Chương I :
Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tát cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước . Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
Song so với các ngành sản xuất khác . Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng , được thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành . Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc , có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng . Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng lắp đặt dài . Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán ( dự toán thiết kế , dự toán thi công ).
Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất : vật liệu , lao động xe máy thi công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình . Do vậy công tác quản lý , sử dụng , hạch toán vật tư , tài sản cũng trở nên phức tạp .
Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài , nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình . Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn , mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau . Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời tiết làm ảnh hưởng lớn dến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài , phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán , chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công .
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc . Mỗi công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể , phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó . Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ , đúng thiết kế kỹ thuật , đảm bảo chất lượng công trình .
Sản phẩm xây lắp dược được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ . Nếu quản lý chi phí tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận .
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung , kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản .
2.1. Nội dung , phân loại chi phí sản xuất :
2.1.1.Nội dung chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng cơ bản là hao phí biểu hiện bằng tiền của lao động sốg và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định .
Về mặt lượng , chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu :
Khối lượng lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công ( tiền lương ) của một đơn vị lao động đã hao phí .
Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý , giám sát hạch toán các loại chi phí , loại trừ chi phí bất hợp lý , tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm xây lắp , trên cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi .
Trong xây dựng cơ bản thành phần kết cấu chi phí sản xuất không chỉ phụ thuộc vào tổng số công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình . Đi sâu vào từng giai đoạn ta có thể thấy :
Trong thời kỳ khởi công xây lắp , chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
Trong thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu lại tăng lên với tỷ trọng lớn
Trong thời kỳ hoàn thành công trình , chi phí tiền lương tăng lên .
Mặt khác do quá trình sản xuất lưu động nên phát sinh thêm một số chi phí như chi phí điều động máy móc thiết bị , nhân công đến nơi thi công kéo theo tiền lương của bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên , chi phí tháo lắp chạy thử , chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm , phụ trợ ...
Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lực lượng lao động đều trở thành chi phí mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra các sản phẩm cần thiết và được thể hiện thông qua tiền lương . Phần còn lại sẽ tạo ra sản phẩm thặng dư của doanh nghiệp , lãi của doanh nghệp phát sinh từ phần này .
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại , mỗi loại có tính chất , nội dung kinh tế và công dụng khác nhau . Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau . Tuỳ theo yêucầu quản lý , đối tượng cung cấp thông tin , giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế :
Theo cách phân loại này , những chi phí có cùng nội dung , tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , lĩnh vực nào .Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu , vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ .
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt độngu sản xuất của doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp tính theo QĐ 1062/ TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 - Bộ Tài Chính .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện , tiền nước ,tiền bưu phí ...
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí nêu trên .
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất , kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phícủa lĩnh vực sản xuất : cho phép hiểu rõ cơ cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí , là cơ sở để phân tích , đánh giátình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất ;làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư , tiền vốn , huy động sử dụng lao động ...
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng :
Theo tiêu thức này , chi phí sản xuất được chia thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí tiền , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất .
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng , đội sản xuất ngoài 2 khoản chi phí đã nêu trên . Chi phí sản xuất chung bao gồm những khoản như chi phí nhân viên , chi phí vật liệu, chi phí khấu hao,
chi phí dịch vụ mua ngoài ...
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục , là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên , chi phí sản xuất còn có các cách phân loại khác :
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm công việc sản xuất trong kỳ chia chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định .
- Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí , chia chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp .
- Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí chia chi phí sản xuất thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp .
tóm lại , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng riêng phục vụ cho từng têu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể .
2.2 Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm :
2.2.1. Nội dung :
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định , sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán , có thể là hạng mục công trình hay công trình hoàn thành toàn bộ .
Giá thành sản phẩm xây lắp luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm . Như vậy , bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của yếu tố chi phí vào sản phẩm . Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm . Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt , mỗi công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng . Hơn nữa , giá thanh toán công trình là giá doanh nghiệp nhận thầu . Như vậy giá thành thực tế của công trình sản phẩm xây lắp không có chức năng lập giá . Do đó giá thành thực tế của công trình chỉ quyết định tới lãi (lỗ) của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi . Tuy nhiên ngày nay các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình như nhà ở , văn phòng , cửa hàng ... sau đó bán lại cho các đói tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý . Khi đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp mới có chức năng lập giá .
Các doanh nghiệp cần hết sức chú ý tính đúng , tính đủ các khoản chi phí vào giá thành sản phẩm , tránh tình trạng hạch toán các khoản chi phí không thuộc nội dung giá thành vào giá thành , phấn đấu hạ giá thành , tăng chất lượng phục vụ , đảm bảo cạnh tranh chiếm ưu thế trên thị trường .
2.2.2. Phân loại giá thành :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp :
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
Trước khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó , nhà quản lý phải dự đoán xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính các khoản thu nhập và chi phí để biết kết quả . Do đó giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động kinh doanh xây dựng.
- Giá thành định mức hay giá thành dự toán : giá thành định mức là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp .
Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lãi định mức.
