Lời nói đầu
Đại hội Đảng lần thứ 6 đã khởi xướng công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Chủ trương trên của Đảng đem lại cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thử thách mới. Các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ mới, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phả
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về hạch toán sự biến động & khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chịu sự cạnh tranh khốc liệt của quy luật thị trường. Trên thực tế cho thấy các sản phẩm trong nước có sức cạnh tranh kém, dây chuyền sản xuất lạc hậu. Để có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước và bước đầu xâm nhập vào thị trường nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến mọi mặt của sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất. Điều này cho phép các doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công và sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu... nhờ vậy tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó cho thấy tài sản cố định trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, chiếm tỉ lệ cao trong toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra với kế toán trong các doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ, theo dõi chi tiết sự biến động của từng loại, phản ánh đầy đủ hiện trạng của tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng, có chế độ khấu hao hợp lý, thu hồi đầy đủ chi phí bỏ ra. Các thông tin kế toán tài sản cố định giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản cố định nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả của công tác quản lý.
Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định và với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa nên em đã chọn đề tài:
"Một số vấn đề về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp "
Nội dung đề tài gồm có hai phần:
- Lý luận chung về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định.
- Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định .
I-/ hạch toán biến động và khấu hao tài sản cố định:
A-/ Khái niệm cơ bản, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nhưng không phải tất cả các tư liệu sản xuất đều là tài sản cố định, chỉ có những tư liệu sản xuất đủ về mặt giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý của nhà nước mới coi là tài sản cố định.
1-/ Tài sản cố định là gì ?
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hỏng. Như vậy tư liệu lao động là tài sản cố định khi có đồng thời hai tiêu chuẩn:
+ Giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị chuẩn do cơ quan nhà nước quy định (hiện nay giá trị lớn hoặc bằng 5.000.000 đồng).
+ Mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp (thời gian sử dụng từ một năm trở lên).
2-/ Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy phải xác định chính xác đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý. Đối tượng hạch toán (ghi) tài sản cố định là từng tài sản cố định riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu cho từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài sản cố định.
3-/ Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định.
Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Theo dõi phản ánh chính xác kịp thời tình hình tăng, giảm tài sản cố định cả về giá trị và số lượng, hiện trạng của tài sản cố định hiện có trong phạm vi toàn bộ đơn vị cũng như ở từng bộ phận sử dụng. Tạo điều kiện cung cấp thông tin cho công tác kiểm tra quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định trong đơn vị.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
+ Tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định.
+ Tham gia kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn.
+ Tiến hành phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
B-/ Phân loại, tính giá tài sản cố định và ý nghĩa công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định.
1-/ Phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, có nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau...nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm đặc trưng nhất định.
a-/ Theo hình thái biểu hiện.
Tài sản cố định được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình.
Là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Doanh nghiệp phân tài sản cố định hữu hình ra các loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định của doanh nghiệp hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống, cầu cảng...
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác...
+ Phương tiện vận tải: phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, hệ thống thông tin, hệ thống điện, băng tải...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý thiết bị điện tử, máy hút bụi, hút âm...
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vườn cây như vườn cà phê, vườn cao su, đàn trâu đàn bò.
+ Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại nói trện
- Tài sản cố định vô hình.
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng sáng chế phát minh.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thương mại.
+ Tài sản vô hình khác: Quyền thuê nhà, nhãn hiệu.
b-/ Theo quyền sở hữu:
Quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp được biểu hiện là quyền định đoạt, quản lý, quyền sử dụng và khai thác tài sản.
- Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản mà doanh nghiệp được quyền định đoạt, quản lý và sử dụng, là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định đi thuê.
Là những tài sản mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng theo quy định của hợp đồng thuê. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm liên đới về công tác quản lý tài sản.
Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê tài sản cố định, tài sản cố định đi thuê được chia làm hai loại:
+ Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định, doanh nghiệp thuê của công ty tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây (Quy định tại nghị định số 64/CP Ngày 9/10/1995 của chính phủ)
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
- Tài sản cố định thuê hoạt động.
Là những tài sản cố định doanh nghiệp chỉ có quyển sử dụng trong thời gian ngắn khi kết thúc hoạt động thuê phải trả lại cho bên cho thuê.
Ngoài ra có thể phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng và nguồn hình thành.
2-/ Tính giá tài sản cố định.
a-/ Các chỉ tiêu giá tài sản cố định.
Tính giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản cố định được dánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá ( giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá tài sản cố định: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Giá trị hao mòn: là phần giá trị tài sản cố định đã mất đi trong qúa trình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ).
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định, được xác định như sau:
= -
b-/ Xác định nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá tài sản cố định phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành tài sản cố định, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá trị thị trường.
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau.
- Tài sản cố định hàng hoá.
+ Tài sản cố định do doanh nghiệp tự mua sắm.
Nguyên giá = Giá mua + phí tổn trước khi đưa vào sử dụng
Giá mua là giá mua ghi trên hoá đơn. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: thì thuế được hạch toán vào giá mua.
Phí tổn trước khi dùng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản thuế lệ phí được tính vào giá trị tài sản (lệ phí trước bạ) doanh nghiệp đã và sẽ trả bằng tiền.
+ Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài)
Nguyên giá = Giá quyết toán + phí tổn trước khi dùng (nếu có)
+ Tài sản cố định do nhà nước cấp.
Nguyên giá = +
Phí tổn trước khi sử dụng: Các chi phí tân trang, vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử.
+ Tài sản cố định do tổng công ty điều chỉnh từ công ty khác.
Nguyên giá bên nhận là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán.
+ Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa.
Nguyên giá = +
Phí tổn trước khi sử dụng: các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
- Xác nhận nguyên giá tài sản cố định.
+ Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiêu năm thì chi phí này được phân bố đều vào chi phí kinh doanh trong kỳ không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần thiết chi ra liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư và chi phí thẩm định dự án...Nếu những chi phí này được các nhà thành lập doanh nghiệp đồng ý và được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc các chi phi để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu, chuyển giao công nghệ... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thương mại là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm
Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua -
Lợi thế được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề người lao động, về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp đó.
- Xác định nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính.
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính dựa vào tính chất của từng hợp đồng thuê. Trong mọi trường hợp khi xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phải đảm bảo mối quan hệ cân đối sau:
Nguyên giá (thuê vốn) + lãi phải trả = Nợ phải trả theo hợp đồng .
+ Nếu doanh nghiệp thuê tài sản cố định dưới hình thức thuê mua thì nguyên giá được xác định bằng giá mua tài sản cố định tại thời điểm thuê.
+ Trong trường hợp dài hạn, khi kết thúc hợp đồng phải trả lại tài sản bên cho thuê thì :
Nguyên giá được tính trên cơ sở tổng số nợ phải trả, tỉ lệ lãi ( ghi trong hợp đồng) hoặc tỉ lệ lãi ngân hàng cho vay ở thời gian tương ứng.
Nguyên giá =
I - tỉ lệlãi suất
n - số năm thuê
A- là tổng nợ theo hợp đồng.
3-/ Sự cần thiết của công tác hạch toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có thời gian luân chuyển dài. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một đòi hỏi thiết yếu đối với doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là tổ chức tốt công tác hạch toán để theo dõi nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong quản lý. Sử dụng đầy đủ công suất của tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới tài sản cố định. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng là những tài sản có giá trị lớn, chiếm tỉ lệ tương đối cao. Trong quá trình sản xuất giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần do vậy các doanh nghiệp phải có phương pháp trích đúng, trích đủ số hao mòn tài sản cố định vào chi phí kinh doanh đảm bảo tính đủ chi phí, tính chính xác kết quả kinh doanh. Việc trích khấu hao đầy đủ tạo điều kiện tái sản xuất, giản đơn tài sản cố định. Trong điều kiện hiện nay khi khoa học công nghệ đã trở thành một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có hàm lượng khoa học - kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện để thành công. Khi vai trò của tài sản cố định đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị thì yêu cầu đối với công tác kế toán càng cao, phải quản lý chặt chẽ góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp.
