Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam hiệnnay hầu hết là vừa và nhỏ, công nghệ hiện nay tuy có đổi mới song vẫn còn lạc hậu so với các nước bạn. Do vậy yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch đổi mới công nghệ, đổi mới cơ cấu để đáp ứng nhu cầu cần thiết của thị trường. Song các doanh nghiệp này lại vướng phải trở ngại lớn đó là thiếu vốn để thực hiện nhu cầu cấp bách trang thiết bị kĩ
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề về chế độ tài chính và kế toán tài sản cố định thuê mua tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng, đủ sức cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước. Việc đi vay vốn tại các Ngân hàng thương mại trong hay ngoài nước hay chờ vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước thường đỏi hỏi những điều kiện tín dụng hết sức phức tạp, thủ tục rườm rà, thời gian chờ đợi lâu, đó cũng không phải là việc dễ dàng gì nhất là tình hình thế giới thay đổi từng giờ từng phút. Các hình thức huy động vốn khác như phát hành trái phiếu, cổ phiếu cúng hết sức khó khăn vì thị trường chứng khoán của ta vấn còn non trẻ chưa đủ sức đáp ứng cho doanh nghiệp về vốn trung và dài hạn. Trước tình hình thực tế như vậy, để có được vốn đầu tư vào trang thiết bị kĩ thuật công nghệ thì các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn tài trợ từ các công ty cho thuê tài chính. Trên thế giới các công ty kinh doanh năng động từ lâu đã dùng hình thức thuê tài sản như một nguồn để có được các tài sản kinh doanh. Hình thức này còn mới mẻ ở Việt Nam nhưng nó lại phát triển mạnh ở nhiều nước, nó thể hiện được mặt mạnh. lợi thế hơn so với các hình thức tín dụng khác. Nhưng không vì thế mà nói đây là hình thức hoàn hảo nhất, nó cũng có hạn chế trong quá trình hoạt động.
Để hiểu rõ về lĩnh vực này em chọnđề tài “Một số vấn đề về chế độ tài chính và kế toán TSCĐ thuê mua tài chính ở Việt Nam”. Bài viết của em gồm ba phần:
Phần I: Khái quát chung về TSCĐ thuê tài chính.
Phần II: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành.
Phần III: Một số kiến nghị.
Với sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Gái – PGS.TS Khoa kế toán cùng với sự cố gắng của em, song do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những mặt thiếu sót và hạn chế. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn quan tâm đến vấn đề này. Sau đây là nội dung của bài viết.
Phần I: Khái quát chung về TSCĐ thuê tài chính
I- Khái niệm và đặc điểm
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bịhao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
1.2. Thê tài sản
Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
1.3. Thuê tài chính
Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
1.4. TSCĐ thuê tài chính
Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi nhuận thu từ đầu tư đó.
1.5. Xác định tài sản là thuê tài chính, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 17 (IAS 17 ) một tài sản là thuê tài chính nếu nó chuyển giao hầu hết những rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu tài sản đó. Hợp đồng thuê tài sản tạo ra cho bên đi thuê quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê tài sản, bên cho thuê là người chủ sở hưu tài sản đó và được hưởng tiền cho thuê.
Một tài sản là thuê tài chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Khi hết hạn hợp đồng thuê, bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
- Điều kiện 2: Khi hết hạn hợp đồng thuê, bên đi thuê được quyền mua lại với giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của TSCĐ tại thời điểm mua ( tức là giá trị còn lại).
- Điều kiện 3: Thời gian thuê hợp đồng ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao TSCĐ thuê ( theo qui chế tạm thời về tổ chức hoạt động của các công ty cho thuê tại Việt Nam, nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 )
Trong khi đó theo chuẩn mực kế toán quốc tế qui định là “ phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thuê”.
Điều kiện 4: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng ít nhất phải tương đương giá trị tài sản đó trên thị trường tại thời điểm ký kết hợp đồng (Lưu ý khi trả: Nguyên giá TSCĐ = gốc + lãi )
Trên đây là 4 tiêu chuẩn được qui định trong quyết định số 166/1999/ QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Như vậy, điều kiện để một tài sản được coi là thuê tài chính theo qui định của Việt Nam tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính khá tương thích với IAS 17. Tuy nhiên nếu đi sâu vào nghiên cứu từng tiêu chuẩn thì còn nhiều vấn đề phải bànlại. Chăng han như tiêu chuẩn thứ 3 IAS 17 chỉ qui định là phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản là chưa rõ ràng.
