Một số vấn đề về tổ chức quản lý & Kế toán tài sản cố định tại Công ty Bao bì Đống Đa

Lời mở đầu. Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất ban đầu của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện ở cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển SXKD. Khi doanh nghiệp càng phát tri

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về tổ chức quản lý & Kế toán tài sản cố định tại Công ty Bao bì Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển thì quy mô càng lớn, đồng nghĩa với điều đó là TSCĐ cũng phải tăng lên để phục vụ cho quá trình phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng, để tạo nên thế mạnh cạnh tranh đối với các doanh nghiệp hiện nay. Khi nói đến TSCĐ người ta chia ra làm hai loại: Một là: Tài cố định hữu hình bao gồm: Nhà cửa, máy móc, trang thiết bị…..loại này chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, thể hiện sự sống còn đối với bất cứ doanh nghiệp nào, nếu không có TSCĐ thì doanh nghiệp không thể hoạt động được. Hai là: Tài sản cố định vô hình bao gồm: Vị trí địa lý, lợi thế so sánh, bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ….. loại tài sản này mang tính nhạy cảm, có thể lúc này có giá trị nhưng ở thời điểm khác lại có giá trị thấp cho nên cần phải sử dụng sao cho triệt để và luôn có hướng thay đổi tích cực để cho giá trị vô hình không bị mất đi mà càng được tăng thêm giá trị. Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, việc theo dõi, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn, sửa chữa TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán và quản lý TSCĐ. Tổ chức hoạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng và đầu tư sản xuất. Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty Bao Bì Đống Đa được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Minh Hồng và mong muốn nâng cao kiến thức lý luận nhận thức thực tiễn của bản thân để phục vụ cho quá trình công tác sau này, em đã chọn đề tài “Một số vấn đề về tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định tại công tyBao Bì Đống Đa” Chuyên đề gồm ba phần chính: * Phần I : Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc tổ chức quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. * Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. * Phần III: Tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở công ty bao bì Đống Đa và những phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty bao bì Đống Đa công ty Bao Bì Đống Đa. Phần I Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc tổ chức quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1 - Vai trò và vị trí của TSCĐ: Sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động mà trong các yếu tố hợp thành. Trong tư liệu lao động, TSCĐ là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định. Vậy TSCĐ là gì ? Có rất nhiều cách để khái niệm TSCĐ trên góc độ lý thuyết cũng như trên tiêu chuẩn phân định của nó. TSCĐ là những tư liệu lao động và những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng hữu ích lâu dài nó được xác định đầu tư để kinh doanh chứ không phải để bán. Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ theo chế độ hiện hành là: + Đối với TSCĐ hữu hình, là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (Hiện nay giá trị >= 5 triệu đồng, thời gian sử dụng >= 1năm ). + Đối với TSCĐ vô hình, là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Theo quy định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị >= 5 triệu đồng và thời gian sử dụng >= 1năm mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có những đặc điểm nổi bật sau : + Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. + Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra. Từ những đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý TSCĐ không ngừng quản lý chặt chẽ về số lượng, về tình hình biến động và còn phải quản lý về nguyên giá và giá trị của TSCĐ. Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, do đó kế toán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời mọi tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ nhằm sử dụng TSCĐ sao cho hiệu quả. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ sau : - Tổ chức ghi chép số phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, đồng thời phải theo dõi tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản bảo, dưỡng và sử dụng TSCĐ hợp lý có hiệu quả. - Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi chặt chẽ việc sử dụng nguồn hình thành do trích khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ quy định. - Tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính xác kịp thời chi phí sửa chữa nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trực thuộc đơn vị trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ kế toán Việt Nam. - Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ. 1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ: 1.2.1- Phân loại TSCĐ: TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm về tính chất khác nhau và được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau như máy móc thiết bị trong xí nghiệp công nghiệp khác với máy móc thiết bị trong xí nghiệp xây lắp... Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ và tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và hợp lý người ta tiến hành phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán thống kê TSCĐ được chính xác nhằm tăng cường việc quản lý TSCĐ theo từng loaị hiện có, để lập kế hoạch đầu tư trang bị hoặc đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào từng đối tượng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc trích khấu hao. Có nhiều cách phân loại như sau : a. Phân loại theo hình thái biểu hiện : Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 12 loại như sau: 1. Nhà cửa, vật kiến trúc. 2. Máy móc thiết bị . 3. Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn. 4. Thiết bị dụng cụ quản lý.. 5. Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 6. Tài sản cố định phúc lợi. 7. TSCĐ khác. Ngoài ra giống như cách phân loại của kế toán Pháp, theo chế độ kế toán 1141 ban hành ngày 1/1/1995 TSCĐ được chia làm 2 loại sau : - TSCĐ hữu hình. - TSCĐ vô hình. *. TSCĐ hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm : + Đất. + Nhà xưởng, vật kiến trúc. + Máy móc thiết bị. + Phương tiện vận tải truyền dẫn. + Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý. + Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. + Tài sản cố định hữu hình khác khác. Hiện nay theo quyết định số 1062 TC/QĐ của Bộ Trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997 thì TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. TSCĐ vô hình bao gồm : TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. + Quyền sử dụng đất. + Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất. + Bằng phát minh sáng chế. + Chi phí nghiên cứu phát triển. + Lợi thế thương mại. + Tài sản cố định vô hình khác. b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu : Theo cách này, tài sản được phân chia thành 2 loại : - TSCĐ tự có. - TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn XDCB có thể do ngân sách cấp, hoặc vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh được quyền sử dụng lâu dài trong DN và được ghi vào Bảng tổng kết tài sản. - TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và được sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký. Đối với tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết do đó doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng, đồng thời phải tổ chức hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán riêng. Không phản ánh giá trị của TSCĐ đi thuê vào bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp. TSCĐ đi thuê bao gồm : + TSCĐ thuê hoạt động. + TSCĐ thuê tài chính. Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả. c. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau : - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Nhà nước cấp, cấp trên cấp...). - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay (Vay ngân hàng, vay khác….) - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ xung của đơn vị (Bằng quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi….) - TSCĐ nhận liên doanh liên kết từ các đơn vị trong và ngoài nước. d. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...) - TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như (nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, trạm y tế...) - TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần sử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có được những thông tin về cơ cấu TSCĐ. Từ đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng, có biện pháp đối với tài sản chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.2.2 - Đánh giá TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Đánh giá lại TSCĐ thể hiện trên hai loại tài sản là: Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH) và tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH) a. Đối với TSCĐHH, được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau: * TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. * TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). * TSCĐHH mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”. * TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. * TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. b. Một số các chi phí không được tính vào nguyên giá TSCĐ Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi thường của các tổ chức, cá nhân) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241 - XDCB dở dang (Nếu tự xây dựng) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế). c. Đối với TSCĐVH. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. c.1. Nguyên giá của TSCĐVH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. - Nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. - Trường hợp TSCĐVH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. - TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. - Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. - Nguyên giá TSCĐVH được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. c. 2. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn mực TSCĐ vô hình thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình". c.3. Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình. c. 4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình: - Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; - Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể. c. 5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm. c. 6. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình. c.7. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. c. 8. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”. d. Giá trị khôi phục hoàn toàn: Được đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá trị khôi phục hoàn toàn thực chất là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời. Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định được số vốn cần thiết phải bỏ ra để tái SX TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định được mức độ hao mòn vô hình và lập bảng cân đối TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết nhưng tốn nhiều thời gian, công sức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định được trạng thái kỹ thuật, giá trị còn lại của TSCĐ. e. Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ trừ đi phần giá trị đã bị hao mòn. Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận thì giá trị còn lại là giá thoả thuận cộng với chi phí lắp đặt chạy mới. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị đánh giá lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ ở thời điểm gốc, hệ số trượt giá và hệ số hao mòn vô hình (nếu có). NG1 = NG0 x Ht x Hvh Trong đó : NG1 : Giá trị đánh giá lại của TSCĐ. NG0 : Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm gốc. Ht : Hệ số trượt giá. Hvh : Hệ số hao mòn vô hình. Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được xác định trên cơ sở giá trị khôi phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của TSCĐ đó : Mkh Gcl = NG1 x 1 - ------------ NG0 Trong đó : Gcl : Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại. Mkh : Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại. Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thường được thực hiện khi có quyết định đánh giá lại và vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở thông báo hệ số trượt giá do Cục thống kê ban hành. 1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ. Để phản ánh và quản lý tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau : Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình. Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình. Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. *) Sổ sách hạch toán TSCĐ. Sổ sách hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm : - Chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái tài khoản 211,213, 214. - Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ. - Bảng tính và phân bổ khấu hao. Các chứng từ bao gồm : - Các chứng từ về mua sắm TSCĐ. - Biên bản bàn giao TSCĐ. - Biên bản thanh lý TSCĐ. - Các chứng từ về nhượng bán TSCĐ. - Bảng phân bổ khấu hao. 1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình : Tài khoản sử dụng : Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình. TK 211 Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng (trang bị mới, điều chỉnh tăng....) Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm (thanh lý, nhượng bán điều chỉnh giảm....) DCK: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2 : - TK 2112 - “ Nhà cửa vật kiến trúc “. - TK 2113 - “ Máy móc thiết bị “. - TK 2114 - “ Phương tiện vận tải “. - TK 2115 “ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý” . - TK 2116 - “ Cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm “. - TK 2118 - “ TSCĐ khác “. Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động, để quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi trường hợp biến động. a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình Khi TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nhận tăng TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lập “ biên bản giao nhận TSCĐ” theo mẫu quy định trong chế độ ghi chép ban đầu cho từng đối tượng ghi TSCĐ để lưu vào hồ sơ của mỗi TSCĐ đó. Biên bản giao nhận TSCĐ. Ngày........tháng.........năm........ Số ................. Nợ : .............. Có : .............. Căn cứ vào quyết định số ...........ngày ..........tháng..........năm ...... của............... .........................................về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận gồm : Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên giao Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên nhận Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện .................... Địa điểm giao nhận TSCĐ Xác nhận việc giao nhận như sau : tên công nguyên giá hao mòn T S T T ký mã hiệu số hiệu nước XS năm XS năm SD suất diện tích giá mua chi phí mua CP chạy thử ng. giá TSCĐ tỷ lệ hao mòn kh đã trích L K T dụng cụ phụ tùng kèm theo Tt Tên quy cách dụng cụ Đvị tính số lượng giá trị Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các bên, bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản. Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật, các chứng từ có liên quan (hoá đơn mua ...) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ. Sau đó các tài liệu kỹ thuật, bản vẽ .... được chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lưu trữ. Như vậy mỗi đối tượng ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ. Hồ sơ kế toán do phòng kế toán giữ. Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của TSCĐ như tên TSCĐ, ký hiệu, mã số, năm sản xuất...Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có tác dụng như một bản lý lịch kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến khi thanh lý. Thẻ TSCĐ. Số ...... Ngày ..... tháng ...... năm...... Kế toán trưởng (ký, họ tên) ........................ Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số .......... ngày ......tháng ......năm .......... Tên, ký hiệu, mã số, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ...... Số hiệu TSCĐ .............. Bộ phận quản, lý sử dụng................................... Năm đưa vào sử dụng ......... Công suất (diện tích) thiết kế ......................................................................... Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..........tháng.......năm........ Lý do đình chỉ.................................... số hiệu nguyên giá TSCĐ giá trị hao mòn TSCĐ chứng từ ngày tháng năm diễn giải nguyên giá năm giá trị hao mòn cộng dồn số thứ tự tên, quy cách dụng cụ phụ tùng đơn vị tính số lượng giá trị + Khi mua sắm mới một TSCĐ căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh trên biên bản giao nhận TSCĐ và định khoản : Nợ TK 211. Nợ TK 133. Có TK 111 (112). Có TK 331 (341). Sau khi đã phản ánh tăng TSCĐ kế toán xem xét kế hoạch sử dụng các nguồn vốn và ghi chuyển nguồn vốn để tăng vốn kinh doanh : Nợ TK 414 Quỹ phát triển kinh doanh. Nợ TK 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh. Khi mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư xây dung cơ bản, nguồn KPSN, nguồn kinh phí dự án, dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi: Nợ TK 211. Có TK 111, 112, 331… Đồng thời ghi: +Nếu TSCĐ mua bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 411. Có TK 466. + Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi Nợ TK 461. Có TK 466. + Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi Nợ TK 211. Nợ TK 133. Có TK 111,112,131… + Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc sử cho mục đích phúc lợi văn hoá, sự nghiệp ….ghi Nợ TK 211. Có TK 111,112,341… Đồng thời ghi giảm quỹ phúc lợi nếu: * TSCĐ hoàn thành dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi. Nợ TK 4312. Có TK 4313. * TSCĐ hoàn thành dùng cho hoạt động SX-KD, ghi: Nợ TK 431. Có TK 411. - Đối với công trình XDCB đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá quyết toán công trình cộng thêm chi phí lắp đặt khác. Kế toán ghi : Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình. Có TK 241 XDCB dở dang. +Khi nhận bàn giaoTSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành vào nguồn vốn hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi: Nợ TK 211. Nợ TK 133. Có TK 411. Có TK 341. Có TK 342, 136. - Trường hợp doanh nghiệp nhận TSCĐ hữu hình do các đối tác liên doanh góp vốn, kế toán căn cứ vào giá trị đánh giá lại của TSCĐ đó để ghi phần góp vốn đã nhận và ghi nguyên giá TSCĐ. Kế toán ghi : Nợ TK 211. Có TK 411. - Trường hợp nhận lại TSCĐ đã góp vốn liên doanh, căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai bên liên đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. Nợ TK 211. Có TK 222. - Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ thì phải căn cứ nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ xung khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, ghi Nợ TK 642. Có TK 214. - Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa là của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. - Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ, kế toán ghi: Nợ TK 211. Có TK 412. b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như : nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác... Chứng từ ghi giảm TSCĐ chủ yếu là “ Biên bản thanh lý TSCĐ”. Khi có TSCĐ cần thanh lý thì phải lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản (1 bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản cho nơi sử dụng quản lý giữ để lưu giữ). Biên bản thanh lý TSCĐ. Ngày ........tháng........năm ......... Số : ....... Nợ : ............... Có : ............... Căn cứ vào quyết định số ........... ngày ......... tháng........ năm ...... của Giám đốc doanh nghiệp về việc thanh lý TSCĐ. I/ Ban thanh lý TSCĐ gồm : Ông (bà ). Đại diện. Trưởng ban. Ông (bà ). Đại diện. Uỷ viên. Ông (bà ). Đại diện. Uỷ viên. II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ. - Tên, mã, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ. Số hiệu TSCĐ. - Nước sản xuất (xây dựng). - Năm sản xuất (xây dựng). - Năm đưa vào sử dụng. - Nguyên giá TSCĐ. - Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý. - Giá trị còn lại của TSCĐ. III/ Kết luận của ban thanh lý. Ngày......tháng.....năm....... Trưởng ban thanh lý. - Kế toán định khoản các nghiệp vụ về thanh lý như sau: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi: + Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý: Nợ TK 214. . Giá trị hao mòn. Nợ TK 821. Giá trị thanh lý. Có TK 211. Nguyên giá. + Phản ánh số thu về thanh lý: Nợ TK 111,112. Nợ TK 152 Nợ TK 131. Có TK 721. Có TK 333. + Phản ánh số chi về thanh lý: Nợ TK 821. Nợ TK 133. (nếu có) Có TK 111,112. Có TK 151,152. Nếu TSCĐ đã thanh lý được đầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc vốn ngân sách thì đơn vị xác định số còn nợ chưa nộp ngân sách và chưa trả, kế toán ghi như một khoản nhượng bán. - Kế toán các nghiệp vụ nhượng bán: Đối với những TSCĐ hữu hình doanh nghiệp không sử dụng đến hoặc xét thấy sử dụng nó không có hiệu quả thì có thể nhượng bán. Việc nhượng bán TSCĐ cũng cần phải lập thủ tục, chứng từ như nghiệp vụ nhượng bán TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. + Ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 214. Nợ TK 821. Có TK 211. + Chi phí có liên quan đến việc nhượng bán: Nợ TK 821. Nợ TK 133.(nếu có) Có TK 111,112. + Thu về nhượng bán: Nợ TK 111,112. Có TK 721. Có TK 333. Phần giá trị còn lại của TSCĐ được tính vào chi phí bất thường và coi đó như một khoản lỗ. - Đối với những TSCĐ doanh nghiệp gửi đi góp vốn liên doanh thì phải đánh giá lại. Việc đánh giá lại trong trường hợp này do Hội đồng liên doanh đánh giá để xác định giá trị vốn góp. Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp so với giá trị còn lại của TSCĐ do đánh giá lại được phản ánh trên TK 412 “Chênh lệch do đánh giá lại”. Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và biên bản đánh giá TSCĐ đem góp vốn liên doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 222. Góp vốn liên doanh.(theo đánh giá lại) Nợ TK 214. Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ TK 412. Chênh lệch đánhgiá lại TS (trường hợp phát sinh chênh lệch giảm) Có TK 211. Nguyên TSCĐ. Có TK 412. Chênh lệch đánh giá lại TS (trường hợp phát sinh chênh lệch giảm) Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình TK 111,112,331,341 TK 211 TK 214 (1) (5) TK 241 TK 821 (6) (2) TK 214 TK 411 (3) TK 222, 228 TK 222, 228 (4) (7) TK 214 Giải thích : (1) Tăng TSCĐ do mua sắm mới. (2) Công trình XDCB hoàn thành. (3) Nhận góp vốn bằng TSCĐ. (4) Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê TC. (5) Giảm TSCĐ đã khấu hao hết. (6) Giảm TSCĐ do nhượng bán , thanh lý. (7) Góp vốn liên doanh bằng TS, cho thuê TC. 1.3.2 - Hạch toán TSCĐ thuê dài hạn : * ) Tài ._.khoản sử dụng để hạch toán : TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính ” Kết cấu : Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên có : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính giảm. (Chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp . đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp). DCK : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. a. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động thuê TSCĐ tài chính ở doanh nghiệp đi thuê TSCĐ. + Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi : Nợ TK 212 TSCĐ đi thuê tài chính. Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 342 Nợ dài hạn. + Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá đã có thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ), ghi : Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính. Có TK 342 Nợ dài hạn. + Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính từng kỳ, kế toán xác định số tiền phải trả kỳ này cho bên thuê tài chính, trên cơ sở đó tính và xác định số lãi thuê phải trả kỳ này, công nợ dài hạn đến hạn trả, ghi : Nợ TK 342 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này - lãi thuê phải trả. Nợ TK 811. Lãi thuê phải trả kỳ này. Có TK 315 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này. + Trả tiền thuê TSCĐ theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng. Nợ TK 315 Nợ đến hạn phải trả. Có TK 111, 112... + Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, kế toán ghi : Nợ TK 811. Chi phí hoạt động tài chính. Có TK 342 Nợ dài hạn. Có TK 111, 112 ... + Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD theo chế độ quy định, kế toán ghi : Nợ TK 627 , 641 , 642 ... Có TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê + Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán phản ánh giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ. Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính. + Trường hợp hợp đồng thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán phản ánh giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiêp Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình. Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính. Đồng thời ghi chuyển giá trị hao mòn. Nợ TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê. Có TK 2141 + Trường hợp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (bằng 2 bút toán trên) phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng thêm của TSCĐ đó, ghi : Nợ TK 211. Có TK 111,112. b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động. TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ chi đi thuê (hoặc cho thuê) thời hạn ngắn (dưới 1 năm) TSCĐ đi thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp đi thuê không phải tính trích khấu hao, chỉ phải trả cho bên có TSCĐ cho thuê một khoản tiền thuê hoạt động theo thoả thuận của hai bên, chi phí đi thuê hoạt động được tính vào đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán ghi : Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 111, 112 Nếu chi phí này quá lớn làm ảnh hưởng đến chi phí hoặc giá thành sản xuất thì kế toán có thể ghi vào bên nợ TK 142 “ Chi phí trả trước” Đối với đơn vị cho thuê TSCĐ, khi nhận được số tiền cho thuê TSCĐ kế toán ghi vào thu nhập bất thưòng : Nợ TK 131. Nợ TK 111, 112. Có TK 721. Hàng tháng bên cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động và tính vào chi phí bất thường cùng với các chi phí cho thuê khác tạo thành chi phí cho thuê TSCĐ . Nợ TK 811. Có TK 214. Có TK 111, 112. 1.3.3 - Kế toán TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, không nhìn thấy được. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh và quản lý số TSCĐ vô hình hiện có kế toán sử dụng TK 213 “ tài sản cố định vô hình”. Kết cấu : Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ. Bên có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ. DCK : Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. Tài khoản này gồm có các tài khoản cấp II sau : - TK 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng một diện tích đất, mặt nước mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể nhất định. Giá trị quyền sử dụng đất được quy định thuộc nguồn vốn của nhà nước cấp cho doanh nghiệp. - TK 2132 - Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất kinh doanh: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình vận động chi phí thành lập và chuẩn bị sản xuất kinh doanh như tiền thù lao cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí quảng cáo... - TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế: Phản ánh giá trị các TSCĐ vô hình là các bằng phát minh sáng chế. Giá trị bằng phát minh sáng chế được xác định bởi các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư; chi phí về huy động vốn ban đầu; chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương. - TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển: Phản ánh số hiện có và sự vận động của các chi phí nghiên cứu phát triển như chi phí thuê hoặc tự làm các dự án đầu tư phát triển, các công trình nghiên cứu cải tiến SXKD có tác dụng thúc đẩy phát triển SXKD của doanh nghiệp. - TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại: Phản ánh giá trị các TSCĐ vô hình là các chi phí lợi thế thưong mại như giá trị địa điểm SXKD, uy tín của doanh nghiệp. - TK 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh các TSCĐ vô hình chưa được nêu ở trên như chi phí quảng cáo... *) Trình tự hạch toán TSCĐ vô hình. Khi chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hoặc chuẩn bị SXKD doanh nghiệp phải chi ra một số tiền dùng để làm các thủ tục thành lập hoặc những phi phí thăm dò quảng cáo... những chi phí này tạo nên giá trị của TSCĐ vô hình. Khi phát sinh các chi phí đó kế toán căn cứ vào các chứng từ cụ thể ghi : Nợ TK 241. Có TK 111, 112, 152.. Khi quá trình đầu tư hoàn thành, kế toán tính toán chính xác tổng số chi phí hình thành nên giá trị TSCĐ vô hình kế toán ghi : Nợ TK 213. Có TK 241. Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình. TK 213 TSCĐ giảm theo nguyên giá. TSCĐ vô hình tăng theo nguyên giá. TK411 Nhận góp vốn, được cấp, biếu, tặng bằng TSCĐVH TK111,112,331 Mua sắm TSCĐVH Nhượng bán, thanh lý. TK631 TK 222,228 Nhận lại TSCĐgóp vốn liên doanh, cho thuê tài chính TK 214 Phát hiện thiéu. TK 111,112 TK24 Tập hợp TSCĐVH chi phí là các chi phí TK 311 hình thành sau một quá trình TK 411 TK 441, 431 Nếu mua bằng nguồn KP đầu tư XDCB hoặc bằng quỹ cơ quan 1.3.4 - Kế toán khấu hao TSCĐ. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao , mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Việc trích hoặc thôi khấu hao tài sản cố định được thực hiên theo nguyên tắc trong tháng. Tài sản cố định tăng giảm ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh(đưa vào cất giữ theo qui định của Nhà Nước, chờ thanh lý... ), trong tháng. được trích và thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo – Khi nguyên giá tài sản cố định thay đổi (thay đổi 1 bộ phận của tài sản cố định hữu hình cải tiến bộ phận của tài sản cố định hữu hình, nâng cấp tài sản cố định ) và thời gian sử dụng thay đổi. Doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng đã đăng ký trừ đi thời gian đã sử dụng hoặc thời gian sử dụng đánh giá lại của tài sản cố định . – Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố định đó. – Việc phản ánh tăng giảm tài sản cố định đã được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài sản cố định đó trong tháng – Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động thì không phải trích khấu hao, bao gồm: Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của Hội đồng quản trị(đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp(đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản điều động cho doanh nghiệp khác. Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ. Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà tre, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn. Những tài sản cố định phục vụ cho nhu cầu chung của toàn xã hội không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: đê đập, cầu cống, đường xá... mà Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý. Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trích khấu hao tài sản cố định trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của tài sản cố định này(nếu có) Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tiền khấu hao được phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định . Đối với những tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào văn hoá phúc lợi thì không trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khấu hao tài sản cố định một năm một lần. Đối với những tài sản cố định khấu hao đã hết, hỏng doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, qui trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo qui định hiện hành. Doanh nghiệp có thể thanh lý nhượng bán tài sản cố định hư hỏng này để đầu tư, mua sắm tài sản cố định mới đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những tài sản cố định đang chờ xử lý(thanh lý) tính từ thơì điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp thôi trích khấu hao đối với tài sản này. Đối với những tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý, sử dụng như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định. Bên cho thuê với tư cách là chủ cũng phải theo dõi quản lý và thực hiện đúng các qui định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định. Khi cho thuê thì bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao và chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi cho thuê hoạt động đối với những tài sản tạm thời chưa dùng đến, sử dụng tài sản cố định để cầm cố, thế chấp cho thuê hoạt động thì vẫn phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định (trong thời gian đem cầm cố, thế chấp cho thuê hoạt động.Tài sản cố định doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao tài sản cố định loại này vào chi phí kinh doanh trong kỳ). Theo chế độ kế toán VN và quy định của nhà nước thì trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan, là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Còn khấu hao là một biện pháp chủ quan là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian hoạt động của TSCĐ. Do đó có một số phương pháp khấu hao được áp dụng là: Phương pháp tuyến tính, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao theo tổng số các năm... - Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được các giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương diện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. a) Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị TSCĐ mới. *) Phương pháp khấu hao tuyến tính. Mức Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao TSCĐ khấu hao = TSCĐ 12 tháng ( 4 quý) Ngoài tính khấu hao theo thời gian, nước ta còn có một số doanh nghiệp tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức khấu hao Sản lượng Mức khấu hao bình TSCĐ phải = hoàn thành x quân trên một trích trong tháng trong tháng đơn vị sản lượng Trong đó: Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng. bình quân trên = một đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế. Liên hệ với kế toán Mỹ : Trước khi đưa vào sử dụng doanh nghiệp đánh giá tài sản cố định như số năm hữu dụng và giá trị tận dụng. Khác với kế toán Việt Nam, kế toán Mỹ xác định giá trị thu hồi sau thời gian sử dụng tài sản cố định rồi mới trích khấu hao tài sản cố định cho chi phí kinh doanh. Mức khấu hao trích trong tháng = Nguyên giá - Giá trị tận dụng Số năm hữu dụng Phương pháp khấu hao này khi được áp dụng ở kế toán Mỹ cũng gặp phải những ưu điểm và nhược điểm giống như ở kế toán Việt Nam Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, xu hướng của các doanh nghiệp là thu hồi vốn nhanh, vừa tránh được hao mòn vô hình và sự lạc hậu của kỹ thuật, vừa có nguồn vốn để đầu tư vào công nghệ mới. Vì thế, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp khấu hao nhanh sau đây: * Khấu hao theo phương pháp tỷ lệ luỹ thoái. Theo một hệ thống tỷ lệ với khấu hao cao nhất vào năm đầu tiên sau đó là những tỷ lệ giảm dần theo các năm, cho đến kết thúc thời kỳ khấu hao ở năm cuối cùng đạt tỷ lệ nhỏ nhất. Phương pháp khấu hao này giúp cho doanh nghiệp có lợi ích kinh tế sau : - Có khả năng thu hút vốn đầu tư ở mức độ cao vào những năm đầu của cả thời kỳ khấu hao. Do đó có thể sử dụng vốn quay vòng đầu tư nhanh hơn, sớm sinh lợi mới trong kinh doanh của tiền vốn. + Nếu vốn đầu tư là vốn tính dụng thì khấu hao luỹ thoái có khả năng hoàn trả vốn nhanh vào những năm đầu, giảm lợi tức tiền vay. + Khấu hao luỹ thoái có khả năng thu hồi vốn nhanh ngay những năm đầu, do đó hạn chế được tổn thất hao mòn vô hình. Bên cạnh những ưu điểm trên thì khấu hao luỹ thoái còn có nhược điểm là mức khấu hao cao trong những năm đầu tiên của thời kỳ khấu hao gây ảnh hưởng trực tiếp làm tăng giá thành và làm giảm lợi nhuận. * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp này trước hết lấy tỷ lệ khấu hao của TSCĐ tính theo phương pháp bình quân nhân đôi để xác định tỷ lệ khấu hao tính cho phương pháp khấu hao giảm dần. Sau đó nhân tỷ lệ này với phần giá trị còn lại của TSCĐ. Theo phương pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do đó khi nhượng bán phần giá trị còn lại của nó phải được trừ đi trong doanh thu nhượng bán TSCDD để tính kết quả bất thường chính xác. Những phương pháp khấu hao nhanh nêu trên chưa được phép vận dụng ở nước ta, mới chỉ dừng ở phạm vi lý thuyết. Việc tính và trích khấu hao hàng tháng được thể hiện trên bảng tính khấu hao TSCĐ. Vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng giảm TSCĐ. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau: Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao phải tính trong = đã tính + tăng - giảm tháng. trong tháng. trong tháng. trong tháng. Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp được phép tăng mức khấu hao cơ bản ( không quá 20% mức tính theo qui định và báo cáo cho cơ quan tài chính biết để theo dõi) Trong các trường hợp sau với điều kiện không bị lỗ: - Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh (hao mòn vô hình nhanh) - TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thường. - TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác (thuê, mua, liên doanh...) mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao qui định. Nếu mức khấu hao tăng hơn 20% so với qui định phải được cơ quan tài chính xem xét, quyết định. Để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có của giá trị hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 “ hao mòn TSCĐ” . Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp II : + TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. + TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. + TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. Nội dung kết cấu của TK này như sau : Bên nợ : Giá trị hao mòn giảm khi TSCĐ giảm. Bên có : Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao. Giá trị hao mòn tăng do tăng TSCĐ cũ. DCK : Giá trị hao mòn hiện có. b) Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ. - Hàng tháng (quý) khi tính trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào các đối tượng sử dụng, Kế toán căn cứ vào bảng tính giá trị hao mòn để ghi: Nợ TK 6274: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng . Nợ TK 6424: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn DN. Nợ TK 6414: Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng. Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích. Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009. - Trường hợp phải nộp số khấu hao cho đơn vị cấp trên, hoặc điều chuyển cho đơn vị khác kế toán ghi. + Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp vốn khấu hao ghi. Nợ TK 1368. Có TK 111, 112. Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 009. Khi nhận lại vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại. + Trường hợp không được hoàn trả, ghi : Nợ TK 411. Có TK 111, 112. Có TK 3388. Ghi đơn bên Có TK 009. - Cho đơn vị khác vay vốn khấu hao : Nợ TK 128(228). Có TK 111, 112. Ghi giảm nguồn vốn khấu hao ghi Có TK 009. - TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. + Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ. Nợ TK 211. Có TK 214 Giá trị hao mòn TSCĐ tăng thêm. Có TK 412 Phần giá trị còn lại tăng thêm. + Nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn. - Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn. Nợ TK 412. Có TK 214. - Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn. Nợ TK 214. Có TK 412. + Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ, ghi. Nợ TK 412 Phần giá trị giảm. Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ giảm. Có TK 211. Sơ đồ tổng quát hạch toán khấu hao TSCĐ. TK 214 Giá trị hao mòn giảm Giá trị hao mòn tăng 211, 213 Trích hao mòn TSCĐ ding cho HCSN, dự án Trích KHTSCĐ cho SXKD Đánh giá lại TSCĐ Giảm TSCĐ (thanh, nhượng bán ) Đánh giá lại TSCĐ TK 466 TK631 TK 211, 213 TK 466. Liên hệ kế toán Mỹ: Ngoài những phương pháp trên kế toán Mỹ còn sử dụng phương pháp khấu hao theo tổng số các năm và khấu hao theo tỷ lệ thời gian. + Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm. Theo phương pháp tổng số các năm, các số năm của thời gian hữu dụng của tài sản cố định được cộng lại. Tổng số của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số, được dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng theo thứ tự ngược laị khi tài sản cố định có thời gian hữu dụng dài, tổng số các năm của thời gian hữu dụng được tính theo công thức: Tổng số các năm = n (n+1):2 + Phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian Khi khấu hao nhanh được sử dụng và các kỳ kế toán không trùng với các năm của thời gian hữu dụng thì khấu hao phải được tính theo tỷ lệ giữa các kỳ kế toán. 1.3.5 - Hạch toán sửa chữa TSCĐ: Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch là công việc sửa chữa được dự kiến trước về qui mô, chi phí thời gian sửa chữa và tính chất sửa chữa. Phương pháp sử dụng là phương pháp trích trước chi phí sửa chữa. Sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch, thường là công việc sửa chữa không dự kiến trước về qui mô, thời gian và tính chất sửa chữa. Căn cứ vào cấp độ sửa chữa được chia làm hai loại: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn phục hồi. - Sửa chữa thường xuyên là công việc sửa chữa làm ngoài kế hoạch, qui mô sửa chữa không lớn chủ yếu do tự làm. Vì vậy chi phí sửa chữa thực tế kết chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD Nợ TK liên quan ( 627, 641, 642...). Có các TK CP ( 111, 112, 152, 331). - Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa thực tế nhằm khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Công việc sửa chữa thường kéo dài, chi phí sửa chửa thường lớn. Việc sửa chữa có thể thực hiện theo kế hoạch hoặc đột suất có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài: + Theo phương thức tự làm : Tập hợp chi phí sửa chữa theo từng công trình: Nợ TK 2413 . Nợ TK 133. Có TK 111,112,152... + Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng : Nợ TK 2413. Nợ TK 133. Có TK 331. + Khi công trình sửa chữa hoàn thành, kế toán tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa lớn để quyết toán số chi phí naỳ theo từng trường hợp : Ghi thẳng vào chi phí. Nợ TK 627. Nợ TK 641. Nợ TK 642. Có TK 241. Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước (nếu chi phí lớn và ngoài kế hoạch trích trước) hoặc chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch, doanh nghiệp đã trích trước hàng tháng). Nợ TK 142. Nợ TK 335. Có TK 2413. Khi sửu chữa, nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của TSCĐ thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá TSCĐ. Nợ TK 211. Có TK 241. Hạch toán các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ. TK 241. TK 331. TK 627, 641, 642. Giá trị công tác sửa chữa TSCĐ hoàn thành Tiền thuê sửa chữa Chi phí tự sửa chữa TSCĐ TK 152,153. TK142,335. TK 111,112 Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ luôn luôn biến động theo sự phát triền của nền kinh tế quốc dân và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong qua trình sử dụng khi một bộ phận TSCĐ hao mòn thì lại có một bộ phận khác được bổ sung đưa vào hoạt động. Vì vậy hạch toán TSCĐ cần nghiên cứu các nguồn bổ xung TSCĐ và nguyên nhân loại bỏ các loại TSCĐ, nghiên cứu và theo dõi khấu hao TSCĐ, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và hạ thấp chi phí sản xuất, tăng sản phẩm cho xã hội. Hạch toán càng đầy đủ chính xác thì quản lý TSCĐ càng chặt chẽ, hiệu quả sử dụng càng cao. Tuy nhiên nếu chỉ hạch toán thôi thì chưa đủ mà muốn tăng cường quản lý TSCĐ thì số liệu kế toán phải được đưa vào phân tích qua các chỉ tiêu cơ bản để có được thông tin cần thiết. 1.4 Hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ : * Hiệu quả sử dụng TSCĐ TSCĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là tiền đề vật chất và phương tiện để tiến hành sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Nó quyết định đến năng xuất, chất lượng, giá thành sản phẩm cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường về sản phẩm doanh nghiệp. Do vậy, ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng lớn đến khối lượng sản phẩm sản xuất, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tính hiệu quả trong việc sử dụng TSCĐ được biểu hiện ở khả năng phát huy và duy trì công suất và hoạt động của TSCĐ. Công suất hoạt động của TSCĐ càng cao thì tạo ra càng nhiều sản phẩm và sẽ hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bất cứ một quyết định đầu tư cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nào tính hiệu quả cuối cùng đều phải dựa trên cơ sở khả năng sinh lợi. TSCĐ cũng vậy, khả năng sinh lợi của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao. * Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp bằng cách tính toán, đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ (thường tính theo năm) ta sẽ thấy được hiệu quả sử dụng của đơn vị. a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I) Doanh thu năm I = --------------------------------------------------------- Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ được đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R) Lợi nhuận trong năm R = ----------------------------------------------------------------------- Nguyên giá của TSCĐ sử dụng bình quân trong năm Chỉ tiêu này cho ta biết bỏ ra một đồng TSCĐ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận c - Trình tự phân tích Căn cứ vào số liệu về số liệu doanh thu, lợi nhuân, giá trị TSCĐ bình quân sử dụng trong các năm cần so sánh, tính ra các chỉ tiêu (I,R) Trong đó giá trị TSCĐ sử dụng bình quân năm được tính : Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Giá trị TSCĐ đầu năm + cuối năm sử dụng bình = ------------------------------------------------------------ quân năm 2 Căn cứ vào chỉ tiêu (I,R) so sánh giữa các năm để đưa ra đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của đơn vị. VD : Ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hai năm 1997 và 1998: *. Trường hợp 1: R 1998 > R 1997 I 1998 > I 1997 Kết luận: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của năm 1998 cao hơn năm 1997 do doanh thu và lợi nhuận được tính trên tổng số vốn cố định tăng. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng hay hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 1997 thấp hơn năm 1998. *. Trường hợp 2: R 1998 < R 1997 I 1998 > I 1997 ở trường hợp này: khi doanh thu trên một đồng vốn TSCĐ trong năm 1998 lớn hơn 1997 có thể là do tăng cường công suất hoạt động của máy móc đầu tư mới. Nhưng lợi nhuận trên một đồng vốn TSCĐ năm 1998 thấp hơn 1997. *. Trường hợp 3 R 1998 > R 1997 I 1998 < I 1997 Trường hợp này ít xảy ra nếu xảy ra thì có sự giảm về chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Do lợi nhuận tính trên một đồng vốn cố định đầu tư tăng thêm nên hiệu quả sử dụng năm 1998 tăng hơn năm 1997 d) Các biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng TSCĐ. Mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ phải đảm bảo duy trì và phát huy năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị của doanh nghiệp, đồng thời không ngừng tăng cường đổi mới TSCĐ trên cơ sở lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp: - Phải xác lập một cơ cấu hợp lý về TSCĐ của doanh nghiệp nhằm dung hoà về các nhu cầu về TSCĐ như: TSCĐ dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý, cho nhu cầu phúc lợi, ... - Có kế hoạch dài hạn trong việc thu hồi vốn và tích luỹ vốn nhằm đầu tư mới để thay thế những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp trên cơ sở nhu cầu về mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa định kỳ TSCĐ để duy trì năng lực hoạt động của chúng, phải có những quy định chặt chẽ trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ. Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ để nắm được hiện trạng thực tế của TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ.Thông thường việc kiểm kê TSCĐ được tiến hành vào cuối niên độ kế toán (có thể một năm 2 lần) doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm kê để thực hiện việc kiểm kê TSCĐ và lập Biên bản kiểm kê, Biên bản kiểm kê này phải được ghi chép đầy đủ các nội dung theo như sổ kế toán (số thực tế kiểm kê, số chênh lệch thừa thiếu và ý kiến kết luận xử lý). - Nếu TSCĐ chưa được ghi vào sổ kế toán và TSCĐ vẫn đang được sử dụng ở doanh nghiệp thì kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ đó để ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể. Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ Có TK 111, 112, 331 . - Đồng thời xác định giá trị hao mòn của TSCĐ đó để tính vào chi phí của sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 627. Nợ TK 641. Nợ TK 642. Có TK 214. Nếu phần giá trị hao mòn của TSCĐ là quá lớn kế toán phải ghi vào TK 142 “ Chi phí trả trước” để phân bổ dần vào các TK chi phí có liên quan. Nợ TK 142. Có TK 214. Khi phân bổ dần vào chi phí SXKD kế toán ghi : Nợ TK chi phí sản xuất kinh doanh. Có TK 142. 