Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường công tác đổi mới công nghệ, nâng cao năng xuất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo quá trình thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Muốn vậy, doanh nghệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phảI tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao của tiết kiệm, nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, phải tính toán những chi phí bỏ ra, lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất, từ đó tính toán ra giá thành sản phẩm. Để có thể làm được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp đúng, tính chính xác chi phí sản xuất, cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là một trong những đòi hỏi khách quan của quản lý kinh tế.
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình. Sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng biết đến.Đóng góp một phần trong sự thành công này của Công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí, giá thành nói riêng. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng cố gắng tronmg việc cải tiến phưong pháp kế toán cho phù hợp với cơ chế hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí gái thành nói riêng.
Nội dung của chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất
Phần II: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của Em còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để bài viết của Em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, sự đóng góp tận tình của cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ: Nguyễn Thị Hồng Thuý, cùng các cô chú trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Sinh viên
Lê Xuân Trường
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất.
I. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống nhất
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Những thông tin chung về Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất.
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
Tên tiếng Anh: Thong Nhat Limited company
Địa chỉ: 198B Tây sơn - Đống đa- Hà Nội
Điện thoại: 8572699 Fax: 8572744
Email: tnbike@hn.vnn.vn Website: www.thongnhat.com.vn
Mã số thuế: 0100100424
1.2.Lịch sử hình thành Công ty .
Vào những năm 50 nền kinh tế nước ta còn rất lạc hậu, sản xuất trong nước hầu như không phát triển. ở Hà Nội, do điều kiện sống còn thấp và nhu cầu thị trường chưa cao nên sản xuất xe đạp xe máy lúc bấy giờ chỉ là một vài cơ sở nhỏ bé, sản xuất cầm chừng.
Sau hiệp định Gio-ne-vơ, số anh chị em cán bộ, chiến sĩ miền nam tập kết ra bắc đã tham gia vào các công trường xây dựng góp phần khôi phục kinh tế hoặc tiếp tục phục vụ trong quân đội. Năm 1957 thực hiện giam biên chế, giảm quân bị trong tình hình đó, theo sự hướng dẫn của ban thống nhất trung ương, các tập đoàn sản xuất miền nam đã được thành lập. Tại Hà Nội đã ra đời các tập đoàn :Sài Gòn, Bình Định ,Đồng Tâm làm nhiệm vụ sửa chữa. anh em tập đoàn Sài Gòn tuy lúc đầu chỉ thành lập một tổ sửa chữa xe đạp nhưng sau một thời gian ngắn đã nhanh chóng tiến tới chế thử thành công xe đạp hoàn chỉnh.
Để mở rộng sản xuất, tập đoàn đã hợp tác với xưởng dân sinh - Đây là một xưởng sản xuất xe đạp của một tư sản người pháp quản lí lấy tên là Bexce. Trước ngày miền bắc giải phóng đã bán lại cho 6 nhà tư sản hoa kiều là một hãng sản xuất và lắp ráp xe đạp duy nhất của miền bắc lúc bấy giờ. cơ sở thét bị bao gồm máy cuốn hàn tuýp, máy cuốn vành gy tuyến sản xuất nan hoa, sản xuất yên và đột dập các loại linh kiện cho chiếc sườn xe đạp, với lực lượng lao động hơn 100 người hầu hết là người việt nam va hoa kiều.
Cuối năm 1958, thực hiện chủ trương cải tạo công nghiệp tư bản tư doanh của Đảng, Nhà nước, Xưởng dân sinh chuyển thành cơ sở công tư hợp doanh, thời gian đầu do Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội quản lí sau được bàn giao cho bộ công nghiệp.
Đầu năm 1959, dưới sự chỉ đạo của ban thống nhất trung ương đã sáp nhập 3 tập đoàn: Sài Gòn, Bình Định, Đồng Tâm làm một tập đoàn có tên gọi là tập đoàn cơ khí thống nhất miền nam. sức mạnh của tập đoàn được nâng lên. Vượt qua khó khăn, nêu cao tinh thần đoàn kết, tuơng trợ, tập đoàn đi vào sản xuât ngày càng tiến bộ .
Ngày 30/6/1960 sau một thời gian dài hoạt động kém hiệu quả và nhận thức được rằng việc hợp tác làm ăn, mở rộng quy mô sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, các hãng sản xuất xe đạp ở hà nội gồm có 3 tập đoàn:Bình Định, Sài Gòn, Đồng Tâm và hãng xe đạp Dân sinh của người hoa đã liên kết, hợp nhất thành công ty hợp doanh xe đạp thống nhất. Năm 1962 Công ty chuyển thành nhà máy xe đạp thống nhất.
Năm 1978, xuất phát từ việc quy hoạch ngành xe đạp và do yêu cầu sản xuất xe đạp của Hà Nội, ngày 6/1/1978, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định số 74 thành lập xí nghiệp liên hợp xe Hà Nội gồm 13 xí nghệp thành viên ; trong đó có 4 xí nghiệp hạch toán nội bộ do nhà máy xe đạp thống nhât tách ra là: -xí nghiệp xe đạp thống nhất; - xí nghiệp phụ tùng ;-xí nghiệp dụng cụ cơ điện;- xí nghiệp vật tư gia công. và 9 xí nghiệp hạch toán độc lập. Tổng số lao động gồm 4000 người.
ngày 30/1/1981,Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 442 đổi tên xí nghiệp liên hiệp xe đạp Hà Nội thành liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nôi. .các xí nghiệp thành viên thực hiện hạch toán kinh tế độc lập; liên hiệp hạch toán tổng thể.
Dưới sự chỉ đạo của liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nôi , xí nghiệp xe đạp thống nhất tập trung đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ tạo ra năng xuất; hiệu quả cao; từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm; đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân.
Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội (LIXEHA) ra đời đóng vai trò là một thành viên quan trọng , hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. thời gian này xí nghiệp vẫn đi sâu sản xuất các loại sản phẩm truyền thống là : khung xe đạp , vành, ghi đông, pô tăng, nồi, trục xe đạp .
Bước vào đầu những năm 1980, xí nghiệp lại phải đương đầu với nhiều khó khăn gay gắt. Sự mất cân đối trong nền kinh tế quôc dân do những khó khăn khách quan và sự kìm hãm của cơ chế quản lí đã lạc hậu làm cho nhà nước ckhông đủ sức đảm bảo vật tư, kỹ thuật thiết yếu theo nhu cầu sản xuất của nhà máy. thêm vào đó do những công tác trong lưu thông : -xí nghiệp phân phối và chính sách giá-tiền-lương , đời sống của cán bộ , công nhân viên hết sức chật vật. Những khó khăn lớn trong sản xuất như : điện, sắt, thép , hoá chất…. thiếu nghiêm trọng, nhà xưởng chật hẹp, dột nát (phân xưởng mạ công nhân phải mặc áo mưa để sản xuất), việc làm không ổn định đã tác động trực tiếp đến tư tưởng cán bộ, đảng viên, công nhân. hơn nữa sản phẩm xe đạp của xí nghiệp không được cải tiến mẫu mã, không nâng cao chất lượng và thua kém sản phẩm xe đạp của các nước rất nhiều. ,Do vậy, trong 2 năm 1980-1981, sản xuất của xí nghiệp đi xuống nghiêm trọng , nhiều công nhân bi quan bỏ việc, kỹ luật lao động lỏng lẻo.
