TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Giáo viên hướng dẫn
:
GS. TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO
Sinh viên thực hiện
:
CHU THANH BÌNH
Lớp
:
THƯƠNG MẠI C
Khoá
:
47
HÀ NỘI – 5/2009
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước những năm qua đã thu được những thành tựu đáng kể ( mức tăng trưởng GDP bìn
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số vấn đề cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu (L/C) của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quân đạt 9%) Có được kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào sự thành công trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa.
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại quốc tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó thanh toán xuất nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương mại. Đến khi thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Mỹ Đình, em nhận hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Quân đội rất phát triển. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Quân đội là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: “Một số vấn đề cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Quân đội “ làm đề tài cho chuyên đề của mình
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của thanh toán xuất nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Quân đội trong thời gian qua.
Chương III: Giải phảp hoàn thiện hoạt đông thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Quân đội
Hoàn thành chuyên đề này trước hết em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiêp tại Ngân hàng Quân đội- Chi nhánh Mỹ Đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Giáo sư: Đặng Đình Đào đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại và Kinh tế Quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát về thanh toán XNK & vai trò của thanh toán XNK.
1.1. Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm :
Thanh toán xuất nhập khẩu là việc chi trả các nghiệp vụ và các yêu cầu tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế thương mại , tài chính, tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền tại Ngân hàng.
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán XNK :
Điều kiện tiền tệ :
Đây là thỏa thuận liên quan đến việc sử dụng đồng tiền nào để thực hiện chi trả trong thanh toán. Các bên tham gia đều muốn chọn đồng tiền nước mình để làm phương tiện thanh toán, do đó phải thỏa thuận tiêu chí lựa chọn đồng tiền dùng trong thanh toán là :
Đồng tiền dùng làm thanh toán phải có vị trí trên thị trường tiền tệ quốc tế.
Phụ thuộc và tập quán sử dụng đồng tiền đó trong khu vực.
Phụ thuộc vào tập quán thanh toán của Ngân hàng.
Phụ thuộc vào tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương mại.
Điều kiện đảm bảo hối đoái :
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị của các đồng tiền dù là đồng tiền mạnh cũng có thể có sự biến động ( tăng hoặc giảm ) về tỷ giá, điều này sẽ gây ra nhữn tổn thất cho bên mua hoặc bán hàng hóa. Để tránh rủi ro về tỷ giá, các bên tham gia thanh toán thường đàm phán điều kiện đảm bảo hối đoái cho giá trị hợp đồng khi thanh toán đúng như giá trị hàng hóa đã nhận hoặc đã trao. Có các hình thức đảm bảo cho giá trị tiền tệ của hợp đồng như
Đảm bảo bằng vàng : Hình thức đơn giản của điều kiện đảm bảo bằng vàng là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng được trực tiếp qui định bằng một số lượng vàng nhất định. Tuy nhiên hiện nay loại đảm bảo này không được sử dụng bởi các doanh nghiệp hiện nay không dùng vàng trong thanh toán mà sử dụng ngoại tệ mạnh để hạch toán giá cả. Hình thức dùng của điều kiện bản bảo bằng vàng là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán được quy định ra một loại tiền tệ và xác định giá vàng theo đồng tiền này. Trong trường hợp giá trị vàng của đồng tiền đó thay đổi thì giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán cũng thay đổi và điều chỉnh tương ứng.
Đảm bảo bằng ngoại hối : hai bên mua bán sẽ thỏa thuận lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định, xác định tỷ giá với đồng tiền được lựa chọn trong thanh toán để đảm bảo giá trị của đồng tiền thanh.
Đảm bảo bằng bằng “rổ” tiền tệ : các bên mua bán thường thỏa thuận với nhau theo cách lựa chọn một loạt ngoại tệ để đảm bảo giá trị cho đồng tiền lựa chọn trong thanh toán.Sau đóhoj sẽ thống nhất một số ngoại tệ chọn đưa vào rổ tiền tệ, và sẽ xác định tỷ giá trung bình của cả rổ tiền tệ này với đồng tiền đã lựa chọn trong thanh toán tại thời điểm ký.
Đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế : đây là cách đảm bảo cho ngoại tệ dựa vào hình thức biến tướng của rổ tiền tệ, vì thực chất SDR hay EUR là giá trị của nhóm tiền tệ mạnh nhất thế giới SDR và nhóm tiền tê của liên minh Châu Âu EUR.
Đảm bảo theo sự biến động của chỉ số giá cả quốc tế đối với hàng hóa đó: hình thức này hay được áp dụng đối với những hàng hóa có tính chất là nguyên nhiên vật liệu. Song hình thức này cũng cần được cân nhắc theo hai cách. Thứ nhất: Số tiền phải trả căn cứ vào tình hình biến động chỉ số giá cả quốc tế đối với mặt hàng tham gia thương vụ mà thay đổi một cách tương ứng. Tuy nhiên giá cả thay đổi chưa phản ánh chính xác được sự biến động của tiền tệ. Thứ hai : Số tiền biến động căn cứ vào tình hình biến động của giá cả mặt hàng đó trên thị trường.
Điều kiện về thời gian thanh toán :
Điều kiện này mang tính chất bắt buộc đối với các giao dịch thanh toán XNK, điều kiện này quy định cụ thể thời gian bên nhập khẩu phải thanh toán cho bên xuất khẩu. Việc xác định thời gian thanh toán là mối quan tâm lớn nhất của các bên tham gia trong giao dịch quốc tế, vì thời gian thanh toán kuôn gắn liền với các biến động của thị trường tài chính kể từ ngày ký hợp đồng đến ngày thực hiện thanh toán. Thời hạn thanh toán chứa đựng các rủi ro từ sự biến động thị trường mà bên tham gia phải gánh chịu. Theo đó, có 3 loại thời gian thanh toán:
Trả tiền trước : đây là hình thức trả tiền ngay sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, bên nhập khẩu sẽ trả một phần hay toàn bộ số tiền hàng của hợp đồng. Trả tiền trước có nghĩa là người nhập khẩu cấp tín dụng, ứng trước tiền cho bên xuất khẩu, tạo điều kiện để bên xuất khẩu đủ vốn để sản xuất hàng cho mình. Và người xuất khẩu hoàn đủ vốn, tuy nhiên vẫn yêu cầu bên nhập khẩu trả một phần tiền trước với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên nhập khẩu.
Trả tiền ngay : Bên nhập khẩu thực hiện thanh toán cho bên xuất khẩu ngay khi nhận được điện báo nhận hàng, trả ngay khi nhận được bộ chứng từ hoặc ngay khi nhận được lô hàng đầu tiên. Điều kiện này được quy định theo 4 hình thức
+ Thứ nhất : Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng đã được chỉ định, ( nơi giao hàng đã được chỉ định quy định trong Incoterms 2000).
+ Thứ hai : Người mua trả tiền ngay cho người bán sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải nơi giao hàng, quy định phương tiện vận tải biển phổ biến nhất là “giao hàng trong tầu”, hoăc “ giao hàng trên boong tàu”, phương tiện vận tải đường sắt phổ biến nhất là “giao hàng trên toa tàu hỏa”.
+ Thứ ba : Bên mua trả tiền ngay cho bên bán sau khi nhận được bộ chứng từ thanh toán từ bên bán. Bên bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ xuất chuyển hàng hóa sẽ thiết lập bộ hồ sơ chứng từ thanh toán yêu cầu bên mua trả tiền ngay. Bộ chứng từ này có thể giao trực tiếp cho bên mua hoặc qua hệ thống của ngân hàng phục vụ.
+ Thứ tư : Người mua trả ngay tiền cho người bán sau khi nhận đủ hàng hóa ở nơi quy định hoặc tại cảng đến. Nơi quy định có thể là một địa điểm cụ thể tại nước người mua sau khi hàng hóa được giám định xong, tại địa điểm của nước người bán., tên phương tiện vận tải của người mua.....
Trả tiền sau : Bên mua đã nhận được hàng, đây là hình thức tín dụng thương mại bên bán xuất khẩu cấp cho bên nhập khẩu. Điều kiện này được quy định theo 4 hình thức .
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải nơi giao hàng quy định.
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng được quy định.
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày nhận được bộ chứng từ thanh toán.
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày nhận xong hàng hóa.
Điều kiện về địa điểm thanh toán :
Điều kiện này qui định nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp đồng XNK được trả ở đâu.Việc thanh toán diễn ra ở đâu phụ thuộc vào quá trình đàm phám giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, bên nào cũng muốn dành quyền thanh toán tại địa điểm nước mình vì điều lý do như :Có thể nâng cao vị thế của thị trường tiền tệ nước nhà trong quan hệ thanh toán quốc tế, đồng thời tạo điều kiện để Ngân hàng nước mình thu được phí dịch vụ. Và co thể sử dụng tối đa nguồn vốn trong thanh toán. Nếu là bên nhập khẩu đến thời điểm thanh toán mới phải chi tiền, còn nếu là bên xuất khẩu ngay sau khi nhận được tiền thanh toan số tiền này được đưa ngay vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh vòng luân chuyển vốn.
1.1.3. Các công cụ dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu :
Hối phiếu : là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu. Trên hối phiếu có ba đặc tính :
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : Người có nghĩa vụ trả tiền không thể viện bất kỳ lý do nào để từ chối thanh toán số tiền đã ghi trên hối phiếu.
