bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học kinh tế quốc dân
bộ môn kinh tế bảo hiểm
---------*---------
luận văn tốt nghiệp
Đề tài :
Một số vấn đề về đảm bảo khả năng thanh toán
của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Petrolimex Joint-Stock Insurance Company
(PJICO)
Giáo viên hướng dẫn : TS - Nguyễn Văn Định
Sinh viên thực hiên : Lê Anh Đài
Lớp : KTBH A
Khoá : 41
Hệ : Chính quy
Hà Nội 5 /2003
MụC LụC
Lời mở đầu.....................................................................
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................4
Phần I : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.............................................................................................................6
I/- Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ......................................................................................................................6
1. Khái niệm......................................................................................................6
2. Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán............................................ 6
3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.................................8
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..................................................10
5. Điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được coi là có khả năng thanh toán.........................................................................................................12
II/- Vấn đề trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ....................................................................................................................12
1. Khái niệm và vai trò của dự phòng nghiệp vụ..............................................12
2. Các loại dự phòng nghiệp vụ........................................................................14
3. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ..................................................17
4. Các quy định có liên quan đến việc trích lập dự phòng nghiệp vụ...............21
5. Mối quan hệ giữa mức trích lập dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng thanh toán và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bảo hiểm..................................21
III/- Vấn đề biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ............................................................................................................22
1. Khái niệm.....................................................................................................22
2. Phương pháp xác định..................................................................................23
3. Vai trò của chỉ tiêu biên khả năng thanh toán tối thiểu...............................25
Phần II : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PICO)...........................................................................................27
I/- Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)..........................................................................................27
1. Quá trình hình thành....................................................................................27
2. Các thành tựu đã đạt được trong thời gian qua............................................32
3. Phương hướng, nhiệm vụ đề ra trong thời gian tới......................................41
II/- Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002................................................45
1. Các loại dự phòng nghiệp vụ được trích lập................................................45
2. Các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ được áp dụng....................46
III/- Việc xác định khả năng thanh toán của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) trong năm tài chính 2002................................................54
1. Phương pháp xác định biên khả năng thanh toán........................................54
2. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán.................................................................55
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị..........................................................58
I/- Về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ....................................................................................................................58
1. Dự phòng phí chưa được hưởng (Dự phòng phí).........................................58
2. Dự phòng bồi thường cho các tổn thất chưa khiếu nại (Dự phòng bồi thường).............................................................................................................61
3. Dự phòng bồi thường cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động lớn)..........................................................................................................65
II/- Về việc xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ...........................................................................................67
1. Cơ sở xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu......................................67
2. Phương pháp xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu..........................67
Kết luận...........................................................................................................69
Tài liệu tham khảo...........................................................................................70
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, để duy trì sự tồn tại và phát triển, doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, một mặt phải thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xã hội khác đã đặt ra, mặt khác doanh nghiệp cũng phải thực hiện mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán cho các trách nhiệm tài chính đã cam kết.
Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thường chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà xa rời mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán, bởi vì có những mâu thuẫn phát sinh khi thực hiện hai mục tiêu này. Mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán được thực hiện là cơ sở để thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Khi mục tiêu lợi nhuận được đảm bảo thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được nâng cao. Tuy nhiên, để thu được tỷ suất lợi nhuận cao thì nguy cơ doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán cũng cao và ngược lại, khi khả năng thanh toán được đảm bảo thì tỷ suất lợi nhuận thu được có thể lại thấp hơn mức kỳ vọng.
Nhận thức được vấn đề này, nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Petrolimex Joint-Stock Insurance Company (PJICO) em đã chọn đề tài “Một số vấn đề về đảm bảo khả năng thanh toán của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)” để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được bố cục làm ba phần:
Phần I : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Phần II : Vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
Phần III : Một số nhận xét và kiến nghị.
Đề tài này có thể hoàn thành là do có sự hướng dẫn tận tình của chủ nhiệm bộ môn Kinh tế bảo hiểm TS – Nguyễn Văn Định và sự giúp đỡ nhiệt tình của trưởng phòng bảo hiểm phi hàng hải công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Phùng Duy Thăng.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức, tài liệu và thời gian, tất yếu trong đề tài này sẽ không tránh khỏi sai sót.
Xin chân thành cám ơn mọi sự góp ý !
Hà Nội 5 /2003
Sinh viên thực hiện :
Lê Anh Đài
Phần I : Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
I/- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1/- Khái niệm
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được hiểu là khả năng của doanh nghiệp bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể có thể thực hiện được các trách nhiệm tài chính khi đến hạn các hợp đồng đã ký kết.
Như vậy, một doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán được hiểu là tình trạng tương ứng với việc doanh nghiệp bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể không đủ khả năng thanh toán đối với các trách nhiệm tài chính đúng hạn.
2/- Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm được đảm bảo không chỉ trực tiếp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm mà còn đảm bảo quyền lợi của khách hàng tham gia và tác động tới nền kinh tế và toàn xã hội.
2.1/- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng có hai mục tiêu chủ yếu, đó là: duy trì một khoản lợi nhuận hợp lý và đảm bảo khả năng thanh toán đối với những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thường chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà xa rời mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán. Trong khi đó, mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán được thực hiện là cơ sở để thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Khi khả năng thanh toán đối với các trách nhiệm đã cam kết không được đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải đối mặt với nhiều khó khăn:
Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ gặp rắc rối đối với cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tuỳ theo tình hình tài chính cụ thể của doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau. Nhưng tất cả các biện pháp này đều có tác động tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh để khôi phục khả năng thanh toán. Cụ thể một số hoạt động kinh doanh sẽ bị ngưng lại, doanh nghiệp sẽ phải bán phá giá các khoản đầu tư...
Thứ hai, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường sẽ bị giảm sút. Khách hàng mất lòng tin đối với doanh nghiệp bảo hiểm và đồng loạt huỷ bỏ hợp đồng đã ký kết. Đặc biệt trường hợp khách hàng đồng loạt huỷ bỏ các hợp đồng đã ký kết càng gây khó khăn cho doanh nghiệp về mặt tài chính.
Tóm lại, cả hai tác động trên đều dẫn đến một kết quả đó là doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xã hội khác đã đặt ra.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết đối với khách hàng, khi đó doanh nghiệp có cơ hội để phát triển như duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh... từ đó sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Khi đó mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ được đảm bảo thực hiện.
2.2/- Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm
Tác dụng chủ yếu của bảo hiểm là bù đắp những khó khăn về tài chính khi khách hàng tham gia bảo hiểm gặp phải rủi ro trên cơ sở sự bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm. Tức là, tác dụng của bảo hiểm chỉ được phát huy khi doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để bồi thường cho các tổn thất phát sinh từ các hợp đồng đã giao kết hay nói ngắn gọn là doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh toán với khách hàng của mình.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán, khách hàng tham gia bảo hiểm sẽ không được bồi thường khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra. Họ có thể lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nếu không có những khoản tiết kiệm khác.