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng cơ bản, lắp ráp các kết cấu , kiến trúc , lắp đặt máy móc , thiêt bị ... bao gồm : chi phí trực tiếp , chi phí chung và lãi định mức .
Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng tạo ra .
Giá thành định mức được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí , định mức kinh tế , kỹ thuật hiện hành do nhà nước hoặc ngành quy định.
- Giá thành thực tế : khác với hai loại giá thành trên , giá thành thực tế là giá thành của sản phẩm xây dựng đã hoàn thành . Nó phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu . Giá thành sản phẩm xây lắp thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất , là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Trong ngành xây dựng cơ bản ngoài 3 loại giá thành vừa nêu , để đảm bảo đủ các yêu cầu về quản lý giá thành và kịp thời , chính xác , toàn diện và có hiệu quả , giá thành còn được theo dõi theo khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước .
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành , đảm bảo kỹ thuật chất lượng , đúng thiết kế và hợp đồng , bàn giao và dược bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình , hạng mục công trình .
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước : Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai doạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau :
+ phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán .
+ phải đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho khối lượng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp
2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí biểu hiện mặt hao phí , còn giá thành biểu hiện mắt kết quả của quá trình sản xuất . Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình . Vì vậy , chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công . Tuy nhiên , do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng . Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau :
CPSXDDĐK CPSXPSTK CPSXDDCK
A B Tổng GTSP C D
Qua sơ đồ ta thấy : AD = AC + CB - DB
Hay :
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
Xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Như vậy , nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phi bỏ ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu , bàn giao và thanh toán . Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ , những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất , những chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau . Nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển sang , những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này .
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một công trình , hạng mục công trình dược hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề then chốt , đẻ đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác , phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kế toán , tài chính của doanh nghiệp .
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn sản phẩm xây lắp , nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm . Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí , có thể là đối tượng chịu chi phí Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí . Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào :
+ Đặc điểm và công dụng chi phí sản xuất .
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh , yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp .
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Khối lượng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
3.2. Đối tượng tính giá thành :
Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng tính giá thành . Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành .
Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài , giá trị công trình lớn . Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình , hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán đưọac chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán , trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người nhận thầu và được thanh toán . Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối xây lắp hoàn thành quy ước .
Khối lượng xay lắp hoànthành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau :
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng .
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu , mở các sổ chi tiết , tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối , thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp .
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm , tổ chức công tác giá thành theo từng đối tượng , phục vụ cho việc kiểm tra tình hìmh thực hiện kế hoạch giá thành , tính toán xác định kết quả .
Mặc dù vậy , giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết , thể hiện :-
Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành liên quan .
Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiếu đối tượng tính giá thành liên quan.
Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành liên quan . Số liệu về chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm về cơ bản giống nhau ở chỗ chúng đều là những phạm vi , giới hạn để tập hợp chi phí .
4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản .
Chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được cá nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh , xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghịêp . Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp do có sản phẩm đơn chiếc , chi phí lớn , thời gian sản xuất lâu dài .
Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây dựng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý .
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn .
+ Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định , theo các yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành .
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính ); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học ,hợp lý , xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác .
5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp :
5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí đã chọn .
Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay việc tập hợp chi phí được hạch toán theo các khoản mục chung của ngành xây dựng . Hàng ngày , khi phát sinh các chi phí liên quan đén hoạt động xây lắp , căn cứ vào công dụng của chi phí , thuộc khoản mục nào kế toán tiến hành tập hợp theo đúng khoản mục đó . Tuỳ thuộc vào đặc điểm , tính chất từng loại chi phí và mối quan hệ của nó với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà có phương pháp tập hợp cho thích hợp .
Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác ddinhj để mở sổ hoặc thẻ chi tiết để phản ánh các khoản chi phí phát sinh đã được phân loại , tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể . Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau :
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng cho các chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán chi phí . Hàng ngày ( định kỳ ) khi có các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chi phí nào thì kế toán phải căn cứ vào chứng từ cụ thể của từng khoản để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ chi tiết .
Phương pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng ở mức độ chính xác cao , cung cấp số liệu đúng đắn cho việc tính giá thành sản phẩm và giúp doanh nghiệp kiểm tra , phân tích chi phí . Vì vậy , cần sử dụng tối đa phương pháp này đối với các khoản mục chi phí có đủ điều kiện ghi trực tiếp .
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí :
Phương pháp này áp dụng cho các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí khác nhau . Để phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng cần phải xác định , lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý , đảm bảo tính toán chính xácchi phí sản xuất cho từng đối tượng .
Trình tự phân bổ theo các bước :
+ Bước 1 : Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng :
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí , kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung .
Cuối tháng , tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí theo tổng số và phân tích theo từng nội dung chi phí .
+ Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi phí :
Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với sản phẩm xây lắp thường là tổng chi phí trực tiếp , bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí máy thi công .
Trong đó :
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Chi phí phân bổ Tiêu thức phân bổ
Cho từng = thuộc từng x Hệ số phhân bổ
đối tượng đối tượng
Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động xây lắp , các công ty xây dựng thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sủ dụng các tài khoản :
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 - Chi phí nhân công trực tiếp
627 - Chi phí sản xuất chung
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Trong xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật lệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản phẩm xây dựng nên thường được xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức .
Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế ( gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển , bảo quản ) của vật liệu chính ( gạch , xi măng ...) , vật kết cấu ( bê tông , thép ...), vật liệu phụ , vật liệu sử dụng luân chuyển ( cốt pha, cột chống ) , thiết bị đi lèm vật liệu kiến trúc ( thiết bị thông gió , chiếu sáng ), vật liệu khác .
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác vật lệu sử dụng để sản xuất sản phẩm , hạng mục công trình trêncơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sủ dụng trong kỳ .
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá
nuyên vật liệu = vật liệu xuất - vật liệu tồn - phế liệu
Trực tiếp trong kỳ vào sử dụng cuối kỳ thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tài khoản 621 không có số dư.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng được phản ánh ở bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu , tờ kê chi tiết xuất vật tư.
TK 152 TK 621 TK154
Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí
vào sản xuất NVL trực tiếp vào giá
thành
TK 331 , 111 TK 152
NVL mua về đư NVL sử dụng
Sử dụng ngay không không hết nhập
qua kho lại kho
5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Nội dung của hạch toán chi phí nhân công gồm hạch toán thời gian lao động , hạch toán công việc khoán , hạch toán việc khoán , hạch toán việc tính lương , trả lương và tính toán phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm , công việc hoàn thành .
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sủ dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này dược mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí .
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ .
TK 334 TK 622 TK 154
Tính lương cho công Kết chuyển chi phí
nhân trực tiếp thi công nhân công trực tiếp vào
giá thành
5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh , phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng tổ đội sản xuất .
Cuối tháng tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm . Trường hợp một tổ đội sản xuất trong kỳ có xây dựng nhiều công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung , có thể là : chi phí tiến công trực tiếp , chi phí vật liệu trực tiếp , giá dự toán công trình ...
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung , kế toán sử dụng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung .
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng có liên quan .
Kế toán chi phí sản xuất chung được hạch toán như sau:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Tiền lương phải trả cho nhân viên
quản lý và các khoản trích
Kết chuyển chi phí
theo lương phải trả cho công
nhân sản xuất và nhân viên quản lý
sản xuất chung sang
giá thành sản phẩm
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
dùng cho sản xuất chung tại các
xí nghiệp
TK 214,111,331
Khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xuất
Về chi phí sử dụng máy thi công :
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp như : máy trộn vữa , máy trộn bê tông , cần cẩu tháp , máy súc đất , san nền .
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có hai hình thức tổ chức và sử
dụng máy thi công như sau :
+ Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy , máy thi công ở đây được coi là tài sản của doanh nghiệp . Hạch toán sử dụng chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi công . Kế toán sử dụng tài khoản riêng để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công .
+ Đơn vị thi công đi thuê máy : các đơn vị hạch toán vào TK 627, trong trường hợp này máy không thuộc tài sản của doanh nghiệp , có thể xảy ra 3 trường hợp sau :
Chỉ thuê máy thi công không kềm nhân viên điều khiển máy :
Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị thuê một khoản tiền theo hợp đồng bao gồm khấu hao theo đơn giá định mức một ca máy , cộng tỷ lệ định mức về quản lý máy . Đơn vị sẽ thuê hạch toán khoản tiền đi thuê này vào TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài .
Nợ TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 111,112,331
(2) Thuê máy có kèm theo công nhân điều khiển máy và phục vụ máy : Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo hợp đồng bao gồm khấu hao theo đơn giá ca máy cộng tỷ lệ định mức về chi phí tiền lương và chi phí tự tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy .
(3) Thuê máy theo khối lượng công việc : Bên thuê mấy phải trả cho bên cho thuê đơn giá quy định với khối lượng công việc máy đã hoàn thành .
5.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao :
- Kết chuyển , phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp được :
Nợ TK 154 - Giá thành sản phẩm
Có TK 621,622,627.
- Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành bàn giao cho bên A
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kêt thúc giai đoạn sản xuất , chế biến , vẫn còn nằm trong quá trình sản xuất . Để tính được giá thành sản phẩm , doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang . Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ tthì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế .
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của
Khối._. lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
Chi phí thực tế của dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ Giá dự toán của
khối lượng xây lắp = x khối lượng xây
dở dang cuối kỳ Giá dự toán của khối Giá dự toán của lắp dở dang
lượng xây lắp hoàn + khối lượng xây lắp cuối kỳ.
thành bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ
5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra giá thành của sản phẩm . ở doanh nghiệp xây lắp thường có các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp )
áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phải phù hợp với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cho mỗi đối tượng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành tương ứng trong kỳ .
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : tổng giá thành sản phẩm xây dựng
C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo cả công trình thì giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình .
Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình :
Trong đó :
H : tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế .
: tổng chi phí thực tế của cả công trình
: tổng dự toán của tất cả hạng mục công trình : giá trị dự toán của hạng mục công trình
Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì khi đó công thức tính giá thành sẽ là :
Z = C + -
Trong đó :: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành thheo đơn đặt hàng :
Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng . Toàn bộ chi phí tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ khi khởi công đến lúc hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó . Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ :
Tổng chi phí thực tế của toàn công trình
Hệ số phân bổ =
Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Giá thành thực tế Giá dự toán
của từng hạng mục = của từng hạng x Hệ số phân bổ
công trình mục công trình
- Phương pháp tổng cộng chi phí : Được áp dụng với việc xây lắp các công trình có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , công việc có thể chia cho nhiều tổ , đội thi công . Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất thi công , đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng .
Z = + + + ... + -
Trong đó : ... là chi phí sản xuất của từng tổ , đội sản xuất thi công hay từng hạng mục công trình .
Trong xây dựng cơ bản , sản phẩm cưối cùng là công trình , hạng mục công trình được xây dựng và đưa vào sử dụng . Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là phải tính được giá của từng hạng mục công trình . Tuy nhiên , do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành , trong báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng , giai đoạn công việc hoàn thành được thanh toán với người giao thầu . Vì vậy trong từng kỳ báo cáo , việc tính giá thành khối lượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ theo công thức :
Giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
công tác = phẩm dở dang + phát sinh - phẩm dở dang
xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ .
6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sổ kế toán áp dụng để ghi chép , tập hợp chi phí gồm : Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết .
+ Sổ kế toán tổng hợp : Tuỳ thuộc vào hình thực kế toán mà doanh nghiệp áp dụng , kế toán tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng để phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sản xuất . Tuy nhiên dù áp dụng hìng thức nào thì cũng đều giống nhau ở sổ cái tài khoản tổng hợp : Sổ cái TK 621,622,627.154.
+ Sổ kế toán chi tiết : Thông thường tại các doanh nghiệp xây lắp đều mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi chi phí sản xuất như : Sổ TK 621, 622, 627, 154 chi tiết theo công trình .
Chương 2 :
tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng hà nội
Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội -được thành lập theo quyết định 1893/ QĐ - UB
ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội , trên cơ sở sát nhập 2 công ty :
Vật liệu và xây dựng Hà Nội
Công ty xây lắp điện Hà Nội
Kể từ ngày thành lập đến nay với sự phấn đấu nỗ lực của CBCNV, công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , uy tín kinh doanh ngày càng được củng cố , thị trường luôn được mở rộng . Công ty đã được UBND thành phố , bộ xây dựng tặng nhiều bằng khen , huy chương vàng , được nhà nước tặng huân chương lao động hạnh ba vào năm 1999 . Ngoài ra công ty còn được UBND thành phố Hà Nội xếp loại doanh nghiệp hạng 1 theo quyết định số 4089 / QĐ - VB ngày 16/8/2000.
Hiện nay công ty đầu tư xây dựng Hà Nội có đội ngũ CBCNV gồm nhiều thạc sỹ , kỹ sư giỏi chuyên môn , năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã và đang thực hiện nhiều công trình có tầm cỡ , phạm vi trên toàn quốc . Một số công trình tiêu biểu như : Hồ điều hoà Yên Sở , nhà làm việc quận uỷ UBND quận tây hồ , Khu chung cư 11 tầng 4A , 4B Linh Đàm ... các công trình này đã được các chủ đầu tư , tư vấn trong và ngoài nước đánh giá cao . Đặc biệt trong lĩnh vực tổng thầu , dự án tư vấn xây dựng . Công ty thường xuyên nghiên cứu áp dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh , đầu tư thêm các trang thiết bị tiên tiến như dây truyền sản xuất gạch Block , dây truyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ va dung , tàu hút cát , ô tô ... từ đó làm cho sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng trên nhiều lĩnh vực . Xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường , công ty dã và đang mở các chi nhánh tại các tỉnh thành trên toàn quốc và khu vực Đông Nam á .
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh .: 108 E1 cộng hoà , phường 4 quận Tân Bình + Chi nhánh tại Hà Tĩnh : Khối 8 , phường Nam Hồng , thị xã Hồng Lĩnh .
+ Chi nhánh tại Hưng Yên : Số 40 , dường Đông Thành , Quang Trung - hưng yên .
+ Chi nhánh tại Cao Bằng số 173 phố Xuân Trường , phường Hợp Giang , thị xã Cao Bằng .
+ Văn phòng đại diện công ty tại Lào .: 13 chommany, village- saythany district- vientian CHDCND Lào .
1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh :
Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một công ty có quy mô lớn , địa bàn hoạt động rộng , phân tán trên nhiều vùng đất nước . Vì vậy để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh , công ty đầu tư xây dựng Hà Nội đã tổ chức lực lượng sản xuất thành 12 xí nghiệp , 1 trung tâm tư vấn , 1 trung tâm ứng dụng, có thêm 5 chi nhánh ở các tỉnh thành . Các xí nghiệp tự cân đối hạch toán kinh doanh , việc tổ chức lực lượng như vậy giúp công ty trong việc quản lý lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình có hiệu quả .
Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội có đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng kéo dài phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau . Do đó quy trình sản xuất của công ty khép kín từ giai doạn thi công xây lắp đến giai đoạn hoàn thiện và đưa vào sử dụng .