2. Đặc điểm của TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐ thuê tìa chính cũng như TSCĐ nói chung đều có những đặc điểm chung của một TSCĐ.
TSCĐ thuê tài chính tha gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu là TSCĐ thuê tài chính hữu hình thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt quá trình sử dụng cho đến khi hết thời gian thuê.
TSCĐ thuê tài chính trong suốt quá trình tham gia vào sản xuất giá trị của tài sản hao mòn dần và được chuyển dịch từng phẩn vào giá trị sản phẩm mới được sáng tạo ra.
Từ đặc điểm của TSCĐ thuê tài chính làm nảy sinh ra vấn đề là phải quản lý TSCĐ thuê tài chính thế nào để sử dụng đúng cách, hiệu quả nhất tận dụng tối đa công suất ở mức cho phép để thu được lợi nhuận tối ưu nhất. Quan trọng nhất là phải quản lý tốt về mặt giá trị và hiện vật.
Về mặt giá trị có 3 chỉ tiêu phải quan tâm đó là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính.
Về mặt hiện vật cần theo dõi 3 chỉ tiêu: số lượng, tình trạng kĩ thuật hiện có, tăng giảm tài sản trong kì.
II- Phân loại TSCĐ thuê tài chính
Cho thuê tài chính ( cho thuê dài hạn TSCĐ ) thực chất là hình thức đầu tư tín dụng trung và dài hạn, đó chính là một giải pháp cấp tín dụng bằng hiện vật thay thế cho việc đi vay từ các ngân hàng hay các chủ thể khác để mua sắm TSCĐ. Đây là nguồn tài trợ rất có ý nghĩa đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển đặc biệt là đối bới các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu cấp bách về đổi mới công nghệ. Chủ thể của hoạt động cho thuê (bên cho thuê) nhất thiết phải là công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân và được cấp giầy phép hoạt động. Bên đi thuê phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và hiện đang thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê máy móc thiết bị và các động sản khác có công nghệ tiên tiến, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Việc cho thuê và đi thuê được xác định dựa trên hợp đồng thuê giữa hai bên. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiét bị theo yêu cầu của bên thuê và việc thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận. Thực chất thuê tài chính là việc thuê tài sản mà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản mà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Bên cho thuê và bên đi thuê thuê tài chính không được đơn phương huỷ hợp đồng cho thuê tài chính (Trừ một số trường hợp nhất định theo luật định mới có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn)
Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê trong thời gian thuê, do đó tài sản này không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý để trả nợ cho chủ nợ khác.
Bên đi thuê và bên cho thuê luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính trên thị trường và nó có tác động ngược trở lại với nhau. Hiện nay việc kinh doanh lĩnh vực này phát triển khá mạnh ở nhiều nước, vả Việt Nam trong những năm gần đây cũng vậy.
Việc phân loại thành bên đi thuê TSCĐ thuê tài chính và bên cho thuê TSCĐ thuê tài chính giúp cho chúng ta có cái nhìn hoàn thiện hơn trong lĩnh vực này.
1. Bên đi thuê
Tạo cho bên đi thuê có được 100% nguồn vốn với tỷ lệ lãi suất cố định, vì việc đi thuê tài sản được kí kết mà không cần bên đi thuê bỏ bất kì một đồng tiền nào nhưng vẫn có được tài sản sử dụng. Đây là điều lý tưởng cho các công ty mới phát triển. Mặt khác việc thanh toán tiền thuê thường cố định giúp bên đi thuê tránh được rủi ro trong điều kiện lạm phát cao. Bên đi thuê còn tránh được những rủi ro do sự lỗi thời của tài sản trong điều kiện tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ cao.
2. Bên cho thuê
Thường nhận được khoản tiền lời tương đối ổn định do bên đi thuê trả dưới hình thức thanh toán tiền thuê.
