Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt, có hiệu q
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 874, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong đó đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những công cụ rất hữu hiệu. Chi phí sản xuất được ngày hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực ngày tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, được sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Đăng Dư cùng các cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty với đề tài “Một số vấn đề về tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874”.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận , mục lục và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3chương .
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874.
Chương 3: Một số vấn đề mang tính giải pháp hoàn thiện việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công XDCTGT 874.
Hà nội,11-2001
chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường.
I . những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất .
1.1chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất
Quá trình sản xuât sản phẩm là quá trình kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra . Để tiến hành sản xuất kinh doanh được đều đặn và liên tục thì các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các loại chi phí , các loại đối tượng lao động , tư liệu lao động ,sức lao động các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí về lao đông sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định .
1.2 Bản chất của chi phí sản xuất
Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm .
1.3 Phân loại chi phí sản xuất .
Dựa theo những căn cứ nhất định và người ta có thể chia chi phí sản xuất của doanh nghiệp thành những loại nhất định và mỗi cách phân loại đáp ứng yêu cầu của công việc quản lý . Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp phân loại chi phí chủ yếu sau
1.3.1-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí .
1.3.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng của chi phí .
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên thì các chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân
loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh
và khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành , có thể chia thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi , căn cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi phí chia thành chi phí hạch toán
trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp .
2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất .
2.1 Khái niệm về giá thành của sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định .
2.2 Bản chất ,chức năng của giá thành sản phẩm
Việc chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm luôn luôn được biểu hiên trên hai mặt là định tính vầ định lượng .
Xét về định tính của chi phí : Đó là các yếu tố chi phí hiên vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm .
Xét về mặt định lượng của chi phí : Thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo cấu thành nên sản phẩm hoàn thành biểu hiện bằng thước đo giá trị .
Giá thành sản phẩm có chức năng sau :
Chức năng thước đo bù đắp : Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ bán sản phẩm ,lao vụ,việc bù đắp các chi phí đâu vào đó chỉ mới đảm bảo dược quá trình sản xuất giản đơn . Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanhtrong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp đẩm bào trang trải , bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi
Chức năng lập giá : Trong cơ chế thị trường giá bán sản phẩm lao cụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng.do vậy thông qua việc tiêu thụ và bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện của giá trị sản phẩm,để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí
2.3 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Điểm giống nhau : Xét về mặt chất giống nhau bởi vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi phí ra để sản xuất sản phẩm hàng hoá
Điểm khác nhau : Chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kì nhất định như trong một tháng , một năm .... còn giá thành của sản phẩm lại thể hiện bằng tiền số chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất một loạ sản phẩm nhất định . Trong giá thành thìi chỉ bao gồm một phần cho phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước ) hoạc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ) .
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của khỳ trước chuyển sang như các loại chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ .Như vậy chi phí sản xuất thể hiện phần chi phí doang nghiệp bỏ ra để sán xuất sản phẩm kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc .
2.4 Các loại giá thành sản phẩm .
Giá thành kế hoạch .
- Giá thành địng mức .
Giá thành kinh tế .
Cả ba loại giá thành trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng gía thành thực tế của sản phẩm là tiền đề kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức -kỹ thuật để thực hiện hiệu quả của quá trình sản xuất sản phẩm .
2.5 Yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm .
Phân tích đánh giá dúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chí có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác , mặt khác giá thành của sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất . Do đó , tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo chính xác về nội dung phạm vi chi phí cấu thành sản phẩm .Để đáp ứng yêu cầu này thì bộ phận kế toán phải thực hiện tất cả các công việc sau:
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm .
Tố chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác địng và phương pháp kế toántập hợp chi phí thích hợp .
Xác địng chính xác về số lượnh sản phẩm cuối kỳ .
Thực hiện tính giá thành kịp thời chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành hợp lý .
Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm đẻ có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trứơc mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp .
II .đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.1Khái niệm.
Đối với tập hợp chi phí sán xuất là phạn vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được ttỏ chức tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm .
Phạm vi giới hạn tập hợp ch phí có hai loại : Nơi phát sinh chi phí , phân xưởng bộ phận sản xuất giai đoạn công nghệ .Nơi chụi chi phí sản phẩm nhóm sản phẩm , đơn dặt hàng .