Hơn 3 năm sau UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số 1211- QĐ/TC-UB ngày 4/4/1984 về việc hợp nhất hai xí nghiệp phụ tùng Đống Đa và xe đạp Thống Nhất thành một cơ sở lấy tên là xí nghiệp xe đạp Thống Nhất trực thuộc liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà nội.
Cơ chế quản lí đã mở rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp song cũng đặt len vai những người quản lí chất lượng nặng nề hơn. xí nghiệp phải tự lo tìm kiếm nguyên vật liệu cho sản xuất, tự hạch toán và tìm nơi tiêu thụ cho sản phẩm của mình. kế hoạch sản xuất phải được xây dựng trên cơ sở nhu cầu thị trường, căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dung để co kế hoạch cho hợp lí, và phải xem xét yếu tố thị hiếu người tiêu dùng. đây là những vấn đề rất mới mẻ đối với xí nghiệp trong thời kì đầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. nên thời gian đầu xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vì mô hình tổ chức của nhà máy không còn thích nghi với tình hình mới. Tuy nhiên, sau một thời gian, sản phẩm của nhà máy đã có những biến đổi đáng kể về mẫu mã, chất lượng, chủng loại…dần dần lấy lại niềm tin từ khách hàng va nâng cao uy tín cho xí nghiệp.
Tháng 8/1989,UBND thành phố đã ra quyết định số 6000QĐ/UB tách xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thành xí nghiệp xe đạp Thống Nhất 198B Tây Sơn và xí nghiệp phụ tùng đống đa với mục đích giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong khâu quản lí, tổ chức sản xuất.
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất mới ngày 21/10/1993.UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định 556QĐUB cho phép xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất . Giấy phép kinh doanh số 109359 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 21/10/1993, trụ sở chính của Công ty là 198B phố Tây Sơn- Quận Đống Đa- Hà nội
Tháng 1 năm 2006 công ty sáp nhập với Công ty xe đạp Vi ha và Công ty Phụ tùng xe máy – xe đạp đống đa làm một và đổi tên thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất.
Quyết định cũng chỉ rõ chức năng và quyền hạn của Công ty: là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý & tổ chức sản xuất của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc Kỹ thuật
Phòng kỹ thuật đầu tư
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng kế toán
Trung tâm dịch vụ
Phòng
Hành chính
bảo vệ
Phòng tổ chức hành chính
* Ban giám đốc công ty gồm có :
Đứng đầu là Giám đốc phụ trách mọi mặt của công ty, chịu trách nhiệm với Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty, giúp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc.
Phó giám đốc kỹ thuật:
- chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
- Tham mưu cho Giám đốc về công nghệ sản xuất.
- Đảm bảo hệ thống chất lượng được xây dựng và duy trì theo các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2000
- Trực tiếp phân công, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ của Công ty tiến hành các cuộc đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty
- Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong Công ty cung cấp các thông tin và thực hiện các quyết định về chất lượng.
- Đại diện cho Công ty để liên hệ với bên ngoài về các vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lượng.
Phó giám đốc kinh doanh:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập các chiến lược kinh doanh, các kế hoạch về cung ứng vật tư cũng như xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và quản lý trực tiếp phòng sản xuất kinh doanh và phòng kinh tế.
. Hệ thống các phòng ban.
Sáu phòng ban chuyên môn nghiệp vụ và mỗi phòng ban theo quy định của giám đốc đều có chức năng nghiệp vụ riêng. Nhưng không vì thế mà các phòng ban hoạt động tách rời nhau, độc lập nhau. Trên cơ sở dưới sự chỉ huy của giám đốc, các phòng ban này hoạt động thống nhất với nhau cùng hỗ trợ cho nhau để hướng tới mục tiêu chung là phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra chỗ đứng vững chắc của công ty trên thị trường, trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính:
*Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác như tổ chức cán bộ và nhân sự, công tác lao động tiền lương, tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng, kỹ luật
+ Phòng kinh doanh tổng hợp
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh cung ứng nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lí kho tàng, phương tiện vận tải.
Nhiệm vụ: - xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
- Soạn thảo các nội dung kí kết hợp đồng trong lĩnh vực cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm và theo dõi việc thực hiện thanh lí hợp đồng.
- Quản lí kho tàng, phương tiện vận tải và xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Xây dựng kế hoạch hạ giá thành, kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị
-Tính toán để mua các loại vật tư, phụ tùng theo đúng yêu cầu để phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu thị trường, mở các tổng đại lí ( nhà phân phối), các điẻm bán hàng tại địa bàn được phân công. phối hợp chặt chẽ và giúp đỡ các nhà phân phối điểm bán hàng; đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu và quảng cáo sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật- đầu tư.
* Chức năng: tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lí kĩ thuật, quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới.
*Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật:
-Quản lý toàn bộ thiết bị kỹ thuật, lí lịch máy, quy trình công nghệ, hệ thống điện.
-Nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến quy cách mẫu mã sản phẩm
-Giải quyết sự cố máy móc, thiết bị .
- Phối hợp xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật cho các phân xưởng và định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất.
Quản lí hệ thống kỹ thuật trong Công ty, xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
+ Phòng hành chính bảo vệ :
Giúp bảo vệ các phòng ban, phân xưởng, đảm bảo an ninh an toàn trong toàn Công ty, tiếp khách đến làm việc giao dịch với Công ty.
+ Phòng kế toán:
Làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng sử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ công tác quán lý, giúp thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, thống kê, lập các báo cáo tài chính.
+ Trung tâm dịch vụ: Thực hiện bán, giới thiệu, khuyếch trương các sản phẩm do công ty sản xuất đồng thời nắm các thông tin từ khách hàng
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Do sản phẩm sản xuất của công ty chủ yếu là các loại xe đạp, đặc điểm sản xuất sản phẩm là chế tạo hàng loạt, quy mô lớn nên để sản xuất được xe đạp hoàn chỉnh thì NVL phụ tùng phải vận động một cách liên tục từ phân xưởng này sang phân xưởng khác. Do vậy, tổ chức quá trình sản xuất gồm 7 phân xưởng
Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc Kỹ thuật
PX
Mạ
PX
Linh
Kiện
PX
Sản xuất
PX
Phụ
PX
Lắp
Ráp
PX
Chế
Thử
PX
Sơn
- Phân xưởng phụ: tổ chức sản xuất các loại chi tiết sản phẩm được Công ty giao cho như: rắc co, các loại chân trước, chân sau…, chịu trách nhiệm thiết kế chế tạo toàn bộ hệ thống khuôn giá trong toàn Công ty, đồng thời Phân xưởng có nhiệm vụ sửa chữa toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị trong toàn Công ty khi có sự cố hỏng hóc, các loại máy móc sản xuất được phân xưởng phụ bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ hàng tháng, quý. Ngoài ra, phân xưởng còn có nhiệm vụ chịu trách nhiệm toàn bộ khâu lắp đặt bảo dưỡng hệ thống an toàn điện của Công ty.
