Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng nói chung và ngành xây dựng công nghiệp nói riêng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh góp phần to lớn để tạo dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân và có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển văn hoá và nghệ thuật kiến trúc.
Hàng năm, ngành xây dựng đã đóng góp
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số nhận xét về hoạt động sản Xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn thu ngân sách đáng kể cho ngân sách nhà nước và thu hút một lực lượng lao động lớn trong xã hội. Để giải quyết vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần phải có những biện pháp quản lý, hạch toán kinh tế chặt chẽ.
Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã từng bước đi lên khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và sáng tạo, qua thực tế tìm hiểu . nghiên cứu em đã hoàn thành báo cáo với các nội dung sau:
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần II: Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần III: Một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Thúy,và các cô, chú, anh, chị trong Phòng Kế toán - Tài chính và các phòng ban của Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần bạch đằng 10
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần (trong đó Nhà nước là cổ đông chi phối) hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tên giao dịch quốc tế: Bach Dang Joint Stock Company No.10, có trụ sở tại số 169 Tây Sơn - Đống Đa -Hà Nội.
Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công xây dựng vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải Phòng cộng với sự giúp đỡ của nước Cộng hoà Ba Lan, có trụ sở tại xã An Hồng - huyện An Dương - thành phố Hải Phòng.Công ty được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại, máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ thuật. Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng.
Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới của mình trong những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: công ty Dụng cụ cơ khí và xây dựng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô nhỏ. Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng tại tờ trình số 26/TTr - TCT và đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức lao động, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được đổi tên thành công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đồng thời quán triệt nghị quyết của Đảng công ty lại một lần nữa được đổi tên thành Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo căn cứ
quyết định số 1746/QĐ - BXD ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật DNNN
thành công ty cổ phần trong đó nhà nước là cổ đông chi phối hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng. Công ty là nhà thầu chính và cũng có thể là nhà thầu phụ cho mọi công việc theo giấy phép kinh doanh số 0203000912 ngày 26/4/2004 của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Do nhu cầu mở rộng thị trường Công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 169 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0103010692 cấp ngày 18/01/2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, phát triển năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước trong những năm qua.
Trong những năm qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy công ty đang là một công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
* Về lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây lắp các công trình xây dựng và công nghiệp.
Các sản phẩm công nghiệp của công ty là:
- Các loại khoá xích, thanh gạt thuộc Hệ thống máng cào than cho Tổng công ty than.
- Các loại khoá van dầu (liên kết sản xuất) cho các Công ty khai thác dầu khí trong và ngoài nước.
- Các loại bạc gầu, bạc xích, ắc gầu xúc cho các thiết bị nạo vét sông biển thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ (Công ty Thi công cơ giới, Công ty nạo vét đường biển I và II, Công ty nạo vét đường sông...).
- Các loại chày cối cắt nguội, cắt nóng, dao cắt thép tấm, thép tròn dạng đĩa hoặc thẳng cho các công ty sản xuất thép.
Các sản phẩm xây lắp của công ty là: Các công trình dân dụng, công trình giao thông đô thị, nhà xưởng…
Công ty là nhà thầu chính và là nhà thầu phụ cho mọi công trình.
* Về thị trường kinh doanh
- Với hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần từ năm 2004.
- Từ khi chuyển đổi hình thức công ty, thay đổi ban lãnh đạo, công ty có nhiều cơ hội phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty có nhiều hợp đồng mới, thêm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng tỷ trọng các sản phẩm xây lắp.
- Có điều kiện mở rộng thị trường: Thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy cơ khí Hải Phòng đã giúp công ty có cơ hội mở rộng thị phần, có uy tín trên thị trường, được nhiều bạn hàng biết tới.
- Trong những năm gần đây Công ty hoạt động có nhiều cố gắng vươn lên trong kinh doanh, đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn khắc nghiệt của thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Với đặc điểm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau và chủ yếu là ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy mà không có một hệ thống, quy trình sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau, mà công trình đó phải được hình thành, tổ chức, sắp xếp cho phù hợp với đặc điểm về quy mô, tổ chức điều kiện thi công của công trình. Nhưng cách chung nhất thì quá trình công nghệ chính của công ty là:
Chủ đầu tư mời thầu --> ký kết hợp đồng--> lập phương án thi công và lập dự án --> Chuẩn bị các nguồn lực --> tổ chức thi công --> bàn giao nghiệm thu công trình--> xác định kết quả và thu hồi vốn.
III.Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 sắp xếp theo thẩm quyền từ trên xuống bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Ban Kiểm soát
- Ban Giám đốc
- Các phòng ban: gồm Phòng Kế hoạch kỹ thuật xây dựng, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế toán,Phòng Dự án, Phòng Kiểm soát nội bộ.
