Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tập hợp
chi phí Để tính giá thành ở doanh nghiệp
sản xuất trong cơ chế thị trường
I. Những vấn đề chung về chi phí và tính giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng,quý,năm).
Để tiến hành hoạt động, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu t
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cắt & đo lường cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố cơ bản sau:
Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác.
Đối tượng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực khác.
Sức lao động.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sản xuất tương ứng: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí thù lao cho người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí cho việc sử dụng lao động như tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ... là những chi phí biểu hiện bằng tiền về lao động sống còn chi phí cho việc sử dụng TSCĐ và giá thành sản xuất...là những chi phí biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho nên quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì việc tập hợp các khoản chi phí sản xuất được tiến hành trong một thời kỳ nhất định bất kể sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Chỉ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Khái niệm về giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khôí lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất, các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở 2 mặt:
+ Mặt định mức.
+ Mặt định lượng.
- Về mặt định tính của chi phí, đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất.
- Về mặt định lượng của chi phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất, cấu thành nên sản phẩm hoàn thành, biểu hiện bằng thước đo tổng quát là thước đo giá trị.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất và chi phí thấp nhất, hạ giá thành thành phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả sản kinh tế
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó: Chi phí chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành (chi phí - kết quả). Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu sau:
+ Chức năng bù đắp chi phí đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
+ Chức năng định giá.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về từ việc cung cấp, bán số sản phẩm lao vụ sản xuất ra nó. Nhưng việc bù đắp chi phí vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn.
Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh phải có lãi. Quy luật cung cầu và giá trị có một ảnh hưởng rất lớn đến việc định giá bán sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường buộc các nhà sản xuất phải tính đến giá thành sản xuất. Do vậy, giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá được thực hiện thông qua việc tiêu thụ sản phẩm. Giá bán sản phẩm, lao vụ là biểu hiện giá trị sản phẩm, thể hiện mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp sản xuất phải luôn coi trọng yếu tố giá thành là trung tâm. Đồng thời, phải đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp mà giá thành lại thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm tăng sức cạnh tranh, tiêu thụ trên thị trường. Vậy cho nên, vấn đề giá thành không chỉ là vấn đề mà các nhà sản xuất quan tâm mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
3. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có thể phân loại chi phí theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế. Không phân biệt chi phí phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo cách này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất trên bảng thuyết minh BCTC..
3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí (chi phí theo khoản mục):
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chỉ ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Trong đó: chi phí sản xuất chung gồm:
+ Chi phí nhân viên (phân xưởng, tổ, đội sản xuất)
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm căn cứ lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
3.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có mối tương quan tỷ lệ với sản lượng sản phẩm, lao vụ như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi, tương quan với sản lượng sản phẩm, lao vụ như chi phí quản lý phân xưởng. .
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng đến quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
3.4 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất chung, không phân định cho từng đối tượng có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc nên cần phải phân bổ cho đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn nhất định.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý. 3.5 Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chi phí này được chia thành 3 loại khác nhau:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ.
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý.
Theo cách này thì các chi phí kể trên là cơ sở để tính giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ trị giá hàng tồn kho và cũng là căn cứ để kiểm soát, quản lý chi phí.
3.6 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo cách này được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan đến một sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Bên cạnh các cách phân loại trên trong quản lý kinh tế còn sử dụng một loại thuật ngữ khác như chi phí cơ hội, chi phí khác biệt, chi phí tới hạn.
Nói tóm lại có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng, đồng thời có mối quan hệ mật thiết với nhau và nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất.
4. Phân loại giá thành sản phẩm:
4.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu giá thành:
* Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất theo kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được thực hiện trước khi bước vào kinh doanh, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch sản phẩm là mục đích phấn đấu, là căn cứ so sánh phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch.
* Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lý việc thực hiện định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác kết quả của việc sử dụng vật tư tài sản, tiền vốn..... trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
* Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm lao vụ, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất làm cơ sở cho việc tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ):
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm công việc, lao vụ đã được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí tiêu thụ
sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm của doanh nghiệp sản phẩm
5. Quan hệ giữa chi phí và giá thành:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Xét về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về mặt lượng. Sự khác nhau đó thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất chỉ tính theo thời kỳ nhất định (tùy theo từng doanh nghiệp mà kỳ tập hợp chi phí sản xuất có thể là tháng, quý, năm) mà không cần quan tâm đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
- Giá thành sản phẩm là những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành, không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Tuy có sự khác nhau nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể là tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác Ngược lại, thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất để xem xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí và chi phí sản xuất trong giai đoạn đó có phù hợp không. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được trình bày như sau:
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
AC = AB + BD - CD
6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tính quyết định trong mỗi doanh nghiệp sản xuất chính là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để sản phẩm của mình có tính cạnh tranh cao trên thị trường và có giá bán rẻ hơn so với các đối thủ khác, nhằm tăng doanh số bán và chiếm lĩnh thị trường thì buộc các nhà sản xuất quan tâm đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất thông qua những thông báo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động từng loại sản phẩm, lao vụ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí giá thành sản phẩm để đề ra những quyết định quản lý thích hợp.