- Phân xưởng lắp ráp: Nhận các bán thành phẩm từ các phân xưởng mạ, phân xưởng linh kiện, phân xưởng khung, phân xưởng sơn. Để lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp, sau khi xe đạp được lắp ráp hoàn chỉnh xong sẽ được bộ phận kiểm tra chất lượng kiểm tra, nếu sản phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đặt ra thì sản phẩm đó sẽ được xuất vào kho thành phẩm để bán và phục vụ một số công việc khác như triển lãm. nếu sản phâm mà được lắp ráp chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ được hoàn thiện tiếp.
- Phân xưởng sản xuất các loại linh kiện, vành hợp kim: Các nguyên vật liệu đầu vào như: thép tấm, thép tròn, hợp kim .đưa vào dây truyền công nghệ để ra công và sẽ chế tạo ra các linh kiện như: rắc co, tuýp làm khung, vành hợp kim.
- Phân xưởng Sơn: Công ty mua nhiều loại màu sơn khác nhau và mẫu mã đẹp để tạo ra những mầu sắc khác nhau cho xe đạp, và với công nghệ sơn hiện đại, toàn bộ khung xe các loại sẽ được sơn và xấy để chuyển tới phân xưởng lắp ráp, một phần nhỏ sẽ được chuyển tới kho để cung cấp cho thị trường.
- Phân xưởng sản xuất khung: Từ các loại linh kiện như: ống thép các loại, ổ giữa, rắc co từ phân xưởng linh kiện chuyển tới, lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó khung ráp sơ bộ được tiến hành hàn với công nghệ hiện đại. Sau khi hàn song được chuyển sang bộ phận dũa, tẩy thả lỏng để làm sạch bề mặt khung xe đạp rồi chuyển đến phân xưởng sơn.
- Phân xưởng chế thử: Nhu cầu xử dụng sản phẩm của khách hàng luôn luôn thay đổi qua các thời kì khác nhau, và sản phẩm xe đạp tiêu dùng còn phụ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng ở các vùng khác nhau…. nên Công ty luôn nghiên cứu chế tạo thử các loại xe đạp kiểu mới, giúp Công ty đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phân xưởng mạ: Các sản phẩm như: Vành, ghi đông, các loại chắn bùn, gác baga. Sau khi được bộ phận KCS ( thuộc phòng công nghệ ) kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang bộ phận mạ ( mạ niken ,mạ Crôm ),để tạo ra các bán sản phẩm hoàn chỉnh. chủ yếu các bán sản phẩm này được chuyển tới phân xưởng lắp ráp để hoàn thiện sản phẩm, một phần nhỏ được chuyển tới kho để bán ra thị trường.
Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Phân xưởng mạ
phân xưởng linh kiện
phân xưởng khung
phân xưởng sơn
phân xưởng phụ
Nguyên
Vật liệu
phân xưởng lắp ráp
kho thành phẩm
phân xưởng chế thử
3. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống nhất
Biểu số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 -2005 của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Mức
TL %
1)Tổng doanh thu:
110.693.138
125.083.246
14.398.108
13%
2)Tổng chi phí:
109.934.333
123.569.246
13.634.913
12%
+ CPSX:
100.477.441
110.518.735
10.041.294
10%
+CPBHvà CPQLDN:
9.456.892
13.050.511
3.593.619
38%
3) Tổng lợi nhuận:
758.805
1.514.000
755.195
99,5%
4)Nộp NS nhà nước
1.304.580
1559.288
254.708
20%
6) Thu nhập bq:
1.550
1.650
100
10%
Tổng doanh thu năm 2005 tăng 13% so với tổng doanh thu năm 2004, điều đó chứng tỏ năm 2005 Công ty hoạt động có hiệu quả hơn, Tổng lợi nhuận của Công ty năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là 99,5%. Thu nhập bình quân đầu người của Công ty năm 2005 tăng 10 % so với năm 2004.
4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, địa bàn hoạt động tại Hà Nội, tập trung tại một địa điểm. Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty có một phòng kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán của Công ty thực hiện đúng chức năng của mình, thu thập, sử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất như: Việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản cố định và mọi hoạt động sản xuất trong công ty. Xuất phát từ yêu cầu trên và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán cũng như tình hình thực tế của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 người được tổ chức như sau:
Trưởng phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy hoạt động gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ.
Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đồng thời tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với người bán , người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu kê sản lượng và bảng tính lương từ các kế toán phân xưởng đưa lên để duyệt tiền lương. vào bảng tổng hợp tiền lương sau đó tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ nhà nước quy định cho từng đối tượng lao động, cuối quý kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán trực tiếp sử dụng và theo dõi các TK 334, TK 335, TK 338
Kế toán tiêu thụ thành phẩm:: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết thành phẩm, giám sát chi tiết chấp hành quá trình: xuất, nhập, tồn, tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc việc kiểm tra thanh toán kịp thời, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, phản ánh số liệu tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Vậy cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty khá khoa học và chặt chẽ, mỗi bộ phận kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng xong giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi, chức năng và quyền hạn của mình.
Dưới đây là mô hình bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
NVL
Kế toán
Tổng
Hợp
Kế toán
Thanh
Toán
Kế toán
Tiền
Lương
Kế toán
Thành
Phẩm
Thủ quỹ
Ngoài ra còn có các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng trực thuộc: có nhiệm vụ theo dõi vấn đề sử dụng vật tư, thanh quyết toán vật tư giữa các phân xưởng với Công ty, tính và thanh toán lương trong các phân xưởng.
4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán và hình thức sổ sách tại Công ty.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất là Công ty có quy mô vừa, địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm. Do đó, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức Kế toán tập trung.
* Hình thức kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. đây là hình thức sổ kế toán được áp dụng phổ biến và phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, kỳ hạch toán theo quý.
Niên độ kế toán là một năm ( Từ 1/1 đến 31/12 ). Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá công bố tại ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Trình tự ghi sổ tại Công ty
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
đối chiếu kiểm tra:
* Hệ thống sổ: Gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp, Công ty hiện đang sử dụng các nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 9, 10, các bảng kê 1, 2, 3,11, các bảng phân bổ 1,2, 3. Bảng cân đối số phát sinh và các sổ chi tiết: sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ phải thu khách hàng, sổ ngân hàng, sổ quỹ…
* Phương pháp kế toán Công ty áp dụng:
- Phương pháp khấu hao: Trích khấu hao theo nhóm
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
* Hệ thống báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 – DN
Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu B02 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 – DN
- Hệ thống báo cáo quản trị
Bảng kê khai nộp thuế
Báo cáo tình hình sản xuất, doanh thu
* Các chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL
- Bản kiểm kê nhận hàng, NVL
- Giấy báo nợ, báo có ngân hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Biên bản kiểm kê tài sản
- Bản phân bổ tiền lương
Và các chứng từ khác
Phần II: Hạch toán chi phí sản xuất & Tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống nhất
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất hợp lý sẽ là nhân tố ảnh hưởng tích cực nâng cao lợi nhuận thực tế của Công ty. Do vậy, xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán và trong quản lý.Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các tài khoản và các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tập hợp số liệu theo đúng đối tượng. Tập hợp đúng và đầy đủ chi phí góp phần tăng cường chế độ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp. Nó cũng là điều kiện để tăng cuờng quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất một mặt lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh dựa trên các phụ tùng mua ngoài và phụ tùng do công ty tự sản xuất ra, mặt khác công ty cũng cung cấp một số phụ tùng khác cho thị trường. Những phụ tùng công ty sản xuất ra hoàn toàn độc lập với khâu lắp ráp. tức là các phụ tùng được sản xuất từ các phân xưởng sơn, phân xưởng khung… không nhất thiết phải chuyển ngay vào phân xưởng lắp ráp, một phần xuất bán ra thị trường. Như vậy, có thể thấy quy trình công nghệ khá phức tạp, không liên hoàn từ khâu đầu đến khâu cuối. Do đặc điểm trên nên công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Phòng kế toán sẽ tổng hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, dựa trên các tài liệu như bảng phân bổ 1 , 2 ,3 và các nhật ký chứng từ, bảng kê, sau đó xác định giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Để tập hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí : phương pháp này áp dụng với những chi phí có thể xác định được đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh, phương pháp này áp dụng với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, tiền lương của công nhân sản xuất.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Sử dụng trong trường hợp không xác định được mức chi phí cho từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các ch phí này khi phát sinh được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất là doanh nghiệp Nhà Nước có quy mô vừa, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bước công nghệ và tổ chức sản xuất khá phức tạp, chi phí sản xuất của công ty phát sinh thường xuyên, liên tục cùng với các bước công nghệ đó.