1.5 Tổ chức quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp TSCĐ phát hiện thừa, xác định đó là TSCĐ của các đơn vị khác thì phải báo ngay cho các đơn vị chủ tài sản đó. Nếu không xác định được thì đơn vị chủ quản phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi vào TK 002 “ vật tư hàng hoá giữ hộ” và doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản. Nếu phát hiện thiếu trong kiểm kê, kế toán phải lập biên bản kiểm kê để truy cứu trách nhiệm vật chất, kế toán phải căn cứ vào biên bản kiểm kê để ghi giảm TSCĐ theo định khoản sau : Nợ TK 214. Giá trị còn lại Nợ TK 138. Nếu người có lỗi phải bồi thường Nợ TK 411. Nếu được phép ghi giảm vốn. Nợ TK 821. Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất. Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ. - Trường hợp phải xử lý, trước tiên kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào tài khoản tài sản thiếu chờ xử lý Nợ TK 214 (2141) Giá trị hao mòn. Nợ TK 138 (1381) Giá trị còn lại. Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ. Khi có quyết định xử lý : Nợ TK 411 Nợ TK 821, 1388 Có TK 138 (1381) Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận của việc tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cho các doanh nghiệp được tốt hơn. Phần II Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty công ty ._. nhà nước quy định tại quyết định số 1062 của Bộ tài chính. Mức khấu hao trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ mà công ty đang áp dụng để tính và trích khấu hao là : - Máy móc thiết bị (6 năm ) 17,7% / năm. - Phương tiện vận tải (10 năm) 10% / năm. - Thiết bị văn phòng (4 năm) 25% / năm. Công ty trích khấu hao cơ bản theo quý hạch toán một lần vào cuối quý toàn bộ số khấu hao cơ bản phải trích và hạch toán một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý công ty. Nên không lập bảng phân bổ khấu hao cơ bản. Căn cứ bảng trích khấu hao hàng quý, kế toán cộng toàn bộ số tiền trích khấu hao của tất cả các TSCĐ để ghi vào Sổ chi tiết trích khâu hao. Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ , kế toán tổng hợp lập bảng kê phân loại như sau : Công ty Bao Bì Đống Đa. Bảng kê phân loại. Bên có tài khoản 214. Số : 22/BB Ngày 30 tháng 06 năm 2002. TT Nội dung Số tiền Ghi bên nợ các tài khoản 627 642 1 Khấu hao TSCĐ quý II/2002 160.280.000đ 100.280.000đ 60.000.000đ Tổng cộng 160.280.000đ 100.280.000đ 60.000.000đ Kế toán trưởng Kế toán lập bảng Căn cứ vào bảng kê phân loại kế toán vào nhật ký chung và vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ. Năm 2002. NT Chứng từ số hiệu tK số tiền ghi sổ Số N.tháng diễn giảI nợ có Nợ có Tháng 06/2002 ........... 30 22/BK 30/06 Khấu hao TSCĐ quý II/2002 627 100.280.000đ 642 60.000.000đ 214 160.280.000đ ......... Cộng phát sinh tháng 6/2002 160.280.000đ 160.280.000đ Sổ cái Năm 2002. Tài khoản : 214 HMTSCĐ. NT chứng từ Trang sHTK số phát sinh Ghi sổ Số Ntháng diễn giải sổ NKC ĐƯ nợ có Số dư đầu kỳ 3.026.234.416đ Phát sinh trong kỳ 03BK 12/5/2002 Máy Photocopy3210 5 2115 12.300.300đ ............... 22/BK 30/6/2002 Khấu hao TSCĐ quý II/2002 7 160.280.000đ .......... Luỹ kế phát sinh 12.300.000đ 160.280.000đ Số dư cuối kỳ 3.174.214.416đ Cuối năm, theo yêu cầu của Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, Công ty lập bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ. d) Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ Trong quá trình hoạt động có một số TSCĐ của Công ty bị hư hỏng đòi hỏi phải được sửa chữa. Thông thường Công ty đều thuê ngoài sữa chữa TSCĐ. Khi phát sinh hư hỏng tại bộ phận sử dụng TSCĐ, đơn vị làm giấy đề nghị sửa chữa. Được sự đồng ý của Giám đốc và kế toán trưởng, chuyển Văn phòng tổng hợp tiến hành thuê ngoài sửa chữa TSCĐ sau đó tập hợp toàn bộ chứng từ đưa sang bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán. Nếu công việc sửa chữa không nhiều, quy mô nhỏ, chi phí ít thì phát sinh đến đâu tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đấy. Nợ TK 627, 642…. Có TK 111, 112, 152….. Nếu công việc sửa chữa lớn phát sinh, thì cách thức hạch toán cũng không có gì thay đổi, Công ty không trích trước chi phí sửa và chỉ khi nào phát sinh thì Công ty mới tiến hành sửa chữa mặc dù chi phí sửa chữa có thể khá lớn. e) Hạch toán đánh giá lại TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. Tính đến nay công ty Bao Bì Đống Đa chưa phát sinh nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ. Mọi TSCĐ trong đơn vị đều không đánh giá lại mà vẫn hạch toán giữ nguyên giá trị ban đầu của tài sản mặc dù giá trị còn lại trên sổ sách thay đổi nhiều so với giá trị thực tế của tài sản. Đến ngày 31 tháng 12 hàng năm Công ty đều tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Năm 1998, số TSCĐ theo thực tế kiểm kê và theo sổ sách khớp đúng không phát sinh chênh lệch nên các nghiệp vụ về đánh giá lại TSCĐ và xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê đều không phát sinh. Do đó thực tế công ty không có ví dụ để minh hoạ cho phần lý luận đã trình bày ở trên. Phần III Những tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở CÔNG TY BAO Bì Đống Đa và những phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty bao bì đống đa. Để phát huy tốt hiệu quả quản lý tài sản cố định, việc tổ chức, quản lý và kế toán tài sản cố định là một vấn đề hết sức quan trọng, nó mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài cho doanh nghiệp. 3.1 Phương hướng chung: * Sử dụng TSCĐ đúng theo chức năng nhiệm vụ của loại tài sản cố định đó. * Sử dụng TSCĐ đúng theo qui trình và thiết kế kỹ thuật. * Trong quá trình sử dụng, về bảo dưỡng định kỳ, cần được quan tâm đúng theo yêu cầu kỹ thuật để phát huy tác dụng cũng như kéo dài tuổi thọ. * Đánh giá đúng thực tế của tài sản cố định. Trong qua trình quản lý và kế toán phải tính và trích khấu hao đúng thì mới tính ra được lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí. 3.2 Một số giải pháp: Để quản lý và kế toán tài sản cố định ngày càng được hoàn thiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao, chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán tài sản cố định. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp tôi xin đề cập đến một số vấn đề sau: 3.2.1.Về mặt chính sách - quản lý: Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán khi làm nền trong qui định kế toán tài sản cố định, hiện nay ở các nội dung như: Điều kiện ghi nhận tài sản; xác định nguyên giá khấu hao đã dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại là các qui định quá sâu vào chi tiết dồng thời trong một số trường hợp lại qui định không rõ ràng- đầy đủ và không phản ánh hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. Doanh nghiệp đó phải có những chính sách quản lý, qui định rõ ràng cho từng loại tài sản cố định . 3.2.2.Về mặt tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng 1 năm trở lên và giá trị tối thiểu của tài sản cố định là 5 triệu. Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản cố định sẽ không phù hợp hoàn toàn với mọi doanh nghiệp. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, qui mô hoạt động đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Một doanh nghiệp có qui mô lớn thì một tài sản cố định trị giá 5 triệu có thể coi là nhỏ và phân bổ luôn vào chi phí trong kỳ. Trong khi đó với một cơ sở nhỏ, thủ công thì giá trị 5 triệu mà phân bổ vào giá trị trong kỳ. Do vậy cũng là tài sản cố định nhưng đối với doanh nghiệp này là nhỏ còn đối với doanh nghiệp khác lại là quá lớn. Chính vì vậy nên có qui định điều kiện ghi nhận tài sản cố định căn cứ theo qui mô doanh nghiệp. 3.2.3. Về mặt thời gian sử dụng tài sản cố định. Một trong hai tiêu chuẩn của tài sản cố định là “Có thời gian sử dụng một năm trở lên” theo qui định thì những tài sản cố định có thời gian sử dụng là một năm nhưng trong khung thời gian qui định là hai năm , đây là vấn đề cần xem xét, trong chế độ còn chưa nhất quán, những tài sản cố định mà đáng lẽ chỉ một năm là có thể thu hồi lại được nhưng trong khung thời gian không qui định nên phải trích khấu hao lâu hơn gây cản trở đến việc thu hồi vốn, xảy ra hao mòn vô hình. Nếu tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn vay thì khả năng trả nợ vốn thấp, lãi xuất sẽ tăng lên. Trên thực tế có nhiều thiết bị tin học có giá trị cao nhưng thời gian sử dụng chỉ một năm hoặc hơn một năm nhưng trích khấu hao theo định mức thì ba năm mới thu hồi lại vốn. Vì vậy phải qui định thời gian tối thiểu trong khung khấu hao là một năm đối với loại tài sản cố định . Đối với tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thoả mãn hai điều kiện như tài sản cố định hữu hình nhưng không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình nhưng trong khung thời gian qui định đối với loại tài sản vô hình thì thời gian sử dụng từ năm năm đến bốn mươi năm, Do vậy những tài sản cố định vô hình dưới năm năm hoặc trên bốn mươi năm sẽ phải trích khấu hao không đúng với thực tế hao mòn của tài sản cố định . Điều này gây lúng túng cho doanh nghiệp khi xác định thời gian sử dụng cho tài sản cố định vô hình. Dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức xây dựng- kinh doanh chuyển giao và hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà Nước Việt Nam thì thời gian sử dụng tài sản cố định của dự án đầu tư nước ngoài và tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. Nếu căn cứ vào thời gian hoạt động thì giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định không trùng với giá trị thực tế của tài sản cố định đó, có thể trong thời gian sử dụng dự án thì tài sản cố định đã hoạt động với công suất cao hơn dự kiến dovậy giá trị còn lại trên thực tế nhỏ hơn giá trị còn lại trong sổ sách, điều này gây ra những bất lợi trong việc chuyển giao giữa hai bên, phải chăng trước khi chuyển giao dự án hai bên tiến hành đánh giá lại tài sản cố định và lấy giá trị đánh giá lại làm căn cứ để xác định nguyên giá tài sản cố định chuyển giao cho bên kia. Theo qui định ở quyết định 166/1999/QĐ -BTC thì thay cho việc hàng năm doanh nghiệp phải xác định thời gian và đến cơ quan thuế để đăng ký thì nay doanh nghiệp phải xác định thời gian khấu hao tài sản cố định cho năm đó theo khung qui định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian khấu hao tài sản cố định này.doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan thuế. Với thay đổi này tạo thêm cho doanh nghiệp quyền chủ động trong việc tính trích khấu hao, nhưng bên canh đó cơ quan thuế lại gặp nhiều trở ngại trong việc xem xét để chấp nhận thời gian khấu hao mà doanh nghiệp đã tính. Trong doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định , mỗi loại lại có khung thời gian qui định riêng, khung thời gian lai rộng nên đòi hỏi phải xác định lại thời gian khấu hao của doanh nghiệp . 