Trong trường hợp hình thức thuê tài sản tạo ra những mặt lợi về thuế nhờ có sự miễn giảm thuế nhiều hơn so với tài khoản đi mua.
Phân loại tài sản áp dụng trong chuẩn mực số 06 – thuê tài sản ( được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính) được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kĩ thuật và sự bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
Thuê tài sản còn được phân loại thành thuê tài chính và thuê hoạt động. Là thuê tài chính nếu hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Đối với cả bên đi thuê và bên cho thuê đều phải xác định chính xác là tài sản thuê đó là thuê tài chính hay thuê hoạt động ngay từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản. nội dung của hợp đồng thuê tài sản cho biết đó là tài sản cho thuê tài chính khi một số điều khoản trong đó là:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu ( thời gian thuê ít nhất phải từ 70-755 thời gian hữu dụng của TSCĐ thuê).
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- tài sản thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê.
Việc phân loại tài sản thuê đôi khi không phải đơn giản. Vì vậy phân loại tài sản phải được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê.
- Về thời gian thuê: TSCĐ thuê hoạt động doanh nghiệp thường thuê theo thời hạn ngắn còn TSCĐ thuê tài chính là những tài sản thuê mua, thuê vốn, thuê dài hạn.
- Về quản lý tài sản thuê: từ đặc trưng về thời hạn thuê và tính chất của hoạt động thuê nên TSCĐ thuê tài chính được doanh nghiệp quản lý như tài sản của mình còn thuê hoạt động thì không được như vậy.
- Quyền lợi trong hợp đồng: TSCĐ thuê tài chính có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê còn TSCĐ thuê hoạt động thì không. Do sự khác biệt này nên phương pháp hạch toán cũng khác nhau. TSCĐ thuê tài chính được phản ánh trên Bảng Cân Đối Kế Toán còn TSCĐ thuê hoạt động chỉ là chỉ tiêu ngoài Bảng Cân Đối Kế Toán. TSCĐ thuê tài chính thì bên thuê trích khấu hao, bên cho thuê không trích nữa cong TSCĐ thuê hoạt động thì ngược lại tức bên thuê không trích nhưng bên cho thuê tiếp tục trích khấu hao. Về tiền thuê TSCĐ thuê tài chính được chia thành chi phí tài chính và khoản trả nợ gốc còn với TSCĐ thuê hoạt động thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính được người thuê có quyền chủ động lựa chọn phương án mua hay thuê tiếp còn TSCĐ thuê hoạt động thì người cho thuê mới có quyền quyết định.
Như vậy, tại bất kì thời điểm nào hai bên thoả thuận thay đổi điều khoản hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) đều làm thay đổi cách phân loại tại thời điểm ban đầu thuê, các điều khoản mới này sẽ được áp dụng suốt thời hạn hợp đồng. Tuy nhiên thay đổi về ước tính (về thời gian hay giá trị còn lại ) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê đều không dẫn đến sự phân loại mới về thuê tài sản.
III. Đánh giá TSCĐ thuê tài chính
Việc đánh giá TSCĐ thuê tài chính thực chất là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo nguyên tắc dựa vào các chỉ tiêu của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. TSCĐ thường có giá trị lứon, có hình thái vật chất cụ thể, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh TSCĐ nói chung và TSCĐ thuê tài chính nói riêng thường gắn chặt với lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh thì giá trị của tài sản bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm mới. Do vậy việc đánh giá tốt về TSCĐ thuê tài chính nhằm xem xét tài sản đó còn thời gian sử dụng là bao lâu, đã hao mòn bao nhiêu và khi kết thúc hợp đồng cũng phải đánh giá lại.
1. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
1.1. Cách 1:
Theo qui định, nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo giá trị hiện tại của khoản tiền thuê (tại đơn vị đi thuê) như sau:
PV=
Trong đó: PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
FV: Tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả (cả gốc và lãi)
r: Tỷ lệ lãi xuất
t: Số kì đi thuê (thời gian thuê)
Cách tính này chỉ sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là:
Lãi kì sau = (Tiền gốc – Số tiền lãi kì trước) x lãi xuất
Như vậy cách tính này chỉ phù hợp với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi.
