Lời nói đầu
Lịch sử nền kinh tế nước ta thực sự sang trang mới từ khi nền kinh tế chuyển đổi hoàn toàn sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đánh dấu cho việc mở rộng quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đặc biệt là sau hội nghị chất lượng Việt Nam lần thứ hai tổ chức tại Hà Nội năm 1999 cùng với việc Việt Nam hoà nhập với cộng Đồng ASEAN là thành viên của APEC, gần đây là hiệp Định thương mại Việt - Mỹ được hai nước thông
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề của việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:1994 sang phiên bản 2000 tại Công ty Điện tử Hà Nội (Hanel), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua cùng với xu hướng toàn cầu hoá đang tới gần....nó đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tính cạnh tranh gay gắt trên quy mô toàn cầu, khiến các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng cảu chất lượng và đưa chất lượng là một chiến lược quan trọng của Công ty. Trong đó việc tiến hành nghiên cứu và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp với yêu cầu chất lượng của khu vực và trên thế giới. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là một trong những mô hình đó.
Công ty Điện tử Hà Nội (HANEL) là một doanh nghiệp Nhà nước được hình thành phát triển trong nền kinh tế thị trường nên đã sớm nhận thức được vai trò của cạnh tranh tính chất quyết liệt của nó đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vai trò của chất lượng và mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng với khả năng cạnh tranh của Công ty cũng được nhận thức một cách đầy đủ hơn nhờ đó Công ty đã tạo lập được vị trí của mình trên thị trường khó tính nhất.
Sau một thời gian nghiên cứu triển khai và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994 nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng của Công ty, tăng ưu thế khả năng cạnh tranh, thoả mãn nhu cần càng ngày càng cao của khách hàng.
Ngày 25/12/2000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 : 2000 đã chính thức được tổ chức tiêu chuẩn hoá ISO ban hành với một số nội dung được sửa đổi và bổ sung và theo quy định thì hiệu lực của tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994 sẽ chấm dứt cho đến ngày 24/12/2003.
Sau thời gian tìm hiểu tại Công ty và nhận thấy tần quan trọng của việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 1994 sang phiên bản 2000, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Trương Đoàn Thể và các cô chú phòng chất lượng của Công ty tôi đã chọn đề tài “Một số vấn đề của việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 : 1994 sang phiên bản 2000 tại Công ty điện tử Hà Nội”
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Đoàn Thể đã tận tình hướng dẫn và cám ơn các cô chú phòng quản lý chất lượng và BH cũng như lãnh đạo Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Phần I
Những vấn đề chung về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
I. Lịch sử phát triển của quản lý chất lượng
Những nguyên tắc về kiểm tra đã xuất hiện ở một số nước từ thời cổ đại, chẳng hạn ở Ai Cập trong việc xây dựng các Kim Tự Tháp, tuy nhiên các khái niệm hiện đại về hệ thống chất lượng, về quản lý chất lượng thì chỉ mới xuất hiện trong khoảng 50 năm qua. Có thể nói sự phát triển của quản lý chất lượng đã trải qua một quá trình lâu dài trong nhiều thế kỷ, từ những hình thức giản đơn sơ khai đến phức tạp, từ thấp tới cao, từ hẹp tới rộng, từ thuần tuý kinh nghiệm chủ nghĩa tới cách tiếp cận khoa học, từ những hoạt động có tính chất riêng lẻ cục bộ tới sự phối hợp toàn diện, tổng thể, có tính hệ thống.
Về các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng, các chuyên gia chất lượng ở các nước còn sự phân chia khác nhau với các mốc thời gian khác nhau. Chẳng hạn, có người cho rằng kiểm tra sản xuất phát triển từ sau cuộc cách mạng công nghiệp (Claude Lienard, APAVE Lyonnaise), có người cho rằng phương thức kiểm tra tại công xưởng đẫ bắt đầu từ thời kỳ công trường thủ công (Glitchôp). Theo Feigenbaum trong cuốn Total Quality Control tái bẳn năm 1983 thì SQC xuất hiện năm 1960, nhưng theo Harrison M. Wadsworth, Kenneth S. Stephens và A. Blanton Godfrey trong cuốn “Các phương pháp hiện đại để điều khiển chất lượng và cải tiến chất lượng” và một số tài liệu khác thì SQC xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ này. Tuy có sự khác biệt này nọ, nhưng nhưng xu hướng chung thì thường có sự trùng khớp. Về đại thể có thể phân chia sự phát triển quản lý chất lượng từ những hoạt động sơ khai tới trình độ hiện đại ngày nay theo các giai đoạn như:
- Quản lý chất lượng bằng kiểm tra.
- Quản lý chất lượng bằng điều khiển.
- Quản lý chất lượng bằng đảm bảo.
- Quản lý chất lượng cục bộ.
- Quản lý chất lượng toàn diện theo quan điểm hệ thống.
Giai đoạn quản lý chất lượng bằng kiểm tra xuyên suốt nhiều thiên niên kỷ và còn tồn tại đến ngày nay. Các giai đoạn còn lại là con để của thế kỷ 20, những thời lỳ của chúng còn có thể nối tiếp nhau, có thể xuất hiện đồng thời hoặc không theo một trình tự nhất định, có khi xuất hiện ở nước này nhưng lại được ứng dụng và phát triển mạnh mẽ ở nước khác v.v...
1. Quản lý chất lượng bằng kiểm tra.
Kiểm tra là một chức năng của quản lý và được con người dùng đến từ thời xa xưa, khi quản lý sản xuất còn chưa tách ra thành một chức năng riêng biệt của quá trình lao động. Những hình thái sản xuất tiền tư bản chủ nghĩa là những nền sản xuất nhỏ, dựa trên sản xuất cá thể hoặc gia đình. Người thợ thủ công cá thể thường tự làm tất cả mọi công việc, từ khâu tìm nguyên liệu đến khâu chế tạo ra sản phẩm, tự quản lý mọi sản phẩm của mình cho đến khí mang hàng của mình ra thị trường (chợ) để trao đổi hoặc để bán. Nếu sản phẩm của anh ta không ai muốn trao đổi hoặc muốn mua, anh ta phải tự nghĩ, tự giải thích, tự chấp nhận trên trị trường. Để làm việc này anh ta phải khẳng định quy cách chất lượng sản phẩm của mình, chế tạo đúng như yêu cầu đã đựơc đề ra và tự kiểm tra xem sản phẩm của mình làm ra có đạt được yêu cầu hay không. Thời kỳ này có thể gọi là thời kỳ kiểm tra sản xuất bởi người trực tiếp sản xuất. Người sản xuất ở đây có thể là thợ thủ công, có thể là người chủ gia đình cùng vợ con tạo thành một nhóm sản xuất, người chủ gia đình giữ vai trò ông chủ sản xuất. Ông chủ này vừa trực tiếp sản xuất, vừa trực tiếp làm vai trò quản lý sản xuất, trong đó có việc tự kiểm tra xem hàng làm ra có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng không. Có thể nói đây là thời kỳ manh nha, thô sơ nhất của kiểm tra chất lượng, bước đầu tiên trên con đường thiên lý tới quản trị chất lượng.
Bước sang giai đoạn công trường thủ công và thời kỳ đầu của cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá được phát triển, máy móc được sử dụng ngày càng nhiều, năng suất lao động tăng gấp nhiều lần so với lao động thủ công, quy mô sản xuất được mở rộng, các ông chủ phải phân quyền cho các đốc công và các trưởng xưởng. Đó là thời kỳ kiểm tra sản xuất bằng các đốc công. Những người lãnh đạo trung gian này vừa quản lý sản xuất trong những lĩnh vực thuộc phạm vi anh phụ trách, vừa phải trực tiếp kiểm tra các sản phẩm do công nhân làm ra xem có phù hợp với yêu cầu đề ra hay không.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và lớn rộng của cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII, các vấn đề kỹ thuật và các hình thức tổ chức ngày càng phức tạp làm cho ý nghĩa của vấn đề chất lượng ngày càng được nâng cao. Chức năng quản lý sản xuất trở thành một chức năng riêng biệt, bộ máy quản lý chia ra thành nhiều bộ phận chuyên môn và hoàn thiện sản xuất, quản lý sức lao động và tổ chức lao động, quản lý công việc hàng ngày, kiểm tra sản xuất... Đó là thời kỳ chức năng kiểm tra tách ra khỏi sản xuất do những người chuyên trách đảm nhiệm. Trong các xí nghiệp bắt đầu hình thành những phòng kiểm tra kỹ thuật với chức năng phát triển các khuyết tật của sản phẩm và chỉ cho đưa ra thị trường những sản phẩm đạt yêu cầu. Hình thức này được phát triển rộng rãi suốt thế kỷ XIX và sang cả thế kỷ XX. Việc chuyên môn hoá chức năng kiểm tra đã mang lại kết quả tốt hơn so với các hình thức kiểm tra trước đó. Tuy nhiên nó chỉ phát hiện được sai lỗi mà không ngăn chặn được tận gốc rễ các vấn đề, đồng thời nó lại tạo nên tâm lý sai lầm là trách nhiệm vầ chất lượng thuộc về phòng kiểm tra.
2. Quản lý chất lượng bằng điều khiển (kiểm soát) và đảm bảo.
Điều khiển chất lượng (kiểm soát chất lượng) và đảm bảo chất lượng là những phương pháp của quản lý chất lượng xuất hiện trong nửa đầu của thế kỷ XX và trở thành những thành phần quan trọng của quản lý chất lượng hiện đại.
