Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoa Đô

Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới thì nền kinh tế của Việt Nam đang từng bước phát triển dưới sự lãnh đạo của Nhà nước theo định hướng XHCN. Với sự quản lý nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đã giúp cho các doanh nghiệp sản xuất có sự thông thoáng hơn. Nhưng doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển phải có sự ghi chép, tính toán, phân loại, tổng hợp hoạt động của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp sản xuất trong thời gian nhất định có hiệu quả

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoa Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay không. Mục tiêu của sản xuất là tạo công ăn việc làm cho người lao động và mang lại lợi nhuận cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Những kết quả đó được ghi chép lại gọi là hạch toán kế toán. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vai trò của kế toán càng trở nên quan trọng và nó là nền móng vững chắc cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó Công ty cổ TNHH Hoa ĐÔ đã có sự đầu tư thoả đáng để đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về kế toán, có đủ trình độ và năng lực. Đây là một trong những bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Công ty Cổ phần từ một xí nghiệp nhỏ trở thành Công ty cổ phần sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển lớn mạnh trên thị trường trong và ngoài nước. Mặc dù trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tế để hoàn thành báo cáo, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn, các phòng ban trong công ty, các cô chú và anh chị trong phòng kế toán cùng sự nỗ lực của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ có hạn đặc biệt là vấn đề thực tế. Hơn nữa, thời gian thực tập có hạn nên trong bài viết này có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thày cô giáo, các phòng ban cùng các cô chú và các anh chị phòng kế toán để giúp em nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo, ban lãnh đạo Công ty cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo của mình. Nội dung báo cáo thực tập bao gồm : Lời nói đầu Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Hoa Đô Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoa Đô Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoa Đô Phần I Giới thiệu chung về công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH hoa Đô I - Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty HOA ĐÔ được thành lập ngày 20 tháng 09 năm 2005 theo chủ trương của bộ công nghệ nhẹ ( cho một số công ty may phối hợp với công ty may HAVINA). Trong bối cảnh lúc đó công ty may HAVINA đang gặp rất nhiều khó khăn trở ngại : Hàng hóa thì bị ứa đọng, máy móc thiết bị cũ nát, tốc độ lưu chuyển hàng hóa rất chậm nên qúa trình sản xuất bị ngừng trệ, dẫn đến công nhân không có công ăn việc làm, và rất có thể dẫn đến phá sản. Trước tình hình đó, để cứu lấy công ty may HAVINA tiếp tục đi vào sản xuất. Bộ công nghiệp nhẹ đã có quyết định cho một số công ty may HAVINA thành lập nên các xí nghiệp may để phần nào giải quyết được khó khăn trước mắt của công ty may cùng với sự kết hợp của công ty may HAVI NA Nam Sách- Hải Dương và công ty TNHH Hoa Đô. Xí nghiệp may Hoa Đô đã ra đời và phát triển, sản phẩm chủ yếu của công ty là may găng tay thể thao đã thu hút được rất nhiều công nhân bậc cao vào làm việc để giải quyết được công ăn việc làm cho công nhân khác. Xí nghiệp may Hoa Đô không ngừng phát triển và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, ngay 01 tháng 01 năm 2004 xí nghiệp may Hoa Đô có quyết định số 210/ 2003 QĐ-BNC Ngày 4/2/2003 của bộ trưởng công nghiệp về việc xí nghiệp may Hoa Đô thuộc công ty TNHH Hoa Đô thành công TNHH Hoa Đô Tên công ty: công ty TNHH Hoa Đô Địa chỉ: 3/17 Thanh Bình- Phường Thanh Bình- Thành Phố Hải Dương Nguồn vốn kinh doanh: 6.432.500.000đ Công ty TNHH Hoa Đô ra đời đã thu húy được và tạo công ăn việc làm cho một số luợng không nhỏ công nhân của công ty may HAVINA. Bên cạnh đó công ty TNHH Hoa Đô còn được sự quan tâm hộ trợ của công ty khác cùng với sự nỗ lực không ngừng cảu toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã nhanh chống thích nghi với cơ chế, phương pháp quản lý mới, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty, cải tiến kỷ thuật để ổn định sản xuất và phát triển. Trong những năm đầu thanh lập xí nghiệp may HOA Đô chỉ hoàn thành được chit tiêu công may HAVINA giao cho. Từ năm 2004 trở lại đây, dưới sự tác động của cơ chế thị trường, xí nghiệp đã không ngừng cải tiến dây chuyền, thiét bị máy móc tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành chí phí, tiết kiệm nguyên vật liệu, cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn tìm tòi sáng tạo trong sản xuất. Với đặc điểm chung của ngành may là sản xuất, gia công hàng may xuất khẩu và sản phẩm chủ yếu là găng tay nam và nữ. Cùng với nỗ lực cải tiến và sự hỗ trợ của công ty may HAVINA. Công ty TNHH Hoa Đô đã tạo được uy tín về chất lượng cũng như thời