lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải không ngừng cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mục tiêu sản xuất của các doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt tới lợi nhuận tối đa. Muốn vậy các doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý đầu tư chiều sâu: nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật của cán bộ, công nhân sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến.
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu của TSC
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán & quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ phần vận tải & dịch vụ PERTOLIMEX Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ, TSCĐ là bộ phận cơ bản nhất của vốn kinh doanh (vốn cố định) và nó là bộ phận chủ yếu tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động. Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng được coi trọng.
Thực tế chỉ ra rằng, không phải chỉ là có TSCĐ và sử dụng nó mà quan trọng là quản lý và sử dụng nó như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Chỉ tiêu được xem xét thường là một đồng vốn TSCĐ bỏ ra, sẽ đạt được bao nhiêu đồng doanh thu và sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đồng thời, nó còn được thể hiện trên chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy, cần phải xây dựng được chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học. Điều này không chỉ có ý nghĩa về hiệu quả kinh tế mà còn giúp cho việc hạch toán TSCĐ một cách khoa học, chính xác . Kế toán được coi như một phương tiện chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Pertolimex Hà tây công ty cùng với sự nỗ lực đổi mới trong tất cả các lĩnh vực công tác kế toán cũng đã và đang cải tiến hoàn thiện dần, nhằm mục đích thực hiện vai trò trọng trách của mình. Trên thực tế, việc quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Pertolimex Hà tây là rất khó khăn, phạm vi hoạt động rộng, phân tán. Làm thế nào để quản lý và sử dụng TSCĐ ngày một hiệu quả hơn? Câu hỏi đó luôn là mối quan tâm của lãnh đạo và hàng ngũ kế toán ở đây.
Do hạn chế về mặt kiến thức, đồng thời do thời gian thực tập ở Công ty không nhiều nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em mong các thầy cô giáo và bạn đọc góp ý bổ sung thêm cho báo cáocủa em được chặt chẽ và khả thi hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Pertolimex Hà tây đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp những tài liệu quan trọng làm cơ sở để nghiên cứu đề tài, giúp em hoàn thành báo cáo.
* Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của công tác hạch toán TSCĐ với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II: Tình hình thực tế về hạch toán và quản lý TSCĐ của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Pertolimex Hà tây
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Pertolimex Hà tây
phần i
cơ sở lý luận của công tác hạch toán tài sản cố địnhvới những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
i : tài sản cố định ở các doanh nghiệp và sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định.
1.Tài sản cố định ở các doanh nghiệp
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất .
Theo quy định hiện nay
TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng là 1 năm trở lên
2.Sự cần thiết phải hạch toán TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ rất sâu ,trong khi đó nghiệp vụ TSCĐ sẩy ra có quy mô rộng lớn ,thời gian phát sinh dài như: xây dựng , khấu hao ,sửa chữa...Do đó để đảm bảo ghi chép đầy đủ ,chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần phải hạch toán TSCĐ một cách hợp lý và khoa học . Vì vậy hạch toán TSCĐ là rất cần thiết .
3.Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ sau đây:
-Ghi chép,tổng hợp ,phản ánh kịp thời mọi sự biến động về số lượng giá trị tài sản.
-Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định.
-Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch đầu tư ,kế hoạch sửa chữa, cải tạo liên quan đến TSCĐ hiện có .
-Thiết kế hệ thống sổ chi tiết và hạch toán chi tiết cho tài sản .
-Thiết kế khối lượng công tác kế toán tổng hợp theo từng hình thức sổ kế toán.
-Thiết kế về hệ thống báo cáo thông tin về TSCĐ cho quản lý trên các mặt :Đầu tư hay tái đầu tư ,tái đầu tư hay cải tạo nâng cấp ,cải tạo nâng cấp hay sửa chữa lớn định kỳ ,mức khấu hao và phương pháp tính khấu hao như thế nào .
ii:hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.Phân loại TSCĐ.
1.1:Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo hình thức này TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình .
-TSCĐ hữu hình là loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm : Nhà cửa ,vật kiến trúc ,máy móc thiết bị,phương tiện vận tải ,truyền dẫn, thiết bị ,dụng cụ quản lý ,cây lâu năm ,súc vật làm việc ,cho sản phẩm,TSCĐ hưu hình khác .