Kế toán là công cụ quản lý tài chính hết sức quan trọng, nó đóng vai trò to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực yêu cầu quản lý chi phí và giá thành, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời những thông tin về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quyết định. Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quyết định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ, cung cấp các báo cáo quản trị về chi phí và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp để tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
II. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX):
CPSX trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là nhằm tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Những sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó,các CPSX phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố khoản mục chi phí, theo những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp. Vậy đối tượng tập hợp CPSX là giới hạn sản xuất mà CPSX cần tập hợp theo đó.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên của kế toán tập hợp CPSX và cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ kỹ thuật và dây truyền sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm phát sinh chi phí, công dụng, mục đích của chi phí.
Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Từ những nguyên tắc trên, đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong các doanh nghiệp có thể là:
+ Từng phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Từng nhóm sản phẩm.
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hơp CPSX có ý nghĩa quan trọng nhằm kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, xác định đối tượng tập hợp CPSX tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng định mức, kế hoạch về chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực như vật tư tài sản, tiền vốn, góp phần làm giảm lãng phí về chi phí.
2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ dịch vụ nhất định đòi hỏi phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ phải thống nhất và phù hợp với thị trường.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Để xác định phải dựa trên các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Với sản xuất giản đơn: đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp: đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng bước chế tạo hay thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng.
- Loại hình sản xuất:
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm đơn chiếc.
+ Với sản xuất hàng loạt khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Yêu cầu về trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các góc độ khác nhau.
+ Với trình độ thấp đối tượng tính giá thành có thể bị hạn chế hay thu hẹp.
Nếu như đặc điểm của một doanh nghiệp cùng một quy trình sản xuất, cùng một loại vật liệu nhưng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì đối tượng tính giá thành có thể quy về một loại sản phẩm gốc để từ đó lấy nó làm căn cứ tính ra các loại sản phẩm khác.
3. Mối quan hệ giữa hai đối tượng:
Nội dung của đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm có sự khác nhau sau: xác định đối tượng tập hợp CPSX là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp CPSX theo từng đối tượng nhằm tăng cường công tác quản lý CPSX kinh doanh và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở ra các phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa hai đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau.
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán sau:
+ Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp kế toán kiểm kê định kỳ.
1. Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm vật tư, hàng hoá một cách liên tục trên sổ sách. áp dụng phương pháp này có ưu điểm là chính xác, có thể cung cấp thông tin hàng ngày về tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá và tình hình biến động tăng giảm CPSX, hàng hoá, tình hình chênh lệch thiếu hụt.. và kịp thời có các biện pháp xử lý.
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT):
a/ CPNVLTT là những chi phí NVL chính, thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu. . sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng.. CPNVLTT thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất. .) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trong trường hợp NVL liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm. . Công thức phân bổ như sau:
CPNVL phân bổ = Tổng CPNVL ´ Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
cho từng đối tượng cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch. .
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVL, khối lượng sản phẩm.
Để xác định đúng số NVL xuất dùng trong kỳ kế toán cần:
+ Xác định phế liệu thu hồi.
+ NVL đã lĩnh cuối kỳ chưa sử dụng hết.
Cách tính:
Chi phí NVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị
trực tiếp = đưa vào - còn lại - phế liệu
trong kỳ sử dụng cuối kỳ thu hồi
b/ Để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 ” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”.
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất). Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu của TK 621:
Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
c/ Trình tự hạch toán CPNVLTT có thể được khái quát theo sơ đồ 1:
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151,152,331.. TK 621 TK 154
VL dùng trực tiếp chế tạo sp Kết chuyển CPNVLTT
tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 152
VL dùng không hết nhập
kho hay chuyển sang kỳ sau
1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT):
a/ CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm những khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ doanh nghiệp sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
b/ Để theo dõi NCTT, kế toán sử dụng TK 622” Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu TK 622:
Bên nợ: CPNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
c/ Trình tự hạch toán CPNCTT được khái quát ở sơ đồ 2
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương Kết chuyển CPNCTT
Phải trả cho NCSXTT
TK 338,335
Các khoản BHXH,BHYT,
KPCĐ trích trên lương và
trích trước
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC):
a/ CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất sau CPNVLTT và CPNCTT phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. . như chi phí về tiền công và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác dùng cho phân xưởng. .
CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Để hạch toán CPSXC người ta sử dụng TK 627”Chi phí sản xuất chung”
b/ Kết cấu TK 627:
Bên nợ: Phản ánh các CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm CPSXC.
Kết chuyển hay phân bổ CPSXC vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
c/ Trình tự hạch toán CPSXC được khái quát ở sơ đồ 3:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí
TK 152,153 TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ hoặc kết chuyển
TK 142,335 CPSXC
Chi phí trả trước, chi phí phải trả
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Vì CPSXC có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp như phân bổ định mức theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất hoặc theo tiền lương công nhân sản xuất, phân bổ theo định mức CPSXC. .
Mức chi phí sản xuất Tổng CPSXC Tiêu thức phân
chung phân bổ cho = ´ bổ của từng
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ đối tượng
1.4 Kế toán chi phí trả trước:
a/ Khái niệm: Chi phí trả trước hay còn gọi là chi phí chờ phân bổ là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào CPSX kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán Chi phí trả trước bao gồm:
- Giá trị CCDC xuất dùng một lần với giá trị lớn hoặc thuộc loại phân bổ dần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh trả trước.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, nước, điện thoại. .).
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi. .
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh sáng chế..(giá trị chưa tính vào TSCĐ vô hình).
- Lãi thuê mua TSCĐ (thuê tài chính)......
b/ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả trước”
Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 1421 - chi phí trả trước.
TK 1422 - chi phí chờ kết chuyển.
c/ Trình tự hạch toán chi phí trả trước được hạch toán ở sơ đồ 4:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
TK 111,112,331,334 TK 1421 TK 241,627
Chi phí trả trước thực tế phát sinh Khi phân bổ dần
1.5 Kế toán chi phí phải trả (CPPT):
a/ Khái niệm: CPPT hay còn gọi là chi phí trích trước là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán, được tính trước vào CPSX kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch để tránh biến động CPSX và giá thành sản phẩm giữa các kỳ. CPPT bao gồm:
- Tiềnlương của công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
- Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính trước theo kế hoạch.
- Chi phí về lao vụ, dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh.
- Tiền lãi vay chưa đến hạn trả.
b/ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 335 “chi phí phải trả”
Bên nợ: chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch).
Dư có: các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh thực tế chưa phát sinh.
c/ Trình tự hạch toán chi phí phải trả được khái quát ở sơ đồ 5:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương nghỉ phép, lương ngừng Trích trước tiền lương nghỉ phép
việc thực tế phải trả ngừng việc của CNSX
TK 241,331,111,112 TK 627
Các chi phí phải trả khác thực tế
phát sinh Trích trước chi phí phải trả
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
TK 152 TK 621 TK 154 TK 155
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm Giá thành thực tế
sản phẩm nhập kho
TK 111,112,331
Vật liệu mua về sử dụng ngay Cuối kỳ K/C
TK 133 chi phí NVLTT
VAT khấu trừ
TK 334 TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ K/C
TK 335
chi phí NCTT
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất
TK 152,153 TK 627
Chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng
TK 214
Chi phí KHTSCĐ
Cuối kỳ tính toán,
TK 142,335
phân bổ và K/C
Chi phí trả trước, chi phí phải trả chi phí SXC
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
2. Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT):
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các vật tư, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Vì đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ là vào cuối kỳ (cuối tháng, quý) kế toán tiến hành kiểm kê số NVL còn lại kho cuối kỳ và tính ra giá trị NVL còn lại cuối kỳ để từ đó dùng phương pháp cân đối vật tư để tính ra giá tr._.ị thực tế NVL xuất dùng trong kỳ.
Để phản ánh các chi phí NVL liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621”Chi phí NVLTT” chi tiết cho từng đối tượng hạch toán).