Khác với kiểm với chức năng chính là phát hiện, những phương pháp mới này mang tính chất phòng ngừa theo nguyên tắc: phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Từ giữa những năm 20 cho tới giữa thế kỷ XX, các hoạt động tiêu chuẩn hoá, điều khiển chất lượng (Quality Control - QC) và đảm bảo chất lượng được phát triển mạnh ở Mỹ với những chuyên gia dẫn đầu về quản lý chất lượng như Walter A. Shewhart, Joseph M. Juran, W. Edwards Deming v.v... Có thể nói nước Mỹ là nước đi đầu trong việc hình thành cơ sở lý thuyết và thực hành về quản lý chất lượng và giữ vai trò chủ chốt trong nửa đầu thế kỷ XX về quản lý chất lượng trên thế giới.
3. Quản lý chất lượng cục bộ và tổng hợp
Những quan niệm mới về triển khai chức năng đảm bảo chất lượng được phát triển và hoàn thiện cho tới ngày nay. Nhiều quan niệm đã nảy sinh như một phản ứng trước những quan niệm tương tự về chất lượng ở Nhật. Các quan niệm này đều gặp nhau ở chỗ nhấn mạnh nhu cầu đảm bảo chất lượng cho mọi nhân viên trong một tổ chức. A.V Feigenbaum là người đầu tiên đã đưa ra thuật ngữ điều khiển chất lượng tổng hợp (Total Quanlity Control - TQC) khi ông còn làm việc ở công ty General Electric. Trong cuốn sách Total Quality Control (xuất bản năm 1951, tái bản các năm 1961 và 1983) ông đã phân tích rằng trách nhiệm quản lý chất lượng là thuộc về mọi phòng ban, chứ không chỉ là trách nhiệm riêng của phòng chất lượng. Tuy nhiên trong nhiều năm tư tưởng này đã bị sao lãng ở Mỹ và chỉ đến khi chất lượng hàng hoá của Nhật vươn lên dẫn đầu thế giới vào cuối những năm 70, các kỹ sư Mỹ mới “tái phát hiện” lại những ý tưởng của Feigenbaum để phổ cập trong các công ty Mỹ.
Nếu như trong nửa đầu thế kỷ 20, quản lý chất lượng dược phát triển mạnh ở Mỹ và các nước phương Tây thông qua các hoạt động kiểm tra chất lượng, điều kiện chất lượng, đảm bảo chất lượng thì trong nửa sau thế kỷ 20 hoạt động quản lý chất lượng đã dần mang tính hệ thống, tính đồng bộ, đi từ cục bộ tới tổng hợp dẫn đến việc hình thành các hệ thống chất lượng, tạo nên một bước phát triển mới về chất lượng trong hoạt động quản lý chất lượng ở nhiều nước trên thế giới.
Mỹ là nước dẫn đầu về quản lý chất lượng trong nửa đầu thế kỷ 20 đã phải nhường bước cho Nhật từ những năm 70 và vị trí này còn có thể thay đổi trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Có thể nói “Quản lý chất lượng” với tên gọi ban đầucủa nó là “điều khiển chất lượng” (QC) là “phát minh” của người Mỹ, thuật ngữ Total Quality Control (TQC) cũng do người Mỹ đặt ra nhưng từ sau đại chiến thế giới 2 người Nhật đã nhanh chóng học tập và rút ra được những điều bổ ích nhất đối với mình, đã thực hiện một cách sáng tạo vào điều kiện thực tiễn của đất nước mình qua đó đã tạo nên “phương thức quản lý chất lượng kiểu Nhật”, đưa ngành công nghiệp Nhật Bản đi lên bằng con đường chất lượng, từ một vị trí thấp kém về chất lượng đã vươn lên dẫn đầu thế giới về chất lượng. Đây là bài học bổ ích cho chúng ta trong việc tiếp thu những thành tựu tiên tiến của nước ngoài để đuổi kịp và vượt những người đi trước: nỗ lực học tập và ứng dụng nhưng không dập khuôn một cách máy móc mà phải luôn phân tích, sáng tạo theo điều kiện, hoàn cảnh của mình để tìm ra dược con đường đi thích hợp sao cho có thể đuổi kịp và hội nhập vào cộng đồng thế giới trong một thời gian tương đối ngắn.
Các chuyên gia đầu đàn về chất lượng như Deming, Juran, Feigenbaum, Ishikawa, Taguchi, đã có nhiều đóng góp tích cực tỏng việc hoàn thiện các phương pháp quản lý chất lượng theo hướng hệ thống hoá, đồng bộ hoá, tạo điều kiện để thiết lập nên các hệ thống chất lượng, thoạt đầu áp dụng trong phạm vi từng xí nghiệp sau khái quát thành những mô hình chung trọng phạm vi quốc gia, dần mở rộng quan hệ phạm vi quốc tế trong những thập niên cuối của thế kỷ XX này. Xuất hiện thuật ngữ quản lý chất lượng tổng hợp (Total Quality Management -TQM) bao trùm các khái niệm điều khiển, đảm bảo và cải tiến chất lượng như ta hưởng ngày nay.
II. Những khái niệm liên quan đến chất lượng hệ thống chất lượng.
1.Các quan niệm về chất lượng.
Ngày nay trên thế giưói đang tồn tại khá nhiều khái niệm về chất lượng các khái niệm này không hoàn toàn đồng nhất giống nhau do các tác giả đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét. Sau đây là một số khái niệm cơ bản về chất lượng.
+Theo tổ chức kiểm tra chất lượng châu âu (Europea organiZition for Quality control)
“chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo từ điển Việt Nam :
“chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị con người, sự vật hoặc sự việc là cái tổng thể tính chất thuộc tính cơ bản của sự vật cái làm sự vật này khác với sự vật khác”.
Theo Philip. B. Crosby:
“chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu ”
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế íO đã đưa ra định nghĩa về chất lượng trong bộ tiêu chuẩn ío 8402: 1986 “chất lượng là một tập hợp các đặc tính và đặc trưng của sản phẩm tạo ra cho nó khả năng thoả mãn những yêu cầu đã đạt được nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
Định nghĩa này đã bác bỏ định nghĩa muốn đưa ra sự phân cấp chất lượng “mức chất lượng” và cũng muốn xoá tan nhận thức cho rằng chất lượng là nói đến cái tốt đẹp cái cao nhất hoặc tốt nhất.
Theo ISO 8402: 1994:
“chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thế tạo cho thực thế đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã công bố hoặc tiềm ẩn”.
Định nghĩa này không giả thích rõ nhưng cũng đề cập đầy đủ các đặc điểm đối với một tuyên bố về chất lượng.
Những đặc điểm này bao gồm:
+ Đáp ứng vựơt mức mong đợi của khách hàng.
+ Phù hợp với các yêu cầu điều lệ hay luật định.
+ Phù hợp với quy định kỹ thuật của khách hàng.
+ Có khía cạnh vượt trội các đối thủ cạnh tranh
Để mang lại những giải thích rõ ràng dễ hiểu hơn nằm tạo thuận lợi cho các tổ chức trong quá trình áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000, đã đưa ra định nghĩa chất lượng.
“chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Trong đó các yêu cầu được hiểu là :
-“Nhu cầu mong đợi đã được công bố ngầm hiểu hay bắt buộc”.
- “Đặc tính là đặc trưng để phân biệt .”
Qua các khái niệm trên ta có thể nêu ra ba đặc điểm chung cơ bản sau đây của chất lượng :
+ Chất lượng là một tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm.
+ Chất lượng phải được thể hiện trong tiêu dùng và phải được xem xét sản phẩm thoả mãn được tới mức nào của thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của thị trường về mặt kinh tế kỹ thuật xã hội và phong tục.
Chất lượng là đặc trưng cho sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng vì vậy sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu khác hhàng thì bị coi là không chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất có hiện đại đến đâu đi nữa.
2.Khái niệm về quản lý chất lượng.
Nếu mục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì quản lý chất lượng (QLCL) là tổng thể của những biện pháp kinh tế –kỹ thuật, hành chính tác động lên toàn bộ quá trình hành động của một tổ chức để đạt được một mục đích đó với chi phí xã hội thấp nhất. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của người nghiên cứu, tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng nền kinh tế mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về QLCL. Sau đây tôi xin trình bày một số khái niệm của những chuyên gia chất lượng hàng đầu thế giới thuộc những nền kinh tế khác nhau.
+Theo Joseph Juran: QLCL là quá trình triển khai đánh giá, đo lương chất lượng thực tế đạt được, so sánh nó với các tiêu chuẩn và tiến hành các hành động khắc phục.
+Theo armand Faygenbaun: QLCL là một hệ thống các hoạt động thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trỳ mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
+Theo Kaoru ishikawa: QLCL là hệ thống các biện pháp công nghệ sản phẩm, tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
+Theo Philip B. Crosby: QLCL là một phương tiện có tính chất hệ thống, đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của kể hoạch hành động.
Nhìn chung, một khái niệm QLCL đầy đủ phải trả lời được bốn câu hỏi sau:
Mục tiêu của QLCL là gì? Phạm vi và đối tượng QLCL? Chức năng và nhiệm vụ của QLCL? Thực hiện QLCL bằng biện pháp và phương tiện nào?