Nếu khách hàng huỷ bỏ hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm thì khách hàng lại là bên chụi thiệt thòi vì phần phí bảo hiểm mà khách hàng được nhận lại được từ doanh nghiệp bảo hiểm thường nhỏ hơn rất nhiều so với tổng phí đã nộp, trong một số trường hợp đặc biệt khách hàng còn không được hoàn phí. Để thiết lập một hợp đồng bảo hiểm mới, khách hàng phải tốn thêm chi phí.
Như vậy, quyền lợi của khách hàng tham gia bảo hiểm chỉ được đảm bảo khi doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết.
2.3/- Đối với nền kinh tế và toàn xã hội
Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành nên nền kinh tế. Nền kinh tế sẽ bị tác động khi doanh nghiệp bị phá sản. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp bị phá sản hàng loạt sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế có được phải dựa trên cơ sở sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp cấu thành nên nền kinh tế. Do đó, vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bảo hiểm cũng là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Sự ổn định của xã hội chủ yếu dựa trên sự ổn định của các tầng lớp dân cư. Họ tham gia bảo hiểm với mục đích duy trì sự ổn định tài chính của họ khi gặp rủi ro. Khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của các tầng lớp dân cư và dẫn đến bất ổn định trong toàn xã hội.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết thì trên khía cạnh nào đó sẽ duy trì được sự ổn định của toàn xã hội. Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
3/- Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
Có ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
-Phí bảo hiểm đã thu và các khoản dự phòng đã lập không đủ do hậu quả của những số liệu thống kê sai và thông tin về nghiệp vụ không thích hợp hoặc có những thay đổi như các khiếu nại ngày càng tăng mà doanh nghiệp không có những hành động điều chỉnh kịp thời.
-Khả năng tích tụ về số lượng hoặc mức độ của khiếu nại không được thu xếp thích hợp thông thường qua việc tái bảo hiểm.
-Tổn thất về đầu tư và các tài sản khác trong những trường hợp đặc biệt.
Yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là phí bảo hiểm đã thu và các khoản dự phòng đã lập không đủ để bồi thường cho các trách nhiệm bảo hiểm phát sinh trong năm tài chính.
Để đánh giá một cách khoa học về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm cần phải xem xét đến các yếu tố:
-Quy mô của doanh nghiệp (phần phí thực giữ lại).
-Các loại hình bảo hiểm được triển khai.
-Đặc điểm của thị trường bảo hiểm.
-Hiệu quả của việc quản lý (việc kiểm soát chi phí và khiếu nại, khả năng khai thác bảo hiểm).
-Rủi ro phá giá các khoản đầu tư do khiếu nại chưa thanh toán vượt quá phí thu và các khoản dự phòng.
-Rủi ro lạm phát.
-Rủi ro tỷ giá hối đoái.
-Các quy định về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và quỹ dự trữ bắt buộc, về việc ký quỹ.
-Cơ sở của việc đánh giá tài sản nợ, tài sản có.
4/- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
bảng cân đối kế toán của
DOANH NGHIệP BảO HIểM PHI NHÂN THọ
Đơn vị : triệu VNĐ
tài sản
nguồn vốn
ĐK
CK
ĐK
CK
I.TSLĐ và đầu tư NH
I. Nợ phải trả
1.Tiền
-Tiền mặt
-Tiền gửi ngân hàng
2.Đầu tư tài chính NH
-Đầu tư CK NH
-Đầu tư NH khác
3.Các khoản phải thu
-Phải thu của khách hàng
* HĐ BH gốc
* HĐ nhận tái BH
* HĐ nhượng tái BH
-Doanh thu chưa thanh toán
-Các khoản phải thanh toán
-DP phải thu khó đòi
4.Hàng tồn kho
-Nguyên vật liệu tồn kho
-Công cụ, dụng cụ tồn kho
-CP KD dở dang
*Hoạt động BH gốc
*Hoạt động nhận tái BH
5.TSLĐ khác
-Tạm ứng
-CP trả trước
1.Nợ NH
-Phải trả cho người bán
*HĐ BH gốc
*HĐ nhận tái BH
*HĐ nhượng tái BH
-Các khoản ĐC DT chưa TT
-Thuế và các khoản phải nộp
-Phải trả CNV
-Phải trả khác
2.Dự phòng nghiệp vụ
-Dư phòng phí
-Dự phòng bồi thường
-Dự phòng giao động lớn
3.Nợ DH
II. TSCĐ và đầu tư DH
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.TSCĐ
-Nguyên giá
-Gía trị hao mòn luỹ kế
2.Đầu tư tài chính DH
-Đầu tư CK DH
-Góp vốn liên doanh
-Đầu tư DH khác
3.CP XD cơ bản dở dang
4.Các khoản ký quỹ DH
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Các quỹ
-Chênh lệch tỷ giá
-Quỹ dự trữ bắt buộc
-Quỹ dự phòng tài chính
-Quỹ DP trợ cấp mất việc làm
-Quỹ khen thưởng
-Quỹ phúc lợi
3.LN chưa phân phối
tổng cộng:
tổng cộng:
Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta có thể đưa ra các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sau:
4.1/- Chỉ tiêu biên khả năng thanh toán
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả.
Biên khả năng thanh toán = Tài sản – Nợ phải trả.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết hay không.
4.2/- Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
-Hệ số thanh toán chung
Khả năng thanh toán
H1 =
Nợ phải trả
Khả năng thanh toán = Tài sản - Các khoản giảm khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán chung cho biết mức độ thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H1 > 1.
- Hệ số thanh toán hiện tại
Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn
H2 =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện tại cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bảo hiểm bằng những công cụ có khả năng thanh khoản cao.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H2 > 1.
- Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền
H3 =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết quỹ tiền mặt hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm dành cho việc chi trả tức thời các khoản nợ ngắn hạn.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H3 > 0,5.
5/- Điều kiện để một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được coi là có đủ khả năng thanh toán
-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ (được trình bày trong mục II).
-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu (được trình bày trong mục III).
-Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm bằng 5% vốn pháp định. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng.
-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn điều lệ và đảm bảo khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa bằng 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm.
II/- Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1/- Khái niệm và vai trò của dự phòng nghiệp vụ
1.1/- Khái niệm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản dự trữ được doanh nghiệp bảo hiểm trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm được xác định trước phát sinh từ những hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
1.2/- Vai trò của dự phòng nghiệp vụ
Đối với khách hàng tham gia
Căn cứ vào khái niệm của dự phòng nghiệp vụ, thì dự phòng nghiệp vụ là khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm, nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ những hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết. Như vậy, cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng tham gia bảo hiểm là việc trích lập dự phòng nghiệp vụ . Cũng trên cơ sở đó, quyền lợi được bồi thường khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra của khách hàng mới được đảm bảo.