Tính trừu tượng của hối phiếu : Trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền cần phải trả.
Tính lưu thông của hối phiếu : Hối phiếu có thể chuyển nhượng được trong phạm vi thời hạn của nó.
Trên hối phiếu phải ghi rõ những quy định cụ thể như : Tên đề hối phiếu; đia điểm phát hành hối phiếu; ngày, tháng, năm ký phát hối phiếu; mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện; số tiền của hối phiếu; thời hạn trả tiền của hối phiếu; đia điểm trả tiền của hối phiếu; người thụ hưởng hối phiếu; người trả tiền hối phiếu; người ký phát hối phiếu.
Hiện nay có rất nhiều loại hối phiếu, các loại hối phiếu được phân chia dựa vào các tính chất hoặc đặc tính của hối phiếu :
Căn cứ vào thời hạn trả tiền cua hối phiếu có các loại sau:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: theo đó người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này thì phải lập tức trả tiền ngay.
+ Hối phiếu trả sau vài ngày ( từ 5-7 ngày ): theo đó người trả tiền nhìn thấy loại hối phiếu này thì ký chấp nhận trả tiền và sau dó từ 5 đến 7 ngày phải trả tiền hối phiếu đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: theo đó sau một thời gian nhất định người trả tiền phải thanh toán tiền trên hối phiếu.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có các loại sau :
+ Hối phiếu đích danh.( không có khả năng chuyển nhượng ): hối phiếu này khi rõ tên người hưởng lợi
+ Hối phiếu theo lệnh (có khả năng chuyển nhượng ): hối phiếu này khi trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu.
Căn cứ vào các chứng từ kèm theo có các loại sau :
+ Hối phiếu trơn : là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không kèm chứng từ thương mại.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: đây là loại hối phieus do người xuất khẩu gửi cho người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ thương mại.
Căn cứ vào chủ thể phát hành hối phiếu có các loại sau :
+ Hối phiếu do ngân hàng phát hành cho các đại lý của mình trả tiền cho người cầm hối phiếu.
+ Hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu.
Séc : là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản cảu mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định. Séc được sử dụng phổ biến không chỉ ở trong nội địa mà còn được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, dịch vụ....Séc là ấn phẩm của ngân hàng giao cho khách sử dụng trong thời hạn hiệu lực sẽ quay trở về ngan hàng rút tiền,bởi vậy sử dụng séc trong thanh toán XNK cần phải tuân thủ theo các công ước đã ký.
Các nội dung ghi trong hối phiếu bao gồm : Tên của séc; số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, trùng khớp cả số và bằng chữ, có ký hiệu tiền tệ; trên séc phải có địa điểm, ngày tháng lập séc; tên , địa chỉ, tài khoản cảu người yêu cầu trích séc; ký séc theo dùng chữ ký mẫu đã đăng ký.
Hiện nay có nhiều loại Séc và các loại Séc được phân theo :
Theo tính chất chuyển nhượng của Séc :
+ Séc ghi tên : là lọai Séc ghi rõ tên người hưởng lợi, đây là loại séc không chuyển nhượng được.
+ Séc vô danh : là loại Séc không ghi tên người hưởng lợi, đây là loại séc chuyển nhượng được.
+ Séc theo lệnh : là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của người có tên trên tờ Séc.
Theo tính chất của Séc :
+ Séc tiền mặt : dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng.
+ Séc chuyển khoản : không rút được tiền mặt mà chỉ chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
+ Séc gạch chéo : đây là loại Séc không rút được tiền mặt mà chỉ có thể chuyển khoản, tuy nhiên no có giới hạn phạm vi đến của tờ Séc.
+ Séc xác nhận : là loại séc trước khi được sử dụng phải mang tới ngân hàng đóng dấu xác nhận, để Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả của tờ Séc.
+ Séc du lịch : là loại Séc do Ngân hàng phát hành yêu cầu Ngân hàng đại lý của mình trả tiền cho người có tên trong séc, đây là loại séc có giá trị vô thời hạn.
Kỳ phiếu : là loại chứng từ trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên kỳ phiếu.
Kỳ phiếu có các đặc điểm sau :
Kỳ hạn của kỳ phiếu được qui định rõ trên tờ lệnh này.
Mỗi lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người cùng tham gia ký phát để cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.
Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán cảu kỳ phiếu.
Kỳ phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do con nợ ký phát để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó.
Thẻ thanh toán : là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự động. Loại thẻ này có thể sử dụng trong thanh toán trong nước và quốc tế.
Thẻ thanh toán có các đặc điểm sau :
Tính tiện lợi : là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt trong lưu thông, nó đã cung cấp cho khách hàng sử dụng sự tiện lợi hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Đặc biệt đối với những người có công vụ đi xa, hay đi du lịch ...thẻ thanh toán giup họ thanh toán bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu mà không cần phải mang theo tiền mặt.
Tính linh hoạt : với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú the thích hợp vơi mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp đến những khách hàng có thu nhập cao.
Tính an toàn và nhanh chóng : Với qui trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ mà Ngân hàng cung ứng cho khách hàng, người sử dụng thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước nguy cơ bị mất thẻ. Đồng thời các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền tới Ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế.
1.2. Sự cần thiết của Ngân hàng trong hoạt đông thanh toán XNK.
Xuất nhập khẩu là hoạt động tât yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Hiện nay với sự tham gia vào phân công lao động quốc tế của một nước là nước đó chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nào cho cho quốc gia khác thông qua trao đổi mua bán, dựa vào lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của nước mình. Trong điều kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế của các nước trên thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao. Không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài cuộc. Đứng ngoài cũng đồng nghĩa bị loại bỏ, là đánh mất cơ hội và có thể sẽ phải tự mình đối phó với những khó khăn to lớn. Chính vì vậy, xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động kinh tế đối ngoại rất cơ bản, là phương tiện để phát triển đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển xuất- nhập khẩu đòi hỏi các Ngân hàng tham gia vào quá trình này một cách tích cực. Ngân hàng tài trợ cho các Doanh nghiệp và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động xuất- nhập khẩu được thông suốt, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động này. Sở dĩ cần có sự tham gia của hệ thống các ngân hàng thương mại là do mỗi nước có một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người bán ở mỗi nước có sự khác nhau, ngoài ra còn có những sự không tương đồng về ngôn ngữ, môi trường văn hóa, phong tục tập quán, môi trường pháp lý và luật pháp ở mỗi quốc gia khác nhau.... Do đó các ngân hàng thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thương mại quốc tế, điều này thể hiện ở các phương diện sau:
Cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng : bao gồm bảo lãnh tín chấp, bảo lãnh phát hành L/C, cho vay..... đối với nhà nhập khẩu và chiết khâu chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu... đối với nhà xuất khẩu.
Trung gian thanh toán : hệ thống ngân hàng cho phép việc thực hiện thanh toán giữa các bên liên quan , đảm bảo an toàn nhanh chóng chính xác.
Tư vấn : trong bất kỳ trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên quan đến thanh toán trong giao dịch, khách hàng đều có thể nhạn được những tư vấn tố từ cán bộ tín dụng trong các ngân hàng thương mại.
Quản lý rủi ro tín dụng : trong thương mại quốc tế, người mua có thể phải giao dịch với người bán mà họ không hề quen biết, thậm chí kể cả sau khi đã có công cụ dụng cụ hoạt động mua bán với nhau người mua cũng không biết về người bán một cách triệt để hoặc tốt hoặc xấu. Như vậy người mua và người bán không thể nắm bắt chắc chắn về khả năng tài chinh, uy tínvaf khả năng thực hiện trách nhiệm của nhau do đó khó có thể lường trước được những rủi ro có thể xẩy ra. Với sự góp mặt của ngân hàng người mua và người bán có thể yên tâm và tin tưởng vì sẽ loại trừ được những rủi ro.
Quản lý rủi ro về ngoại hối : Trong thương mại quốc tế, người mua và người bán ở hai quốc gia khác nhau, nhưng chỉ giao dịch một loại tiền tệ, do đó họ phải đương đầu với những rủi ro về biến động tỷ giá, những rủi ro này sẽ dễ dàng được loại trừ với sự giúp đỡ của Ngân hàng thông quá các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro do ngân hàng thực hiện.
Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán: hiện nay các ngân hàng thương mại có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức thanh toán xuất nhập khẩu khác nhau như: thanh toán trước, thanh toán sau, nhờ thu và L/C .
1.3. Vai trò của thanh toán xuất nhập khẩu :
1.3.1. Đối với kinh tế đối ngoại
Thanh toán xuất nhập khẩu là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, phân phối, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức kinh tế. Thanh toán xuất nhập khẩu là cầu nối các tổ chức kinh tế trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Nếu không có hoạt động này sẽ không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Việc tổ chức thanh toán XNK được thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ giúp các nhà doanh nghiệp yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó sẽ thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động thanh toán XNK góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động ngoại thương. Do vị trí địa lý của các đối tác khác nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của đối phương gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt quá trình thanh toán thì các Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp XNK hạn vế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất- nhập khẩu.