+Theo ISO 9000
Tiếp thu một cách sáng tạo một luồng tư tưởng, kinh nghiệm thực hành hiện đại dựa trên cách tiếp cận khoa học, hệ thống, tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã định nghĩa: QLCL là hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng.
Điều hành và kiểm soát về mặt chất lượng bao gồm việc thiết lập chính sách chất lượng , hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Chính sách chất lượng: ý đồ và định hướng chung của một tổ chức về chất lượng do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra.
Hoạch định chất lượng: Một phần trong quản lý chất lượng, tập trung vào việc lập ra các mục tiêu chất lượng và xác định các quá trình hoạt động và các nguồn lực cần thiết để thực hiện mụcc tiêu chất lượng.
Kiểm soát chất lượng: Là một phần trong QLCL, tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Kiểm tra chất lượng: Là hoạt động đánh giá sự phù hợp thông qua việc đo, xem xét, thử mghiệm, địng cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
Đảm bảo chất lượng: Là một phần trong QLCL, tập trung vào việc tạo niềm tin rằng các yêu cầu chất lượng đã được thực hiện.
Cải tiến chất lượng: Là một phần của hoạt động QLCL, tập trung vào việc tăng hiệu lực và hiệu quả.
Khái niệm về QLCL của ISO 9000 nhấn mạnh QLCL là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý, nhưng trách nhiệm cao nhất thuộc về cán bộ lãnh đạo và việc QLCL phải được mọi thành viên trong tổ chức thực hiện.
3. Khái niệm về mô hình quản lý chất lượng
QLCL được nhìn nhận một cách toàn diện trên cơ sở QLCL công việc ở từng giai đoạn, từng người từ khâu marketing, thiết kế, sản xuất, phân phối đến dịch vụ sau bán. Quá trình đó được mô tả dưới dạnh sơ đồ hay còn gọi là mô hình QLCL. Dưới dạng tổng quát nhất, có thể nêu khái niệm về mô hình QLCL như sau:
Mô hình QLCL là một tập hợp dưới dạng sơ đồ các yếu tố, các giai đoạn và các biện pháp đảm bảo chất lượng, mối quan hệ hữu cơ ( bố cục) giữa chúng nhằm hình thành và đảm bảo chất lượng tối ưu trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm và phù hợp với quan điểm về QLCL đã lựa chọn.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của tựng doanh nghiệp, đặc trưng cơ cấu ngành hàng, trình độ phát triển cũng như chiến lược phát triển tương lai của nó, mà các mô hình QLCL có mức độ phức tạp khác nhau dưới dạng như KCS, mô hình thống kê chất lượng ( SPC), đến vòng xoắn cải tiến và đổi mới; vòng tròn chất lượng, hình tháp chất lượng hay sơ dồ khối phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố và các bộ phận khác nhau trong toàn bộ hệ thống chất lượng. Ví dụ: mô hình vòng tròn chất lượng cho thấy chất lượng được hình thành và có liên quan đến mọi yếu trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm( Phụ lục 1) nhóm chất lượng; phối hợp chặt chẽ để thoả mãn nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; định kỳ so sánh kết quả việc áp dụng với mục tiêu đề ra; quản lý mọi phương diện kỹ thuật, tài chính.
Thời kỳ này là sự hợp nhất các yếu tố của thời kỳ trước đây, đặc biệt là sự đóng góp của các chuyên gia chất lượng hàng đầu thế giới như Shewhart, Deming, Juran và Feigenbaum. Tuy nhiên cũng có nhiều khác biệt so với trước. Mô hình này bắt đầu từ con người và chất lượng không chỉ còn là sự quan tâm của các nhà kiểm tra hoặc nhân viên của phòng đảm bảo chất lượng mà hàng loạt các đổi mới đã được đồng thời xảy ra và dược hình thành trong cách tiếp cận mới về quản lý trong toàn thể các bộ phận và các lĩnh vực. Mặt khác, nó cũng xác định tầm quan trọng của việc nắm được những nhu cầu của khách hàng và hình thành chiến lược để cung cấp các giá trị cho khách hàng, cải tiến liên tục hệ thống tổ chức để cung cấp các giá trị này.
III. Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000: 2000.
1.Tổ chức ISO 9000 là gì ?
Là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (internatioal organzation for Standardization), được thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn thế giới, trụ sở chính đặt tại Geneve, Thuỵ sĩ. ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực như văn hoá, khoa học, kĩ thuật, kinh tế, môi trường... có khoảng hơn 200 ban kĩ thuật có nhiệm vụ biên soạn và ban hành ra các tiêu chuẩn. Cho đến nay, các ban kĩ thuật đã ban hành hơn 12000 tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn kĩ thuật và các tiêu chuẩn về quản lí . Tiêu chuẩn ISO 9000 do ban kĩ thuật TC 176 ban hành lần đầu tiên vào năm 1987. Hiện nay có hơn 120 nước tham gia vào tổ chức quốc tế này. Việt nam tham gia vào ISO từ năm 1987.
2.ISO 9000
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lí và đảm bảo chất lượng, được quốc tế công nhận . Bộ tiêu chuẩn này nói cho người cung cấp biết làm thế nào để đạt được chất lượng đã xác định và thoả mãn khách hàng thông qua hệ thống quản lí chất lượng . Đồng thời nó cũng đòi hỏi lãnh đạo và đội ngũ thực hiện ở mọi cương vị kết hợp với nhau .
3.Triết lí quản trị của bộ ISO 9000
Theo giáo sư Mỹ Jonh L. HRADESKY (Trong quyển Total Quanlity Management, Handbook , Mc Graw Hill , Inc., 1995 ) thì triết lí chung của bộ ISO 9000 gồm 4 điểm như sau :
1 . Mục tiêu tổng quát của bộ ISO 9000 là nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng .
2 . Các đặc trưng kĩ thuật đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của khách hàng . Các điều khoản về quản trị của bộ ISO 9000 sẽ bổ xung thêm vào các đặc trưng kĩ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng .
3 . Bộ ISO 9000 nêu ra những hướng dẫn ( guidelines ) đối với hệ thống chất lượng cho việc phát triển có hiệu quả , chứ không áp đặt một hệ thống chất lượng chuẩn đối với toàn bộ các doanh nghiệp .
4 . Hệ thống chất lượng một doanh nghiệp bị chi phối bởi tầm nhìn , văn hoá , cách quản trị , cách thực hiện , ngành công nghiệp , loại sản phẩm hay dịch vụ . Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có hệ thống chất lượng đặc trưng phù hợp với từng hoàn cụ thể .
Có thể nói rẳn bộ ISO 9000 hoàn toàn không chứa đựng những điều khoản cụ thể , chi tiết đến mức để có thể áp dụng ngay được vào các doanh nghiệp .
Bốn triết lí quản trị cơ bản của bộ ISO 9000 có thể như sau :
Chất lượng sản phẩm do hệ thống chất lượng quản trị quyết định .
Làm đúng ngay từ đầu , chất lượng nhất , tiết kiệm nhất , chi phí nhất .
Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện , dữ liệu
Chiến thuật hành động : ‘’Lấy phòng ngừa làm chính ‘’.
4.Quá trình hình thành và phát triển.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lí chất lượng , được tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ban hành lần đầu tiên vào năm 1987. Quá trình hình thành và phát triển của tiêu chuẩn ISO 9000 được mô tả tóm tắt như sau :
Bảng:1
Quá trình hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Quy định về đảm bảo chất lượng của NATO
AC/250 ( Accredited Committee )
1969 Bộ tiêu chuẩn của Anh MD 25
Bộ tiêu chuẩn của Mĩ MIL STD 9858 A .
Thừa nhận lẫn nhau về các hệ thống đảm bảo chất lượng của các nhà thầu phụ thuộc vào các nước thành viên của NATO ( AQAP – Alied quality Assurance Protocols ).
Hệ thống đảm bảo chất lượng của các công ty cung ứng thiết bị cho quốc phòng ( DEFSTAND – Vương quốc Anh ) BS 4778 , BS 4891 .
Bộ tiêu chuẩn BS 5750
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được soát xét lần 1
2000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được soát xét lần 2
Mặc dù đến năm 1987 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 mới được ban hành nhưng tiền thân của nó thì lại có từ rất lâu rồi. Nó là sự đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều nước trong thời gian qua.
Cho đến nay bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã có 3 phiên bản khác nhau đó là:
-ISO 9000 : 1987;
-ISO 9000: 1994.
-ISO 9000: 2000
Vì sao người ta lại phải cải tiến bộ tiêu chuẩn ISO 9000 :1994 thành ISO 9000: 2000? Việc ra đời của các phiên bản khác nhau là sự gắn liền với sự phát triển của phương pháp luận về quản lí chất lượng.Bởi thực tế mọi quy luật, mọi hiện tượng vẫn luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến yêu cầu kĩ thuật.Chính vì vậy với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bộ tiueeu chuẩn ISO 9000 cũng phải được xem xét và sửa đổi sao cho luôn luôn đảm bảo rằng chngs vẫn còn thích hợp với tình hình phát triển hiện tại.
Và lại sau một thời gian áp dụng vào thực tế của bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994 có những hạn chế cơ bản sau.
-Việc đòi hỏi có nhiều tài liệu, văn bản, giấy tờ.