Tại công ty chi phí sản xuất được phân loại theo cách sau:
Căn cứ vào mục đích và công dụng chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên trong 3 khoản mục trên thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất ( khoảng 75% tổng chi phí sản xuất ). Trong 75 % chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì có tới 35 % là chi phí nửa thành phẩm mua ngoài. Vậy trọng tâm quản lý toàn bộ chi phí sản xuất là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đặc biệt là chi phí nửa thành phẩm mua ngoài.
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định. Sau đó tập hợp toàn công ty, các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất là phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu báo nợ, bảng phân bổ chi phí
3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài ), vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ …. Sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất ding và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Tại công ty chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn ( chiếm 75 % trong tổng số chi phí ) và bao gồm nhiều loại, có thể có cùng một loại nguyên vật liệu nhưng lại có những quy cách khác nhau. Do vậy, nguyên vật liệu gồm nhiều loại. chính vì vậy mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là trọng tâm quản lý của Công ty.
* Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất 30 – 50 %. Thường là các chi phí cấu thành nên thực thể các phụ tùng, chi tiết xe đạp như: sắt, thép các loại. ví dụ để sản xuất vành thì nguyên vật liệu chính là: tube F23; thép lá ba ly; tube
F 2; sản xuất khung cán; tube các loại; thép các loại, thép tấm bốn ly.
Tài khoản sử dụng để theo dõi nguyên vật liệu chính là tài khoản 152.1
Chi phí nguyên vật liệu phụ: là chi phí không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất, vật liệu phụ cùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm. Chúng bao gồm: niken, anốt, dẻ lau máy, asit sunphuric, xút ăn da, thanh đồng….
Tài khoản sử dụng để theo dõi nguyên vật liệu phụ là tài khoản 152.2
- Chi phí nhiên liệu: bao gồm các chất thể lỏng, khí phụ trợ dùng cho quá trình sản xuất như: xăng, dầu dizen, khí oxy, đất đèn.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất chính của Công ty gồm 2 khâu: sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe đạp. mà để lắp ráp hoàn chỉnh xe đạp cần gần ba mươi phụ tùng các loại như: ghi đông, phốt tăng, yên… trong số phụ tùng đó công ty chỉ sản xuất một số chi tiết chính như: ghi đông, phốt tăng,… phần còn lại phải mua ngoài như: yên, đùi, đĩa. Phần chi phí cho phụ tùng mua ngoài này được coi là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và cấu thành nên sản phẩm chính. Tài khoản sử dụng để theo dõi là tà khoản 156.
Ngoài ra, có một số loại công cụ lao động tham gia vào quá trình sản xuất cũng được coi là khoản mục chi phí. Tài khoản sử dụng để theo dõi loại chi phí này là tài khoản 153.
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
._.Dù đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ ở từng phân xưởng, dựa trên hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu được quy định trong từng giai đoạn sản xuất. Do vậy, ở các phân xưởng và phòng kế toán đều có các sổ theo dõi tình hình vật tư sư dụng vào sản xuất.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Khi có nhu cầu lĩnh vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm, các tổ sản xuất thuộc các phân xưởng lập giấy đề nghị lĩnh vật tư. Giấy này được chuyển qua quản đốc tới bộ phận cung ứng vật tư thuộc phòng kinh doanh. Tại đây, phòng kinh doanh sẽ xem xét và chuyển giấy lĩnh vật tư lên phòng kế toán để lập phiếu xuất, kế toán nguyên vật liệu sẽ lập phiếu xuất kho ( 3 liên ). Tại kho vật tư, thủ kho căn cứ vào giấy xin lĩnh vật tư và phiếu xuất kho được Giám đốc ký duyệt và tình hình vật tư tại kho tiến hành xuất giao vật tư và ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được ghi 3 liên: một liên thủ kho giữ, một liên phòng kinh doanh giữ, một liên lưu tại phân xưởng lĩnh vật tư.
Công ty thực hiện kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song: phương pháp này được thực hiện ở kho và phòng kế toán.
Công ty sử dụng giá hạch toán để làm căn cứ tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, đảm bảo độ chính xác vì chủng loại nguyên vật liệu đa dạng phức tạp, tình hình nhập xuất, tồn diễn ra thường xuyên. Giá hạch toán do phòng kinh doanh lập vào cuối niên độ kế toán trước. Trị giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho được ghi vào bảng kê: nhập – xuất – tồn cho từng quy cách vật tư.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng tháng các phân xưởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng. Sau đó trình phiếu này cho Giám đốc ký duyệt. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đó xuất vật tư. Kế toán cũng căn cứ vào đó để ghi sổ chi tiết vật tư theo số lượng, cuối quý căn cứ vào số lượng và giá trị vật tư tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để tính ra giá trị vật tư xuất dùng. Công ty sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá trị thực tế NVL xuất trong kỳ.
Ví dụ: Việc tính Z tt NVLC xuất kho quý IV năm 2005 diễn ra như sau:
Tồn đầu kỳ: Theo giá hạch toán: 322.479.239 đ
Theo giá thực tế : 376.968.030 đ
Nhập trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.645.576.054 đ
Theo giá thực tế: 2.518.608.421
Xuất trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.251.910.298 đ
Gtt NVLC tồn đầu kỳ + Gtt NVLC nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Ght NVLC tồn đầu kỳ + Ght NVLC nhập trong kỳ
376.968.030 + 2.518.608.421
= = 0,98
322.479.239 + 2.645.576.054
Gtt NVLC xuất trong kỳ = hệ số giá x Ght
= 0,98 x 2.251.910.298 = 2.206.872.092
- Đối với NVL phụ; nhiên liệu; CCDC; NVL là phụ tùng thì giá xuất thực tế cũng được tính tương tự dựa trên hệ thống giá hạch toán của công ty, trong đó những phụ tùng do công ty tự sản xuất giá hạch toán là giá thành sản xuất kế hoạch do phòng kinh doanh tính.