-TSCĐ vô hình :là các loại tái sản không có hình thái ,vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi phí ,chi phí nhằm có được lợi ích hoặc các nguồn tính kinh tế mà mà giá trị của chúng suất phát từ đặc quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng đất ,chi phí thành lập doanh nghiệp,chi phí về lợi thế thương mại .
1.2:Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế .
Bao gồm :
-TSCĐ dùmg trong sản xuất
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
1.3:Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành :TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê .
1.4:Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ người ta chia toàn bộ tài sản của đơn vị thành các loại :
-TSCĐ đang dùng
-TSCĐ chưa cần dùng
-TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý .
2:Đánh giá TSCĐ .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm nhất định .TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trính sử dụng.Do yêu cầu hạch toán TSCĐ phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐ nên chúng được đánh giá theo ba chỉ tiêu:Nguyên giá (giá trị ban đầu) ,giá trị hao mòn ,giá trị còn lại.
2.1:Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản chi phí thực tế (vốn đầu tư ban đầu ) mà doanh nghiệp đã chi trả hoặc chấp nhận nợ để có được TSCĐ để đưa vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp được xác định như sau:
2.1.1:TSCĐ hữu hình .
TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm(bao gồm cả cũ lẫn mới)
Nguyên giá Giá mua thực Các khoản phí Các khoản
Tài sản = tế phải trả + tổn mới trước - giá
cố định theo hoá đơn khi dùng (nếu có)
Phí tổn trước khi dùng có thể là:phí vận chuyển ,bốc dỡ,lắp đặt , chạy thử ,thuế trước bạ,chi phí sửa chữa, tân trang trước khi dùng...
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không bao gồm thuế giá trị gia tăng .Còn nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì trong nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
TSCĐ hình thành thông qua hoạt động xây dựng cơ bản.
Nguyên giá Giá trị quyết toán Phí tổn
Tài sản = của công trình + trước khi
cố định đã duyệt dùng
TSCĐ nhận của bên tham gia liên doanh
Nguyên giá
Tài sản cố định
=
Giá trị thực tế của tài
sản cố định do hội
đồng đánh giá lại
+
Phí tổn trước
khi dùng
(nếu có)
TSCĐ được biếu tặng viện trợ
Nguyên giá TSCĐ =Giá trị thường của tài sản tương ứng
TSCĐ mà doanh nghiệp nhận lại vốn góp liên doanh
Nguyên giá
Tài sản cố định
=
Giá thoả thuận
tại thơi điểm
nhận lại
+
Phí tổn trước
khi dùng
(nếu có)
TSCĐ nhận do cấp phát
-Nếu là đơn vị hạch toán độc lập:
Nguyên giá TSCĐ = Giá cấp phát do hội đồng xác nhận +phí tổn trước khi dùng nếu có.
-Nếu là đơn vị hạch toán phụ thuộc :nguyên giá ,giá trị hao mòn ,giá trị còn lại ghi theo sổ đơn vị cấp trên,mọi phí tổn tính vào chi phí doanh nghiệp.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa,nâng cấp TSCĐ,tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ .Khi thay đổi nguyên giá doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá ,giá trị còn lại , số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
2.1.2: Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra khi thực hiện như:phí tổn thành lập doanh nghiệp, chi phí cho công tác nghiên cứu phát triển ,chi phí mua bằng phát minh sáng chế...
2.1.3: Đối với TSCĐ thuê tài chính .
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu TSCĐ bao gồm :giá mua thực tế cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ ,các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng,chi phí lắp đặt chạy thử ,thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo cách sau:
-Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
FV
PV =
(1 + r)t
PV:giá trị hiện tại của số tiền thuê (gốc)
FV:lượng tiền phải trả tại một thời điển trong tương lai (tổng số tiền
thuê TSCĐ phải trả )
r:tỷ lệ lãi suất trong năm
t: thời gian thuê (năm)
-Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả
Nguyên giá TSCĐ
đi thuê
=
Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê
-
Số
kỳ
thuê
X
Số lãi
phải trả
mỗi kỳ
2.2: Khấu hao.
Trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến độ khoa học kỹ thuật TSCĐ bị hao mòn,hao mòn thể hiện dưới hai dạng hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra.
Xác định phương pháp tính khấu hao trở thành một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định.
Có rất nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ được áp dụng rộng rãi , phổ biến trên thế giới ,đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế phát triển . Tuy nhiên các doanh nghiệp việt nam hiện nay áp dụng một phương pháp là phương pháp khấu hao bình quân (hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo đường thẳng ). Phương pháp này bắt buộc đối với các doanh nghiệp việt nam theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của bộ tài chính.
2.2.1: Phương pháp khấu hao bình quân.
Theo phương pháp này số tiền khấu hao TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao bình
quân hàng năm của
TSCĐ
=
Nguyên giá
của tài sản
cố định
x
Tỷ lệ khấu hao bình
quân năm
Hay
Mức khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ
quân hàng năm của =
TSCĐ Số năm sử dụng
Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm
phải trích =
bình quân tháng 12
Doanh nghiệp được phép lấy tròn đến con ssố hàng đơn vị cho mức khấu haoấu hao trung bình hàng năm ,hàng tháng .
Những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao .Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau có sự biến động về tăng giảm TSCĐ,cụ thể:
Số khấu hao
trích trong
tháng này
=
Số khấu hao
trích trong
tháng trước
+
Số khấu hao của
TSCĐ tăng trong
tháng trước
-
Số khấu hao của
TSCĐ giảm trong
tháng trước
Phương pháp khấu hao bình quân có ưu điểm là tiền khấu hao được phân bổ đều đặn trong giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng của TSCĐ .Như vậy sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định.Tuy nhiên phương pháp này có nhực điểm là thu hồi vốn chậm.Do đó việc tái đầu tư TSCĐ đổi mới kỹ thuật không kịp thơi ,rất dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình .
2.2.2: Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Với phương pháp này doanh nghiệp dựa vào công thức thiết kế TSCĐ để tính ra mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm và sản lượng thực tế của chu kỳ đó .
Mức khấu hao cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá - giá trị phế liệu thu hồi
Tổng sản lượng
2.3: Giá trị còn lại của TSCĐ .
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn.
3: Hạch toán tổng hợp TSCĐ .
Mục đích của công tác hạch toán TSCĐ là nhằm đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của việc hạch toán nhờ đó theo dõi và quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cở sở các thông tin về TSCĐ được cung cấp chính xác kịp thời , đầu đủ.
3.1 : Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình.
Các phương pháp hạch toán tăng TSCĐ với trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu.
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ .
Nợ TK133 (1332) : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ .
Có TK 331 : Tổng số tiền chưa trả người bán .
Có Tk 111 ,112 : Thanh toán ngay.
BT2 :Kết chuyển nguồn vốn tương ứng .
Nợ TK 4141 : Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư .
Nợ TK 431 (4312) : Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Nợ TK 441 :Đầu tư bằng xây dựng cơ bản .
Có TK 411 : Nếu tài sản dùng cho hoạt động kinh doanh.
Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 :Nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332) : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Có TK 341 : Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
-Tập hợp chi phí mua sắm lắp đặt
Nợ TK 241 (2411) :Tập hợp chi phí thực tế .
Nợ TK 133 (1332):Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ .
Có TK 111,112,331,341...
-Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
+Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 : Chi tiết từng loại .
Có TK 241 (2411) .
+Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414 (4141),441,431(4312).
Có TK 411.
Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241(2412) chi tiết theo từng công trình .Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ phải thông qua lắp đặt chạy thử .
Trường hợp tăng do đơn vị tham gia liên doanh góp.
Nợ TK 211 :Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 441 : (chi tiết liên doanh) Giá trị góp vốn.
Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác .
BT1 :Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211 : Nguyên giá theo giá trị còn lại.
Có TK 128 :Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn .
Có TK 222 :Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
BT2 :Phản ánh chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại
Nợ TK 111,112,152,1388...
Có TK 222,128.
Trường hợp do chuyển từ công cụ dụng, dụng cụ thành
-Nếu công cụ, dụng cụ còn mới ,chưa sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế ).