-Thuật ngữ khó hiểu nên đôi khi gây hiểu lầm trong áp dụng.
- Mối liên hệ giữa các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9001, 9002, 9003 rất khó xác định.
- Các mô hình áp dụng chủ yếu thích hợp cho các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng nhưng chưa nhấn mạnh đến làm thoả mãn khách hàng.
- Khó gắn kết giữa các hệ thống quản lý khác nhau.
- Chưa quan tâm được đến lợi ích của các bên liên quan.
- Chưa định hướng được quá trình, và cải tiến liên tục phải làm như thế nào.
5. Những tiêu chuẩn của bộ ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm 23 tiêu chuẩn như sau :
ISO 8402 : Các thuật ngữ về quản trị chất lượng và đảm bảo chất lượng . Có thể nói tiêu chuẩn này bao gồm hầu hết các định nghĩa quản trọng nhất của quản trị .
ISO 9001 : Hệ thống chất lượng để đảm bảo chất lượng trong hoạch định về thiết kế, về sản xuất , về lắp đặt và dịch vụ .
ISO 9002 : Hệ thống chất lượng để đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất , lắp đặt và dịch vụ .
ISO 9003 : Hệ thống chất lượng để đảm bảo chất lượng trong quá trình kiểm tra cuối cùng và thử ngiệm .
ISO 9000 –1 : Hướng dẫn lựa chọn hoặc ISO 9001 hay ISO 9002 , cũng có thể chọn ISO 9003 để áp dụng vào doanh nghiệp .
ISO 9000 –2 : Hướng dẫn chung về việc áp dụng các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng như ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003 .
ISO 9000 –3 : Hướng dẫn việc áp dụng ISO 9001 đối với sự phát triển , cung ứng và bảo trì phần mềm sử dụng trong quản trị .
ISO 9000 – 4 : áp dụng các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng để quản trị độ tin cậy của sản phẩm .
ISO 9004 – 1 : Hướng dẫn chung về quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng .
ISO 9004 – 2 : Hướng dẫn về quản trị chất lượng các dịch vụ trong và sau quá trình kinh doanh .
ISO 9004 – 3 : Hướng dẫn về quản trị chất lượng các nguyên liệu đầu vào của quá trình.
ISO 9004 – 4 : Hướng dẫn về quản trị chất lượng đối với việc cải tiến chất lượng trong doanh nghiệp .
ISO 9004 – 5 : Hướng dẫn về quản trị chất lượng đối với kế hoạch chất lượng .
ISO 9004 – 6 : Hướng dẫn về đảm bảo chất lượng đối với việc quản trị dự án .
ISO 9004 – 7 : Hướng dẫn về quản trị các kiểu dáng , mẫu mã hoặc tái thiết kế các sản phẩm .
ISO 10011 – 1 : Hướng dẫn việc đánh giá ( audit ) hệ thống chất lượng áp dụng trong doanh nghiệp .
ISO 10011 – 2 : Các chỉ tiêu chất lượng đối với chuyên gia đánh giá hệ thống chất lượng ( Auditor of Quanlity system ).
ISO 10011 – 3 : Quản trị các chương trình đánh giá hệ thống chất lượng trong doanh nghiệp .
ISO 10012 – 1 : Quản trị các thiết bị đo lường sử dụng trong các doanh nghiệp .
ISO 10012 – 2 : Kiểm soát các quản trị đolường .
ISO 10013 : Hướng dẫn việc triển khai sổ tay chất lượng trong doanh nghiệp .
ISO 10014 : Hướng dẫn đối với việc xác định hiệu quả kinh tế của chất lượng trong doanh nghiệp .
ISO 10015 : Hướng dẫn về giáo dục và đào tạo thường xuyên trong doanh nghiệp để cải tiến chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng đối với người tiêu dùng .
Bảng 2:Quan hệ giữa các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Các thuật ngữ
ISO 8402
Tcvn 5812 : 1994
đảm bảo chất lượng
trong vòng đời sản phẩm
ISO 9001 : 1994
ISO 9002 :1994
ISO 9003 :1994
Hướng dẫn về
đảm bảo chất lượng
ISO 9000 – 1 : 1994
ISO 9000 - 2 : 1994
ISO 9000 - 3 : 1994
ISO 9000 - 4 : 1994
Hướng dẫn về
Quản trị chất lượng
ISO 9004 – 1 : 1994
ISO 9004 – 2 : 1994
ISO 9004 - 3 : 1994
ISO 9004 – 4 : 1994
ISO 9004 – 5 :1994
ISO 9004 – 6 :1994
ISO 9004 – 7 :1994
ISO 10011 – 1 : 1990
ISO 10011 – 2 : 1991
ISO 10011 – 3 : 1991
ISO 10012 – 1 : 1992
ISO 10012 – 2 : 1992
ISO 10013 : 1994
ISO 10014 : 1994
ISO 10015 : 1994
Kiểm soát , đánh giá
hệ thống chất lượng
và đào tạo
5.1 Những điểm mới của tiêu chuẩn ISO 9000:2000 so với tiêu chuẩn ISO9000:1994
Cách tiếp cận mới: Trong phiên bản năm 2000, khái niệm quản lý theo quá trình (đã được thể hiện bằng ý tưởng trong ISO 9000: 1994) được cụ thể hoá và hình thức đưa vào bản thân tiêu chuẩn. Hơn thế nữa, quản lý theo quá trình còn được phân chia thành hai quá trình vòng lặp, tạo thành một cấu trúc đồng nhất, quện vào nhau và cùng hoạt động theo nguyên tắc của vòng tròn PDCA
Sơ đồ 1: vòng tròn Deming
P
D
C
D
1.Plan (P) –Kế hoạch
2.Do (D) -thực hiện
3.Check (C) –xem xét
4.Action (A) –Tác động
Nguồn VPC –Tài liệu đào tạo
Cấu trúc mới: Với cách tiếp cận như trên, cấu trúc cũ miêu tả các quá trình khác nhau trong các điều khoản riêng biệt. Trong lần ban hành này, cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ bao gồm 8 điều khoản, trong đó vận hành chủ yếu bởi 4 điều khoản, mỗi điều khoản đã gộp toàn bộ các yêu cầu liên quan tới: 1.Trách nhiệm của lãnh đạo(Điều khoản 5):2.Quản lí nguồn lực(Điều khoản 6); 3.Quản lí qua trình(Điều khoản 7); 4. Đo lường, phân tích và cải tiến (Điều khoản 8).
Mặt khác bột tiêu chuẩn ISO9000;2000 cũng được rút gọn, đơn giản hoá từ 24 tiêu chuẩn xuống còn 4 tiêu chuẩn đó là:
ISO 9000: 2000- thuât ngũ và định nghĩa: Những cơ sở và từ vựng là tiêu chuẩn cung cấp nhữngkhái niệm, định nghĩa, các phương pháp cơ bản nhằm thống nhất cách hiểu và áp dụng trong khi thực hiện.
ISO 9001: 2000- Hệ thống QLCL- các yêu cầu: Tiêu chuẩn này thay ch các tiêu chuẩn ISO9001. 9002, 9003, 9004 và bao gồm toàn bộ yêu cầu cho hệ thống QLCL, đồng thời các tiêu chí đánh giá hệ thống.
ISO 9004: 2000- Hướng dẫn cải tiến hiệu quả: Đây là một công cụ hướng dẫn cho các doanh nghiệp muốn cải tiến và hoàn thiện hệ thống QLCL của mình sau khi áp dụng ISO 9001.
ISO 19022- Hướng dẫn đánh giá hệ thống quan lý : Cung cấp các kiến thức để đánh giá hệ thống QLCL.
Như vậy, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã được rút gọn đáng kể . Nó mang lại tí._.nh phổ thông và đồng nhất cho mọi ngành nghề và mọi tổ chức mà không cần hướng dẫn, giải thích thêm.
Yêu cầu mới: Có thể khẳng định rằng, bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 không hề loại bỏ hay hạn chế bất kỳ một yêu cầu nào của phiên bản năm 1994. Tuy nhiên, có một số yêu cầu cao hơn và mới hơn như:
- Thay đổi thuật ngữ: Một số thuật ngữ được thay đổi giúp cho người đọc rề hiểu , tránh được nhầm lẫn. Ví dụ như: “hệ thống bảo đảm chất lượng” được thay bằng “hệ thống quản lý chất lứợng”; “nhà cung ứng ” thay bằng “tổ chức”...
- Thay đổi phạm vi ứng dụng: Tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 thay bằng ISO 9001/9002/9003: 1994. Như vậy, tiêu chuẩn ISO 9000:2000 có thể được áp dụng cho mọi tổ chức.
- Những yêu cầu cần bổ sung về thoả mãn khách hàng: Việc thoả mãn khách hàng được coi là mục tiêu cơ bản của hệ thống QLCl theo tiêu chuẩn ISo 9000:2000. Trong đó tiêu chuẩn chính thức được bổ sung một số điều khoản nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và hoạt động nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng (Điều khoản 5.1;5.2;5.6; 7.1.2; 7.2.3;8.2.1).
- Chính thức yêu cầu sự cải tiến liên tục: điều khoản 8.4; 8.5.1 trong phiên bản mới đã chính thức yêu cầu doanh nghiệp sử dụng nguồn lực thích hợp để đạt được cai tiến liên tục. Điều này rễ ràng hơn khi áp dụng và tể hiện rõ lợi ích của ISO 9000.
