Lời nói đầu
B
ước sang thế kỷ thứ 21, xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế đã được khẳng định. Trong xu hướng đó có 2 yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt. Bị cuốn và vùng xoáy cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố cũng như dần từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý, qui trình sản xuất… để có thể sản xuất ra các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường với các sản phẩm cùn
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy len Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g loại và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để tiến kịp với sự đổi mới của đất nước thì ngành dệt may Việt Nam nói chung và Nhà máy dệt Hà Đông nói riêng trong những năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc. Sau một vài năm bị khủng hoảng ở Liên Xô và các nước Đông Âu xụp đổ, ngành dệt đã nhanh chóng chuyển đổi và hiện nay đang tiến mạnh mẽ cùng với sự tăng trưởng của đất nước. Ngành dệt đã đóng góp đáng kể váo ngân sách Nhà nước.
Hiện nay ngành dệt phục vụ cho việc may mặc và xuất khẩu yêu cầu với số lượng lớn. Những mặt hàng này chủ yếu được xuất sang Nga, Hungary, Nhật Bản, Mỹ và các nước Châu Âu.
Yêu cầu về chất lượng đối với các lô hàng này xuất ra nước ngoài là rất cao, như vậy chất lượng sản phẩm tốt, ngoài việc có trình độ tương ứng cần phải có nguyên liệu tốt, tính chất phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm.
Nhà máy len Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy để đáp ứng những thông tin kịp thời cho đơn vị cấp trên đồng thời cũng giúp cho giám đốc Nhà máy đưa ra những giải pháp đúng đắn đồng thời có còn là cơ sở để xác định giá bán cho từng thành phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhằm đem lại kết quả cao cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy len Hà Đông vừa qua cùng kết hợp với kiến thức mà em đã được thầy cô truyền đạt cho em xin được trình bày luận văn tốt nghiệp như sau:
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy len Hà Đông
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy len Hà Đông
Trong quá trình thưc tập em đã nhận được sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp mà trực tiếp là TS. Lê Thị Hoà cùng các cô chú cán bộ kế toán của Nhà máy len Hà Đông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I - cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
1- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm về chi phí
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là chế biến của nguyên liệu thành thành phẩm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng thiết bị sản xuất. Do vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, tài sản cố định khác;
- Đối tượng lao động, như nguyên liệu, nhiên liệu;
- Lao động : Sức lao động của con người.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất và quá trình sản xuất theo các cách khác nhau hình thành các khoản chi phí tương ứng. Khi biểu hiện các chi phí dưới thước đo tiền tệ ta có định nghĩa như sau:
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ kinh doanh nhất định.”
Qua khái niệm chi phí trên, cần phân biệt chi phí với chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, ..)
Chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho chế tạo sản phẩm, cho công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển bốc dỡ, quảng cáo,..) chi tiêu cho quá trình cung cấp làm tăng tài sản, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình này tăng lên.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian phát sinh, có những khoản chi kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa sử dụng) và có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng chưa thực tế chi (chi phí trích trước).
Do vậy, việc phân biệt giữa chi phí với chi tiêu rất có ý nghĩa trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nôị dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
ở mỗi quốc gia với chế độ quản lý khác nhau thì họ cũng có cách nhìn nhận về chi phí khác nhau.
Theo quan điểm của kế toán Mỹ, chi phí được định nghĩa như một khoản hao phí bỏ ra để thu được của cải vật chất và dịch vụ. Khoản hao phí này có thể là tiền mặt chi ra, có thể là tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ tiền mặt.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí được định nghĩa là số tiền mà đơn vị bỏ ra mua những yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm mang lợi cho đơn vị. Chi phí bao gồm: chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hoá và các loại dự trữ khác.
Tóm lại: tuy có các định nghĩa khác nhau về chi phí nhưng có thể nói thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nhất thiết phải phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
* Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố của chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu hoặc tác dụng của chi phí nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên, nhiên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên vật liệu, đã xuất dùng nhưng không sử dụng hết,... xuất bán hoặc xuất kho cho xây dựng cơ bản.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lí chỉ tiêu này có thể báo cáo chi tiết theo từng nguyên vật liệu chinh, phụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động như tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương gồm các chi phí về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản cố đinh dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người cung cấp điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các loai dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các loại chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên.