Có TK 153 (1531) .
-Nếu công cụ dụng cụ đã sủ dụng
Nợ TK 211 :Nguyên giá .
Có TK 214 (2141) : Giá trị đã phân bổ .
Có TK 1421 : Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
Trường hợp tăng do đánh giá lại TSCĐ .
BT1 : Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2 : Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có) .
Nợ TK 412
Có TK 214
Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Nếu bỏ sót chưa ghi sổ ,kế toán tiến hành ghi bổ xung.
Nếu thừa đang sử dụng cần trích khấu hao bổ xung
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214(2141)
Nếu thừa không rõ nguyên nhân chờ xủ lý
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214 :Giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381) :Giá trị còn lại .
3.2 :Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình .
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân , trong đó chủ yếu là do nhượng bán , thanh lý...Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp .
Nhượng bán TSCĐ .
BT1 :Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821 : Giá trị cò lại.
Có TK 211 : Nguyên giá .
BT2 : Doanh thu nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111,112,131... : Tổng giá thanh toán .
Có TK 721 : Doanh thu nhượng bán .
Có TK 333 (3331) : Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
(Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp thì phần ghi Có TK 721 Là tổng giá thanh toán )
BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa , tân trang,môi giới...) phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán .
Có TK 331,111,112...
Thanh lý TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào những chứng từ liên quan ,kế toán ghi các bút toán sau:
BT1 :Xoá sổ TSCĐ (tương tự như nhượng bán TSCĐ hữu hình)
BT2 :Số thu hồi về thanh lý
Nợ TK 111,112 : Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152,153 : Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131,138 : Phải thu ở người mua.
Có TK 333 (3331) :Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Có TK 721 :Thu nhập về thanh lý .
BT3 :Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK 821 :Chi phí thanh lý .
Có TK liên quan (111,112,331,334...)
Giản do chuyển thành công cụ ,dụng cụ nhỏ .
-Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ .
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 627 (6273) : Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6413) : Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642(6423) :Tình vào chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ .
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 142 (1421) : Giá trị còn lại .
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ.
-Nếu TSCĐ cò mới chưa sử dụng kế toán ghi ;
Nợ TK 153 (1531) :Nếu nhập kho .
Nợ TK 142 (1421) : Nếu đem sử dụng .
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ .
Giảm tài sản do mang đi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Nợ TK 222 : Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn .
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn .
Nợ (có ) TK 412 :Phần chênh lệch .
Có TK 211 :Nguyên giá TSCĐ .
Trả lại TSCĐ cho bên tham gia liên doanh .
BT1 :Xoá sổ TSCĐ .
Nợ TK 411 : ( chi tiết vốn liên doanh).
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn .
Nợ (có) TK 412 : Phần chênh lệch nếu có .
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
BT2 :Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại.
Nợ TK 411 : Chi tiết vốn liên doanh.
Có TK liên quan (111,112,338) :Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại của TSCĐ giao trả.
Thiếu TSCĐ phát hiện do kiểm kê .
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ , kế toán ghi nhận TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân , chờ xử lý.
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn .
Nợ TK 138 (1381) :Giá trị thiếu chờ sử lý .
Có TK 211 :Nguyên giá TSCĐ.
Giảm TSCĐ do hết khấu hao .
Nợ TK 214 (2141)
Có TK 211.
3.3: Hạch toán TSCĐ vô hình.
Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh:
BT1 :Tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp như: nghiên cứu , thăm dò, hội họp ...
Nợ TK 241(2) :Tập hợp chi phí thực tế .
Nợ TK 133(2) :Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ .
Có TK liên quan : (111,112,331,333...)
BT2: Khi quá trình đầu tư kết thúc doanh nghiệp bước vào sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 213
Có TK 241 (2).
BT3 : Đồng thời nếu sủ dụng vốn chủ sở hữu thì ghi :
Nợ TK liên quan (414,431,441)
Có TK411.
Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhượng , quyền sử dụng đất (thuê đất).
BT1 : Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm .
Nợ TK 213 (2131,2133,2138...) : Nguyên giá .
Nợ TK 133(1332) :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112,311,331...).