Với đòi hỏi ngày càng cao cảu khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, với giá cả cạnh tranh thì không còn cách nào khác ngoài việc doanh nghiệp Việt Nam cần tạo ra chất lượng hàng xây dựng một chíên lược chất lượng hàng đầu trong công ty, trong đó có hướng tiến tới áp dụng mô hình QLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.
Sự ra đời của ISO 9000:2000 và tạo thuận lợi, vừa thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam do những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao hơn. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong su thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam, kể các doanh nghiệp đã áp dụng mô hình QLCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000: 2000, cần phải quan tâm và nhập kiến thức, cải tíên hệ thống của mình theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 để đáp ứng được những đòi hỏi của tiêu chuẩn này.
Mặt khác để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ dựng lại ở việc quản lý dựa theo các tiêu chuẩn mà cần quan tâm đến việc thực hiện mô hình QLCL toàn diện (TQM)
5.2 lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
Thực ra các doanh nghiệp thu được lợi ích ngay từ khi triển khai, xây dựng áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Bởi ngay từ khi đó doanh nghiệp đã bước đầu đưa các hoạt động của mình đi vào nề nếp ổn định. Hoạt động sản xuất, hoạt động quản lý trong doanh nghiệp đã có những hướng đi xác định để đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, không phải mọi lợi ích đều có thể thấy rõ ngay được trong quá trình triển khai, xây dựng mà chỉ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự của mình doanh nghiệp mới thấy rõ hết các lơị ích do hệ thống quản lý mới này đem lại.
Tuỳ khả năng sáng tạo của doanh nghiệp trong xây dựng và áp dụng hệ thống cho phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lợi ích thu được khác nhau. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp thường thu được lợi ích thiết thực sau:
- Tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhờ:
+ Giảm chi phí đầu vào như nguyên vật liệu, các bán thành phẩm và các sản phẩm hỏng, các chi phí sửa chữa... nhờ việc tăng cường biện pháp phòng ngừa, rủi ro có liệu pháp kiểm tra, phát hiện sai sót kịp thời và thực hiện hành động khắc phục có hiệu quả. Nhờ đó làm cho lợi nhuận thu được tăng lên.
+ Nhờ vào hoạt động cải tiến liên tụcnhằm nâng cao chất lượng quản lý tạo ra những sản phẩm có chất lượng ổn định thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời giúp cho doanh nghiệp giảm các chi phí cho bên ngoài như chi phí phải trả cho luật sư, bị phạt, phải thay thế hoặc do mất mát uy tín, mất lòng tin khách hàng,..
- Xây dựng được một hệ thống quản lý có hiệu quả cho toàn doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp đã xây dựng thành công hệ thống quản lý này đều thừa nhận ISO 9000 giúp cho họ: Từ lãnh đạo cấp cao đến các nhân viên trong từng bộ phận nhận biết đúng việc phù hợp và không phù hợp buộc họ phải có hành động khắc phục phòng ngừa.
+ Cải thiện mối quan hệ trong toàn bộ doanh nghiệp thông qua các hoạt động có mối quan hệ tương hỗ với nhau.
+ Phân biệt rõ trách nhiệm, quyền han, phạm vi, danh giới giúp cho từng cá nhân, từng bộ phận ai làm việc lấy một cách rạch ròi, không trùng lặp, ,...
+ Một lợi ích để thấp nữa là: Giảm thiểu các mâu thuẫn hay xung đột bên trogn cũng như bên ngoài thông qua việc xác định rõ các yêu cầu của khách hàng, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm liên quan đến trách nhiệm cũng như các yêu cầu của mình đối với người cung ứng.
+ Việc văn bản hoá các nhiệm vụ và quy trình thực hiện nhiệm vụ giúp hoạt động điều hành toàn bộ hệ thống có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp rà soát, phân tích, tối ưu hóa từng hoạt động để đảm bảo tính liên tục và thống nhất của toàn bộ hệ thống quản lý.
- Cải thiện phong cách làm việc trong từng doanh nghiệp:
+ Hình thành phong cách làm việc mới khoa học hơn, cải thiện nhận thức, tăng cường xoá bỏ những thành ngữ bảo thụ trì trệ của thói quen cũ.
+ Cải thiện môi trường “Văn hoá công ty” tạo sự chuyển động tích cực của phong trào quần chúng tham gia vì chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Tạo được lòng tin của khách hàng
+ Thông quan lợi ích của việc được chứng nhận
+ Chất lượng sản phẩm đồng đều đảm bảo độ an toàn cao.
+ Tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập với thị trường quốc tế.
Bảng so sánh các điều khoản của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001: 1994 và ISO 9001:2000
Bảng 3.
ISO 9001:1994
Thay đổi
ISO 9001:2000
1.Phạm vi áp dụng
1.Phạm vi áp dụng
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
3. Định nghĩa
3. Định nghĩa
ISO 9001:1994
ISO 9001: 2000
4.1 Các yêu cầu chung
TĐ
4.2.1 Khái quát
4.2 Các yêu cầu về văn bản
4.2.1 Khái quát
4.2.2 Sổ tay chất lượng
4.2.2 Sổ tay chất lượng
TĐ
4.2.1 Khái quát về hệ thống chất lượng
4.2.3 Kiểm soát tài liệu
4.5.1 Khái quát về kiểm soát tài liệu
4.5.2 Phê duyệt và ban hành tài liệu
4.5.3 Thay đổi tài liệu và dữ liệu
4.2.4 Kiểm soát hồ sơ chất lượng
4.16 Kiểm soát hồ sơ chất lượng
5. Trách nhiệm của lãnh đạo
5.1 Cam kết của lãnh đạo
TĐ
4.1.1 Chính sách chất lượng
5.2 Đinh hướng vào khách hàng
4.3.2 Xem xét hợp đồng
5.3 Chính sách chất lượng
TĐ
4.1.1 Chính sách chất lượng
5.4 Lập kế hoạch
5.4.1 Các mục tiêu chất lượng
TĐ
4.1.1 Chính sách chất lượng
5.4.2 Hoạch đinh QMS
TĐ
4.2.3 Hoặch định chất lượng
5.5. Trách nhiệm và quyền hạn
4.1.2.1 Trách nhiệm của lãnh đạo
5.5.1 Đại diện của lãnh đạo
4.1.2.3 Đại diện của lãnh đạo
5.5.2 Thông tin nội bộ
TĐ
Soạn thảo mới
5.6 Xem xét và lãnh đạo
4.1.3 Xem xét lãnh đạo
5.6.1 Xem xét dữ liệu đầu vào
4.1.3 Xem xét lãnh đạo
5.6.2 Xem xét kết quả đàu vào
TĐ
4.1.3 Xem xét lãnh đạo
6. Quản lý nguồn lực
6.1 Cung cấp nguồn lực
TĐ
4.1.2.2 Nguồn lực
6.2 Nguồn nhân lực
6.2.1 Khái quát
4.1.2.2 Nguồn lực
4.18 Đào tạo
6.2.2 Nhận thức tính nhạy cảm của lãnh đạo
TĐ
4.18 Đào tạo
6.3 Cơ sở hạ tầng
TĐ
4.1.2.2 Nguồn lực
4.9 Kiểm soát quá trình
6.4 môi trường làm việc
4.9 Kiểm soát quá trình
7. Thực hiện sản phẩm
7.1 Hoặch đinh các quá trình cần thiết để thực hiẹn sản phẩm
TĐ
4.2.3 Hoạch đinh chất lượng
4.9 Kiểm soát qua trình
4.10.1 Khái quát về kiẻm tra thử nghiệm
7.2 Các quá trình liên quan tới khách hàng
7.2.1 Xác đinh các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
TĐ
4.3.2 Xem xét hợp động
TĐ
4.4.4 Dữ liệu thiết kế
7.2.2 Xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phảm
4.3.2 Xem xét hợp đồng
4.3.3 sửa đổi hợp đông
4.3.4 Hồ sơ xem xét hợp đồng
7.2.3 Giao tiếp với khách hàng
4.3.2 Xem xét hợp đồng
7.3.1 Lập kế hoạch thiết kế và triển khai
4.4.2 Lập kế hoạch thiết kế và triển khai
4.4.3 Sự tương giao về tổ chức và kỹ thuật
7.3.2 Giữ liệu đầu vào của thiết kế và triểm khai
TĐ
4.4.4 Giữ liệu thiết kế
7.3.3 Kết quả đàu ra của thiết kế và triển khai
4.4.5 Kết quả thiết kế
7.3.4 Xem xét thiết kế và triển khai
TĐ
4.4.6 Xem xét thiết ké
7.3.5 Thẩm tra thiết kế và triển khai
TĐ
4.6.7 Xác nhận thiết kế
7.3.6 Xác nhân thiết ké và triển khai