ý nghĩa của cách phân loại này trong quản lý chi phí sản xuất cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phân loại chi phí theo khoản mục
- Chi phí nguyênvật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu công nhân chính, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản được trích theo tỷ lệ tiền lương của bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi phân xưởng sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là cách phân loại kết hợp vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công dụng của chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ của chi phí, trên cơ sở đối chiếu với định mức tiêu hao của từng loại chi phí.
*Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý giá thành sản phẩm để tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động.
- Chi phí hoạt động chính: Gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính (tham gia liên doanh, đầu tư chứng khoán ...).
Chi phí hoạt động bất thường: Là những chi phí ngoài dự kiến (thanh lý tài sản cố định).
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến một sản phẩm hay một đối tượng nào đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí thuộc về yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
- Chi phí quản lý phục vụ: Là những khoản chi phí có tính chất quản lý, phục vụ liên quan chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất thực tế ở doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản kế toán trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo nó.
Để xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ cách thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có phân xưởng thì phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: Tuỳ thuộc vào các doanh nghiệp áp dụng hình thức giản đơn hay phức tạp. Trong sản xuất giản đơn đối tượng tập hợp sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất. Trong sản xuất phức tạp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến...
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Đối với sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng riêng biệt. Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ.
Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích và xác đinh kết quả từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
2.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán xác định các phương pháp tập hợp các chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp để phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nội dung cơ bản của phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là kế toán mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
Tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, ta áp dụng các phương pháp thích hợp sau:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm;
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm;
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ ;
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm;
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
* Phương pháp hạch toán theo chi phí sản phẩm
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt. Nếu quy trình chế biến sản phẩm qua nhiều phân xưởng chế biến khác nhau thì các chi tiết được tập hợp theo từng phân xưởng, trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp, còn giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc bằng phương pháp tổng hợp cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt và có khối lượng lớn.
* Phương pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm
Chi phí sản xuất phát sinh được phân loại tập hợp theo từng nhóm sản phẩm cùng loại. Khi đó giá thành được xác định bằng phương pháp liên hợp: trực tiếp; hệ số; tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng ở các doang nghiệp sản xuất sản phẩm nhiều chủng loại, có quy cách khác nhau.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Theo phương pháp này, các chi phí được phân tích theo từng nhóm sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
Phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất được chia thành nhiều giai đoạn và nguyên liệu chính được chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, khi áp dụng phương pháp này thì giá thành được xác định bằng tổng cộng chi phí của các chi tiết, hoặc bộ phận cấu thành sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm.
Phương pháp được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc.
Như vậy việc lựa chọn phương pháp nào để hạch toán chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào các đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ,... của doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp nào thì việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học bao gồm các bước sau:
Bước một: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước hai: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng công việc và giá thành đơn vị công việc.
Bước ba: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước bốn: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
2.2.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sản xuất
Kế toán trưởng căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, để tổ chức việc lập các chứng từ ban đầu cho từng đối tượng, tập hợp chi phí như đối với các chi phí vật tư là các phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu công cụ, dụng cụ; đối với các chi phí nhân công là bảng phân bổ tiền lương, đối với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp ;
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Các tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các chi phí mang tính chất chung liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được kết chuyển từ các tài khoản: 621, 622, 627 doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, thì tài khoản 154 chỉ dùng để phán ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
* Kết cấu tài khoản và phương pháp tài khoản
Nếu hạch toán hàng tốn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua (nhập) hoặc bán (xuất).
- Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, các bộ phận thuộc sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả gia công chế biến).
Kết cấu và và nội dung phản ánh tài khoản 154
Bên Nợ : Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung”.
Bên Có : - Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất
Dư Nợ : Phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ, lao vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu để tính giá nguyên vật liệu trực tiếp vật liệu xuất dùng.
. Phương pháp kết chuyển trực tiếp được áp dụng cho các nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
. Phương pháp phân bổ gián tiếp sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, trực tiếp liên quan đến những đối tượng. Khi đó phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm.
Trình tự phân bổ đựoc tiến hành như sau:
Chi phí vật cho từng đối tượng phân bổ
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Hệ số phân bổ
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
Để sản xuất chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ.
Chi phí thực tế NVL trong kỳ
=
Giá trị NVL đưa vào sản xuất trong kỳ
-
Giá trị NVL còn lại chưa sử dụng
-
Giá trị phế liệu trong kỳ
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán, sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331, 366, 388 TK 621 TK154
Vật liệu xuất trực Kết chuyển chi phí
tiếp chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 311... TK152
Mua nguyên vật liệu trực Xuất vật liệu dùng không
không qua kho hết nhập lại kho
TK 133
VAT được
khấu trừ
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, phụ, và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hoặc giờ công định mức, giờ công lao động thực tế...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622.