C-/ Hạch toán biến động tài sản cố định:
1-/ Thủ tục, hồ sơ và tài khoản sử dụng.
Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định. Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm làm thủ tục nghiệm thu đồng thời cùng bên giao lập "Biên bản giao nhận tài sản cố định " (01- tài sản cố định). Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung cùng một biên bản vào hồ sơ riêng. Hồ sơ bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định , các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn giấy vận chuyển bốc giỡ. Phòng kế toán giữ lại làm căn cứ hạch toán, tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Sau khi lập xong, thẻ tài sản cố định được đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ tài sản cố định được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị. Sử dụng tài sản cố định mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng phân xưởng, phòng, ban).
Đơn vị.... Sổ tài sản cố định
Loại tài sản
Số TT
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
Khấu hao đã trích đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Số hiệu
Ngày tháng
Tỉ lệ (%) KH
Mức KH
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Cộng
X
Y
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí , họ và tên) (Kí , họ và tên)
Mỗi đơn vị là một bộ phận ( phân xưởng, phòng ban) thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi tài sản theo mẫu dưới đây.
Đơn vị.... Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm 199....
Tên đơn vị (phòng ban hoặc người sử dụng)
Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động
Ghi giảm TS và công cụ lao động
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu quy cách TSCĐ và CCLĐ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí , họ và tên) (Kí , họ và tên)
Trong mọi trường giảm tài sản cố định (nhượng bán thanh lý, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận). Kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) chứng từ chủ yếu là "biên bản thanh lý tài sản cố định " mẫu 03 - tài sản cố định. Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể.
Tài khoản sử dụng:
TK 211 tài sản cố định hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 2112 nhà cửa vật kiến trúc.
+ 2113 máy móc thiết bị.
+ 2114 phương tiện vận tải.
+ 2115 thiết bị dụng cụ quản lý.
+ 2116 cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ 2118 tài sản cố định khác.
TK 213 tài sản cố định vô hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố địnhvô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 214 Hao mòn tài sản cố định dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
TK 214 chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
+ 2142 Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính
+ 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 331, 341, 111, 112 ...
TK 001 Tài sản thuê ngoài.
Phản ánh tài sản cố định, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp thuê sử dụng trong thời gian ngắn.
Bên nợ: Nhận tài sản thuê hoạt động
Bên có: Trả tài sản thuê hoạt động
TK 009 Nguồn vốn khấu hao
Bên nợ : Mức khấu hao được trích trong kỳ
Bên có : Nguồn vốn khấu hao đã sử dụng
Dư bên nợ: Nguồn vốn khấu hao hiện có
2-/ Hạch toán tình hình biến động tăng tài sản cố định.
- Tài sản cố định do doanh nghiệp mua sắm
+ Mua sắm không qua lắp đặt, không có giảm giá, bớt giá.
Nợ TK 211, 213. Nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 133 (1332) thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331 : Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112 : thanh toán ngay
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 341 : số tiền vay dài hạn để mua sắm
+ Mua sắm lắp đặt, tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt: giá mua, chi phí chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng.
Nợ TK 241 : tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 ( 1332) thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 341, 111, 112 ...
Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
- Tài sản cố định do chủ sở hữu cấp cho doanh nghiệp: do được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
Nợ TK 211, 213.
Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh (ghi theo nguyên giá)
- Tài sản cố định hình thành thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Tập hợp chi phí xây dựng cơ bản phát sinh kể cả những khoản chi cho nghiên cứu phát triển, chi cho công trình nghiên cứu phát sinh, chi cho cải tạo san lấp mặt bằng.
