Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung
Phần I. Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định.
I. Lý luận chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm về tài sản cố định.
2. Đặc điểm của tài sản cố định.
3. Đánh giá tài sản cố định.
II. Cơ sở lý luận hạch toán khấu hao tài sản cố định.
1. Khấu hao và bản chất của khấu hao.
2. Các phương pháp tính khấu hao.
3. Nguyên tắc tính khấu hao.
4. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Phần II. Thực trạng kế toán khấu hao tà
22 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sản cố định hiện nay ở Việt nam.
1. Đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.
2. Quy định áp dụng các phương pháp tính khấu hao trong doanh nghiệp.
3. Quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Phần III. Một số kiến nghị.
1. Xem xét lại việc đánh giá thời gian sử dụng có ích của tài sản cố định.
2. Vấn đề về phương thức tính khấu hao tài sản cố định.
3. Quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp.
Kết luận.
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp cần phải chú trọng đến mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. Việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu… từ đó giảm giá thành sản xuất sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, tài sản cố định giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác, nói đến tài sản cố định không chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ sử dụng của tài sản cố định mà còn phải xem xét đến tính hiệu quả của quản lý và sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là một trong các nội dung chính trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định như thế nào đều có ảnh hưởng lớn đến quá trình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ khấu hao có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp như vậy là do chi phí khấu hao được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp và với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, em xin nghiên cứu đề tài:
“ Một số vấn đề về hạch toán khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện nay”.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Phần II : Thực trạng hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay.
Phần III : Một số kiến nghị.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định .
I. Lý luận chung về tài sản cố định .
Sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả tư liệu lao động đều là tài sản cố định. Chỉ có những tư liệu lao động đáp ứng được tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý của nhà nước mới được coi là tài sản cố định. Trong tư liệu lao động, tài sản cố định là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là công cụ trung gian để con người tác động đến đối tượng lao động, là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh.
Khái niệm tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế 16 ( IAS 16 ): Tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành chính và có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán được gọi là tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam : Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Xét về hình thái vật chất, tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Chế độ kế toán hiện hành của từng quốc gia thường có quy định cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định.
Theo quyết định số 166/ 1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng bộ tài chính:
+ Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình: Mọi tư liệu lao động có hình thái vật chất được coi là tài sản cố định hữu hình nếu đáp ứng hai điều kiện sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn giá trị: Có giá trị từ 5.000.000 đ ( năm triệu đồng ) trở lên.
+ Tiêu chuẩn nhận viết tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế
mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 5 triệu đồng và thời gian sử dụng từ một năm trở lên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
Đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản có định có đặc điểm là thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
+ Về mặt hiện vật: tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh giá trị tài sản cố định giảm đi do hao mòn cho đếm khi hư hỏng hoàn toàn và bị loại ra khỏi sản xuất.
+ Về mặt giá trị: tài sản cố định được biểu hiện dưới hai hình thái:
- Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật tài sản cố định ( giá trị còn lại của tài sản cố định ).
- Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra và bộ phận này sẽ được chuyển hoá thành tiền khi sản phẩm được tiêu thụ ( giá trị khấu hao tài sản cố định được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp).
Trong hai bộ phận này, bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị cần khấu hao của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận động. Như vậy, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất nhưng tính công năng bị giảm dần và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm đi.
Ngoài đặc điểm trên, một tư liệu lao động chỉ được coi là tài sản cố định khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó tài sản cố định không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Hay nói cách khác tài sản cố định phải là một hàng hoá như mọi hàng hoá khác, thông qua trao đổi mua bán nó có thể được chuyển đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường.
Đánh giá tài sản cố định.
Tài sản cố định luôn được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Đánh giá tài sản cố định là bước khởi đầu quan trọng và cần thiết để tính và trích khấu hao chính xác, đảm bảo hoàn lại đầy đủ vốn đầu tư và phân tích được chính xác hiệu quả sử dụng vốn. Việc ghi sổ kế toán phải đảm bảo theo dõi được ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn, và
giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
*Xác định nguyên giá của tài sản cố định.
Một điểm cần chú ý trong việc xác định nguyên giá tài sản cố định: đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì trong chỉ tiêu nguyên giá không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản xuất, kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định bao gồm cả phần thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau.
+ Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua sắm.
NG = Giá mua + Các khoản thuế + Các chi phí trước khi
(Trừ chiết khấu (Không hoàn lại) sử dụng.
thương mại,
giảm giá).
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình đầu tư xây dựng hoặc tự chế.
NG = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt, chạy thử.
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức khoán thầu.
NG = Giá quyết toán công trình + Các chi phí liên quan,
lệ phí trước bạ( nếu có).
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua trả chậm.
NG = Giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
- Trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tương tự :
NG = Giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhậnvề
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi.
- Trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tương tự :
NG = Giá trị còn lại của tài sản cố định đem trao đổi.
+ Nguyên giá tài sản cố định vô hình: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
+ Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
1, NG = Giá trị hợp đồng thuê tài sản.
2, NG = Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê theo hợp đồng.
* Xác định giá trị hao mòn của tài sản cố định .
+ Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định.
+ Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình ( là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận, loại hao mòn này càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá cao) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng ưu việt hơn và với chi phí thấp hơn).
+ Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh tính đến thời điểm xác định. Giá trị hao mòn phản ánh nguồn vốn đầu tư coi như đã thu hồi được ở tài sản cố định ở một thời điểm nhất định.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định: là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ .
của TSCĐ
II. Cơ sở lý luận hạch toán khấu hao tài sản cố định.
1. Khấu hao và bản chất của khấu hao .
Như chúng ta đã biết tài sản cố định là cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh . Khi đầu tư mua một tài sản cố định để sử dụng có nghĩa là doanh nghiệp đã mua một lượng giá trị sử dụng của tài sản cố định đó để cung cấp cho doanh nghiệp trong một thời gian dài trong tương lai. Nói cách khác, doanh nghiệp đã bỏ ra một khoản chi phí trả trước và do vậy cần phải tính toán phân bổ dần chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ dể thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu . Quá trình phân bổ chi phí này dược gọi là khấu hao tài sản cố định. Do vậy ta có thể kết luận: khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định.
Xét về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao một phương diện tài trợ giúp doanh nghiệp thu lại được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi nhuận chịu thuế, hay nói cách khác, khấu hao là chi phí được tính vào chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp. Còn về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định trong thời gian sử dụng.
Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm tạo nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới sản xuất ra khi được tính vào chi phí kinh doanh, theo tỷ lệ khấu hao nhất định đối với từng loại tài sản khác nhau và được thu hồi dưới hình thức tiền khấu hao. Phần quỹ khấu hao là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp có thể đầu tư xây dựng cơ bản, trang bị lại cơ sở kỹ thuật cho sản xuất, trả chi phí thay thế tài sản cố định đã bị hao mòn, giúp cho doanh nghiệp bảo toàn vốn.
Bảo toàn vốn hiểu theo nghĩa đơn giản là vốn không bị tụt hậu trong quá trình sản xuất. Việc bảo toàn vốn được thực hiện thông qua cơ chế khấu hao hay nói cách khác khấu hao giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn về mặt giá trị, và hiện vật. Vì vậy, việc tính và trích khấu hao của doanh nghiệp không những phải tính đủ giá trị hao mòn tài sản cố định mà còn phải tính toán đủ để bồi hoàn hao mòn về hiện vật, có nghĩa là đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Hơn nữa ở góc độ phát triển vốn cho doanh nghiệp, tiền trích khấu hao phải đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất mở rộng, giúp doanh nghiệp có khả năng dùng vốn khấu hao để đầu tư mua công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy trích khấu hao không chỉ quan tâm đến hao mòn hữu hình mà còn tính đến cả hao mòn vô hình.
Đối với tài sản cố định hữu hình, giá trị phải khấu hao là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định hữu hình và giá trị thanh lý ước tính của tài sản cố định đó. Trong đó giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
2. Các phương pháp tính khấu hao.
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải vốn của doanh nghiệp.
Trên thế giới có nhiều phương pháp khấu hao tài sản cố định được áp dụng rộng rãi. ở Việt nam có ba phương pháp khấu hao tài sản cố định sau thường được sử dụng: phương pháp khấu hao đường thẳng( khấu hao đều, khấu hao theo thời gian), phương pháp khấu hao theo sản lượng và phương pháp khấu hao nhanh.
Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp khấu hao này hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp Việt nam. Theo phương pháp này mức khấu hao được cố định theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị mới. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao phải trích = Nguyên giá - Giá trị thanh lý ước tính
bình quân năm Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích = Mức khấu hao phải trích bình quân năm
bình quân tháng 12
Với tài sản cố định sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới phải trích hàng tháng được tính theo công thức:
Mức khấu hao phải = Giá trị còn lại trước khi nâng cấp +Giá trị nâng cấp
trích hàng tháng Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa *12
b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Trong một số ngành kinh doanh, việc sử dụng tài sản cố định thay đổi rất nhiều giữa các kỳ kế toán. Ví dụ như trong một công ty xây dựng, máy móc thiết bị thi công chuyên dụng có thể được sử dụng trong tháng này rồi các tháng sau đó không sử dụng. Đối với tài sản cố định có tính chất sử dụng không ổn định như vậy doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng. Theo phương pháp này mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng được tính cố định nên nếu muốn thu hồi vốn nhanh và khắc phục được hữu hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca sản xuất, tăng năng suất lao động để là ra nhiều sản phẩm.Theo phương pháp này mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm được tính như sau:
Mức khấu hao cho một = Giá trị phải khấu hao
đơn vị sản lượng ước tính Sản lượng tính theo công suất thiết kế.
c. Phương pháp khấu hao nhanh.
* Phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại.
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khấu hao kép trên giá trị còn lại hay phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao phải trích hàng năm = 2 * Giá trị còn lại
Số năm khấu hao
Phương pháp này có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi nhanh vốn đầu tư, giảm chi phí vốn, do đó có thể phòng ngừa hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình. Tuy nhiên , phương pháp này có nhược điểm là không khấu hao hết được giá trị của tài sản cố định do vậy khi hết thời gian khấu hao kế toán phải tiến hành phân bổ phần còn dư.
* Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng.
Theo phương pháp này, các số năm của thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản cố định được cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số được dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
Mức khấu hao phải trích = Mi ( n+1-i ) = 2Mi ( n+1-i )
năm thứ i n ( n+1 ) n ( n+1 )
2
Trong đó:
Mi : Giá trị khấu hao năm thứ i.
n : Số năm khấu hao của tài sản cố định.
i : Năm khấu hao thứ i ( i = 1,n ).
Phương pháp này cũng có ưu điểm là giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư nhanh từ đó hạn chế được hao mòn vô hình của tài sản cố định. Thêm vào đó, phương pháp này còn có ưu điểm là khấu hao hết được giá trị của tài sản cố định. Tuy thực hiện khấu hao theo phương pháp này thì chi phí trong những năm đầu của doanh nghiệp khá cao làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng mặt khác doanh nghiệp có thể trì hoãn phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tức là chiếm dụng tạm thời vốn nhà nước.
Ngoài ra, Quyết định số 2000/ QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2001 về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Quyết định này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà tài sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư, mua sắm đổi mới tài sản cố định, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn tài sản cố định vào sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Phương pháp này là sự kết hợp giữa phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và phương pháp khấu hao đường thẳng trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị cần khấu hao của tài sản cố định theo đúng thời gian sử dụng.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo số dư giảm dần có điều chỉnh được tiến hành theo các bước:
+ Bước 1: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (quy định tại phụ lục 1 ban hành theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999).
+ Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng nhân với hệ số điều chỉnh (căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc thiết bị).
Những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụngcòn lại của tài sản cố định.
3. Nguyên tắc tính khấu hao.
Khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, nghĩa là khấu hao tài sản cố định được tính vào ngày 1 hàng tháng. Nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao.
Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của Số khấu hao
phải trích = đã trích tháng + những TSCĐ tăng - của những TSCĐ
tháng này. trước. thêm trong tháng giảm đi trong tháng
trước. trước.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinhdoanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, hoặc phải trích khấu hao nhưng không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định cất giữ, bảo quản, điều động cho các đơn vị khác.
+ Tài sản cố định thuộc dự trừ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn…
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung cho toàn xã hội, không phục vụ riêng cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, đường xá, cầu cống… mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ Tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nếu các tài sản cố định có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh theo nguồn gốc của tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và xử lý theo các quy định hiện hành.
Việc sử dụng số khấu hao của các doanh nghiệp và huy động tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty.
Mức trích khấu hao bình quân hàng năm được phép làm tròn đến con số hàng đơn vị theo quy định sau:
+ Số thập phân có giá trị từ con số 5 trở lên được làm tròn lên một đơn vị giá trị cho con số hàng đơn vị ( ví dụ: 780.540,5 đồng lấy tròn là 780.541 đồng).
+Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên (ví dụ: 780.540,4 đồng làm tròn là 780.540 đồng).
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao bình quân bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng của tài sản cố định. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giã giá trị cần khấu hao của tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố định đó.
Theo thông lệ quốc tế, một tài sản cố định đã khấu hao hết là một tài sản đã đạt được đến thời hạn sử dụng hữu ích dự tính, sau đó không dược phép tính khấu hao vào chi phí các kỳ tiếp theo. Vì khi đã khấu hao hết có nghĩa là tổng số khấu hao luỹ kế đã bằng giá trị phải khấu hao. Tuy vậy, tài sản đó vẫn tồn tại và được sử dụng nên nó vẫn có trong bảng cân đối tài sản.
Chuẩn mực kế toán Việt nam quy định, thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định hữu hình đó hoặc số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn để xác định hời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
+ Hiển trạng tài sản cố định ( thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản cố định …).
+ Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định còn mới ( chưa sử dụng), tài sản cố định đã qua sử dụng mà có giá trị thực tế còn từ 90% trở lên ( so với giá bán của tài sản cố định mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tương đương trên thị trường), doanh nghiệp phải căn cứ và khung quy định thời gian sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong khoảng thời gian từ 5 đến 40 năm.
