Một số vấn đề thanh toán bằng séc trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm

Lời nói đầu Từ đại hội đại biểu Đảng lần thứ VI. Nhà nước ta đã tiến hành công cuộc đổi mới về quản lý kinh tế. Từ một nền kinh tế kế hoạch chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Hoà chung vào công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới toàn diện trên các mặt nghiệp vụ của mình như bổ xung, sửa đổi các điều lệ, chế độ về tiền tệ, tín dụng và thanh toán sao cho ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với sự chuyển đổi c

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề thanh toán bằng séc trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa nền kinh tế. Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng là chức năng thanh toán. Với bất nền kinh tế hàng hoá nào muốn quay vòng vốn nhanh, muốn thúc đẩy sản xuất phát triển luôn phải quan tâm đến công cụ thanh toán. Một trong những vấn đề mà chúng ta đặt ra là phải thanh toán như thế nào? sử dụng công cụ thanh toán ra sao? để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế thị trường là việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì ngân hàng phải đổi mới công cụ thanh toán sao cho phù hợp, thuận lợi với mọi thành phần kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu đó Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định 101/NHQĐ ngày 30/7/1993 ban hành thể lệ thanh toán nhằm cải tiến một bước thể lệ thanh toán qua ngân hàng, chế độ thanh toán này phù hợp với sự đổi mới cho ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Việc thực hiện quyết định 101/NHQĐ nay là quyết định số 22/QĐNH là việc áp dụng rộng rãi các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo cho khách hàng nhiều thuận lợi như không cần một khối lượng tiền cồng kềnh hc không phải trực tiếp chi trả cho khách hàng của mình mà có thể uỷ nhiệm cho khách hàng phục vụ mình… Còn đối với ngân hàng thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý khối lượng tiền tệ trong lưu thông, tập trung được nguồn vốn tạm thời nhận nổi để góp phần án định tiền tệ, phát hiện những ách tắc, sai sót trong khâu thanh toán để kịp thời có biện pháp sửa chữa. Trong những năm qua việc thanh toán tiền tệ nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt thông qua hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng nói riêng đã đảm bảo gia tăng tốc độ lưu thông tiền tệ, hàng hoá và chu chuyển kinh tế. Là tác nhân quan trọng thúc đẩy năng động hoá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Ngày nay việc hoàn thiện công tác thanh toán qua ngân hàng là rất cần thiết và ngày càng được quan tâm. Việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại trong thanh toán thông qua mạng vi tính và hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế. Tuy nhiên trong khâu thanh toán vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế trong đó biểu hiện rõ nét nhất là thanh toán không dùng tiền mặt. Trên thực tế, công tác không dùng tiền mặt ở nước ta còn chưa sử dụng rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư, chưa cung cấp đầy đủ các công cụ thanh toán và hiệu quả chưa cao. Do đó hiện nay thanh toán không dùng tiền mặt đang là nội dung được toàn ngành quan tâm kể cả khách hàng, tuy công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã có nhiều tiến bộ nhưng vì tính chất phức tạp của nó nên nghiệp vụ này vẫn còn những tồn tại cần phải quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những nội dung trên, dựa vào quá trình công tác và được học ở trường đặc biệt là qua thời gian khảo sát thực tế nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Một số vấn đề thanh toán bằng séc trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêm" Phần I: những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và nội dung các thể thức thanh toán I. sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế của bất kỳ xã hội nào thì sản xuất luôn luôn tồn tại và phát triển, hàng hoá sản xuất phải được chuyển từ nơi này sang nơi khác từ người này sang tay người khá. Quá trình mua bán giữa các chủ thể kinh tế, cá nhân được thanh toán với nhau bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là tổng thể thanh toán chung của toàn xã hội trong sản xuất và lưu thông hàng hoá dẫn đến sự ra đời của tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Trong quá trình trao đổi hàng hoá, tiền tệ giữ vai trò trung gian đã tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá thực hiện trôi chảy, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển . Trong sản xuất và lưu thông hàng hoá do có sự khác nhau về không gian, thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng, khác nhau về chu kỳ sản xuất giữa các đơn vị… cho nên trong quan hệ mua bán nảy sinh ra những nhu cầu mua bán chịu hàng hoá hay thanh toán dài ngày, lúc này tiền tệ thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán. Quá trình sản xuất xã hội được diễn ra một cách liên tục và không ngừng mở rộng do đó nó có nhiều mối quan hệ phức tạp đa dạng như: giữa các chủ thể kinh tế, giữa các đơn vị sản xuất với dân, giữa nhà nước với nhân dân, tập thể hay giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác, do đặc điểm và yêu cầu sản xuất của các ngành khác nhau, vì vậy để giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế trên để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. Đó cũng là yêu cầu khách quan của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chu chuyển tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân thông qua các chức năng là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thường được sử dụng trong quan hệ chi trả thông thường giữa nhân dân với nhau. Khi trình độ của sản xuất và lưu thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt chưa được ứng dụng phổ biến và đã thể hiện tính linh hoạt của nó, tức là giúp cho quan hệ mua bán được diễn ra nhanh chóng ở mọi lúc mọi nơi. Tiền mặt là h vận động đồng thời từ người mua sang người bán và ngược lại đồng thời những khó khăn trở ngại trong việc thanh toán cũng ít xảy ra. Khi sản xuất phát triển ở trình độ cao, thanh toán bằng tiền mặt trong nhiều trường hợp đã bộc lộ những nhược điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát sinh giữa người mua và người bán cách xa nhau hoặc với những giá trị hàng hoá lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển, bảo quản và tốn nhiều chi phí để in ấn, kiểm điểm… Điều đó tất yếu, dẫn đến 1 hình thức thanh toán mới cho phù hợp với những yêu cầu của quá trình mua bán đó chính là thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản thanh toán được thực hiện bằng cách trích trả những tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng hoặc cơ quan tài chính. Việc thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua Ngân hàng bằng cách dịch chuyển số dư từ tài khoản này sang tài khoản khác ở cùng Ngân hàng hay khác Ngân hàng trong cùng 1 hệ thống hay khác hệ thống. Tiền tệ dùng trong trao đổi thanh toán không dùng tiền mặt là tiền ghi sổ, không có sự xuất hiện của tiền mặt. Khi thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được phổ biến và phù hợp với trình độ của sự phát triển của sản xuất hàng hoá thì vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán dùng tiền mặt để thanh toán đều có vị trí, vai trò với nền kinh tế và có tính chất bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau. Tuy nhiên thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức mang lại nhiều hiệu quả kinh tế phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Việc tổ chức tốt cho thanh toán không dùng tiền mặt nhằm làm cho vòng tuần hoàn chu chuyển vốn sản xuất rút ngắn, tăng vòng quay vốn tham gia vào sản xuất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Đó vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ quan trọng của ngành Ngân hàng. 2. Vai trò của hạch toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những đặc điểm khác biệt so với thanh toán bằng tiền mặt đó là: -Thanh toán không dùng tiền mặt là sử dụng tiền ghi sổ, không dùng tiền mặt để thanh toán, do đó sự vận động của tiền tệ không đồng thời cùng với sự vận động của hàng hoá. -Chủ thể tham gia trong thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: bên mua, bên bán và ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính đóng vai trò là trung gian thanh toán. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng, ngân hàng chỉ thực hiên thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản bao gồm: các tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản ở nghân hàng. Bất kỳ một chu trình sản xuất nào cũng theo một chu trình T…H…sản xuất…H…T.Do vậy thanh toán nói chung, thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng là khâu mở đầu cũng là khâu kết thúc một chu kỳ sản xuất, nếu không có nó sẽ không tiến hành được điều đó chúng ta thấy nó có một vai trò quan trọng như thế nào trong nền kinh tế hàng hoá. Bởi vậy thanh toán không dùng tiền mặt làm tốt sẽ phát huy vai trò to lớn đối với nền kinh tế cũng như ngành ngân hàng đó laf: Tăng tốc độ lưu thông tiền mặt giải phóng vốn ra khỏi lĩnh vực thanh toán nhanh hơn tiếp tục tham gia vào chu kỳ sản xuất tiếp theo… từ đó làm giảm khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông, góp phần tiết kiệm chi phí lưu động. -Như ta đã biết bất cư doanh nghiệp nào muốn sản xuất cũng cần phải có vốn, vốn đó phải được vận động thường xuyên liên tục, khi thanh toán cũng thực hiện tốt thì thời gian vốn đợi thanh toán cũng được rút ngắn đồng thời số lần tham gia vào chu kỳ sản xuất cũng tăng lên. Mặt khác trong thanh toán không dùng tiền mặt công cụ được sử dụng trong thanh toán là \\\uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm khu…thay tiền mặt đã tiết kiệm được chi phí lưu động (in ấn,bảo quản ..) giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông tiền mặt. -Tạo điều kiện tập trung mọi nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm tăng nguồn vốn trong ngân hàng. Nghiệp vụ thanh toán này được thực hiện tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng mở tài khoản ở ngân hàng, nhờ đó nhân hàng có thể tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân để mở rộng hoạt động tín dụng của mình bằng cách đầu tư số vốn đó vào các đơn vị có nhu cầu vốn nhằm thu lợi nhuận, hiệu quả ứng dụng đồng vốn cao tránh lãng phí. Mặt khác việc nhận và chuyển trả tiền giữa hai ngân hàng khác địa phương do không tiến hành đồng thời cũng tạo cho ngân hàng một nguồn vốn lớn trong thanh toán và khi sử dụng nó để đầu tư cũng đem laị lợi nhuận cho ngân hàng một nguồn vốn lớn trong thanh toán và khi sử dụng nó để đầu tư cũng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng và tiết kiệm được vốn cho nền kinh tế. Thông qua thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nước có thể kiểm soát được mọi hoạt động kinh tế của tất cả các tổ chức xã hội trong nền kinh tế. Qua việc tổ chức công tác thanh toán giữa các tổ chức kinh tế hay cá nhân,Ngân hàng thực hiện kiểm soát các quan hệ mua bán, quá trình thanh toán sử dụng vốn hay việc chấp hành các chế độ nguyên tắc hay quản lý kinh tế, tài chính … Từ đó giúp cho các xí nghiệp có được tình hình tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao. ii. Sơ lược quá trình thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. 1. Thời kỳ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung: Trong nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung kinh tế nước ta còn chưa phát triển nên thanh toán không dùng tiền mặt không được khách hàng ưa chuộng do khoa học kỹ thuật chưa phát triển, trình độ cán bộ còn thấp nên việc thanh toán tiền, hàng còn chậm, xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn trong thanh toán, gây ách tắc trong sản xuất kinh doanh, làm cho nhu cầu về tiền mặt tăng lên tạo ra sự có mặt cân đối trong quan hệ tiền hàng. Mặt khác việc quản lý chính sách tiền tệ còn yếu kém, lỏng lẻo, làm cho việc điều hoà lưu thông tiền tệ gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng lạm phát kéo dài, tiền tệ không ổn định. Thời kỳ này áp dụng cơ chế cứng nhắc chủ yếu thanh toán cho các doanh nghiệp quốc doanh với kỹ thuật lạc hậu. 2, Thời kỳ nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đã tác động sâu sắc đến sự nghiệp đổi mới cơ bản của hệ thống Ngân hàng. Như chúng ta đã biết nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ mới một nền kinh tế nhiều thành phần, nếu nền sản xuất hàng hoá của xã hội đang ngày càng phát triển tất yếu đòi hỏi phải có một chế độ hạch toán thuận tiện nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. ở nước ta trong giai đoạn này các thành phần kinh tế đang ra sức cạnh tranh phát triển hàng hoá, các công ty cổ phần, các công ty liên doanh ngày càng nhiều, việc đầu tư ở nước ngoài vào nước ta ngày càng lớn. Do vậy việc thanh toán cho các quan hệ mua bán vật tư hàng hoá giữa các tổ chức chức kinh tế ngày càng phát triển. Vì vậy để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế ngày một phát triển, Thống đốc Ngân hàng đã thông qua áp dụng chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Chế độ này đã khắc phục được những tồn tại