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
TK 151,152 TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị NVL tồn
đầu kỳ
TK 331,111,112
Giá trị NVL Kết chuyển CPNVL
Giá trị NVL nhập xuất dùng trong kỳ vào giá thành sản phẩm
kho trong kỳ
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT):
Cách tập hợp CPNCTT ở phương pháp này giống phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện, kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631 cho từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 631(chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 622
2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Toàn bộ CPSXC cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các TK tương ứng như doanh nghiệp phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK 627
IV. Kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp:
Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo 2 phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
CPSX sản phẩm sau khi đã được thực hiện riêng từng khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cần được kết chuyển để tập hợp CPSX cho toàn doanh nghiệp và được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
Kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng 2 phương pháp trên mà sử dụng các tài khoản kế toán khác nhau dùng để tính giá thành sản phẩm trong kỳ:
TK 154: áp dụng ở các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 631: áp dụng ở các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung của TK 154:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
Bên có: Các TK ghi giảm CPSX
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK 154 dư bên nợ phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Sơ đồ 8: Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
(phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 TK 154 TK 152,138,821
xxx
Kết chuyển CPNVLTT Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622 TK 155
Kết chuyển CPNCTT Sản phẩm hoàn
thành nhập kho
TK 627 TK 157
Kết chuyển CPSXC Giá thành thực SP gửi bán
tế sản phẩm TK 632
SP bán trực tiếp
xxx
Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631 TK 154
K/c giá trị SPDD đầu kỳ K/c giá trị SPDD cuối kỳ
TK 621 TK 152
K/c CPNVLTT Phế liệu thu hồi do có SP hỏng
TK 622 TK 138(1388)
K/c CPNCTT Tiền bồi thường phải thu về SP hỏng
TK 627 TK 632
K/c CPSXC Giá thành SP hoàn thành nhập kho
V. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD):
SPDD là khối lượng sản phẩm, công việc còn dở dang chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất, đang nằm trên dây chuyền công nghệ chưa hoàn thành, chưa đến kỳ thu hoạch, chưa bàn giao hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Việc đánh giá SPDD là tính toán xác định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải chịu. Đánh giá SPDD cuối kỳ hợp lý là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng hợp lý phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ.
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ chỉ tính toán phần CPNVLTT hoặc NVL chính trực tiếp, còn CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành.... Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất mà CPNVLTT hoặc NVL chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm vì khối lượng tính toán ít mà vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cao.
Công thức tính:
DĐK + Cn
DCK = ´ Sd
STP + Sd
Trong đó:
DCK và DĐK: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : CPNVLTT
STP và Sd : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và SPDD cuối kỳ.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ chịu toàn bộ CPSX trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định cả khối lượng và cả mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó quy đổi SPDD cuối kỳ ra sản phẩm hoàn thành tương đương để tính toán, xác định chi phí cho SPDD.
+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần đầu kỳ (CPNVLTT hay NVL chính) thì xác định SPDD cuối kỳ theo cách sau:
Chi phí SPDD + Chi phí P/S
Giá trị SPDD đầu kỳ trong kỳ Sản phẩm
cuối kỳ(theo NVLTT = ´ dở dang
hay NVL chính) Sản phẩm + Sản phẩm
hoàn thành dở dang
+ Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm (CPNCTT và CPSXC) sẽ tính cho SPDD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
Chi phí SPDD + Chi phí P/S
Giá trị SPDD đầu kỳ trong kỳ SPDD´% hoàn
cuối kỳ(các chi = ´ thành tương đương
phí khác) Sản phẩm + SPDD ´ % hoàn thành
hoàn thành tương đương
Sản phẩm = Sản phẩm ´ Mức độ hoàn thành
hoàn thành dở dang tương đương
Đánh giá SPDD cuối kỳ theo phương pháp này có mức độ chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều. Do vậy, áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà chi phí về NVL chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ CPSX.
Do việc xác định mức độ hoàn thành của SPDD cuối kỳ đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian chi phí, cho nên các doanh nghiệp có khối lượng SPDD mà mức độ hoàn thành tương đối đồng đều giữa các kỳ, công đoạn thì quy định chung cho các SPDD cuối kỳ có mức độ hoàn thành là 50% chi phí chế biến để đơn giản công thức tính toán:
Giá trị sản phẩm = Giá trị NVL chính + 50% chi phí
dở dang trong sản phẩm dở chế biến
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức CPSX hợp lý, đã thực hiện theo phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn để tính ra giá trị SPDD. Phương pháp này thường được sử dụng đối với bán thành phẩm.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở dang:
Theo phương pháp này, trong giá trị SPDD chỉ bao gồm giá trị NVL chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở còn chi phí chế biến nằm hết trong thành phẩm.