- Nhà máy cơ khí Hải Phòng và Đội, xí nghiệp xây dựng; chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, các trung tâm tư vấn.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - Bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng
Quản trị
Ban
Giám đốc
Ban kiểm
soát
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Kiểm soát nội bộ
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
Kế hoạch kỹ thuật
Xây dựng
Nhà máy cơ khí
Hải Phòng
Chi nhánh TPHCM
Xí nghiệp
Xây dựng
Đội
Xây dựng
Các trung tâm Tư vấn
Phòng
Dự án
* Thẩm quyền và nhiệm vụ của từng cấp quản lý của Công ty như sau:
- Hội đồng quản trị
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi họat động của Công ty.
- Ban kiểm soát
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, có trách nhiệm kiểm soát mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
- Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Giám đốc vừa là đại diện về mặt nhà nước vừa là đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kế hoạch – kỹ thuật xây dựng
Thiết kế chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc, đồng thời chỉ đạo phân công cho các xí nghiệp, đội xây lắp về tổ chức thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp, xây dựng các kế hoạch, tham gia lập hồ sơ đấu thầu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Phòng tổ chức hành chính
Giúp giám đốc công ty quản lý thực hiện công tác tổ chức hành chính. Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các quyết định của lãnh đạo, tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp tổ chức bố chí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề từng phòng ban, đội, xưởng.
- Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thực hiện công tác hạch toán kế toán, thu chi tài chính theo đúng quy định của luật kế toán, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn của BTC và Tổng công ty cũng như những quy định của công ty đã ban hành. Lập sổ sách kế toán theo dõi nguồn vốn, báo cáo kế toán, thống kê tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty, Tổng công ty, và các văn bản Nhà nước đã ban hành.
- Phòng Kiểm soát nội bộ.
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tính tuân thủ trong mọi hoạt động của Công ty theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
- Phòng Dự án.
Quản lý tổ chức và tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học của công ty và Tổng công ty. Lập đề cương, chuẩn bị và thực hiện các dự án công ty.
- Nhà máy cơ khí Hải Phòng
Thực hiện sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo theo đơn đặt hàng và kế hoạch công ty giao, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật.
- Đội và xí nghiệp xây dựng; Chi nhánh TPHCM
Thi công xây dựng các công trình theo hợp đồng, các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng , giao thông, thuỷ lợi…
Các trung tâm tư vấn: TT tư vấn du học quốc tế, TT tư vấn thiết kế…
phần II: Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
I. Đặc điểm chung về bộ máy kế toán và công tác kế toán
1. Bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, nguyên nhân chính là do sự chi phối của bộ máy quản lý. Người đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp các kế toán viên để thực hiện nhiệm vụ chuyên trách được giao. Toàn bộ công việc về hạch toán được tổ chức tại phòng kế toán của công ty. Tại các xí nghiệp bố trí một nhân viên kế toán có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thời gian lao động, tổng hợp khối lượng hoàn thành của đơn vị mình, đồng thời thu thập, phân loại chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ kế toán, tiến hành kiểm tra xử lý chứng từ, ghi sổ, sau đó thông qua báo cáo quản trị của công ty cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Để phát huy vai trò của mình, công tác kế toán được chia thành các phần hành kế toán khác nhau, các phần hành đó lại có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh, cân đối và hoạt động nhịp nhàng. Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Phó trưởng phòng kế toán
Kế toán NVL
Kế toán thanh toán và thuế
Kế toán
Tiền mặt và tiền gửi
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
Lương và BHXH
Kế toán
Tổng hợp
Thủ quỹ
* Lao động kế toán và phân công kế toán tại công ty:
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhờ đó làm tăng tính hiệu quả của các hoạt động của guồng máy kế toán. Mỗi nhân viên kế toán đều được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán, thống kê và hạch toán kế toán ở công ty. Kế toán trưởng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin trên sổ sách và các báo cáo được trình bầy.
Phó trưởng phòng kế toán: Thực hiện các nhiệm vụ của trưởng phòng phân công và là người cùng phối hợp với kế toán trưởng để chỉ đạo, hướng dẫn các kế toán viên thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó trưởng phòng kế toán của công ty kiêm kế toán tổng hợp.
Kế toán lương và BH: Căn cứ vào bảng chấm công đã được phòng tổ chức phê duyệt, kế toán lập bảng thanh toán lương, phân bổ và trích bảo hiểm theo tỷ lệ quy định của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm về tình hình thu, nộp BHXH, BHYT cũng như thanh quyết toán theo chế độ đối với từng công ty.
Kế toán TSCĐ: Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ kế toán phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình tăng giảm và giá trị TSCĐ hiện có trong toàn công ty. Đồng thời kế toán TSCĐ có nhiệm vụ tính và phân bổ khấu hao theo đúng chế độ.