1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mai:
Thanh toán XNK là một trong nhiều các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại,do đó việc hoàn thiện và phát triển gói sản phẩm này có ý nghĩa thiết thực, nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Làm tốt hoạt động thanh toán XNK sẽ giúp Ngân hàng thu hút được thêm nhiều khách hàng, từ đó phát triển quy mô của Ngân hàng, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán XNK còn đem lại cho Ngân hàng lượng ngoại tế không nhỏ, từ đó Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán XNK giúp cho Ngân hàng phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động thanh toán XNK được đẩy mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ thương mại cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Hoạt động thanh toán XNK giúp cho Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới.
1.3.3. Đối với Khách hàng :
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm chị phí một cách tối đa. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chiếu khấu chúng từ xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng diều chỉnh chiến lược kinh doanh..
2. Hình thức và quy trình thanh toán :
2.1. Thanh toán theo phương thức nhờ thu :
Định nghĩa :
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.
Các bên tham gia vào quá trình thanh toán :
Bên có yêu cầu ủy nhiệm thu.
Ngân hàng nhận ủy thác thu.
Người trả tiền.
Ngân hàng xuất trình : là ngân hàng thu hộ, thường là chi nhánh của Ngân hàng nhận ủy nhiệm thu.
Có 2 loại nhờ thu : - Nhờ thu phiếu trơn .
Nhờ thu kèm chứng từ.
Nội dung và quy trình nghiệp vụ :
Nhờ thu phiếu trơn : Là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thương mại thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
Hình 1 :Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức nhờ thu phiếu trơn
NH nhận ủy thác thu
Ngân hàng xuất trình
Bên Xuất khẩu
Bên nhập khẩu
(3)
(6)
(2) (7) (4) (5)
(1)
Chú thích :
Bên bán chuyển giao hàng hóa đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho bên mua.
Bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua, và thư ủy nhiệm gửi Ngân hàng phục vụ minh nhờ thu hộ tiền ở người mua.
Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua Ngân hàng phục vụ bên mua nhờ thu tiền người mua .
Ngân hàng phục vụ người mua đòi tiền người mua.
Bên mua tiến hành thanh toán tiền hàng.
Chuyển tiền qua Ngân hàng phục vụ bên bán.
Ngân hàng thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Các Ngân hàng thương mại hiện nay thường không áp dụng phương thức nhờ thu phiếu trơn vì nó không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời với khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà chậm thanh toán tiền. Khi áp dụng phương pháp này, người mua cũng gặp những bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng thủ tục hợp đồng hay không.
Nhờ thu kèm chứng từ :là phương thức trong đó người bán ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng, gửi kèm theo vói điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua đê nhận hàng.
Hình 2: Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ :
NH nhận ủy thác thu
Ngân hàng xuất trình
Bên xuất khẩu
Bên nhập khẩu
(3)
(7)
(2) (8) (4) (5) (6)
(1)
Chú thích :
Bên bán chuyển hàng hóa cho bên mua
Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán gửi tới Ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở bên mua.
Ngân hàng nhận ủy thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua Ngân hàng xuất trình, nhờ Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.
Ngân hàng xuất trình thu tiền ở người mua.
Người mua trả tiền.
Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hóa để người mua đi nhận hàng.
Chuyển tiền qua ngân hàng nhận ủy thác thu.
Thanh toán tiền cho người bán.
Ủy thác nhờ thu kèm chứng từ : là khi đòi tiền, ngoài hối phiếu do bên xuất khẩu ký phát, còn phải kèm theo các chứng từ về hàng hóa. Tùy theo cách thức trả tiền của bên nhập khẩu mà ủy thác thu kèm chứng từ có thể chấp nhận :
Chấp nhận trả tiền trao chứng từ( Documents against acceptance ) : theo đó bên nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do bên xuất khẩu ký phát thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng từ hàng hóa.
Trả tiền trao chứng từ ( Documents against payment ): theo đó bên nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả tiền ngay cho bên xuất khẩu thì mới được quyền lấy toàn bộ bộ chứng từ hàng hóa từ Ngân hàng.
2.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền :
Định nghĩa :
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, đó là việc bên trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người nhận theo giấy ủy nhiệm. Phương thức chuyển tiền bao gồm : Điện báo và Thư chuyển tiền.
Nội dung và quy trình nghiệp vụ :
Trong phương thức này có các bên tham gia quá trình thanh toán như :
Bên yêu cầu chuyển tiền.
Bên nhận thực hiện việc chuyển tiền.
Ngân hàng trả chuyển tiền.
Bên thụ hưởng.
Nội dung của giấy yêu cầu chuyển tiền :
Để tiến hành phương thức này, bên yêu cầu chuyển tiền phải lập giấy ủy nhiệm chuyển tiền và gửi cho ngân hàng phục vụ mình.
Trong giấy ủy nhiệm chuyển tiền bao gồm các nội dung như : Họ và tên, địa chỉ bên yêu cầu chuyển tiền; Ngân hàng và số hiệu tài khoản trích chuyển tiền; Số tiền yêu cầu; Họ và tên bên thụ hưởng; Ngân hàng và số hiệu tài khoản được nhận tiền thụ hưởng; Lý do chuyển tiền; Phí chuyển tiền.
Ngoài ra còn phải xuất trình những văn bản cần thiết có liên quan để làm căn cứ xem tính pháp lý của số tiền cần chuyển ra nước ngoài như : hợp đồng XNK, tờ khai hải quan.....
Hình thức chuyển tiền
Chuyển bằng điện báo : là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng viễn thông như SWIFT
Chuyển bằng thư chuyển tiền : là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư mà ngân hàng này gửi yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện.
Hình 3 : Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
NH thực hiện chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
Người yêu cầu chuyển tiền
Người thụ hưởng
(3)
(2) (4)
(1)
Chú thích :
Người xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho người nhập khẩu .
Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa , nếu thấy phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký kết thì tiến hành làm thủ tục chuyển tiền gửi đến Ngân hàng ohucj vụ mình.
Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng chị nhánh- hoặc ngân hàng trả tiền.
Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho bên thụ hưởng.
Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đống vai trò trung gian thanh toán để nhận phí thanh toán, Ngân hàng không chịu bất kỳ ràng buộc nào đối với người mua và người bán. Trong quan hệ ngoại thương, phương thức này chỉ được sử dùng làm phương thức thanh toán đối với những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu đã có mối quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm phát sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình kéo dài thời gian thanh toán.
2.3.Thanh toán theo phuơng thức thư tín dụng :
Định nghĩa :
Thư tín dụng ( Letter of Credit ) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, theo đó một ngân hàng ( Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ) theo yêu cầu của người nhập khẩu sẽ chuyển cho ngân hàng ở nước ngoài ( Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu ) một thư tín dụng ( L/C ) để trả cho người được hưởng lợi một số tiền nhất định, trong thời hạn quy định, với điều kiện người thụ hưởng phải trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện trong thư.
Thư tín dung có các đặc điểm như :
Ngân hàng và các bên tham gia chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa trên hàng hóa dịch vụ.
L/C phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang.
Chứng từ được coi là không phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C trong trường hợp chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu thuẫn nhau.
Ngân hàng phát hành có một thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp hay không phù hợp, nếu quá thời gian ngân hàng phát hành không có quyền thông báo sai sót.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định trong L/C.
Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì ._.phải thông báo bằng các phương tiện truyền thông trước lúc đóng cửa ngày làm việc thứ 7.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm chễ do truyền tin.
Nội dung và quy trình thanh toán theo phương thức thư tín dụng :
Nội dung của L/C :
Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C:
+ Số hiệu : Số hiệu để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu thư tín dụng còn dùng để ghi vào các chứng tứ có liên quan như hối phiếu, và các chứng từ có liên quan khác.
+ Địa điểm ở L/C : là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn pháp luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
+ Ngày mở L/C : là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với bên xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để bên xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đụng hạn như đã quy định trong hợp đồng hay không.
Tên và địa chỉ những bên liên quan :
Số tiền của thư tín dụng : Số tiền trên thư tín dụng phải được ghi bằng số và chữ.
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng :
+ Thời hạn hiệu lực : là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó, và phù hợp với những điều qui định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở L/C đến hết ngày hiệu lực của L/C
+ Thời hạn trả tiền : là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, tùy thuộc vào quy định trong hợp đồng.
+ Thời hạn giao hàng : là thời hạn được ghi trong L/C và do hợp đông kinh tế quy định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C .
Những nội dung về hàng hóa: bao gồm tên hàng, số lượng , trọng lượng , đơn giá.....
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa.: bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng ( FOB, CIF......) , nơi gửi, nơi giao hàng cách vận chuyển...
Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình : Khi làm đơn yêu cầu ở L/C người xuất khẩu phải xuất trình các giấy tờ có liên quan như :Bản gốc thư tín dụng; hóa đơn thương mạ; vận đơn; giấy tờ bảo hiểm; giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ và bản kê khai hàng hóa.
Cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C : nội dung này ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Đây là cam kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ thực hiện cam kết trong trường hợp bên xuất khẩu phải trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C.
Chữ ký của ngân hàng mở L/C : sau khi thẩm định L/C nếu Ngân hàng đồng ý mở L/C thì Ngân hàng sẽ làm hợp đồng và có chữ ký của giám đốc , trưởng phòng Thanh toán quốc tế và cán bộ trưc tiếp làm hồ sơ.