VI. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Công ty sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm. .. mà lựa chọn phương pháp tính giá thành cho thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm chính xác giúp cho việc đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho những nhà quản lý có được những giải pháp kinh tế, quyết định thích hợp mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất...Do đó, trên cơ sở CPSX đã được tập hợp theo các đối tượng kế toán tập hợp CPSX, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, chính xác cho từng đối tượng tính giá thành, nhằm nâng cao độ chính xác cho giá thành sản phẩm. Việc vận dụng phương pháp tính giá thành phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất...giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí sản xuất chung.
Một số phương pháp tính giá thành mà các doanh nghiệp sản xuất có thể sử dụng:
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp tính trực tiếp, cách tính này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và với một chu kỳ sản xuất ngắn, công việc có quy trình công nghệ giản đơn khép kín.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản Tổng chi phí Chi phí cho Chi phí cho
xuất thực tế của = sản xuất phát sinh + sản phẩm dở - sản phẩm dở
sản phẩm, dịch vụ trong kỳ dang đầu kỳ dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ
của sản phẩm =
dịch vụ Tổng sản lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
2. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau.
2.1 Phương pháp phân bước có tính nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Sơ đồ khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Giai đoạn 1 CPNVL chính + Chi phí khác ở Giá thành nửa thành
trực tiếp giai đoạn 1 phẩm giai đoạn 1
Giai đoạn 2 Chi phí nửa thành + CPSX khác ở Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn 1 giai đoạn 2 phẩm giai đoạn 2
chuyển sang
........................... ...........................
Giai đoạn n Chi phí nửa thành + CPSX khác ở Giá thành
phẩm giai đoạn n-1 giai đoạn n thành phẩm
chuyển sang
Công thức tính: Z1=C1+DĐK1-DCK1
J1= Z1
S1
Trong đó: Z1 là tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
J1 là giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1 là tổng CPSX tập hợp ở hoàn thành ở giai đoạn 1.
DĐK1 và DCK1 là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ở hoàn thành ở giai đoạn 1.
S1 là sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Tiếp theo quá trình sản xuất ở giai đoạn 2: Z2=C2+DĐK2-DCK2
Tổng quát: ZTP=Zn-1+Cn+DĐKn-DCKn
2.2. Phương pháp phân bước không tính nửa thành phẩm (kết chuyển song song):
Trong trường hợp này, chỉ cần tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, không cần tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn. Do vậy, chi phí phát sinh ở từng giai đoạn ta chỉ cần tính phần tham gia vào giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Sau đó, tổng cộng song song cùng một lúc toàn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ được giá thành ở giai đoạn cuối cùng. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song.
Công thức tính:
DĐKi + Ci
Czi = ´ STP
STP + Sdi
Trong đó: CZi là CPSX của giai đoạn i trong thành phẩm.
Ci là CPSX phát sinh ở giai đoạn i.
DĐKi là CPSX dở dang ở giai đoạn i đầu kỳ.
Sdi là số lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn i.
STP là sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức:
n
ZTP = ồ CZi
i=1
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm theo sơ đồ sau:
Giai đoạn Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
1 giai đoạn 1 giai đoạn 1 trong
thành phẩm
Giai đoạn Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
2 giai đoạn 2 giai đoạn 2 trong Giá
thành phẩm thành
sản
.............. ........................ ....................... phẩm
Giai đoạn Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
n giai đoạn n giai đoạn n trong
thành phẩm
3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song (lắp ráp),tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng tập hợp CPSX là từng phân xưởng, từng đội sản xuất và từng đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất theo các đơn đặt hàng thường dài ngày, khi nào sản xuất xong khi đó mới được tính giá thành, nếu chưa sản xuất xong thì các CPSX đã tập hợp được theo các đơn đặt hàng đó đều là CPSX dở dang.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho mỗi đơn đặt hàng, hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng.Khi có các chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán cộng CPSX đã tập hợp ở bảng tính giá thành để xác định giá thành của sản phẩm thuộc đơn đặt hàng.
4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
áp dụng trong trường hợp sản xuất cùng một quy trình công nghệ, sử dụng cùng một loại NVL, kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và định mức cho mỗi sản phẩm một hệ số giá thành. Trong đó, chọn một loại sản phẩm nào đó có hệ số bằng 1 là hệ số tiêu chuẩn. Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
Công thức tính:
Tổng sản lượng thực tế quy = ồ Si ´ Hi
đổi ra sản lượng sản phẩm
Trong đó: Si là sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi là hệ số quy định cho loại sản phẩm i
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ = Sản lượng quy đổi sản phẩm
chi phí sản phẩm i Tổng sản lượng quy đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá thành = Chi phí cho + Chi phí sản xuất - Chi phí cho ´ Hệ số phân bổ
Sản phẩm SPDD ĐK trong kỳ SPDD CK chi phí sản phẩm i
5. Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức:
Giá thành định mức của sản phẩm tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt.
