Một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế-Xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ

Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 84 MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ThS. NCS. Trần Thị Quỳnh Như Trưởng Khoa Kinh tế, trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Tác giả đề cập đến đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội bao gồm các vấn đề chính sau: Đóng góp của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế địa phương; Đóng góp của đầ

pdf5 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế-Xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng thu ngân sách; Đóng góp của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào giảm nghèo; Đóng góp của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng vận chuyển hành khách; Đóng góp của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng vận tải hàng hóa. Từ khóa: Đường bộ; đầu tư; giao thông. 1. Đặt vấn đề Đầu tư phát triển giao thông vận tải (GTVT) nói chung và giao thông đường bộ nói riêng là cần thiết và ưu tiên nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội. Ưu điểm vận tải đường bộ là tính cơ động và linh hoạt rất cao so với đường sắt và đường thuỷ. Tốc độ đưa hàng hóa của vận tải ô tô cũng rất nhanh chỉ sau hàng không. Mặc dù vận tải đường bộ khắc phục được một số hạn chế của đường sắt, đường thuỷ về thời gian, hạn chế của hàng không về khối lượng nhưng vẫn còn một số nhược điểm như giá thành, gây ô nhiễm, độ an toàn[3]. Tuy nhiên không thể phủ nhận tầm quan trọng và vai trò của vận tải đường bộ đối với nền kinh tế. Hiện nay, vận tải đường bộ chiếm trên 80% và tai nạn giao thông đường bộ cũng chiếm tỷ lệ còn cao do đó đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng và an toàn trong giao thông đường bộ là rất lớn [2]. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ có liên quan rất đa đạng, có thể chia thành mấy nhóm nhỏ sau: (1) nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng; (2) nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến giảm nghèo; và (3) ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến sự tăng trưởng của các ngành kinh tế. [4] Phát triển giao thông vận tải là vấn đề chiến lược mang tầm vĩ mô, có liên quan đến nhiều lĩnh vực: an ninh quốc phòng, chính trị, kinh tế, xã hội Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của giao thông đường bộ là điều cần thiết và cấp bách, được trình bày trên hình vẽ số 1: Hình 1: Sơ đồ các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư giao thông đường bộ Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 85 2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư giao thông đường bộ 2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch, thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ 2.1.1 Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đường bộ Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của vùng, khu vực để phát triển hợp lý các phương thức vận tải, đặc biệt là vận tải đa phương thức, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực với chiến lược và quy hoạch phát triển GTVT quốc gia. Tập trung đầu tư các công trình giao thông trọng điểm có tính đột phá, có vai trò động lực, tránh đầu tư phân tán, dàn trải, cục bộ địa phương. Hình thành mạng lưới hợp lý với 3 trục dọc chính xuyên suốt từ Bắc - Nam là QL1A, đường Hồ Chí Minh và đường vành đai ven biển, đồng thời các trục ngang chính cũng góp phần tạo giao thông liên tỉnh vùng thuận lợi cho khai thác liên tỉnh liền kề giữa các vùng, khu vực với nhau [1]. 2.1.2 Giải pháp thu hút vốn đầu tư Hiện nay nuồn vốn phát triển giao thông đường bộ chủ yếu vẫn từ nguồn ngân sách Nhà nước, khả năng thu hút vốn đầu tư từ các nguồn khác trong nước chưa đạt ở mức cao, mặc dù nguồn vốn này rất dồi dào. Đối với nguồn vốn ngân sách Đẩy mạnh chủ trương đổi đất lấy cơ sở hạ tầng. Tranh thủ sự hỗ trợ của chính phủ, các Bộ ngành Trung ương để đầu tư từ nhiều kênh bằng các dự án cụ thể với cơ chế ưu đãi, khuyến khích phát triển. Từng bước chủ động trong tích luỹ nội bộ để đầu tư phát triển và sử dụng cao hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, tạo tin cậy để thu hút và hấp dẫn nhà đầu tư. Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Tiếp tục tạo cơ hội thích hợp để thu hút các đối tác có đủ điều kiện đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông của tỉnh theo hình thức BOT (Building Operating Transfer: Xây dựng – vận hành - chuyển giao), BTO ( Building Transfer Operating: Xây dựng – chuyển giao - vận hành), BT (Building Transfer: Xây dựng – chuyển giao), PPP (Public Private Partnership: Quan hệ đối tác Nhà nước – tư nhân)... Vốn huy động trong dân: chủ yếu đối với giao thông nông thôn và nguồn vốn dành cho bảo trì. Vốn ODA (Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức) và các vốn vay khác: Việt Nam là một trong những nước có được nguồn vốn dành cho phát triển giao thông từ nguồn ODA là rất lớn, do đó tranh thủ tối đa và nỗ lực hơn nữa để thu hút nguồn vốn này bằng chất lượng và hiệu quả khai thác công trình. 