Như vậy xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác dịng những phạm vi , giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp .
1.2 Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ sán xuất sản phẩm :
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất .
+ Nếu doanh nghiệp có quy trính sản xuất phức tạp : Phức tạp kiều sản xuất liên tục đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm cuối cùng hoạc có thể là từnh giai đoạn công nghệ .Phức tạp kiểu chế biến song song , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoạc từng bộ phận .
-Căn cứ vào loại hình sản xuất :
+ Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì khối lượng tập hợp chi phí có thể là thành phẩm , từng công trình .
+Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt , đối tượngtập hợp chi phí có thể là từng loạt hoặc từng đơn đặt hàng .
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất phải xem xét các doanh nghiệp có tổ chức thành phân xưởng hay không .
_ Căn cứ vào yêu cầu tính giả thành căn cứ vào việc xác địng đối tượng tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp ..
2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh ngghiệp xây lắp.
2.. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xâp lắp áp dụng phương pháp kê khai thườnh xuyên .
Kế toán chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp .
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Kế toán chi phí máy thi công .
Kế toán chi phí sản xuất chung .
Kể toán tập hợp chi phí sản xuất sư dụng TK 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Viẹc tính giá thành sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây láp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người nhận thầu .
2.3 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xâp lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ .
Theo phươnh pháp này kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623,627.....phươnh pháp này được áp dụng trong các doanh nhgiệp sản xuất có quy mô nhỏ .
III . đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm .
1.Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của các doannh nghiệp xây lắp là các công trình , hạng mục công trình .
2.Các phương pháp tính giá thành sản phâmtrong doanh nghiệp xây lắp .
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụnh các phươnh pháp tính giá thảnh sau :
2.1 phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , kì tính giá thành phù hợp với kì báo cáo .
Z= Dđk + C – Dck
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn , chi phí sản xuất ttập hợp theo từng đội sản xuất , còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành :
Z= Dđk + C1 + C2 +.......+Cn- Dck
3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất .Như vậy về mặt bản chất chi phí sản xuất và gía thành xây lắp là hai khái niệm hoàn toàn giống nhau .Chúng đều là càc hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhưng giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm cũng có sự khác nhau : Nói đến chi phí sản xuất xây lắp là xét đến các hao phí trong một thời kì , còn nói đến giá thành xây lắp là xem xét đề cập đến mối quan hệ của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành .
Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có các sản phẩm dở dang đầu kì hoặc cuối kì .
4 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với sử dụng vật tư , lao động. Trong sản xuất xây lắp thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý việc sử dụng hợp lý , tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp , hạ giá thành sản phẩm xâylắp . Cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý . Vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp đều đề cập giải quyết đến các nội dung sau :
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất một cách thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp .
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Như vậy hoàn thiện có nghiã là hoàn thiện hơn , sao cho lý luận phải phù hợp với thực tiễn và ngược lại
Chương ii.
Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng công trình giao thông (XDCTGT ) 874 .
A. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng công trình giao thông 874.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng công trình giao thôg 874 tiền thân là công trình 674thành lập ngày 16-8-1974. Ngày 31-11-1982 đổi tên thành xí nghiệp 674. Để phù hợp với tình hình phát triển của công ty ngày 16-6-1993 đựoc đổi tên thànhcông ty xây dựng công trình giao thông 874 theo quyết định số 1185/QD-TCCBcủa bộ giao thông vận tải ,là thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Km9 Đường Nguyễn Trãi, Xã Trung Văn , Huyện Từ Liêm –Hà Nội .
Văn phòng đại diện :Số 215 phường Lê Lợi Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An .
Chức năng nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình giao thông và các công trình khác ngoài ngành. Với gần 30 năm hoạt động, tính đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm , đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và dàn thiết bị chuyên nghành đồng bộ .Khẳng định công ty có đầy đủ năng lực để tham gia đấu thầu nhận thầu và thi công hoàn thành các dự án xây dựng với chất lượng công trình cao , đảm bảo về tiến độ theo yêu cầu của công trình.
Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao thông trọng điểm ở trong nước và Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào như: Đường 13, Bắc Lào, Sân Bay Lạc Xao ,Quốc Lộ 6,7,8 (Lào) ,Đường Bắc Thăng Long- Nội Bài , Đường Nam Thăng Long Mai Dịch , Dự án nâng cấp quốc lộ 5, Liên doanh với Đài Loan mật bằng nhà máy Nghi sơn –Thanh Hoá ,liên doanh với FUJITA(Nhật Bản) ,Đường cao tốc Láng Hoà Lạc .
Những năm gần đây công ty tham gia xây dựng công trình Quốc Lộ 1A đoạn Hà Nội Cầu Giẽ , đường Hà Nội – Lạng Sơn ,đừng vào cảng Dung Quất , cảng Vũng áng –Hà Tĩnh .Với nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên ,công ty đã đựoc Đảng,Nhà Nước Việt Nam và CHDCND Lào tặng thưởng nhiều huân huy chương cao quí. Năm 1995 công ty được nhà nước tặng thưởng huy chương lao động hạng nhì lần thứ hai,và năm 1997 công ty vinh dự được Nhà Nước phong tặng Ngày Thể Anh Hùng Lao Động .
Một số kết quả sản xuất kinng doanh mà công ty đã đạt được qua những năm gần đây:
BảngII.1Kết quả sản xuất kinnh doanh
của công ty XDCTGT 874 qua các năm
STT
Chỉ Tiêu
ĐV
Các năm
1996
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị tổngsảnlượng
tỷđ
60,789
73,978
80,467
88,789
94,487
2
Doanh Thu
tỷđ
56,678
68,895
75,678
86,898
93,788
3
Lợi nhuận sau thuế
tr đ
950,546
1498,98
2308,878
2504,5
2957,68
4
thu nhập bình quân/người
nđ/th
898,6
1120,8
1250,5
1330,3
1470.8
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinnh doanh của công ty vận động theo chiều hướng đi lên.Công ty đã duy trì tốt được tốc độ tăng trưởng, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát huy được năng lực máy móc thiết bị , đầu tư đúng hướng ,kịp thời tạo uy tín về chất lượng sản phẩm .
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty XDCTGT 874 là doanh nghiếp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực XDCB. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Sự các biệt về điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất quy định đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.Quy trình công nghệ của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có thể khái quát như sau.
Sơ đồ II .1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Giải phóng mặt bằng .
-Phá dỡ công trìng cũ
-San nền,lấp nền
Thi công nền móng
Thi công phần thô :
-Làm cống .
-Làm móng .
-Làm mặt .
Thi công bề mặt và hoàn thiện công trình
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy. Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất ... công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Máy móc thiết bị thi công do phòng vật tư thiết bị quản lý ngày trung và được đưa tới công trình phục vụ thi công theo các hợp đồng thuê máy được ký giữa phòng và các đôị xây dựng.
Hình thức tổ chức SXKD được áp dụng tại công ty là khoán gọn công trình tới từng độ xây dựng. Theo đó các đội xât dựng phải tự đảm bảo về mặt vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao được công ty thanh toán theo giá khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 hoạt động dưới sự lãnh đạo của Dẩng trực tiếp là đảng uỷ công ty , chịu sự quản lý của cư quan cấp trên trực tiếp là Tổng Công Ty Xây Dựng Cônng Trình Giao Thông 8 và cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động kinh tế ,kỹ thuật , quan hệ quốc tế. Thực hiện chế độ tự chủ , sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật của nhà nước và quốc tế.Quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động , giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích ngày thể và lợi ích hợp phát của người lao động.
Sơ đồ II.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty xây dựng công trình giao thông 874.
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ trách xe máy thiết bị
Phó giám đốc phụ trách các dự án tại Lào
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc nội chính
Phòng TC CB lao động
Phòng kế hoạch tiếp thị
Phòng hành chính Q T
Phòng tài chình KT
Phòng vật tư thiết bị
Các đơn vị sản xuất trực thuộc
4. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty XDCTGT 874 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó công ty tổ chức hạch toán đúng theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. Hệ thống tổ chứckế toán theo hình thức phân cấp gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc, bộ máy kế toán bao gồm : Kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình. Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh được ngày trung giải quyết tại phòng kế toán công ty.