Trong một số trường hợp đặc biệt như đối với dự án nước ngoài theo hình thức xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 214: “ Hao mòn tài sản cố định”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động).
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của tài sản
cố định ( nhượng bán, thanh lý tài sản cố định …).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng…).
Dư có : Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có.
+ Các tiểu khoản: Tài khoản 214 được phân tích thành 3 tiểu khoản:
- Tài khoản 2141: “ Hao mòn tài sản cố định hữu hình”.
- Tài khoản 2142: “ Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính”.
- Tài khoản 2143: “ Hao mòn tài sản cố định vô hình”.
- Tài khoản 009: “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định …).
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
Trình tự hạch toán.
- Định kỳ, kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng:
Nợ TK 627 (6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định dùng cho tiêu tụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản) :Tổng số khấu hao phải trích.
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản :
Nợ TK 009 : Tổng số khấu hao phải trích.
- Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cơ bản cho ngân sách nhà nước hoặc cho cấp trên (nếu có).
+ Nếu được hoàn trả: kế toán ghi tăng khoản phải thu nội bộ.
Nợ TK 1368 : Số tiền phải nộp.
Có TK 111,112 : Số tiền phải nộp.
Đồng thời ghi : Có TK 009.
+ Nếu không được hoàn trả: kế toán ghi giảm vốn kinh doanh .
Nợ TK 411 : Số tiền phải nộp.
Có TK 111,112 : Số tiền phải nộp.
Đồng thời ghi : Có TK 009.
- Trường hợp tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi, khi trích khấu hao, kế toán ghi :
Nợ TK 4313 :Số tiền trích khấu hao.
Có TK 214 : Số tiền trích khấu hao.
- Trường hợp doanh nghiệp cho vay hoặc cho mượn nguồn vốn khấu hao.
Nợ TK 128,228 : Số tiền cho vay, mượn.
Có TK 111,112 : Số tiền cho vay, mượn.
Đồng thời ghi : Có TK 009.
- Trường hợp đánh giá lại tài sản cố định.
+ Nếu đánh giá tăng: Nợ TK 412 : Phần hao mòn tăng thêm.
Có TK 214 : Phần hao mòn tăng thêm.
+ Nếu đánh giá giảm: Nợ TK 214 : Phần hao mòn giảm.
Có TK 412 : Phần hao mòn giảm.
- Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý.
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại.
Có TK 211,213 : Nguyên giá tài sản cố định.
- Trường hợp giảm do góp vốn liên doanh băng tài sản cố định.
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn được ghi nhận.
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn được ghi nhận.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định.
Nợ (hoặc Có) TK 412 :Phần chênh lệch.
Có TK 211 :Nguyên giá tài sản cố định.
- Trường hợp giảm do trả lại vốn góp bằng tài sản cố định cho các bên liên doanh.
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) : Giá trị còn lại theo thoả thuận của tài sản cố định.
Nợ TK 214 ( 2141) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch (nếu có).
Có TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định.
-Trường hợp khấu hao hết đối với tài sản cố định vô hình.
Nợ TK 214 (2143) :Giá trị hao mòn luỹ kế.
Có TK 213 : Xoá sổ tài sản cố định vô hình theo nguyên giá.
-Với tài sản cố định thuê tài chính, khi hết hợp đồng thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê tài chính phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh (nếu giá trị nhỏ).
Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 242 : Giá trị còn lại (giá trị lớn).
Nợ TK 627, 641, 642 :Giá trị còn lại ( giá trị nhỏ).
Có TK 212 : Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
- Với tài sản cố định đã sử dụng nhận được do điều chuyển trong nội bộ.
Nợ TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 411 : Giá trị còn lại.
Có TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Phần II
Thực trạng kế toán khấu hao tài sản cố định hiện nay ở Việt nam.
Đại hội Đảng VI ( 12/1986 ) đã đề ra chủ trương chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Khi cơ chế kinh tế đã có sự chuyển đổi, hệ thống kế toán cũng cần được đổi mới để đáp ứng được yêu cầu quản lý của nền kinh tế đồng thời phù hợp với luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế tài chính của nhà nước. Ngày 1/11/1995, được Thủ tướng chính phủ cho phép, Bộ Tài chính đã ban hành Hệ thống kế toán mới áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ) từ ngày 01/01/1996. Từ đó đến nay, nhà nước đã nhiều lần thực hiện đổi mới, sửa đổi và bổ sung các điều khoản trong chế độ kế toán doanh nghiệp để phù hợp yêu cầu quản lý một nền kinh tế đang trên đà phát triển. Gần đây nhất là Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 và Quyết định số 165/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính ban hành và công bố 10 chuẩn mực kế toán Việt nam. Điều đó cho thấy Nhà nước ta rất coi trọng và quan tâm đến công tác kế toán, coi đó là điều kiện quan._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1287.doc