Trình tự hạch toán : Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng TK 621- CPNVLTT. Tài khoản này được tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng.
Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, kế toán căn cứ vào số lượng thực xuất của từng loại NVL trên phiếu lĩnh vật tư, tính ra giá trị từng loại NVL xuất thực tế
Phiếu xuất kho
Ngày 2 tháng 12 năm 2005 ( Bảng trích )
Nợ TK 621
Có TK 152.1
Họ tên người nhận hàng: Lê Quang Thanh
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Công ty.
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Chân trống phụ
Cái
50
50
22.000
1.100.000
2
Chắn xích
Cái
2300
2300
6200
14.260.000
…………
Cộng
15.360.000
Phiếu này được lập thành 3 liên: một liên lưu tại phòng kế toán, một liên lưu tại kho, một liên giao cho ngưòi lĩnh vật tư tại phân xưởng.
Từ thực tế sản xuất của Công ty, vật lệu đa dạng về chủng loại sự biến động hàng ngày với số lượng lớn. Do đó, yêu cầu quản lý vật tư phải đơn giản dễ đối chiếu , hạn chế những sai sót trong quản lý vật liệu, nắm bắt được số dư của vật liệu. Từ những yêu cầu trên Công ty đã chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán vật liệu, do đó Công ty xây dung một hệ thống sổ sách bao gồm:
Nhật ký nhập vật liệu.
Nhật ký xuất vật liệu
Bảng cân đối chi tiết: Nhập, xuất, tồn
Bảng tổng hợp vật liệu
Sổ chi tiết vật liệu, Sổ cái vật liệu
Việc đánh giá vật liệu nhập xuất trong kỳ ở Công ty cũng tuân theo thực tế là đánh giá theo giá thực tế vật liệu nhập kho chủ yếu là mua ngoài. Do đó căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng xác định vật liệu kho = giá trị thực tế trên hoá đơn + chi phí vận chuyển - giảm giá.
Phiếu nhập kho
Ngày 4 tháng 12 năm 2005 ( Bảng trích )
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Lan
Nợ TK: 152
Có TK: 331
Nhập tại kho: Công ty
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Clê dẹt 15 + 13
Cái
120
120
6500
780.000
2
Xích mini
Cái
50
50
15000
750.000
3
Clê dẹt 19+ 22
Cái
35
35
7500
262.500
…………
Cộng
1.792.500
Bảng kê số 3- tính giá thực tế NVL- CCDC
Quý IV năm 2005
Đơn vị: đồng
TK ghi
Nợ
TK
Ghi Có
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
TK 153
TK 156
Giá ht
Giá tt
Giá ht
Giá tt
Giá ht
Giá tt
Giá ht
Giá tt
Giá ht
Giá tt
I.Dư đầu kỳ
322.479.239
376.968.030
61.910.365
98.328.433
-111.649.814
-111.649.814
21.115.594
10.943.440
310.272.583
331.494.227
II. Số p/s trong kỳ
2.645.576.054
2.518.608.421
224.320.182
285.936.683
173.981.357
177.860.506
190.525.948
117.717.615
5.444.740.647
5.463.464.194
TK 331
1.687.494.246
1.560.516.613
224.320.182
285.207.383
173.981.357
176.773.506
190.525.948
117.717.615
4.363.933.281
4.382.656.828
TK111
729.300
1.087.000
TK 154.1
879.425.058
879.425.058
863.841.853
863.841.853
TK621
78.666.750
78.666.750
216.965.513
216.965.513
III. dư ĐK+ P/s trong kỳ
2.968.055.293
2.895.576.451
286.230.547
384.265.116
62.331.543
62.936.290
211.641.542
128.661.055
5.755.013.230
5.794.958.421
IV. hệ số
0,98
1,3
1.0
0,6
1,0
V. Xuất trong kỳ
2.251.910.298
2.206.872.092
263.741.628
342.864.116
42.700.590
42.700.590
169.389.082
101.633.448
5.400.767.825
5.400.767.825
VI. Tồn cuối kỳ
716.144.959
688.704.359
22.488.919
41.401.000
19.630.953
20.235.700
42.252.460
27.027.607
354.245.405
394.190.596
Sau đó kế toán tập hợp vào bảng phân bổ NVL và CCDC theo định khoản sau:
Nợ TK 621: 7.719.585.374
Có TK 152.1 : 1.940.361.347
Có TK 152.2 : 342.864.116
Có TK 152.3 : 197.224
Có TK 153 : 82.410.103
Có TK 156 : 5.353.752.584
Bảng phân bổ NVL- CCDC
Quý IV năm 2005
Đơn vị: đồng
TK ghi
Có
TK ghi Nợ
TK152.1
TK 152.2
TK 152.3
TK153
TK 156
Giá ht
Giá tt (0,98)
Giá ht
Giá tt (1,3)
Giá ht
Giá tt ( 1)
Giá ht
Giá tt (0,6)
Giá ht
Giá tt (1)
TK 621
1979960558
1940361347
263741628
342864116
197224
197224
137350172
82410103
5353752584
5353752584
TK 627
22345309
13407185
TK 632
271949740
266.510.745
218400
218400
38808640
38808640
TK 641
42284966
42284966
16169
9701
7577401
7577401
TK 154.3
9677432
5806459
TK 138.8
629200
629200
Cộng
2.251.910.298
2.206.872.092
263741628
342864116
42700590
42700590
169389082
101633448
5400767825
5400767825
Các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp : là phần giá trị NVLC và phụ tùng đã xuất kho cho sản xuất, lắp ráp nhưng không dùng hết, khi đó sẽ nhập trở lại kho và giá thực tế sẽ là giá hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152.1: 78.666.750
Nợ TK 156 : 216.965.513
Có TK 621: 295.632.263
Số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ NVL và CCDC là cơ sở, để kế toán vào Bảng Cân Đối số phát sinh các tài khoản, và sổ Cái TK 621.
Sổ Cái
Tài khoản CPNVLTT- Số hiệu : 621
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Quý
Nợ TK
621, Có TK liên quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 152
2.283.422.687
2. TK 153
82.410.103
3. TK 156
5.353.752.584
Cộng PS Nợ
7.719.585.374
Cộng PS Có
7.719.585.374
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
0
Có
0
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CP NVLTT vào TK 154 ( 154.1)- CPSXKD dở dang để tính Z sp:
Nợ TK 154.1: 7.423.953
Có TK 621: 7.423.953
3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí về lương và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiền lương và BHXH sử dụng hệ thống tài khoản sau:
TK 334: Bao gồm các khoản tiền lương và các khoản phải trả nhân công trực tiếp như: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp.
TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4. ( Các khoản trích theo lương )
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
+ Phiếu chi lương
+ Phiếu Nhập kho
+ Phiếu nhập xuất thành phẩm
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tại Công ty, do đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh mà Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả luơng theo thời gian: là hình thức căn cứ vào số ngày lao động thực tế của người lao động và đơn giá tiền lương theo quy định của nhà nước. Thường thì hình thức trả luơng theo thời gian dùng để trả cho lao động gián tiếp như: nhân viên quản lý doanh nghiệp, phân xưởng
- Quy trình luân chuyển chứng từ: Tại các bộ phận có từng nhiệm vụ theo dõi thời gian làm việc của từng nhân viên ghi vào bảng chấm công, cuối tháng chuyển tới phòng tổ chức để duyệt sau đó bảng chấm công được chuyển sang phòng tại vụ. Căn cứ vào đó, kế toán tiền lương sẽ tính toán, thanh toán và viết vào Bảng thanh toán tiền lương.