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là xây lắp có bao thầu và việc tổ chức sản xuất của công ty với phương thức nhận thầu và đấu thầu. Khi công ty nhận thầu hoặc trúng thầu 1 công trình hay hạng mục công trình thì công ty căn cứ vào dự toán đấu thầu và kết quả trúng thầu để bóc lại dự toán thi công , căn cứ vào dự toán thi công công ty giao cho xí nghiệp tổ chức thực hiện theo khối lượng đã được bóc .
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay , công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao . Tuy nhiên cơ chế thị trường ngày càng khắt khe hơn , do đó vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty chư thể giải quyết .
Thuận lợi :
- Dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ , lãnh đạo công ty , toàn thể CBCNV công ty đầu tư xây dựng Hà Nội , từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban nghiệp vụ , các đơn vị sản xuất trực thuộc , các tổ đội công trường là một khối đoàn kết , thống nhất phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao
- Công tác tổ chức cán bộ của công ty ổn định , được củng cố và tăng cường , trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ , đặc biệt là cán bộ chủ chốt được nâng cao , góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch được giao .
- Thị trường của công ty ổn định và mở rộng ra các địa phương như Cao Bằng , Hà Tĩnh , Hưng Yên , Thành phố HCM . Thị trường tại Lào đã khai thông và bắt đầu phát huy hiệu quả .
- Bên cạnh đó công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của thành uỷ UBND thành phố Hà Nội và sự phối hợp của các sở ban ngành , quận , huyện và các đối tác đã tạo điều kiện cho công ty hoạt động và phát triển
Khó khăn:
Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn , thị trường xây dựng cạnh tanh quyết liệt . Một số công tình thi công xong nhiều năm trước nhưng vẫn chưa thu hồi được vốn , gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh thành , nhiều công trình nhỏ lẻ làm phân tán lực lượng của công ty . Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn trầm trọng .
Ngoài ra gần đây chính sách của nhà nước CHDC ND Lào thay đổi vì vậy việc trao đổi thương mại của công ty với phía đối tác Lào không đạt hiệu quả như mong muốn .
Mặc dù gặp không ít những khó khăn như vậy , nhưng được sự quan tâm giúp đỡ các cấp , các ngành ... cùng với sự cố gắng của ban giám đốc và tập thể công nhân viên toàn công ty. Công ty đã tích cực trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy sabr xuất , nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên , tìm kiếm các hợp đồng thi công và thiết kế các công trình xây dựng ... Với sự nỗ lực của chính mình xí nghiệp đã trúng thầu nhiều công trình lớn có giá trị như công trình : Khu vui chơi thể thao An Dương , công trình KPN ... Dù trong thời kỳ nào , hoàn cảnh nào thì mục tiêu tiến độ và chất lượng công việc cũng được đặt lên hàng đầu . Chính nhờ vậy mà uy tín của công ty đã được trong và ngoài nước thừa nhận .
Qua thực tế SXKD của công ty tại các chi nhánh , tỉnh thành thấy được khối hoạt động của công ty hiện nay gồm 4 nhóm chính :
+ Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư .
+ Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp .
+ Nhóm 3 : Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu , xây dựng .
+ Nhóm 4 : Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ .
Hiện nay cả 4 lĩnh vực trên , công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao . khả năng thị trường đang được mở rộng và có uy tín . Để thấy được sự phấn đấu không mệt mỏi vì mục đích kinh tế , kỹ thuật của công ty trong 3 năm gần đây , ta hãy xem kết quả thống kê sau :
Tóm tắt tài sản và nguồn vốn trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm vừa qua :
( đơn vị : Đồng )
Tài sản
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Tổng tài sản có
61.099.167.727
95.126.575.497
124.901.488.109
2. Tài sản có lưu động
55.123.139.859
88.815.530.483
120.781.152.200
3. Tổng số tài sản nợ
52.641.462.619
85.176.074.164
114.945.156.060
4. Tài sản nợ lưu động
43.190.781.581
56.471.685.189
84.892.734.009
5. Giá trị dòng
8.457.705.108
9.950.501.333
10.956.332.049
6. Vốn luân chuyển
11.932.358.278
32.343.845.294
35.888.418.191
1 - Vốn kinh doanh : 8.701.643.679
Vốn cố định : 3. 399.259.534
Vốn lưu động : 5.302.384.045
2 - Nguồn vốn quỹ : 2.254.688.340
3 - Vay trung hạn : 8.140.318.000
4 - Vay ngắn hạn : 56.927.831.396
Tổng các nguồn vốn : 76.024.481.415
Tốc độ tăng trưởng một số năm qua
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
KH 2003
Giá trị sản lượng
80.000
119.300
130.442
255.200
Doanh thu
42.704
74.876
99.789
214.600
Tốc độ tăng trưởng năm
123%
150%
108,7%
188%
* Công ty đầu tư xây dựng hoạt động với chức năng cơ bản là xây dựng cơ bản . Do đó quy trình hoạt động của công ty chủ yếu gắn liền với từng công trình , hạng mục công trình có thể khái quát hoá quy trình xây lắp các công trình , hạng mục công trình của côngty như sau :
Sơ đồ 1 : Quy trình xây lắp công trình , hạng mục công trình
Đào móng
San lấp mặt bằng
Khảo sát thiết kế
Nghiệm thu công trình
Vận hành ,chạy thử
Hoàn thiện
Kiểm tra thôngg số kỹ thuật
Hiệu chỉnh , kiểm tra kỹ thuật
Lắp đặt máy móc thiết bị
Lên tầng(nếu có)
Đổ bê tông trần
Xây dựng khung
Đổ bê tông móng
Xây móng,đổ bê tông giằng, móng
Đổ bê tông cột giầm
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD và tổ chức công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội .
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập , bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định . Bao gồm :
Ban giám đốc :
+ Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành chung của công ty theo pháp luật và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của khối đầu tư .
+ Các phó giám đốc : Giúp giám đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ mang tính chất xây lắp công trình , thi công cơ giới , trực tiếp quản lý kỹ thuật , an toàn lao động , vật tư phục vụ khai thác , SXKD vật liệu xây dựng . Giúp giám đốc các mặt công tác quản lý hành chính , xây dựng kỹ thuật cơ bản , nội bộ sáng kiến cải tiến kỹ thuật .
- Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công tác quản lý SXKD , được sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc , đảm bảo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty .
- Các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc công ty : hoạt động theo nhiệm vụ được công ty phân công cụ thể . Có bộ máy quản lý riêng phù hợp với mô hình và nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 2 : cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
GĐ công ty
PGĐ phụ trách khối đoàn thể
PGĐ phụ trách khối nội chính
PGĐ phụ trách khối TM xây lắp
PGĐ phụ trách khối tư vấn , xây lắp điện
VP đại diện tại CHĐCN Lào
Phòng hành chính
Phòng TT nước ngoài
Phòng tổ chức
Phòng tài vụ
Phòng KH kinh doanh
CNCTy tại Hưng Yên
XNXL điện I
XNXDkỹ thuật hạ tầng
XN sản xuấtVL vàXD
XNXL điện II
TTƯDcông nghệ XNK
XNXLđiệnCTvàDDụng
CNCTy tại Hà Tĩnh
TTTV đầu tư xây dựng
XNXD nội ngoại thất
XNKD nhà và XD
XNXD dân dụng
CNCTy tại TP HCM
CN tại Xaysyomboun
XNphát triển nhà vàXD
XNXD đô thị
CNCT tại Cao Bằng
XNXD công trình 2
XN Gas
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng nói chung cũng như đặc điểm của công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng , để phù hợp với tình hình sản xuất của công ty , bộ máy kế toán đuợc tổ chức theo hình thức vừa tập chung , vừa phân tán nhằm mục đích tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị trực thuộc đồng thời vừa tập chung quyền quản lý về công ty , theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động và hiệu quả vốn của các đơn vị . Các đơn vị hoạt động dưới pháp danh công ty , chỉ có công ty mới có tư cách pháp nhân , có tài khoản riêng tại ngân hàng , mã số thuế của các đơn vị hạch toán phụ thuộc , quan hệ thanh toán qua ngân hàng cũng như các khoản trích nộp nhà nước đều phải qua công ty . Theo hình thức này , toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty, từ khâu kiểm tra , phân tích đến tổng hợp các chứng từ , ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán .
* Tổ chức bộ máy kế toán :
- ở văn phòng công ty:
Phòng tài chính kế toán của công ty là nơi cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản , là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu , chế độ hạch toán , chế độ quản lý kinh tế tài chính .
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ , đảm bảo sự lãnh đạo , chỉ đạo tập chung thống nhất của trưởng phòng tài chính kế toán , đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán , đồng thời căn cứ vào đặc điểm quản lý , yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
+ Trưởng phòng kế toán ( kế toán trưởng )Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn của bộ phận kế toán , kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn , điều hành tổ chức phân công các phần hành kế toán cho nhân viên , lập báo cáo quyết toán định kỳ .
+ Phó phòng kế toán : Là người giúp việc cho kế toán trưởng , cùng kế toán trưởng lập báo cấotì chính định kỳ ,đồng thời nghiên cứu chế độ chính sách soạn thảo văn bản quản lý , quản lý vốn và tài sản cố định .
+ Các nhân viên kế toán phần hành chịu sự điều hành chung của trưởng phòng tài chính kế toán : Kế toán tập hợp chi phí ; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ; kế toán ngân hàng và một phần công nợ ; kế toán giá thành và tiền mặt . Ngoài ra còn có một thủ quỹ thục hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt . Các nhân viên kế toán có phân mảng công việc , tuy nhiên họ vẫn có thể làm các công việc của mảng khác và các công việc như kê khai báo cáo thuế , giao dịch với ngân hàng .
- ở các đơn vị trực thuộc :
Mỗi đơn vị có một nhân viên phụ trách kế toán có nhiệm vụ thống kê , phân tích , tổng hợp các chứng từ của đơn vị trước khi gửi về phòng kế toán và một nhân viên phủtách LĐTL chuyên thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV trong đơn vị .
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán .
Trưởng phòng
Tài chính - Kế toán
Phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt dự án Lào
Kế toán ngân hàng
Kế toán tổng hợp giá thành
KT thanh toán , tiêu thụ sản phẩm
Phó phòng
nghiên cứu chế độ chính sách soan thảo văn bản quản lý vốn và tài sản cố định
1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty :
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính hiện nay công ty áp dụng hìng thức kế toán “ Nhật ký chứng từ “ với hệ thống sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết các tài khoản , các sổ tổng hợp như sổ nhật ký chứng từ , sổ cái , bảng kê, sổ tổng hợp các tài khoản ... và hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ ; kết hợp đưa hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán .
* Hệ thống chứng từ : Công ty sử dụng chứng từ kế toán bắt buộc cho hình thức nhật ký chứng từ và hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành .
* Kỳ hạch toán là hàng tháng .
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Phương pháp khấu hao : Theo phương pháp khấu hao tuyến tính .
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày bộ phận kế toán các xí nghiệp có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu , phân loại chứng từ , ghi sổ chi tiết , lập bảng kê cuối tháng gửi cho phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty.
Phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty một mặt theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại văn phòng , một mặt căn cứ vào bảng kê của các đơn vị gửi lên để tổng hợp nhật ký cho toàn bộ công ty. Số liệu từ bảng kê , nhật ký tổng hợp này là căn cứ để vào sổ cái tài khoản và lập báo cáo tài chính .
* Hệ thống báo cáo tài chính côngty lập hiện nay gồm :
- Bảng cân đối kế toán .
- Báo cáo KQHĐKD
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
: Ghi thường xuyên
: Ghi cuối tháng , quý
2 . Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội .
2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên , sử dụng các chứng từ , tài khoản , biểu mẫu - kế toán theo đúng chế độ kế toán ban hành .
2.1.1. Đặcđiểm , cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty được xác định là từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp được nghiệm thu thanh toán ,kỳ giá thành là theo từng quý .
Các chi phí sản xuất phát sinh tại công trình nào được tập hợp vào công trình ấy theo các khoản mục chi phí quy định , ghi vào nhật ký chứng từ , các bảng kê kèm theo và các tài khoản liên quan .
Chi phí sản xuất tại công ty dược theo dõi và hạch toán theo 3 khoản mục chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí sản xuất chung .
Chi phí sử dụng máy thi công dược hạch toán trực tiếp vào ba khoản mục chi phí
trên .
Trong các khoản mục chi phí đã nêu thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất . Ví dụ công trình xây dựng nhà ăn công ty NASCO quý 4/2002 ta thấy :
Giá thành công trình
50.907.500
Chi phí
Số tiền
Tỷ trọng
Chi phí nguyên vật liệun trực tiếp
43.952.200
86,3%
Chi phí nhân công trực tiếp
6.599.000
12,96%
Chi phí sản xuất chung
356.270
0,74%
Việc kiểm soát chi phí xây dựng trên cônh trường thường tập trung chủ yếu vào lao động và thiết bị , các nguồn số liệu chính ở đây là các bảng phân bổ nguyên vật liệu , thiết bị , bảng kê chi tiêt nguyên vật liệu nhập xuất công trình hoặc kêt quả khảo sát về khối lượng công việc tại chỗ .
Trong chuyên đề tốt nghiệp này , em xin được trình bày đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội ” với số liệu quý 4 / 2002
2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu tại công ty là chi phí chi ra cho nguyên vật liệu chính , vật liệu kết cấu , vật liệu luân chuyển dùng trực tiếp cho quá trình thi công và xây lắp công trình .
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên các khoản mục chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty . Nguyên vật liệu của công ty bao gồm :
Nguyên vật liệu chính : Gạch ngói , xi măng ,cát , vôi ...
Vật liệu kết cấu : Tấm panel , kèo , cột ...
Vật liệu luân chuyển : Giàn giáo ... và các vật liệu khác .
Như vậy vật liệu sử dụng ở công ty gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng ,
quy cách khác nhau nên việc quản lý , sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng kéo theo đến hiệu quả sản xuất của toàn công ty. Nắm được vấn đề đó , công ty đã tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình , hạng mục công trình , phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty sẽ căn cứ vào các dự toán , phương án thi công của các công trình để lập lên kế hoạch cung cấp vật tư. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao cho các xí nghiệp sản xuất thi công theo định mức , dự toán đã lập .
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng các phiếu xuất kho vật liệu ( khi xuất vật dùng cho thi công công trình ), các hoá đơn chứng từ thanh toán ( khi mua vật liệu về dùng ngay) . Ngoài ra , còn sử dụng các tờ kê chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ sản xuất chung theo từng tháng , trong đó ghi cụ thể gía trị cho mỗi lần xuất trong tháng .
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng tài khoản 621- ‘ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình .
+ Bên nợ TK 621 : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ .
+ Bên có TK 621 : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết .
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ TK 621 không có số dư .