BT2 : Kết chuyển nguồn vốn tương ứng .
Nợ TK liên quan (414,431,441).
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư , nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
BT1 :Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu (chi tiết theo từng dự án ).
Nợ TK 241 (2412) : Chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332) :Thuế GTGT vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112,331...).
BT2 :Kết thúc quá trình đầu tư, nghiên cứ vào kết quả của từng dự án ghi :
Nợ TK 213 (2133) :Nếu được nhà nước công nhận là phát minh sáng chế .
Nợ TK 213 (2134) :Nếu không được công nhận là phát minh sáng chế nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp .
Nợ Tk 627,641,642,1421 :Nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân bổ một lần).
Có TK 241 (2412) :Kết chuyển chi phí đầu tư nghiên cứu.
BT3 :Kết chuyển nguồn vốn .
Nợ TK liên quan (414,431,441)
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do phải trả chi phí về lợi thế thương mại .
Khi chi về lợi thé thương mại, cần xác định chính xác số tiền bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể .
BT1 :Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng lên .
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 (2135) : Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
Có TK liên quan (111,112,331...).
BT2 :Bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng .
Nợ TK 414,431,441.
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp liên doanh ,góp cổ phần .
Nợ TK 213.
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh .
Nợ TK 213.
Có TK 128,222.
Tăng TSCĐ vô hình do được cấp phát ,biếu tặng viện trợ.
Nợ TK 213.
Có TK 411.
Các trường hợp giảm TSCĐ vô hình do nhượng bán ,do đưa đi góp vốn liên doanh ,Trả lại vốn góp liên doanh...hạch toán tưng tự TSCĐ hữu hình (Thay TK 211 bằng TK 213 )
Trong trường hợp đã trích khấu đủ phải soá sổ TSCĐ vô hình .
Nợ TK 214(3).
Có TK 213.
3.4 :Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê .
3.4.1 :Hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
Khi nhận TSCĐ thuê ngoài , căn cứ vào chứng từ liên quan ta ghi bút toán :
Nợ TK 212 : Nguyên giá .
Nợ TK 133 (2) :Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Có TK 342 :Tổng số tiền thuê phải trả .
Trong trường hợp doanh nghiệp thuê TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế giá trị gia tăng kế toán ghi sổ :
Nợ TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính .
Có TK 342 : Tổng số tiền phải trả .
Định kỳ xác định số lãi thuê phải trả .
Nợ TK 811.
Có TK 142(1).
Cuối kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định .
Nợ TK 641,642,627.
Có TK 214(2).
Cuối kỳ xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được kháu trừ.
Nợ TK 333(1).
Có TK 133(2).
Cuối kỳ xác định số nợ dài hạn đến hạn trả .
Nợ TK 342.
Có TK 111,112 :(Trả nợ dài hạn ).
Có TK 315 :Xác định nợ dài hạn dến hạn trả .
Khi kết thúc hợpđồng cho thuê .
-Nếu trải lại TSCĐ cho bên cho thuê :
Nợ TK 214 : Hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142 : Giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có).
Có TK 212 : Nguyên giá .
-Nếu bên di thuê được quyền sở hữu hoàn toàn :
BT 1: Nợ TK 211,213
Có TK 212.
BT2 : Nợ TK 214(2).
Có TK 214(1),214(3).
-Nếu bên đi thuê được mua lại :ngoài hai bút toán 1 và 2 kế toán cần phải phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu .
Nợ TK 211,213 : Giá trị trả thêm .
Có TK liên quan (111,112,342).
3.4.2 : Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động .
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không thuộc các công ty cho thue tài chính ,khi thuê song TSCĐ được giao trả lại cho bên cho thuê.
a.Tại đơn vị đi thuê
-Khi thuê TSCĐ hoạt động đơn vị theo dõi ở TK ngoài bảng cân đố kế toán:
NợTK 001 _TSCĐ thuê ngoài .
-Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí có liên quan đến việc thuê ngoài (vận chuyển , bốc dỡ, lắp đặt ...) kế toán ghi :
Nợ TK 627,641,642 :Tiền thuê (không có thuế giá trị gia tăng ) và các chi phí liên quan khác.