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh gồm : Tiền lương, tiền công lao động, và các khoản trích theo lương quy định.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản liên quan.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK334 TK622 TK154
Lương, phụ cấp phải Kết chuyển chi phí
trả công nhân trực tiếp nhân công trực tiếp
TK335
Lương nghỉ phép
trích trước
TK338
Các khoản trích theo
tỷ lệ quy định
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất và những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
TK6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng;
TK6272 : Chi phí vật liệu (dầu, mỡ...);
TK6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất;
TK6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định;
TK6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Do đó chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xưởng, nên phải phân bổ các khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức cho phù hợp. Có thể là theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, theo tiền lương công nhân sản xuất.
Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí SXC ồ CPSX chung Tiêu thức
phân bổ cho = x phân bổ cho
từng đối tượng ồ Tiêu thức phân bổ từng đối tượng
Kết cấu và nội dung của TK 627
Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào các sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK111, 112, 152..
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK152, 153
Chi phí NVL, dụng cụ
TK142, 135 TK154
Chi phí dự toán
Kết chuyền chi phí sản xuất chung
TK111, 112, 331
Chi phí SXC khác
TK133
VAT khấu trừ
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
- Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng và đặc điểm kỹ thuât của sản xuất. Tuỳ theo mức độ hư hỏng được chia làm hai loại :
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Khi phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước để tập hợp và sửa chữa thiệt hại.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
TK 152, 153, 334, .... TK 142 TK 821
Số thiệt hại tính Chi phí sửa chữa vào chi phí bất thường sản phẩm hỏng phát sinh TK 627
Số thiệt hại tính vào
giá thành chính phẩm TK 138, 152,.. Giá trị phế liệu thu hồi bồi thường
Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được : Giá trị thiệt hại chính là giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được trừ giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng (nếu có).
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
TK 154, 155, 157,... TK138 TK 821
Số thiệt hại tính vào chi phí bất thường Giá trị sản phẩm không sửa chữa TK 627 được thực tế phát sinh Số thiệt hại tính vào giá thành chính phẩm TK 138, 334,.. Giá trị thu hồi phế liệu
bồi thường
* Thiệt hại ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân chủ quan hoặc khác quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên vật liệu,...) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như: Tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng,... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được theo dõi trên TK 335- Chi phí phải trả.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
TK 334, 338, 152, ... TK 335 TK 627, 642
Chi phí thực tế ngừng
sản xuất trong kế hạch Trích trước chi phí
về ngừng sản xuất theo kế hạch
Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này phỉ theo dõi trên TK142 - Chi phí trả trước. Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi giá trị thiệt hại thực tế sẽ được xử lý theo quyết định tuỳ thuộc nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Sơ đồ hạch toán ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 152, 334, 338,... TK 142 TK 138
Tập hợp chi phí phát sinh
trong thời gian ngừng SX Khoản bồi thường
TK 821
Tính vào chi phí
bất thường
* Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ của các loại vật tư hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp qua đó xác định hàng xuất dùng trong kỳ. Đặc trưng của phương pháp này là những tài khoản phản ảnh hàng tồn kho thì không phản ánh biến động hàng tồn kho, do đó việc phản ánh biến động hàng tồn kho được ghi vào TK 611 - Mua hàng
Tài khoản sử dụng: 621, 622, 627,631
Kết cấu và nội dung của TK 631- Giá thành sản phẩm
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm của phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (không theo dõi thường xuyên liên tục) nên chi phí vật liệu rất khó được phân định được đâu là xuất cho mục đích sản xuất hoặc cho quản lý hay cho tiêu thụ.
Vì vậy để hạch toán cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ kế toán tính chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng từng bộ phận sản xuất.
TK 152,151 TK 611 621 631
TK 331, 311,111,...
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
Giá trị NVL dùng trực tiếp cho chế tạo sản xuất sản phẩm sa phẩm
Kết chuyển chi phí NVL
Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
Thuế VAT được khấu trừ
TK 152, 151
TK 133
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách tập hợp chi phí giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tímh giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
3- Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản xuất dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc rất phức tạp, khó có thể xác định được một cách tuyệt đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu của trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp.
3.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính chi phí chế biến. Chi phí chế biến tính hết cho thành phẩm nhập kho.