Kế toán NVL: Phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao, phân bổ hợp lý giá trị sử dụng các đối tượng tập hợp chi phí, đồng thời phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ để kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Mặt khác, kế toán theo dõi tình hình biến động của tiền gửi tại ngân hàng và việc vay, thanh toán nợ vay của công ty với ngân hàng.
Kế toán thanh toán và thuế: Do đặc điểm thời gian thi công các công trình thường dài, chi phí thi công lớn và quan hệ giao dịch nhiều nên việc thanh toán có thể chậm trễ. Vì thế, kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi và vào sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả cho từng đối tượng tương ứng với thời hạn thanh toán. Bên cạnh đó, kế toán theo dõi số thuế phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
Kế toán tổng hợp: Công việc chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanhvà chi phí chi tiết cho từng hạng mục công trình để căn cứ vào đó tính giá thanh thành toàn bộ mỗi công trình và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp của công ty còn kiêm chức phó phòng kế toán, giúp kế toán trưởng quản lý và điều hành công tác kế toán của công ty.
Thủ quỹ: Chuyên quản lý về tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ tiến hành nhập, xuất tiền mặt và ghi sổ quỹ nhằm xác định số tiền mặt hiện có.
* Quan hệ của phòng kế toán với các bộ phận khác trong công ty
Định kỳ, phòng kế toán lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và chuyển lên ban giám đốc nắm bắt, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Các cán bộ phòng kế toán phối hợp với phòng kế hoạch xây dựng và phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao NVL và tính giá thành kế hoạch.
Cán bộ kế toán phối hợp cùng với các phòn chức năng khác để kiểm tra, giám sát tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ sử dụng.
Cuối năm, phòng kế toán lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan cấp trên.
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
* Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung
Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Kì kế toán: định kì 1 quý 3 tháng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá. Tất cả các TSCĐ đều thống nhất tính khấu hao theo phương pháp khấu hao tuyến tính và tính khấu hao theo ngày.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
* Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty:
Chế độ chứng từ
Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được lập đúng theo quy định trong chế độ chứng từ kế toán, được ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Trong đó có chứng từ hướng dẫn và chứng từ bắt buộc như sau:
Chứng từ bắt buộc là các chứng từ phải mua mẫu in sẵn của bộ tài chính như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng thanh toán lương, Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ …
Chứng từ hướng dẫn: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
Hệ thống tài khoản
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp gồm 72 tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về cơ bản tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản nhất quán với hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp khác ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Hình thức này áp dụng cho công ty vì nó phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Do yêu cầu của quản lý hiện nay, công ty sử dụng kế toán máy để tiến hành thực hiện công việc kế toán hiện hành.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cỏi
Bảng cõn đối số phỏt sinh
Bỏo cỏo tài chớnh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toỏn chi tiết
Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
Hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính được lập và nộp theo đúng chế độ của Bộ Tài Chính gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thời hạn gửi: Định kỳ theo quý và năm( 20 ngày sau khi kết thúc một quý và 59 ngày sau khi kết thúc năm tài chính).
Nơi gửi:
- Cục Thống kê thành phố Hà Nội
Cục thuế Hà Nội.
Ngân hàng có quan hệ tín dụng
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Hệ thống báo cáo nội bộ: Hệ thống báo cáo nội bộ của công ty gồm:
Bảng Tổng hợp và phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng Doanh thu, thuế thu theo hợp đồng giao khoán, thu hồi vốn các công trình và SPCN.
Báo cáo mất cân đối tài chính
Báo cáo nội bộ của công ty được lập hàng tháng để phục vụ cho yêu cầu quản trị của công ty.
Nơi gửi:
Ban giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Phần III: Một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10.
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự khẳng định được vị trí vai trò của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nhà nước và Bộ xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị trường. Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập thuộc thành phần kinh tế quốc doanh , sang năm 2004 chuyển sang hình thức cổ phần hoá. Tuy nhiều mặt vẫn còn chịu sự quản lý chỉ đạo của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay.
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán đã có những phát triển cả về chất và lượng. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đã đạt được những ưu điểm sau:
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình trong công tác, năng động gắn bó đoàn kết trong khó khăn cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiện vụ, có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong thi công có tay nghề cao đủ điều kiện đáp ứng chất lượng của các công trình lớn, có năng lực thiết bị đủ mạnh để cạnh tranh trên thị trường, có mối quan hệ rộng và được khách hàng tin tưởng về chất lượng của công trình.