Sơ đồ II.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Th
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Thủ quỹ và kế toán nh ngân hàng
Thống kê
Thống kê kế toán đội sản xuất
5 .Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty XDCTGT 874
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện cho hệ thống hoá và xử lý thông tin đầy đủ chính xác. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty , khối lượng ghi chép tương đối nhiều và không thể cập nhập thường xuyênthì việc tổ chức hệ thống sổ kế toán hợp lýcó vai trò quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ.Công ty đã lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ .Với hình thức này các sổ kế toán sử dụnh tại công ty đều là sổ sách theo mẫu quy định trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ cái , sổ chi tiết ,các tài khoản , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
- Định kỳ lập chứng từ ghi sổ : Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, do có điều kiện cập nhật thường xuyên nên công ty quy địng 10 ngày lập chứng từ ghi sổ 1 lần. Với các nghiệp vụ phát sinh tại dộ sản xuất, kế toán thống kê có trách nhiệm thiết lập các chứng ghi sổ ban đầu, ngày hợp chứng từ. Mỗi quý tiến hành thanh toán chứng từ 1 lần với phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh. Sở dĩ như vậy, vì địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, mỗi công trình được tổ chức thi công ở một nơi nên các chứng từ không thể cập nhật thường xuyên.
- Hướng lập chứng từ ghi sổ : Để tiện cho việc ghi sổ và việc quản lý, công ty quy định các chứng từ ghi sổ được lập theo các chứng từ gốc. Cụ thể như sau.
+ Với các chứng từ về tiền mặt : Lập cho thu riêng, chi riêng.
+ Với các chứng từ về hàng tồn kho : Lập cho nhập riêng, xuất riêng.
+ Các chứng từ TSCĐ : Lập cho các nghiệp vụ về tăng giảm TSCĐ, Chứng từ phân bổ khấu hao.
Các chứng từ ghi sổ còn được lập riêng cho bút toán kết chuyển chi phí, xác định kết quả lỗ, lãi vào lúc cuối kỳ... Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi chứng từ ghi sổ còn được lập cho từng đội sản xuất.
Sơ đồ II.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và định kỳ lập chứng từ ghi sổ.
- Với các chứng từ tại đội sản xuất kế toán thống kê đội ngày hợp lại, lên các bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối quý chuyển về phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ được đóng thành từng ngày có đánh số thứ tự.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào các sổ chi tiết.
- Vào sổ cái các tài khoản căn cứ vào chứng từ ghi sổ tính toán số liệu tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
B.Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty XDCTGT 874
I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Công ty XDCTGT 874 xác định đối tượng ngày hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình.Ngoài ra đối tượngngày hợp chi phí sản xuất của của công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ dịch vụ khác .
Mỗi công trình hạng mục công trình từ khi khởi công cho dến khi hoàn thành bàn giaođều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để ngày hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình , hạng mục công trình đó . Các công trình , hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí taọ nên sản phẩm.
Bao gồm:
Chi phí nnguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nnhân công trực tiếp.
Chi phí máy thi công .
Chi phí sản xuất chung .
Với cơ sở ngày hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đồi tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng ngày hợ chi phí sản xuất .Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho công trình hạng mục công trình, hoặc các diểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó làm cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B (người nhận thầu ở đây là công ty ). Khi công trình bàn giao giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu cônh trình đồng thời hạch toán nôta phần còn lại với nhau.
Do quy mô sản xuất lớn, mật độ chi phí phát sinh nhiều nên công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
II. Phân loại chi phí và khoản mục giá thành
Hiện nay chi phí sản xuất của công ty gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp bao gồm:
Chi phí vật liệu .
Chi phí nhân công.
Chi phí sử dụng máy.
Chi phí sản xuất chung.
Nội dung cụ thể của từng khoản mụcchi phí như sau:
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVlTT)
Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá thực tế của vật liệu chính (đá nhựa đường, xi măng, cát ), vật liệu phụ (phụ gia bê tông ) các cấu kiện rời lẻ, nhiên liệu, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo. .) cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Trong đó, không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy thi công.
2 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí NCTT bao gồm những khoản : tiền lương tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất . Số ngày công gồm cả lương lao động chính và phụ , cả công tác chuẩn bị và kết thúc thu dọn hiện trường thi công . Trong chi phí nhân công trực tiếp của côngty có chi phí tiền lương cơ bản , chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản tiền trả cho công nhân lao động thuê ngoài .Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công nhân để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá phù hợp với quy định trong bảng lương .