4.4.8 Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế
7.3.7 Kiểm soát những thay đổi về thiét kế và triển khai
TĐ
4.4.9 Thay đổi thiết kế
7.4 mua hàng
7.4.1 Quá trình mua hàng
4.6.2 Đánh giá thâù phụ
7.4.2 Thông tin liên quan đén mua hàng
4.6.3 Dữ liệu mua hàng
7.4.3 Thẩm tra xác nhận sản phẩm mua vào
4.6.4 Xác nhận sản phẩm mua vào
4.10.2 Kiểm tra thử nghiệm khi nhận
7.5 Các hoạt động sản xuất và dịch vụ
7.5.1 Kiểm soát các hoạt động sản xuất và dịch vụ
TĐ
4.9 Kiểm soát quá trình
4.15.6 Giao hàng
4.19 Dịch vụ
7.5.2 Hiêu lực của các quá trình sản xuất và dịch vụ
TĐ
4.9 Kiểm soát quá trình
7.5.3 Nhận biết và xác nhận nguồn gộc sản phẩm
4.8 Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
4.10.5 Hồ sơ kiểm tra và thử nghiểm
4.7 Sản phẩm do khách hàng cung cấp
7.5.4 Tài sản của khách hàng
4.7 Sản phẩm do khách hàng cung cấp
7.5.5 bảo quản sản phẩm
TĐ
4.15 Xếp dỡ
4.15.3 Lưu kho
4.15.4 Bao gói
4.15.5 Bảo quản
4.15.6 Giao hàng
7.6 Kiểm soát các thiết bị giám sát và đo lường
TĐ
4.11.1 Khái quát và kiẻm soát quyết định
4.11.2 Thủ tục kiểm soát
8. đo lường phân tích và cải tiến
8.1 Khái quát
TĐ
4.10.1 Khái quát kiểm tra và thử nghiệm
4.20.1 Khái quát kiểm tra và thử nghiệm
4.20.2 Các thủ tục liên quan đến kỹ thuật thống kê
8.2 Giám sát và đo lường
8.2.1 Sự thoả mãn của khách hàng
Soạn thảo mới
8.2.2 Đánh giá nội bộ
TĐ
4.17 Đánh giá chất lượng nội bộ
8.2.3 Giám sát và đo lường các quá trình
4.17 Đánh giá chất lượng nội bộ
4.20.1 Xác định nhu cầu về kỹ thuật thống kê
4.20.2 Các thủ tục liên quan đến kỹ thuật thống kê
8.2.4 Giám sát và đo lường các sản phẩm
TĐ
4.10.2 Kiểm tra và thử nghiệm khi nhận
4.10.2 Kiểm tra và thử nghiệm khi nhận
4.10.2 Kiểm tra và thử nghiệm khi nhận
4.20.1 Khái quát kiểm tra và thử nghiệm
4.20.2 Các thủ tục liên quan đến kỹ thuật thống kê
8.3 Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp
4.13.1 Kiểm soát các sản phẩm không phủ hợp
4.13.2 Xem xét thanh lý sản phẩm không phù hợp
8.4 Phân tích dữ liệu
4.20.1 Khái quát kiểm tra và thử nghiệm
4.20.2 Các thủ tục liên quan đến kỹ thuật thống kê
8.5 Cải tiến
8.5.1 Cải tiến liên tục
4.1.3 Xem xét của lãnh đạo
8.5.2 Hành động khắc phục
4.14.1 Khái quát về hoạt động khắc phục và phòng ngừa
4.14.2 Hành động khắc phục
8.5.3 Hành động phòng ngừa
4.14.1 Khái quát về hoạt động khắc phục và phòng ngừa
4.14.3 Hành động phòng ngừa
Phần II
tình hình quản lý chất lượng tại công ty điện tử hà nội ( hanel )
I. sơ lược về quá trình hình thành và phát triển.
Vào đầu thập kỷ 80 lãnh đạo Hà Nội đều thấy tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật như vũ bão đặc biệt là điện tử và tin học.
Do vậy thành uỷ và uỷ ban thành phố Hà Nội đã giao cho UBKHKT thành phố Hà Nội chủ trì đề án phát triển công nghiệp điện tử tại thủ đô, khi ấy UBKHKT Hà Nội đã tập hợp các chuyên gia trong lĩnh vực điện tử thành lập ra ban điện tử thuộc UBKHKT Hà Nội do phó tiến sĩ Hoàng Văn Nghiêm là trưởng ban. Ban này đã xây dựng được đề án phát triển công nghiệp điện tử tin học được thành phố thông qua. Để vận hành đề án này thành phố quyết định thành lập công ty Điện tử Hà Nội. Vào buổi đầu thành lập cơ sở vật chất hầu như không có gì, tập hợp được hơn chục cán bộ và nhân viên chủ yếu là các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực điện tử.
1. Sơ lược về sự hình thành và cơ sở sản xuất.
Vào đầu năm 1986 thành phố có đầu tư cho công ty một xưởng lắp ráp điện tử ở nhà I1,I2, I3 thành công với diện tích là 1000 và thiết bị khoảng 200.000 USD. Đầu quý II năm 1987 xưởng này chính thức được vào hoạt động được gọi là xí nghiệp điện tử Thành Công.
Xí nghiệp điện tử Thành Công vào những năm 1987, 1988, 1989, 1990 lắp ráp máy thu hình và catset dưới dạng SKD. Đến năm 1991 công ty có đầu tư xây dựng dây chuyền lắp ráp dưới dạng CKD mua của hãng JVC khoảng trên 400.000 USD, dây chuyền này đang hoạt động ở số 2 Chùa Bộc.
2.Sự hình thành và phát triển của các bộ phận chức năng của công ty.
Năm 1985 công ty bao gồm các phòng ban sau: Văn phòng, Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch vật tư nghiên cứu kỹ thuật.
Năm 1987 thành lập Trung tâm dịch vụ điện tử công nghệ tự động hoá.
Năm 1990, thanh lập phòng kinh doanh thị trường, Phòng quản lý chất lượng và bảo hành.
Năm 1992, thành lập ban quản lý dự án khu công nghiệp Sài Đồng.
Năm 1996, thành lập trung tâm công nghệ thông tin, thành lập Trung tâm điện tử tự động hoá và công nghệ điện tử.
Năm 1999, thành lập Trung tâm cơ khí điện tử.
Năm 2000, thành lập Phòng thị trường về nước ngoài, Xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu.
Năm 2001, Phòng nghiên cứu quản lý kỹ thuật được tách ra làm 3 phòng bao gồm:
Phòng công nghệ.
Phòng nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Phòng đo lường.
Cũng năm 2001, Ban xây dựng và quản lý khai thác khu công nghiệp Sài Đồng B được tách ra thành:
Ban dự án khu công nghiệp Sài Đồng B.
Ban dự án xây dựng khu phụ trợ.
Từ năm 1998 đến nay công ty đã thành lập 48 trung tâm bảo hành sản phẩm HANEL ở khắp các tình thành trên toàn quốc.
3. Sự hình thành của các đơn vị thành viên.
Các đơn vị thành viên được phân ra làm 2 khối:
A: Khối các đơn vị trong nước.
Một là: Xí nghiệp dịch vụ điện tử dân dụng, chủ yếu là dịch vụ bán hàng, sửa chữa và bảo hành.
Tiền thân của xí nghiệp là xí nghiệp sửa chữa máy thu hình thuộc đài phát thanh và truyền hình Hà Nội.
Xí nghiệp này có trụ sở tại A12 Khương Thượng - Quận Đống Đa
Đầu năm 2000 được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội chuyển sang công ty cổ phần.
Hai là: Xí nghiệp cơ khí điện tử.
Xí nghiệp này có trụ sở tại 52 Hàng Bài.
Tiền thân của Xí nghiệp là xí nghiệp sửa chữa Radio thuộc công ty kim khí hoá chất Hà Nội thuộc sở thương nghiệp.
Đến tháng 10 năm 1985 chuyển về công ty điện tử Hà Nội.
Đầu năm 2000 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định trở thành công ty cổ phần.
+ Công ty cổ phần cơ khí Hà Nội
+ Công ty cổ phần thương mại dịch vụ điện tử.
Ba là: Xí nghiệp sản xuất vật liệu điện tử.
Trụ sở 477 Phố Ngọc Lâm thị trấn Gia Lâm Hà Nội.
Xí nghiệp này được thành lập tháng 10 năm 1988.
Thời kỳ ban đầu có đầu tư thiết bị sản xuất vật liệu từ lõi sắt sau vì không có thị trường do vậy không tiến hành sản xuất vật liệu từ. Hiện nay cơ sở sản xuất dây anten với số lượng không đáng kể mà chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng điện và điện tử.
Đầu năm 1999 UBND thành phố Hà Nội có quyết định chuyển xí nghiệp thành công ty cổ phần.
Bốn là: Công ty cổ phần HANEL xốp nhựa
Được thành lập tháng 12 năm 1994.
Cơ cấu vốn: 40% cổ phần của công ty điện tử HANEL giữ vai trò chi phối, 40% cổ phần của cán bộ công nhân công ty điện tử Hà Nội, 20% cổ phần ngoài công ty.
Trụ sở công ty tại I1, II2, III3 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty có: Nhà máy sản xuất xốp chèn ở Vĩnh Tuy, Nhà máy sản xuất nhựa ở khu công nghiệp Sài Đồng B. Thiết bị của hai nhà máy này mua ở Nhật Bản vào loại hiện đại.
Năm là: Xí nghiệp điện tử chuyên dụng.
Đ ại dịc h vụ kỹ ược thành lập vào tháng 5 năm 1988.
Trụ sở tại A12 Khương Thượng.
Hoạt động chủ yếu là lĩnh vực công nghiệp điện tử và tự động hoá.