* Về mô hình kế toán áp dụng
Do quy mô của Công ty như hiện nay nên mô hình kế toán tập trung mà Công ty đang áp dụng là phù hợp với Công ty. Với mô hình này toàn bộ công việc của kế toán được tập trung ở phòng ở phòng Kế toán tài vụ nên đảm bảo được việc chỉ đạo, lãnh đạo công tác kế toán tập trung, thống nhất trong toàn công ty, rất thuận tiện cho việc chuyên môn hoá công việc cho các nhân viên kế toán và việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến tham mưu là phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn, nhẹ dựa trên cơ sở khối lượng công tác kế toán phải thực hiện. Việc phân công lao động khoa học và hợp lý, quán triệt tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm do đó đảm bảo được tính độc lập, kiểm tra, đối chiếu giữa các phần hành kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do đó, bộ máy kế toán hoạt động rất hiệu quả.
* Về công tác tổ chức hệ thống chứng từ
Thời gian là một trong những yếu tố tạo nên sự tin cậy của bộ máy kế toán mà trong công tác tổ chức hệ thống chứng từ, nhất là việc luân chuyển chứng từ sẽ quyết định vấn đề đó. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp pháp, đầy đủ đảm bảo đúng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra.
Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình của công ty tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí. Công việc bảo quản và lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
* Về công tác tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được tổ chức theo đúng chế độ kế toán. Những sự thay đổi về tên gọi, số hiệu, nội dung phản ánh của từng tài khoản luôn được công ty cập nhật và áp dụng. Một số tài khoản được chi tiết một cách khoa học để đảm bảo công tác hạch toán kế toán tại công ty.
* Về công tác tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đây là hình thức sổ rõ ràng, thuận tiện khi sử dụng. Hơn nữa, việc sử dụng hình thức sổ này sẽ thuận tiện cho công tác “ vi tính hoá ” sau này.
Phần mềm kế toán công ty áp dụng luôn được cập nhật khi chế độ kế toán có sự thay đổi đã giúp cho việc lập,in ra các sổ Nhật ký chung, sổ Cái, danh sách chứng từ phát sinh trên tài khoản tổng hợp hoặc chi tiết các tài khoản công nợ bất cứ lúc nào, kế toán viên có thể in ra các loại sổ sách khác nhau phục vụ quản trị nội bộ hay bên ngoài công ty như cơ quan thuế hay ngân hàng, nhà đầu tư.
* Về hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện lập và nộp báo cáo tài chính theo đúng luật và chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh công tác lập Báo cáo tài chính theo quy định thì để phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ công ty còn lập báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý.
2. Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Đất nước đang hoà mình vào sự phát triển chung của thế giới với nhiều kế hoạch và chỉ tiêu kinh tế đặt ra, điều này đòi hỏi phải có sự nỗ lực tham gia của tất cả các đơn vị, thành phần kinh tế. Trong thời vận đó, Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 cũng không ngừng vươn lên, đoàn kết, tích cực đúc rút kinh nghiệm, mạnh dạn đổi mới, đó là một trong những thế mạnh giúp cho công ty ngày một gặt hái nhiều thành công.
Tuy nhiên, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cộng với sự chuyển đổi chưa hoàn chỉnh của hệ thống kế toán đã làm cho công ty gặp một số khó khăn và tồn tại nhất định. Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, được sự chỉ đạo tận tình của các anh, chị Phòng tài chính kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực tế tổ chức công tác kế toán của công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập với sự nhiệt tình nghiên cứu, em mạnh dạn đưa ra một số tồn tại trong công tác quản lý, hạch toán kế toánh sản phẩm xây lắp và nguyên nhân của những tồn tại này.
Là một doanh nghiệp xây lắp nên công ty cũng có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thường phân tán ở nhiều nơi trong thành phố, nhiều vùng thuộc các tỉnh thành khác nhau cho nên việc thanh toán chứng từ chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán chậm trễ dẫn đến khối lượng công việc phải dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác và có thể dẫn tới việc ghi thiếu, ghi nhầm ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty ra quyết định, do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thanh toán chứng từ chậm không chỉ do nguyên nhân khách quan là các đơn vị thi công ở xa mà đôi khi còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các xí nghiệp thi công.
Kết luận
Qua thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, em đa đi sâu tìm hiểu về bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty, từ đó làm tiền đề cho chuyên đề tốt nghiệp của em sau này hoàn thiện hơn.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Thúy và sự giúp đỡ chỉ bảo của các anh, chị công tác tại các Phòng ban của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Qua đó, em có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý thuyết đã được học và phân tích thực tiễn, thấy được những ưu điểm và hạn chế của công ty, em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ chủ yếu về công tác quản lý và vận dụng chế độ kế toán một cách hiệu quả hơn và tối ưu hơn với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, ban giám đốc và anh, chị Phòng tài chính - kế toán cũng như các phòng ban của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 để bài viết của em hoàn thiện hơn và là cơ sở cho em viết chuyên đề tốt nghiệp tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV553.doc