Nợ TK133(1331):Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112 : Các chi phí khác .
-Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê :
Nợ TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê đã trả .
Có TK 111,112...
-Khi trả TSCĐ cho bên cho thuê kế toán ghi :
Có TK 001
b.Tại đơn vị cho thuê .
-TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao .Các chi phí có liên quan đến việc cho thuê như khấu hoa TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới , vận chuyển...
Nợ TK 811 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 214 (2141,2143) :Khấu hao TSCĐ cho thuê .
Có TK liên quan (111,112...) : Các chi phí khác .
-Khoản thu về cho thuê :
Nợ TK 111,112,138 : Tổng số thu.
Có TK 333(3331) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp .
Có TK 711 : Số thu về cho thuê.
3.5 :Hạch toán khấu hao TSCĐ.
TSCĐ chưa khấu hao đủ nguyên giá ,giá trị sư dụng vẫn còn.
-Định kỳ (tháng quý...) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ dần vào sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 627 (6274) : Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng .
Nợ TK 642(6424):Khấu hao TSCĐ dùmg chung cho toàn doanh nghiệp.
Nợ TK 641(6414):Khấu hao TSCĐ dùng cho tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ .
Có TK 214 :Tổng số khấu hao phải trích.
Đồng thời ghi nhận số khấu hao cơ bản đã trích vào TK ngoài bảng cân đối kế toán.
Nợ TK 009.
-Số khấu hao phải nộp cho cấp trên hoặc ngân sách nhà nược(nếu có)
Nợ TK 411 : Nếu không được hoàn lại.
Nợ TK 1368 :Nếu được hoàn lại .
Có TK 336 :Số phải nộp cấp trên.
TSCĐ chưa khấu hao đủ nguyên giá nhưng giá trị sử dụng không còn hoặc chưa khấu hao đủ nguyen giá nhưng phải nhượng bán thì giá trị còn lại đó của TSCĐ phản ánh vào TK 821.
Nợ TK 214 :Hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 821 :Giá trị còn lại .
Có TK 211,213 :Nguyên giá .
Khi TSCĐ đã khấu hao đủ nhưng giá trị sử dụng vẫn còn .
+Đối với TSCĐ hữu hình :Khi đã khấu hao đủ nguyên giá nhưng giá trị sử dụng vẫn còn thì không phải trích khấu hao nhưng vẫn phải bảo quản và sửa chữa TSCĐ .
+Đối với TSCĐ vô hình khi đã khấu hao đủ nguyên giá thì ghi giảm TSCĐ vô hình .
Nợ TK 214(3)
Có TK 213.
Đối với TSCĐ thuê tài chính khi hết hạn thuê phải trả lại TSCĐ mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài được phản ánh như sau:
+Nếu giá trị còn lại nhỏ thì phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 214 : Hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 627,641,642 : Giá trị còn lại
Có TK 212 : Nguyên giá .
+Nếu giá trị còn lại lớn thì phân bổ dần.
Nợ TK 214 : Hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 142 : Giá trị còn lại.
Có TK 212 :Nguyên giá .
Phân bổ :
Nợ TK 627,641.642.
Có TK 142(1).
3.6 :Kế toán sửa chữa TSCĐ .
Trường hợp sửa chữa nhỏ mang tính chất bảo dưỡng.
Trường hợp tự sửa chữa :
Nợ TK 627,641,642...
Có TK 111,112,152,214,334,338...
Trường hợp thuê ngoài sửa chữa:
Nợ TK 627,641,642.
Nợ TK 133(1331) :Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Có TK 111,112, :Tổng số tiền phải trả .
Trường hợp sửa chữa lớn mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp .
* Tập hợp chi phí sửa chữa
-Nếu thuê ngoài :
+Khi hoàn thành công trình sửa chữa ,bàn giao phản ánh số tiền phải trả theo hợp dồng cho người nhận thầu, sửa chữa lớn .
Nợ TK 133 :Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Nợ TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa thực tế .
Có TK 331 : Tổng số tiền phải trả .
+Trường hợp ứng trước tiền công hoặc thanh toán cho người nhận thầu ,sửa chữa lớn TSCĐ .