+
+
Giá trị Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh
sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ Sản phẩm
dở dang = x dở dang
cuối kỳ Sản phẩm Sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại không chính xác nên thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang gồm hai nội dung chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu chính
Tính theo 50% chi phí chế biến: tức là quy đổi sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Sản phẩm dở dang
=
Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
Chi phí NVL tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL trong SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
x
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành
+
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (Chi phí chế biến)
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x 50%
Sản phẩm hoàn thành
+
Sản phẩm dở dang cuối kỳ x 50%
3.2- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương p._.háp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang theo các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền lương của đơn vị sản phẩm, các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa theo mức chi phí kế hoạch.
Theo phương pháp này, việc tính toán đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác vì vậy, chỉ áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các tháng.
3.3- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Giá trị sản phẩm dở dang đánh giá theo phương pháp này gồm hai bộ phận:
- Tổng chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
- Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang thành thành phẩm dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công và tiền lương định mức
Chi phí NVL tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL trong SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
x
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành
+
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (Chi phí chế biến)
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x %HT
Sản phẩm hoàn thành
+
Sản phẩm dở dang cuối kỳ x %HT
%HT: Mức độ hoàn thành
4- Tổng hợp chi phí sản xuất
4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152, 111, 138
TK 155
TK 152,153
TK 621
TK 154
TK334, 338,335
TK 662
TK 111, 112, 214,334,335
TK 627
Tập hợp chi phí
trực tiếp trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
TK 157
TK 632
Tập hợp chí phí
nhân công trực tiếp trong kỳ
Kết chuyển
chi phí nhân công cuối kỳ
Nhập kho
Tập hợp chí phí
sản xuất chung trong kỳ
Kết chuyển
chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Tổng giá thành SX thực tế của SP hoàn thành
Gửi bán
Tiêu thụ ngay
4.2- Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 214,112
TK 154
TK 611
TK 611
TK 621
TK 631
TK334, 338
TK 662
TK 627
Tập hợp chi phí
NVLtrực tiếp trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
TK 138.2
Tập hợp chí phí
nhân công trực tiếp trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp cuối kỳ
Tập hợp chí phí
sản xuất chung trong kỳ
Kết chuyển chi phí
SXC cuối kỳ
Bồi thường phải thu cho SX
TK 632
Tổng giá thành SX
của SP dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Phế liệu thu hồi
sản phẩm hỏng
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
II - Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
1- Khái niệm giá thành sản phẩm
1.1- Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí sản xuất. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai, cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành trong một chừng mực nhất định đó vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Vì vậy, chúng ta phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau nhằm sử dụng chỉ tiêu giá thành có hiệu quả nhất.
Thể hiện tính khách quan, giá thành là biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động kết tinh trong đơn vị sản xuất hàng hoá.
Đồng thời, thể hiện tính chủ quan ở chỗ dựa trên cơ sở chi phí sản xuất để tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ nên giá thành có thể phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được tính toán, xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể, lao vụ, công việc cụ thể chỉ tính toán với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) chứ không tính cho sản phẩm còn đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất ít nhất và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu bản chất của việc tính giá thành sản phẩm ta có thể đi đến khái niệm chung nhất về giá thành sản phẩm :
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, khối lượng công tác hoặc lao vụ dịch vụ được nhập kho hoặc bàn giao cho khách hàng.”
1.2- Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý hạch toán giá thành ta phải tiến hành phân loại như sau:
* Phân loại giá thành theo thời điểm tính toán và nguồn gốc số liệu để tính giá thành, gồm:
- Giá thành kế hoạch: Là một loại giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất. Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở phân tích giá thành thực tế của kỳ trước, dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ của doanh nghiệp. Giá thành kế hạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất dựa trên các định mức, dự toán chi phí tiến hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : được xác định khi quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí, gồm:
- Giá thành sản xuất : Gồm các chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất chung) giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản phẩm cộng thêm chi phí liên quan đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán khi sản phẩm, công việc đã được tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp.
2-Tính giá thành sản phẩm
2.1- Đối tượng, đơn vị, kỳ tính giá thành sản phẩm
2.1.1- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm từng công việc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm, sản xuất sản phẩm hoàn thành,...
2.1.2- Đơn vị tính giá thành
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính được xã hội thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.1.3- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được kịp thời, chính xác.
Kỳ tính giá thành có thể là: Tháng, năm, chu kỳ sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.