Các bên tham gia quà trình thanh toán bao gồm :
Người xin mở thư tín dụng ( người nhập khẩu )
Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu.
Người hưởng lợi thư tín dụng ( người xuất khẩu )
Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người xuất khẩu.
Hình 4 : Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức thư tín dụng
Ngân hàng phát hành L/C
Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(2)
(6)
(7)
(1) (8) (3) (5)
(4)
Chú thích :
Người nhập khẩu xin mở thư tín dụng tại Ngân hàng phục vụ mình..
Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C cho người nhập khẩu hưởng. Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Ngân hàng thông báo xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính cho người xuất khẩu.
Căn cứ vào các nội dung của L/C, bên xuất khẩu tiến hành giao hàng.
Sau khi giao hàng người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hóa, chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình ( ngân hàng thông báo L/C ) để yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng thông báo xác nhận thực hiện kiểm tra kỹcacs chứng từ nhận được phù hợp theo đúng điều kiện đã ghi trong L/C, và thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành L/C
Ngân hàng phát hành L/C tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được , nếu phù hợp với các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành chuyển tiền cho Ngân hàng đối tác.
Ngân hàng phát hành L/C báo cho người nhập khẩu biết việc trả tiền cho người xuất khẩu, đồng thời trao chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng.
Các loại thư tín dụng :
Thư tín dụng có thể hủy ngang : Đối với L/C hủy ngang, thì sau khi nó được mở, những nội dung của L/C có thể dễ dành sửa đổi, bổ sung hoặc có thể hủy bỏ bất kỳ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi. Bởi vậy loại L/C này chỉ mang tính chất hứa hẹn trả tiền chứ chưa trở thành cam kết trả tiền.
Thư tín dụng không thể hủy ngang : Loại L/C này khi đã được mở sẽ không sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ một điều khoản nào trong nội dung của L/C ( nếu không có sự đồng ý của người thụ hưởng ). L/C này là văn bản trả tiền chắc chắn, nên hiện nay được dùng khá phổ biến trong các quan hệ thương mại quốc tế.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận : là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được một Ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân hàng mử thư tín dụng đó. Do có hai Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người thụ hưởng nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Trên thực tê, nhu cầu thư tín dụng này phụ thuộc nhiều yếu tố song chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của Ngân hàng mở tín dụng
Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi : là loại thư tín dụng không thể hủy ngang mà sau khi thụ hưởng sẽ được hoàn tiền thì Ngân hàng sẽ không có quyền đòi lại trong bất cứ tình huống nào. Khi sử dụng loại thư tín dụng này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu “ Miễn truy hồi người ký phát” đồng thời thư tín dụng cũng phải ghi như vậy.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có thể chuyển nhượng được : Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang mà Ngân hàng trả tiền được phép hoàn trả toàn bộ một phần số tiền của thư tín dụng cho một người hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Một thư tín dụng muốn chuyển nhượng được phải có lệnh đặc biệt cảu ngân hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi rỗ “ Có thể chuyển nhượng được: . Lưu ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng đó.
Thư tín dụng giáp lưng : là loại tín dụng được mở trên số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lân trong phương thức giao dịch mua bán quan trung gian, chuyển khẩu. Việc vận hành nói chung khá phức tạp đặc biệt là những điều kiên về thời hạn và bộ chứng từ....
Thư tín dụng đối ứng : là loại thư tín dụng không thể hủy nganh chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó được mở ra, loại L/C này thường được sử dung trong phương thức mua bán đổi hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng dùng trong phương thức gia công. Tuy nhiên việc sử dụng trong gia công có nhiều phức tạp.
Thư tín dụng tuần hoàn : đây là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại có giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định. Thư tín dụng tuần hoàn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định số dư của h ạn ngạch L/C dùng chưa hết lần trước được hay không, được cộng dồn vào hạn ngạch L/C sử dụng lần kế tiếp.
Thư tín dụng dự phòng : là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên mua. Bên mua sẽ yêu cầu bên bán thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng. Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho bên mua thì Ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán đền bù những thiệt hại đó.
Thư tín dụng điều khoản đỏ : là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩt ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu dài và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty đủ vốn, phía xuất khẩu phải có nguồn hàng hóa phục vụ sản xuất nhưng thiếu vốn. Với điều kiện đỏ, Ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất đinh (30% - 50% giá trị L/C ) khi nhận được các chứng từ, thường là hối phiếu của số tiền ứng trước, hóa đơn, cam kết trả nợ, hoặc cam kết giao hàng......
Thư tín dụng trả chậm : là L/C trong đó ngân hàng phát hành phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng sau một số ngày khi toàn bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc ngay sau khi giao hàng.
Lợi ích của phương thức thanh toán mở L/C
Đối với Ngân hàng : Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ thu được lợi ích từ các khoản thu phí dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, bảo lãnh quốc tế kinh doanh ngoại tệ.
Đối với bên xuất khẩu : Đảm bảo thanh toán khi tuân thủ các điều khoản và điều kiện cảu L/C và nhân được thanh toán nhanh nhất. Được ngân hàng giúp đỡ và tư vấn, giảm thiểu được các rủi ro. Ngoài ra bên xuất khẩu còn có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như : chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng, hay vay vốn Ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ.....
Đối với bên nhập khẩu : chắc chắn nhà xuất khẩu phải đáp ứng các qui định của L/C, bên nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C để đi nhận hàng.
Hạn chế của phương thức thanh toán L/C
Đối với ngân hàng : bị ràng buộc bởi trách nhiệm của mình đối với bên nhập khẩu va bên xuất khẩu với tư cách là một thành viên tham gia vào quá trình thanh toán.
Đối với bên xuất khẩu : chi phí cao, đôi khi không đáp ứng được các qui định của L/C, nên thanh toán bị trì hoẵn, thậm chí bị từ chối thanh toán.
Đối với bên nhập khẩu : ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ nên buộc phải thanh toán bất kể hàng hóa tốt hay xấu, khi đó rủi ro thuộc về bên nhập khẩu.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu :
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHTM nhưng có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản là nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng và nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng.
3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào tình hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà Nhà nước áp dụng các chính sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của hoạt động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu liên quan đến sự vận động luồng tiền tệ ra vào quốc gia, do đó chịu sự quản lý ngoại hối của quốc gia.
Lấy ví dụ :Tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhưng trong thực tế, Ngân hàng nhà nước vẫn chưa thực hiện triệt để nguyên tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá còn quy định biên độ mua bán làm cho việc yết giá của các ngân hàng thương mại bị cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thị trường". Hơn nữa hiện nay Ngân hàng nhà nước chưa kiểm soát được thị trường ngoại tệ "chợ đen". USD vẫn chiếm vị trí quan trọng trong tính toán, dự trữ, chi trả các món hàng có giá trị lớn, các giao dịch bất động sản, buôn lậu... Điều này không chỉ làm làm ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước mà còn làm phương hại đến chủ quyền quốc gia về tiền tệ, không phù hợp với tập quán quốc tế.
Đồng thời mặc dù trong tất cả các văn bản của Ngân hàng Nhà nước nói chung và quy chế quản lý ngoại hối nói riêng đều yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp quốc doanh vẫn nhận được nhiều ưu ái trong việc tiếp cận với các nguồn vốn nước ngoài, bảo lãnh nhập hàng thanh toán quốc tế, ngoại hối... Các doanh nghiệp tư nhân, cổ phần vẫn còn bị phân biệt đối xử ngay trong tư duy của các cấp chủ quản. Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối theo chưa được quan tâm đúng mức. Ví dụ, việc kiểm soát quản lý, khai thác, kinh doanh vàng bạc, đá quý còn lỏng lẻo. Vàng miếng, ngoại tệ được dùng khá phổ biến trong thanh toán hàng hoá có giá trị cao làm ảnh hưởng đến hoạt động xác định, kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông của ngân hàng. Việc kiểm soát ngoại hối đối với thẻ thanh toán quốc tế cũng chưa chặt chẽ.
+ Chính sách thuế: Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối với mặt hàng xuất nhập khẩu nào đó sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu mặt hàng đó.
Lấy ví dụ : Hiện nay chính sách quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ. Nghị định đã tạo được tính minh bạch hơn trước về chính sách quản lý XNK; giảm số mặt hàng phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, xác nhận đơn hàng xuất nhập khẩu; mở rộng mặt hàng các Bộ chuyên ngành công bố tiêu chuẩn kỹ thuật để các doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục XNK tại Hải quan cửa khẩu. Chính sách này đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá để phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc đưa ra các định hướng mang tính chiến lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Sự lựa chọn chính sách đối ngoại của quốc gia nếu thiên về xu hướng bảo hộ mậu dịch sẽ gây khó khăn cản trở hoạt động ngoại thương, ngược lại nếu thiên về xu hướng tự do hoá mậu dịch sẽ tạo điều kiện cho ngoại thương phát triển, qua đó thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phát triển.
- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Mỗi sự biến động về chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thoả thuận giữa các bên. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tự do hoá thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thanh toán. Những thay đổi về cơ chế, chính sách của một quốc gia như thay đổi những quy định về dự trữ ngoại hối, quy định về thuế, phí xuất nhập khẩu...hoặc đơn giản là môi trường pháp lý, nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các bên đối tác không dự đoán trước được tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vì vậy gây thiệt hại cho các bên tham gia, trong đó có NHTM.