Nợ TK 331.
Có TK 111,112,311...
-Nếu tự làm
Nợ TK 241(2413).
Có TK 111,112,152,214,334,338...
*Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa sau khi hoàn thành .
-Trường hợp sửa chữa mang tính chất phục hồi
+Sửa chữa theo kế hoạch :
Nợ TK 335 :Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Có Tk 241(2413) : Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
+Sửa chữa ngoài kế hoạch (đột xuất )
Nợ TK 142 (1421): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
-Trường hợp sửa chữa mang tính chất nâng cấp kéo dài tuổi thọ
Nợ TK 211 :Nguyên giá ,giá thành sửa chữa thực tế .
Có TK 241 (2413) .
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm ,xây dựng cơ bản bàn giao...(DN tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ).
TK 111,112,341... TK 211,213
Nguyên
giá tài
sản cố
định
tăng
trong kỳ
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
TK 1331
Thuế VAT được khấu trừ
TK 331
Trả tiền cho người bán Phải trả người bán
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng liên doanh TK414,431,441...
Đầu tư bằng vố chủ sở hữu
TK 128,222,412...
Các trường hợp tăng khác (nhận lại
Vốn góp liên doanh ,đánh giá tăng...)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình,vô hình do
góp vốn liên doanh; do thiếu ,mất ...
TK 211,213 TK 214
Nguyên
giá TSCĐ giảm do các nguyên nhân khác
Giảm giá trị TSCĐ
Giảm do các nguyên nhân khác
TK 1381
Giá trị thiệt hại do thiếu,mất
(theo giá trị còn lại )
TK 222,128
Giá trị vốn góp được
liên doanh xác nhận
TK 412
Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại
lớn hơn giá trị vốn góp
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh,
vốn cổ phần,vốn cấp phát...
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán thanh lý
TK 211,213 TK 214
Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán , thanh
lý
Giá trị hao mòn
TK 821
Giá trị còn lại
TK 111,112,331...
Các chi phí liên quan đến
nhượng bán ,thanh lý
Các khoản thu
liên quan đến
nhượng bán ,
thanh lý
TK 721 TK 111,112,152,131...
TK 33311
Thuế VAT
phải nộp
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐ.
TK 111,112,152,334 TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa, lặt vặt
TK 2413 TK 1421
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tự làm
Ngoài KH Phân bổ dần
TK 331
TK 335
Thuê ngoài
Trong KH Trích trước
TK 1331 TK211
Thuế
VAT
Chi phí sửa, chữa lặt vặt
III: tổ chức hệ thống chứng từ ,sổ sách hạch toán .
Tổ chức hệ thống chứng từ .
Hạch toán TSCĐ cũng như bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Do đó khi một nghiệp vụ kinh tế về TSCĐ phát sinh phải đảm bảo được hệ thống chứng từ hợp pháp ngay từ đầu, từ đó giúp cho các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát sự biến động của chúng. Để hạch toán TSCĐ ta cần 2 loại chứng từ sau.
a. Chứng từ mệnh lệnh: Bao gồm các quyết định đầu tư hay điều động tài sản, các quyết định thanh lý hoặc nhượng bán, quyết định đánh giá lại tài sản...
b. Chứng từ thực hiện.
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 02 - TSCĐ) , Thẻ TSCĐ (mẫu 01 - TSCĐ),Biên bản thanh lý TSCĐ , Biên bản nghiệm thu số lượng sửa chữa lớn TSCĐ,Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ.
Trên đây là một số chứng từ chủ yếu liên quan đến tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra, trong những trường hợp cụ thể có thể phát sinh những tài liệu kế toán khác liên quan.
Sơ đồ 5: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Chủ sở hữu
tài sản
Hợp đồng giao nhận tài sản
Kế toán
Lưu
trữ
Nhu
cầu tăng giảm
(1) (2) (3)
Nhận chứng từ, giao nhận tài sản
thẻ tài sản
Lập chứng từ giao nhận tái sản
Quyết định thay đổi tài sản
Kế toán chi tiết TSCĐ.
Đó là việc mở sổ chi tiết theo dõi từng loại, từng nhóm TSC._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0409.doc