Lời nói đầu
Tổ chức Quản Lý và Hạch Toán Tài Sản Cố Định không những là vấn đề được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong quản lý kinh tế hiệu quả mà còn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Nhà Nước. Nhằm tháo gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp. tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả, Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 ra đời " Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng,
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số Vấn Đề Về Tổ Chức Quản Lý và Hạch Toán tài sản cố định hiện nay trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế"
Dưới giác độ nhà đầu tư hay nhà quản trị, hiệu quả đầu tư sử dụng tài sản cố định, các phương pháp khấu hao có vai trò vô cùng quan trọng đến lợi nhuận thu được cho dù nhà đầu tư quan tâm đến lợi nhuận ở khía cạnh đồng vốn của mình bỏ ra bao nhiêu và thu về bao nhiêu còn nhà quản trị chủ yếu quan tâm đến tổng nguồn vốn được cấp và tỷ lệ sinh lời tối thiểu của tổng nguồn vốn đó.
Nhằm giúp nhà đầu tư và nhà quản trị nắm rõ và quản lý hiệu quả đầu tư tái sản cố định, việc thiết lập hệ thống quản lý tài sản cố định thích hợp với quy mô và đặc thù của từng doanh nghiệp và hạch toán đầy đủ, chính xác chí phí khấu hao Tái sản cố định trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết .
Từ lý do trên, em quyết đinh chọn đề tài nghiên cứu "Một Số Vấn Đề Về Tổ Chức Quản Lý Và Hạch Toán TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp "
Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh nghiệp, Đề tài này xin đề cập đến những nội dung sau :
Những vấn đề lý luận cơ bản về Tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố định
Vai trò và khái niệm TSCĐ
Phân loạI, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố Định
Hạch toán Tài Sản Cố định
Một số yêu cầu quản lý TSCĐ
Thực trạng các doanh nghiệp
Một số kiến nghị
Kết luận
Phần I : Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý TSCĐ và Hạch Toán TSCĐ
Vai trò và Khái niệm TSCĐ
Vai trò Tài Sản Cố định
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Từ góc độ vi mô, Máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác đinh quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không.
Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ, đây chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên khái niệm về TSCĐ cũng như các quy định về chế độ quản lý và khấu hao TSCĐ mà ta sẽ đi tiếp ở phần tiếp theo.
2- Khái niệm về TSCĐ :
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành.
Cụ thể, quyết định 166 đưa ra các tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ như sau :
2.a Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình :
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chúc năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dàI, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.,
Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định :
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận có thời gian, sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập ( ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ .. trong một máy bay) Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là một tài sản cố định hữu hình.
2.b Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình :
TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như : chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về đất sử dụng; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả ..
Những chi phí thực tế theo nội dung trên và thoả mãn 2 điều kiện có thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị từ 5.000.000 VND mà không hình thành tài sản cố đinh hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp " hàm lượng chất xám " trong sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được coi là một nhân tố quan trọng, thì khi đó những TSCĐ không có hình thái vật chất sẽ càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
2.c Tài sản cố định thuê tài chính :
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê taì chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây :
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên.
Nội dung hợp đồng thuê có quy định : khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động
Trên đây là vai trò và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định. Từ những đặc điểm nêu trên của Tài sản Cố Định bao gồm cả 3 loại : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Một yêu cầu chung về quản lý TSCĐ được rút ra là : TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật : Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng hay nói cách khác là phải quản lý từ việc đầu tư mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng tài sản ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng nữa như hư hỏng, thanh lý , nhượng bán.
+ Về mặt giá trị : Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi phí khấu hao một cách khoa học hợp lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc tái đầu tư TSCĐ ..Xác định giá trị còn lại của TSCĐ, giúp cho công tác đánh giá hiện trạng của TSCĐ để có phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ.
Nắm vững được yêu cầu quản lý TSCĐ, để tổ chức quản lý và hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên mà các doanh nghiệp phải làm là : Phân loại TSCĐ, Xác Đinh nguyên Giá và thời gian sử dụng TSCĐ. Từ đó đưa ra các yêu cầu quản lý TSCĐ và tỷ lệ khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ, phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành các quy định do Nhà nưóc ban hành.
Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố định
1- Phân loại TSCĐ
Theo như quyết định 166 ban hành, căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp :
Tài sản cố định vô hình : Chi phí thành lập, chi phí sưu tầm phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại.
Tài sản cố định hữu hình : Doanh nghiệp phận loại theo các loại sau :
Loại 1: Nhà cửa, Vật kiến trúc : Là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựg như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng ..
Loại 2 : Máy móc, thiết bị : Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ..
Loại 3 : Phượng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải..
Loại 4 : Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt
Loại 5 : Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm : là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh .. xúc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò ..
Loại 6 : Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ..
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được phân loại theo quy định như trên.
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà Nước : là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Ngoài ra, Doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc kết hợp những cách phân loại sau :
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hứu
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp đựoc chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được Nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này được hình thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài sản, doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể nhượng bán cho bên ngoài. Được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đựoc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động hinh doanh của đơn vị mình.
Như đã nói ở phần trên , TSCĐ đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu tư, nhưng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng đổi mới được TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trường hợp này, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời gian thuê, doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng TSCĐ như những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ được quản lý sử dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản ánh ngoài bảng cân đối tài sản.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do vậy cần tăng cường công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký. Đồng thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, Thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Thông thường, các doanh nghiệp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện, kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ.
