Một số vấn đề về Kế toán tập hợp chí phí & tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp Xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu Sông Đà 201

phần Mở đầu sự cần thiết - phạm vi - mục đích và phương pháp nghiên cứu đề tài I. Sự cần thiết của đề tài: Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, sự tồn tại của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Như yếu tố chi phí; yếu tố thị trường; sự nhạy bén của đội ngũ cán bộ quản lý; độ nhanh nhậy, kịp thời và chính xác của các thông tin kế toán... Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là yêú tố giá cả.

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về Kế toán tập hợp chí phí & tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp Xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu Sông Đà 201, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghĩa là cùng một loại sản phẩm chất lượng như nhau, mẫu mã quy cách đều phù hợp với thị hiếu của khách hàng, nhưng sản phẩm của doanh nghiệp nào có giá bán thấp hơn thì sẽ bán được nhiều hơn, sức cạnh tranh mạnh hơn. Như vậy để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì phải hạ thấp giá thành đơn vị sản phẩm, đây là một vấn đề nan giải đối với các nhà kinh doanh. Việc hạ thấp giá thành đơn vị sản phẩm không phải là cứ tiến hành hạ bao nhiêu cũng được, mà việc hạ thấp giá thành vẫn phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo có lại. Làm được như vậy thì doanh nghiệp mới không bị phá sản và mới có thể tồn tại, phát triển. Vấn đề đặt ra ở đây, vậy thì để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải tiến hành làm những gì - đây mới là điều cốt yếu của vấn đề. Nghiên cứu đề tài này cụ thể sẽ giúp cho chúng ta thấy được những biện pháp cơ bản trong việc hạ thấp giá thành đơn vị sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc quản lý chi phí và tính giá thành chính xác là một biện pháp chủ yếu có tính chất quyết định đến hạ thấp giá thành sản phẩm. Trước hết việc quản lý chi phí phải được tiến hành một cách chặt chẽ, phải đảm bảo không bỏ sót chi phí, tập hợp đầy dủ kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ chi phí bỏ ra vào giá thành sản phẩm. Mặt khác các chi phí chờ phân bổ, trích trước phải được tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp, đúng với các đối tượng sử dụng, phù hợp với các kỳ chịu chi phí. Có như vậy thì mới tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành một cách hợp lý. Ngành sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm công nghiệp được cung cấp rộng rãi trên khắp thị trường đáp ứng nhu cầu sử dụng xã hội. Trong mỗi quốc gia ngành công nghiệp luôn giữ vai trò then chốt, là một trong những ngành trọng yếu đánh giá sự phát triển của đất nước đó ... Trong một xã hội, các ngành sản xuất có mối quan hệ mắt xích với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau cùng thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Do vậy trong hoạt động sản xuất công nghiệp cũng cũng như bao ngành sản xuất vật chất khác, cần phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đó là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang bị kỹ thuật, nâng cao đời sống người lao động... Để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, một trong những vấn đề quan trọng đó là tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ công tác kế toán trong đơn vị. Nó cho phép tính toán chính xác đầy đủ chi phí bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết cho hoạt động quản lý. Chính vì vậy mà công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất được coi trọng nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các bộ phận khác đạt hiệu quả cao hơn. Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 trong điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị, công tác kế toán đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất một cách phù hợp, linh hoạt và có những thành công nhất định. Tuy nhiên trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm vẫn còn một số vấn đề chưa được hoàn thiện. Qua thời gian thực tế ở đơn vị, với những kiến thức đã được trang bị, tôi nhận thấy tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt được những thành tích nhất định, nhưng vẫn còn một số tồn tại cần phải hoàn thiện thêm, nhằm đảm bảo công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn. Với những lý do trên tôi đã nghiên cứu đề tài: “Một số vấn đề về kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201”. Sau đây tôi xin trình bày vài nét về tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở đơn vị. Qua đó có một số ý kiến hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị. II. Mục đích của đề tài nghiên cứu: Trong điều kiện hiện nay, kế toán là công cụ vô cùng nhạy bén trong quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì phải có biện pháp cụ thể trong tổ chức công tác kế toán của đơn vị, nhất là tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà nghiên cứu đề tài này nhằm: - Hệ thống nội dung những vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Nghiên cứu tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201. Từ đó nhằm hoàn thiện thêm một bước công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị đó. III. Phạm vi của đề tài nghiên cứu: - Nghiên cứu về mặt lý luận chung của bản chất chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm trong ngành sản xuất công nghiệp. - Nghiên cứu về mặt thực tiễn tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201, trên cơ sở phân tích những ưu nhược điểm về mặt thực tiễn kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị. IV. Phương pháp nghiên cứu: - Về mặt lý luận: Trên cơ sở tham khảo những tài liệu, sách giáo trình về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp, để trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng trong Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201. - Về mặt thực tiễn: Dùng phương pháp quan sát, khảo sát thực tế để tìm hiểu những vấn đề thực tiễn tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở đơn vị thực tế thực tập. Sau đó dùng phương pháp phân tích tổng hợp để đưa ra những vấn đề cần phải hoàn thiện, áp dụng thực tế vào đơn vị. Kết cấu đề tài nghiên cứu bao gồm các phần sau: Phần mở đầu. Phần I: Những vấn đề lý luận chung vè kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp. Phần II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp XL SXKDVL S.Đà 201. Phần kết luận. Phần I: những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1. Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: - Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh: Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Cũng như các ngành sản xuất kinh doanh khác. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh được thì ngành sản xuất công nghiệp cũng cần phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản, đó là: Lao động; tư liệu lao động; đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất kinh doanh có sự khác nhau, và nó hình thành nên các khoản chi phí tương ứng. Các khoản chi phí này cấu thành giá trị của sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội. Yếu tố lao động là sức lao động của con người bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố tư liệu lao động là nhà xưởng, các máy móc thiết bị thi công, những TSCĐ khác, các công cụ dụng cụ sản xuất. Yếu tố đối tượng lao động là các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu... Bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào, khi bỏ vốn kinh doanh cũng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí kinh doanh và có lãi thì họ mới làm. Vì có như vậy thì mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của họ. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải bỏ ra các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do đó yêu cầu đặt ra là kết thúc mỗi chu kỳ hoạt động, phải thu đủ bù đắp chi đã bỏ ra và đảm bảo có lãi, làm sao để thu về cho doanh nghiệp khoản lợi nhuận là cao nhất. Để đạt được điều đó thì phải hạch toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác các chi phí đã bỏ ra, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí một cách tối đa, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, điều trước tiên là cần phải xác định nội dung của chi phí sản xuất một cách đúng đắn. Có xác định nội dung chi phí sản xuất đúng đắn thì việc hạch toán mới đảm bảo chính xác, mới tiết kiệm được chi phí một cách hợp lý. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau: Yếu tố 1: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...dùng cho SXKD. Yếu tố 2: - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Yếu tố 3: - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Yếu tố 4: - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về lao vụ, dịch vụ nhận từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Yếu tố 5: - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí SXKD khác đã chi bằng tiền, ngoài 4 yếu tố chi phí trên. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm tương ứng. - Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu được những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm , công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là sản phẩm cần phải tính được giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, đánh giá kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định chủ yếu đến mức thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy việc hạ giá thành sản phẩm là một yêu cầu quan trọng và cần thiết. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh ở nhiều khía cạnh như trình độ sử dụng lao động hợp lý, trình độ sử dụng và tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu..., khả năng tận dụng phát huy hết công suất máy móc thiết bị, mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến... 1.2/ Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm nó gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuỳ theo việc xem xét chi phí ở những gốc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí, người ta tiến hành chọn lựa tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp có hiệu quả. Thông thường người ta hay sử dụng tiêu thức phân loại chủ yếu sau: 1.2.1. Phân loại chi phí SX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này thì những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế thì được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào và dùng vào mục đích gì. Phân loại theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm các yếu tố chi phí sau: * Chi phí nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. * Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân viên trực tiếp. * Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... * Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ các chi phí khác ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên. Cách phân loại này giúp cho việc kiểm tra giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí vật tư, lao động, tiền vốn trong hoạt động sản xuất. Nâng cao năng lực quản lý các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, quản lý lao động và tài chính trong đơn vị. Cách phân loại này là cơ sở giúp việc nhận biết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đơn vị cần phải bỏ ra những loại chi phí nào, căn cứ vào đó để lập dự toán chi phí sản xuất, tính toán vốn lưu động định mức. Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này mới chỉ cho biết đơn vị bỏ ra những loại chi phí gì trong quá trình sản xuất, mà chưa nói rõ công dụng của chi phí và quan hệ của nó với giá thành sản phẩm. Để thấy được mối quan hệ này cũng như để tính giá thành sản phẩm được chính xác thì phải phân loại chi phí theo tiêu thức sau: 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí (theo khoản mục chi phí): Theo cách phân loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế của các khoản mục chi phí mà sắp xếp chi phí sản xuất thành những khoản mục chi phí riêng, có công dụng kinh tế giống nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất của đơn vị theo cách phân loại này bao gồm: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm nguyên liệuvật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế * Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền công phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. * Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội, trại sản xuất: - Chi phí nhân viên (phân xưởng, đội, trại sản xuất) - Chi phí vật liệu sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu dùng chung cho nhu cầu quản lý ở phân xưởng, đội, trại sản xuất. - Chi phí dụng cụ sản xuất: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ BHLĐ, ván khuôn, dàn giáo trong xây dựng cơ bản... - Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải truyền dẫn, nhà xưởng, cây lâu năm... - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. - Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí hoạt động khác như chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường Cách phân loại này cho ta biết được chi phí đã chi ra trong kỳ cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động SXKD. Xác định được mức độ ảnh hưởng của các khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm, từ đó rút ra việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí của toàn bộ hoạt động sản xuất. 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ: - Chi phí khả biến (biến phí): Chi phí khả biến là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí cố định (định phí): Chi phí cố định là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng, sản phẩm, công việc lao vujsanr xuất trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến, chi phí cố định có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. 1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. 1.3/ Các loại giá thành sản phẩm: Để giúp cho việc nghiên cứ và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại chủ yếu sau: 1.3.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản luượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xí nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phân đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính gho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong thời kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành phân xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản xuất Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = + - - Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế TNDN của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí bán hàng = + + Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm (lao vụ dịch vụ) nhất định. Bởi lẽ lượng lao động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất ra sản phẩm là ít nhất. Giá thành sản phẩm có khả năng sinh lời vì trong nền kinh tế thị trường sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhằm thu được lợi nhuận tối đa do đó giá bán phải lớn hơn giá thành, có như vậy mới vừa bù đắp được chi phí vừa thu được lợi nhuận. Như vậy giữa giá thành và lợi nhuận là hai đại lượng nghịch đảo nhau trong điều kiện giá bán không thay đổi và như thế giá thành càng thấp thì khả năng sinh lời càng cao và cũng chính vì vậy mà giá thành được coi là cơ sở, là xuất phát điểm của giá cả. Việc phân loại giá thành có ý nghĩa rất lớn trong công tác tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành, nhất là trong việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất. Hạ thấp giá thành một cách hợp lý là cơ sở để tăng thu nhập, tăng tích luỹ, mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị. Đối với toàn nền kinh tế quốc dân việc hạ thấp giá thành của loại sản phẩm nào đó có tính chất tiếp tục phục vụ cho các ngành sản xuất khác thì nó sẽ là yếu tố cơ bản góp phần hạ giá thành ở các ngành sản xuất khác. Tổ chức công tác kế toán đúng đắn, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất. Đồng thời tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận nói riêng góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại ở các doanh nghiệp khác. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp biết được tình hình thực hiện kế hoạch chi phí ở từng bộ phận. Nó chi phối đến chất lượng công tác kế toán khác, cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế - tài chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Số liệu kế toán cung cấp rất cần thiết cho công tác quản lý hoạt động sản xuất của đơn vị, đánh giá đúng thành tích, khuyết điểm để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 2. Đối tượng tập hợp chi phí SX và đối tượng tính giá thành sản phẩm: 2.1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giớí hạn đó. Xác định đối tượng cần tập hợp chi phí sản xuất làm căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, để mở các sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng, giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí đối với từng loại chi phí sản xuất, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (như tổ, đội, phân xưởng...) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm...). Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phương pháp phân bổ thích hợp thì đòi hỏi việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng đắn, chính xác. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trước hết cần phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí; sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí để xác định. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất quyết định đến việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí như việc tổ chức hạch toán ban đầu, luân chuyển chứng từ, xử lý chứng từ, phương pháp tập hợp và phân bổ từng loại chi phí cho phù hợp với đối tượng đã xác định. Đảm bảo cho từng loại chi phí được tập hợp kịp thời, chính xác, đúng đối tượng. 2.2/ Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Tính giá thành sản phẩm tức là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm thực tế hoàn thành trong một thời kỳ nhất định một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Để tính giá thành được chính xác cũng cần phải xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm đó. Xác định đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đơn vị nó sẽ giúp kế toán tổ chức mổ sổ kế toán tính giá thành theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả hay không, có đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của đơn vị hay không. 2.3/ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm: Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó được thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Mặt khác một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Nhưng có trường hợp trong doanh nghiệp có thể đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành (như sản xuất điện, nước...) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng giữa chúng có những điểm khác nhau đó là: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi (nơi) phát sinh chi phí để tập hợp chi phí đã phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất của từng loại sản phẩm đến khi hoàn thành. 