- Các yếu tố về phía khách hàng: trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phát triển.
Ngoài ra, tình hình hoạt động ản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHTM.
3.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng:
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHTM: Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: Luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định thống nhất, những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ. Cán bộ ngân hàng làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu phải nắm rõ các phương tiện và phương thức thanh toán xuất nhập khẩu, bởi vì các phương tiện và phương thức này quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ, chi li và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được công việc trôi chảy, tránh hiểu lầm và gây thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng, đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn cao. Hơn nữa, chứng từ giao dịch trong thanh toán xuất nhập khẩu đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ một trình độ ngoại ngữ nhất định.
- Công nghệ ngân hàng: Hệ thống ngân hàng mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều rất quan tâm đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Tiêu chí hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn tiêu chí trên. Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, viễn thông và xử lý dữ liệu.
- Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế: Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những thế, một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở rộng được thị trường trong nước và quốc tế. Đăc biệt khi ngân hàng có uy tín trên trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước và nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, đồng thời các ngân hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: Các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHTM.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý: Ngân hàng đại lý của một NHTM nhằm giải quyết công việc ngay tại một nước, địa phương trong khi NHTM chưa có chi nhánh tại nước, địa phương đó. Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, thông qua ngân hàng đại lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý để mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA
1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân đội
1.1. Khái quát chung về MB :
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB ) được hoạt động theo giấy phép thành lập và hoạt động số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ( NHNN ) cấp và có :
Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tên của Ngân hàng là : Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.
Tên gọi tắt là : Ngân hàng TMCP Quân đội.
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Military Commercial Joint Stock Bank.
Tên viết tắt bằng Tiếng Anh : Military Bank hoặc MB
Trụ sở chính đặt tại : số 3 Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : (04) 266.1088 Fax : (04) 266.1080
Ngân hàng có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại NHNN và các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài theo quy định của NHNN.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng là 50 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép lao động.
Các cổ đông sáng lập của Ngân hàng bao gồm :
Biểu 1 : Danh sách các cổ đông sáng lập
TT
Tên
Số cổ phần
Số tiền ( tr đồng)
Tỷ trọng
1
Tổng công ty bay dịch vụ
4.669
4.669
23,34%
2
Công ty GAET
8.000
8.000
40,00%
3
Nhà máy Z113
500
500
2,50%
4
Công ty Pesco
500
500
2,50%
5
Công ty may 28
1.000
1.000
5,00%
6
Công ty cơ điện vật liệu nổ 31
500
500
2,50%
7
Công ty Tây Hồ
300
300
1,50%
8
Tổng công ty Thành An
1.000
1.000
5,00%
9
Ông Lê Văn Bé
10
10
0,05%
Tổng cộng
16.479
16.479
82%
Với tổng số vốn cổ phần là 16.479 triệu đồng, chiếm 82% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng.
Ngày 14/11/1994 Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động
14 năm hình thành và phát triển là 14 năm Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) khẳng định vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. MB có các cổ đông chính là các tổ chức thuộc lĩnh vực công nghiệp, tài chính- ngân hàng, dịch vụ và khoảng 7.000 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay, cuối năm 2008 MB có vốn điều lệ là 3.400 tỷ Việt Nam đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lên 7.300 tỷ Việt Nam đồng vào năm 2010, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam. Năm 2008 MB được nhà nước ban tặng phần thưởng đột xuất về những đóng góp tích cực trong việc chống lạm phát.
Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu, MB luôn được NHNN xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như Thương hiệu mạnh VN 2005, 2006; Thương hiệu Việt uy tín chất lượng 2007 ; Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam2007 ; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do Citi Group, Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng.
Đến cuối năm 2008. MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước với 100 điểm giao dich và hơn 2000 cán bộ nhân viên.
MB cũng chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với gần 700 Ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới.
Những sự kiện nổi bật của MB trong những năm gần đây :
Năm 2004:
Tổ chức thành công lễ bán đấu giá cổ phần, MB là ngân hàng đầu tiên bán đấu giá cổ phần với tổng giá trị 20 tỷ đồng.
Phát hành thẻ Active Plus: Đây là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên trên thị trường mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân với mức bảo hiểm lên đến 10 triệu đồng.
Triển khai cấu trúc mô hình tổ chức: Đây là sự chuyển dịch theo mô hình quản lý mới theo hướng tách hoạt động quản lý và hoạt động kinh doanh, hướng tới khách hàng và từng bước hoàn thiện quy trình , quy chế...nhằm mạng lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao cho MB.
Được thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam tặng bằng khen vì đã có những thành tích hoạt động tốt năm 2003.
Năm 2005:
Ký thảo thuận ba bên với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) ,Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel về việc thanh toán cước viễn thông của Viettel qua thẻ ATM.
Ký thỏa thuận hợp tác với Citi Bank.
Năm 2006 :
Triển khai dự án hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng sức cạnh tranh và mang lại cho khách hàng những dịch vụ tiện ích ngân hàng tốt nhất. Đây là phần mềm hiện đại được cung cấp bởi tập đoàn Temenos Thụy Sĩ.
Triển khai dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking.
Phát hành thành công 220 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi với kỳ hạn 5 năm.
Tham gia tài trợ sự kiện lớn nhất Việt Nam năm 2006-APEC 14.
Nhận giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005.
Thành lập công ty Quản lý quỹ đàu tư Hà Nội.
Hợp tác với tổ chức CIDA trong chương trình tăng cường năng lực quản trị rủi ro.
Năm 2007 :
Ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng ngoại thương.
Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện MB va LILAMA.
Thỏa thuận hợp tác MB va SacomBank.
Khai trương MB Định Công và Vũng Tàu.
Năm 2008:
MB tài trợ hơn 13 triệu Euro cho dự án đóng tàu xuất khẩu 3.300 tấn của công ty Hồng Hà
Ký kết hợp đồng dự án hệ thống chuyển mạnh và quản lý thẻ
MB ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Dona Co-op và An Phú Long
Triển khai thành công hệ thông Corebanking-t24
Ký kết thỏa thuận hợp tác giữa MB và Tổng công ty Viễn thông Toàn Cầu
MB nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa MB và công ty Phú Thái
1.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy hiện nay của MB.
1.1.2.1. Hội đồng quản trị .
Các thành viên Hội đồng Quản trị :
Ông Trương Quang Khánh : Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Phạm Viết Thích : Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Lê Văn Bé : Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Lê Văn Đạo : Thành viên Hội đồng Quản trị
Bà Nguyễn Thị Bảo : Thành viên Hội đồng Quản trị
Ông Đậu Quang Lành : Thành viên Hội đồng Quản trị
1.1.2.2. Ban điều hành :
Các thành viên Ban điều hành :
Ông Lê Văn Bé : Tổng Giám đốc
Ông Lê Công : Phó Tổng Giám đốc
Ông Đỗ Văn Hưng : Phó Tổng Giám đốc
Ông Lê Văn Minh : Phó Tổng Giám đốc
Ông Đặng Quốc Tiến : Phó Tổng Giám đốc
Bà Vũ Thị Hải Phượng : Phó Tổng Giám đốc
Bà Cao Thị Thúy Nga : Phó Tổng Giám đốc
Bà Phạm Thị Tỷ : Giám đốc Tài chính.
1.1.2.3. Ban kiểm soát :
Các thành viên Ban kiểm soát :
Ông Nguyễn Đình Kham : Trưởng ban Kiểm soát
Ông Nguyễn Tiến Hùng : Thành viên Ban kiểm soát
Ông Nguyễn Xuân Trường : Thành viên Ban kiểm soát
Bà Lê Thị Đươn : Thành viên Ban kiểm soát
Hình 5 : Sơ đồ Mô hình tổ chức của MB :
P Kiểm Ban Kiem Soát N/C phát triển
Toán
Khối qly rủi ro
- Quản lý rủi
- Quản lý thu nợ
- Quản lý tín dụng
Kế hoạch tổng hợp
Hỗ trợ KD
THEASURY
Pháp chế
DN lớn và định chế tài chính
Truyền thông
Hàn chính và quản lý chất lượng
DN vừa và nhỏ
Kế toán tài chính
KH cá nhân
CNTT
Quản lý và phát triển mạng lưới
Đầu tư
Tổ chức nhân sự
Chính trị
Văn phòng phía Nam
1.2. Tình hình thoạt động kinh doanh của MB trong những năm gần đây :
1.2.1. Tình hình huy động vốn :
Công tác huy động vốn là 1 công việc quan trọng có tính chất quyết định đến tăng trượng tín dụng, và chủ động trong kinh doanh, do xác định được vai trò của nguồn vốn nên MB luôn chú trọng quan tâm tìm nhiều giải pháp để thực hiện tăng trưởng nguồn vốn
Thực hiện phương châm " Đi vay để cho vay " . Thực hiện đa dạng hoá công tác huy động vốn. Sử dụng các hình thức huy động vốn như : Tiền gửi tiết kiệm nội, ngoại tệ với nhiều thể thức, thời hạn, lãi suất khác nhau; Vận động mở tài khoản tư nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.Trong những năm qua MB luôn là một trong những Chi nhánh có thành tích xuất sắc về công tác huy động vốn.
