Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi

Lời nói đầu Trong những năm gần đây xu hướng kinh tế của toàn cầu là hội nhập và nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ở mỗi quốc gia. Từ khi chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường và để hoà mình vào sự phát triển kinh tế chung của các nước trên thế giới cũng như trong khu vực Đông Nam á, Việt Nam đang gắng sức mình để có những bước chấm phá trong lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế thị trường đã tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt, do đó đòi hỏi các Doanh nghiệp Nhà nước phải tạo cho mì

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh một chỗ đứng vững chắc. Vì vậy các Doanh nghiệp Nhà nước phải trang bị cho mình những xu hướng mới, phương thức mới, cách thức mới để tồn tại và khẳng định mình trên thương trường. Hiện nay hiệu quả kinh doanh ở các Doanh nghiệp Nhà nước còn rất thấp, để thực hiện được nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó thì các Doanh nghiệp Nhà nước cần phải chú ý đến việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Trên cơ sở tích luỹ sự hiểu biết, sự nhận thức cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS Trịnh Tất Đạt mà trong đợt thực tập ngắn tại Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, tác giả bản luận văn này đã đi sâu vào thực tế nghiên cứu đề tài: “Một số vần đề về hiệu quả kinh doanh ở công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi” Nội dung của bài viết ngoài phần lời nói đầu và kết luận chung còn có 3 chương sau đây: Chương 1: Những cơ sở lý luận về hiêu quả kinh doanh. Chương 2: Thực trạng kinh doanh ở Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi giai đoạn 1996 -2000. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh ở Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi Bài viết này được tiến hành trong một thời gian rất ngắn, các vần đề nghiên cứu rất rộng và phức tạp, do đó chắc chắn sẽ không tránh được những khiếm khuyết, sai sót. Vậy kính mong các thầy, cô và các bạn đọc giúp đỡ và chỉ bảo ./. Xin chân thành cảm ơn ! Chương 1 Những cơ sở lý luận về hiệu qủa kinh doanh trong Doanh nghiệp Nhà nước 1.1. Doanh nghiệp và những vần đề kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp. 1.1.1. Doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt được lợi nhuận tối đa và đạt hiệu qủa kinh tế xã hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là Doanh nghiệp thoả mãn được tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hoá dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn nhân lực hiện có và thu được lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu qủa kinh tế xã hội cao nhất. * Có thể phân loại doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau: - Theo ngành kinh tế kỹ thuật ta có doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng, doanh nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp vận tải, kinh doanh du lịch, kinh doanh tiền tệ… - Theo cấp quản lý ta có doanh nghiệp do trung ương quản lý và doanh nghiệp do địa phương quản lý. - Theo hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, ta có đa hình thức tổ chức kinh doanh: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công tư hợp doanh, doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã) doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… ở nước ta hiện nay doanh nghiệp Nhà nước có vị trị nòng cốt trong hệ thống doanh nghiệp. - Theo quy mô sản xuất kinh doanh ta có doanh nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. - Theo trình độ kỹ thuật có doanh nghiệp ở trình độ thủ công, doanh nghiệp nửa cơ khí, cơ khí hoá và tự động hoá. Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trước pháp luật của Nhà nước trong sản xuất kinh doanh, được quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhiệm vụ quyền hạn của các doanh nghiệp gắn chặt với nhau các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động và giải thể theo đúng quy định của pháp luật. * Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, xã hội của từng loại doanh nghiệp, chúng ta có thể khái quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại - dịch vụ. * Đối với các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất, quá trình kinh doanh được gọi là quá trình sản xuất kinh doanh, đó là quá trình bao gồm từ việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường về hàng hoá dịch vụ đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp. Quá trình đó bao gồm rất nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn phải thực hiện một số công việc cụ thể theo một công nghệ hợp lý với một thời gian nhất định, tiêu hao một lượng chi phí nhất định về các nguồn lực được sử dụng. Quá trình kinh doanh bao gồm các giai đoạn chủ yếu