Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định trong các Doanh nghiệp hiện nay và phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định

Mở đầu Như ta đã biết Bảng cân đối kế toán .là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Vị trí đó đã cho ta thấy tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ có nhiều loại, có nhiều hình thái biểu hiện khcs nhau: vật chất và phi vật chất, nếu công tác hạch toán TSCĐ không tốt sẽ gây ra nhiều tổn thất kinh tế vì nó tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh ng

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định trong các Doanh nghiệp hiện nay và phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp từ số lượng sản phẩm dịch vụ đến chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận. TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế nói chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa và sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong định hướng đầu tư và sản xuất. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu và hoàn thiẹn công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Vệc hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp rất rộng lớn, trong bài này, em xin phép được trình bày một số vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực trạng của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do thời gian và trình độ có hạn nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy các cô và các bạn để đề án được hoàn thiện hơn. Nội Dung Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ: 1. Khái niệm: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn đồng thời hai tiêu chuẩn và giá trị từ 5 triệu đồng trở nên và thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. 2. Đặc điểm: TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài do đó nó có các đặc điểm sau: -Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất -Trong quá trình sử dụng giá trị TSCĐ giảm dần tính vào chi phí thông qua khấu hao TSCĐ -Về hình thái bên ngoài của TSCĐ, cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại. 3. Vai trò Vai trò của TSCĐ và tốc độ gia tăng của TSCĐ quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất , thu hồi vốn đầy đủ nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ. II. Phân loại TSCĐ TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, mục đích sử dụng..... 1. Phân loại theo quyền sử hữu: TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. *TSCĐ tự có: Là những tài sản xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... *TSCĐ đi thuê: Gồm có hai loại -TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kí kết. -TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ. 2. Phân loại theo nguồn hình thành: TSCĐ được phân thành -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp của ngân sách, của cấp trên -TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu tư phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...) -TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ 3. Phân loại theo mục đích sử dụng: TSCĐ phân thành: -TSCĐ dùng trong sản xuất kinhdoanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinhdoanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinhdoanh. -TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp -TSCĐ phúc lợi: Là những tài sản của đơn vị dùng cho các nhu cầu phúc lợi công cộng -TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn đầu tư đổi mới TSCĐ. 4. Phân loại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình. a. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. * Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình -Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó -Nguyên giá của TSCĐ hữu hình phải được một cáchđáng tin cậy -Thời gian sử dụng tính trên một năm -Có chỉ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (5 triệu đồng) *TSCĐ hữu hình gồm có: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, TSCĐ hữu hình khác b. TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ trong sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với ghi nhận TSCĐ vô hình. *Ghi nhận là TSCĐ khi một TS thoả mãn đồng thời: -Định nghĩa TSCĐ vô hình -Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó. -Nguyên giá TSCĐ vô hình phải được xác định một cách đáng tin cậy. -Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. -Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (5 Triệu đồng). -TSCĐ vô hình gồm có: - Quyền sử dụng đất, quyền phát hành bản quyền bằng sáng chế nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy phép nhập quyền, TSCĐ vô hình khác III. Tính giá TSCĐ 1. Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trong trạng thái sẵn sàng sử dụng. a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình: -Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua (Trừ đi các khoản được chiết khấu giảm giá), các klhoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các sản phẩm thu hồi do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan khác. -TSCĐ hữu hình được mua vào theo phương thức trả chậm, nguyên giá được tính theo giá mua trả ngay. Số chênh lệch giữa tổng số tiền sẽ phải trả với số tiền theo giá mua trả ngay của TS đó được hạch toán vào chi phí lãi vay hoặc được tính vào nguyên giá theo quy định hiện hành. -Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử... Trường hợp đơn vị dùng sản phẩm tự sản xuất ra để làm TSCĐ thì nguyên giá TSCĐ là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá. Các chi phí không hợp lý như: Vật tư lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt định mức trong quá trình xây dựng không được tính vào nguyên giá TS. -Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TS không tương tự thì từ nguyên giá TSCĐ đưọc xác định theo giá trị hợp lý của TS nhận về tính theo giá trị hợp lý của TS đem đổi, sau khi điều chỉnh số tiền đó phải thu hay phải trả thêm. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TS tương tự (là TS công dụng tương tự trong lĩnh vực kinh doanh) thì sẽ không có phát sinh lãi, lỗ, trong quá trình trao đổi vào nguyên giá của TSCĐ mới là giá trị còn lại TS đó đem trao đổi. -Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng TS đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TS đó như: +Thay đổi một bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất của chúng. +Cải tiến các bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra. +áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TS đó so với trước. b. Nguyên giá TSCĐ vô hình Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiện - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm: giá mua trừ đi các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính - Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm trả góp, nguyên giá TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình theo quy định chuẩn mực kế toán: "Chi phí đi vay" - TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị - Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh - Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính c. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính -Đối với bên thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính là giá trị của khoản nợ phải trả cho bên đi thuê không bao gồm khoản tiền lãi thuê phải trả cho bên thuê. -Đối với TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản ánh giá trị TSCĐ thuê mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và nếu TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh nguyên giá TSCĐ có cả thuế GTGT. 2. Hao mòn TSCĐ: *Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần cả về giá trị lẫn hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức khấy hao. Như vậy, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giản giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ, mục đích của tính khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng. hao mòn TSCĐ có hai loại: -Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể diễn ra ở hai dạng sau: +Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng +Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí...) không phụ thuộc vào việc sử dụng. Có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác. -Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật. Nhờ tiến bộ khoa học kĩ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn. *Có nhiều phương pháp tính khấu hao, việc lựa chhọn phương pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phương pháp tính khấu hao phổ biến nhất là khấu hao theo thời gian: Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao x Bình quân phải tính trong năm = Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao bình quân năm 12 = Mức khấu hao Tỷ lệ khấu hao do nhà nước quy định nhưng các doanh nghiệp dựa vào tình hình thực tế của mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép đảm bảo không làm giá thành quá cao, ảnh hưởng đén giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng đến các chính sách giá cả của nhà nước. Theo quy định chung để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, xác định khấu hao hàng tháng phải căn cứ vào tình hình tăng giảm tháng này. Số khấu hao trong tháng Số khấu hao đã trích tháng trước Số khấu hao tăng trong tháng Số khấu hao tăng giảm tháng = + - Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (trong phần VII). 3. Giá trị còn lại của TSCĐ:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………... Hiện nay giá trị còn lại của TSCĐ được xác nhận là giá trị của TSCĐ sau khi lấy nguyên giá TSCĐ đã trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ. Đối với TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, nếu được đánh giá lại theo quy định của nhà nước thì nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế trừ giá còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ tru hình được xử lý theo quy định của nhà nước. IV. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định 1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ 1.1. Hạch toán chi tiết - TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành, do Nhà nước cấp, do các cổ đông góp vốn, do được biếu tặng hoặc nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ. Khi tăng TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập: "Biên bản giao nhận TSCĐ" ( mẫu 01 TSCĐ) trong phần phụ lục, cho từng đối tượng ghi TSCĐ, lập thành hai bản. Biên bản là chứng từ để ghi tăng TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ gồm - Biên bản đấu thầu (nếu có), xét thầu hoặc chỉ định thầu - Hợp đồng kinh tế kí với người nhận thầu - Hoá đơn của người nhận thầu - Biên bản nghiệm thu TSCĐ - Biên bản giao nhận Dựa trên cơ sở hồ sơ về TSCĐ chúng ta vào thẻ TSCĐ. Mỗi một TSCĐ ta lập một tờ thẻ (mẫu trong phụ lục) sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ, mỗi TSCĐ ghi trên sổ là một dòng (mẫu trong phụ lục) 1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ a.Tài khoản sử dụng: - TK 211 TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. .Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do góp vốn, biếu tặng, viện trợ.. -Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm do cải tạo nâng cấp... -Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại. Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh… -Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị. Tài khoản cấp 2: 2112: Nhà cửa vật kiến trúc. 2113: Máy móc thiết bị. 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn. 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ hữu hình khác. - Tài khoản 213: TSCĐ vô hình là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. .Kết cấu: Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản cấp 2: 2131: Quyền sử dụng đất có thời hạn. 2132: Quyền phát hành. 2133: Bản quyền, bằng sáng chế. 2134: Nhãn hiệu hàng hoá. 2135: Phần mềm máy vi tính. 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền. 2138: TSCD vô hình khác như TSCĐ vô hình đang triển khai, quyền thuê hợp đồng… - Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ phản ánh giá trị tăng, giảm giá trị hao mòn TSCĐ Kết cấu: Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản giảm. Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ đã sử dụng. Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ phát sinh cuối kỳ. Tài khoản cấp 2: 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình. TK 411 TK 211: TSCĐ hữu hình Nhận góp vốn, được cấp, tặng bằng TSCĐ TK 111, 112, 331, 341,…. Mua sắm TK 133 TSCĐ TK 222, 228 Thuế VAT Nhận lại TSCĐgóp vốn liên doanh TK 241 Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao TK 412 đánh giá tăng TSCĐ Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa: nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ngoài bút toán ghi tăng TSCĐ phải trích bổ sung khấu hao TSCĐ Nợ TK 642: Chi phí QLDN Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ vô hình. TK 411 TK 213: TSCĐ vô hình Nhận góp vốn, tặng, biếu tặng bằng TSCĐ vô hình TK 111, 112, 331, 341,… Mua sắm TSCĐ vô hình TK 222, 228 Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính TK 111, 112 TK 241 Tập hợp chi TSCĐ vô hình là các chi phí Phí hình thành một quá trình 2. Hạch toán giảm TSCĐ 2.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhượng, bán thanh lý, đem góp vốn liên doanh điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận vv. Trong trường hợp giảm TSCĐ kế toán phải làm đầy đủ thủ tục xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập nếu có. Chứng từ chủ yếu là biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03 TSCĐ) phần phụ lục 2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình Tk 211: TSCĐ hữu hình tk 214 Giảm tscđ do khấu hao hết TK 222,228 Góp vốn liên doanh, Cho thuê tài chính TK 811 Nhượng bán, thanh toán tscđ TK 411 Trả lại tscđ cho các bên liên Doanh, cổ đông TK 138 Tscđ thiếu phát hiện khi kiểm kê TK 144 Tscđ đi cầm cố Những TSCĐ có nguyên giá dưới năm triệu đồng không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ theo quy định phải chuyển sang theo dõi, quản lý và hạch toán như công cụ dụng cụ đang dùng - Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì tính toàn bộ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 627, 641, 642 (giá trị còn lại) Nợ TK 214 (hao mòn TSCĐ) Có TK 211 TSCĐ hữu hình Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 142 chi phí trả trước Nợ TK 214 hao mòn TSCĐ Có TK 211 TSCĐ hữu hình Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ vô hình Tk 213: TSCĐ vô hình tk 214 ( 2143) Giảm tscđ do khấu hao hết TK 222,228 Góp vốn liên doanh, Cho thuê tài chính TK 811 Nhượng bán, thanh toán tscđ TK 411 Trả lại tscđ cho các bên liên Doanh 3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ doanh nghiệp không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và thoã mãn 4 tiêu chuẩn - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo quy định - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm mua lại - Thời gian ký hợp đồng thuê ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đi thuê Tài khoản sử dụng: TK 212 tài khoản này phản ánh sự biến động tăng, giảm số hiện có TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Kết cấu: Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm: mua hay trả lại. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ. - Tổng giá trị hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng -Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính chúng ta xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính và số nợ dài hạn phải trả Nợ TK 212 : Nguyên giá Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 342 : Nợ dài hạn phải trả -Tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ để phân bổ Nợ TK 627, 641, 642.. Có TK 241(2412) - Kết thúc hợp đồng thuê +Trả lại TSCĐ cho bên thuê Nợ TK 214(2412) Có TK 212 +Mua lại TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá của TSCĐ à Chuyển giao quyền sở hữu Nợ TK 211, 213 Có TK 212 à Kết chuyển giá trị hao mòn Nợ TK 2142 Có TK 2141, 2143 + Số tiền bỏ ra mua lại Nợ TK 211, 213 Có TK 111, 112, ... Căn cứ vào nguồn vốn của số tiền bỏ ra mua lại để kết chuyển nguồn 4. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động a. ở đơn vị đi thuê - Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động Nợ TK 001 TSCĐ thuê ngoài - Khi trả tiền thuê TSCĐ thuê hoạt động Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Khi trả lại TSCĐ thuê hoạt động Có TK 001 TSCĐ thuê ngoài b. ở đơn vị cho thuê Khi thu tiền cho thuê Nợ TK 111,112,131 tổng số tiền thanh toán Có TK 515 thu nhập hoạt động tài chính Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp - Các chi phí có liên quan đến cho thuê Nợ TK 635 chi phí hoạt động tài chính Có TK 334,338 lương và các khoản trích lương Có TK 152, 153 vật liệu dụng cụ Có TK 111,112 ở đơn vị chuyên cho thuê TSCĐ thuê hoạt động thì doanh thu được hạch toán trên TK 511 các chi phí liên quan đến cho thuê hạch toán trên TK 621,622,627 5. Hạch toán khấu hao TSCĐ -Căn cứ vào nơi sử dụng TSCĐ, nguyên giá, thời gian sử dụng để tính mức khấu hao và phân bổ vào chi phí Nợ TK 627(6271) Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641, 642(6414, 6424) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Nợ TK 241 (2412) Chi phí xây dựng cơ bản Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 214(2141,2142,2143) Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 -Đối với tài sản được sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp không trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn Nợ TK 4313 Nợ TK 466 Có TK 214 *Nếu trả lại nguồn vốn khấu hao cho nhà nước hoặc cấp trên Nợ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh Có TK 111, 112 : Nộp bằng tiền Có TK 3339 : Nộp ngân sách Có Tk 336 : (phải trả nội bộ) Đồng thời ghi đơn Có TK 009 *Nếu mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn khấu hao Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 (Có TK 009) 6.Hạch toán sửa chữa TSCĐ Tk 334, 338, 152, 153, 214, 331 Tk 2413 Tk 335 Nếu tự sửa sửa chữa lớn theo kế hoạch Hoàn thành bàn giao TK 242, 142 TK 111, 112, 331 sửa chữa lớn ngoài kế hoạch Hoàn thành bàn giao Thuê ngoài sửa TK 133 TK 211 Sửa chữa nâng cấp hoàn thành VI. SO sánh hạch toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế 1. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ hữu hình *Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn: -Chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. -Thời gian sử dụng ước tính hơn 1 năm. -Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành. Trong kế toán quốc tế, tiêu chuẩn về giá trị không qui định nhưng các quốc gia đều có qui định để thống nhất quản lý tài sản. *Về việc xác định giá trị sau việc ghi nhận ban đầu -Phương pháp chuẩn: Sau việc ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ khấu hao cho phép: Sau ghi nhận ban đầu, TSCĐ hữu hình được phản ánh theo giá trị đánh giá lại trừ đi số khấu hao luỹ kế và các khoản mất giá luỹ kế. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình không theo quyết định của nhà nước mà các doanh nghiệp tự đánh giá lại hàng năm khi giá trị TSCĐ hữu hình thay đổi lớn và biến động thường xuyên. Những TSCĐ hữu hình không có biến động lớn và giá trị thì được đánh giá lại 3 hay 5 năm một lần. Chênh lệch tăng, giảm giá trị còn lại do đánh giá lại TSCĐ không hạch toán tăng giảm nguồn vốn kinh doanh mà được phản ánh vào một tài khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Cuối kỳ chênh lệch được tính vào chi phí sau khi bù trừ vào chênh lệch tăng do đánh giá lại của cùng tài sản trước đó(nếu có). Chênh lệch tăng do đánh giá lại được tính vào thu nhập nếu tài sản đó trước đây có chênh lệch giảm do đánh giá lại và số chênh lệch giảm này đã được tính vào chi phí. ở Việt Nam do chưa có thị trường như các nước phát triển để mọi thứ tài sản đều có thể được đem ra mua bán, trao đổi theo giá thị trường. Các công ty và các chuyên gia địng giá tài sản chưa hình thành và phát triển đủ để đảm bảo và cung cấp dịch vụ định giá tài sản một cách khách quan cho doanh nghiệp. Kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý và điều tiết của nhà nước, trong đó doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo và then chốt. Do đó, trước mắt việc đánh giá lại TSCĐ chưa thể giao cho các doanh nghiệp tự làm như chuẩn mực kế toán quốc tế qui định(bao gồm cả các khoản mất giá luỹ kế) mà phải theo quyết định và chỉ đạo của nhà nước. Tuy nhiên chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ cần sửa đổi các qui định hiện hành cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế về TSCĐ vô hình. 2. So sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ vô hình -Kế toán TSCĐ vô hình trên thế giới TSCĐ có 2 loại là xác định được và không xác định được Đối với TSCĐ vô hình xác định được thì việc xác định giá trị của tài sản phát triển nội bộ và mua ngoài không có gì khác nhau. Nhưng đối với TSCĐ vô hình không xác địng được