2.2- Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu có liên quan để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
Việc tính chính xác giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có quyết định kịp thời thích ứng mở rộng hay thu hẹp sản xuất. Một trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của giá thành là việc lựa chọn phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp nhất.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính giá thành như sau :
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng, phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo : Như giá thành sản phẩm điện, nước, than,...
Giá thành sản phẩm
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD cuối kỳ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay là giai đoạn công nghệ hoặc bộ phận sản xuất như doanh nghiệp dệt nhuộm, may mặc, ...
Giá thành = Tổng chi phí sản xuất các bộ phận
(tổng chi phí sản xuất các giai đoạn )
= Z1 +Z2 + ... +Zn
- Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà một quá trình sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Để tính giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào giá thành quy định cho từng sản phẩm.
- Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau, chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại và giá thành từng loại sản phẩm được xác định bằng phương pháp tỷ lệ với giá thành kế hạch và giá thành định mức.
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ, vì thế sản phẩm phụ được loại trừ ra như doanh nghiệp chế biến đường, bia, giấy... để tính giá thành sản phẩm chính:
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ
- Phương pháp liên hợp
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp, đòi hỏi khi tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim,...
3- Thẻ tính giá thành
Tuỳ từng loại sản phẩm hay nhóm sản phẩm mà các doanh nghiệp sử dụng mẫu thẻ tính giá thành cho phù hợp.
Thẻ tính giá thành
Tháng... năm...
Tên sản phẩm, dịch vụ,..
Chỉ tiêu
Khoản mục
GTSP dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
GTSP dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Lập, ngày... tháng...
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ, tên) (ký, họ, tên)
III - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện một kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng được thể hiện như sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với từng khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thánh sản phẩm không chỉ gồm phần chi phí thực tế phát sinh mà còn gồm cả phần chi phí của kỳ trước chuyển sang hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận ở kỳ nay. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ những chi phí thực tế đã bỏ ra trong kỳ bất kể chi phí đó có tính vào giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hay không.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập, một mặt là chi phí sản xuất, một khâu là kết quả sản xuất thu được bao gồm những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần được tính giá thành. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với nhau và tác động qua lại với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành, sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Do đó sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường nguyên tắc được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu là tự trang trải và có lợi nhuận vì thế các doanh nghiệp luôn coi trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất, đảm bảo tính đúng, đủ, hợp lý mọi khoản chi phí từ đó xác định đúng giá thành sản phẩm.
Chương II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông
I - Tổng quan về Nhà máy len Hà Đông
1- Giới thiệu chung
Tên công ty: Nhà máy len Hà Đông
Trụ sở giao dịch: Đường 430-Vạn Phúc-Thị xã Hà Đông-Tỉnh Hà Tây
Lĩnh vực kinh doanh: Chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng len để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra Nhà máy còn nhận gia công sản phẩm len cho các đơn vị khác.
Nhiệm vụ:
- Sử dụng và bảo quản tài sản được giao theo đúng chế độ Nhà nước quy định, sản xuất kinh doanh hiệu quả để phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, có nghĩa vụ đầy đủ về nộp thuế cho Nhà nước.
- Luôn tuân thủ đúng chế độ, đúng chính sách của Nhà nước
- Tổ chức nắm bắt các thông tin về thị trường, giá cả mặt hàng, nghiên cứu thị trường một cách toàn diện để có những giải pháp kinh tế, các quyết định kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn vững vàng, có tầm nhìn rộng để hoạch định các chiến dịch kinh doanh một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
Lực lượng lao động của Nhà máy : Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 314 người trong đó có 42 người quản lý, số nhân viên nam chiếm 40 %, nữ chiếm 60 %. Nhìn chung toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đều có đủ năng lực đảm nhận các công việc được giao, mọi người luôn có ý thức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để cùng xây dựng Nhà máy ngày càng phát triển.
2- Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy len Hà Đông
Nhà máy len Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nước, được khởi công xây dựng vào tháng 4 năm 1958. Năm 1959, chính thức đi vào hoạt đông và có tên là Nhà máy Nhuộm in hoa Hà Đông. Khi đó Nhà máy chỉ là một cơ sở gia công nhuộm tẩy các mặt hàng vải lụa, sợi thuộc Công ty Bông vải, sợi - Bộ Nội Thương. Ban đầu, công nghệ sản xuất chủ yếu là sản xuất thủ công trên chảo rang và hong khô ngoài trời.