3/ Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những yếu tố thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. II- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất được hạch toán theo mối quan hệ giữa chi phí với các đối tượng tập hợp chi phí. Tức là căn cứ vào tính chất chi phí xem nó thuộc yếu tố chi phí nào, từ đó sẽ tập hợp theo 2 loại chi phí là chi phí cơ bản và chi phí quản lý phục vụ. Hàng ngày khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, căn cứ vào tính chất của chi phí phát sinh xem nó thuộc khoản chi phí nào, loại chi phí nào, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo loại chi phí đó. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong hạch toán chi phí để tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã xác định. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng loại chi phí và mối quan hệ của nó đến đối tượng tập hợp chi phí mà có các phương pháp tập hợp cho phù hợp. Người ta thường sử dụng 2 phương pháp chủ yếu sau đây để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí. 2.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp: Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có mối quan hệ trực tiếp đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí cơ bản trong một đơn vị thường bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm: bao gồm nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, phụ tùng thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả; tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên trực tiếp sản xuất theo quy định. Đối với những loại chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng hoạt động sản xuất (từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ...) thì được tập trự._.c tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí đó - gọi là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phương pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí với mức độ chính xác cao. Những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (ví dụ như điện phục vụ cho nhiều bộ phận sản xuất: khoan, nghiền đá, xưởng...) thì vận dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp. Khi chi phí phát sinh kế toán tập hợp theo khoản mục chi phí, sau đó phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Thông thường trên thực tế người ta có thể tiến hành phân bổ ngay chi phí phát sinh cho từng đối tượng hoặc cuối tháng phân bổ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Tiêu chuẩn phân bổ phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Phải có mối liên hệ chặt chẽ đến các chi phí cần phân bổ + Phải có mối tương quan tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ + Phải đảm bảo tính chính xác Chi phí phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: Trước hết phải xác định hệ số phân bổ (H): Sau đó tính số chi phí cần phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí: Ci = Ti ´ H Trong đó: H: là hệ số phân bổ SC: tổng chi phí cần phân bổ ST: tổng tiêu chuẩn phân bổ Ci: số chi phí phân bổ cho đối tượng tập hợp chi phí Ti: tiêu chuẩn phân bổ thuộc đối tượng tập hợp chi phí thứ i 2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý ở các bộ phận như phân xưởng, đội sản xuất...gồm các chi phí lương nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, chi phí tiền điện, nước và các chi phí khác có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán vào các khoản mục chi phí theo từng yếu tố cụ thể. Cuối kỳ tập hợp chi phí theo từng đối tượng cụ thể, phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí bằng tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đối tượng X = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ đối tượng X Đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc các đối tượng được PB ´ Chi phí chung thường bao gồm các khoản mục sau: + Tiền lương, tền công của bộ phận quản lý đội, phân xưởng và các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ trích ở bộ phận quản lý đó. + Chi phí về nhiên liệu, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, dụng cụ sửa chữa phục vụ chung cả phân xưởng, đội SX. + Chi phí phụ tùng thay thế, bình ắc quy, dây cáp. . . + Chi phí khấu hao TSCĐ, phương tiện vận tải + Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện nước, điện thoại, báo chí, thuê gia công sửa chữa. . . + Chi phí bằng tiền khác: chi phí bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới, lệ phí giao thông, tiếp khách... Tuỳ từng đơn vị lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau, chẳng hạn chi phí nhân viên quản lý đội, có thể phân bổ theo tiêu thức tiền lương nhân công trực tiếp (nhân công nghiền, nhân công lái xe, nhân công khoan tạo lỗ...) hoặc theo định mức tiền lương nếu có. Đối với khoản mục khấu hao TSCĐ có thể phân bổ theo giá trị tài sản sử dụng hoặc giờ máy hoạt động hay theo doanh thu. . . Đối với chi phí vật liệu, công cụ, phụ tùng thay thế có thể phân bổ theo định mức sử dụng hặc theo doanh thu. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác có thể phân bổ theo chi phí trực tiếp, theo định mức (nếu có), theo sản lượng, theo doanh thu. . . Sau khi tiến hành phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành tổng cộng chi phí cơ bản trực tiếp và chi phí chung phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí ta được tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của từng đối tượng. Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ trong kế toán hàng tồn kho, để tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi phí cho phù hợp. Trên thực tế các đơn vị sản xuất, các đơn vị dịch vụ mang tính chất sản xuất nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.3. Tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi phí 2.1.3.1. Đối với đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Thường sử dụng các tài khoản chủ yếu sau để tập hợp chi phí phát sinh: * Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” + Bên nợ: phản ánh trị giá nguyên nhiên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Bên có: phản ánh chi phí nguyên nhiên vật liệu kết chuyển vào bên nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Và trị gía nguyên nhiên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; trị giá phế liệu thu hồi. Giá trị nguyên nhiên vật liệu xuất dùng cho mục đích gì, bộ phận nào thì hạch toán trực tiếp cho mục đích đó, bộ phận đó. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” + Bên nợ: phản ánh các khản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, bao gồm tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang” cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” + Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội sản xuất phát sinh trong kỳ. Cụ thể như các khoản chi phí sau: Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý ở các đội, xưởng sản xuất; và các khoản phải trích theo lương quy định. Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho công tác quản lý ở các đội, phân xưởng sản xuất. Chi phí khấu hao TSCĐ ở các bộ phận này Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa,...) Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác quản lý đội, phân xưởng. + Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cuối kỳ cho các sản phẩm, công việc có liên quan đến tính giá thành vào tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 627 có các tài khoản cấp II sau: + TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” + TK 6272 “Chi phí vật liệu” + TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” + TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác” * Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Kế toán sử dụng tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính toán giá thành sản xuất sản phẩm. Kết cấu như sau: + Bên nợ: Kết chuyển các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. + Bên có: Phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ Phản ánh các khoản giảm giá thành. Tài khoản 154 cuối kỳ có số dư bên nợ (nếu có): phản ánh chi phí của sản phẩm lao, vụ còn dở dang cuối kỳ. 2.1.3.2 Đối với đơn vị áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Thường được áp dụng ở những đơn vị có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, không đồng thời tiến hành từ 2 hoạt động kinh doanh trở lên. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng các tài khoản chủ yếu sau và các tài khoản có liên quan để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ: * Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh toàn đơn vị (trong trường hợp này giá thành sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ tiêu hao nguyên vật liệu của đơn vị dùng cho mọi đối tượng, mục đích trong kỳ). Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phản ánh trên tài khoản tổng hợp 621 không ghi theo từng chứng từ xuất vật tư, nhiên liệu mà được ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được nguyên, nhiên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Để phục vụ cho việc tính giá thành và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào bên nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” theo từng đối tượng hạch toán chi phí, tài khoản 621 được phản ánh chi tiết theo từng địa điểm phát sinh, từng nhóm sản phẩm. * Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Dùng để tập hợp những chi phí giống như trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” Cũng tương tự trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trừ trường hợp chi phí vật liệu dùng cho quản lý cơ sở. * Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nếu có + Bên nợ: Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ + Bên có: Phản ánh các khoản giảm gía thành; kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ. Tài khoản 154 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ có số dư bên nợ (nếu có) phản ánh chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. * Tài khản 631 “Giá thành sản xuất” Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản như sau: + Bên nợ: Kết chuyển chi phí của sản phẩm, công việc còn dở dang đầu kỳ (từ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” sang) + Bên có: Chi phí sản xuất của sản phẩm, công việc còn dở dang cuối kỳ (được tính toán trên cơ sở kiểm kê và đánh giá theo phương pháp quy định) kết chuyển sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” + Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ + Bên có: Phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng; kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh hoặc sang TK 142 “Chi phí trả trước” để chờ kết chuyển. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” + Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ + Bên có: Phản ánh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh hoặc sang TK 142 “Chi phí trả trước” để chờ kết chuyển. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư. 2.1.4/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 2.1.4.1 Khoản mục chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông vận tải, bưu điện... Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức. Yêu cầu của việc hạch toán khoản chi phí này là hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí và đối tượng tính giá thành, hạn chế việc phân bổ. Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ cho phù hợp. Công thức phân bổ: Trong đó: Ci: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i SC: Là tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ ST: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất...Chi phí vật liệu phụ có thể phân bổ tỷ lệ với định mức tiêu hao, tỷ lệ với nhiên liệu chính. - Đối với đơn vị áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc xác định trị giá nguyên, vật liệu xuất dùng trong kỳ như sau: Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ Trị giá nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ Trị giá nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ = + - Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi sổ kế toán: Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” Có TK 611 “Mua hàng” (Chi tiết Có TK 611 - Chi phí nguyên vật liệu) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cuối kỳ tính giá thành sản xuất, kế toán ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” Có TK 621 “Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp” Tổng trị giá nguyên liệu vật liệu này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ tính theo định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu và phân bổ cho các đối tượng sử dụng được thể hiện tính toán trên bảng phân bổ số 2. - Đối với đơn vị áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, căn cứ vào trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng kế toán ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” Có TK 152 “Nguyên liệu vật liệu” Nếu nguyên vật liệu mua về xuất dùng thẳng không qua kho thì ghi: Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu vật liệu” Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” - đối với đơn vị áp dụng kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 331 “Phải trả người cung cấp” Có TK 111 “Tiền mặt” Có TK 141 “Tạm ứng” Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 cho từng đối tượng sản xuất. Kế toán ghi: Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có TK 621 “Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp” Đồng thời căn cứ vào tài liệu kiểm kê xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 “Nguyên liệu vật liệu” Có TK 621 “Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp” 2.1.4.2 Khoản mục chi nhân công trực tiếp: Tính vào khoản mục này bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp cho đối tượng đó theo định mức tiền lương của từng loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ, hoặc phân bổ theo hệ số tỷ lệ với khối lượng sản phẩm...tuỳ theo từng hoạt động sản xuất cụ thể. + Căn cứ vào số liệu tính toán tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép theo kế hoạch thì số tiền trích trước đó được ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 “Chi phí phải trả” + Các khoản trích theo lương hiện nay quy định về BHXH (15% quỹ lương cơ bản), BHYT (2% quỹ lương cơ bản), KPCĐ (2% quỹ lương thực trả). Theo số liệu tính toán số tiền phải trích trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 338 “Phải trả phải nộp khác” (TK 3382 “Kinh phí công đoàn” TK 3383 “Bảo hiểm xã hội” TK 3384 “Bảo hiểm y tế”) Việc tập hợp, phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm cho từng đối tượng được thể hiện ở bảng phân bổ số 1 - bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết chuyển cho các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” - Theo phương pháp kê khai TX Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” 2.1.4.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trên, phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí vật liệu, công cụ, khấu hao TSCĐ ...dùng chung ở các phân xưởng, đội sản xuất. - Khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng: + Căn cứ số liệu ở bảng thanh toán tiền công phải trả cho nhân viên quản lý đội sản xuất (đội trưởng, tổ trưởng, khu trưởng...) để ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” + Căn cứ tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT quy định theo tiền công phải trả cho nhân viên phân xưởng hoặc đội sản xuất. Kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” Có TK 3388 “Phải trả phải nộp khác” (Chi tiết TK 3382 “Kinh phí công đoàn” TK 3383 “Bảo hiểm xã hội” TK 3384 “Bảo hiểm y tế”) - Khoản mục chi phí vật liệu phục vụ chung cho phân xưởng, đội sản SX: Bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, vật liệu xuất để sửa chữa TSCĐ. + Đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì khi chi phí vật liệu thực tế phát sinh, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6272 “Chi phí vật liệu”) Có TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Trường hợp nguyên vật liệu mua về sử dụng thẳng vào bộ phận phân xưởng, đội sản xuất ...mà không qua kho. Nếu đơn vị áp dụng kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: Giá chưa có thuế GTGT (Chi tiết TK 6272 “Chi phí vật liệu”) Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: số thuế GTGT ghi trên hoá đơn Có TK 111 “Tiền mặt” Có TK 331 “Phải trả người cung cấp” Có TK 141 “Tạm ứng” Trường hợp đơn vị áp dụng kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi nguyên vật liệu mua về sử dụng thẳng vào phân xưởng, đội sản xuất mà không qua kho thì kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: Theo giá thanh toán (Chi tiết TK 6272 “Chi phí vật liệu”) Có TK 111 “Tiền mặt” Có TK 331 “Phải trả người cung cấp” Có TK 141 “Tạm ứng” Khoản mục chi phí này nếu liên quan đến một đối tượng chịu chi phí thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Nếu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các chi phí vật liệu phát sinh sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng đối tượng tính giá thành. + Đơn vị áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định được trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ phục vụ cho bộ phận phân xưởng, đội sản xuất...Kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6272 “Chi phí vật liệu” Có TK 611 “Mua hàng” (Chi tiết TK 6111 ‘Chi phí nguyên vật liệu”) Số phân bổ chi phí sản xuất chung này cuối kỳ được kết chuyển vào bên nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” theo từng đối tượng tính giá thành. - Khoản mục chi phí công cụ, dụng cụ: Theo phương pháp kê khai thường xuyên, căn cứ phiếu xuất công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”) Có TK 153 “Công cụ dụng cụ” Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, sau khi tính được chi phí công cụ dụng cụ sản xuất chung sẽ ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”) Có TK 611 “Mua hàng” Đối với công cụ dụng cụ giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần, khi xuất dùng căn cứ phiếu xuất ghi: Nợ TK 142 “Chi phí trả trước” Có TK 153 “Công cụ dụng cụ” Sau khi tính toán số phân bổ công cụ dụng cụ theo kế hoạch trong kỳ cho chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”) Có TK 142 “Chi phí trả trước” - Khoản mục khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ (máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc...) liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính khấu hao cho các nhóm, loại TSCĐ khác nhau theo tỷ lệ khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của từng loại tài sản cố định đó. Hàng tháng kế toán căn cứ vào nguyên giá các TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất của đơn vị và tỷ lệ khấu hao của các TSCĐ đó để trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng tập hợp chi phí. Mức khấu hao TSCĐ hàng tháng có thể được xác định như sau: Mức KHCB tháng = Trong đó: NGi: Là nguyên giá nhóm TSCĐ thứ i Ti: Là tỷ lệ trích khấu hao của nhóm TSCĐ thứ i Hoặc có thể xác định như sau: Số khấu hao trích trong tháng này Số khấu hao trích tháng trước Số khấu hao tăng trong tháng này Số khấu hao giảm trong tháng này = + - Do TSCĐ trong doanh nghiệp ít biến động, việc tính số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này chỉ khác tháng trước khi có sự biến động tăng giảm TSCĐ. Vì vậy, để giảm bớt khối lượng tính toán hàng tháng ta chỉ việc tính khấu hao tăng thêm và giảm bớt tháng này, đồng thời căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này. Số khấu hao TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt đi trong tháng này được tính trên cơ sở của TSCĐ tăng thêm hay giảm bớt so với tháng trước. Số khấu hao TSCĐ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí. Nếu có phải phân bổ cho nhiều đối tượng thì thường phân bổ theo nguyên giá TSCĐ sử dụng hoặc theo ca máy hoạt động ở bộ phận đó. Những TSCĐ đã hết khấu hao vẫn sử dụng được thì không phải trích khấu hao cơ bản. Căn cứ kết quả đã tính số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ trên bảng tính khấu hao, số tiền trích khấu hao TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”) Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” Việc tính toán phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng tập hợp chi phí được phản ánh ở bảng phân bổ khấu hao (Mẫu 03/BPB). Nếu chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ một lần có giá trị lớn, hoặc căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong năm thì kế toán sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung để tạo nguồn chi phí sửa chữa TSCĐ đảm bảo cho việc sửa chữa TSCĐ trong năm được tiến hành bình thường không bị thụ động khi có phát sinh sửa chữa TSCĐ, duy trì sự hoạt động bình thường của TSCĐ. Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”) Có TK 335 “Chi phí phải trả” Khi có chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có TK liên quan (TK 111, TK 152, TK 331...) - Khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí tiền điện, nước...phục vụ chung cho phân xưởng, đội sản xuất. Nếu chi phí này phát sinh đều đặn giữa các tháng thì nó được tập hợp vào đối tượng chịu chi phí theo chi phí thực tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh (hoá đơn của người bán) về các khoản dịch vụ, sử dụng cho sản xuất chung như tiền điện, nước, điện thoại, khí nén,...Kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”) Có TK liên quan (TK 141, TK 331, TK 111...) - Khoản mục chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ngoài các khoản mục chi phí nêu trên, có liên quan đến hoạt động sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất... Như chi phí bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới, vé cầu phà, lệ phí bến bãi v.v. Căn cứ vào chứng từ khác về chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng..., kế toán ghi: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”) Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” Có TK 111 “Tiền mặt” Có TK 141 ‘Tạm ứng” Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. . . Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp, kế toán tính toán phân bổ và kết chuyển để tính giá thành. Kế toán ghi: Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” - Theo phương pháp kê khai TX Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung” (Chi tiết Có TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” Có TK 6272 “Chi phí vật liệu” Có TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất’ Có TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” Có TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Có TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”) Trong hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ, chi phí sản xuất chung được tập hợp ở bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng” (Phần ghi nợ TK 627 đối ứng với các TK liên quan). Cơ sở để ghi bảng kê số 4 là bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các nhật ký chứng từ số 1, số 2,... Cuối kỳ số liệu ở bảng kê số 4 được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi số, chi phí sản xuất chung khi phát sinh được tập hợp ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ cái tài khoản và được hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được theo dõi tập hợp, hạch toán như sau: 2.1.4.4 Khoản mục chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong qua trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, quảng cáo, bảo hành sản phẩm hàng hoá v.v... Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên (TK 6411): là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển bảo quản sản phẩm hàng hoá gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tính BHXH, BHYT và KPCĐ. - Chi phí vật liệu bao bì (TK 6412): là chi phí về mặt vật liệu bao bì dùng cho đóng gói bảo quản, vận chuyển, bốc vác sản phẩm hàng hoá phục vụ cho tiêu thụ. - Chi phí về dụng cụ đồ dùng (TK 6413) phục vụ cho quá trình tiêu thụ, như dụng cụ đo lường tính toán phương tiện làm việc. - Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6414) ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417): là những chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng, như chi phí thuê kho, bến bãi, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. - Chi phí bằng tiền khác (TK 6418) như chi phí điện, nước, thông tin, tiếp khách, quảng cáo trên đài, báo chí, chi phí chào hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hội nghị khách hàng. Những chi phí bán hàng kể trên khi phát sinh trong kỳ thì được hạch toán vào bên nợ TK 641. Kế toán ghi: Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng” (Chi tiết Nợ TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng” Nợ TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì” Nợ TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” Nợ TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” Nợ TK 6415 “Chi phí bảo hành” Nợ TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Nợ TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”) Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 214, 331... Cuối kỳ hạch toán kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Có TK 641 “Chi phí bán hàng” Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển một phần vào chi phí trả trước để kết chuyển ở kỳ sau. Kế toán ghi: Nợ TK 142 “Chi phí trả trước” (Chi tiết TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”) Có TK 641 “Chi phí bán hàng” Số còn lại được phân bổ vào các kỳ sau. Chi phí bán hàng chờ kết chuyển có thể được phân bổ theo công thức sau: Chi phí bán hàng chờ kết chuyển = Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Khối lượng SP tồn đầu kỳ (hoặc ZTT SP tồn đầu kỳ) Khối lượng SP nhập trong kỳ (hoặc ZTT SP nhập trong kỳ) + Khối lượng SP tồn kho cuối kỳ (hoặc ZTT SP tồn kho cuối kỳ) ´ 2.1.4.5 Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, bao gồm: - Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban. - Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho bộ phận quản lý - Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng, VPP dùng cho bộ phận quản lý hành chính. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho bộ máy quản lý toàn đơn vị - Thuế, phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế trước bạ, thuế sử dụng vốn ngân sách, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí điện thoại, báo chí, fax... - Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí không thuộc các khoản mục chi phí trên phục vụ cho công tác quản lý toàn đơn vị, chẳng hạn phí, vé tầu xe đi phép, hội họp, đào tạo cán bộ, tiếp khách... Việc phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phải thật chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng nội dung. Chi phí quản lý doanh nghiệp thường được tập hợp chung cho bộ phận quản lý toàn doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho đối tượng tính giá thành (cho từng sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ). Tiêu chuẩn phân bổ thường là doanh thu của từng hoạt động đó. * Những chi phí quản lý doanh nghiệp kế trên phát sinh trong kỳ được hạch toán vào tài khoản 642. Kế toán ghi: Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” (Chi tiết Nợ TK 6411 “Chi phí nhân viên quản lý” Nợ TK 6412 “Chi phí vật liệu dùng cho quản lý” Nợ TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” Nợ TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” Nợ TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí” Nợ TK 6426 “Chi phí dự phòng” Nợ TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Nợ TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”) Có các TK liên quan (TK111, 112...) Có các TK 152, 153 (theo phương pháp kê khai thường xuyên) Có TK 611 (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Có các TK 214, 333, 334, 338, 335... * Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán ghi: Nợ TK 911 ‘Xác định kết quả kinh doanh” Có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ có ít sản phẩm thiêu thụ thì chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển một phần sang chi phí chờ kết chuyển: Nợ TK 142 “Chi phí trả trước” (Chi tiết TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”) Có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Sang kỳ sau, khi có sản phẩm tiêu thụ chi phí quản lý doanh nghiệp đã kết chuyển sang TK 142 (1422) sẽ lại được kết chuyển sang TK 911. Nợ TK 911 “Xác đinh kết quả kinh doanh” Có TK 142 “Chi phí trả trước” 2.2/ Tính giá thành sản phẩm: Giá thành thực tế của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hay lao vụ dịch vụ hoàn thành. Trong kỳ giá thành thực tế sả._.t toàn doanh nghiệp: Chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Cuối tháng được kết chuyển để tập hợp chi phi sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (2 mỏ đá). Kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” để tập hợp phản ánh chi phí sản xuất còn dở dang cuối kỳ. Quy trình kế toán kết chuyển như sau: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ: Nợ TK 631 “Giá thàng sản xuất”: 83.009.461 đ (Chi tiết: - Mỏ đá Tân trung: 31.170.658 đ - Mỏ đá Trung mầu: 51.838.803 đ) Có TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: 83.009.461 đ (Chi tiết: - Mỏ đá Tân trung: 31.170.658 đ - Mỏ đá Trung mầu: 51.838.803 đ) + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ: Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”: 26.446.560 đ (Chi tiết: - Mỏ đá Tân trung: 5.918.832 đ - Mỏ đá Trung mầu: 20.527.728 đ) Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: 