Tóm lại, việc trích lập dự phòng nghiệp vụ là cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng, cũng là cơ sở để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng tham gia bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Tác dụng trước tiên của việc trích lập dự phòng nghiệp vụ như đã trình bày ở trên đó là đảm bảo khả năng thanh toán đối với những cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, quy mô của quỹ dự phòng nghiệp vụ còn tác động đến quy mô nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, ngoài các hoạt động nghiệp vụ thì hoạt động đầu tư cũng đem lại những lợi ích hết sức to lớn như : giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phấn tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, góp phần khuyếch trương thanh thế của doanh nghiệp... Vậy nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm được hình thành như thế nào?
Theo quy định của Luật Kinh Doanh Bảo hiểm, nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm : vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ dự trữ tự nguyện, các khoản lợi nhuận của năm trước chưa được sử dụng và các quỹ được sử dụng để đầu tư được hình thành từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là tổng dự phòng nghiệp vụ trừ đi các khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để bồi thường trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Mặc dù dự phòng nghiệp vụ thể hiện nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm nhưng việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ đem lại một khoản lợi nhuận không nhỏ bên cạnh lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh.
Theo số liệu thống kê trên thế giới, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ chiếm từ 30% - 40% tổng nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ta đã biết, dự phòng nghiệp vụ có nguồn gốc từ phí bảo hiểm và được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu mức trích lập dự phòng nghiệp vụ lớn hơn mức cần thiết thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, từ đó làm giảm lợi nhuận chịu thuế và dẫn đến giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp. Mục tiêu lợi nhuận không được đảm bảo nhưng khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm lại tăng đồng thời thu nhập chụi thuế giảm. Vì vậy, dự phòng nghiệp vụ có vai trò nhất định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Bên cạnh đó, quy mô của quỹ dự phòng nghiệp vụ còn thể hiện khả năng tài chính và vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm trên thương trường.
Như vậy, thông qua việc trích lập dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh được kết quả hoạt động kinh doanh để có thể đối phó được với các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm đặc biệt là các cơ quan thuế.
2/- Các loại dự phòng nghiệp vụ
Theo quy định của Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập các loại dự phòng nghiệp vụ sau:
2.1/- Dự phòng phí chưa được hưởng (Dự phòng phí).
Dự phòng phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm trích lập nhằm thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng trong thời gian tiếp theo.
Sở dĩ phải trích lập dự phòng phí là do sự chênh lệch giữa năm tài chính và thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Nếu tất cả các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ đều được ký kết vào ngày 1/1 và đáo hạn vào ngày 31/12 thì đó là điều lý tưởng vì lúc này doanh nghiệp bảo hiểm có thể sử dụng toàn bộ số phí thu được trong năm tài chính mà không phải trích lập dự phòng phí. Song trên thực tế, các hợp đồng bảo hiểm lại được ký kết vào thời điểm bất kỳ trong năm, do đó vào ngày 31/12 vẫn còn các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ở năm tài chính tiếp theo và doanh nghiệp bảo hiểm phải dành một phần phí bảo hiểm đã thu ở năm tài chính hiện tại để lập dự phòng phí cho năm tài chính tiếp theo.
Vì thế mà dự phòng phí còn được gọi là dự phòng cho những rủi ro xảy ra ở năm tài chính tiếp theo nhưng phí bảo hiểm thu được ở năm tài chính hiện tại hoặc dự phòng cho những rủi ro đang quản lý.
Dự phòng phí có vai trò quan trọng đối với cả khách hàng tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Thật vậy, dự phòng phí đem lại cho bên được bảo hiểm sự đảm bảo vì doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính ở bất cứ thời điểm nào để thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Tức là có khả năng thanh toán những khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc bồi thường những thiệt hại và tổn thất có thể xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm ngưng hoạt động vào ngày 31/12 thì doanh nghiệp phải hoàn trả cho khách hàng tham gia khoản phí đã thu tương ứng với thời gian còn lại có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Đó chính là dự phòng phí. Như vậy, dự phòng phí thể hiện khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, việc trích lập dự phòng phí cũng có vai trò rất quan trọng. Đa số các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn không trùng khớp với năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không nhận được gì thêm từ khách hàng tham gia bảo hiểm mà ngược lại còn phải bồi thường những thiệt hại và tổn thất có thể xảy ra trong thời gian có hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm trong năm tài chính tiếp theo. Phần chi bồi thường này được lấy từ dự phòng nghiệp vụ.
2.2/- Dự phòng bồi thường cho những tổn thất chưa khiếu nại (Dự phòng bồi thường).
Dự phòng bồi thường là quỹ dự phòng mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm thanh toán cho những thiệt hại và tổn thất đã xảy ra trong năm tài chính nhưng đến cuối năm vẫn chưa được giải quyết. Hay nói một cách khác, dự phòng bồi thường được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa đươc giải quyết.
Thông thường dự phòng bồi thường thường được sử dụng để thanh toán trong những trường hợp sau:
Các tổn thất đã khiếu nại, thuộc trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã xác định được tổng số tiền phải bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính vẫn chưa thực hiện chi trả.
Các tổn thất đã khiếu nại, thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng doanh nghiệp bảo hiểm chưa xác định được tổng số tiền phải bồi thường.
Các tổn thất đã phát sinh, thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa khiếu nại và cần được doanh nghiệp bảo hiểm ước tính.
Sở dĩ cần phải trích lập dự phòng bồi thường là do sự chênh lệch của thời điểm xảy ra tổn thất và thời điểm thực hiện bồi thường. Quy mô và tầm quan trọng của dự phòng bồi thường là khác nhau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm. Song nhìn chung đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thì dự phòng bồi thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dự phòng nghiệp vụ. Việc trích lập dự phòng bồi thường cũng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
Trong thực tế, các doanh nghiệp bảo hiểm thường thổi phồng dự phòng nghiệp vụ nói chung và dự phòng bồi thường nói riêng để một mặt có thể yên tâm trước sự thiếu hụt khả năng tài chính trong tương lai. Mặt khác, các quỹ dự phòng nghiệp vụ được tính vào chi phí kinh doanh do đó việc trích lập các quỹ dự phòng lớn hơn mức cần thiết sẽ làm giảm được thu nhập chụi thuế, từ đó làm giảm nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Đây là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.
2.3/-Dự phòng bồi thường cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động lớn).
Dự phòng giao động lớn được sử dụng để bồi thường khi có các giao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm sau khi đã trích lập dự phòng phí và dự phòng bồi thường không đủ để bồi thường phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Như vậy, dự phòng phí cũng như dự phòng bồi thường và dự phòng giao động lớn đều có nguồn gốc từ phí bảo hiểm và có chiều hướng ngày càng tăng về quy mô do sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Quy mô của dự phòng nghiệp vụ còn thể hiện khả năng tài chính và vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm trên thương trường.
3./ Phương pháp trích lập
3.1/- Dự phòng phí chưa được hưởng (Dự phòng phí).
Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
+Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không: Bằng 17% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
+Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: Bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
+Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không: áp dụng phương pháp trích lập hệ số 1/8
Ví dụ: Giả sử tất cả số phí bảo hiểm tính trong một quý cụ thể được giả định phụ thuộc vào các hợp đồng có hiệu lực vào giữa quý đó và ngày khoá sổ kế toán 31/12 2001. Thời điểm trích lập dự phòng phí chưa được hưởng vào ngày 31/12/2001 và được tính cho năm 2002.