Tháng 1 năm 1996, Nhà máy chính thức chuyển sang cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp In hoa Hà Đông theo quyết định 201 - ngày 20/1/1961. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp lúc đó là in hoa trên vải và khăn mặt bông. Nhuộm vải sợi phục vụ cho việc tiêu dùng trong nước.
Năm 1973, theo kế hoạch đầu tư xây dựng thêm 1 phân xưởng sản xuất len phục vụ cho dệt thảm xuất khẩu. Nhờ đó, thiết bị sản xuất của Xí nghiệp được cơ khí hoá dần dần.
Đến năm 1977, Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Len nhuộm Hà Đông, thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Bộ Công nghiệp nhẹ.
Từ năm 1990, thực hiện chương trình đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, Nhà máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất và sắp xếp lại lao động. Để giải quyết công ăn việc làm cho số lao động dư thừa, Nhà máy đã xây thêm một bộ phận dệt thảm len xuất khẩu, đồng thời phát triển thêm dây chuyền in vải hoa (là nghề chuyền thống của Nhà máy)
Năm 1996, Nhà máy đã đầu tư xây dựng thêm 1 phân xưởng sản xuất len acrylic đan áo xơ hoá học với dây chuyền công nghệ và máy móc hiện đại nhập khẩu từ Pháp.
Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Nhà máy là len thảm, len mộc sợi len Xơ-PAN và len Acylic. Ngoài ra, Nhà máy còn nhận gia công cho các đơn vị ngoài.
Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất.
Từ một cơ sở gia công, sản xuất thủ công ban đầu, đến nay đã trở thành một Nhà máy với hơn 300 cán bộ công nhân viên. Trong những năm gần đây, do biến động của thị trường tiêu thụ, sản phẩm của Nhà máy phải cạnh tranh với các hàng nhập lậu bằng các đường tiểu ngạch qua biên giới nên nhàmáy gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, Nhà máy vẫn cố gắng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho lao động hiện có.
2- Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Nhà máy len Hà đông
2.1- Quy trình công nghệ của Nhà máy Len Hà Đông
Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy là quy trình công nghệ phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất len I: Đầu tiên nguyên vật liệu được đưa vào để xé, trộn, phun, ủi sau đó được đem trải và chế biến thành sợi con.Sợi con được đánh ống, qua giai đoạn nhuộm, sấy thì tạo ra thành phẩm. Quy trình này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Dây chuyền công nghệ sản xuất len I
Nguyên vật liệu
Xé, trộn, phun, ủi
Chải
Thành phẩm
Nhuộm , sấy
Đánh ống
Sợi con
Dây chuyền công nghệ được nhập mới của Pháp và Italia năm 1977. Đây là dây chuyền hết sức đồng bộ, công suất thiết kế 1500 tấn/1năm. Nhưng năm sản xuất lớn nhất của Nhà máy là năm 1984 với 850 tấn/năm. Điều này chứng tỏ Nhà máy chưa sử dụng hết 2/3 công suất thiết kế. Đây cũng một phần là do nhu cầu của thị trường còn thấp.
Quy trình công nghệ sản xuất len Acrylic : ở quy trình này thì gồm nhiều giai đoạn hơn quy trình sản xuất len I. Trước tiên nguyên vật liệu được đưa vào nhuộm sấy, rồi gia nhiệt và hấp hơi.Tiếp đó là giai đoạn ghép thô để tạo ra sợi con, những sợi con được đưa vào chập và xe săn quấn ống. Sau đó sợi được đưa vào guồng và hấp hơi , trải qua giai đoạn máy ống để tạo ra thành phẩm. Sơ đồ dây truyền công nghệ này được mô tả như sau:
Dây chuyền công nghệ sản xuất len Acrylic
Nguyên vật liệu
Nhuộm, sấy
Gia nhiệt, hấp hơi
Ghép thô
Sợi con
Hấp hơi
Guồng
Xe săn quấn ống
Chập sợi
Máy ống
Thành phẩm
Dây chuyền công nghệ sản xuất len Acrylic
Nhà máy nhập một dây chuyền kéo sợi 1002 từ dạng xơ dài liên tục để kéo sợi 34/2 hoặc 36/2 dệt quần áo mặt ngoài dùng cho nội địa hoặc xuất khẩu. Nhập máy cũ từ Pháp năm 1998 với công suất thiết kế 150 tấn/năm, nhưng Nhà máy chỉ sản xuất từ 80 đến 100 tấn/năm. Dự kiến năm 2001 Nhà máy mở rộng thêm (nhập thêm) máy cũ để tăng công suất 250 tấn sợi và 150 tấn OP (cúi)
2.2- Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy len Hà Đông
Căn cứ vào quy trình công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất, Nhà máy len Hà Đông tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình trực tuyến- chức năng.