26.446.560 đ (Chi tiết: - Mỏ đá Tân trung: 5.918.832 đ - Mỏ đá Trung mầu: 20.527.728 đ) + Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”: 48.852.156 đ (Chi tiết: - Mỏ đá Tân trung: 48.852.156 đ) Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: 48.852.156đ (Chi tiết: Có TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: 5.215.693 đ Có TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: 6.012.000 đ Có TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: 36.809.068 đ Có TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”: 815.395đ) Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”: 74.961.276 đ (Chi tiết: - Mỏ đá Trung Mầu: 74.961.276 đ) Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: 74.961.276đ (Chi tiết: Có TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: 4.625.678đ Có TK 6272 “Chi phí vật liệu”: 183.000đ Có TK 6274 “Chi phí khấu hao TDCĐ”: 40.671.000 đ Có TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: 23.839.947 đ Có TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”: 5.641.651) => Tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phát sinh tháng 9/2000 là: Mỏ đá Tân Trung: CTT = 31.170.658 + 5.918.832 + 48.852.156 = 85.941.646 đ Mỏ đá Trung Mầu: CTM = 51.838.803 + 20.527.728 + 74.961.276 = 147.327.807 đ Tổng cộng: 233.269.453 đồng 2.6 Đánh giá sản phẩm làm dở: Sản phẩm làm dở của đơn vị được tính toán xác định cho từng công đoạn sản xuất theo đơn giá chiết tính chi phí sản xuất của từng công đoạn. Bao gồm: + Sản phẩm làm dở ở cối công đoạn khoan: được tính cho số mét dài khoan thực tế tồn cuối tháng chưa được nổ mìn nhân với đơn giá chi phí cho 1md khoan tạo lỗ. + Sản phẩm làm dở ở cuối khâu nổ mìn là đá hỗn hợp, được xác định trên cơ sở kiểm kê khối lượng đá hỗn hợp thực tế đã qua công tác nổ mìn đến cuối tháng còn đang nằm trên bãi trữ, trị giá sản phẩm này được xác định theo khối lượng thực tế kiểm kê nhân với đơn giá theo chiết tính (đơn giá là chi phí trực tiếp cho 1 m3 đá hỗn hợp tính đến hết khâu nổ mìn). Trị giá của thành phẩm dở dang cuối kỳ được xác định trên cơ sở kiểm kê khối lượng thực tế tồn kho cuối tháng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá tồn kho cố định của loại sản phẩm đó. Vì chi phí sản xuất đá không tập hợp riêng cho từng loại đá thành phẩm nên việc tính đơn giá của từng loại thành phẩm tồn cuối kỳ được tính toán trên cơ sở tổng giá thành sản phẩm chia cho tổng khối lượng sản xuất trong kỳ sẽ ra giá thành đơn vị bình quân, kết hợp với giá bán bình quân của từng loại sản phẩm (đá 1*2, đá 2*4, đá 4*6...) sau khi đã trừ thuế GTGT và chi phí quản lý, chi phí bán hàng để tính được đơn giá thành phẩm tồn kho. Ví dụ ở mỏ đa Trung Mầu, giá bán đá 1*2 bình quân là 70.400 đ/m3. Trong đó thuế GTGT là 6.400 đ/m3, chi phí quản lý và chi phí bán hàng tính toán là 2.000 đ/m3. Do vậy đơn giá để xác định trị giá thành phẩm đá 1*2 tồn kho cuối kỳ là 62.000 đ/m3 = 70.400đ - 6.400đ - 2.000đ. Đơn giá này được theo dõi thống nhất cho cả năm tài chính. Kết quả đánh giá sản phẩm làm dở và thành phẩm tồn kho cuối tháng 9 năm 2000 của Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 được xác định theo biên bản kiểm kê khối lượng sản xuất công nghiệp dở dang: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ắắœàắắ Biên bản kiểm kê khối lượng SX công nghiệp dở dang Hôm nay ngày 30 tháng 9 năm 2000. Tại mỏ đá Tân Trung, Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 chúng tôi gồm có: 1) Hà Văn Định: Phó GĐ - Phó ban kiểm kê 2) Nguyễn Thị Nhung: Ban KT-KH 3) Nguyễn Đình Tư: Nhân viên ban Kế toán 4) Trần Thanh Hải: Tổ trưởng nghiền sàng 5) Nguyễn Bá Thắng: Thủ kho Đã tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang và đá thành phẩm tồn kho đến hết ngày 30/9/2000 I- Khối lượng khoan nổ dở dang: Số mét dài khoan là: md. Đơn giá: . . . đ/m3.Thành tiền: đồng II- Đá nguyên liệu: TT Diễn giải Khối lượng (m3) Đơn giá (đ/m3) Thành tiền (đồng) 1 Đá nguyên liệu A tại bãi nổ 1.000 15.000 15.000.000 Cộng (I+II): 15.000.000 III- Đá thành phẩm tồn kho cuối kỳ: TT Loại đá Khối lượng (m3) Giá thành đơn vị Gía thành sản phẩm tồn Ghi chú 1 Đá 1 ´ 2 50,6 65.000 3.289.000 2 Đá 1 ´ 4 2.148,0 20.000 42.960.000 3 Đá 2 ´ 4 86,5 40.000 3.460.000 4 Đá 4 ´ 6 1.395,0 37.000 51.615.000 5 Đá 0,5 ´ 1 388,3 65.000 25.239.500 6 Đá mạt 1.439,0 10.000 14.390.000 Cộng 140.953.500 Biên bản kết thúc và các bên tham gia kiểm kê nhất trí thông qua. Cùng nhau ký tên dưới đây Đội nghiền Thủ kho Ban kế toán Ban KT-KH Phó ban kiểm kê Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ắắœàắắ Biên bản kiểm kê khối lượng SX công nghiệp dở dang Hôm nay ngày 30 tháng 9 năm 2000. Tại Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 chúng tôi gồm có: 1) Nguyễn Văn Bên: Phó GĐ - Phó ban kiểm kê 2) Nguyễn Thị Nhung: Ban KT-KH 3) Đỗ Văn Dũng: Nhân viên ban Kế toán 4) Nguyễn Văn Hào: Tổ trưởng nghiền sàng 5) Hoàng Văn Đĩnh: Thủ kho Đã tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang và đá thành phẩm tồn kho của mỏ đá Trung Mầu đến hết ngày 30/9/2000. I- Khối lượng khoan nổ dở dang: Số mét dài khoan là: md. Đơn giá: . . . đ/m3.Thành tiền: đồng II- Đá nguyên liệu: TT Diễn giải Khối lượng (m3) Đơn giá (đ/m3) Thành tiền (đồng) 1 Đá nguyên liệu B tại bãi nổ 1.840 11.200 20.608.000 Cộng (I+II): 20.608.000 III- Đá thành phẩm tồn kho cuối kỳ: TT Loại đá Khối lượng (m3) Giá thành đơn vị Gía thành sản phẩm tồn Ghi chú 1 Đá 1 ´ 2 82,7 62.000 5.127.400 2 Đá 1 ´ 4 7.683,3 35.000 268.915.500 3 Đá 2 ´ 4 72,9 49.000 3.572.100 4 Đá 4 ´ 6 500,1 36.000 18.003.600 5 Đá 0,5 ´ 1 15,0 46.000 690.000 6 Đá 1 ´ 5 196,4 31.000 6.088.400 Cộng 8.550,4 302.397.000 Biên bản kết thúc và các bên tham gia kiểm kê nhất trí thông qua. Cùng nhau ký tên dưới đây Đội nghiền Thủ kho Ban kế toán Ban KT-KH Phó ban kiểm kê * Số liệu theo biên bản kiểm kê khối lượng sản xuất công nghiệp dở dang cuối tháng 8 chuyển sang đầu tháng 9/2000 của đơn vị như sau: - Mỏ đá Tân Trung: + Chi phí sản xuất dở dang: 19.500.000 đ + Trị giá thành phẩm tồn kho: 168.933.050 đ - Mỏ đá Trung Mầu: + Chi phí sản xuất dở dang: 44.728.462 đ + Trị giá thành phẩm tồn kho: 301.524.500 đ 2.7. Tính giá thành sản phẩm: Sau khi đã có kết quả tính toán xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ, tập hợp được chi phí toàn doanh nghiệp. Kế toán tiếp tục tính toán xác định giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ (Giá thành phân xưởng). Giá thành SX SP hoàn thành Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SX đã tập hợp trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ = + - Xác định tổng giá thành sản xuất từng mỏ đá theo công thức: + Giá thành SX mỏ đá Tân Trung: ZTT = 19.500.000đ + 85.941.646đ -15.000.000đ = 90.441.646đ + Giá thành SX mỏ đá Trung Mầu: ZTM = 44.728.462đ + 147.327.807đ - 20.608.000đ = 171.448.269đ Tổng giá thành toàn đơn vị: Z = ZTT + ZTM = 90.441.646đ + 171.448.269đ = 261.889.915đ * Phương pháp kế toán: + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ tính giá thành. Kế toán ghi: Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”: 64.228.462đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 19.500.000đ - SX đá mỏ Trung Mầu: 44.728.462đ) Có TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”: 64.228.462đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 19.500.000đ - SX đá mỏ Trung Mầu: 44.728.462đ) + Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính giá thành. Kế toán ghi: Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”: 35.608.000đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 15.000.000đ - SX đá mỏ Trung Mầu: 20.608.000đ) Có TK 631 “Giá thành sản xuất”: 35.608.000đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 15.000.000đ - SX đá mỏ Trung Mầu: 20.608.000đ) Kế toán ghi: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 261.889.915 đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 90. 441.646đ - SX đá mỏ Trung Mầu: 171.448.269đ) Có TK 631 “Giá thành sản xuất”: 261.889.915 đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 90. 441.646đ - SX đá mỏ Trung Mầu: 171.448.269đ) + Kết chuyển thành phẩm tồn đầu tháng: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 168.933.050 đ (Chi tiết: SX đá mỏ Tân Trung: 168.933.050 đ) Có TK 155 “Thành phẩm”: 168.933.050 đ (Chi tiết từng loại thành phẩm đá) Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 301.524.500 đ (Chi tiết: SX đá mỏ Trung Mầu: 301.524.500 đ) Có TK 155 “Thành phẩm”: 301.524.500 đ (Chi tiết từng loại thành phẩm đá) + Kiểm kê nhập kho thành phẩm tồn cuối kỳ: Nợ TK 155 “Thành phẩm”: 140.953.500 đ (Chi tiết từng loại đá) Có TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 140.953.500 đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Tân Trung: 140.953.500 đ) Nợ TK 155 “Thành phẩm”: 302.397.000 đ (Chi tiết từng loại đá) Có TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 302.397.000 đ (Chi tiết: - SX đá mỏ Trung Mầu: 302.397.000 đ) + Trị giá vốn hàng xuất kho trong kỳ: Mỏ đá Tân trung: GVHB = 168.933.050đ + 90.441.646đ - 140.953.500đ = 118.421.196đ Nợ TK 911 “Xác định KQKD”: 118.421.196đ (Chi tiết: - KQKD mỏ Tân Trung: 118.421.196đ) Có TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 118.421.196đ (Chi tiết: - SX đá Tân Trung: 118.421.196đ) Mỏ đá Tân trung: GVHB = 301.524.500đ + 171.448.269đ - 302.397.000đ = 170.575.769đ Nợ TK 911 “Xác định KQKD”: 170.575.769đ (Chi tiết: - KQKD mỏ Tân Trung: 170.575.769đ Có TK 632 “Giá vốn hàng bán”: 170.575.769đ (Chi tiết: - SX đá Tân Trung: 170.575.769đ) (Bảng tổng hợp tính giá thành và KQKD ở cuối phần này) * Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành như sau: (Trang bên) Chú thích: + Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất mỏ đá Tân Trung: (1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3) Kết