1.2. Cách 2:
Căn cứ số liệu Công ty cho thuê tài chính cung cấp.
Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đo ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ
đi thuê tài chính
Tổng số nợ phải trả
theo hợp đồng thuê
Số năm
thuê
Số lãi phải trả
mỗi năm
=
-
x
Có một vài vấn đề trong cách tính này là khi đi thuê TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp phải biết số tiền lãi mình phải trả mỗi năm nhưng nếu tính lãi theo tháng thì nó còn phù hợp với phương pháp này hay không?
1.3. Cách 3:
Nguyên giá tính theo nợ gốc trong trường hợp thanh toán cả gốc và lãi định kì đều đặn một lượng không đổi.
Nguyên giá TSCĐ =
Trong đó: E: Số tiền thuê phải trả đều đặn từng kỳ (cả gốc và lãi)
r: Tỷ lệ lãi suất
t: Số kì thuê (tháng, quý, năm)
Với cách tính này giúp doanh nghiệp tránh có nguồn thu thực tế hàng năm cho người cho thuê một cách ổn định. Đồng thời, với người đi thuê do số tiền phải trả hằng năm bằng nhau nên tình hình tài chính không bị xáo trộn khi tìm nguồn trả nợ, giảm bớt chi phí lãi vay phải trả. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hay bán lại TSCĐ cho bên đi thuê trước hạn thì việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi là khá dễ dàng.
Tuy nhiên, những qui định về nguyên giá nêu trên đều không phù hợp với TSCĐ thuê tài chính. Trên thực tế, xu hướng của người đi thuê và cho thuê là thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê, số tiền trả cuối mỗi năm, mỗi kì bằng nhau (mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền gốc) chứ không phải do Công ty cho thuê tài chính qui định.
Như vậy phải tuỳ thuộc vào nội dung hợp đồng và tình hình cụ thể mà áp dụng phương pháp xác định nguyên giá cho thích hợp.
2. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao được xác định dựa trên thời gian sử dụng của tài sản và nguyên giá của tài sản.
Số khấu hao bình quân năm = nguyên gía TSCĐ/số năm sử dụng
Tuy nhiên, thời gian sử dụng của tài sản thuê tài chính kại không được bàn tới trong chế độ này một cách rõ ràng. Phải chăng thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính được xác định là thời gian thuê TSCĐ ghi trong hợp đồng? hay là thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính được xác định căn cứ vào các tiêu chuẩn như trong điều 15 của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như qui định cho TSCĐ hữu hình. Nếu như theo điều 15 thì cách xác định thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính còn chưa tính tới đầy đủ các tiêu chuẩn để một tài sản là TSCĐ thuê tài chính. Nếu hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính là ở trong trường hợp 2 tiêu chuẩn đầu, mà thời gian sử dụng qui định ở đây là thời gian thuê tài sản, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ thuê tài chính đã khấu hao hết, lúc đó tài sản thuê thực sự trở thành của bên đi thuê có còn ý nghĩa nữa hay không? Vì thế nên việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ phải làm cơ sở cho việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính một cách phù hợp. Ngoài ra doanh nghiệp nên chọn phương pháp tính thích hợp đảm bảo đã tính đủ giá trị hao mòn của tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng phải đồng nhất với cách mà doanh nghiệp đi thuê đã dùng để tính khấu hao với tài sản khác của mình.
3. Giá trị còn lại
Khi xác định được chính xác và hợp lý nguyên giá, số khấu hao của TSCĐ thuê tài chính thì việc tính ra giá trị còn lại là hết sức đơn giản.
Nguyên giá TSCĐ
đi thuê tài chính
Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá của
TSCĐ thuê tài chính
=
-
Giá trị còn lại của tài sản cho thuê là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê. Theo chuẩn mực 06 – Thuê tài sản
Giá trị còn lại của tài sản thuê:
Đối với bên thuê: là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào).
Đối với bên cho thuê: là phần giá trị còn lại của tài sản cho thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê đảm bảo thanh toán.
Trừ việc đánh giá, phân loại TSCĐ thuê tài chính dẫn đến một số yêu cầu về nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính.