Mặc dù năm 2007 , việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, MB vẫn hoàn thành xuất sắc mục tiêu đặt ra.
Biểu 2 : Kết quả huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng.
( Nguồn: Báo cáo thường niên của MB qua các năm )
Qua số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng đều đặn của tổng nguồn vốn huy động qua các năm so sánh. Kết quả tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/07 là: 23136,4 tỷ tăng so với đầu năm 11534 tỷ đạt tốc độ tăng trưởng 200%.Trong đó huy động từ dân cư đạt 7.501,39 tỷ đồng, tăng 64% so với đầu năm.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế 10.283,45 tỷ đồng tăng 179,3%. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đạt 5.351,6 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với đầu năm.
Huy động vốn đạt tốc độ tăng trưởng tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng và đầu tư. Đặc biệt với chất lượng hoạt động hiệu quả, và tình hình tài chính lành mạnh, uy tín ngày càng tăng nên lượng vốn huy động từ dân cư của Ngân hàng trong những năm gần đây tăng nhanh.
Biểu 3 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Đơn vị : % .
( Nguồn: Báo cáo thường niên của MB qua các năm )
1.2.2. Hoạt động tín dụng :
Tổng dư nợ tại MB trong những năm gần đây đều tăng cao, vượt kế hoạch đề ra và cao hơn nhiều so với mức tăng chung của ngành.Dư nợ tín dụng năm 2007 đạt 11612,6 tỷ đồng tăng 88,3% so với năm 2006, vượt 33,6% kế hoạch đặt ra. Trong số 11612,6 tỷ đồng dư nợ , cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 69,7% , cho vay trung và dài hạn chiếm 30,3%.
Biểu 4 : Tổng dư nợ
Đơn vị : tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo thường niên của MB qua các năm )
1.2.3. Các hoạt động đầu tư :
Đầu tư chứng khoán : Trong năm 2007 hoạt động đầu tư chứng khoán của MB đạt 2.475,726 tỷ đồng tăng gần 4 lần so với năm 2006 đạt 667,454 tỷ đồng.Cụ thể:
Biểu 5 : Danh mục đầu tư chứng khoán.
Chứng khoán đầu tư
Triệu VNĐ
Triệu VNĐ
Chứng khoán sẵn có để bán
Tín phiếu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành (i)
120.000
-
Trái phiếu chính phủ (ii)
20.185
Tín phiếu và trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành (iii)
180.201
-
Trái phiếu do các đơn vị kinh doanh khác phát hành (iv)
52.715
-
373.101
-
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
Trái phiếu chính phủ bằng USD (v)
48.342
48.273
Trái phiếu chính phủ bằng VNĐ (vi)
785.776
549.461
Công trái giáo dục (vii)
16.836
16.759
Trái phiếu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (viii)
47.435
47.435
Tín phiếu và trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành (ix)
280.000
-
Trái phiếu do các đơn vị kinh doanh khác phát hành (x)
710.000
-
Chứng khoán của người ủy thác đầu tư (xi)
214.236
526
Trái phiếu khác
-
6.000
2.102.625
668.454
2.475.726
668.454
( Nguồn: Báo cáo thường niên của MB qua các năm )
Hoạt động đầu tư bất động sản : hoạt động đầu tư bất động sản của MB đạt 114,838 tỷ đồng, tăng gấp 7 lần so với năm 2006 (28,023 tỷ đồng).
Biểu 6 : Danh mục đầu tư Bất động sản
Đơn vị : triệu đồng.
Nguyên giá
Số dư đầu năm
17.459
Tăng trong năm
104.508
Thanh lý
(6.700)
Số dư cuối năm
115.267
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
436
Hao mòn trong năm
328
Thanh lý
(335)
Số dư cuôi năm
429
Giá trị còn lại
Số dư cuôi năm
114.838
Số dư đầu năm
17.023
( Nguồn: Báo cáo thường niên của MB qua các năm )
Đầu tư góp vốn : Năm 2007 hoạt động đầu tư góp vốn của Mb vào cá tổ chức kinh tế tại Việt Nam đạt 784.080 triệu đồng. Ngoài ra MB còn thực hiện hoạt động đầu tư vốn vào công ty tài chính Findex ( 27.035 triệu đồng ), theo hợp đồng Quản lý đàu tư Ủy thác , công ty Findex sẽ thực hiện đầu tư theo danh mục cho Ngân hàng trong vòng 2 năm bắt đầu từ năm 2007 . Lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư này sẽ được trẳ cho MB sau khi kết thúc hợp đồng.
1.2.4. Các hoạt động kinh doanh phi tín dụng :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ :
Năm 2007 là năm mà các tổ chức tín dụng gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, giá vàng tăng liên tục đạt mức cao nhất từ trước đến nay, đồng đô la Mỹ bấp bênh. Song với sự cố gắng lớn của ngân hàng MB nên hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ đã bước đầu đạt được kết quả khả quan. Năm 2007 lãi ròng từ ._.ội nói riêng đang đứng trước sứp ép cạnh tranh buộc phải chuyển đổi mô hình tổ chức từ trụ sở chính đến các chi nhánh theo hướng các ngân hàng hiện đại. Đây là bước tiến rất lớn vì nó đòi hỏi mỗi nhân viên đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và thao tác nghiệp vụ với tính chuyên nghiệp cao. Vậy nên, yêu cầu đào tạo đang được đặt ra cấp bách đòi hỏi các phòng ban nghiệp vụ nói chung và phòng kinh doanh đối ngoại nói riêng phải chủ động nêu ra những vấn đề cần nghiên cứu học hỏi để phối hợp với phòng tổ chức hành chính mở lớp đào tạo cho các cán bộ nhân viên .
Tích cực nghiên cứu nhằm nâng cao và hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán, hệ thống Ngân hàng một cửa, dịch vụ Ngân hàng trực tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ và toàn diện nhằm tối ưu hoá khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Phát triển mạnh và tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới gắn kết với nhau để tạo lập, giữ vững và mở rộng thị phần. Tập trung đầu tư thoả đáng về cơ sở vật chất, con người, hoàn thiện mô hình tổ chức nhằm triển khai và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đối ngoại mà trọng tâm là đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế củng cố và phát triển mối quan hệ ngân hàng đại lý của ngân hàng.
2 Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Quân đội.
Mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội. Điều đó không những nâng cao hơn uy tín của ngân hàng mà còn tạo vị thế cho ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Qua đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại MB trong thời gian qua, ta có thể nhận thấy bên cạnh những thành tích đã đạt được thì ngân hàng cũng không tránh khỏi tồn tại những hạn chế. Dựa trên những tồn tại đó và định hướng phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu MB, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Quân đội .
2.1 Các biện pháp chung :
2.1.1. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế .
Nhân tố con ngươi đóng vai trò quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào. Vì vậy, công tác cán bộ cần được chú trọng. Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Ngoài những nghiệp vụ chuyên doanh chính của Ngân hàng, cán bộ thanh toán cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại thương, trình độ về máy tính, ngoại ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn phải xem xét và xử lý rất nhiều vấn đề có liên quan như :
Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động ngoại thương cũng như hoạt động thanh toán quốc tế đều bị chi phối không chỉ bởi luật lệ, tập quán của từng quốc gia riêng biệt mà còn chịu sự qui định bởi các văn bản pháp quy quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các vấn đề về xử lý các sai sót chứng từ và tranh chấp có thể xảy ra. Để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ năng nổ nhiệt tình , giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và thanh toán quốc tế. Có thể tư vấn giúp khách hàng ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, áp dụng phương thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đồng thời có thể xử lý được những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán, đảm bảo quyền lợi khách hàng nhưng vẫn giữ uy tín của Ngân hàng trên thương trường quốc tế.
Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay còn mỏng, cán bộ đều trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ cán bộ thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Ngân hàng TMCP Quân đội cần phải giải quyết các vấn đề về :
Bổ sung thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và thanh toán quốc tế.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng.
Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là cán bộ của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích cán bộ có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ ... cho cán bộ thanh toán quốc tế thì cần chú ý bồi dưỡng đạo đức phẩm chất, cán bộ thanh toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự ...
2.1.2. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng phục vụ công tác thanh toán XNK
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bào, các ngân hàng cần phải chủ động nắm lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư công nghệ vào hoạt động ngân hàng để có thể hội nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nhận thức rõ được vấn này, trong thời gian qua MB đã tiến hành nâng cấp chương trình và trang bị máy móc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Tháng 8/2007, Ngân hàng Quân đội đã chính thức thực triển khai thành công hệ thống T24 của hãng hãng Temenos trên toàn hệ thống. Và MB là một trong những Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thực hiện dự án này. Việc ứng dụng chương trình này trong thanh toán đã hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của MB. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án cũng có nhiều vấn đề nảy sinh cần phải giải quyết. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp:
Tiếp tục thực hiện dự án hệ thống T24 , từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục và sửa đổi cho phù hợp với ngân hàng .
Mạnh dạn ứng dụng các công nghệ ngân hàng mới trên thế giới để nâng cao hiệu quả thanh toán. Đồng thời với việc hiện đại hoá công nghệ thì ngân hàng cũng cần phải đảm bảo an toàn về công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng để giữ vững uy tín của ngân hàng trên thị trường.