- Đối với CPNVLTT phải căn cứ vào định mức tiêu hao phí NVLTT sản xuất ra sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
- Đối với CPNCTT phải căn cứ vào định mức hao phí lao động sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
- Đối với CPSXC phải căn cứ vào dự toán CPSXC được duyệt để tính hệ số phân bổ CPSXC định mức.
*/ Điều kiện áp dụng:
+ Quy trình sản xuất đã định hình và sản phẩm đã sản xuất ổn định.
+ Đã xây dựng được các loại định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Trình độ kế toán khá.
*/ Trình tự tính gồm các bước:
+ Tính giá thành định mức của sản phẩm.
+ Tính chênh lệch do thay đổi định mức (nếu có).
+ Tổ chức tập hợp chi phí chênh lệch thoát ly định mức.
+ Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, công thức tính như sau:
Giá thành sản = Giá thành + Chênh lệch do thay + Chênh lệch thoát
xuất thực tế định mức đổi định mức ly định mức
6. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong một quy trình công nghệ sản xuất cùng với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn có thêm sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng CPSX sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá ước tính, giá kế hoạch. ....
Công thức tính: Z= C + DĐK - DCK - CLT
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm chính.
C là tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
DĐK là giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ.
DCK là giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ.
CLT là giá trị sản phẩm phụ thu hồi.
7. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Nếu cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác nhau sẽ tính được giá thành từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất sản phẩm theo tỷ lệ. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với CPSX kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Công thức tính:
Tổng giá thành Tổng giá thành kế hoạch
thực tế từng loại = (hoặc định mức) từng ´ Tỷ lệ chi phí
sản phẩm loại sản phẩm
Tỷ lệ = Tổng giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm ´ 100
chi phí Tổng giá thành kế hoạch(hoặc định mức) từng loại sản phẩm
Giá thành Tổng giá thành sản xuất thực tế từng loại sản phẩm
thực tế đơn =
vị từng loại Số lượng sản phẩm từng loại
VII. Đặc điểm hạch toán Chi phí sản xuất theo các hình thức sổ kế toán:
1. Hình thức sổ Nhật ký-sổ cái (NK-SC):
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo nội dung kinh tế để vào sổ NK-SC.
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ Nhật ký-Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
2. Hình thức sổ Nhật ký chung (NKC):
Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ NKC theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo từng đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các TK) ở sổ cái.
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
4. Hình thức sổ chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, chứng từ ghi sổ lại được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản tương ứng.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết
Sổ đăng ký
CT-GS
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm ở công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
I. Đặc điểm chung về công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp nặng. Tiền thân công ty là một phân xưởng Bánh răng của công ty cơ khí Hà Nội được lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968, khi đó công ty có tên gọi: Nhà máy dụng cụ cắt gọt kim loại thuộc bộ cơ khí luyện kim Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự nghiệp phát triển của mình, công ty đã trải qua 2 lần đổi tên:
- Ngày 17/8/1970: Nhà máy dụng cụ số 1.
- Ngày 12/7/1995: Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí.
Tên giao dịch tiếng Anh là Cutting anh Measuring Tools Company, tên viết tắt DUFUDUCO.
Trụ sở: số 26, đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Sản phẩm chính của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm: bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, calíp, lưỡi cưa với sản lượng 15 tấn/năm
Nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, dụng cụ đo kiểm, dụng cụ cầm tay xuất khẩu, các phụ tùng chi tiết máy.
Ngoài ra, công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường: tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt, tấm lợp, thanh trượt và một số phụ tùng cơ khí phục vụ các ngành dầu khí, chế biến lương thực với sản lượng 120 tấn/năm.
Đặc điểm sản phẩm của công ty: có độ chính xác cao, độ cứng của sản phẩm cao, độ tin cậy cao.
ở trong nước sản phẩm của công ty không có đối thủ cạnh tranh nhưng đã bị hàng của một số nước cạnh tranh bằng đường nhập lậu. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thép. Năm 1996 sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Về sản xuất: Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu, có điều kiện về vật tư và ổn định được chất lượng và có ưu thế cạnh tranh như lưỡi cưa sắt máy, dao phay, dao tiện, dao cắt lớn. Công ty đã chủ động nhập hợp kim và cải tiến mẫu mã, mở rộng chủng loại dao tiện gắn mảnh hợp kim WIDIA của CHLB Đức và tìm nguồn nhập vật tư có chất lượng tốt để ổn định chất lượng và nâng sản lượng neo cầu, neo cáp bê tông dự ứng lực và dao cắt tôn.