4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐ nói chung và TSCĐ hưu hình nói riêng, mà TSCĐ thuê tài chính thường là TSCĐ hữu hình, là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu đặt ra là không chỉ kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà kế toán TSCĐ thuê tài chính ở đơn vị đi thuê cũng phải thực hiện các nguyên tắc nhằm quản lý và sử dụng loại tài sản này một cách có hiệu quả nhất.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ về số lượng, giá trị và hiện trạng của tài sản cố định đi thuê hiện có và tăng giảm trong kì do mọi nguyên nhân trên phạm vị toàn doanh nghiệp và nơi sử dụng.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố đinh đi thuê tài chính vào chi phí tài chính trong kì (phân bổ cho từng đối tượng)
- Lập kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐđi thuê tài chính trong doanh nghiệp theo dõi giám sát công việc sửa chữa TSCĐ đi thuê cả về số lượng và kết quả sửa chữa cũng như tình hình dự toán chi phí sửa chữa.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ đi thuê tài chính và hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính theo đúng chế độ hiện hành.
- Tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ đi thuê theo qui định nhà nước cũng như phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ đi thuê trong doanh nghiệp.
Phần II hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành
I. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính theo chế độ kế toán hiện hành.
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính
1.1. Các chứng từ sử dụng
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng mẫu số thích hợp và các loại chứng từ khác nhau. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các chứng từ sau:
Nhật ký chứng từ chung
Nhật ký – sổ cái
Chứng từ – Ghi sổ
Nhật ký – chứng từ
1.2. Hạch toán chi tiết
*Nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Nhật ký chung
Sổ cái TK212
Sổ chi tiết
TK212
Sổ chi tiết TK627,641,642…
BCĐ tài khoản
BCĐ kế toán
Chú giải:
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
*Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ số 9
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TSCĐ
thuê tài chính
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo tài chính
Bảng kê 4,5,6
Sổ cái TK 212, 2142
*Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Nhật ký sổ cái
Báo cáotài chính
Sổ chi tiết TK 212
Sổ chi tiết TK tập hợp chi phí 627,641,642
*Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TK 212
Sổ chi tiết TK 627, 641, 642
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 212
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị thuê
2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính kế toán dùng tài khoản 212: TSCĐ thuê tài chính.
- Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm
Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả cho bên cho thuê hoặc mua lại.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính đang thuê.
TK 212: Mở chi tiết cho từng TSCĐ đi thuê.
Ngoài ra còn dùng một số tài khoản khác có liên quan như:
TK 2142: khấu hao TSCĐ thuê tài chính
TK 342: Nợ dài hạn
TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ.
2.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính đơn vị chịu VAT đầu vào theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1:
111, 112 342 212 211, 213
Tiền thuê dài hạn
thanh toán theo định
kì (gốc + lãi) K/c Ng khi nhận quyền
sở hữu TS
Ng TSCĐ thuê
tài chính
635 111, 112
thanh toán Số thanh toán
lãi thêm khi mua
lại TS
315 242
thanh toán vốn GTCL chưa thu hồi
đến hạn trả lại cho chủ sở hữu tài sản
chuyển vốn
đến hạn
thanh toán vốn thanh toán 2142 627, 641, 642
chưa trả khi GTHM khi hết hạn trả
hết HĐ cho chủ tài sản trích khấu hao
1332 3331
phân bổ dần 635
VAT khấu trừ VAT đầu vào
phần vốn thuê
chưa khấu hao hết
635 342
VAT tần vốn đã hẹn không thuê
sẽ trả
Phí cam kết sử dụng vốn
2141, 2143
chuyển GTHM của tài sản
thuê thành của doanh nghiệp
khi có quyền sở hữu
2.3. Đối với doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 2:
111,112 342 212 211, 213
Số tiền thuê dài hạn K/C NG khi nhận quyền
thanh toán theo định kì sở hữu tài sản
NG
( số tiền phải trả 111, 112
635 gồm cả thuế ) số tiền trả thêm
thanh toán khi mua lại lãi
315 2142
thanh toán GTHM của tài sản
vốn đến hạn khi trả lại
chuyển vốn đến 627, 641, 642
hạn thanh toán 342 trích khấu hao
thanh toán trả lại phần