chuyển chi phí nhân công quản lý đội 1 (4) Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ (5) Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài (6) Kết chuyển chi phí bằng tiền khác (7) Kết chuyển chi phí dở dang đầu tháng (8) Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng (9) Kết chuyển giá thành sản xuất trong tháng (10) Xuất kho thành phẩm tồn đầu tháng tính giá thành (11) Kiểm kê nhập kho thành phẩm tồn cuối tháng (12) Xác định giá vốn hàng bán trong kỳ (13) Kết chuyển chi phí bán hàng (14) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp + Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất mỏ đá Trung Mầu: (1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (3) Kết chuyển chi phí nhân công quản lý đội 2 (4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (5) Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ (6) Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài (7) Kết chuyển chi phí bằng tiền khác (8) Kết chuyển chi phí dở dang đầu tháng (9) Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng (10) Kết chuyển giá thành sản xuất trong tháng (11) Xuất kho thành phẩm tồn đầu tháng tính giá thành (12) Kiểm kê nhập kho thành phẩm tồn cuối tháng (13) Xác định giá vốn hàng bán trong kỳ (14) Kết chuyển chi phí bán hàng (15) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Hàng ngày kế toán tập hợp những chứng từ phát sinh, thực hiện xử lý ban đầu và nhập chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán. Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ NKC, chuyển sang các sổ chi tiết, sổ cái các TK có liên quan. Việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thể hiện trên các TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” và TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí, lập chứng từ kết chuyển, tính giá thành sản phẩm. Có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc phát sinh Sổ Nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TK Sổ chi tiết TK Kết chuyển chi phí xác định giá thành Chú thích: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 I/ Những nhận xét sơ bộ về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị: Qua tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đơn vị đã sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất. Quá trình vận hành kế toán trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm kế toán áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty XD Sông Đà đã rất tiện lợi và đã có những kết quả nhất định, nhưng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Sau đây xin đưa ra một số nhận xét về ưu, khuyết điểm về tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở đơn vị, từ đó có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện một bước công tác kế toán tập hợp chi phí & tính giá thành của đơn vị. 1.1/ Ưu điểm: Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị có những ưu điểm sau: - Về hình thức tổ chức công tác kế toán: đơn vị đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung là phù hợp với quy mô, đặc điểm, phạm vi hoạt động. Tuy các đội sản xuất phân tán, nhưng chỉ có 1 đội xa trụ sở xí nghiệp nên việc luân chuyển chứng từ vẫn đảm bảo kịp thời phục vụ cho công tác ghi chép của kế toán. - Đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên về phương pháp tập hợp chi phí đơn giản, ít sổ sách, ít bảng biểu, mọi chi phí phát sinh được phản ánh kịp thời, dễ xem xét, dễ phát hiện thấy những điểm bất hợp lý. Đồng thời đáp ứng một cách kịp thời yêu cầu quản lý. - Vận dụng các tài khoản kế toán chính xác và linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. - Định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức nhiên liệu được xác định một cách chính xác, phù hợp với tình trạng trang thiết bị và qui trình công nghệ sản xuất thực tế của đơn vị. - Nội dung các khoản mục chi phí được tập hợp, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí là hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình hoạt động sản xuất thực tế của đơn vị. - Các chi phí phát sinh được tập hợp ghi chép kịp thời, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí, dễ dàng phân bổ kết chuyển chính xác cho đối tượng tính giá thành. - Đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình hoạt động của đơn vị. 1.2/ Những tồn tại: Bên cạnh những ưu điểm trên, trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành ở đơn vị vẫn còn những tồn tại sau đây: * Thứ nhất: Một số khoản mục chi phí tập hợp chưa chính xác theo đúng nội dung khoản mục chi phí đó. Chẳng hạn khoản chi phí mua lệ phí giao thông được đơn vị tập hợp vào TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”. Thực chất tài khoản này phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí bao gồm thuế môn bài, thuế trước bạ, thuế sử dụng vốn ngân sách. Còn khoản lệ phí giao thông thực chất là khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, do đó nó phải được tập hợp vào chi phí trực tiếp để tính giá thành sản phẩm thì mới chính xác được. * Thứ hai: Việc phân bổ chi phí công cụ sản xuất và vật tư có giá trị lớn chưa theo một tiêu thức nhất định, có loại thì phân bổ tự do cho các tháng, có loại công cụ sản xuất thì trên cơ sở tuổi thọ kỹ thuật, đơn vị tính toán phân bổ chia đều cho các tháng sử dụng. Như vậy là không phù hợp cho đối tượng chịu chi phí, dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm ở các kỳ cũng không được chính xác. Bởi vì thực tế thì có tháng công cụ sản xuất được sử dụng nhiều, có tháng lại sử dụng ít do vậy việc khấu hao là không giống nhau giữa các tháng, chi phí sử dụng giữa các tháng không thể bằng nhau được nên không thể tính phân bổ đều cho các tháng được. Theo tôi đơn vị nên chọn tiêu chuẩn phân bổ theo sản lượng thực tế đạt được trong kỳ, kết hợp với định mức vật tư hay tuổi thọ kỹ thuật của công cụ để phân bổ cho đối tượng chịu chi phí là thích hợp nhất, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. * Thứ ba: Đơn vị áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng đến khâu kế toán thành phẩm lại sử dụng hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đã được tập hợp vào các tài khoản chi phí, đến cuối tháng được kết chuyển sang Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” chứ không kết chuyển sang Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Như vậy việc áp dụng phương pháp kế toán ở đơn vị là không thống nhất. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1/ Tổng hợp chi phí sản xuất: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi đơn vị sản xuất cần phải có những biện pháp, đối sách phù hợp. Một trong những biện pháp quan trọng giữ vai trò chủ đạo là đơn vị phải tập hợp chi phí theo các khoản mục, phản ánh đúng nội dung của khoản mục chi phí đó, vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu thực tế trong đơn vị. Không được bỏ sót một khoản chi phí nào, đầu vào phải được hạch toán một cách kịp thời, đầy đủ, phân bổ một cách chính xác. Có như vậy mới đảm bảo tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Về cơ bản đơn vị đã tập hợp các khoản chi phí phát sinh vào các tài khoản chi phí rất phù hợp với nội dung kinh tế, đảm bảo đúng tính chất chi phí. Riêng khoản mục chi phí về lệ phí giao thông nên tập hợp vào khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm được đầy đủ hơn, thực tế ở đơn vị đã tập hợp vào khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản chi phí công cụ dụng cụ sản xuất và chi phí vật liệu có giá trị lớn cần phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất, đơn vị đã tập hợp vào TK 142 “Chi phí trả trước”. Hàng tháng, khi tính phân bổ đơn vị nên chọn tiêu chuẩn phân bổ là khối lượng sản phẩm sản xuất thì sẽ phù hợp hơn, thực tế ở đơn vị đã không phân bổ theo tiêu chuẩn nhất định như vậy dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành không được chính xác, có khi công cụ sản xuất đã hỏng rồi mà việc khấu hao phân bổ vào chi phí vẫn chưa được là bao nhiêu do vậy kỳ cuối cùng sẽ chịu nhiều chi phí hơn. VD: Tháng 1/2000 đơn vị xuất kho 1 bộ hàm nghiền má CMD 186-187 cho máy nghiền. Trị giá xuất kho là 14.500.000 đ/bộ Thông số kỹ thuật cho biết cứ 1 bộ hàm nghiền này sản xuất được 6.000m3 đá thành phẩm các loại. Như vậy thì tiêu thức phân bổ ở đây nên tính toán là: đ/m3 Nếu tháng 1/2000 bộ hàm ngiền trên sản xuất được 2.000m3 đá các loại, thì chi phí hàm nghiền phải được tính toán phân bổ là: 2.000 m3 ´ 2.417 đ/m3 = 4.834.