* Về tiêu thụ: Công ty đã và đang thực hiện các biện pháp về mở rộng thị trường và cạnh tranh, coi đó là việc quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Tích cực quảng cáo, chào mời giới thiệu sản phẩm qua thư chào hàng, catalog giới thiệu sản phẩm, đặc biệt chú trọng một số sản phẩm có điều kiện ổn định chất lượng và tăng sản lượng như: dao tiện hợp kim, neo cầu, neo cáp,bê tông dự tĩnh lực, dao cắt giấy xi măng, dao cắt nhựa. ....
- Tham gia triển lãm hàng cơ khí công nghiệp để giới thiệu năng lực sản xuất và hướng dẫn khách hàng. Qua đó, tiếp cận được khách hàng, tìm hiểu thêm nhu cầu và ký hợp đồng.
- Tích cực tìm thị trường để thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Cuối năm 2001, công ty đã tìm được thị trường nhập khẩu được thép dụng cụ hợp kim loại tạo điều kiện đánh giá đầu vào và chủ động thực hiện giải pháp cạnh tranh, giảm giá bán một số sản phẩm chế tạo bằng thép hợp kim dụng cụ.
- Tìm mua và bổ sung một số thiết bị thật cần thiết cho một số khâu của quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng.
- Bổ sung một số lực lượng cán bộ khoa kỹ thuật trẻ phục vụ cho sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh thép chế tạo, thép hợp kim, hợp kim Nhập khẩu dụng cụ cắt có chất lượng cao để cung cấp cho các khách hàng có yêu cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh-dịch vụ, mở rộng dịch vụ sửa chữa thiết bị.
Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đvị
1999
2000
2001
Giá trị
Trđ
9800
10000
11000
DT thực hiện
Trđ
13920
14244
16000
Lợi tức sau thuế
Trđ
0
142
160
Nộp NSNN
Trđ
534.2
444,4
854.3
Thu nhập b/q
Nghđ
745
770
870
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí tổ chức sản xuất theo kiểu khép kín bao gồm các xưởng sản xuất, mỗi xưởng lại gồm các phân xưởng. Toàn công ty có 8 phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau:
* Phân xưởng khởi phẩm: 25 người, có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các sản phẩm bằng tiện, cắt.
* Phân xưởng cơ khí 1: 41 người, sản xuất các loại bàn ren, taro.
* Phân xưởng cơ khí 2: 45 người, sản xuất dao tiện, dao phay, dao truốt
* Phân xưởng dụng cụ: 48 người, sản xuất các loại dụng cụ phục vụ cho các phân xưởng khác gia công.
* Phân xưởng cơ điện: 43 người, sửa chữa cơ, điện trong phạm vi toàn công ty.
* Phân xưởng nhiệt luyện: 18 người, có nhiệm vụ nhiệt luyện và tẩy rửa những sản phẩm đòi hỏi có độ bền cao.
* Phân xưởng bao gói: 16 người, có nhiệm vụ bao gói sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Xuất phát từ nhiệm vụ của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí và có nhiều chủng loại sản phẩm, mỗi sản phẩm lại có một quy trình sản xuất riêng. Sau đây là một số quy trình công nghệ sản xuất của một số sản phẩm chính của công ty.
Máy tiện
tự động
Máy cán
Lăn
số
Máy phay
Quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan
Thép
Nhập
kho
Chống rỉ
Tẩy rửa,
nhuộm đen
Máy
mài sắc
Máy mài tròn
Nhiệt luyện
Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Máy
tiện
Máy phay
vạn năng
Máy phay
chuyên
dùng
Lăn số
Thép
Nhập
kho
Mài lưỡi
cắt
Mài ren
Tẩy rửa
Nhiệt
luyện
3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty gồm: ban giám đốc, 12 phòng ban chức năng và quản đốc phân xưởng.
Ban giám đốc công ty gồm: giám đốc và 3 phó giám đốc.
3.2.1 Giám đốc:
Là người đứng đầu bộ máy quản lý tại công ty, giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ hoạt động toàn công ty. Ngoài việc ủy quyền cho các phó giám đốc giúp việc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trưởng phòng ban.
Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng sản phẩm hàng hoá và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước ban hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hoạt động của công ty.