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
Phần phí bảo hiểm được hưởng
Phần phí bảo hiểm chưa được hưởng
31/03/2001
7/8
1/8
30/06/2001
5/8
3/8
30/09/2001
3/8
5/8
31/12/2001
1/8
7/8
Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí chưa Phí Tỷ lệ bảo hiểm chưa được
được hưởng = bảo hiểm x hưởng
+Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời hạn đến một năm thì áp dụng phương pháp trích lập hệ số 1/24 hoặc hệ số 1/365.
-Phương pháp trích lập hệ số 1/24.
Ví dụ : Giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm khai thác trong một tháng cụ thể có hiệu lực từ giữa tháng và ngày khóa sổ 31/12/2001. Thời điểm trích lập dự phòng phí vào ngày 31/12/2001 được tính cho năm 2002.
Thời điểm
hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực
Phần phí
bảo hiểm được hưởng
Phần phí bảo hiểm
chưa được hưởng
Tháng 1/2001
23/24
1/24
Tháng 2/2001
21/24
3/24
Tháng 3/2001
19/24
5/24
Tháng 4/2001
17/24
7/24
Tháng 5/2001
15/24
9/24
Tháng 6/2001
13/24
11/24
Tháng 7/2001
11/24
13/24
Tháng 8/2001
9/24
15/24
Tháng 9/2001
7/24
17/24
Tháng 10/2001
5/24
19/24
Tháng 11/2001
3/24
21/24
Tháng 12/2001
1/24
23/24
Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí chưa Phí Tỷ lệ bảo hiểm chưa được
được hưởng = bảo hiểm x hưởng
-Phương pháp trích lập hệ số 1/365.
Giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm đều có thời hạn là 12 tháng. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức:
Dự phòng phí Phí Số ngày còn lại của hợp đồng bảo hiểm
chưa được hưởng = bảo hiểm x 365
+Đối với các nghiệp vụ khác có thời hạn trên một năm :
áp dụng phương pháp trích lập tỷ lệ bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
3.2/-Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại chưa giải quyết (Dự phòng bồi thường)
+Dự phòng bồi thường cho những tổn thất đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa giải quyết:
-Theo phương pháp thống kê
Dự phòng Tổng bồi thường tổn thất các khiếu nại
bồi thường chưa giải quyết cuối năm tài chính năm tài
tổn thất đã khiếu của 3 chính trước liên tiếp
nại chưa giải quyết =
trung bình 3
-Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng._. bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết lấy bằng dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình.
-Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất đã khiếu nại chưa giải quyết tính theo công thức:
Dự phòng Dự phòng bồi Dự phòng bồi Tỷ lệ phần trăm
bồi thường thường tổn thất thường tổn thất tăng trưởng phí
tổn thất = đã khiếu nại + đã khiếu nại x BH phải thu
đã khiếu nại chưa giải quyết chưa giải quyết phát sinh trong
chưa của năm tài chính của năm tài chính năm tài chính
giải quyết trước liền kề trước liền kề từ các HĐBH
đã giao kết
-Theo phương pháp từng hồ sơ
Mức trích lập được tính trên cơ sở thông kê số tiền phải bồi thường cho từng hồ sơ đã khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
+Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại được tính theo phương pháp thông kê:
Dự phòng Tổng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại
bồi thường cuối năm tài chính của 3 năm
tổn thất tài chính trước liên tiếp
chưa =
khiếu nại 3
trung bình
-Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất chưa khiệu nại của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại lấy bằng dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình.
-Trường hợp dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại trung bình tính theo công thức trên thấp hơn hoạc bằng hơn tổng số tiền bồi thường tổn thất chưa khiệu nại của năm tài chính trước liền kề thì dự phòng bồi thường tổn thất chưa khiếu nại tính theo công thức:
Dự phòng Dự phòng bồi của Dự phòng bồi của Tỷ lệ phần trăm
bồi thường thường tổn thất thường tổn thất tăng trưởng phí
tổn thất = chưa khiếu nại + chưa khiếu nại x BH phải thu phát
chưa năm tài chính năm tài chính sinh trong năm
khiếu nại trước liền kề trước liền kề tài chính từ các HĐ BH đã giao kết
3.3/- Dự phòng bồi thường cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động lớn):
Được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí thực giữ lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập hàng năm được tính theo phương pháp thống kê.
4/- Các quy định khác có liên quan đến vấn đề trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định hoặc phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác nhưng phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được phép thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký lại với Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01/12 của năm tài chính hiện hành.
5/- Mối quan hệ giữa mức trích lập dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng thanh toán và thu nhập chụi thuế của doanh nghiệp bảo hiểm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản dự trữ được doanh nghiệp bảo hiểm trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm được xác định trước phát sinh từ những hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Xác định mức dự phòng nghiệp vụ được trích lập một cách hợp lý là yếu tố hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn với các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Ta đã biết dự phòng nghiệp vụ là các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Trong khi đó, biên khả năng thanh toán được hiểu là phần chênh lệch giữa tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm. Khi mức dự phòng nghiệp vụ được trích lập lớn hơn mức cần thiết thì biên khả năng thanh toán sẽ thấp và nếu trường hợp ngược lại xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Mặt khác, dự phòng nghiệp vụ được tính vào chi phí kinh doanh nên nếu mức trích lập dự phòng nghiệp vụ lớn hơn mức cần thiết sẽ làm giảm thu nhập chụi thuế, từ đó làm giảm nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm đối với nhà nước.
Thông thường, các doanh nghiệp bảo hiểm thường trích lập mức dự phòng nghiệp vụ lớn hơn mức cần thiết để có thể làm giảm thu nhập chụi thuế nhưng cũng không quá cao hơn mức này để không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, tránh sự can thiệp của các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III/- Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1/- Cơ sở tính biên khả năng thanh toán tối thiểu
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được tính trên cơ sở nguồn vốn để xác đinh biên khả năng thanh toán chia cho tổng dự phòng nghiệp vụ và số tiền bảo hiểm chụi rủi ro tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.
Nguồn vốn để xác định biên khả năng thanh toán là nguồn vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác và các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm :
-Nguồn vốn kinh doanh (vốn điều lệ bao gồm cả phàn ký quỹ).
-Nguồn vốn đầu tư và xây dựng cơ bản.
-Nguồn kinh phí sự nghiệp.
-Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định.
-Lợi nhuận chưa phân phối.
-Chênh lệch đánh giá lại tái sản.
-Chênh lệch tỷ giá.
-Quỹ dự trữ bắt buộc.
-Quỹ đầu tư phát triển.
-Quỹ dự phòng tài chính.
-Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
-Quỹ quản lý của cấp trên.
2/- Phương pháp xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu
2.1/- Theo quy định của Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm Việt Nam
Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bằng 20% tổng phí thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.