2.1.3.Tăng cường hoạt động Marketting.
Đối với mọi hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong cơ chế thị trường “khách hàng là thượng đế“. Khách hàng quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của Ngân hàng đó. Vì vậy để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế MB cần nỗ lực tăng cường hoạt động Marketing bao gồm:
Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý.
Để thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng phải lập ban chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn Ngân hàng. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng sự lựa chọn Ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của Ngân hàng như địa điểm Ngân hàng có thuận lợi không, chất lượng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch, sự thuận lợi và dễ dàng khi vay mượn, hình ảnh và sức mạnh và sự an toàn của ngân hàng. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong hiện tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và thiếu sót cần khắc phục. Tứ đó đưa ra chính sách hợp lý.
Chính sách khách hàng hợp lý là phải không phân biệt khách hàng về thành phần kinh tế nhưng do áp dụng một số ưu đãi hợp lý trong quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, phải đáp ứng cao nhất nhu câù của khách hàng. Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, Ngân hàng mở rộng phạm vi kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Ngân hàng phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn và quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận. Chính sách khách hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Yêu cầu củng cố thị trường, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trường mới, có bước đi vững chắc. Hiện nay MB có một số chỉ tiêu đối tượng khách hàng được ưu đãi:
- Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, các bạn hàng lâu dài từ trước tới nay.
- Các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, không có nợ xấu.
- Các doanh nghiệp quốc doanh vừa và nhỏ, có khả năng là bạn hàng lâu dài.
Chính sách khách hàng phải được cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách hàng và các hình thức ưu đãi. Việc rà soát xếp loại khách hàng phải được tiến hành thường xuyên. Các hình thức ưu đãi đối với khách hàng được MB áp dụng đối với khách hàng truyền thống như : Ưu đãi về vốn và lãi suất khi vay vốn; Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn; Ưu đãi về tỷ lệ ký quĩ trong việc mở L/C; Ưu đãi về phí dịch vụ, trong đó có phí thanh toán quốc tế; Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế.
Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, Ngân hàng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hoá sản phẩm, các dịch vụ Ngân hàng, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín, qui mô hoạt động của Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng thẩm định đối với L/C trả chậm, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm đối với những mặt hàng trong danh mục cho phép của nhà nước, không mở L/C trả chậm đối với hàng tiêu dùng, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
- Phát triển các dịch vụ thanh toán séc du lịch, Visa card và hệ thống rút tiền tự động, tham gia tổ chức Master Card quốc tế, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
- Mua bán trao ngay nhằm cân bằng ngoại tệ cho các hoạt động đối ngoại của khách hàng và trực tiếp kinh doanh với khách hàng
- Mua bán kỳ có hạn: Có thể ký hợp đồng mua ngoại tệ có kỳ hạn của khách hàng và từ khi khách hàng nhận được thông báo L/C hoặc ký hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn cho khách hàng để thanh toán ra nước ngoài trong thời gian tới.
Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếo văn minh lịch sự.
Trong Marketing Ngân hàng chính sách giao tiếp hằng ngày càng có vị trí quan trọng, nếu chỉ coi trọng chính sách quảng cáo như quảng cáo cho chế độ an toàn các khoản tiền gửi tại Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp là sai lầm. Trên thực tế, sự quyết định lựa chọn của khách hàng trong giao tiếp nhiều khi không phải do quảng cáo đưa lại, mà chính là do phong cách giao tiếp của Ngân hàng. Thái độ, phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng giữ khách hàng có hiệu quả. Trong mắt khách hàng nhân viên là hình ảnh của Ngân hàng nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cũng không biết chính mình đang làm Marketing.
Việc đổi mới phong cách làm việc, thái độ giao tiếp của cán bộ thanh toán quốc tế Ngân hàng là một trong những biện pháp quan trọng để lôi kéo và giữ được khách hàng. Nhân viên của Ngân hàng cần phải luôn luôn niềm nở, nhiệt tình, giải quyết công việc chính xác, không gây khó khăn và không sai hẹn với khách hàng, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục một cách nhanh chóng chính xác. Sẵn sàng tư vấn cho khách hàng ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với những điều khoản và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và có lợi nhất. Chi nhánh cần tổ chức một đội ngũ phục vụ giúp khách hàng làm các thủ tục cần thiết, tránh tình trạng khách hàng giải quyết một việc phải đi lại quá nhiều.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo.
Ngày nay trong cơ chế thị trường diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng không thể ngồi đợi khách hàng tìm đếm mình mà phải chủ động tìm đến khách hàng. Ngân hàng nên thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên của Ngân hàng gửi tới khách hàng, định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để nắm được nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng.
2.1.4 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Để các doanh nghiệp thực hiện thành công hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, thì ngoài yếu tố chất lượng hàng hoá, uy tín của doanh nghiệp cũng như mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng nước ngoài thì một vấn đề quan trọng là vấn đề tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là công cụ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động ngoại thương càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng đa dạng tất yếu dẫn đến sự đa dạng của các hình thức tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh toán xuất khập khẩu của Ngân hàng Quân đội
Hoạt động tài trợ xuất khẩu.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu được thực hiện bởi phòng thanh toán quốc tế, hiện nay đối với Ngân hàng quân đội hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức:
- Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất nhập khẩu: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, MB cấp tín dụng để giúp các đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những đơn vị cam kết thông báo L/C xuất khẩu và gửi bộ chứng từ thanh toán qua MB thì sẽ được áp dụng lãi suất vay ưu đãi.
- Chiết khấu bộ chứng từ: Căn cứ vào bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo, MB mua lại toàn bộ chứng từ để giải phóng vốn cho vay cho doanh nghiệp, giúp cho họ có điều kiện tăng vòng quay vốn.
- Chiết khấu hối phiếu: Căn cứ vào hối phiếu đã được Ngân hàng nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán, MB cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu lại hối phiếu đó.
Hoạt động tài trợ nhập khẩu:
Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua MB. Mọi tín dụng thư đều do Ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư tiền tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Trên thực tế, khoảng cách giữa thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là một khoảng thời gian quá dài, nếu chúng ta khống chế số dư tài khoản của nhà nhập khẩu thì điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh của họ cũng như ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng khi mở L/C , thì L/C đó lại thể hiện một sự đảm bảo thanh toán trừu tượng, có thể nói đó là một sự đảm bảo thanh toán của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng mở L/C phải gánh chịu một rủi ro khi một nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C hết hạn trả tiền. Để tránh những hoạt động cản trở tới kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín của Ngân hàng, tránh được rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu thì Ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Do đó, trước khi mở L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu, Ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối tượng nhập khẩu, tính toán hiệu quả kinh tế của hợp đồng, xem xét khả năng hoạt động và cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và trong tương lai... Đó là cơ sở để đảm bảo vốn vay của Ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua các hình thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời gian mà nhà nhập khẩu bán hàng hoá nhập khẩu về cho đến khi thu được tiền bán hàng.
2.1.5 Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Trong thực tế, không phải tất cả khách hàng tham gia vào hoạt động ngoại thương đều có sự am hiểu thông suốt về luật lệ, nguyên tắc,… trong lĩnh vực này và tiềm lực tài chính của họ luôn luôn đáp ứng đủ ngay nhu cầu chi trả, ngoài ra còn tính đến thiện chí thực hiện thanh toán của đối tác. Còn có nhiều khách hàng kiến thức của họ còn hạn chế, ảnh hưởng tới quyền lợi của bản thân họ trong khi ký kết hợp đồng mua bán cũng như trong việc thiết lập các chứng từ thanh toán. Chính vì vậy, ngoài việc thiết lập hồ sơ thanh toán của khách hàng yêu cầu, MB cần có sự tư vấn cho các khách hàng trên nhiều khía cạnh.
Lợi ích của Ngân hàng gắn liền với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì mới đảm bảo khả năng thanh toán cho nước ngoài khi đến kỳ hạn, đảm bảo uy tín cho khách hàng. Hơn nữa, Ngân hàng có mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài nên thông qua đó tìm hiểu về đối tác tham gia ký kết hợp đồng với khách hàng của mình để tư vấn cho khách hàng trong khi mua bán và thanh toán sao cho có lợi và tránh được các tình huống rủi ro. Và với kinh nghiệm nghề nghiệp cộng với đội ngũ nhân viên có kiến thức của mình Ngân hàng nên tư vấn miễn phí cho khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi cho họ:
- Cần thiết tư vấn cho khách hàng ngay từ khi lập và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu: Nên sử dụng phương thức thanh toán nào sao cho thuận tiện và chi phí thấp nhất, ngoài ra còn tính đến lợi ích tối đa mà phương thức thanh toán có thể mang lại.
- Đối với khách hàng xuất khẩu: Hướng dẫn cho khách hàng lập các chứng từ phù hợp với thông lệ quốc tế và trong nước, đảm bảo sự thống nhất giữa các chứng từ mà bên đối tác có thể từ chối và thanh toán. Mọi chứng từ được lập ra phải cụ thể, rõ ràng, tránh sự hiểu nhầm và mâu thuẫn xảy ra.