sau: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để giải quyết xem sản xuất cái gì. - Chuẩn bị đồng bộ các đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất như: Lao động, đất đai, thiết bị, vật tư, kỹ thuật, công nghệ… - Tổ chức tốt quá trình kết hợp chặt chẽ, khéo léo giữa các yếu tố cơ bản của đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, trong đó lao động là yếu tố quyết định. - Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bán hàng hoá thu tiền về. * Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì quá trình kinh doanh diễn ra chủ yếu là mua và bán hàng hoá. Dịch vụ cho nên quá trình kinh doanh bao gồm các giai đoạn sau: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn và quyết định lượng hàng hoá cần mua để bán cho khách hàng theo nhu cầu thị trường. - Tổ chức việc mua các hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trường. - Tổ chức việc bao gói hoặc chế biến, bảo quản, chuẩn bị hàng hoá dịch vụ. - Tổ chức việc bán hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp và chuẩn bị cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Như vậy, nhìn tổng quát quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng tổng hợp với rất nhiều nhân tố chính trị, kinh tế kỹ thuật, tổ chức, tâm lý và xã hội. Muốn cho quá trình kinh doanh đạt được hiệu quả cao phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong nền kinh tế thị trường nhưng không được coi nhẹ những nhân tố xã hội, đặc biệt là nhân tố đảm bảo tính định hướng XHCN. 1.1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp. * Lịch sử phát triển của nền kinh tế đã chứng minh: Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải giải quyết tốt ba vấn đề kinh tế cơ bản là : Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai ? * Quyết định của thị trường về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Các nhà kinh doanh phải tính toán khả năng sản xuất của doanh nghiệp và các chi phí tương ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất và cung ứng cái thị trường cần để có thể đạt lợi nhuận tối đa. Việc lựa chọn để quyết định sản xuất cái gì chính là quyết định sản xuất những loại hàng hoá, dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, thời điểm nào thì sản xuất và cung ứng. Diễn đạt cung, cầu, cạnh tranh trên thị trường tác động qua lại với nhau để có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định giá cả và số lượng hàng hoá cần cung cấp. Giá cả thị trường là thông tin có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hàng hoá nào có lợi nhất. * Quyết định sản xuất như thế nào. Sau khi lựa chọn được cái gì còn sản xuất, các nhà kinh doanh phải xem xét và lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đó như thế nào để sản xuất nhanh và nhiều hàng hoá theo nhu cầu thị trường với chi phí ít nhất. Do vậy phải quyết định giao cho ai sản xuất hàng hoá dịch vụ này, bằng nguyên liệu gì, thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao. Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường, các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất nhằm làm cho hàng hoá dịch vụ lưu thông trên thị trường có chất lượng cao và được người tiêu dùng ưa thích. Chất lượng hàng hoá dịch vụ là vấn đề quyết định sống còn đến uy tín của doanh nghiệp. * Quyết định sản xuất cho ai. Phải xác định rõ ai sẽ được thụ hưởng và được lợi từ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp sẽ được phân phối cho tập thể và cho cá nhân như thế nào để tạo động lực kích thích cho sự phát triển kinh tế- xã hội và đáp ứng các nhu cầu xã hội khác. Như vậy, ba vần đề kinh tế cơ bản nói trên đều cần được giải quyết trong mọi xã hội, dù là Nhà nước xã hội chủ nghĩa hay Nhà nước Tư sản, một địa phương, một ngành, một doanh nghiệp… Các vần đề này là nền tảng cho một doanh nghiệp khi bắt đầu tham gia vào hoạt động muốn mở rộng quy mô hoạt động, sản xuất và kinh doanh thêm một hay nhiều chủng loại hàng hoá nữa. Đây cũng là những vấn đề cần giải quyết một khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. 1.2. Doanh nghiệp Nhà nước. Điều 1 Luật doanh nghiệp Nhà nước do Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995 viết: “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam ” * Do có những đặc trưng khác biệt với các doanh nghiệp khác nên chia doanh nghiệp Nhà nước như sau: * Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia doanh nghiệp Nhà nước thành tổng Công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp Nhà nước thành viên. - Tổng Công ty Nhà nước là doanh nghiệp có quy mô lớn, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ… Tổng công ty Nhà nước có thể có các đơn vị thành viên như: đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty Nhà nước được phân biệt thành Tổng công ty 91 và Tổng công ty 90. - Doanh nghiệp Nhà nước độc lập là doanh nghiệp