Một số suy nghĩ nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thôn Láng Hạ

Lời nói đầu Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực quan hệ sản xuất luôn được quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, phần thu nhập chủ yếu đối với hầu hết người lao động trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên nó chí phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của doanh nghiêp. Vì vậy, tiền lương luôn đ

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số suy nghĩ nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tính toán và quản lý một cách chặt chẽ. ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội làm ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lương và các hình thức trả lương hợp lý là hết sức cần thiết Có thể nói tiền lương không còn là vấn đề mới mẻ nhưng lại đang là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Việc trả lương cho người lao động một cách công bằng, trả đúng, trả đủ đảm bảo cho họ có thể bù đắp hao phí sức lao động bỏ ra đồng thời có thể tái sản xuất sức lao động mở rộng không chỉ quân tâm của toàn xã hội. Cùng với hiểu biết và nhận thức, kết hợp với quá trình đi thực tập thực tế tại NH Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ tôi đã chọn đề tài :" Một số suy nghĩ nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở NHNN & PTNThôn Láng Hạ". Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương I: Những lý luận chung về tiền lương. Chương II: Phân tích thực trạng từng bước hình thức trả lương ở NHNN & PTNT Láng Hạ. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao từng bước hình thức trả lương ở NHNN & PTNT Láng Hạ. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với ý thức cầu tiến, học hỏi tôi mong muốn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo :TS Nguyễn Thị Thiềng và sự giúp đỡ quý báu của lãnh đạo cùng với cô, chú, anh chị, phòng tổ chức hành chính của NHNN & PTNT Láng Hạ.Tôi xin chân thành cảm ơn. Chương I những lý luận chung về tiền lương . I. Tiền lương và các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương 1. Khái niệm về tiền lương. Trong quá trình hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phạm trù chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh . Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động và khả năng lao động cuả mình. Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế. Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao động được nhà nước trả lương ) tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang bảng lương do nhà nước quy định. Trong các thành phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động. Tiền lương trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của chính phủ nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những "mặc cảm" cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phương thức trả công. Đứng trên phạm vi toàn bộ xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi...và do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm của mọi quốc gia. Như vậy, tiền lương là phạm trù kinh tế tổng hợp, quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta. Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền lương ta nghiên cứu 2 khái niệm tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa : là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngươì lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ....ngay trong quá trình lao động . Tiền lương thực tế: được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ. Như vậy, tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Điều này được thể hiện qua công thức sau: ITLDN ITLTT = I GC Trong đó : ITLTT: tiền lương thực tế ITLDD: tiền lương danh nghĩa I GC: Chỉ số giá cả Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nhà nước đưa ra quy định mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là mức lương quy định của Nhà nước mà các đơn vị doanh nghiệp không được trả cho người lao động thấp hơn mức lương đó. Đây là mức lương quy định dùng làm căn cứ để tính mức lương ở bậc khác nhau với hệ số tuỳ theo vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Mức lương tối thiểu: Là mức lương đối với người lao động làm công việc đơn giản (chưa qua đào tạo ) với điều kiện lao động, môi trường lao động trong điều kiện thường trong các doanh nghiệp 2.Vai trò của tiền lương Đảm bảo tái sản xuất sức lao động Con người khi lao động đã tiêu hao lượng thần kinh, bắp thịt, do đó phải bù đắp thì mới đảm bảo tái sản xuất sức lao động . Con người có hai loại nhóm nhu cầu