Từ những chứng từ gốc ( phiếu xuất kho , chứng từ thanh toán ) kế toán tập hợp trực tiếp trên tờ kê chi tiết cho từng công trình . Mỗi công trình được lập tờ kê riêng theo tháng . Cuối mỗi quý tập hợp các tờ kê chi tiết của từng công trình để lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho phải ghi cụ thể yêu cầu cần xuất , số thực xuất , đơn giá vật liệu và tổng giá trị xuất . Phiếu xuất kho được làm thành 4 liên , một liên thủ kho giữ , một liên cho phòng kỹ thuật , một liên gửi phòng tài vụ , một liên gửi cho bộ phận sử dụng .
Cụ thể tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau :
Ngày 02/12/2002 , Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình khu vui chơi thể thao An Dương như sau :
Đơn vị : Đồng
Loại nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Xi măng
Kg
55.833
55.833
950
Thép f 12
Kg
15.924
15.924
3.850
Thép f 6
Kg
3.640
3.640
4.450
Sắt góc 50x5
Thanh
3.000
3.000
12.726
Vào phiếu xuất kho :
Phiếu xuất kho
Xuất tại kho : Công ty
Họ và tên người nhận : Trần Mạnh Hùng
Lý do xuất : Công trình khu vui chơi thể thao AD
Ngày xuất : 02/12/2002
Đơn vị : đồng
STT
Tên sản phẩm hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Kg
55.833
55.833
950
53.041.350
2
Thép f12
Kg
15.924
15.924
3.950
62.899.800
3
Thép f 6
Kg
3.640
3.640
4.450
16.198.000
4
Sắt góc 50x5
Thanh
3.000
3.000
12.726
38.178.000
Cộng
170.317.150
+ Giá thực tế xuất kho tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó ( Giá thực tế đích danh ) cộng với chi phí vận chuyển bốc xếp đến tận chân công trình .
+ Giá trị vật liệu xuất kho bằng số vật liệu thực xuất nhân với đơn giá thực tế xuất .
Từ các chứng từ gốc , kế toán ghi vào tờ kê chi tiết từng công trình theo từng tháng .
Tờ kê chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ trực tiếp
Tháng 12/2002
Công trình : Khu vui chơi TT An Dương
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Ghi nợ TK 621, Ghi có TK 152,153
Số
Ngày
TK 152
TK 153
Cộng
01
2-12
170.317.150
170.317.150
02
2-12
5.632.000
5.632.000
05
8-12
67.533.400
67.533.400
07
15-12
49.667.520
49.667.520
08
16-12
3.962.500
3.962.500
09
20-12
25.692.650
25.692.650
Cộng
313.210.720
9.594.500
322.805.220
Tờ kê chi tiết được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho từng cônh trình . Cuối tháng , tổng cộng số liệu trên từng tờ chi tiết . Các số liệu dòng tổng cộng của tháng là căn cứ để kế toán tổng hợp chi phí vật liệu công trình trong quý và ghi vài bảg phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ của quý .
Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ
Quý IV năm 2002
Đơn vị : đồng
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
Cộng
1
TK 621
Công trình khu vui chơi TTAD
538.290.600
10.725.000
549.015.600
Công trình KPN
371.357.400
11.137.650
382.495.050
Công trình XN Gas
435.750.000
10.417.500
446.167.500
Cộng
1.345.398.000
32.280.150
1.377.678.150
2
TK 627
Công trình khu vui chơi TTAD
5.250.000
378.000
5.628.000
Công trình KPN
7.028.850
1.458.900
8.487.750
Công trình XN Gas
8.299.000
750.750
8.979.750
Cộng
20.507.850
2.587.650
23.095.500
Tổng cộng
1.365.905.850
34.867.800
1.400.773.650
Bảng này phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng ( các công trình ) và bảng này được lập theo quý .
Sau khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”.
Sổ chi tiết tài khoản 621
Quý IV năm 2002
Đơn vị : Đồng
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Chi phí công trình Khu vui chơi TTAD
538.290.000
2
Chi phí công cụ dụng cụ công trình khu vui chơi TTAD
10.725.000
...........
Cộng
1.377.678.150
Kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.377.678.150
Sổ cái tài khoản
Mã Tài khoản : 621
Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp
Quý IV năm 2002
Đơn vị : đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp
152
153
1.377.678.150
31/12
Kết chuyển chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp
154
1.377.678.150
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
1.377.678.150
1.377.678.150
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Đối với ngành xây dựng nói chung và tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công , trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động , quản lý quỹ lương của xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí giá thành .
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình được hạch toán vào TK 622 .
Để tập hợp chi phí nhân công , kế toán sử dụng các bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán lương được lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp công trình ).
Lương khoán sản phẩm là hình thức lương mà công ty đang áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình .
Theo hình thức này tiền lương trả có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm , tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh toán lương sau khi hoàn thành khối lượng theo hợp đồng làm khoán . Công ty thanh toán tiền lương như sau :
Tổng số tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá khoán sản
Khoán sản phẩm = xây lắp giao khoán x phẩm của (m) công
Trong tháng hoàn thành trong tháng việc xây lắp
Đơn giá nhân công làđơn giá nội bộ công ty , do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của nhà nước . Ngoài ra đơn giá còn được xác định dựa trên sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình .
Đối với một số công việc kh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0066.doc