trong thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Trong những năm trở lại đây ngành Ngân hàng đã chú trọng hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều biện pháp như hình thành các hệ thống tiền tệ các Ngân hàng thương mại và cùng với kho bạc nhà nước lập hệ thống thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng do Ngân hàng tổ chức và chủ trì. Đến nay thanh toán không dùng tiền mặt để được thực hiện qua mạng thanh toán điện tử, ứng dụng đường cáp riêng nên thời gian thanh toán được rút ngắn (trước đây từ 4-7 ngày ngày nay từ 1/2ngày-1 ngày) cùng với các hình thức thanh toán phong phú đã tạo ra được sự gần gữi và tín nhiệm của khách hàng với Ngân hàng từ đó làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy sản xuất phát triển. iii. những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt Đề thống nhất công tác tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia vào quá trình thanh toán cũng như đảm bảo góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng nhà nước đã ban hành quyết định số 22/QĐNH1 ngày 21/2/1996 về "Các thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt" đề ra những quy định chung nhất nhằm cho quá trình thanh toán được thực hiện đúng đắn và đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối vơí các hoạt động của các đơn vị có hiệu quả. 1. Những quy định chung -Các đơn vị các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện pháp lý để mở tài khoản đều có thể được mở tài khoản tại một hay nhiều Ngân hàng thuộc hệ thống Ngân hàng thương mại và thực hiện thanh toán quỹ Ngân hàng. Các tài khoản mở tại Ngân hàng phải có số chi để đảm bảo thanh toán. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số chi đều vi phạm và xử lý theo quy định. -Mọi khoản thanh toán giữa các đơn vị tổ chức kinh tế với nhau đã mở tài khoản ở Ngân hàng đều phải tập trung qua Ngân hàng (trừ các khoản chi trả trước định mức được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt). Có như vậy sẽ tập trung được toàn bộ nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế vào Ngân hàng. Trên cơ sở đó Ngân hàng phát huy được chức năng gián đối bằng đồng tiền trên mọi mặt hoạt động của nền kinh tê. -Về phía Ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ và đáp ứng các yêu cầu của các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong việc mở mở và sử dụng các tài khoản tại Ngân hàng. Ngân hàng được phép thu lệ phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng. -Trong quá trình thanh toán nếu bên nào vi phạm những quy định về nguyên tắc, chế độ thanh toán gây thiệt hại cho đối phương kể cả Ngân hàng đều phải chịu phạt về vật chất để đền bù cho bên bị thiệt hại. 2. Quy định đối với người mua là đơn vị mua (người phải trả) -Chủ tài khoản phải có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản để chi trả hay rút tiền mặt và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chi trả của mình nếu không thực hiện đúng nguyên tắc sẽ chịu các khoản phạt theo quy định. -Để thực hiện việc thanh toán đầy đủ kịp thời tài khoản của đơn vị phải có số chi. 3. Quy định đối với người bán -Khi nhận được các chứng từ thanh toán bênmua phải kiếm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán tiền trên mọi hoạt động của nền kinh tế. -Về phía Ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ việc đáp ứng các yêu cầu của các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong việc mở và sử dụng các tài khoản tại Ngân hàng. Ngân hàng được phép thu phí theo quy định của thống đôchính sách Ngân hàng nhà nước khi thực hiên các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, -Trong quá trình thanh toán nếu bên nào vi phạm n quy định về nguyên tắc, chế độ thanh toán gây những thiệt hại cho đối phương kể cả Ngân hàng đều phải chịu phạt về vật chất để đền bù cho bên bị thiệt hại. -Quy định đối với người mua là đơn vị mua (người phải trả) -Chủ tài khoản phải có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản để chi trả hay rút tiền mặt và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chi trả của mình nếu không thực hiện đúng nguyên tắc sẽ chịu các khoản phạt theo quy định. -Để thực hiện việc thanh toán đầy đủ, kịp thời tài khoản đơn vị phải có số chi. *Quy định đối với người bán. -Khi nhận được các chứng từ thanh toán bên mua thanh toán (đặc biệt là séc) chứng từ không được sửa chữa, tẩy xoá, thời gian hiệu