vốn còn nợ vốn không thuế
635 635
phần vốn chưa
khấu hao hết
Phí cam kết sử dụng vốn đã hoặc sẽ trả
2141, 2142
chuyển GTHM của tài sản
thành của doanh nghiệp khi
nhận được quyền sở hữu
3. Tại đơn vị cho thuê
Sơ đồ 3:
111, 112 211 228 635 515
giá trị TSCĐ theo
giá thanh toán giá trị đầu tư cho
thuê tính vào chi
phí tài chính
Mua TSCĐ để cho thuê tài chính
( giá thanh toán )
33312
Nộp VAT nhập khẩu
của TSCĐ cho thuê t/c
VAT nhập khẩu được kết
chuyển vào đầu tư dài hạn
Số tiền cho thuê định kì nhận được
4. Giải thích sơ đồ
4.1. Tại bên đi thuê (Sơ đồ 1):
- Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan (biên bản giao nhận, hợp đồng thuê TSCĐ...) ghi:
Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK 142 (1421): Số lãi cho thuê phải trả
Nợ TK 133 (1332): VAT được khấu trừ
Có TK 342: Tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả.
- Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng.
Nợ TK 342 (hoặc TK 315)
Có TK liên quan (111, 112,...)
- Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển (trừ dần) lãi phải trả vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích
Có TK 142 (1421): Trừ dần lãi phải trả vào kinh phí
- Khi kết thúc hợp đồng thuê:
+ Nếu bên thuê trả lại TSCĐ cho bên cho thuê:
Nợ TK 142 (1421): Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê.
+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn
BT1) Kết chuyển nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211, 213
Có TK 212 Nguyên giá
BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 214 (2142)
Có TK 214 (2141, 2143) Giá trị hao mòn
+ Nếu bên đi thuê được mua lại:
Ngoài 2 bút toán phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn như trên (khi chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu) kế toán còn phải phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu (tính vào nguyên giá)
Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm (không có VAT)
Nợ TK 133 (1332): VAT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 342)
4.2. Tại bên cho thuê (sơ đồ 3).
Tài sản được hình thành từ việc nhập khẩu hoặc mua trong nước. Đối với tài sản nhập khẩu, bên cho thuê là đí tượng nọp thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đối với tài sản mua trong nước, bên cho thuê tài chính gián tiếp nộp thuế GTGT thông qua việc thanh toán tài sản mua. Doanh thu cho thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT, bao gồm tiền thu cho thuê tài chính, phí cam kết sử dụng vốn, giá trị mua lại (khi bên thuê mua lại tài sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá danh nghĩa. Thuế GTGT của tài sản thuê tài chính do bên cho thuê tài chính đã nộp (đối với loại TSCĐ phải nộp thuế GTGT) sẽ được bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính.
Đối chiếu các quy định của luật thuế GTGT và Thông tư 1000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán theo luật thuế GTGT thì giá trị tài sản mua về cho thuê tài chính được phản ánh vào TK 228 - Đầu tư dài hạn khác sẽ theo tổng giá thanh toán đối với loại TSCĐ phải nộp thuế GTGT (vì VAT đầu vào không được khấu trừ).
Nợ TK 228
Có TK 211 Tổng giá thanh toán
- Định kỳ khi nhận tiền do bên đi thuê thanh toán, bên cho thuê phải lập hoá đơn ghi rõ số tiền thuê và VAT đã được thanh toán.
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 515 Số tiền cho thuê định kỳ nhận được
5. Ghi nhận yếu tố thuê tài chính trên Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Việc ghi nhận thuê tài chính trên Báo cáo tài chính góp phần thể hiện khả năng về tài chính của doanh nghiệp.
5.1. Đối với bên đi thuê.
Bên đi thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán vơí cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính phải phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí đàm phán ký kết hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời gian thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.
Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phân tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán (TSCĐ hữu hình).
5.2. Đối với bên cho thuê
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tai chính là khoản phải thu trên Bảng cân đói kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Đối với tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên tổng số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán (không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35452.doc