3.2.2 Phó giám đốc:
Ba phó giám đốc gồm: PGĐ sản xuất, PGĐ kinh doanh, PGĐ kỹ thuật.
- PGĐ sản xuất: có nhiệm vụ giám sát, sản xuất từng loại sản phẩm.
- PGĐ kinh doanh: có nhiệm vụ tìm đầu ra cho sản phẩm
PGĐ kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật từ khâu đầu đến khâu cuối của sản phẩm.
* Các phòng ban:
3.2.3 Phòng thiết kế: gồm 9 người
Chịu trách nhiệm tính toán các thông số kỹ thuật của sản phẩm và bản vẽ thiết kế sản phẩm, hiệu chỉnh những cái cũ.
3.2.4 Phòng công nghệ: gồm 14 người
- Căn cứ vào bản vẽ thiết lập ra quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm đó.
- Chuẩn bị dụng cụ để làm sản phẩm. Loại nào chưa có thì phải thiết kế để giao cho phân xưởng dụng cụ sản xuất. Loại nào không thể sản xuất được thì phải mua ngoài.
- Theo dõi xem ở phân xưởng có thực hiện đúng quy trình sản xuất không.
3.2.5 Phòng cơ điện: gồm 11 người
Có nhiệm vụ kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phục vụ năng lượng trong công ty.
3.2.6 Phòng KCS: gồm 15 người
- Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm của tất cả các loại sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Kiểm tra mẫu mã số lượng khi bao gói.
- Kiểm tra thành phẩm.
3.2.7 Phòng kế hoạch kinh doanh: gồm 11 người
- Điều tra thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ các nguồn hàng...
- Dự thảo kế hoạch sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất.
3.2.8 Phòng kiến thiết cơ bản: gồm 11 người
- Sửa chữa các công trình trong công ty.
- Sửa chữa và xây dựng các công trình nhỏ.
3.2.9 Phòng tổ chức lao động: gồm 6 người
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới và đào tạo nghề 2.
Giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên, giải quyết cho những người về hưu định mức thời gian lao động, thực hiện các công việc về bảo hộ lao động.
3.2.10 Phòng hành chính quản trị: gồm 25 người
Có nhiệm vụ thảo công văn lưu trữ và vận chuyển công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, tạp vụ, vệ sinh công cộng trong công ty
3.2.11 Phòng tài vụ: gồm 8 người
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, xây dựng kế hoạch tổng thể, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xác định kết quả kinh doanh.
- Hoàn thành các nhiệm vụ kế toán hiện hành.
3.2.12 Phòng y tế:
Có nhiệm vụ chăm lo đến sức khoẻ của cán bộ công nhân viên.
3.2.13 Phòng bảo vệ: gồm 12 người
Có nhiệm vụ chính là bảo vệ kinh tế, chính trị, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, thực hiện các công tác nghĩa vụ quân sự.
4. Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với trình độ quản lý và điều hành tại công ty thì bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
và
vốn
bằng tiền
Kế toán doanh thu
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Kế toán vật liệu công
cụ
dụng
cụ
Kế toán tổng hợp
và
TSCĐ
Kế toán tiền lương
- Kế toán trưởng tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán theo đúng chế độ quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm với giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty điều hành công việc chung của phòng. Cuối tháng, cuối kỳ căn cứ vào các bộ phận kế toán trong phòng cung cấp lập báo cáo tài chính, đánh giá phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Bộ phận kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thời gian lao động và kết quả lao động. Đồng thời, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phụ cấp. Phân bổ tiền lương, BHXH vào các đối tượng chi phí sản xuất để tính vào sản phẩm.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và TSCĐ: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về giá trị TSCĐ của công ty. Tổ chức ghi chép phải phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ hàng tháng.
- Bộ phận kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ quá trình từ việc thu mua, vận chuyển vật liệu đến việc xuất kho, tồn kho vật liệu xuất dùng trong từng tháng để phân bổ cho phù hợp.
- Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán căn cứ vào các chứng từ, sổ sách từ các bộ phận liên quan cung cấp như các chứng từ xuất nguyên vật liệu, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu và sổ sách theo dõi năng suất lao động, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL và công cụ. kế toán tiến hành vào sổ chi tiết giá thành phân xưởng, cuối tháng tổng hợp số liệu tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp trên NKCT số 7.
- Bộ phận kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Bộ phận kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của vốn bằng tiền. Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ về các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các nguồn vốn chủ sở hữu. Thống kê các chỉ tiêu thuộc các phần hành công việc trên.
-._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0011.doc