lực của chứng từ. -Khi làm mất séc phải thông báo cho Ngân hàng, đơn vị phát hành séc và chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc bảo mật séc. Có quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thường trong trong trường hợp tờ séc bị lợi dụng sau khi đơn vị đă không bảo mật séc. 4. Quy định đối với Ngân hàng - kho bạc Vì Ngân hàng là trung tâm thanh toán của nền kinh tế quốc dân nên Ngân hàng phải có trách nhiệm tổ chức tốt công tác thanh toán, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt công tác thanh toán cũng như sự lựa chọn thể thức thanh toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của từng đơn vị, đồng thời phải hướng dẫn các thủ tục, nghiệp vụ thanh toán của các hình thức thanh toán qua Ngân hàng. Khi nhận được chứng từ thanh toán Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để có thể xử lý kịp thời các vi phạm. Đồng thời để đảm bảo an toàn vốn, tài sản của khách hàng và các Ngân hàng. Đảm bảo quyền lợi của mỗi bên tham gia thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán trong các trường hợp: tài khoản không đủ số chi, sec không hợp lệ (tẩy xoá, không đủ dấu, chữ ký…) séc hết thời hạn thanh toán … trong các trường hợp séc đã có thông báo mất nhưng vẫn chi thanh toán hay chứng từ có đủ tính hợp lệ, hợp pháp mà không thanh toán kịp thời gây thiệt hại cho đơn vị thanh toán thì phair bồi thường cho khách hàng. iv. Khái quát cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang được áp dụng ở Việt Nam Với yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế, xã hội trong quá trình hoạt động kinh tế đòi hỏi phải có nhiều thể thức thanh toán khác nhau để đáp ứng yêu cầu của các mối quan hệ đó. Thực hiện theo quyết định số 22/NH1 ngày 21/022/1996 và thông tư hướng dẫn 07 T.T/NH1 ngày 27/12/1998 của thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành thể lệ thanh toán khôngdùng tiền mặt. Hiện nay ở Việt Namm, Ngân hàng đang áp dụng các hình thức thanh toán: -Uỷ nhiệm chi-chuyển tiền -Uỷ nhiệm thu -Thu tín dụng -Séc thanh toán -Ngân phiếu thanh toán -Thẻ thanh toán ở mỗi một hình thanh toán đều có những ưu nhược điểm riêng, nên khi thanh toán qua Ngân hàng các khách hàng cần nắm rõ các nội dung, điều kiện đế áp dụng cho phù hợp. 1.Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi-chuyển tiền -Uỷ nhiệm chi là lệnh chi của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để trích tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng. -Uỷ nhiệm chi được sùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước. Khi nhận được lệnh chi cho khách hàng nộp vào khi kiểm soát xong Ngân hàng phải thực hiện ngay trong ngày làm việc chấp nhận thanh toán hay từ chối thanh toán (khi tài khoản khách hàng không đủ số chi hoặc lệnh chi nhập không đều) Đây là hình thức thanh toán đơn giản, dễ quản lý, nhanh chóng nên nó chiếm tỷ lệ cao và được sử dụng đối với các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau. Uỷ nhiệm chi dùng để cấp séc chuyển tiền cầm tay khi khách hàng thanh toán cùng hệ thống khác địa phương hoặc khác hệ thống khác địa phương. Hiệu lực thanh toán séc là 30 ngày. Khi nhận được séc Ngân hàng thanh toán trả tiền cho khách hàng bằng các hình thức như sau: +Thanh toán bằng séc báo chi để khách hàng đi mua hàng. Việc sử dụng séc chuyển tiền khá thuận tiện và chủ động đối với khách hàng đi mua hàng ở xa và khác hệ thống, đồng thời nó cũng đảm bảo cho tiền séc có ký hiệu mật. 2.Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu -Uỷ nhiệm thu được sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá dịch vụ giữa các khách hàng mở tài khoản trong cùng một Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc khác Ngân hàng , kho bạc nhà nước nhưng tham gia thanh toán bù trừ. - Uỷ nhiệm thu do đơn vị thụ hưởng (bên bán) lập kèm hoá đơn, vận đơn gửi vào Ngân hàng hay kho bạc nhà nước nơi mà mình mở tài khoản để nhờ thu hộ tiền hàng đã giao hoặc dịch vụ cung ứng, Thực hiện hình thức thanh toán này, khách hàng hai bên phải thống nhất và thoả thuận với nhau. L/S quá hạn cho vay cao nhất Số ngày chậm trả Số tiền ghi UNT Số tiền phạt Khi được Uỷ nhiệm thu Ngân hàng phục vụ bên trả tiền trong vòng ngày làm việc phải hoàn tất việc thanh toán, nếu đơn vị không đủ số chi để thanh toán thì phải chịu phạt chậm trả. Số tiền được tính x x = 3. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng Thư tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi phải có đủ điều kiện để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Khi có nhu cầu, bên mua lập lại giấy mở thư tín dụng yêu cầu Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ý vào một tài khoản riêng. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để báo cho khách hàn biết. Thời hạn thanh toán thư tín dụng là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng nhận mở thư tín dụng, mức tiền một thư tín dụng tối thiểu là 10 triệu. Tiền gửi thư tín dụng không được hưởng lãi, mỗi thư tín dụng chỉ được trả cho một đơn vị thụ hưởng. Căn cứ vào các chứng từ, giấy tờ giao nhận hàng hoá đã hợp lệ mà khách hàng nộp, Ngân hàng phục vụ đơn vị hướng trả tiền và báo nợ ngay cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán tài khoản thư tín dụng. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả do hai bên mua bán tự giải quyết. 4. Hình thức thanh toán bằng séc Séc là lệnh trả ttiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà nước quy định để trả tiền cho người thụ hưởng. Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân. Trong quan hệ thanh toán séc gồm ba chủ thể: -Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền. -Người thụ hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. -Séc được sử dụng trong thanh toán hiện nay là séc ký danh bao gồm séc: -Séc chuyển khoản -Séc báo chi 3. Ngân phiếu thanh toán Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng nhà nước phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên được chuyển nhượng. Mệnh giá cụ thể do thống đốc quy định trong từng thời kỳ. Ngân phiếu thanh toán dùng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trả nợ Ngân hàng nộp ngân sách … Khi hết thời hạn lưu hành, người sử dụng ngân phiếu nộp vào tài khoản tiền gửi hay đổi tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán đang còn giá trị lưu hành. Những ngân phiếu không có hiệu lực thanh toán là những ngân phiếu đã hết thời hạn sử dụng, rách hoặc bị tẩy xoá… Người giữ ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh toán như tiền. Mất ngân phiếu thanh toán cũng như mất tiền. 6. Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền, hàng hoá được, các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại Ngân hàng hay các quầy trả tiền mặt tự động. * Hiện tại có 3 loại thẻ được áp dụng: -Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng thường xuyên có tín quyết. Mỗi thẻ ghi hạn mức sử dụng tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định -Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi do các khách hàng. Muốn sử dụng thẻ loại này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng và chỉ được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ. -Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp nhận hay văn bản. Người tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá dịch vụ cho người sử dụng thẻ, chỉ chấp nhận thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an toàn của Ngân hàng phát thẻ. Khi mất thẻ người sử dụng thẻ phải báo cáo ngay bằng văn bản do Ngân hàng phát hành thẻ biết không giao thẻ cho người khác sử dụng. Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là các chi nhánh do Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Khi nhận được thông báo ngay với người chấp nhận thẻ. Trên đây là những quy định chung của Ngân hàng nhà nước để thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta. Nó được áp dụng ở các hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc, trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế sang kinh tế thị trường . Phần ii: cơ sở lý luận về thể thức thanh toán séc trong thanh toán khôngdùng tiền mặt i. những quy định chung Theo thông tư số 08/T.T-NH2. Ngày 21/02/1996 thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ký quyết định số 22.QĐ-NH1 ban hành thể lệ thanh toán, trên cơ sở hệ thống hoá các quy định hiện hành, đồng thời có bổ sung, sửa đổi để phù hợp với thể lệ thanh toán mới ban hành. Tiếp đó để phù hợp với cơ chế thanh toán mới và việc thống nhất việc sử dụng séc trong toàn quốc, ngày 9/5/1998 Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 30-Cp về quy chế phát hành và sử dụng séc. Đồng thời thống đốc Ngân hàng nhà nước đã hướng dẫn thực hiện quy chế này theo thông tư số 07/T.T-NH1 ngày 27/12/1998. Thông tư nêu rõ: -Người phát hành séc và chủ tài khoản vay