Hàng tháng công ty trích 15% BHXH tính vào giá thành sản phẩm , hàng quý trích 2% KPCĐ vào giá tành sàn phẩm .Còn 5%BHXH, 1%BHYT tính vào lương vủa công nhân hàng tháng ( trừ qua lương )
Khoản chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân lái máy và phụ máy.
3 Chi phí sử dụng máy thi công(CPSDMTC)
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm của công ty . Khoản mục này gồm : Khấu hao máy, tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí thuê máy ngoài, chi phí sửa chữa máy thi công , chi phí vật liệu , nhiên liệu ...trực tiếp cho hoạt động của máy .
4 Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bảo hiểm công trình …).
Các khoàn chi phí nêu trên được ngày hợp theo từng đối tượng tính giá thành đó là những công trình , hạng mục công trình riêng biệt
III. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng các TK621, 622, 623, 627, 154, 632. Trong đó, các TK621, 622 được mở chi tiết cho từng công trình để ngày hợp chi phí về vật liệu, nhân công có liên quan trực tiếp tới công trình đó. TK 623, 627 ngoài phần được mở chi tiết cho từng công trình còn hạch toán chung cho tài khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp được lên các tài khoản cấp hai riêng. Cuối kỳ phân bổ các chi phí này cho từng công trình và phản ánh trực tiếp vào “bảng tính giá thành công trình xây lắp ”.
Đối với giá thành công trình xây lắp dở dang công ty sử dụng TK 154 để hạch toán. Tuy nhiên, tài khoản này không được mở chi tiết cho từng công trình. Sở dĩ như vậy, vì việc xác định tổng chi phí sản xuất trong kỳ, lãi, lỗ là công ty xác định cho tất cã các công trình. Còn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, giá thành trong kỳ, xác định lãi lỗ xác định cho từng công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành của công ty. Cách làm như trên góp phần giảm bớt đáng kể lao động kế toán song chưa phản ánh được chi phí thực tế của từng công trình, các thông tin về chi phí chưa được chính xác thoả đáng.
Giá thành công trình xây lắp hoàn thành được phản ánh lên tài khoản 632. Cũng như TK 154, TK 632 không được mở chi tiết cho từng công trình. Do đó tại doanh nghiệp không có số chi tiết TK 632 và TK154.
IV ,Trình tự hoạch toán các khoản mục chi phí sản xuất :
Với đối tượng ngày hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt, công ty sử dụng phương pháp ngày hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được ngày hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Để nắm được tình hình chi phí sản xuất của công ty và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, công ty tổ chức ngày hợp chi phí sản xuất theo những khoản mục sau :
1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm xây dựng .Tại công ty XDCTGT 874 nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng laọi khác nhau , có tính năng công dụng khác nhau và được dùng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác địng lượng tiêu hao vâti chất trong sản xuất thi công và đảm bảo chính xác trong giá thành công trình xây dựng .
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí ngyuên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng ( các công trình hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu .
ở công ty , tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình , phòng kỹ thuật triển khai theo hình thức giao khoán kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đôi .Nhờ vậy vật tư đưa vào thi công tại công trỉnh đúng theo nhu cầu và tiến độ .Tuy nhiên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài nên ảnh hưởnh không nhỏ đến công tác quản lý và hạch toán khoản mục này bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài từ năm này đến năm khác nên giá cả cũng có sự biến động theo giá thi trường . Do đó công ty àp dụng phương pháp “kê khai thường xuyên “ đẻ hạch toán. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp ở công ty nên vật tư sử dụng cho thi công ở công trình thường do các đội tự mua ngoài vận chuyển đến tận công trình và sử dụng ngay .Khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng kèm theo giấy báo giá gửi về công ty , phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi sang phòng đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật liệu .Các giấy tờ này được đưa về phòng kế toánđể làm thủ tục nhận tiền đi mua vật liệu hoặc cũng có thể chuyển thẳng vào ngân hàng ( đối với tiền vay ) để trưcj tiếp trả cho đơn vị bán hàng . Sau đó các đội phải ngày hợp chứng từ ( hoá đơn giá thanh toán , biên bản ng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0019.doc