Nợ TK 241 (2412) chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK liên quan: (111, 112, 331, 141, 341..)
+ Khi công trình xây dựng hoàn thành, căn cứ vào biên bản xây dựng công trình và biên bản giao nhận tài sản cố định, kế toán xác định nguyên giá và ghi.
Nợ TK 211, 213.
Có TK 241 (2412)
- Tăng tài sản cố định do nhận lại vốn góp liên doanh.
Nợ TK 211, 213 nguyên giá.
Có TK 222 (liên doanh dài hạn).
Có TK 128 (liên doanh ngắn hạn).
Kế toán ghi theo giá thoả thuận.
- Tăng tài sản cố định do các đơn vị tham gia liên doanh góp.
Nợ TK 211, 213 Nguyên giá.
Có TK 441 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị góp vốn.
- Tăng tài sản cố định do tổng công ty điều chuyển từ công ty khác tới.
Nợ TK 211, 213. Nguyên giá bằng nguyên giá ghi trên sổ đơn vị giao.
Có TK 214 hao mòn tài sản cố định ghi theo giá trị ghi trên sổ đơn vị giao.
Có TK 411: Giá trị còn lại.
- Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành tài sản cố định.
+ Công cụ, dụng cụ còn mới chưa sử dụng
Nợ TK 211. Nguyên giá (thực tế).
Có TK 153 (1531).
+ Nếu đã sử dụng.
Nợ TK 211. Nguyên giá.
Có TK 2141 giá trị đã phân bổ.
Có TK 1421 giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
- Tăng do đánh giá tài sản cố định. Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán.
+ Phần nguyên đánh giá điều chỉnh tăng.
Nợ TK 211.
Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản (số chênh lệch tăng nguyên giá)
+ Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412.
Có TK 214.
- Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê. Phải xác định nguyên nhân để giải quyết.
+ Trường hợp tài sản cố định thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ hồ sơ tài sản cố định để ghi tăng cụ thể.
+ Nếu tài sản cố định thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng tài sản cố định hữu hình phải căn cứ nguyên giá và tỉ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính trích bổ sung khấu hao tài sản cố định và chi phí kinh doanh.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642).
Có TK 214 (2141).
+ Nếu tài sản cố định thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp để xử lý.Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở TK 338 (3381)
Nợ TK 211 nguyên giá.
Có TK 241 giá trị hao mòn
Có TK 3381 giá trị còn lại.
- Kèm theo các bút toán trên có thể có bút toán chuyển nguồn. Nếu những tài sản cố định được mua sắm hoặc xây dựng bằng các nguồn chuyên dùng thì khi hoàn thành thủ tục đưa tài sản cố định vào sử dụng, kế toán phải ghi bút toán chuyển nguồn.
+ Nếu tài sản cố định được mua sắm bằng quỹ đầu tư, phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phúc lợi mà sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 414 quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 441 nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 431 (4312) quỹ phúc lợi.
Có TK 411 : nguồn vốn kinh doanh.
+ Nếu tài sản được đầu tư bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho nhu cầu phúc lợi tập thể cho doanh nghiệp. Khi kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 4312: quỹ phúc lợi.
Có TK 4313 quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản.
Những trường hợp nhà nước cấp, góp vốn liên doanh viện trợ không hoàn lại không phải chuyển nguồn.
3-/ Hạch toàn hình thành biến động giảm tài sản cố định.
Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân: nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh...Tuỳ theo từng trường hợp kế toán phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
- Nhượng bán, thanh lý.
Đối với tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, doanh nghiệp cần làm thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán ghi các bút toán sau:
+ Ghi xoá sổ tài sản cố định thanh lý nhượng bán.
Nợ TK 821 (chi phí hoạt động bất thường) giá trị còn lại.
Nợ TK 214 giá trị hao mòn.
Có TK 211, 213 : nguyên giá.
+ Tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán thanh lý tài sản cố định (sửa chữa, tân trang, môi giới...).
Nợ TK 821
Có TK 111, 112, 331.
+ Phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động nhượng bán thanh lý tài sản cố định.
Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 phế liệu thu hồi nhập kho (Phương pháp kê khai thường xuyên).
Nợ TK 611 phế liệu thu hồi (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK 721 doanh thu nhượng bán (không có thuế giá trị gia tăng).
Có TK 3331 (33311) thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có TK 721 là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp).
- Góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định.
Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn và giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn được ghi vào bên nợ hoặc có của tài khoản 412. Nợ TK 222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn.
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch.
Có TK 211, 213. Nguyên giá.
Giá trị góp vốn liên doanh theo giá trị thoả thuận giữa các bên.
- Trả lại vốn góp liên doanh.
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh, khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định, kế toán ghi.
Nợ TK 411: ghi theo giá thoả thuận các bên.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn.
Nợ (hoặc có) TK 412 phần chênh lệch.
Có TK 211, 213 nguyên giá.
- Chuyển tài sản cố định cho đơn vị khác theo lệnh điều động của cấp trên.
Nợ TK 411: giá trị còn lại.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn.
Có TK 211, 213 nguyên giá.
- Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp.
+ Nếu giá còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bố hết vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214 giá trị hao mòn, luỹ kế.
Nợ TK 627 (6273) tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6413) tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6423) tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 211 nguyên giá tài sản cố định.
+ Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bố đều vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214 giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142 (1421) giá trị còn lại.
Có TK 211 nguyên giá tài sản cố định.
+ Nếu tài sản cố định còn mới chưa sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho.
Nợ TK 142 (1421): Nếu đem sử dụng.
Có TK 211 nguyên giá tài sản cố định.
- Phát hiện qua kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đốc doanh nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền), kế toán ghi
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn.
Nợ 1338, 334 giá trị cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 1381: giá trị thiếu chờ xử lý.
Nợ 441 được phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Nợ 415 (quỹ dự phòng tài chính) được bù đắp bằng quỹ dự phòng
Nợ TK 821 tính vào chi phí bất thường
Có TK 211 nguyên giá.
Giá trị thiếu chờ xử lý ghi nợ trên TK 1381 khi có quyết định xử lý ta ghi có TK 1381 và ghi nợ các TK liên quan như trên.
TK 1381,222,128,412,411
TK 111,112,341
TK 211,213
TK 214
Nguyên
giá
TSCĐ
tăng
trong
kì
Nguyên
giá
TSCĐ
giảm
trong
kì
Giá trị hao mòn
Thanh toán ngay
SDĐK ***
1332
Thuế GTGT
được khấu trừ
331
Phải trả người bán
TK 411
Nhận cấp phát, tặng
thưởng, liên doanh
TK 414, 431, 441
Bút toán chuyển nguồn đầu tư
bằng các nguồn chuyên dùng
TK 222,128,412
Trường hợp tăng khác (nhận lại vốn
góp liên doanh, đánh giá tăng...)
TK 821
Nhượng bán, thanh lý
phần giá trị còn lại
TK 111,112,331
Các chi phí liên quan đến
nhượng bán, thanh lý
TK 721
Thu nhập
bất thường
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 111,112,152,131
Các khoản thu có liên
quan đến thanh lý
Các trường hợp giảm TSCĐ khác
(thiếu mất, góp vốn liên doanh,
khoảng chênh lệch do đánh giá TS, trả lại vốn góp,....)
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng giảm tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình(Với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng tài sản cố định, tài sản cố định vô hình do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao.
(Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 111,112,341
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
TK 211,213
TK 331
Trả tiền người bán
Phải trả người bán
Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh
TK 414,431,441
Bút toán chuyển nguồn
đầu tư bằng các nguồn vốn chuyên dụng
TK 222,128,412,1388
Các trường hợp khác ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1147.doc