là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán, là chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó. Hoặc có thể là người được uỷ quyền được quyền sử dụng tiền trên tài khoản để phát hành séc. Séc phải lập theo đúng quy định ghi đầy đủ các yếu tố séc đảm bảo có đủ số tiền trên tài khoản để thanh toán khi séc được xuất trình tại đơn vị thanh toán. Nếu séc bị từ chối người phát hành séc phải chịu trách nhiệm về những tờ séc đó và những khoản tiền phạt, chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện. Người thu hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Đối với séc ký danh người thụ hưởng là người có tên trên séc còn đối với séc vô danh thì ngừi thụ hưởng là người cầm séc. * Khi nhận được séc người thụ hưởng phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, thời hạn, hiệu lực của tờ séc. Trong thời hạn thanh toán người thụ hưởng phải lập bảng kê nộp séc cùng các tờ séc đem đến đơn vị thanh toán hay thu hộ để đòi thanh toán, nếu quá thời hạn thanh toán người thụ hưởng chưa nộp séc với nhà nước lý do bất khả kháng thì phải có xác nhận của UBND xã phường nơi cư trú về lý do đó, sau đó đem nộp cho đơn vị thanh toán hay thu hộ. Đơn vị thanh toán là đơn vị gửi tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định tại điều 2 nghị định số 91/C.P ngày 25/11/1995 của chính phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và điều 1 quyết định số 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1996 của thống đốc NHNN về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt và điều 1 quyết định số 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1996 của thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các quỹ tín dụng nhân dân. Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán, nhận các tờ séc do người thu hưởng nộp vào để thu hộ tiền. -Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày séc được ký phát hành cho tới khi séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc thu hộ. Người chuyển nhượng séc là cá nhân hoặc đơn vị đại diện theo pháp luật theo pháp nhân đứng tên chuyển nhượng quyền thu hưởng séc cho người khác. Người phát hành séc và những người chuyển nhượng séc đều phải có trách nhiệm đối với tờ séc. Trách nhiệm đối với séc bao gồm nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc và trách nhiệm liên đối giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện khi séc bị từ chối thanh toán. Séc được thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng kho bạc nhà nước. Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn thành phố. ii. Cụ thể từng loại séc Séc sử dụng trong thanh toán hiện nay là séc ký danh bao gồm: -Séc chuyển khoản -Séc báo chi 1. Séc chuyển khoản 1.1. Thủ tục bán séc chuyển khoản cho khách hàng Khi mu séc, chủ tài khoản (hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền) lập giấy đề nghị mua séc (theo mẫu của Ngân hàng, kho bạc nhà nước quy định) được nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản. Trường hợp chủ tài khoản không trực tiếp nhận séc trên giấy đề nghị mua séc chủ tài khoản phải uỷ quyền cho người khác để nhận séc. Người nhận séc phải mang giấy chứng minh nhân dân của mình kèm theo giấy đề nghị mua séc của Ngân hàng, Kho bạc nhà nước làm thủ tục mua séc. Ngân hàng, kho bạc nhà nước sau khi kiểm tra thấy đầy đủ điều kiện thì tiến hành làm thủ tục bán séc cho khách hàng: -Ghi tên, số liệu của Ngân hàng, kho bạc nhà nước bán séc trên tất cả các tờ séc trong cuốn séc. -Ghi tên, số liệu tài khoản của khách hàng lên tất cả các tờ séc trong cuốn séc. -Lập chứng từ thu tiền bán séc, nội dung ghi rõ: tên, số liệu tài khoản của khách hàng, số lượng, ký hiệu các cuốn séc bán cho khách hàng, số tiền bán séc, yêu cầu khách hàng nhận tên chứng từ rồi giao séc cho khách hàng. Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải theo dõi số lượng, ký hiệu (sê ri, số tờ séc, các cuốn séc đã bán cho khách hàng). Khách hàng khi nhận séc phải kiêmr đếm, kiểm tra sê ri, số lượng tờ séc trong cuốn séc, kiểm tra lại tên, số liệu tài khoản của đơn vị mình tên từng tờ séc đến để nếu thấy có sai sót thì báo lại cho Ngân hàng kho bạc. Nếu không kiểm đếm, kiểm tra thì khi xảy ra vấn đề gì chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. 1.2. Thủ tục phát hành séc chuyển khoản: -Khi phát hà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0192.doc
Tài liệu liên quan