Đứng đầu Nhà máy là Giám đốc - chịu trách nhiệm lãnh đạo chung toàn Nhà máy. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Nhà máy về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc có Phó Giám đốc kỹ thuật - là người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về mặt kỹ thuật.
Nhà máy có các phòng ban chức năng sau:
Phòng Tài chính - Kế toán : có nhiệm vụ, thu thập chứng từ ghi chép, tính toán phản ánh các nghiệp vu kinh tế phát sinh về tình hình tài chính của Nhà máy. Trên cơ sở cácsố liệu đã có, tham mưu tài chính cho Giám đốc, cung cấp các thông tin cần thiết và chính xác giúp cho Giám đốc đưa ra các quyết định quản trị.
Phòng Kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, về quản lý chất lượng, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho Nhà máy.
Phòng Kế hoạch : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đối với các phân xưởng
Phòng Kinh doanh : có nhiệm vụ cung ứng NVL và quản lý toàn bộ NVL, công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm tổ chức mạng lưới tiêu thụ cho toàn bộ sản phẩm
Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dự trù mua sắm, quản lý cấp phát các dụng cụ trang bị hành chính phục vụ cho nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên. Phòng tổ chức hành chính còn chịu trách nhiệm tổ chức công tác văn thư lưu trữ, tổ chức tiếp khách giao dịch với Nhà máy, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra, phòng Tổ chức - Hành chính còn bao gồm công tác bảo vệ, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ của bộ máy quản lý lao động, tiền lương và các công tác thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với người lao động, công tác bảo vệ, quân sự, thi đua, tuyên truyền…
Các phân xưởng Nhà máy đều có mô hình tổ chức quản lý như sau :
Đứng đầu phân xưởng có các quản đốc, họ là người trực tiếp chỉ đạo và tổ chức sản xuất sản phẩn ở phân xưởng, giúp việc cho các quản đốc có đốc công, các cán bộ kỹ thuật và tổ trưởng sản xuất.
Giữa các phòng ban và các phân xưởng của Nhà máy có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng triển khai thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức quản lý của Nhà máy len Hà Đông
Giám đốc
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính Kế toán
Phân xưởng len I
Phân xưởng len II
Phân xưởng cơ điện
Bộ phận len thảm
Bộ phận len PAN
Bộ phận cơ điện
Bộ phận nồi hơi
Nhiệm vụ sản xuất của các bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính: Phục vụ cho nhu cầu sản xuất len, gồm:
Phân xưởng Len I : Là phân xưởng sản xuất len thảm, len mộc và len PAN.
Phân xưởng Len II : Là phân xưởng sản xuất len cao cấp acrylic đan áo từ xơ hoá học.
- Bộ phận sản xuất phụ : Có nhiệm vụ hỗ trợ cho bộ phận sản xuất chính như cung cấp nước, cung cấp điện,...
Phân xưởng cơ điện: Là ngành sản xuất phụ trợ cho các phân xưởng trong Nhà máy. Ngành cơ điện gồm :
. Bộ phận nồi hơi : Là bộ phận sử dụng các nhiên liệu như : Than, dầu để đốt và cung cấp hơi cho các phân xưởng.
. Bộ phận cơ khí : Là bộ phận có nhiệm vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất trong toàn Nhà máy.
3- Tổ chức công tác kế toán của Nhà máy len Hà Đông
3.1- Nội dung công tác kế toán tại Nhà máy len Hà Đông
Nội dung công việc kế toán ở Nhà máy là thu thập, hệ thóng hoá -xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của Nhà máy, thông qua đó kiểm tra giám sát được hoạt động kinh tế tài chính và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính tại Nhà máy.
Theo mức độ hệ thống hoá thông tin kế toán,công việc kế toán ở Nhà máy được phân chia thành 2 bộ phận là :
- Phần kế toán tổng hợp;
- Phần kế toán chi tiết;
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp :là việc hệ thống hoá thông tin theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và trong báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
Nhiệm vụ của kế toán chi tiết: Theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để mở các sổ chi tiết có liên quan như: sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán…
3.2- Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Nhà máy len Hà Đông được tổ chức thành Phòng Kế toán - Tài chính chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc. Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy là hình thức tổ chức kế toán tập trung .