Ví dụ:
Tổng phí bảo hiểm thực giữ lại của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán là 25000 đơn vị.
Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là : 25000 x 20% = 5000 (đơn vị).
2.2/-Kinh nghiệm xác định biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở một số nước trên thế giới.
a) Phương pháp tính dựa vào phí bảo hiểm
Phương pháp tính này bao gồm các bước :
Bước 1 : Lấy tổng phí bảo hiểm chia cho số tháng của năm tài chính và nhân với 12 để tìm ra tình hình tài chính của năm dương lịch.
Bước 2 : Lấy 18% của 10000 đợn vị phí bảo hiểm đầu tiên cộng với 16% của phần còn lại.
Bước 3 : Lấy tỷ số giữa tổng bồi thường trừ đi phần bồi thường nhận tái bảo hiểm và tổng bồi thường.
Bước 4 : Lấy tích kết quả thu được ở bước 2 và 3.
Ví dụ :
Có số liệu của một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong năm như sau :
Tổng phí bảo hiểm giữ lại : 25000 đơn vị.
Tổng bồi thường : 17000 đơn vị.
Bồi thường nhận tái : 4500 đơn vị.
Bước 1 :
25000 x 12
= 25000 đơn vi.
12
Bước 2 :
18% x 10000 + 16% x (25000 – 10000) = 4200 đơn vị.
Bước 3 :
17000 - 4500
= 73,5%.
17000
Bước 4 :
Biên khả năng thanh toán tối thiểu = 4200 x 73,5% = 3087 đơn vị.
b) Phương pháp tính dựa vào mức bồi thường
Phương pháp tính này gồm các bước :
Bước 1 : Lấy trung bình tổng bồi thường của 3 năm liên liếp trước đó.
Bước 2 : Lấy 26% của 7000 đơn vị đầu tiên cộng với 23% phần còn lại kết quả tìm được ở bước 1.
Các bước còn lại làm tương tự như phương pháp 1.
Ví dụ :
Tình hình bồi thường của một doanh nghiệp bảo hiểm trong 3 năm liên tiếp như sau :
2000 : 16000 đơn vị.
2001 : 14500 đơn vị.
2002 : 17000 đơn vị.
Bước 1 :
16000 + 14500 + 17000
= 15833,3 đơn vị.
3
Bước 2 :
26% x 7000 + 23% x (15833,3 – 7000) = 3852 đơn vị.
Bước 3 :
17000 - 4500
= 73,5%.
17000
Bước 4 :
Biên khả năng thanh toán tối thiểu = 3852 x 73,5% = 2831 đơn vị.
Nhận xét :
-Biên khả năng thanh toán tối thiểu tính theo phương pháp 1 cao hơn phương pháp 2 do vậy kết quả phù hợp là kết quả tính theo phương pháp 1.
-Phương pháp 1 chỉ căn cứ vào tình hình tổng phí bảo hiểm hoặc tổng bồi thường của một năm nên kết quả xác định đượínhẽ không hợp lý nếu trong năm có sự biến động về tình hình phí thu hoặc tình hình bồi thường.
-Phương pháp 2 khắc phục được nhược điểm của phương pháp 1 do đó kết quả ýac định được chính xác hơn và thường được các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở một số nước phát triển áp dụng trong thực tế.
3/- Vai trò của chỉ tiêu biên khả năng thanh toán tối thiểu
Chỉ tiêu biên khả năng thanh toán tối thiểu cho biết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có đủ khả năng tài chính để thanh toán cho các trách nhiệm phát sinh trong tương lai từ các hợp đồng bảo hiểm đã ký kết hay không. Chỉ tiêu này cũng quyết định việc xếp hay không xếp một doanh nghiệp bảo hiểm vào vòng kiểm soát của các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, quyết định tính chủ động của doanh nghiệp bảo hiểm trong mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư. Có thể nói, chỉ tiêu biên khả năng thanh toán tối thiểu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nếu biên khả năng thanh toán tối thiểu được xác định cao hơn mức cần thiết thì sẽ gây những tổn thất đáng tiếc cho doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động đầu tư. Cụ thể, một số hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ngưng lại, doanh nghiệp phải bán phá giá các khoản đầu tư, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bị giảm sút, doanh nghiệp gặp rắc rối với các cơ quan điều chỉnh hoạt động bảo hiểm...Trong trường hợp ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm không được đảm bảo.
Như vậy, việc xác định chính xác biên khả năng thanh toán tối thiểu có vai trò rất quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp bảo hiểm. Biên khả năng thanh toán tối thiểu được xác định một cách hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư một cách có hiệu quả. Trên cơ sở đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện tốt hơn nghĩa vụ đối với khách hàng tham gia.
phần ii : khả năng thanh toán của công ty cổ phần
bảo hiểm petrolimex (pjico)
I/- Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO)
1/- Quá trình hình thành
1.1/- Cơ cấu tổ chức bộ máy
Căn cứ vào Nghị định 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993 do Chính Phủ ban hành, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm ngày 27/5/1995 do Bộ Tài Chính cấp và giấy phép thành lập công ty số 1873/GP-UB ngày 8/6/199 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Ngày 15/6/1995 công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Petrolimex Joint-Stock Insurance Company) gọi tắt là PJICO đã chính thức ra đời. PJICO trở thành công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam với tổng số vốn ban đầu là 55 tỷ VNĐ.
Các cổ đông sáng lập của PJICO đều là những tổ chức kinh tế của nhà nước có uy tín và khả năng tài chính vững mạnh, bao gồm:
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ( PETROLIMEX ):
Lĩnh vực hoạt động : Xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu; kinh doanh vận tải xăng dầu, kho cảng dầu; khảo sát thiết kế xây dựng các công trình xăng dầu.
Tổng vốn góp : 28 tỷ 50 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 51%.
Số cổ phiếu : 14025 cổ phiếu.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( VIETCOMBANK ):
Lĩnh vực hoạt động : Là một trong năm ngân hàng thương mại của nhà nước có nhiệm vụ điều tiết cung cầu về tiền tệ, ổn định tỷ giá hối đoái và thực hiện các nhiệm vụ khác được nhà nước giao.
Tổng vốn góp : 5 tỷ 500 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 10%.
Số cổ phiếu : 5500 cổ phiếu.
Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ( VINARE ):
Lĩnh vực hoạt động : thực hiện hoạt động tái bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước, tư vấn và thu xếp tái bảo hiểm, cung cấp các thông tin về thị trường bảo hiểm và thị trường tái bảo hiểm.
Tổng vốn góp : 4 tỷ 400 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 8%.
Số cổ phiếu : 2200 cổ phiếu.
Tổng công ty thép Việt Nam ( VSC ):
Lĩnh vực hoạt động : thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực kim khí; có vai trò điều tiết, chi phối thị trường này, chịu trách nhiệm trước nhà nước về sự bình ổn của thị trường trong nước.
Tổng vốn góp : 3 tỷ 300 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 6%.
Số cổ phiếu : 1650 cổ phiếu.
Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ ( MATEXIM ):
Lĩnh vực hoạt động : kinh doanh và xuất khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng và các hàng hoá khác cho ngành công nghiệp nặng và các ngành kinh tế khác.
Tổng vốn góp : 1 tỷ 650 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 3%.
Số cổ phiếu : 852 cổ phiếu.
Công ty điện tử Hà Nội ( HANEL ):
Lĩnh vực hoạt động : sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng điện tử, linh kiện điện tử...
Tổng vốn góp : 1 tỷ 100 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 2%.
Số cổ phiếu : 550 cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị an toàn ( AT ):
Lĩnh vực hoạt động : chuyên cung cấp, tư vấn thiết kế và lắp ráp các thiết bị tự động báo cháy, chữa cháy, báo trộm, chống đột nhập.
Tổng vốn góp : 275 triệu VNĐ.
Tỷ trọng : 0,5%.
Số cổ phiếu : 138 cổ phiếu.
Ngoài ra, các cổ đông là cá nhân cũng tham gia góp vốn với tổng số vốn góp là 10 tỷ 275 triệu VNĐ chiếm tỷ trọng 19,5%, tương ứng với 27500 cổ phiếu, trong đó có Liên hiệp đường sắt Việt Nam (VRE).
hội đồng quản trị
tổng giám đốc
phó tổng giám đốc
phó tổng giám đốc
PBH
Q . Nam
CN
TT . Huế
CN
Đ . Nẵng
CN
K . Hoà
PBH
H .Tây
CN
S . Gòn ONFòn
PBH
hàng hải
Ban
thanh tra
Phòng
đầu tư
Phòng
tổng hợp
Phòng
nhân sự
Phòng
kế toán
CN
N . Bình
CN
H . Phòng
CN
Q . Ninh
VP
KV VII
VP
KV VI
VP
KV V
VP
KV IV
VP
KV II
VP
KV III
VP
KV I
PBH
TS & HH
PBH phi
hàng hải
P QL
NV & TT
P . tái
bảo hiểm
PBH
K . Giang
PBH
C . Mâu
CN
N . An
CN
Q . Bình
PBH
H. Tĩnh
PBH
T . Hoá
CN
C . Thơ
CN
V . Tầu
tổng đại lý, đại lý
cộng tác viên bảo hiểm
1.2/- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Hội đồng quản trị:
Bao gồm chủ tịch Hội đồng quản trị, phó chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên của Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ vạch ra mục tiêu chiến lược, phương hướng phát triển cho toàn công ty.
Ban giám đốc:
Bao gồm Tổng Giám đốc và hai phó Tổng Giám đốc thực hiện vai trò quản lý chung toàn công ty.
Các phòng, ban trong công ty:
Phòng bảo hiểm tài sản và hoạn: Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể như bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm cháy và bảo hiểm tài sản, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt; bảo hiểm trách nhiệm chung, bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba, bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm. Ngoài ra, còn thực hiện việc giám định, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn.
Phòng bảo hiểm phi hàng hải (Phòng quản lý bảo hiểm Hà Nội): Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm về bảo hiểm tai nạn con người 24/24; bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật; bảo hiểm kết hợp con người (gồm có bảo hiểm sinh mạng cá nhân, trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, tai nạn con người 24/24); bảo hiểm học sinh sinh viên giáo viên; bảo hiểm khách du lịch (bao gồm bảo hiểm khách du lịch trong nước, bảo hiểm khách du lịch nước ngoài tại Việt Nam, bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài); bảo hiểm trách nhiệm của chủ lao động đối với người lao động; bảo hiểm xe cơ giới bao gồm bảo hiểm vật chất thân xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe, bảo hiểm tai nạn lái xe và phụ xe. Ngoài ra, còn thực hiện việc giám định, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn.
Phòng tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức cán bộ; lưu trữ văn thư, tuyên truyền quảng cáo về công ty.
Phòng bảo hiểm hàng hải: Thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm về bảo hiểm thân tầu, thuyền; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển (hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển nội địa); bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chủ thuyền; bảo hiểm ngư cụ tầu cá. Ngoài ra, còn thực hiện việc giám định tổn thất, phân bổ tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn.
Phòng tái bảo hiểm: Thực hiện hoạt động nhận tái và nhượng tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước.
Phòng kế toán: Quản lý công tác thu phí bảo hiểm, thu phí nhận tái, thu từ các hoạt động khác; quản lý chi trả bồi thường, chi hoa hồng, chi cho các hoạt động khác; theo dõi tổng hợp các hoạt động kinh tế phát sinh, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Phòng đầu tư: Thực hiện hoạt động nghiên cứu về thị trường vốn, trực tiếp thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi của công ty.
Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo người lao động cho các bộ phận chức năng trong công ty; chi trả lương thưởng, đánh giá kết quả lao động của người lao động.
Phòng quản lý nghiệp vụ thị trường: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu về các sản phẩm; nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến bổ sung sản phẩm hiện thời, tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, tổ chức và quản lý hệ thống phân phối.
Ban thanh tra: Thực hiện nhiệm vụ giám sát kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong công ty và báo cáo hội đồng cổ đông.
1.3/- Các nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai ở PJICO
Các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
Bảo hiểm thân tầu, thuyền.
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển (hàng hoá xuất nhập khẩu và hàng hoá vận chuyển nội địa).
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường sông.
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chủ thuyền.
Bảo hiểm ngư lưới cụ, tầu cá.
Các nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải.
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24.
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.
Bảo hiểm kết hợp con người ( gồm có bảo hiểm sinh mạng cá nhân, trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, tai nạn con người 24/24 ).
Bảo hiểm học sinh sinh viên.
Bảo hiểm khách du lịch (bao gồm bảo hiểm khách du lịch trong nước, bảo hiểm khách du lịch nước ngoài tại Việt Nam, bảo hiểm khách Việt Nam du lịch nước ngoài).
Bảo hiểm trách nhiệm của chủ lao động đối với người lao động.
Bảo hiểm xe cơ giới (xe máy, xe tải, xe chở khách…): bao gồm bảo hiểm vật chất thân xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe, bảo hiểm tai nạn lái xe và phụ xe.
Các nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và tài sản.
Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng lắp đặt.
Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Bảo hiểm mọi rủi ro nhà thầu xây dựng.
Bảo hiểm máy móc và đổ vỡ máy móc.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện các hoạt động khác có liên quan như: giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba bồi hoàn, thực hiện hoạt động nhận tái và nhượng tái bảo hiểm...
2/- Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
2.1/- Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2002
Những thời cơ
-Về kinh tế:
+Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2002 tăng trưởng ổn định, đầu tư trực tiếp nước ngoài gia tăng, thu nhập của các tầng lớp dân cư tiếp tục được cải thiện, nhận thức về vai trò và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm trong xã hội ngày càng cao.
+Nền kinh tế thế giới cũng đang trên đà hồi phục, đặc biệt nền kinh tế của các cường quốc như Nhật, Anh, Mỹ...đã có dấu hiệu tăng trưởng trở lại.