- Đối với khách hàng nhập khẩu: ngoài sự tư vấn cho khách hàng mình về các phương thức thanh toán, cán bộ thanh toán quốc tế cần yêu cầu khách hàng của mình chuẩn bị sẵn nghiệp vụ thanh toán để quá trình thanh toán được trôi chảy. Ngoài ra cán bộ thanh toán quốc tế cần chú ý khách hàng của mình về thiện chí tham gia khi buôn bán ngoại thương. Vì xét về lâu dài, mối quan hệ tín nhiệm của các bên đối tác sẽ làm nền tảng thành công cho hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như thanh toán quốc tế nói riêng.
- Bản thân công tác tư vấn được tiến hành tốt đã có tác dụng là một dịch vụ thu hút khách hàng đến với Ngân hàng, vừa có tác dụng hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán L/C của Ngân hàng.
2.2 Một số biện pháp hoàn thiện hoạt đông thanh toán XNK theo phương thức thư tín dụng :
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức thư tín dụng là phương thức chiếm tỷ trọng cao nhất và quan trọng nhất trong ba phương thức thanh toán của MB. Trong thời gian được thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình, em thường xuyên được tham gia vào việc lập hồ sơ mở L/C. Do đó em xin có một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức thư tín dụng
Quy trình thanh toán L/C hàng nhập :
Định mức ký quỹ một cách hợp lý : Nếu định mức kí quỹ thấp rất có thể mang tới rủi ro không thanh toán hay rủi ro tỷ giá. Nhưng nếu định mức trên cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu sẽ sẵn sáng từ bỏ ngân hàng chuyển sang quan hệ với ngân hàng khác chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn. Chính vì vậy khi xác nhận định mức kí quỹ ngân hàng cần dựa vào những yếu tố sau như :
- Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu là khách hàng quan hệ lâu nam, có uy tín thanh toán đối với ngân hàng thì có thể qui định mức kí quỹ thấp. Ngược lại nếu khách hàng lần đầu tiên đến quan hệ mở L/C thì phải yêu cầu ký quỹ cao có thể lên tới 100% trị giá thanh toán hoặc phải có tài sản đảm bảo hay tìm người bảo lãnh.
- Khả năng tiêu thụ của sản phẩm
- Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập về: định mức ký quỹ phải cao hơn tỷ suất lợi nhuận lô hàng mang lại. Vì trong trường hợp nhà nhập khẩu thế chấp bằng cả lô hàng không có khả năng thanh toán cho ngân hàng mở thì ngân hàng sẽ được quyền định đoạt đối với hàng hoá. Giá chuyển nhượng phải bảo đảm cho ngân hàng thanh toán với nước ngoài.
- Biến động về tỷ giá: thời kỳ tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ tránh rủi ro về tỷ giá.
Hoàn thiện qui trình thanh toán L/C hàng xuất
Ngân hàng thông báo sau khi nhận được L/C bằng điện không đầy đủ và không rõ ràng có thể không xác định được mấu điện. Trong trường hợp này ngân hàng thông báo phải yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng mở lại hoặc cung cấp mã kiểm tra chính xác.
Nếu MB được yêu cầu thông báo L/C cho nhà xuất khẩu ở nước thứ ba không phải nước ngân hàng thông báo đang hoạt động, nếu không muốn thông báo thì phải gửi ngay quyết định cho ngân hàng mở.
Ngoài dịch vụ thông báo L/C thu phí, MB có thể yêu cầu xác nhận L/C. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện với nhứng ngân hàng mở có uy tín. Tuy nhiên vẫn có thể thực hiện xác nhận đối với các ngân hàng mở không phải khách hàng quen thuộc nhưng phải nghiên cứu kỹ khách hàng.
Tăng cường công tác cố vấn cho khách hàng
Đối với đơn vị xuất khẩu : Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh rủi ro trên ngân hàng có thể cố vấn giúp họ những vấn đề sau:
Cố vấn cho khách hàng yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C bảo đảm nhất. Hiện nay là loại L/C không hủy ngang có xác nhận và miễn truy đòi.
Cố vấn cho nhà xuất khẩu chọn ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sòng phẳng.
Cố vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền bằng điện hay bằng thư.
Ngoài ra Ngân hàng cũng nên cố vấn cho khách hàng giải quyết bộ chứng từ có sai sót, xem xét kỹ lí do ngân hàng mở từ chối thanh toán. Nếu chứng từ có sai sót nghiêm trọng nên cố vấn cho khách hàng chuyến sang hình thức thanh toán khác. Trong trường hợp khách hàng từ chối thanh toán đối với nhà xuất khẩu, MB có thể cố vấn cho họ trong ciệc tìm nguồn tiêu thụ.
Đối với đơn vị nhập khẩu : Nhà nhập khẩu có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm cam kết. Để đem lại lợi ích cho họ và bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng thì MB cần cố vấn cho họ một số vấn đề sau:
Cố vấn xem nên mở L/C loại nào, các điều khoản trong L/C chú ý không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C, dẫn đến sai sót.
Cố vấn cho họ biết khi nào nên chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/c, sửa đổi L/C để không tổn hại tới lợi ích của mình.
3 Một số kiến nghị .
3.1 Kiến nghị Ngân hàng nhà nước :
Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau.
Ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là người mua- bán cuối cùng và chỉ can thiệp khi cần thiết. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phát triển giúp cho ngân hàng thương mại có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Để mở rộng và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Ngân hàng nhà nước phải mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các hình thức giao dịch trên thị trường và phải giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường, quản lý quá trình mua bán của các ngân hàng trên thị trường.
Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường
Tỷ giá có tính linh nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt dộng của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế.
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố tác động mạnh đến hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cần phải xây dung một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường. Việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn. Cần phải định hướng Nhà nước không nên trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế.
Củng cố hệ thống thông tin và cấp thông tin .
Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các khách hàng cho hệ thống các Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là chỉ đạo, đôn đốc các ngân hàng thực hiện hệ thống cung cấp thôgn tin khách hàng theo quy chế và tổ chức hoạt động thông tin tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành đồng thời giúp các ngân hàng cập nhật thông tin khi có biến động của khách hàng.ư
Phát huy vai trò lãnh đạo của Ngân hàng nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong quan hệ giao dịch với các bạn hàng quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế, uy tín là một yếu tố vô cùng quan trọng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nếu so với các ngân hàng nước ngoài còn tỏ ra rất yếu kém, chúng ta chưa xây dựng được uy tín. Để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại Việt nam mở rộng hoạt động thanh toán XNK thì Ngân hàng nhà nhà nước cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo cho các ngân hàng thương mại trong quan hệ quốc tế.
3.2 Kiến nghị với Chính phủ :
Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động thanh toán XNK.
Có thể nói, tạo lập một môi trường kinh tế thuận lợi là hết sức cần thiết bởi vì hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu chỉ có thể được mở rộng và phát huy hiệu quả của nó trên cơ sở một môi trường kinh tế thuận lợi và ổn định. Như ta đã thấy, trong những năm vừa qua, Chính Phủ đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để xây dựng một môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Chính phủ cần có những biện pháp, chính sách tích cực hơn nữa để thúc đẩy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng phát triển.
Hoàn thiện và các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán XNK
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu có liên quan đến mối quan hệ trong nước cũng như quốc tế, liên quan đến luật pháp các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc tế. Hiện nay, chúng ta chưa có văn bản pháp lý để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, chính phủ cần sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Đồng thời cũng cần có các văn bản quy định về giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương của hai bên xuất nhập khẩu với giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu và quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng khi tham gia thanh toán quốc tế. Chính phủ cũng cần có những văn bản hướng dẫn về việc áp dụng các điều lệ quốc tế trong thanh toán quốc tế như UCP, INCOTERM ...
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hịên chính sách quản lý ngoại hối
Để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nước cần sớm tìm ra biện pháp, chính sách để quản lý ngoại hối thích hợp như tiến tới xoá bỏ quản lý hạn ngạch nhập khẩu mà thay thế bằng việc áp dụng các biện pháp về thuế, phát hiện một cách kịp thời các sai phạm trong việc thực thi song cần linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo ổn định kinh tế.
Hoàn thiện chính sách thương mại
Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Công thương thực hiện có hiệu quả hơn chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Chính phủ cần có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, năng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, năng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao đồng thời chính phủ cần cảI cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, cần có sự phối hợp giữa các Bộ, ngành (hải quan, thuế) tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí.
LỜI KẾT
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển đáng kể. Bước sang thế kỷ 21, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới chúng ta cần phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại hơn nữa, từng bước nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu đổi mới này, đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Quân đội nói riêng phải đổi mới cơ chế và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cũng như công tác thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đạt được mục đích đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, các Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều làm mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì vậy, việc nâng cao và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu bức thiết không chỉ đối với Ngân hàng Quân đội mà còn đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để có thể đứng vững trên thị trường.
Những giải pháp nêu trên trong chuyên đề sẽ có ý nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng Quân đội để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình hiện nay và trong tương lai.
Trong quá trình thực tập, em đã được cán bộ trong phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng Quân đội- Chi nhánh Mỹ Đình tận tình giúp đỡ, em xin chân thành cảm ơn.
Em xin gửi tới thầy giáo Giáo sư, tiến sĩ : Đặng Đình Đào, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để thực hiện chuyên đề lòng biết ơn sâu sắc.
Hà Nội , ngày tháng năm 2009
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21550.doc