thì vấn đề lại khác hẳn. Nếu như tài sản này có được do mua ngoài theo quy luật của thị trường thì chi phí để mua tài sản được ghi nhận là giá trị của tài sản đó. Chẳng hạn công ty A mua lại toàn bộ công ty B nào đó theo giá trị thị trường là 50 triệu USD, giá trị thị trường của toàn bộ tài sản hữu hình và các khoản nợ là 45 triệu USD, chênh lệch 5 triệu được coi là giá trị của uy tín kinh doanh. Còn trong trường hợp tài sản này được phát triển nội bộ thì chúng không được ghi nhận là TSCĐ mawcj dù chúng vẫn tồn tại trong doanh nghiệp. Chẳng hạn uy tín của công ty được hình thành trong suốt quá trình hoạt động, được kết tinh từ rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan trong nhiều thời kỳ khác nhau. Mặc dù chúng có khả năng mang lại những lợi ích trong tương lai nhưng vì các chi phí hình thành nên tài sản này không thể đo lường một cách tin tưởng nên chúng không được phản ánh như một tài sản ở đơn vị. Rất nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải pháp khác nhau để giải quyết mâu thuẫn trên nhưng cho đến nay chưa có một phương pháp nào giải quyết vấn đề một cách thuyết phục. -TSCĐ vô hình ở Việt Nam Chuẩn mực quốc tế không đề cập đến tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ vô hình, trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần thiết phải đưa ra qui định là TSCĐ vô hình phải có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên -Vấn đề về khấu hao TSCĐ vô hình: Theo thông lệ quốc tế, khi 1 tài sản đã được thừa nhận thì đồng thời cũng hình thành một phương pháp khấu hao phù hợp nhằm phản ánh giá trị hao mòn của tài sản đó trong quá trình sử dụng. Tài sản vô hình có thể có thời gian sử dụng hữu hạn hoặc vô hạn. Đối với những tài sản vô hình vô hạn theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải trích khấu hao. Giá trị của những tài sản đó được phản ánh trong sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa. Chế độ kế toán khấu hao TSCĐ vô hình ở các nước trên thế giới rất khác nhau. TSCĐ vô hình xác định được thì phương pháp chung ở các nước trên thế giới áp dụng một chế độ khấu hao có hệ thống. Thời gian khấu hao tuỳ thuộc vào chế độ kế toán ở mỗi nước. Thông thường, các nước quy định khống chế về mặt thời gian tối đa, còn thời gian áp dụng cho việc tính khấu hao cụ thể của mỗi tài sản vô hình ở mỗi công ty trên cơ sở những nguyên tắc được chấp nhận. TSCĐ vô hình không xác định đựoc thì chế độ khấu hao còn có sự không thống nhất cả về mặt quan điểm và phương pháp giữa các nước, các khu vực. Tại Anh, Đức các công ty được phép ghi bút toán triệt tiêu giá trị của uy tín trong năm có phát sinh. Như vậy các công ty của Anh, Đức không phải thực hiện khấu hao TSCĐ vô hình này. ở Mỹ, Canada thì qui tắc kế toán buộc các công ty phải phản ánh giá trị của uy tín kinh doanh trên hệ thống sổ sách như một tài sản và cho phép được khấu hao giá trị trong thời gia tối đa 40 năm. ở Việt Nam giá trị khấu hao TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa là 20 năm, trích khấu hao từ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. 3. Xác định tài sản thuê tài chính: Theo chuẩn mực kế toán quốc tế 17 (IAS 17) một tài sản là thuê tài chính nếu nó chuyển gia gần hết những rủi ro lợi gắn liền với việc sở hữu tài sản đó. Hợp đồng thuê tài sản tạo ra cho bên đi thuê quyền sử dụng tài sản tài sản và phải trả tiền thuê tài sản , bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản đó và được hưởng tiền cho thuê. Một tài sản được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau: +Thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi kết thúc thời gian thuê. +Hợp đồng cho thuê cho phép bên đi thuê lựa chọn mua lại tài sản với giá nhỏ hơn hoặc bằng giá thị trường tại thời điểm mua. +Bên đi thuê sử dụng phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản đi thuê. + Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải thanh toán lớn hoặc bằng với giá thị trường của tài sản tại thời điểm thuê. Như vậy, điều kiện để một tài sản dược coi là thuê tài chính theo quy định của Việt Nam tại chế độ quản lý, sử dụng và tríc khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30 /12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là khá tương thích với IAS 17, song nếu đi sâu vào từng tiêu chuẩn thì còn nhiều điều phải bàn lại. Chẳng hạn, tiêu chuẩn thứ ba về thời gian thuê tài sản theo chế độ này tài sản này ít nhất 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê, trong khi IAS 17 chỉ quy định là phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản là chưa rõ ràng. Hy vọng ISAC sẽ chú ý tới điều khi xem xét lại IAS 17. PHần II: thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay và phương hướng hoàn thiện hạch toán TSCĐ I. Thực trạng hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay 1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản hữu hình TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu. Theo quy định hiện hành tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ phải thoả mãn cả 2 điều kiện về thời hạn sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5 triệu đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng, vai trò._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35450.doc
Tài liệu liên quan