là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Thoả mãn được nhu cầu, từ đó tạo động cơ lao động, tạo động lực trong kinh tế. Kích thích lao động Tiền lương đóng vai trò kích thích của nó. Đó là vì lợi ích kinh tế của người lao động mà họ phải có trách nhiệm cao với công việc của mình. Nếu trả tiền lương đúng sức lao động hoặc cao hơn với giá trị sức lao động thì sẽ khuyến khích người ta tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực sáng tạo hơn, tạo được niềm tin say mê nghề nghiệp. Người lao động sẽ học hỏi không ngừng để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu quả cao nhất. Ngược lại nếu tiền công rẻ mạt không tương xứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra thì người lao động làm việc theo hình thức uể oải hoặc là lãng phí thời gia lao động . -Chức năng thanh toán Dùng tiền lương để thanh toán chi phí, nếu tiền lương không đủ đảm bảo được chức năng này dẫn đến tình trạng tiền lương mang tính chất bình quân chủ nghĩa. Trong quá trình thanh toán tiền lương vì tiền lương là giá cả sức lao động dùng để mua sắm các tư liệu sinh hoạt cần thiết. -Thước đo mức độ cống hiến biểu hiện của người lao động Tiền lương còn biểu hiện giá trị cống hiến của người lao động người lao động nào cống hiến nhiều thì được tiền lương nhiều và ngược lại. 3.Khái niệm về quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả cho công nhân viên chức cho doanh nghiệp (cơ quan ) quản lý , sử dụng bao gồm: Tiền lương cấp bậc (còn gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hoặc tiền lương cố định) Tiền lương biến đổi gồm : các khoản phụ cấp, tiền thưởng , phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu thông . Phần tăng lên về tiền lương sản phẩm. Trong khu vực sản xuất kinh doanh. Nguồn tiền lương một phần là cho giá trị mới tạo ra: Tiền lương một phần là do giá trị mới tạo ra: Giá trị mới =ồ(m+v) Giá trị mới sau khi hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Sẽ là thu nhập của cơ quan. Nó bao gồm : quỹ tiền lương, quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng . Cần phải phân biệt hai loại quỹ tiền lương: + Quỹ tiền lương kế hoạch: Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương dùng để trả lương cho công nhân viên chức theo số lượng và chất lượng lao động khi hoàn thành kế hoặch sản xuất trong điều kiện bình thường. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh tiền lương kế hoặch là số tiền dự tính phải trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc kế hoạch. Việc xây dựng quỹ tiền lương kế hoặch nhầm hạch toán giá thành sản phẩm, xây dựng đơn giá tiền lương trình cấp trên duyệt để xác định tiền lương phải trả cho công nhân sao cho hợp lý, tránh trường hợp chi vượt quá sẽ bị lỗ hoặc chi ít quá sẽ không khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động + Quỹ tiền lương thực tế: là tổng số tiền thực tế chi trong đó có những khoản không được lập trong kế hoặch, nhưng phỉa chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, hoặc do điều kiện không bình thường. Nhưng khi kế hoặc chưa tính đến : tiền lương trả cho thời gian ngừng việc, làm lại sản phẩm hỏng, máy móc hỏng.... Quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực tế được phân loại cho 2 đối tượng trả lương là quỹ lương của công nhân sản xuất và quỹ tiền lương của viên chức khác . Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương của công nhân viên chức và thường biến động tuỹ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoặch sản xuất. Quỹ tiền lương của viên chức trong doanh nghiệp tuowng đối ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lương của viên chức đã được cấp trên xét duyệt. II.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương Đảm bảo tái sản xuất lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động và sức lao động là năng lực lao động của con người . Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực , tinh thần , trạng thái tâm lý , sinh lý , thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động, do đó nó phỉa đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động trong các doanh nghiệp. Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động , tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh . Do vậy, tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển , nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động. Đảm bảo tính đơn giản , rõ ràng ,dễ hiểu. Tiền lương là mối quan tâm hàng đàu của người lao động, một chế độ tiền lương đơn giản , rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ. 2. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương . Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức tiền lương là phải xây dựng được chế độ tiền lương mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc trả lương cho công nhân viên chức , người lao động nói chung phải thể hiện được yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động. Vì vậy tổ chức tiền lương phải đảm bảo được nguyên tắc sau: 21. Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối lao động, trả lương ngang nhau cho lao động như nhau có nghĩa là quy định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, trình độ ....nếu có mức độ hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) như nhau thì được trả lương như nhau . Thực hiện được nguyên tắc này điều cốt yếu là phải xây dựng thang, bảng lương dựa trên cơ sở chất lượng và số lượng lao động, dựa vào kết quả thực tế của người kinh doanh đẻ trả cho họ. 2.2.Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Đây là một nguyên tắc quân trọng bởi có như vậy mới tạo cơ sở giảm giá thành, hạ giá cả và tích luỹ . Nguyên tắc này chỉ ra một điều quan trọng là tăng tiền lương phải dựa vào việc tăng năng suất lao động. Năng suất lao động tăng lên do những nguyên nhân khác như , trình độ áp dụngk khoa học kỹ thuật , sử dụng hợp lý tài nguyên, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân . Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động. 2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm việc trong các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Đây cũng là một nguyên tắc rất quan trọng , trình độ lành nghề bình quân của người lao động, điều kiện lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau và ddiều ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của người lao động . Đương nhiên những ngành có tính chất phứctạp về kỹ thuật hoặc có vị trí muĩ nhọn trong nền kinh tế quốc dân thì mức lương trả cho người lao động ở những ngành này phải cao hơn so với những ngành khác. Do điều kiện sinh hoạt, mức sống ở các khu vực của đất nước có khác nhau, điều kiện sinh hoạt ở miền nuí khó khăn hơn nông thôn, vì vậy khi tính lương phải xem xét đến ảnh hưởng của những yếu tố này. Cần lưu ý việc trả lương cần phải thực hiện hợp lý để tránh sự chênh lệch quá mức tạo ra sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội. II.Các chế độ tiền lương 1. Chế độ tiền lương cấp bậc Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà Nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân , lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng . Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành nghề một cách hợp lý, giảm bớt được tínhd chất bình quân trong công việc trả lương . Chế độ tiền lương cấp bậc còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân. Chế độ trả lương cấp bậc gồm 3 yếu tố cơ bản: Thang lương Là bảng xác định tỷ lệ tiền lương giữa những công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương khác nhau tương ứng. Mỗi thang lương có một số bậc lương và các hệ số phù hợp với các bậc lương đó . Mức lương Là lượng tiền tệ để trả lương lao động cho một đơn vị thời gian (giờ , ngày, tháng ...) phù hợp với các bậc trong thang lương. Thông thường Nhà Nước quy định mức lương hoặc mức lương tối thiểu còn mức lương các bậc khác nhau trong thang lương được tính bằng cách nhân mức lương bậc 1 với hệ số lương của bậc tưong ứng . Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành. Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ . Công nhân hoàn thành tốt công việc ở cấp bậc nào thì sẽ được sắp xếp vào cấp bậc đó. Ba yếu tố trên có liên hệ chặt chẽ với nhau và nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho cácloại lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh tế. 2. Chế độ trả lương chức vụ Chế độ trả lương chức vụ là chế độ trả lương áp dụng đối với cán bộ và nhân viên trog các doanh nghiệp thông qua hệ thống bảng lương nhà nước quy định. Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lương chức vụ được xây dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm lao động quản lý. Bảng lương chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau được quy định trả lương theo lao động của từng chức vụ tính đến những yếu tố chủ yếu trong đó có mức độ phức tạp và khối lượng công việc. Mỗi chức vụ đều có quy định người ở chức vụ đó cần phải có những tiêu chuẩn về trình độ văn hoá chuyên môn. Chế độ tiền lương chức vụ được thực hiện thông qua các bảng lương chức vụ do nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản. Tiền lương trong chế độ tiền lương chức vụ trả theo thời gian thường trả theo tháng và dựa vào bảng lương chức vụ. IV. Các hình thức trả lương Hiện nay, công ty, chi nhánh, xí nghiệp do sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh, nên các hình thức trả lương được áp dụng là không giống nhau. Nhưng có hai hình thức được áp dụng phổ biến là: 1. Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu được áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, còn đối với sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lương này vẫn phải tuân thủ theo quy luật phân phối theo lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định được khối lượng công việc không thể đo lường một cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tương đối thông qua ngày, giờ làm việc . Bảng chấm công bố trí người lao động vào các công việc cụ thể, phù hợp, giao rõ phạm vi làm việc và trách nhiệm của mỗi người để đạt được hiệu suất công tác cũng như làm việc cao. Tiền lương cho ngưòi lao động theo thời gian về thực chất chính là số tiền nhận được phụ thuộc vào thời gian công tác, chế độ và suất lương cấp bậc hoặc chức vụ Hình thức trả lương theo thời gian gồm 2 chế độ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn Đây là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được phụ thuộc vào suất lương cấp bậc hoặc trình độ lành nghề của người lao động cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Tiền lương được tính theo công thức L = S ´TTT Trong đó: L: tiền lương thời gian nhận được S: suất lương cấp bậc TTT: thời gian thực tế Hình thức trả lương theo thời gian có thể áp dụng 3 loại sau: TL giờ= suất lương cấp bậc giờ nhân với số giờ làm việc thực tế TL ngày = suất lương ngày nhân với số ngày làm việc thực tế TL tháng = mức lương cấp bậc tháng Chế độ tiền lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng cho những công việc không thể tiến hành định mức lao động hoặc nhữngcông việc mà người ta quan tâm nhiều chỉ tiêu chất lượng Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lưong theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ, làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị....Ngoài ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động Tiền lương theo thời gian được tính bằng công thức Tiền lương của = tiền lương thời + tiền thưởng công nhân gian đơn giản Ưu điểm : Chế độ này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế và gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xem xét thưởng Tóm lại : Mỗi một hình thức chế độ trả lương có những ưu điểm, nhược điểm nhất định và có đối tượng riêng của nó. Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà phân tích và áp dụng những hình thức nào cho phù hợp sao cho đảm bảo được đầy đủ những yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lương để nó thực sự là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nhgiệp phát triển hơn. 2.Chế độ trả lương theo sản phẩm Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà ngưòi công nhân nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất và đơn giá. Đơn giá là số tiền trả cho một đơn vị sản phẩm khi người công nhân làm ra đảm bảo chất lượng quy định. Hình thức trả lương theo sản phẩm kích thích nâng cao năng suất lao động, khuyến khích nguời lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề ra sức phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tuy nhiên với hình thức trả lương này ở khâu kiểm tra chất lưọng sản phẩm không chặt chẽ thì dễ phát sinh tư tưởng chạy theo số lượng bỏ qua chất lượng không có ý thức tiết kiệm máy móc thiết bị....Vì vậy để hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng cần đảm bao các điều kiện sau: -Thứ 1 : Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học, tạo điều kiện xác định chính xác đơn giản sản phẩm -Thứ 2: Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt -Thứ 3: Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được kịp thời, bởi vì lương của công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm sản xuất ra đúng quy cách, chất lượng . Do đó cần phải làm tốt côngtác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ,cần có đội ngũ KCS có kinh nghiệm để đảm bảo chất lượng, nếu sai hỏng lập tức sửa ngay. -Thứ 4: Làm tốt công tác giáo dục chính trị ,tư tưởng cho công nhân để họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hưởng theo sản phẩm. Tránh khuynh hướng chỉ huy tới số lượng sản phẩm mà không chú ý tới tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc thiết bị. Việc tính lương theo sản phẩm cho người lao động căn cứ vào đơn giá, số lượng, chất lượng sản phẩm được sản xuất ra của người công nhân Lsp =ĐG ´ Q Trong đó: Lsp : lương sản phẩm ĐG: đơn giá Q: số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ Trên thực tế có nhiều chế độ trả lương theo sản phẩm đã và đang áp dụng. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chế độ này , đơn giá được xác định theo công thức sau: Lcv ĐG = hoặc ĐG=L.T Q Trong đó: ĐG: đơn giá sản phẩm Lcv: Lương theo cấp bậc công việc Q: Mức sản lượng theo định mức T: Mức thời gian định mức Hình thức trả lương này có ưu điểm là đánh giá đúng sức lao động đã hao phí của ngưòi lao động . Họ có thể tính chính xác tiền lương sẽ nhận được, do đó khuyến khích người lao động làm việc tích cực tăng năng suất lao động Tuy nhiên, do tính chất công việc độc lập nên người lao động sẽ trở nên thụ động khi phải chuyển sang công việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu do vậy dễ gây lãng phí. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể Chế độ trả lương này áp dụng đối với những công việc đòi hỏi nhiều nguời cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân đảm nhiệm lại có liên quan với nhau. Đơn giá đựợc tính theo công thức: ồL ĐG = Hay ĐG=ồL´T Q Trong đó ; ĐG:đơn giá tính theo sản phẩm tập thể ồL: tổng số tiền lương cấp bậc công việc của cả tổ Q: mức sản luợng T: mức thời gian Chế độ trả lương này có ưu điểm là khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ , đội Nhược điểm: Sản lượng của mỗi cá nhân không quyết định tiền lương của họ nên họ không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân. Chế độ trả lương theo sản phẩm này áp dụng cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như công nhân sửa chữa, phục vụ máy.... Công thức L ĐG = M.Q Trong đó : ĐG: đơn giá sản phẩm L: lương cấp bậc của công nhân phục vụ M: số máy móc thiết bị mà công nhân đó phục vụ Q: mức sản lượng của công nhân phụ là Ltt = ĐG . Mtt hay L = ĐG ´Q ( mức độ hoàn thành của công nhân chính) Trong đó Mtt : sản lượng thực tế của ca làm việc. Chế độ trả lương khoán Chế độ này áp dụng cho công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một đơn vị thời gian nhất định.Chế độ này có thể áp dụng cho cá nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán. Lương khoán được tính theo công thức (LK) LK = QT ´ ĐGK Trong đó: QT : khối lượng công việc hoàn thành ĐGK: đơn giá khoán Ưu điểm : làm cho ngưòi lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu quá trình làm việc Nhược điểm: Khó xác định chính xác đơn giá giao khoán, trả lương khoán có thể dẫn đến bi quan cho công nhân. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng Thực chất của chế độ này là dùng tiền thưởng để khuyến khích người lao động thực hiện vượt mức chỉ tiêu đặt ra .Tiền lương nhận được bao gồm hai bộ phận : Một bộ phận là tiền lương sản phẩm theo đơn vị cố định, bộ phận còn lại là tiền thưởng theo % số tiền lương sản phẩm LCĐ.m.h TL = Lcđ + 100 Trong đó : TL: tiền lương sản phẩm có thưởng Lcđ: lương tính theo đơn giá cố định m :tỷ lệ % thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức h:hệ số % hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến Thực chất của chế độ tiền lương này là tiền lương của công nhân nhận được bao gồm hai bộ phận Tiền lương sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá cố định Tiền lương phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tăng thêm theo đơn giá phụ thuộc vào mức độ tăng sản phẩm : mức độ càng cao thì đơn giá càng cao Tiền lương công nhân nhận được (L1) L1= ĐGcđ. Q1 + ĐGcđ . K(Q1-Qo) Trong đó: K: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý Q1: sản lượng thực tế Qo: sản lượng kế hoạch Với chế độ tiền lương này nó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động một cách nhanh chóng. Nhưng nó chỉ áp dụng trong thời gian ngắn và phạm vi hẹp Tỷ lệ tăng đơn giá được tính theo công thức: dcđ´tc K= d1 Trong đó: K:tỷ trọng tăng đơn giá hợp lý dcđ:tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm tc:tỷ lệ của số tiền tiết kiệm và chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá d1: tỷ trọng tiền công nhân sản xuất trong giá thành của sản phẩm khi hoàn thành sản lượng 100% V. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương. 1. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương Xác định nhiệm vụ của năm kế hoạch Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu gắn với việc trả lương có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng chỉ tiêu sau đây: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật) Tổng doanh thu Tổng thu trừ chi(trong tổng chi không có tiền lương) Lợi nhuận Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch Quỹ tiề lương năm kế hoạch đựơc xác định theo công thức sau: Wkh= [ Lđb ´ Tlmindn ´ (Hcb + Hpc ) + Vvc ] ´ 12 tháng Trong đó: Lđb: lao dộng định biên của doanh nghiệp TLmindn : mức lương tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy định Hcb:hệ số cấp bậc Hpc: hệ số phụ cấp Vkh: quỹ tiền lương năm kế hoạch Vvc: quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với lương tối thiểu Kđc = K1+K2 Trong đó: Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm K1: hệ số điều chỉnh theo vùng K2 : hệ số điều chỉnh theo ngành Hệ số điều chỉnh theo vùng (k1) căn cức váo cung, cầu lao động, giá nhân công và giá cả lao động. Hệ số điều chỉnh được quy định như sau: Hệ số 0,3 : Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh Hệ số 0,2 : Đối với các doanh nghiệp thuộcthành phố loại 2 Hải phòng , Huế,Vinh,Đà nẵng, Biên Hoà, Cần thơ, Hạ Long, Vũng Tàu, Nha Trang Hệ số 0,1 : Đối với các doanh nghiệp thuộc các tỉnh còn lại Nhóm 1 có hệ số 1,2 : Khai thác khoáng sản, luyện kim . đánh bắt hải sản, xây dựng Nhóm 2 có hệ số 1,0 : Khai thác rừng , nông nghiệp , thuỷ lợi Nhóm 3 có hệ số 0,8: du lịch, bảo hiểm , thương mại Các định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp TL minDN = Tlmin (1+ Kđc) Trong đó: TLminDN: Mức lương tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy định Tlmin: Mức lưong tối thiểu của chính phủ quy định 2. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương Có 4 phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn phương pháp thích hợp 2.1 Đơn gía tiền lương tính trên doanh thu Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là doanh thu, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh,dịch vụ tổng hợp Công thức để xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu ồVkh Vđg = ồTkh Trong đó : Vđg: đơn giá tiền lương ồTkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch ồVkh: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch 2.2.Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh daonh sản phẩm quy đổi như xi măng, vật liệu xây dựng, điện , thép , bia, rượu.... Công thức xây dựng đơn gía tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm: Vđg = Vgiờ ´ Tsp Trong đó: Vgiờ: Tiền lương trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân phụ cấp lương bình quân và lương tối thiểu của doanh nghiệp chọn Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi ( tính bằng số giờ / người) 2.3Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu - tổng chi phí Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi phí không có lương thường áp dụng với doanh nghiệp trên cơ sở các định mức chi phí Công thức để xác định đơn giá tiền lương ồVkh Vđg = ồTkh - ồCkh(không có tiền lương) Trong đó : Vđg : Đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng / 1000đ) ồVkh: Tổng quỹ lương năm kế hoạch ồCkh: Tổng chi phí kế hoạch ( không kể lương) ồTkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là lợi nhuận, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện. Công thức để xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu ồVkh Vđg = ồPkh Trong đó : Vđg: đơn giá tiền lương ồPkh: Lợi nhuận năm kế hoạch ồVkh: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch VI. ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác quản lý tiền lương ở các doanh nghiệp Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lương đối với chủ doanh nghiệp là một yếu tố của chi phí sản xuất . Còn đối với người cung ứng sức lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục tiêu của nhà cung ứng là tiền lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất , nămg lực lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng. Tiền lương cũng là công cụ quản lý của doanh nghiệp . Nhà quản lý dùng nó để thu hút lao động cho đúng với công việc mình cần . Đồng thời nó giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để tăng cường kỷ luật lao động nhằm đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng lao động Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động khác năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền lương làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người cung ứng lao động . Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn bó cộng đồng. Với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ và người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là" phản ứng dây chuyền tích cực" của tiền lương. Ngươc lại nếu doanh nghiệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0020.doc
Tài liệu liên quan