Đến năm 2000 được UBND thành phố Hà Nội quyết định chuyển thành hai công ty cổ phần: Công ty cổ phần dịch vụ chuyên dụng, Công ty cổ phần thương m thuật điện tử chuyên dụng
Sáu là: Công ty điện tử Hà Nội tham gia góp cổ phần và là cổ đông chính của các công ty sau:
Công ty cổ phần bảo hiểm PJCO.
Công ty cổ phần Hà Nội TELECOM.
Công ty cổ phần vận tải Thần Tốc.
4. Sự hình thành các liên doanh.
Một là: Công ty liên doanh đèn hình ORION - HANEL.
Được thành lập năm 1992.
Trụ sở và nhà máy tại khu công nghiệp Sài Đồng B.
Vốn đầu tư 172 triệu USD.
Thiết bị hiện đại công suất nhà máy trên 2 triệu chiếc/ 1năm.
Hai là: Công ty liên doanh điện tử DAWOO - HANEL.
Được thành lập năm 1994.
Vốn đầu tư 52 triệu USD.
Trụ sở và nhà máy tại khu công nghiệp Sài Đồng B.
Sản phẩm của công ty là ti vi, tủ lạnh, máy giặt.
Ba là : Công ty liên doanh thương mại DAEEHA.
Được thành lập năm 1993.
Vốn đầu tư 78 triệu USD.
Trụ sở và khách sạn cho thuê tại 360 Đường Kim Mã.
Bốn là: Công ty liên doanh điện tử DAEWOO - HANEL về xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Sài Đồng A.
Được thành lập năm 1995.
Vốn đầu tư 150 triệu USD.
Năm là: Công ty liên doanh SUMI - HANEL.
Được thành lập năm 1996.
Vốn đầu tư 9,8 triệu USD.
Trụ sở và nhà máy tại khu công nghiệp Sài Đồng B.
Sản xuất các hệ thống dây.
Sáu là: Công ty liên doanh vận tải Thăng Long.
Được thành lập năm 1996.
Vốn đầu tư 2,4 triệu USD.
Hoạt động: Thực hiện các công việc vận tải trọn gói từ kho đến kho.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm.
1.Nhân tố bên ngoài.
+ Nhu cầu thị trường: nhu cầu thị trường lá xuất phát từ điểm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định mức chất, lượng cần đạt được. Không phải cứ đưa ra thị trường một sản phẩm thật tốt , thật hoàn hảo là có thể bán chạy nếu nó không phù hợp với yêu cầu và khả năng thanh toán . Chất lượng có thể đánh giá có thể đánh gía cao ỏ thị trường này nhưng không thể công nhận ở thị trường khác. Trên thị trường có nhưng công nhận khác nhau của các đối tượng. Mặt khác nhu cầu thị trường luôn có tinh động sử dụng đồng thời mỗi tính chất, đặc điểm su hướng biến đổi của thị trường tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, sản phẩm phải điều chỉnh để đáp ứng về chát lượng. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp ,là phải nắm bặt được thị trường , định hướng hoá nhu cầu , từ đó biến những nhu cầu thành những đặc tính chất lượng sản phẩm.
+ phát triển khoa học kỹ thuật.
Để đạt được mức chất lượng tối ưu phụ thuộc vào 2 yếu tố là khả năng kinh tế (đầu tư, tài nguyên...) và trình độ trang bị công nghệ và kỹ năng. Chất lượng của bất cứ sản phẩm nào cũng chịu sự tác đông của KH- KINH Tế công nghệ cao như hiện nay đã cho thấy sự tác đông to lớn của khoa học kỹ thuật trong việc tăng năng suất, chất lượng, được nâng cao, đa dạng hoá sản phẩm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt với các ngành kỹ thuật. Khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh nhau thông qua các đặc tính sản phẩm, khả năng chuyển hóa các nhu cầu thành các đặc tính cụ thể cùng
Cao thì càng thu hút được khách hàng. Ngoài ra tiến bộ khoa học kỹ thuật còn góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện nay là nhằm.
- Tạo ra các loại vật liệu mới
- Cải tiến công nghệ thiết bị
Cải tiến sản phẩm cũ
chế atọ ra sản phẩm mới.
+ Hệ thống giá cả: cho phép các doanh nghiệp xác định được đún giá trị sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược cạnh tranh và tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm mà không sợ bị chèn ép.
+ Chính sách kinh tế: Khả năng phát triển sản phẩm hay nâng cao chất lượng một loại sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế của nhà nước đối với ngành đóhoặc sản phẩm đó như đâùu tư hướng phát triển.
2. Nhân tố bên trong.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Để hoạt động của công ty diễn ra một các suôn sẻ cần có bộ máy hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp vơí nhau mọi thông tin truyền đi cũng như thông tin phản hồi trong bộ máy phải chính xác kịp thời. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng bộ máy quản lý hợp lý.
Giám đốc
Các phó giám đốc
Khối văn phòng
Phòng TC - HC
TtN.Cứu -ứng dụng và chuyển giao C.nghệ mới
P.QLCL & BH
P.Kte- Tài chính
p.Kế toán- T.vụ
P. TT nước ngoài
P. KD - TT trong nước
P. KH - ĐT
P.XNK
Ban quản lý khu CN Sài Đồng B
P. CƯ vật tư
Khối SX & dịch vụ
TT CN thông tin
TT cơ khí
TT ĐTCN & tự động hoá
XN sản xuất và gia công hàng xuất khẩu
XNĐT
Thành Công
Đơn vị thành viên (hạch toán độc lập)
XN điện tử dân dụng
Công ty cổ phần Hanel Plastic
C.ty cổ phần thương mại vận tải Thần tốc
C.ty cổ phần Điện tử viễn thông Hà Nội
C.ty cổ phần điện tử cơ khí Hanel
C.tycổ phầndịch vụkỹthuậTthương mại
C.ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel
C.ty cổ phần thương mại và phát triển Hanel
C.ty cổ phần vật liện điện tử
Liên doanh liên kết
Công ty TNHH điện tử
Daewoo - Hanel
Công ty TNHH đèn hình
ORion - Hanel
Công ty TNHH
SUMI - HANEL
Công ty liên doanh tiếp vận
Thăng long
Công ty TNHH
DAEWO - HANEL
Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty HANEL.
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
Ban giám đốc: Điều hành chỉ đạo mọi hoạt động chung của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về mặt tuyển chọn, phân bổ, đào tạo và quản lý nhân sự.
Phòng vật tư: Quản lý vật tư đưa vào và vật tư chuyển ra.
Phòng xuất nhập khẩu: Thiết lập các nguồn vật tư, linh kiện điện tử nhập khẩu từ nước ngoài vào và xác định các đối tác kinh doanh các bạn hàng sẽ mua sản phẩm đã lắp ráp hoàn thiện.
Ban quản lý khu công nghiệp Sài Đồng B: Quản lý, xây dựng, sửa chữa lại cơ sở hạ tầng cho thuê.
Phòng kinh tế tài chính: Thực hiện các nghiệp vụ về kế toán và tài chính.
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới có nhiệm vụ nghiên cứu, sáng tạo ra các công nghệ mới. Đồng thời cải tiến và áp dụng công nghệ mới tiên tiến của nước ngoài.
Phòng quản lý chất lượng và bảo hành: Có chức năng tổ chức áp dụng và đảm bảo về mặt chất lượng trong sản xuất và dịch vụ sau bán.
Phòng thị trường nước ngoài: Có chức năng tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài.
Phòng kinh doanh thị trường trong nước: Duy trì và mở rộng thị trường trong nước.
Phòng kế hoạch đầu tư: Chức năng mở rộng sản xuất, tham gia liên doanh liên kết.
2.2. Về thiết bị máy móc.
Cùng với chính sách đổi mới nền kinh tếđất nước ngành công nghiệp của nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Trong những năm vừa qua đã có những đơn vị sản xuất kinh doanh quy mô lớn,công nghệ hiện đại,chất lượng sản phẩm cao,ổn định,cố khả năng cạnh tranh với hàng hoá nhập ngoại,có vị trí ở trên thị trường nội địa vàhướng ra xuất khẩu.
Trong xu hướng chung như vậy công ty điện tử hà nội đã chú trọng đổi mới công nghệđể nâng cao châts lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1991 công ty đã nhập thiết bị phục vụ dây chuyền lắp giáp tivi mầu vào loại hiện đại lúc đó với công xuất 60.000 chiếc /năm do hanel thiết kế và lắp đặt. Trong những năm qua đã đưa vào sử dụng, khai thác vượt mức công suất 130%. Hiện nay Công ty đang triển khai, lắp ráp mới dây chuyền với công suất 300.000 chiếc/năm. Xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp điện tử Thành Công sản xuất các loại điện tử như: Tivi màu, Radio, Casstle, đầu vi deo các loại. Tổ chức gia công cho nước ngoài theo đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế kỹ thuật như các cấu kiện cơ khí điện tử, điện tử chuyên dụng như radio, casstle lắp trên ô tô, nghiên cứu công nghệ sản xuất lắp ráp thiết bị điện tử trong khuôn khổ chương trình cấp nhà nước về khoa học công nghệ điện tử, tin học, viễn thông, phòng thiết kế thiết bị điện tử Việt Nam đã được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu triển khai ứng dụng các sản phẩm điện tử mang nhãn hiệu VIệt Nam. Đây chính là cơ sở ban đầu cho việc nghiên cứu triển khai và thiết kế trong tương lai gần.