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 621/Có TK 142 Tháng 2/2000 sản xuất được 3.500 m3 thì chi phí hàm nghiền phải được phân bổ là: 3.500 m3 ´ 2.417 đ/m3 = 8.459.500 đồng. Tương tự các loại vật tư, công cụ khác khi phân bổ cũng nên tiến hành như ví dụ trên chi phí được tính vào trong kỳ sẽ chính xác hơn, giá thành sản phẩm trong kỳ cũng sẽ được tính đúng hơn, kết quả kinh doanh trong kỳ được xác định hợp lý hơn. 2.2/ Kế toán tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào số liệu tập hợp trên sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết tài khoản và các sổ cái tài khoản chi phí sản xuất trong kỳ. Căn cứ vào khối lượng thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi chi phí theo đối tượng tính giá thành. Theo quy định hiện nay của chế độ kế toán, thì chỉ tính vào giá thành sản phẩm những khoản chi phí cơ bản trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được hạch toán vào giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ). Hạch toán như vậy đảm bảo cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, vì khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh (khâu tiêu thụ sản phẩm) giá thành sản phẩm được đảm bảo chứa đựng chi phí doanh nghiệp chi ra cần được bù đắp. Hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp là sản xuất và kinh doanh sản phẩm đá xây dựng, nên giá thành đơn vị cần được xác định cho 1m3 đá thành phẩm từng loại. Vì khối lượng vật tư sử dụng ở đơn vị lớn, nhiều chủng loại khác nhau, khó theo dõi. Bên cạnh đó lại có chương trình phần mềm kế toán tự tính toán được đơn giá bình quân, nên việc đơn vị áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn hợp lý. Nhưng khâu kế toán thành phẩm đơn vị lại áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ là chưa được phù hợp. Để khắc phục tình trạng này tôi xin mạnh dạn đưa ra phương pháp xác định giá thành đơn vị của đá thành phẩm như sau: + Xác định giá thành đơn vị bình quân: Giá thành BQ 1m3 thành phẩm = Tổng giá thành phân xưởng Tổng khối lượng sản phẩm thực hiện Bảng tính giá thành bình quân 1 đơn vị sản phẩm TT Nội dung ĐVT Mỏ Tân trung Mỏ Trung mầu 1 Chi phí dở dang đầu kỳ đồng 19.500.000 44.728.462 2 Chi phí trong kỳ đồng 85.941.646 147.327.807 - Nguyên vật liệu đồng 31.170.658 51.838.803 - Nhân công đồng 5.918.832 20.527.728 - Chi phí SXC đồng 48.852.156 74.961.276 3 Chi phí dở dang cuối kỳ đồng 15.000.000 20.608.000 4 Giá thành phân xưởng đồng 90.441.646 171.448.269 5 Khối lượng sản xuất m3 1.888,9 5.399,5 6 Giá thành đơn vị BQ đ/m3 47.880,58 31.752,62 + Xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm căn cứ vào giá thành thực tế trong kỳ với giá thành cố định tính theo sản phẩm thực tế (có thể là giá kế hoạch, cũng có thể là giá bán bình quân của năm trước) tính ra hệ số giá. Hệ số giá = Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành định mức Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm sẽ bằng giá thành kế hoạch tính theo sản phẩm thực tế của loại sản phẩm đó nhân với hệ số giá. Hệ số giá = Tổng giá thành thực tế loại sản phẩm i Tổng giá thành định mức của loại SP i ´ Giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm bằng khối lượng thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ nhân với đơn giá kế hoạch. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị trong kỳ có thể khái quát theo sơ đồ sau: + Sơ đồ 1: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mỏ đá Tân Trung: Chú thích sơ đồ 1: (1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh (2) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (3) Chi phí nhân viên phân xưởng (4) Chi phí khấu hao TSCĐ (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (7) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (9) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho (10a) Giá vốn hàng bán trong kỳ (10b) Giá vốn hàng xuất giao bán thẳng không qua kho (nếu có) (11) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ (12) Kết chuyển chi phí bán hàng (13) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 154 TK 111,152.. TK 621 TK 155 TK 911 TK 622 TK 627 TK 632 TK 641 TK 642 TK 334, 338 TK 214 31.170.658 5.918.832 5.215.693 6.012.000 5.918.832 48.852.156 31.170.658 19.500.000 37.624.463 TK Lquan... SD:15.000.000 90.441.646 xxx 1.011.525 9.219.845 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10a) (10a) (10b) (11) (12) (13) (2) 31.170.658 + Sơ đồ 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mỏ đá Trung Mầu: (Trang bên) TK 154 TK 111,152.. TK 621 TK 155 TK 911 TK 622 TK 627 TK 632 TK 641 TK 642 TK 334, 338 TK 152 TK 214 51.838.803 20.527.728 4.625.678 40.671.000 20.527.728 74.961.276 51.838.803 44.728.462 TK Lquan... 183.000 171.447.269 29.481.598 SD: 20.608.000 5.182.740 17.943.098 xxx (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11a) (11a) (11b) (12) (13) (14) Chú thích sơ đồ 2: (1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ (2) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ (3) Chi phí nhân viên phân xưởng (4) Chi phí vật liệu phân xưởng (5) Chi phí khấu hao TSCĐ (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (8) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (10) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho (11a) Giá vốn hàng bán trong kỳ (11b) Giá vốn hàng xuất giao bán thẳng không qua kho (12) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ (nếu có) (13) Kết chuyển chi phí bán hàng (14) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. * Trình tự kế toán tập hợp chi phí theo mô hình sau: Sổ tổng hợp chi phí TK 154 Sổ kế toán liên quan: VT, tiền lương Sổ kế toán tổng hợp TK 621, TK 622, TK 627 Báo cáo CFSX (Nếu chủ DN yêu cầu) Kết chuyển Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí cơ bản trực tiếp Chứng từ gốc phát sinh Sổ chi tiết chi phí theo từng mỏ đá Phân bổ Chi phí chung phát sinh Số liệu liên quan: bảng tính khấu hao, bảng tính lương Sổ chi tiết chi phí sản SXC Chú thích: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra * Trình tự kế toán tính giá thành sản phẩm thể hiện khái quát theo hình sau: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo đối tượng tậo hợp chi phí Chi phí sản xuất phát sinh tập hợp theo đối tượng SX (từng mỏ đá) Tài liệu liên quan đến sản lượng, định mức chi phí, giá thành ĐM Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ theo đối tượng tậo hợp chi phí Bảng tính giá thành sản phẩm (từng mỏ đá) Báo cáo giá thành sản phẩm Số liệu chi phí tập hợp được trong kỳ, căn cứ vào số liệu trên các sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Số liệu trên các tài khoản này được máy tính tự động tổng hợp từ sổ Nhật ký chung. Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được xác định theo khối lượng sản phẩm dở dang thực tế nhân với đơn giá chiết (đơn giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ công đoạn đầu đến cuối công đoạn dở dang cho 1 đơn vị sản phẩm làm dở) tính trong bảng chiết tính giá thành từng mỏ đá. Nếu đơn vị áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức thì tài liệu về định mức chi phí, sản lượng định mức, giá thành định mức là cơ sở để xác định được giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành cụ thể. Báo cáo giá thành phục vụ cho kế toán quản trị doanh nghiệp biết được tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của 1 sản phẩm đá xây dựng, so sánh việc phấn đấu hạ thấp giá thành giữa các kỳ tính giá. kẽt luÄn Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế mở với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế, sự cạnh tranh càng gay gắt thì những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế càng cấp bách, mọi nhu cầu cần phải được đáp ứng một cách kịp thời nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. Để đáp ứng những nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu của cuộc sống xã hội thì ngành sản xuất công nghiệp không thể thiếu được, nó còn quyết định đến sự phát triển của đất nước. Một đất nước phát triển thì tất yếu phải có nền công nghiệp rất phát triển. Ngành sản xuất đá xây dựng là bộ phận rất nhỏ trong ngành sản xuất công nghiệp nhưng nó đã đem phần nhỏ bé của mình góp chung với xã hội, tham gia cải tạo tích cực hệ thống cơ sở hạ tầng, đến việc xây dựng các công trình dân dụng, công trình thế kỷ...Chính vì vậy mà việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, đổi mới sản phẩm theo nhu cầu sử dụng xã hội, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ là những vấn đề cấp bách hàng đầu của nền kinh tế. Để thực hiện điều đó thì mỗi đơn vị sản xuất công nghiệp bản thân phải tự hoàn thiện và nâng cao chất lượng kinh doanh từ đơn vị cơ sở. Trong quá trình hoàn thiện đó thì công tác kế toán là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất có thể thực hiện một cách nhanh chóng và cơ bản, làm bàn đạp cho các yếu tố khác. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác hay không là nhờ có công tác kế toán trong đơn vị, đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có chính xác hay không, có phản ánh đúng thực tế hay không. Đồng thời công tác kế toán tập hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm còn là công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Chính vì vậy yếu tố hoàn thiện đầu tiên phải là khâu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt điều đó thì công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải được làm tốt các khâu, ngay từ khâu hạch toán ban đầu phải thật chính xác, đầy đủ. Khâu xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành cũng như việc xác định nội dung các khoản mục chi phí phải rõ ràng, phù hợp với tính chất kinh tế, đúng với đặc điểm hoạt động của đơn vị. Một yếu tố không kém phần quan trọng đó là việc tập hợp các chi phí vào đối tượng tính giá thành phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và khoa học. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp XL SXKDVL Sông Đà 201 đã có nhiều đổi mới, có những ưu điểm đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện hơn nữa. Trong thời gian từ 20/11/2000 đến 21/12/2000 được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Dậu, cô giáo Trần Thị Biết và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với nhiệm vụ được giao: Đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” với các nội dung đã được đề cập giải quyết. Qua quá trình làm chuyên đề tốt ngjhiệp, bản thân em đã được củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn, đã rèn luyện tổng hợp các kiến thức đã học vào thực tiễn làm cơ sở cho công tác chuyên môn sau này. Em xin ch¿n thĂnh cÂm ổn thÀy giÔo Nguyẻn Vân DÄu, cà giÔo TrÀn Thệ Biẽt ÅÊ trức tiẽp hũờng dÂn, cÔc thÀy cà giÔo trong bồ màn kẽ toÔn trũỗng ŠƠi hòc TĂi chếnh - Kẽ toÔn HĂ Nồi vĂ cÔc anh chệ trong Ban Kẽ toÔn Xế nghiẹp XL SXKDVL Sàng ŠĂ 201 ÅÊ giùp em hoĂn thĂnh chuyận Åè tọt nghiẹp. Xin ch¿n thĂnh cÂm ổn nhĂ trũỗng, cÔc thÀy cà giÔo trong trũỗng ÅÊ giÂng dƠy vĂ giùp Åộ em hoĂn thĂnh khĩa hòc. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0587.doc
Tài liệu liên quan