Nhà nước không nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp Nhà nước độc lập còn được phân biệt thành doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ. * Doanh nghiệp Nhà nước thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của tổng công ty Nhà nước. * Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì có thể phân biệt doanh nghiệp Nhà nước thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đối với loại doanh nghiệp này thì đưa hàng hoá và dịch vụ của mình phục vụ một cách tối đa nhu cầu của khách hàng là mục tiêu được như vậy mức lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được nâng cao , từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh, làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận chính là cốt lõi của sự tồn tại lâu dài đối với doanh nghiệp. * Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích hoạt động trong một số lĩnh vực như: Dược, Cấp thoát nước, môi trường đô thị, in ấn, phục vụ quốc phòng, an ninh… Đối với các doanh nghiệp này phải sản xuất hay cung ứng dịch vụ theo chỉ tiêu pháp lệnh, giá cả sản phẩm do Nhà nước ấn định, có những hàng hoá dịch vụ giá bán thấp hơn giá thành. Trong thời kỳ bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước có vai trò quyết định ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, là nơi sản xuất và cung ứng đại bộ phận hàng hoá dịch vụ là bộ phận đóng góp chủ yều cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay, số lượng đã giảm đi khá nhiều so với thời kỳ bao cấp, song những các doanh nghiệp Nhà nước vẫn phát huy được vai trò của mình trong những ngành quan trọng, đặc biệt là trong nền kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước vẫn là bộ phận quan trọng đóng góp chủ yếu cho nguồn thu Ngân sách. 1.3. Khái niệm bản chất của hiệu quả kinh doanh. Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau nên có rất nhiều định nghĩa về hiệu quả kinh doanh. - Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội của nền kinh tế quốc dân. - Quan điểm thứ hai: Hiệu qủa kinh doanh phản ánh mối quan hệ tương phản giữa khối lượng các kết qủa kinh doanh đạt được với khối lượng các yếu tố đầu vào đã tiêu tốn để đạt được các kết quả đó. - Quan điểm thứ ba: Hiêu quả kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định. Hiệu qủa kinh doanh không những là thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng phát triển kinh tế, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trình độ công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động. - Hiệu quả kinh doanh được xem xét dưới hai góc độ: Hiệu quả tài chính và hiệu qủa kinh tế - xã hội. + Hiệu quả tài chính: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết qủa cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất. + Hiệu quả kinh tế - xã hội: là một phạm trù kinh tế phản ánh sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội của nền kinh tế quốc dân. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế về mặt tài chính hay kinh tế - xã hội chỉ mang tính chất tương đối vì ngày nay một chỉ tiêu cũng có hai mặt của hiêu quả. Hiệu qủa tài chính mà tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả kinh tế - xã hội và ngược lại. Tuy nhiên phải đạt được hiệu quả tài chính thì mới có thể nâng cao được hiệu quả kinh tế - xã hội, sau đó hiệu quả kinh tế - xã hội lại đáp ứng những thành quả và kích thích làm tăng hiệu quả tài chính. Một doanh nghiệp đạt được hiệu quả tài chính cao sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, góp phần nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng. Khi hạ tầng cơ sở tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả tài chính cao. Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh được phản ánh chủ yếu qua giá mua vào và giá bán ra. Còn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất phải quan tầm đến giá cả giữa đầu vào của nguyên vật liệu, với việc nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất sản phẩm. Những nhìn chung khi xét đến hiệu quả kinh tế thì bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều quan tâm đến một mục tiêu: Lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.4. Một số chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu hiệu quả thường được tính bằng tỷ số giữa các kết qủa kinh doanh và các yếu tố nguồn lực kinh doanh hiện có hoặc thực tế đã huy động vào các hoạt động kinh doanh trong mỗi giai đoạn. Dưới đây là một số chỉ tiêu tính bình quân cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh. 1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động: Doanh thu - Năng suất lao động = Số lao động Mức năng suất lao động bình quân phản ánh khả năng doanh thu trung bình của một người lao động. Lợi nhuận - Doanh lợi lao động = Số lao động Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu lợi trung bình của một người lao động. 2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: Doanh thu - Năng suất vốn = Vốn kinh doanh Phản ánh khả năng thu về của 1 đồng vốn bỏ ra Lợi nhuận - Doanh lợi vốn = Vốn kinh doanh Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó là chỉ tiêu thực phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn bỏ ra. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các yếu tố đưa vào sử dụng. Doanh thu - Năng suất chi phí = Chi phí Phản ánh mức thu về của một đồng chi phí Lợi nhuận - Doanh lợi chi phí = Chi phí Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của 1 đồng chi phí. 1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta vẫn thực hiện việc so sánh để xác định tăng giảm, cao thấp. Đó là cách đánh giá hiệu quả ở trạng thái động. Chúng ta còn có thể xem xét cách đánh giá ở trạng thái tĩnh. Để đẩy mạnh đổi mới và quản lý có hiệu quả đối với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp Nhà nước, Chính phủ đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả hay không, các tiêu chí được đăng trên tạp chí thời báo kinh tế số 31 quy định một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả khi hội đủ các tiêu chuẩn sau: - Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định của chế độ hiện hành. - Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp. Dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc cho người lao động, đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi… - Nộp đủ các khoản nợ đến hạn (tức không có nợ quá hạn). - Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo luật định. - Trả lương cho người lao động tối thiếu phải bằng mức bình quân của các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. Chỉ khi nào đạt được 6 tiêu chuẩn trên thì một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp có vai trò nổi bật là mức doanh lợi chung hay tỷ suất lợi nhuận tiền vốn mới là chỉ tiêu thực, không có tình trạng giả. Các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả khi kinh doanh thua lỗ từ 2 năm liên tục trở lên mà tổng số luỹ kế, nợ khó đòi, các khoản giảm giá tài sản đã chiếm trên 3/4 vốn sản xuất kinh doanh và không có thị trường tiêu thụ ổn định. Chương 2 Thực trạng kinh doanh ở công ty thương mại dịch vụ tràng thi giai đoạn 1996-2000 2.1. Khái quát về Công ty: Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2884/QĐ- UB ngày 17/11/1992 và Quyết định số 178/QĐ- UB ngày 29/4/1993 của UBND Thành phố Hà Nội. Tên viết tắt của Công ty là “TRANG CO” Tên giao dịch đối ngoại: “ TRANG THI COMERCIAL SERVICE COMPANY” Là một doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Thương mại Hà Nội thuộc UBND Thành phố Hà Nội. Trụ sở Công ty tại 12 -14 Tràng Thi Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, có con dấu riêng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. - Tiền thân của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là Công ty Ngũ Kim được thành lập ngày 14/02/1955 và có cơ sở chính là cửa hàng Ngũ Kim số 5-7 Tràng Tiền - Tháng 12/1957, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty đã tách thành: Công ty Mô tô xe máy và Công ty kim khí hoá chất. - Tháng 3/1962, hai Công ty trên lại được sát nhập lam một và lấy tên Công ty kim khí hoá chất Hà Nội. - Tháng 6/1998 do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức, mạng lưới kinh doanh của ngành Thương mại Hà Nội. Công ty được tiếp nhận thêm gần 400 cán bộ công nhân viên chức của hai Công ty (Công ty Gia công thu mua hàng công nghệ phẩm và Công ty kinh doanh tổng hợp) cùng với một số địa điểm kinh doanh mới đưa tổng số cán bộ công nhân viên lúc này lên gần 1.000 người. - Tháng 4/1993, Công ty nhận quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước và đổi tên thành Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. Đồng thời Công ty được bổ sung thêm một số chức năng nhiệm vụ mới để phù hợp với yêu cầu kinh doanh và tình hình thị trường. Đây được coi là một mốc lịch sử quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên hơn 500 người. Trong 45 năm hoạt động, Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi đã góp rất nhiều sức người, sức của vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân. Những thành tựu mà Công ty đã đạt được là: - Đã được tặng thưởng 428 Huân, huy chương các loại cho cán bộ công nhân viên trong Công ty về thành tích tham gia chống Mỹ cứu nước. - Công ty được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3 vì thành tích thi đua xuất sắc trong 5 năm (1993-1997) cùng nhiều bằng khen, cờ luân lưu của Bộ Thương mại, Tổng liên Đoàn Lao động Việt Nam, UBND Thành phố Hà Nội, Sở Thương mại Hà Nội. Với một ban lãnh đạo có trình độ, có đầu óc kinh doanh nhạy bén với những thay đổi của thị trường cùng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên hiểu biết nghề, hăng say trong công việc, đoàn kết trong nội bộ, Công ty ngày càng làm ăn phát đạt va hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều này thể hiện phần nào qua bảng sau: Biểu 1: Những kết quả đạt được qua một số năm Năm Doanh thu (tỷ đồng) Nộp Ngân sách (tỷ đồng) 1985 3 0,2 1990 32 0,4 1996 39,7 0,617 1994 68,8 1,1 1995 101,6 1,3 1996 121,7 1,8 1997 144,4 1,9 1998 175 2,1 1999 126,5 7,824 2000 164 4,650 Nguồn: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây. Hiện nay, Công ty có tổng số vốn kinh doanh là:18.746.583.830 đồng Trong đó: + Vốn cố định: 8.303.638.173 đồng + Vốn lưu động: 10.442.945.657 đồng. Ngoài ra Công ty cũng đang có một số vốn vay Ngân hàng nhưng không đáng kể, khoảng từ 1 - 2 tỷ đồng, Công ty chỉ vay trong thời gian ngắn rồi trả, đồng thời cán bộ nhân viên cũng bỏ vốn của mình góp vào vốn kinh doanh tại đơn vị. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: * Chức năng: Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, chức năng của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là: - Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng hoá tiêu dùng tư liệu sản xuất, vật tư, hóa chất, thiết bị, phương tiện và mọi nhu cầu khác của thị trường. - Làm đại lý cho các dịch vụ sửa chữa các đồ dùng điện tử, điện lạnh, phương tiện đi lại, đồ điện dân dụng. - Tổ chức các dịch vụ kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng đại diện và các dịch vụ du lịch. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động kinh doanh. * Nhiệm vụ: Với vai trò là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hoạch định, tổ chức thực hiện, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động kinh doanh, sửa chữa, dịch vụ, nhằm mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Qua đó đê: + Hoàn thành kế hoạch mà Sở Thương mại và Thành phố giao. + Bù đắp chi phí trong kinh doanh và có lãi. + Hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định. - Tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán theo quy đinh của pháp luật. - Chăm lo tốt đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành và của Công ty. - Hoạch định chiến lược lâu dài từ nay đến năm 2010 của Công ty để cùng với ngành Thương mại của Thủ đô thực hiện mục tiêu hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-15%. 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty: Với những chức năng, nhiệm vụ nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty cộng với địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty hết sức phức tạp, dàn trải đều khắp các Quận, Huyện của Thành phố Hà Nội. Do vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty phải sắp xếp phù hợp với yêu cầu của một doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh lớn và được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng: Biểu 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức. Phòng tổ chức hành chính Phó Giám đốc 13 đơn vị trực tiếp kinh doanh- dịch vụ Phòng kế toán Phòng kinh doanh Giám đốc * Giám đốc Công ty: Do UBND thành phố bổ nhiêm, là đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền hành cao nhất trong Công ty, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, chịu trách nhiệm toàn diện trước Thành phố, Sở Thương mại và cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Phó giám đốc Công ty: Do giám đốc Sở Thương mại ra quyết đinh bổ nhiệm theo để nghị của giám đốc Công ty. Phó giám đốc là ngươi giúp việc cho giám đốc và chịu sự trách nhiệm thực hiện các công việc được phân công hoặc uỷ quyền và báo cáo kết quả các công việc được giao. Hiện nay, Công ty có 2 phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách mạng lưới hành chính, thanh tra, bảo vệ và một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh và trực tiếp làm trưởng cửa hàng kim khí điện máy Tràng Tiền. Tuy nhiên khi khối lượng công việc giảm bớt thì bộ máy lại thu gọn lại còn 1 phó giám đốc. * Các phòng chức năng gồm có: 1. Phòng tổ chức hành chính: Hiện có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các chuyên viên, nhân viên. Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, quản lý mạng lưới kinh doanh, công tác thành tra bảo vệ, khen thưởng- kỷ luật, quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, lái xe, bảo vệ cơ quan. Trưởng phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ: - Điều hành mọi hoạt động của phòng và quản lý các cán bộ công nhân viên dưới quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công việc của phòng. - Giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác cán bộ (thuyên chuyển, đề bạt, bổ nhiệm), tổ chức bộ máy. - Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển chọn nhân viên. 2. Phòng kế toán: Hiện có một trưởng phòng, một phó phòng. Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán theo pháp luật của Nhà nước quy định cụ thể là: Lập kế hoạch tài chính, dự trữ Ngân sách hàng năm cho từng dự án. Tổ chức theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và thực hiện chính sách tài chính của Công ty và Nhà nước. Trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ: - Điều hành mọi hoạt động, tài vụ và quản lý cán bộ công nhân viên dưới quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công việc của phòng. - Giúp giám đốc Công ty chr đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn do Công ty quản lý có hiệu quả. 3. Phòng kinh doanh: Hiện có một trưởng phòng, một phó phòng và hai chuyên viên. Chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của Công ty, thực hiện nhiệm vụ bán buôn mà Công ty giao cho (bao gồm cả khai thác tìm nguồn hàng, tổ chức tiêu thụ) và tổ chức xuất nhập khẩu. Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ: Tổ chức điều hành mọi hoạt động của phòng và quản lý cán bộ công nhân viên dưới quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phòng theo chức năng và nhiệm vụ được giao. 4. Các đơn vị trực thuộc: Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi hiện có 13 đơn vị trực thuộc bao gồm: 1. Trung tâm Thương mại - Dịch vụ Tràng Tiền. 2. Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Cửa Nam. 3. Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Thuốc Bắc. 4. Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Đồng Xuân. 5. Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Gia Lâm. 6. Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ Đại La. 7. Cửa hàng Thương mại Giảng Võ 8. Cửa hàng Thương mại Hàng Đào. 9. Cửa hàng Thương mại Cát Linh. 10. Trung tâm Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. 11. Trạm kinh doanh Tổng hợp. 12. Xí nghiệp mô tô xe máy. 13. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh. Những đơn vị này có nhiệm vụ: - Hoạt động kinh doanh một cách độc lập tự chủ, tự hạch toán làm ăn, phục vụ nhu cầu của thị trường. Cụ thể là: Tổ chức khai thác, tìm nguồn hàng, tổ chức bán ra để kiếm lời, tự trang trải chi phí trong kinh doanh. - Thực hiện các chi tiêu kế hoạch do Công ty giao cho như: Thuế doanh thu, thuế vốn, bảo hiểm xã hội, khấu hao máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng. - Quản lý và sử dụng tốt nhất những tiềm năng đã có như vốn, đất đai, lao động và các tài sản khác. Những đơn vị trực thuộc trên đều có một trưởng đơn vị và 1-2 phó. Trong đó, trưởng đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Tiếp thu những thông tin từ thị trường để cùng các phòng chức năng. * ưu điểm của mô hình này - Giúp cho doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh tạo ra sự năng động, khai thác nguồn hàng phong phú trong xã hội các doanh nghiệp, hình thành các tình huống kinh doanh, thích ứng với diễn biến của thị trường. Những mệnh lệnh và chỉ thị của cấp trên được truyền đạt nhanh chóng đến các đơn vị trực thuộc. - Từng nhân viên được trực tiếp tiếp xúc với công việc, điều đó giúp cho họ có thêm kinh nghiệm thực tế và phát huy được năng lực sở trường và thực hiện công việc với hiệu quả cao. - Bố trí lao động và sắp xếp công việc một cách hợp lý phù hợp với trình độ của họ. Nhà quản trị trực tiếp thu nhận thông tin từ các phòng ban, các đơn vị để kịp thời xử lý. Vì vậy nhiệm vụ của nhà quản trị là hết sức nặng nề đòi hỏi phải có tình bao quát, tính phối hợp rất cao giữa các bộ phận kể cả trong bộ phận lãnh đạo. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. 2.2.1. Môi trường kinh doanh: * Địa bàn kinh doanh: Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi tổ chức các hoạt động kinh doanh chủ yếu trên địa bàn Hà Nội với một mạng lưới kinh doanh - dịch vụ rộng khắp 7 quận và 2 huyện của Thủ đô Hà Nội bao gồm: 10 cửa hàng, 2 trung tâm, 2 xí nghiệp với trên 60 địa điểm kinh doanh, mà phần lớn các địa điểm này đều nằm ở các trục đường chính, các đầu mối giao thông, khu đông dân và các trung tâm buôn bán lớn của Thành phố. Đây là điều kiện rất thuận lợi đã góp phần không nhỏ dẫn tới sự thành công của Công ty trong những năm qua. Bởi vì, thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của cả nước với số dân gần 2,7 triệu người có tốc độ phát triển kinh tế cao (bình quân đạt gần 10%/ năm). Tại đây có trụ sở của Công ty lớn, các văn phòng đại diện, các cửa hàng, các tổ chức kinh tế có tên tuổi…. Bên cạnh đó Hà Nội lại là thành phố của cả nước. Chính vì lẽ đó Hà Nội trở thành trung tâm mua bán, trao đổi và giao dịch của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, thu hút được sự chú ý và đầu tư của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Ngoài ra Hà Nội còn là một trung tâm du lịch, một điểm dừng chân của khách hàng trong nước và quốc tế. Điều đó thể hiện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0203.doc
Tài liệu liên quan