Bảng 4: Danh mục thiết bị sử dụng để sản xuất Tivi màu 16” .
Tên thiết bị
Mã hiệu
Đơn giá
Số lượng
Máy phát tín hiệu Video (bảng trắng)
3800EP(PAL)
6,500.00
1 set
Máy phát bảng chuẩn số (600 dòng)
3896A(525 lines)
11,500.00
1 set
Máy phát tín hiệu Video (bảng lưới)
3800CP(PAL)
5,600.00
1 set
Máy phát bảng chuẩn số (600 dòng)
3897A(625 lines)
12,373.70
1 set
Máy phát tín hiệu Video (bảng tổng hợp)
3800KP(PAL)
6,500.00
1 set
Máy phát tín hiệu Video (sọc màu)
3800BP(PAL)
5,600.00
1 set
Máy phát tín hiệu Video (sọc màu)
3800BE(SECAM)
5,500.00
1 set
Máy phát tín hiệu Video (sọc màu)
3800RN(NTSC)
6,200.00
1 set
Máy phát tín hiệu Video (sọc màu)
3800BN(NTSC)
5,600.00
1 set
Máy phát quét âm tần
4001C
1,600.00
1 set
Khuéch đậi chia tín hiệu Video (bộ chính)
5388SH
2,750.00
1 set
Khối nhuếch đại chia tín hiệu Video
5338
400.00
12 units
Bộ chia âm tần
5397
4,300.00
1 set
Điều chế TV(VHF:ANG kênh 2)
6130HB(PAL-I)
13,195.60
1 set
Điều chế TV(VHF:ANG kênh 2)
6130GB(PAL-B)
13,195.60
1 set
Điều chế TV(VHF:AUS kênh 6)
6130AB(NTSC-M)
13,195.60
1 set
Điều chế TV(VHF:R kênh 8,10,12)
6130CB(PAL-D)
13,195.60
3 sets
Điều chế TV(UHF:UK kênh 21)
6131HB(PAL-I)
14,888.00
1 set
Điều chế TV(UHF:R kênh 27)
6131OB(SECAMK)
14,888.00
1 set
Điều chế TV(UHF:EU kênh 36)
6131GB(PAL-G)
14,888.00
1 set
Điều chế TV(UHF:US kênh 46,62)
6131AB(NTSC-M)
14,888.00
2 sets
Điều chế TV(UHF:C kênh 56)
6131CB(PAL-K)
14,888.00
1 set
Bộ suy giảm VHF
VBA-641PS
442.80
6 sets
Bộ suy giảm UHF
UBA-521PS
580.10
6 sets
Bộ trộn sóng VHF/UHF 12 đường
6655-6/6656-6
14,169.60
2 sets
Bảng xác định thiết bị theo QTCG sản xuất TV Hanel 16"
Bảng 5.
STT
Dây chuyền công nghệ
Thiết bị sử dụng
1
Công đoạn cắm
Dây chuyền
2
Công đoạn hàn
Máy hàn
3
Công đoạn cắt
Kéo hơi + Máy nén khí
4
Công đoạn sửa hàn
Mỏ hàn nung+dây chuyền
5
Công đoạn căn chỉnh
tủ tín hiệu +Bàn Checker
6
Công đoạn sửa chữa
Máy đo
7
Công đoan cắt phụ
Tuốc nơ vít hơi +Máy nén khí
8
Côngg đoạn đo B1
Đồng hồ đo vạn năng
9
Căn chỉnh
Thiết bị căn chỉnh
10
Kiểm tra
Máy kiểm tra +Tủ tín hiệu
11
Chạy già hoá
Dây truyền già hoá
12
Sửa chữa CKD
Thiết bị đo
13
Đóng gói
sơ đồ khối các công đoạn sản suất sản phẩm tivi màu của công ty điện tử hà nội Bảng 6.
1 phân sưởng CKD
2 phân sưởng SKD
skd
12
sửa chữa
skd
10.Kiểm tra
03 người
Thiết bị:Máy kiểm tra
Nhập kho
13. Đóng gói
07 người
Thiết bị:0
11.Già hoá dây
chuyền
9.căn chỉnh
03 người
Thiết bị máy căt chỉnh+
8.Đo B1
01. người
Thiết bị đồng hồ đo
7.lắp phụ kiện
10 người
Thiết bị :tuốc nơ vít hơi +Máy nén khí
6.sửa chữa
02 người
Thiết bị :máy đo
5.Căn chỉnh,Kiểm tra
05 người
Thiết bị checkẻ+Tủ tín hiệu
4.Sửa hàn
04-06 người
Thiết bị mỏ hàn +dây chuyền
3.Cắt
04-06 ngườia
Thiết : bị kéo hơi
1.cắm linh kiện
30 người
Thiết bị:Dâychuyền
2.Hàn
02 người
Thiết bị:Máy hàn
Đầu vào CKD
Đầu vào CKD
. Biểu đồ 1: Đánh giá công nghệ hình thoi của Tivi màu HANEL16’
I
1
0,87
0,58
0,93
1
O
T
H
1
1
0,99
* Nhận xét.
1/ Thành phần T=0,58 chứng tỏ: Phần trang bị kỹ thuật thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty đã lạc hậu cần được đầu tư đổi mới đồng bộ. Năm 2001 Công ty đã được Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng một nhà máy điện tử công nghệ cao tại khu Công nghiệp Sài Đồng B với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng.
2/ Thành phần H=0.99; O=0,93 cho thấy Công ty có đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề được quản lý và tổ chức tốt, đoàn kết, có chuyên môn cao ờngtrong lĩnh vực sản xuất hàng điện tử dân dụng. Các sản phẩm của Công ty mang thương hiệu HANEL đáp ứng được yêu cầu của thị trường, được thị trường chấp nhận. Công ty đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:1994 Và được tổ chức QMS cấp chứng chỉ từ tháng 12/2000.
3/ Thành phần I=0,87 cho thấy việc thông tin chỉ đạo ngay trong quá trình sản xuất được hoàn thiện từ trên xuống dưới. Đồng thời với hệ thống mạng lưới các đại lý bán buôn, bán lẻ, các trung tâm bảo hành ở các vùng, các địa phương trong cả nước giúp cho sự chỉ đạo của Công ty luôn sát với thực tế thị trường với phương châm hướng tới khách hàng.
2.3. Đặc điểm lao động.
Lao động của con người là yếu tố cơ bản để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nói một cách cụ thể hơn, việc đảm bảo lực lượng lao động, việc quản lý và sử dụng lao động cộng với một môi trường lao động ảnh hưởng quyết định tới quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng tạo nền cho công ty ngày càng phát triển đó là lực lượng lao động.
Từ chỗ chỉ có 10 người khi thành lập, đến nay công ty đã có 6 đơn vị thành viên với tổng số người gần 400 cán bộ công nhân viên.
150 người có trình độ đại học và trên đại học.
250 công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao.
3 đơn vị liên doanh với nước ngoài thu hút 2000 lao động.
Nhìn chung tổng công ty điện tử Hà Nội là một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên quá trẻ cụ thể là:
Khối hành chính: 36 tuổi.
Khối sản xuất: 29 tuổi.
Được phân ra:
Lao động trực tiếp: xí nghiệp điện tử thành công 201 người trong đó có: 166 công nhân sản xuất lắp ráp, 35 cán bộ quản lý hành chính của xí nghiệp.
Lao động gián tiếp: 173 người cho toàn bộ công ty.
Chúng ta có thể theo dõi số lượng cũng như cơ cấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên qua bảng sau: Bảng 7.
STT
Tên bộ phận
Số nhân viên
1
Ban giám đốc
3
2
Phòng vật tư
20
3
Phòng xuất nhập khẩu
5
4
Phòng kinh doanh thị trường
13
5
Phòng kinh tế tài chính
8
6
Phòng kế hoạch và đầu tư
4
7
Phòng nghiên cứu và quản lý kỹ thuật
30
8
Phòng quản lý chất lượng và bảo hành
14
9
Ban quản lý xây dựng khu CN Sài Đồng B
11
10
Trung tâm công nghệ thông tin
14
11
Xí nghiệp điện tử thành công
201
Như vậy quá trình hình thành và phát triển công ty đã tạo ra được một đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, nắm vững các kỹ thuật sản xuất, tiếp thu và học hỏi tốt các công nghệ sản xuất tiên tiến, làm việc với tác phong công nghiệp có kỷ luật và luôn luôn phấn đấu đạt năng suất & chất lượng cao vì mục tiêu chung của công ty.
Nhờ vậy, mức thu nhập bình quân của công ty tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được đảm bảo hơn. Cụ thể từ năm 1998 đến 2001.
Bảng 8.
Năm
Thu nhập (1000 đồng)
1998
489
1999
614
2000
875
2001
930
Như vậy, nhìn vào mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong các năm trên ta thấy mức thu nhập của công nhân ngày càng tăng lên. Điều đó chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty.
2.4. Đặc điểm vốn và tài chính.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động tính từ lúc bắt đầu thành lập doanh nghiệp đến nay tổng mức vốn sản xuất kinh doanh đã lên tới 334.109.784.000 đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 244.797.610.000 đồng.
Vốn lưu động: 89.312.174.000 đồng.
Mức vốn của công ty trong nhữ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29104.doc