Tiền lương thời gian thực tế Số ngày công hưởng đơn giá lương
Phải trả cho CNV = lương thời gian x 1 ngày công
Bảng chấm công
Tháng 10/2005
Đơn vị:Phân xưởng cơ dụng
Stt
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
…
30
31
SCHLP
SCHLTG
SCHBHXH
1
Nguyễn hùng thành
*
*
ô
23
1
2
Lê văn công
*
*
*
*
24
3
NguyễnBích hà
*
*
*
*
26
…
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm: K; ốm: ô; tai nạn lao động: T; Phép: P; Không lý do: O; lương thời gian: T
Ký hiệu:
Số công hưởng lương sản phẩm: SCHLSP; Số công hưởng lương thời gian: SCHLTG; Số công hưởng lương thời gian: SCHBHXH
Phụ trách đơn vị Tổ trưởng
Ví dụ: Tính lương thời gian phải trả cho anh Long PX lắp ráp
Lương thời gian = 30.423 x 26 = 790.998
Lương làm ngoài giờ = 30.423 x 2 = 60846
Phụ cấp thuộc quỹ lương = 236.000đ
Tổng tiền lương = 790.998 + 60.846 + 236.000 = 1087844
Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất khung ( ĐVT: đồng )
Stt
Họ và tên
Đơn giá lươn/ngày
Số ngày công
Tổng lương ngày
Đơn giá lương ngoài giờ/ 1 ngày
Số ngày làm ngoài giờ
Phụ cấp
Tổng lương
Tạm ứng
Tổng lương còn lại
Ký nhận
1
Nguyễn thu Hằng
35000
25
875000
45000
1
250000
1170000
200000
970000
2
Lê văn Tú
35000
26
910000
45000
2
400000
1400000
100000
1300000
3
Lê Bích Liên
…
Tổng cộng
Kế toán tiền lương Kế toán trưởng
* Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành do bộ phận trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương.
Quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày các nhân viên kinh tế tại các phân xưởng sẽ thống kê sản lượng sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng nhân viên kinh tế sẽ tập hợp các bảng chấm công lên cho phòng kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào phiếu báo sản phẩm hoàn thành nhập kho, kèm theo biên bản đánh giá của bộ phận KCS của từng bộ phận và định mức đơn giá lương sản phẩm, sẽ tính toán lương phải trả công nhân sản xuất từng phân xưởng. Đơn giá lương một đơn vị sản phẩm do phòng tổ chức xác định cho từng loại sản phẩm.
Lương sản phẩm = Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 SP
Ví dụ tính lương sản phẩm cho chị Hà - PX mạ:
Lương sản phẩm = 27 x 30.000 = 810.000đ
Tiền công nghỉ việc = 20 x 2 = 40000đ
Phụ cấp thuộc quỹ lương = 250.000
Tổng tiền lương = 810.000 + 40000+ 250.000 = 1100000 đ
Để tính lương sản phẩm và lương thời gian của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng, hàng ngày, nhân viên thống kê của từng phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm việc của từng công nhân sản xuất và ghi vào Bảng chấm công, đến cuối tháng thì chuyển lên cho phòng kế toán dựa vào đó lập bảng thanh toán lương.
Đối với các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT ), kế toán Công ty thực hiện trích như sau:
BHXH trích 20% trên lương cấp bậc, trong đó 15% hạch toán vào chi phí, 5% trừ vào lương của công nhân.
KPCĐ trích 2% trên lương thực tế của công nhân và hạch toán vào chi phí.
BHYT trích 3% trên lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân.
* Các khoản phụ cấp tại công ty
- BHXH phụ cấp được hưởng trong những trường hợp ốm đau, thai sản.
- Phụ cấp trách nhiệm: Dành cho quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng, trưởng phòng
- Phụ cấp nóng hại: áp dụng đối với công nhân làm trong bộ phận Hàn nguội.
Mức phụ cấp nóng hại = Số công x Tiêu chuẩn một công.
* Các khoản phải trả khác: khoản làm thêm giờ, ngừng nghĩ do nguyên nhân khách quan như: mất điện, mất nước.
* Các khoản phải khấu trừ vào lương: đó là những khoản mà công nhân phải trả như: tiền bồi thường, bảo hiểm
* Lương nghỉ phép hưởng 100 % lương
* ăn giữa ca: Tuỳ từng năm, thời kỳ mà tổ chức lao động tiền lương xây dựng tiền ăn giữa ca là từ 6000 – 8000
ă Trình tự hạch toán:
Để theo dõi chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT. Tài khoản này tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng.
Căn cứ vào Bảng chấm công của từng phân xưởng, hàng tháng kế toán tiền lương và BHXH sẽ tính ra tiền lương thực tế của từng công nhân sản xuất và lập Bảng thanh toán lương và BHXH.
Từ số liệu trên Bảng thanh toán lương và BHXH hàng tháng, cuối mỗi quý kế toán vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, theo định khoản :
Phản ánh số tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 : 6.576.302.653
Có TK 3342 : 6.576.302.653
Phản ánh số tiền ăn ca của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 : 69.730.000
Có TK 334.1 : 69.730.000
Kế toán trích các khoản KPCĐ; BHXH; BHYT vào chi phí:
Nợ TK 622 : 49.393.278
Có TK 3382 : 13.152.605
Có TK 3383 : 31.973.130
Có TK 3384 : 4.263.084
Số liệu tổng hợp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là căn cứ để vào BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 622
Sổ Cái
Tài khoản CPNCTT- Số hiệu : 622
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Quý
Nợ TK
622, Có TK liên quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 334
727.360.265
2. TK 338
49.388.819
Cộng PS Nợ
776.---749.084
Cộng PS Có
776.749.084
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
0
Có
0
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK 154 (154.1)- CPSXKD dd để tính Z sp:
Nợ TK 154.1 : 776.749.084
Có TK 622 : 776.749.084
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Quý IV năm 2005
Đơn vị : đồng
Ghi Có TK
Đối
tượng sử
dụng
( ghi Nợ TK)
TK334- phải trả CNV
TK 338- phải trả phải nộp khác
Lương
( TK334.2)
Các khoản
Khác
(TK3341)
Cộng Có
TK 334
KPCĐ (TK338.2)
BHXH
( TK 3383)
BHYT
( TK 3384 )
Cộng Có
TK 338
TK 642
309.327.372
25.157.500
334.484.872
6.186.547
18026505
2403534
26616586
TK627
85.639.372
85.639.372
1.712.787
7893245
1025766
10431798
TK 622
6.576.302.653
69.730.000
727.583.203
13.152.605
31973130
4263084
49393278
TK111
3.272.700
3.272.700
1.623.384
16850295
2497276
20970955
TK112
770092
1770092
Cộng
1.055.869.709
94.887.500
1.150.980.147
22.675.323
76313267
10189660
109182709
3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội, trại) bao gồm các khoản sau: chi phí về nhân viên phân xưởng, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí về dụng cụ sản xuất, chi phí về khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán về chi phí sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Một số tài khoản khác
Doanh nghiệp sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung cho tất cả các phân xưởng.
Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng tại Công ty để hạch toán chi phí sản xuất chung.
+ Bảng kê nhập xuất tồn CCDC
+Bảng tính và khấu hao TSCĐ
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+Bảng phân bổ NVL và CCDC
Do đặc điểm sản xuất và quy trình cồng nghệ mà chi phí sản xuất chung của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Tại Công ty chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp theo từng yếu tố chi phí.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Các nhân viên kinh tế tại các phân xưởng sẽ chuyển bảng chấm công và giấy báo hoàn thành sản phẩm lên phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tính và thanh toán cho nhân viên phân xưởng trên Bảng thanh toán lương của các phân xưởng, cuối tháng lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ đó cuối quý kế toán tổng hợp lập bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự hạch toán:
Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC. Tài khoản này cũng phản ánh số tổng hợp của tất cả các phân xưởng và được định khoản như sau:
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng: là các khoản chi phí về công cụ dụng cụ cho các phân xưởng như : khuôn cối, giá đỡ, mũi khoan...Các chi phí này có giá trị nhỏ vì vậy khi xuất dùng được phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm và được thể hiện trên Bảng phân bổ NVL- CCDC , theo định khoản:
Nợ TK 627: 13.407.185
Có TK 153: 13.407.185
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng: là khoản tiền trả cho quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế PX. Khoản tiền lương này cũng áp dụng trả theo hình thức lương thời gian nhưng có gắn với mức độ hoàn thành sản phẩm, nếu nhiều hơn định mức thì khoản tiền này có thể cao hơn giá tiền lương định mức.
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng để tổng hợp và ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH , theo định khoản:
Nợ TK 627: 85.639.372
Có TK 334.2: 85.639.372
Các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT ) của nhân viên phân xưởng cũng được trích theo các tỷ lệ quy định:
Nợ TK 627: 10.431.798
Có TK 338.2: 1.712.787
Có TK 338.3: 7.693.245
Có TK 338.4: 1.025.766
- Chi phí khấu hao TSCĐ : hàng quý, căn cứ vào nguyên giá từng loại TSCĐ và tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích số khấu hao cơ bản của những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại các PX như nhà xưởng, máy móc, thiết bị... và có điều chỉnh khấu hao cho phù hợp với kế hoạch khấu hao TSCĐ đã đăng ký.
Mức khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao TSCĐ quý = ==
Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm
4
Sau đó lấy số liệu để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo định khoản:
Nợ TK 627: 454.816.303
Có TK 214: 454.816.303
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý IV năm 2005
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
TK 641
TK 642
TK 154.3
NG
Khấu hao
454.816.303
I. tài sản đang dùng
14.895.968.858
503.612.934
201.943.240
1) Nhà xưởng
4.548.040.943
1.449.893
2) Vật kiến trúc
61.260.115
251.423.170
3) Máy móc thiết bị
8.693.575.965
29740425
4) Phương tiện vận tải
713771605
5) TB VP + TS phúc lợi
432617118
16885451
6) Cửa hàng
446703112
2.170.755
II. Tài sản chờ thanh lý
69117822
III. Tài sản tăng Q3/2005
1) cải tạo nhà SX 3 tầng
83.123.752
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí công ty chi ra để trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của các phân xưởng như điện nước, điện thoại, chi phí sửa chữa các thiết bị phân xưởng.
Công ty thanh toán các dịch vụ này bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc nợ nhà cung cấp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền ngoài những khoản kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, giao dịch... của các phân xưởng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh hai khoản chi phí này trên các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 bằng các định khoản:
Nợ TK 627 : 182.941.375
Có TK 111: 11.122.500
Có TK 112: 121.063.628
Có TK 331: 50.755.247
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: là những khoản như thu hồi tiền tạm ứng thừa cho nhân viên phân xưởng, tiền thừa nhà cung cấp trả lại... Nó được thể hiện trên các bảng kê số 1, 2
Nợ TK 111: 62.401.287
Nợ TK 112: 8.071.570
Có TK 627: 70.472.857
Số liệu tổng hợp của CPSXC phát sinh trên các Bảng phân bổ ( số 1, 2, 3), các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan được kế toán ghi thẳng vào BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 627
Bảng chi phí sản xuất chung theo các mục:
NT
Diễn giải
TK
đối ứng
Nợ
Có
Chi phí CCDC
153
13407185
Chi phí tiền lương NVQL phân xưởng
334.2
85.639.372
Các khoản trích theo lương
338
10.431.798
- Kinh phí công đoàn
338.2
1.712.787
- Bảo hiểm xã hội
338.3
7.693.245
- Bảo hiểm y tế
338.4
1.025.766
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
454.816.303
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
70.473.188
Chi phí khác bằng tiền
182.941.375
- Tiền mặt
111
11.122.500
- Tiền gửi ngân hàng
112
121.063.628
- Phải trả nhà cung cấp
331
50.755.247
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
70.472.857
- Tiền mặt
111
62.401.287
- Tiền gửi ngân hàng
112
8.071.570
Cộng phát sinh tăng
747.236.033
Cộng phát sinh giảm chi phí
70.472.857
Tổng chi phí sản xuất chung
676.763.176
Cuối quý, kế toán kết chuyển toàn bộ CPSXC vào TK 154 ( 154.1)- CPSX kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154.1: 676.763.176
Có TK 627: 676.763.176
Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 154, Sổ cái TK 627
Sổ Cái TK 627
Tài khoản CPSXC- Số hiệu : 627
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Quý
Nợ TK
627, Có TK liên
quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 111
19.194.401
2. TK 112
112.992.058
3. TK 153
13.407.185
.....
....
Cộng PS Nợ
676.763.176
Cộng PS Có
676.763.176
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
0
Có
0
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Kế toán tổng hợp thực hiện tổng hợp chi phí vào thẳng bảng cân đối số phát sinh mà không qua NKCT số 7 và Bảng kê số 4.