Với cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại lớn : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.Như đã đề cập ở trên, TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, gia súc, và các TSCĐ khác. TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế, mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp bao gồm Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại, quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, tên hiệu.
Với cách phân loại này, có những loại TSCĐ trong quá trình sử dụng không tính khấu hao như đất đai, đường xá vì chúng có thời hạn sủ dụng vô tận, hoặc có những TSCĐ về mặt giá trị có thể không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, nhưng do thời gian sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài nên được coi là TSCĐ như các sách tài liệu, chuyên môn kỹ thuật. Đối với những TSCĐ vô hình, việc tính toán xác định thời gian khấu hao thông thường phụ thuộc và các quy định cụ thể của từng quốc gia, dù tài sản đó có thời hạn sử dụng là vô tận nhưng khống chế và bắt buộc phải trích khấu hao trong một thời hạn nhất định.
Tác dụng của cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp quản lý từng loại TSCĐ một cách chặt chẽ, cho các cơ quan tổng hợp thống nhất trong từng ngày cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp xác định cụ thể thời gian hữu ích của TSCĐ, từ đó có phương pháp tính toán, phân bổ chi phí nhằm thu hồi vốn đầu tư một cách hợp lý.
2- Định giá TSCĐ
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiiến hành đánh giá TSCĐ. Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo giá trị để xác định giá trị thực tế của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quyết định 166, nguyên giá của tài sản cố định được xác định như sau :
2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a.Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
b.Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
2. 2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Chi phí về đất sử dụng:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
Chi phí thành lập doanh nghiệp:
Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập...
Chi phí nghiên cứu, phát triển:
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi này còn có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh:
Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm giá mua - giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu đãi về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tải điều hành tổ chức củ Ban quản lý doanh nghiệp đó...
2. 3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Chi tiết xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính sẽ được đề cập chi tiết ở phần hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định:
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao luỹ
trên sổ kế toán = tài sản cố định - kế của tài sản
của tài sản cố định cố định
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: 1. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
2. Nâng cấp tài sản cố định;
3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá,giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
- Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định;
Quyết định 166 ban hành quy định khung thời gian sử dụng các loạI TSCĐ như sau :
Ngoài ra, quyết định 166 còn cho phép đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ước vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định đó .
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt.
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động của dự án còn lại.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không hoàn lại cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
Hạch toán TSCĐ
Hạch toán TSCĐ bao gồm :
Hạch toán Chi tiết TSCĐ
Hạch toán tổng hợp TSCĐ bao gồm hạch toán tăng và giảm TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phảI kế toán chi tiết TSCĐ. Quyết định 166 yêu cầu "Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong theo dõi tài sản cố định."
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ, tình hình huy động vá sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để các doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chíng xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bao quản và sử dụng TSCĐ
Nội dung chính của tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
Đánh số TSCĐ
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp và tạI các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ
1.1 Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiện tương ứng theo những nguyên tắc nhất định
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ (gọi là đối tượng ghi TSCĐ) Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dung hay dự trữ, đều phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tạI đơn vị .
Trong thực tế có thể có rất nhiều cách qui định số hiệu của TSCĐ
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và các địa điểm sử dụng
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ
Căn cứ để ghi sổ chi tiết hoặc thẻ TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ, bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ...
Để theo dõi địa đIểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận, phân xưởng (đội, trạm) hoặc phòng ban có thể dùng sổ TSCĐ dùng chung toàn đơn vị.
Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng
Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. TàI khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp và được mở các tàI khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết kết cấu
TàI khoản 211 có 7 tài khoản cấp 2 :
+ TK 2111 -Đất
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ khác
Tài khoản 212 : " Tài sản cố định thuê tài chính " - Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 : " Tài sản cố định vô hình : TK này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp và cũng mở TK cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 : Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 : Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
+ TK 2133 : Bằng phát minh sáng chế
+ TK 2134 : Chi phí nghiên cứu phát triển
+ TK 2135 : Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 : TSCĐ vô hình khác.
TàI khoản 214 : " Hao mòn TSCĐ" tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trich khấu hao của các loạI TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng. TK này cũng được mở các TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản : TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy đinh sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 TSCĐ hữu hình được cấp, được đIều chỉnh từ đơn vị khác hoặc biếu tặng :
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.2 Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
+ Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ :
Nợ TK 211 – Tiền mặt
Có TK 111 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 – PhảI trả người bán
Có TK 341 – Vay dàI hạn...
+ Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phảI có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau :
Nợ TK 414 – Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.3 Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có 411 Nguồn vốn kinh doanh
Ví dụ : ở doanh nghiệp có 1 công trình đầu tư XDCB tự làm hoàn thành bàn giao cho SXKD
Gía trị quyết toán công trình : 150.000.000 đồng
Gía trị TSCĐ hoàn thành được đánh giá lại để ghi tăng tàI sản : 200.000.000 đồng
Căn cứ các chứng từ, tàI liệu liên quan, kế toán ghi
Nợ TK 211 : 200.000.000
Có TK 241 : 150.000.000
Có TK 411 : 50.000.000
Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh :
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi :
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn lliên doamh)
Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doan:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (nếu góp liên daonh ngắn hạn)
Có TK 222 : Góp vốn liên daonh (Trường hợp góp liên doanh dài hạn)
2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Mua TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34327.doc