3.2.4. Về mặt tính và trích khấu hao. - Theo qui định thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, ngừng. giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng,được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu tháng tiếp theo, như vậy khi đưa tài sản cố định vào sử dụng để sản xuất kinh doanh từ tháng trước nhưng tháng sau mới được tính khấu hao. Tài sản cố định có ích, tham gia sản xuất thì phải tính khấu hao tại thời điểm đưa vào sử dụng, không tính khấu hao trong tháng điều này không phản ánh đúng chi phí bỏ ra trong kỳ. Khi thanh lý hoặc nhượng bán thì tài sản cố định không tham gia vào sản xuất trong tháng phát sinh mà vẫn tính trích khấu hao trong tháng, tháng sau mới thôi không trích khấu hao. Phải chăng nên qui định tài sản cố định tăng(giảm) phát sinh vào ngày nào thì tính trích hoặc thôi trích khấu hao phát sinhvào ngày đó để tính đúng chi phí phát sinh trong kỳ, tránh tình trạng tài sản cố định tham gia vào kinh doanh mà không tính khấu hao và tài sản cố định không tham gia vào kinh doanh mà vẫn tính khấu hao. - Theo qui định thì mọi tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao và những tài sản cố định không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì không tính trích khấu hao nhưng khi tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn đưa vào sử dụng thì tại sao không trích khấu hao vì tài sản cố định vẫn tham gia kinh doanh góp phần tạo ra sản phẩm. Doanh nghiệp đó khi tài sản cố định khấu hao hết nên đánh giá lại tài sản cố định và hàng kỳ trích phần khấu hao tương ứng vào chi phí. - Theo qui định tài sản cố định mua về nhưng chưa sử dụng hoặc tạm ngừng, đưa vào cất giữ thì không trích khấu hao nhưng là hao mòn tất yếu xảy ra nên làm giảm gía tài sản cố định chưa đưa vào sử dụng. Điều này làm cho tài sản cố định hư hỏng trước thời gian dự tính mà không có nguồn để bù đắp.Ta có thể tính toán phần giảm giá và trích lập khoản dự phòng tài sản cố định. 3.2.5. Về phương pháp tính và trích khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, có nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng có sự khác nhau. Mức độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau, lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cố định cũng khác nhau. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để có được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong sử dụng. Những yếu tố như vậy nên số liệu kế toán không phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Để đảm bảo số liệu số kế toán theo đúng thực tế của doanh nghiệp, Nhà nước nên thay đổi qui định về khấu hao tài sản cố định theo hướng sau: + Nhà nước chỉ qui định thời gian sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng theo khung thời gian và doanh nghiệp tự chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định. + Cho phép các doanh nghiệp tự chọn phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản cố định nhằm mục đích thu lợi kinh tế trong qúa trình sử dụng: Nhà cửa vật kíên trúc, các tài sản cố định vô hình, áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh , tính năng công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng thì cho phép lựa chọn(áp dụng) phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao giảm dần. + Đối với các trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định hạch toán theo hợp đồng thuê dài hạn thì phương pháp khấu hao được áp dụng như các tài sản cố định cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với cách thức sử dụng tài sản để thu lợi. + Còn đối với tài sản cố định tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp nhưng ngừng vì lý do thời vụ , cho thuê hoạt động hoặc tài sản cầm cố, trong thời gian ngừng hoạt động vẫn phải trích khấu hao nhưng áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. – Ngoài các phương pháp khấu hao trên thì các phương pháp khấu hao khác được xác định như sau: + Phương pháp khấu hao giảm dần. Phương pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số dư giảm dần: Cơ sở tính mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng và giá trị còn lại của tài sản cố định . Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định = Tỷ lệ khấu hao ´ 2 Phương pháp khấu hao theo tổng số hàng năm hữu dụng, phương pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định năm i = 2 ( t- t1 +1 ) t ( t + 1 ) Trong đó : t là thời gian sử dụng tài sản cố định t 1 là thời điểm (năm thư i) cần trích khấu hao Mức khấu hao TSCĐ năm i =Nguyên giá TSCĐ ´ Tỷ lệ khấu hao năm i 3.3 - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. Kế toán là khoa học và là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Xuất phát từ những yêu cầu quản lý nói trên, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả hơn tài sản vật chất của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn kinh doanh và việc chấp hành pháp luật ở doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định chính xác phù hợp với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. TSCĐ là sự thể hiện về tài sản của vốn cố định, là bộ phận quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có, thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng, kịp thời thay thế máy móc, thiết bị lạc hậu, tính toán chính xác mức độ hao mòn trong quá trình sử dụng để thu hồi vốn; đồng thời doanh nghiệp cần có kế hoạch đầu tư chiều sâu hợp lý để không ngừng nâng cao năng lực máy móc, thiết bị, kịp thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ luôn là yêu cầu thiết yếu đối với các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.4 - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Bao Bì Đống Đa. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, công ty bao bì Đống Đa đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được bảo đảm. Để đạt được những kết quả trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu là công ty đã thường xuyên quan tâm đến việc đầu tư chiều sâu, đổi mới nâng cấp TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất như máy vi tính, máy in, máy vẽ, hệ thống phần mền tin học... chú trọng trong việc tổ chức, quản lý sử dụng tài sản. Trong đó hạch toán, kế toán đã được sử dụng như là một công cụ, biện pháp để quản lý TSCĐ, bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty Bao Bì Đống Đa, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty, tôi xin phép được nhận xét về những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công ty như sau. 3.4.1 - Ưu điểm : - Xét về tổng thể, tổ chức công tác kế toán TSCĐ của công ty bao bì Đống Đa đã thực hiện tương đối đầy đủ và có hệ thống, đảm bảo theo dõi chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới TSCĐ. Các nguyên tắc hạch toán TSCĐ đã được công ty áp dụng theo đúng quy định hiện hành, tạo thuận lợi cho việc phân tích, tổng hợp trong nội bộ công ty cũng như việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan chức năng Nhà nước. Kế toán tổng hợp và chi tiết đã có sự phối hợp tương đối chặt chẽ, các thông tin về TSCĐ liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh được cung cấp kịp thời giúp Ban Giám đốc công ty và các bộ phận chức năng có được những quyết định đúng đắn trong quản lý và điều hành sản xuất. - Hệ thống sổ kế toán được vận dụng một cách tương đối linh hoạt, sáng tạo phù hợp chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống báo cáo, biểu mẫu phù hợp với quy định chung. Ngoài những ưu điểm trên, công tác hạch toán, kế toán TSCĐ của công ty vẫn còn một số những nhược điểm, tồn tại cần khắc phục như sau: 3.4.2 - Tồn tại : Việc mở Sổ cái chi tiết TK 2113, 2114, 2115 là không cần thiết và trùng lặp do TSCĐ đã được theo dõi chi tiết theo từng loại trên Sổ tài sản cố định. Hệ thống sổ chi tiết của công ty còn thiếu sổ theo dõi tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng. Trong tổng giá trị TSCĐ hiện có của công ty, thiết bị tin học chiếm tỷ lệ 50%. Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, mức độ hao mòn vô hình của loại tài sản này rất lớn. Việc tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính chưa phản ánh đúng mức độ hao mòn của loại tài sản này. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên nghiên cứu áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp hơn. Trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ, công ty chưa có kế hoạch và tiến độ cụ thể cho việc sửa chữa lớn TSCĐ nên kế toán không có cơ sở để trích trước khoản chi phí này, vì vậy khi phát sinh nghiệp vụ trên đã gây ra hiện tượng đột biến giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến việc hạch toán kết quả kinh doanh và mất ổn định trong kế hoạch sản xuất chung của toàn công ty. Những tài sản cố định không cần dùng hoặc hư hỏng không có khả năng khắc phục sửa chữa, công ty chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi vốn kịp thời. Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định chưa thực hiện tốt. Việc điều chuyển, tăng giảm tài sản cố định giữa các đơn vị còn thiếu chặt chẽ và chưa được kiểm tra, đối chiếu thường xuyên. Việc đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty chưa làm được dẫn đến chất lượng công tác quản lý giảm sút thể hiện ở việc đầu tư máy móc không đồng bộ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.5 Một số ý kiến hoàn thiện tổ chức quản lý và hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty Bao Bì Đống Đa. Xuất phát từ những tồn tại và khó khăn cần khắc phục của công ty, căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, để góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Bao Bì Đống Đa, tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau : 1- Việc theo dõi chi tiết TSCĐ nên tiến hành theo từng loại Sổ tài sản cố định, Sổ cái là sổ tổng hợp chỉ nên mở chung cho TK 211 - Tài sản cố định hữu hình. Sổ cái Năm 2002. Tài khoản : 211 NT chứng từ trang sHTK số phát sinh ghi sổ Số Ntháng diễn giảI sổ NKC ĐƯ nợ có Số dư đầu kỳ 8.254.476.638đ Phát sinh trong kỳ ..... 03BK 17/5/2002 T/lý máy Photocopy 3210 5 11.300.000đ .......... Luỹ kế phát sinh 223.300.000đ 11.300.000đ Số dư cuối kỳ 8.466.476.638đ 2- Công ty cần bổ sung sổ theo dõi TSCĐ cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kế toán đánh giá tình hình TSCĐ sử dụng tại các đơn vị nói chung, mặt khác có thể đánh giá được các chỉ tiêu như sức sản xuất của TSCĐ, sức sinh lợi của TSCĐ... để từ đó có kế hoạch đầu tư cho các bộ phận một cách thích hợp. Mẫu sổ có thể được mở như sau CÔNG TY BAO Bì đống đa. sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm 200... Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng) ................................................... Ghi tăng tài sản Ghi giảm tài sản Chứng từ Chứng từ Số hiệu Ngày tháng năm Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ Số thẻ Số lượng Đơn giá Số tiền Số hiệu Ngày tháng năm Lý do Số lượng Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 …. …. ……… ….. ….. …. … …. …. … …. …. …. Ngày ...... tháng ....... năm 200..... Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Quá trình hạch toán và ghi sổ tại Công ty sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau : Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán TSCĐ Chứng từ gốc Sổ theo dõi TSCĐ theo bộ phận SD Thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ Bảng kê phân loại Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ Chứng từ ghi sổ. Sổ cái Báo cáo 3 - Để đảm bảo phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao luỹ thoái. Phương pháp khấu hao luỹ thoái được tính như sau : Mức khấu hao. = Nguyên giá TSCĐ. x Tỷ lệ khấu hao luỹ thoái. Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của công ty, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tỷ lệ khấu hao luỹ thoái hàng năm cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Phải được cấp có thẩm quyền cho phép. - Phải tương ứng với khả năng bù đắp của doanh thu (SXKD không được lỗ). - Thời gian sử dụng TSCĐ vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành. Phương pháp khấu hao luỹ thoái nếu được áp dụng hợp lý sẽ có những ưu điểm sau: - Tạo khả năng thu hồi vốn nhanh vào những năm đầu, hạn chế được những tổn thất do hao mòn vô hình gây ra. Đồng thời tạo điều kiện tăng tốc độ quay vòng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Nếu tài sản được đầu tư bằng vốn vay tín dụng, phương pháp khấu hao này sẽ đảm bảo hoàn trả vốn vay nhanh trong những năm đầu, dẫn đến việc giảm được số lãi vốn vay phải trả. 4 - Hàng năm công ty cần tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn TSCĐ để phòng kế toán thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ. Có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận TSCĐ để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản. 5- Căn cứ vào thực trạng TSCĐ, công ty cần khẩn trương làm thủ tục thanh lý, nhượng bán đối với những TSCĐ cũ, hỏng, lạc hậu, lỗi thời không còn giá trị sử dụng để thu hồi vốn cho kinh doanh và cho ngân sách Nhà nước. 6- Việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ công ty phải căn cứ vào nhu cầu công việc và do ban giám đốc điều chỉnh và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển TSCĐ được lập thành 03 bản. Phòng Kế toán công ty căn cứ vào phiếu điều chuyển để điều chỉnh trong sổ theo dõi chi tiết của các đơn vị. 7- Công ty cần thường xuyên thực hiện việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhằm đưa ra những quyết định chính xác đảm bảo cho việc đầu tư TSCĐ đúng thời điểm và đem lại hiệu quả cao nhất, thông qua các chỉ tiêu sau: a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I) Doanh thu năm. I = --------------------------------------------------------- Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm . b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R) Lợi nhuận trong năm. R = ----------------------------------------------------------------------- Nguyên giá của TSCĐ sử dụng bình quân trong năm. c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Giá trị tổng sản lượng. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. = ------------------------------------------- Vốn cố định bình quân. Tóm lại, những khó khăn, tồn tại nêu trên trong công tác hạch toán, kế toán tại công ty Bao Bì Đống Đa không phải là không khắc phục được, tôi tin rằng, với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có năng lực, với những đòi hỏi nghiêm khắc của nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty sẽ nhanh chóng tự hoàn thiện mình để vượt qua mọi thử thách, vững vàng hơn trong sản xuất kinh doanh và không ngừng phát huy uy tín sẵn có của mình trong lĩnh vực bao bì. Kết luận. TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mọi quốc gia trong mọi nền kinh tế, chính vì vậy việc quản lý và tổ chức sử dụng tài sản cố định sao cho hợp lý không chỉ là trách nhiệm của nhà quản lý mà còn của cả bản thân người lao động trực tiếp sử dụng tài sản cố định đó. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng và đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về phương pháp hạch toán TSCĐ theo các trường hợp tăng giảm, khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ, đồng thời phản ánh tình hình hạch toán và thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa.Trong những năm qua, những kết quả mà công ty đạt được không phải là nhỏ. Từ một lực lượng nhỏ bé ban đầu chỉ với 35 người, qua quá trình hoạt động và trưởng thành, đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đã kề vai sát cánh bên nhau để tự khẳng định mình và tạo cho công ty có được một vị thế xứng đáng trong thị trường bao bì hiện nay. Tuy nhiên, khó khăn tồn tại chưa phải đã hết, đòi hỏi công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác quản lý, hạch toán TSCĐ nói riêng. Do trình độ của bản thân có hạn, bản chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vậy xin kính mong sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo để bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ hướng dẫn của Cô giáo Phạm Minh Hồng cùng toàn thể cán bộ phòng Kế toán công ty Bao Bì Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo: Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD. Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Học việnTC- KT. Lý thuyết kế toán Mỹ. Giáo trình lý thuyết hạch toán- kế toán- Trường ĐHKTQD. Tạp chí kế toán tài chính số 5- 6- 8- 10/2001. Tạp chí kế toán tài chính số 1- 2 /2002. Kế toán doanh nghiệp – Lý thuyết và bài tập. Nhà xuất bản tài chính năm 2002. NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 của CP. Bốn chuẩn mực kế toán. Thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán. Mục Lục Lời mở đầu. Phần 1 : Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1 - Vai trò và vị trí TSCĐ. 1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ. 1.2.1 - Phân loại TSCĐ. a. Theo hình thái biểu hiện. b. Theo quyền sở hữu. c. Theo nguồn hình thành. d. Theo công dụng và tình hình sử dụng. 1.2.2 - Đánh giá. a. Đối với TSCĐHH. b.Nguyên giá. c. Một số chi phí không được tính vào nguyên giá TSCĐ. d. Giá trị khôi phục hoàn toàn. e. Giá trị còn lại 1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ theo từng phần hành 1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình 1.3.2 - Hạch toán TSCĐ thuê dài hạn a) Kê toán TSCĐ thuê tài chính ở doanh nghiệp đi thuê TSCĐ b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động 1.3.3 - Kế toán TSCĐ vô hình 1.3.4 - Kế toán khấu hao TSCĐ a) Các phương pháp tính khấu hao b) Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ 1.3.5 - Hạch toán sửa chữa TSCĐ 1.4 Hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.5 Tổ chức quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Phần II - Tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. 2.1 Sự hình thành và phát triển, 2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý. 2.3 - Đặc điểm TSCĐ và kế toán TSCĐ ở công ty Bao Bì Đống Đa. 2.3.1 - Đặc điểm TSCĐ 2.2.2 - Tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. a) Tổ chức hạch toán kế toán tăng TSCĐ b) Tổ chức hạch toán kế toán giảm TSCĐ c) Hạch toán khấu hao TSCĐ d) Hạch toán sửa chữa TSCĐ e) Hạch toán đánh giá TSCĐ Phần III Những tồn tại và một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại c ông ty Bao Bì Đống Đa. 3.1 Phướng hướng chung. 3.2 Một số giải pháp. 3.3 - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công ty Bao Bì Đống Đa. 3.4 - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. 3.4.1 - Ưu điểm 3.4.2 - Tồn tại 3.5 - Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý và hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ công ty Bao Bì Đống Đa. Tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo: Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD. Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐHTC- KT Lý thuyết kế toán Mỹ. Giáo trình lý thuyết hạch toán- kế toán- Trường ĐHKTQD. Tạp chí kế toán tài chính số 5- 6- 8- 10/2001. Tạp chí kế toán tài chính số 1- 2 /2002. QĐ 166/1999 QĐ- BTC ngày 30/12/1999. NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 của CP. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0432.doc
Tài liệu liên quan