2.1.3 Giải pháp sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hiệu quả - Một là, đánh giá, lựa chọn và thực hiện các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng đúng định hướng, đúng lúc, hợp lý và kịp thời để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp, đúng thời điểm nhất có thể. Một quyết định đầu tư sẽ thành công hơn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu đầu tư. Do đó các bước trong khâu chuẩn bị đầu tư phải thật kỹ, thật chính xác thì nguồn vốn được phân bổ cho các hạng mục của dự án đầu tư được hợp lý hơn. - Hai là, quản lý chặt chẽ, minh bạch, rõ ràng từng chi tiết cho các hạng mục trong dự án đầu tư. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc cấp phát vốn kịp thời phát hiện Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 86 những sai sót để khắc phục, sửa chữa. Việc quản lý, kiểm tra, giám sát và cấp phát vốn đầu tư phải tiến hành độc lập để mỗi bên có liên quan nâng cao ý thức trách nhiệm trong quyền hạn được giao. - Ba là, áp dụng nghiêm minh và quyết liệt hơn nữa trong hình thức thưởng phạt đối với quản lý vốn đầu tư, trong đó sử dụng công cụ tài chính làm trợ thủ chính khi áp dụng đối với hình thức này. 2.2. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý quá trình đầu tư xây dựng giao thông đường bộ 2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Kết quả đầu tư và chất lượng công trình phụ thuộc nhiều vào khâu chuẩn bị đầu tư do đó các chỉ tiêu có thể đánh giá khả năng đầu tư bao gồm: - Thông số về độ an toàn của các số liệu dự báo; - Tính khả thi của định hướng kinh tế - xã hội; - Tầm nhìn của quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng trong tương lai; - Thời gian hoàn thành các thủ tục có liên quan đến đầu tư; - Nguồn vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn; - Chọn thời điểm đầu tư. 2.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư Trong giai đoạn này chiếm một khoảng thời gian dài của quá trình đầu tư, do đó bị ảnh hưởng nhiều đến yếu tố thời gian. Các chỉ tiêu đánh giá trong giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: - Thực hiện tốt công tác đấu thầu; - Chủ đầu tư giao đất “sạch” cho đơn vị thi công; - Tiến độ thực hiện xây dựng công trình; - Chất lượng công trình, an toàn lao động, môi trường; - Trách nhiệm của đơn vị giám sát và thi công. 2.3. Nhóm giải pháp tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ 2.3.1 Giải pháp tổ chức công tác bảo trì Theo các nghiên cứu cho thấy tổng chi phí bảo trì theo kế hoạch hàng năm trong toàn bộ thời gian phục vụ của tuyến đường sẽ nhỏ hơn tổng chi phí đầu tư mấy năm một lần cho việc sửa chữa và tái xây dựng tuyến đường không được bảo trì hàng năm [2]. Công tác đầu tư cho mạng lưới đường nên tập trung vào việc xây dựng một hệ thống đường cơ bản, đi lại được trong mọi điều kiện thời tiết với chi phí nhỏ nhất, và với tiêu chuẩn kỹ thuật sao cho đường có thể bảo trì được, như vậy sẽ giải quyết được vấn đề bảo trì, vì tất cả các loại đường đều yêu cầu bảo trì theo kế hoạch. 2.3.2 Giải pháp đảm bảo nguồn vốn cho khai thác, bảo trì công trình giao thông đường bộ Các phương pháp bảo trì đường bộ hiện nay hầu hết còn mang tính phòng ngừa và việc huy động các nguồn lực cho việc bảo trì đường là một bài toán khó và đáng quan tâm. Khi một dự án kết thúc thì người tham gia sử dụng tăng theo thời gian, mà bất kỳ sản phẩm nào song song với quá trình sử dụng đều được bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ để tăng tuổi thọ. Chính vì thế để xã hội hóa giao thông theo đúng bản chất của nó thì kinh phí bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ là do người trực tiếp sử dụng phải chi trả, cụ thể là tất cả những người tham gia giao thông đều phải đóng góp bằng nhiều hình thức khác nhau. Có như vậy thì sẽ tăng thời gian sử dụng các công trình giao thông góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư một cách thiết thực nhất. 2.3.3 Giải pháp đảm bảo sự thống nhất giữa tiêu chuẩn thiết kế, cấp công trình với tải trọng xe Tuỳ thuộc vào hệ thống đường, mỗi tuyến đường đều có tiêu chuẩn về cấp đường Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 87 và những qui định có liên quan về tải trọng cho phép, tốc độ lưu thông [3]. Do đó, việc định hướng phát triển phương tiện vận tải đường bộ cần đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây: Đảm bảo phù hợp giữa các điều kiện kết cấu hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện; Sự phù hợp giữa nhu cầu vận chuyển và năng lực vận chuyển của phương tiện; Sự phù hợp giữa chủng loại phương tiện với đặc tính của hàng và luồng tuyến vận chuyển, đồng thời giữ gìn và bảo vệ môi trường sống. 2.4. Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ: bao gồm giải quyết các vấn đề: (1) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng giao thông đường bộ; (2) Tăng cường ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng giao thông đường bộ. (3) Tập trung nguồn vốn trái phiếu chính phủ trên địa bàn cho các dự án đầu tư xây dựng giao thông đường bộ, giao thông vùng sâu vùng xa; (4) Dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho đầu tư xây dựng giao thông đường bộ; (5) Thực hiện các chính sách ưu đãi về phí, thuế nhằm khuyến khích đầu tư trong giao thông. 2.5. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ 2.5.1 Phối hợp bố trí vốn đầu tư giao thông trên cơ sở quy hoạch đầu tư hệ thống giao thông được xây dựng bảo đảm chất lượng cao và ổn định Coi trọng nâng cao chất lượng và giữ ổn định các quy hoạch đầu tư hệ thống giao thông các loại được lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng như địa phương, coi đây như một căn cứ chủ yếu định hướng đầu tư giao thông, hạn chế và tiến tới không đầu tư ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp quy hoạch. Sau khi có quy hoạch, cần chủ động xây dựng và công bố danh mục dự án, công trình đầu tư cụ thể để huy động các nguồn lực trong xã hội phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển theo các hình thức BOT, BT, PPP; tạo ra các cơ chế để huy động tối đa, hiệu quả những nguồn vốn xã hội, giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách Nhà nước; khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia đấu thầu thực hiện các dự án có vốn ngân sách nhà nước và kể cả vốn ODA. 2.5.2 Phối hợp hài hòa các mục tiêu, lợi ích và tính đến tác động hai mặt của dự án đầu tư giao thông. Xây dựng bộ tiêu thức phù hợp và chuẩn hóa để tạo căn cứ lựa chọn và thông qua các dự án đầu tư giao thông theo lĩnh vực và yêu cầu đầu tư, mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường, cũng như các lợi ích của quốc gia và địa phương, ngành, ngắn hạn và dài hạn; có phân biệt hai loại mục tiêu và hai loại tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư giao thông - đầu tư vì lợi nhuận và đầu tư phi lợi nhuận. Không nên đóng khung sự phối hợp chính sách chỉ trong nội bộ các cơ quan chính phủ với các doanh nghiệp nhà nước, mà cần gắn kết chặt chẽ, mở rộng dân chủ hóa với giới doanh nghiệp, các viện, trường và người dân. Sử dụng chuyên gia trong nước và nước ngoài có trình độ nhằm đánh giá khách quan, phản biện độc lập các tác động hai mặt của dự án đầu tư giao thông. Làm tốt việc này sẽ hạn chế bớt những hoạt động đầu tư công gắn với lợi ích cục bộ, chủ quan và ngắn hạn. 2.5.3 Phối hợp tái cơ cấu đầu tư giao thông, phân cấp và đa dạng hóa phương thức, nguồn Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 88 vốn đầu tư theo yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội. Về dài hạn, cần chủ động giảm thiểu dần đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng đầu tư ngoài ngân sách nhà nước trong tổng đầu tư xã hội cho giao thông; tái cơ cấu đầu tư giao thông: chú trọng cân đối đầu tư mới và bảo trì. Đồng thời, kiên quyết cắt những dự án đầu tư không đạt các tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và chưa bảo đảm. Cắt giảm các công trình đầu tư giao thông bằng nguồn ngân sách có quy mô quá lớn song chưa thật cấp bách, có thời gian đầu tư dài. Khuyến khích các chủ đầu tư huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư theo phương thức “chìa khóa trao tay”, có đặt cọc bảo hành, bảo đảm chất lượng công trình. 3. Kết luận Đầu tư phát triển hệ thống GTVT góp phần rất quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh đó đầu tư xây dựng GTVT nói chung và giao thông đường bộ nói riêng sử dụng một nguồn lực rất lớn của xã hội như đất đai, tài nguyên, vốn, lao động... Và kết quả đầu tư đó ảnh hưởng đến mọi thành phần trong xã hội về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, môi trường Vì vậy tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ bao gồm: (1) Xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ; (2) Tổ chức quản lý quá trình đầu tư xây dựng giao thông đường bộ; (3) Tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ; (4) Đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ và (5) Tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Viện chiến lược, (2010) “ Chiến lược quy hoạch và chính sách phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, 2030”. [2]. GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh, TS Phạm Quỳnh Sang (2009), Kinh tế và quản lý khai thác công trình cầu đường, nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội. [3]. TS. Phạm Văn Vạng, TS Đặng Thị Xuân Mai (2003), Điều tra kinh tế kỹ thuật và quy hoạch giao thông vận tải, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. [4]. Queiroz C., và Gautam, S, (1992) “Road Infrastructure and Economic Development”, Infrastructure Operations Division, Western Africa Department, and the Transport Division, Infrastructure and Urban Developmcnt Departmen, The World Bank.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_nhom_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_te_xa_hoi_cua_d.pdf