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp )
Phó phòng (Kiêm kế toán tập hợp CP SX, tiêu thụ sản phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán NVL, công cụ dụng cụ, tiền lương và BHXH
Kế toán TSCĐ
và thanh toán
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy len Hà Đông :
Kế toán trưởng: Hàng tháng nhận báo cáo của các kế toán viên, đối chiếu với các bảng kê, sổ nhật ký sau đó tổng hợp lên báo cáo kế toán và các báo biểu có liên quan.
Phó phòng: tập hợp và phân loại chi phí, lập phiếu tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang,..để từ đó đưa ra quyết định về giá bán của sản phẩm sao cho hợp lý và đảm bảo có lãi. đồng thời theo dõi chi tiết hàng hoá để đưa ra ý kiến đề xuất về chất lượng mẫu mã sản phảm để bộ phận kinh doanh đưa ra chiến lược quyết định về Marketing cho sản phẩm.
Kế toán tài sản cố định và thanh toán: có nhiệm vụ, ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng tập hợp chi phí. Đồng thời theo dõi phần thanh toán với khách hàng.
Kế toán vốn bằng tiền: hàng ngày hoặc định kỳ nhận báo cáo của thủ quỹ, kiểm tra về mặt thủ tục, chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng, cuối quý lên nhật ký, bảng kê cho các tài khoản đó.
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, tiền lương và BHXH : Theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đồng thời theo dõi tổng hợp tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT.
3.3- Thực hiện công tác kế toán tại Nhà máy len Hà Đông
- Nhà máy áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhà máy sử dụng 10 nhật ký chứng từ
- Chứng từ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,bảng kê, bảng phân bổ,...
- Hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng là hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ra ngay 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính và các Quyết định thông tư bổ sung.
- Tài khoản sử dụng:
Loại 1: TK 111, 112, 131, 141, 138, 152, 153, 154;
Loai 2: TK 211, 214;
Loại 3: TK331, 333, 334, 336, 338;
Loại : TK 411, 412, 441, 421;
Loại: TK 511, 512;
Loại 6: TK 621, 622, 627, 641, 642,632;
Loại 7: TK711, 721;
Loại 8: TK 811, 821;
Loại 9: TK 911.
- Sổ sách kế toán bao gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết trong đó Nhà máy sử dụng các sổ chi tiềt sau: Sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết bán hàng,
- Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiều,kiểm tra
3.4- Các chính sách khác
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
Hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền;
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên;
Kế toán bằng đồng Việt Nam;
Năm tài chính theo năm dương lịch.
II - Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Len Hà Đông
Đặc điểm nổi bật của chu trình sản xuất sản phẩm ở Nhà máy len Hà Đông là chu kỳ sản xuất tương đối ngắn. Ngoài ra do đặc điểm của sản phẩm len thường được tiêu thụ mạnh vào mùa đông nên sản xuất của Nhà máy mang tính thời vụ.Vào mùa hè thì chi phí phát sinh không nhiều nhưng vào mùa đông thì Nhà máy phải huy động tối đa công suất, máy móc thiết bị, tăng giờ làm việc của công nhân sản xuất,… để sản xuất đủ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nên chi phí phát sinh ở thời điểm này là rất lớn. Do vậy nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy sẽ không đảm bảo chính xác về số liệu
1- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để có thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì bước đầu tiên phải xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm về sản phẩm của Nhà máy có nhiều chủng loại khác nhau được sản xuất tại các phân xưởng khác nhau và trên dây truyền công nghệ khác nhau nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định ở từng phân xưởng sản xuất phù hợp với dây truyền công nghệ.
1.2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Sau khi xác định được từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo như nguyên tắc đã nêu ở trên, kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng và theo nhóm sản phẩm hoặc sản phẩm. Chi phí phát sinh liên quan đến phân xưởng nào thì sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng. Đối với những chi phí sản xuất có thể tập hợp riêng theo từng đối tượng thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy đối với chi phí tập hợp được trực tiếp thì tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành theo chi phí kế hoạch.
1.3- Hạch toán chi phí sản xuất tại Nhà máy len Hà Đông
1.3.1- Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản, sổ sách sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Nhà máy.
a) Chứng từ kế toán
Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán xác định các tài khoản, sổ kế toán.
b) Tài khoản sử dụng
-TK 621: Chi tiết cho từng loại sản phẩm;
- TK 622: Chi tiết cho từng loại sản phẩm;
- TK627: Chi tiết cho từng phân xưởng.
- TK 154: Đây là tài khoản dùng để hạch toán chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29777.doc