-Về chính trị:
+Tình hình chính trị ở Việt Nam tương đối ổn định đó là cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng đầu tư nước ngoài.
+Những ưu đãi khuyến khích của nhà nước đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng như: ưu đãi về thuế, khuyến khích về đầu tư...
-Về phía công ty:
+Công ty tiếp tục nhận được sự lãnh đạo đúng đắn của HĐQT, sự hỗ trợ của các cổ đông sáng lập, sự tham gia của khách hàng trong và ngoài cổ đông trong quá trình hoạt động.
+Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, có tuổi đời trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao.
+Có nội lực mạnh do nội bộ công ty về cơ bản đoàn kết thống nhất.
Những thách thức
-Thị trường bảo hiểm quốc tế vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của sự kiện 11/9. Yếu tố này đã tác động trực tiếp đến thị trường bảo hiểm Việt Nam, làm gia tăng sự lệ thuộc của thị trường bảo hiểm Việt Nam vào thị trường bảo hiểm quốc tế.
-Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt, theo xu hướng lợi thế cạnh tranh thuộc về các doanh nghiệp có thị phần và khả năng tài chính vững mạnh. Xuất hiện thêm các công ty bảo hiểm phi nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài như Bảo Minh-CMG, Allianz-AGF...
-Năm 2002 là năm diễn ra sự kiện thay đổi nhân sự cấp cao ở PJICO. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh và tâm lý của cán bộ nhân viên của công ty trong sáu tháng đầu năm.
-Tình hình lũ lụt ở miền Trung và miền Nam khá trầm trọng; tình hình tai nạn giao thông gia tăng; một số vụ cháy lớn liên tục xảy ra tại các thành phố lớn đã gây ra nhiều thiệt hại về người và của...
-Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty đã được bổ sung nhưng kỹ năng nghiệp vụ, khả năng marketing, năng lực khai thác... còn hạn chế, đặc biệt năng xuất lao động còn thấp hơn so với năng xuất lao động chung.
2.2/- Các thành tựu đã đạt được trong thời gian qua
Kể từ khi thành lập đến nay, PJICO không ngừng lớn mạnh, hiện nay là công ty bảo hiểm phi nhân thọ đứng hàng thứ 4 ở thị trường Việt Nam.
Bảng 01 : Tổng quan về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam năm 2002
TT
Công ty
Doanh thu
( tỷ VNĐ )
Tăng trưởng
( %)
Thị phần
( % )
1
Bảo Việt
1240
22,0
40,4
2
BảoMinh-CMG
862
53,8
21,8
3
PVIC
445
193,0
14,5
4
PJICO
176
27,1
5,7
5
PTI
113
22.0
3,7
6
Bảo Long
34
30,7
1,1
7
Các DNBH khác
-
-
6,5
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Các cổ đông của PJICO (trừ AT) đều là các doanh nghiệp của nhà nước, vì thế PJICO có những lợi thế riêng. Các cổ đông đồng thời là khách hàng của công ty đã đảm bảo cho PJICO phát triển vững chắc trong những ngày đầu mới thành lập. Do là công ty nhỏ, lại ra đời sau nên trong thời gian đầu nguồn khách hàng chủ yếu của PJICO chỉ bao gồm các cổ đông của công ty, lượng khách hàng ngoài cổ đông chiếm một lượng rất nhỏ.
Sau thời gian đầu đầy khó khăn, PJICO đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Lượng khách hàng ngoài cổ đông tham gia bảo hiểm ở PJICO ngày càng tăng. Đến năm 2000, doanh thu phí từ các khách hàng ngoài cổ đông đã chiếm hơn 70% doanh thu phí của công ty. Doanh thu phí bảo hiểm, lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách nhà nước của PJICO cũng không ngừng tăng lên theo thời gian.
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tài chính của PJICO
giai đoạn 1997- 2002
Chỉ tiêu Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Phí BH gốc
80,7
108,7
92,4
108,0
138,0
175,8
Phí nhượng tái BH
29,0
44,8
53,5
33,6
46,0
53,5
Phí BH giữ lại
52,0
63,9
61,5
48,5
97,1
129,2
Lợi nhuận HĐ tài chính
6,0
6,5
8,1
7,1
8,5
9,6
Lợi nhuận trước thuế
10,9
11,8
7,6
8,9
9,2
12,0
Tổng nộp ngân sách
8,2
9,2
8,4
10,0
12,5
20,0
Tỷ lệ chi trả cổ tức/năm(%)
14,4
14,4
12,0
12,0
12,0
15,0
Tỷ lệ thực BT/phí giữ lại(%)
41,0
43,5
40,6
68,0
43,2
43,8
Đơn vị : tỷ VNĐ
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Về tốc độ tăng trưởng, thời gian đầu tăng khá nhanh do doanh thu phí ban đầu còn thấp.Trong thời gian tiếp theo, khi mức doanh thu phí đạt được khá cao thì tốc độ tăng trưởng đã chững lại và có chiều hướng giảm sút.
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
DT phí bảo hiểm (tỷ VNĐ)
80,7
108,7
92,4
108,0
138,0
175,8
Bảng 03 : Tốc độ tăng doanh thu phí của PJICO giai đoạn 1997- 2002
Tốc độ tăng DT phí (%)
-
34,5
-15,0
16,9
27,8
27,4
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Qua hơn bảy năm hoạt động, PJICO đã nhanh chóng thâm nhập và chiếm lĩnh vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. PJICO đã có mặt ở hầu hết các tỉnh và thành phố lớn trên toàn quốc, đã thực hiện bảo hiểm cho các dự án lớn của đất nước như: đường Hồ Chí Minh, đường ngầm đèo Hải Vân, khu liên hiệp thể thao Seagames 2003... PJICO cũng có quan hệ rộng rãi với thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế, chính thức quan hệ với trên 30 công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nước ngoài, trong đó có những tổ chức có tên tuổi và uy tín như Lloy'd, Munich Re...
Trong năm 2002, PJICO đã đạt được một số kết quả như sau:
Kết quả kinh doanh của từng đơn vị thành viên
Bảng 04 : Kết quả kinh doanh của từng đơn vị thành viên
TT
Đơn vị
Tăng trưởng
( % )
%
Kế hoạch
1
Văn phòng công ty
31,9
111,8
2
PJICO Sài Gòn
32,0
107,7
3
PJICO Hải Phòng
23.8
106,8
4
PJICO Đà Nẵng
22,9
113,1
5
PJICO Cần Thơ
17,4
100,2
6
PJICO Nghệ An
2,6
106,1
7
PJICO Khánh Hoà
-12,0
88,2
8
PJICO Quảng Ninh
36,9
102,5
9
PJICO Huế
6,7
102,0
10
PJICO Quảng Bình
21,2
112,6
11
PJICO Thanh Hoá
27,7
85,9
12
PJICO Hà Tây
76,0
104,4
13
PJICO Ninh Bình
-
58,4
14
PJICO Hà Tĩnh
-
68,9
15
PJICO Quảng Ngãi
-
58,3
16
PJICO Vũng Tầu
-
45,8
17
PJICO Thái Nguyên
-
100,1
18
Chung
27,1
105,1
(Nguồn:Phòng tổng hợp)
Trong năm 2002 có 11/17 đơn vị hoàn thành kế hoạch, trong đó có đơn vị hoàn thành kế hoạch sớm trước một tháng như PJICO Hải Phòng... một số đơn vị không hoàn thành kế hoạch như PJICO Khánh Hoà...Đây là những đơn vị có doanh thu phí bảo hiểm không lớn chiếm tỷ trọng nhỏ, lý do chủ yếu là do mới thành lập nên trong thời gian đầu các đơn vị này còn phải tập trung đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và thực hiện hoạt động tiếp xúc với khách hàng.