Bảng cân đối số phát sinh là sổ kế toán tổng hợp phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ từ sản xuất đến tiêu thụ, các cột sẽ phản ánh các tài khoản ghi có, cuối cùng sẽ tổng hợp số phát sinh trong kỳ, số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này không được mở chi tiết theo các phân xưởng
ă Trình tự hạch toán:
Các khoản ghi tăng chi phí:
+ Kết chuyển CPNVLTT
Nợ TK 154.1: 7.423.953.111
Có TK 621: 7.423.953.111
+ Kết chuyển CPNCTT:
Nợ TK 154.1:776.749.084
Có TK 622:776.749.084
+ Kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154.1: 676.763.176
Có TK 627: 676.763.176
Các khoản ghi giảm chi phí:
+ Nhập kho NVLC là bán thành phẩm ở dạng mộc, giá trị tính theo giá thành kế hoạch do phòng kinh doanh lập:
Nợ TK 152.1: 879.425.058
Có TK 154.1: 879.425.058
+ Nhập kho các phụ tùng xe đạp hoàn thành, giá trị tính theo giá thành kế hoạch do phòng kinh doanh lập:
Nợ TK 156: 863.841.853
Có TK 154.1: 863.841.853
Sau khi thực hiện các bút toán trên, TK 154.1 đã được tập hợp đủ các chi phí phát sinh trong kỳ. Kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đã được đánh giá để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
=
+
-
Tổng giá thành Giá trị SP dở Tổng CPSX Giá trị SP dở
thực tế quý IV/2005 dang đầu quý PS trong quý dang cuối quý
= 161.883.660 +[ 8.877.465.371 - (863.841.853 + 879.425.058)] - 1.425.660.998
= 5.870.421.122
Do đối tượng tính giá thành tại công ty là các sản phẩm hoàn thành cuối cùng ( xe đạp hoàn chỉnh) và công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành nên kế toán chỉ tính tổng giá thành thực tế của toàn bộ các sản phẩm. Từ đó ghi định khoản nhập kho thành phẩm theo số liệu tổng hợp. Trên cơ sở số liệu đó cùng với số liệu về giá thành kế hoạch của từng sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của từng sản phẩm.
* Xác định tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm:
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại và giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm tương ứng do phòng kinh doanh lập, kế toán tính ra tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm theo công thức:
)
x
= ồ (
Tổng giá thành Số lượng sản phẩm hoàn Giá thành kế hoạch
kế hoạch thành thực tế từng loại đơn vị sản phẩm
= 5.439916.268 đ
* So sánh giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch để xác định tỷ lệ:
Tỷ lệ giữa giá thành Tổng giá thành thực tế
thực tế với giá thành = x 100
kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch
5.870.421.122
= x 100 = 107,9%
5.439.916.268
ĐTính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
x
=
Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa giá thành
từng loại sản phẩm từng loại sản phẩm TT với giá thành KH
ĐTính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:
=
Giá thành thực tế Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Bảng tính giá thành kế hoạch xe Nam
Năm 2005
NVL chính : 355.091
Stt
Tên các chi tiết
đvị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Công ty SX
Mua ngoài
1
Khung mini
Cái
1
96.527
96.527
2
Ghi đông
Cái
1
8.858
8.858
3
Pô tăng
Cái
1
10.454
10.454
4
Phanh
Bộ
1
22.727
22.727
5
Yên
Cái
1
12.545
12.545
6
đùi đĩa
Cái
19.500
19.500
7
Bàn đạp
đôi
1
9.091
9.091
8
Xích
Cái
1
8.182
8.182
9
Vành
đôi
1
40.000
40.000
10
Lốp
đôi
1
25.091
25.091
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
145.385
260.744
V/c
2607
II. Vật liệu phụ: 2.500
điện : 800
lương: 8852 x 1,2 = 10.622
BH : 1.682
Cộng: 370.695
Quản lý + Khấu hao: 41.843
Z xe đạp Nam hoàn chỉnh 412.53
Ví dụ: Sản phẩm xe đạp nam trong quý IV nhập kho 1882 chiếc, giá thành kế hoạch đơn vị là 412.538đ
Tổng giá thành kế hoạch xe đạp nam nhập trong quý IV = 1882 chiếc x 412.538đ/1c = 776.396.516đ
Tổng giá thành thực tế xe đạp nam nhập trong quý IV = 776.396.516 x 107,9% = 837.731.841đ
Giá thành thực tế đơn vị xe đạp nam = = 445.129 đ/c
Trên cơ sở tính toán như trên, kế toán lập bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại xe đạp.
Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất
Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Quý IV/ 2005
Đơn vị: đồng
Thành phẩm
Đơn giá kế hoạch
SL nhập từ sản xuất ( cái)
Tổng giá thành KH
Tỷ lệ giữa Ztt và Zkh ( %)
Tổng Ztt nhập
Giá thành đơn vị tt nhập
1. xe mini
609.306
2.475
1.508.032.350
107,9%
1.627.166.906
657.441
2. xe Nữ 660ct1
490.769
2.582
1.267.165.558
107,9%
1.367.271.637
529.540
3. xe Nam
412.538
1.882
776.396.516
107,9%
837.731.841
445.129
4. xe Nữ
401.283
2.758
1.106.738.514
107,9%
1.194.170.856
432.984
5. Xe mifa
417.959
1.870
781.583.330
107,9%
844.079.882
451.380
Cộng
5.439.916.268
107,9%
5.870.421.122
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất hiện nay sản xuất 9 loại xe đạp song công ty mới chỉ thực hiện tính được giá thành kế hoạch cho 5 loại xe đó là xe mi ni, xe nữ 660 , xe nữ, xe nam, xe mifa. Các loại xe còn lại sử dụng chung hệ thống giá thành kế hoạch của 5 loại xe đó.
Khi xác định được tổng giá thành nhập kho, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 155: 5.870.421.122
Có TK 154.1: 5.870.421.122
Số liệu được minh hoạ trên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và Sổ Cái TK 154
Biểu số 10 Sổ Cái TK 154
Tài khoản CPSXKD dở dang- Số hiệu : 154
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ: 338.543.989
Có
Quý
Nợ TK
154, Có TK liên quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 621
7.423.953.111
2. TK 622
776.749.084
3. TK 627
676.763.176
Cộng PS Nợ
8.877.465.371
Cộng PS Có
7.613.688.033
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
161.883.660
1.425.660.998
Có
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Quý IV năm 2005
Đơn vị: đồng
Nợ
Có
111
112
152.1
154.1
154.3
155
156
621
622
627
Cộng ps Có
Dư ĐK
Dư CK
111
245000
11122500
112
121063628
1521
1940361347
1522
342864116
1523
197224
153
5806459
82410103
13407185
1541
879425058
5870421122
863641853
7613688033
1543
47899784
156
5353752584
214
29740425
454816303
331
12107900
50755247
3341
69730000
3342
657630265
85639372
3382
13152605
1712787
3383
31973130
7693245
3384
4263084
1025766
621
78666750
7423953111
216.965513
7719585374
622
776749084
776749084
627
62401287
8071570
676763176
747236364
....
Cộng psNợ
2518608421
8877465371
47899784
5915127142
5463464194
7719585374
776749084
747236033
Dư đk
376968030
161883660
0
374645043
331494227
0
0
0
Dư ck
688704359
1425660998
0
62704149
384190596
0
0
0
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang tại Công ty được coi là khối lượng công việc đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang trong dây truyền công nghệ đã hoàn thành một số công đoạn của quy trình công nghệ phải tiếp tục chế biến mới trở thành thành phẩm. Ngoài ra sản phẩm dở dang bao gồm các loại nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng chưa dùng hết ở cuối kỳ kế toán. Cụ thể trong khâu sản xuất là các sản phẩm dở dang tại các phân xưởng: linh kiện, khung sơn, cơ dụng, còn trong khâu lắp ráp là những chi tiết phụ tùng chưa lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. Chính vì vậy, chi phí sản phẩm dở dang của Công ty khá lớn. Vấn đề dặt ra là Công ty phải có những biện pháp để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sao cho đúng, đảm báo tính đúng đắn giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty thực hiện như sau:
* Trong khâu sả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28202.doc