Kết quả kinh doanh theo từng nhóm khách hàng
Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nhóm khách hàng của PJICO năm 2002 như sau :
Cổ đông xăng dầu chiếm tỷ trọng 22% trong toàn bộ doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm so với mức 27,85% năm 2001.
Các cổ đông khác chiếm tỷ trọng 1% trong toàn bộ doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm so với mức 1,5% năm 2001.
Khách hàng ngoài cổ đông chiếm tỷ trọng 77% trong toàn bộ doanh thu phí bảo hiểm gốc, tăng so với mức 69,7% năm 2001.
Cơ cấu doanh thu nêu trên thể hiện trong năm 2002, PJICO đã có nhiều cố gắng phát triển khách hàng ra bên ngoài cổ đông. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Kết quả kinh doanh theo từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển ( bao gồm bảo hiểm hàng hoá XNK và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa ):
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển của toàn công ty chiếm 16,7% trong cơ cấu doanh thu. Tốc độ tăng trưởng đạt 9,1% thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân toàn công ty.
- Tỷ lệ bồi thường là 31,2% tăng so với mức 26,8% của năm 2001.
- Bảo hiểm tầu biển:
Bảo hiểm thân tầu biển:
- Doanh thu phí bảo hiểm thân tầu biển tăng trưởng ở mức 7,1%, trong đó doanh thu của đội tầu trong cổ đông giảm 1,8%, ngoài cổ đông tăng 12,4%.
- Tỷ lệ bồi thường là 48,6%.
Bảo hiểm P&I
- Doanh thu phí bảo hiểm P&I đạt mức tăng trưởng 36,8%.
- Tỷ lệ đã bồi thường là 16,6%.
- Bảo hiểm tầu sông, tầu cá (bao gồm bảo hiểm thân tầu và TNDS của chủ tầu):
- Bảo hiểm tầu sông, tầu cá tăng trưởng 25,7% so với mức tăng trưởng 6,6% trong năm 2001.
- Tỷ lệ bồi thường là 59,8%.
- Bảo hiểm xe cơ giới:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu của nghiệp vụ này là 43,7%.
- Tỷ lệ bồi thường 67,1%, đây là tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này trong toàn thị trường.
- Bảo hiểm con người phi nhân thọ:
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm nghiệp vụ này đạt 27,6%.
- Tỷ lệ bồi thường là 61,7%.
- Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt:
- Nghiệp vụ bảo hiểm cháy toàn công ty đạt mức tăng trưởng 6,5%. Trong đó bảo hiểm cháy trong xăng dầu chiếm 62,9% ngoài xăng dầu chiếm 36,6% toàn bộ doanh thu phí của nghiệp vụ này.
- Tỷ lệ bồi thường là 0,7%.
- Bảo hiểm kỹ thuật:
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
- Tốc độ tăng trưởng 37,6%.
- Tỷ lệ bồi thường là 18,1%.
Bảo hiểm kỹ thuật khác (thiệt hại, đổ vỡ máy móc…)
- Các nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật khác tăng trưởng 62%.
- Tỷ lệ bồi thường là 5,3%.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm khác (bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm trộm cắp, bảo hiểm hỗn hợp …):
- Các nghiệp vụ còn lại nói chung đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
- Các nghiệp vụ này được thực hiện chủ yếu theo nhu cầu của khách hàng và thường là các khách hàng có yếu tố nước ngoài.
Công tác bồi thường
- Trong năm 2002 công ty đã bồi thường là 76,9 tỷ VNĐ, tỷ lệ bồi thường là 43,8%, đây là tỷ lệ có thể chấp nhận được.
- Các nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu phí bảo hiểm là các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm học sinh.
- Các chi nhánh có tỷ lệ bồi thường thấp là: Văn phòng công ty (38,4%); PJICO Đã Nẵng (30,2%).
- Các đơn vị thành viên có tỷ lệ bồi thường cao trên 50% là PJICO Cần Thơ (50,5%); PJICO Nghệ An (53,9%); PJICO Quảng Ngãi (55,4%); PJICO Hà Tĩnh ( 66%); PJICO Khánh Hoà (66,2%); PJICO Thanh Hoá (66,7%).
Hoạt động tái bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh nhận tái và nhượng tái bảo hiểm vẫn diễn ra bình thường với những chuyển biến tích cực, cụ thể:
- Doanh thu nhận tái bảo hiểm: 13,9 tỷ VNĐ, tăng 244%, đạt 138,9% kế hoạch.
- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: 12,7 tỷ VNĐ, tăng 2,9%, đạt 96,3% kế hoạch.
- Thu bồi thường tái bảo hiểm: 13,3 tỷ VNĐ, đạt 58% kế hoạch.
- Chi phí nhượng tái: bảo hiểm 53,5 tỷ VNĐ.
- Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm: 4,69 tỷ VNĐ, tăng 99%.
- Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm: 3,126 tỷ VNĐ, tăng 114%.
Hiện công ty đang rà soát việc bồi thường nhận tái bảo hiểm đối với các vụ tổn thất đã giải quyết, đồng thời tiến tới xây dựng quy trình bồi thường nhận tái bảo hiểm hoàn chỉnh.
Hoạt động đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư: Tổng nguồn vốn nhàn rỗi cho đầu tư quy ra VNĐ của PJICO đến thời điểm 31/12/2002 là 152.679.348.237 VNĐ, tăng 12,6% so với năm 2001.
- Doanh thu đầu tư: 9,5 tỷ VNĐ, đạt 105,6% kế hoạch, tăng 11,8% so với năm 2001.
- Danh mục đầu tư bổ sung: năm 2002 PJICO đã triển khai đầu tư trên thị trường chứng khoán trên hai lĩnh vực chủ yếu:
+ Cho vay vốn cầm cố chứng khoán ( có đặc điểm rủi ro thấp và lãi suất thu được cao hơn lãi suất bình quân ).
+ Trực tiếp kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết. Tổng trị giá đã mua là 4,816 tỷ VNĐ với kết quả là: chỉ số tăng giá tích hợp dương, mức cổ tức cao.
Thực hiện định mức chi bán hàng và chi quản lý
Năm 2002, chi quản._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37141.doc