gian. Công ty dã chủ động tìm kiếm khách hàng và nhận được nhiều đơn đặt hàng cảu các bạn trong và nước ngoài như: úc, Nhật, Canađa, Hàn… tạo nguồn thu nhập cho công ty. Điều đó chứng tỏ công ty TNHH Hoa Đô ngày càng phát triền mạnh mẽ. II- Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần: 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoa Đô : 2 tổ may Tổ cơ điện Tổ cắt 2 tổ may Tổ phục vụ Phòng chuẩn bị sx Trưởng ca 2 Phòng kế toán Trưởng ca 1 Phòng tổ chức hành chính p.giám đốc giám đốc hội đồng quản trị 2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban : - Chủ tịch HĐQT: Chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của Công ty, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty xuống các phòng ban. - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu. - Phó giám đốc điều hành, phó giám đốc quản lý: Tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khi Giám đốc đi vắng. - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý cán bộ công nhân viên công ty nghiên cứu mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất của công ty. Ban hành các nội quy, quy chế về lao động trong công ty. Quản lý và giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về công tác thi đua, kỷ luật nâng bậc lương và một số công tác hành chính khác. - Phòng kế hoạch: theo dõi tình hình sản xuất của Công ty, giúp giám đốc về mặt kỹ thuật. - Phòng kế toán: theo dõi quản lý sử dụng các nguồn vốn trong phạm vi được phân cấp, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán chính thống do Nhà nước ban hành. Lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước, nộp ngân sách về các cơ quan cấp trên. Ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thanh toán lương, hưởng BHXH... thanh toán vào các sổ sách liên quan. - Phân xưởng cắt: Thực hiện công đoạn cắt, các mẫu hàng theo đơn đặt hàng, sau đó nhập vào kho bán thành phẩm rồi chuyển sang cho xưởng may theo kế hoạch điều độ của công ty. - Phân xưởng may: Tiến hành lắp ráp may sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. * Nhận xét: Công ty TNHH Hoa Đô có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh, để quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm của công ty đảm bảo công tác quản lý theo đúng pháp luật của nhà nước. Đơn vị tự chịu trách nhiệm về điều hành sản xuất và thu chi tài chính trong phạm vi được khoán và chịu trách nhiệm trước công ty theo quy chế của công ty Hoa Đô III / Quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm chủ yếu : Khi nhận được đơn đặt hàng, cán bộ mặt hàng tính toán định mức theo từng loại nguyên liệu, phụ liệu, vải may, chỉ... Sau đó qua tổ cắt và thông qua giao bán thành phẩm xuống tổ may, sau khi hoàn thành sản phẩm được kiểm tra vể số lượng, chất lượng. Cuối cùng được KCS của khách hàng kiểm tra trước khi đóng gói xuất cho khách hàng. Mặt hàng mà Công ty nhận gia công chủ yếu là hàng xuất khẩu. Vì vậy đòi hỏi về kỹ thuật phải đảm bảo theo đúng với hợp đồng đã ký kết. Công ty may Việt Hà đã đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực chuyên môn, có khả năng thích ứng với đặc điểm của quá trình sản xuất. Dây chuyền công nghệ của Công ty được khái quát như sau : Tổ 1 Phòng may Phòng cắt Kho nguyên liệu Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 - Kho nguyên liệu là nơi tập kết nguyên liệu để chuẩn bị đưa vào sản xuất. - Phòng cắt là nơi bắt đầu quy trình công nghệ của công ty. Toàn bộ nguyên liệu chủ yếu là vải và mex đưa vào để cắt và cắt theo mẫu của bộ phận kỹ thuật do phòng chuẩn bị sản xuất đưa xuống. Kết thúc quá trình này phân xưởng sẽ thu được bán thành phẩm. - Phân xưởng may có chức năng thực hiện các công đoạn may, lắp ghép bán thành phẩm ở công đoạn cắt chuyển sang theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, đây là công đoạn chính của quá trình tạo ra sản phẩm, sản phẩm cuối cùng của công đoạn này là quần áo. Nhưng để hoàn thiện phải có thêm một số công đoạn như : Nhặt chỉ, là, kiểm tra chất lượng... đóng gói và cuối cùng là giao hàng. IV/ Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hoa Đô 1- Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hoa Đô Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán quỹ Kế toán vật tư Tài sản cố định Kế toán trưởng tổng hợp – giá thành Kế toán tiền lương và BH *Chức năng của bộ máy kế toán : - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm theo dõi tất cả các phần như tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi sự biến động của tài sản cố định, hao mòn và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Kế toán trưởng phải lập đầy đủ các báo cáo kế toán. Thống kê và quyết toán của Công ty cổ phần đúng thời hạn. Tổ chức hệ thống sổ kế toán thống nhất cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Kế toán vật tư, TSCĐ : Có trách nhiệm theo dõi tình hình vật tư của Công ty. Tình hình nhập – xuất – tồn vào cuối tháng. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Kế toán tính năng suất, đơn giá của sản phẩm, tính lương theo sản phẩm hoặc theo thời gian, lập báo cáo tổng hợp lương, tính BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên, quyết toán BHXH cho cơ quan bảo hiểm của tỉnh. - Kế toán quỹ : Kiểm tra việc lập báo cáo quỹ, theo dõi chặt chẽ việc dùng tiền mặt, thu chi trong Công ty cổ phần. Lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của phòng kế toán Công ty, kế toán phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kế toán liên quan đến báo cáo quỹ. 2. Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty cổ phần áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ cái Sổ cái Bảng tổng hợp cân đối kế toán Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký CTGS Ghi chú: : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày Về sổ sách kế toán: + Đối với sổ tổng hợp : kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kính tế phát sinh theo trình tự thời gian và đánh số liên tục trong từng tháng và cả năm sau đó dùng để vào sổ cái. + Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng trong Công ty cổ phần như sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 và hệ thống một số bảng kê chi tiết tài khoản 111, 112. + Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi chép vào các sổ, các thẻ kế toán như sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu, dụng cụ… hệ thống chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công… Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 cùng năm Kỳ kế toán: Nhà máy áp dụng kỳ kế toán là 1tháng. Phần II Thực trạng về công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoa Đô I/Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định A - tài sản cố đinh: 1. Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 giá trị tài sản cố định từ 10 triệu đồng trở lên và có thời gian sử dụng trên 1 năm. 2. Đặc điểm : TSCĐtham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau đến khi hư hỏng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Qúa trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn dần , giá trị hao mòn sẽ chuyển vào chi phí sản xuất hoặc chuyển vào chi phí lưu thông. Từ đặc điểm trên đặt ra yêu cầu cho người quản lý phải theo dõi TSCĐ cả về số lượng và giá trị( nguyên giá và giá trị còn lại của mỗi TSCĐ ). Do quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn vì vậy người quản lý phải lựa chọn phương pháp tính và phân bổ hao mòn sao cho hơpj lý . Tính khấu hao nhanh hoặc khấu hao tỷ lệ bình quân để tính giá thành cho hợp lý. 3.Phân loại : TSCĐ có nhiều loại, nhiều công dụng khác nhau .Để áp dụng đúng yêu cầu quản lý cần phân loại TSCĐ theo những tiêu thức cụ thể: -Phân loại theo hình thức biểu hiện : +TSCĐ hữu hình. +TSCĐ vô hình. +TSCĐ thuê tài chính. -Phân loại theo nguồn hình thành +TSCĐđược mua sắm , xây dựng từ nguồn vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp.. +TSCĐ mua sắm , xây dựng từ nguồn vay ,hay mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung , từ lợi nhuận , từ các quỹ của doanh ngiệp +TSCĐ nhận liên doanh liên kết. -Phân loại TSCĐ theo công dụng và kết cấu Đối với TSCĐ hữu hình được phân chia theo các kết cấu sau: +Nhà cửa máy móc thiết bị. +Phương tiện vận tải. +Thiết bị truyền dẫn +Thiết bị dụng cụ quản lý. Đối với TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng lại có giá trị lớn hình thành qua quá trình đầu tư bao gồm: -Quyền sử dụng đất. -Bằng phát minh sáng chế. -Chi phí nghiên cứu phát triển. -Lợi thế thương mại. 4. Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ: Trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Thực tế việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại Công ty cổ phần được tiến hành như sau: Giá trị còn lại = nguyên giá - giá trị hao mòn 5. Các chứng từ sử dụng: - Biên bản sử dụng TSCĐ - Các bản sao về tài liệu kỹ thuật, hoá đơn chứng từ vận chuyển bốc dỡ. - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản đánh giá TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và đơn đề nghị mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ, quyết định của lãnh đạo (tổng Giám đốc công ty may HAVINA – Nam Sách Hải Dương). 6. Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán TSCĐ hữu hình được theo dõi tên các TK sau: TK 211 nguyên giá TSCĐ gồm các tiểu khoản TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2113 : Máy móc, thiết bị TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2118 : Tài sản cố định khác *.Kế toán tăng tài sản cố định: Tài sản cố định tăng lên do Công ty cổ phần dùng tiền để mua sắm hoặc do ngân sách cấp, kế toán lập biên bản giao nhận tài sản cố định đó vào sử dụng và quản lý đồng thời ghi vào danh mục TSCĐ và ghi thẻ TSCĐ để theo dõi tình hình sử dụng và tính khấu hao. Khi doanh nghiệp mua sắm TSCĐ mới căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi : Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133 : VAT đầu vào Có TK 111, 112 : Thanh toán ngay Có TK 341 : Vay ngắn hạn Có TK 331 : Chưa thanh toán Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ Có TK 411 : Giá trị còn lại Có TK 214 : Giá trị hao mòn Ví dụ : Do yêu cầu quản lý , Công ty cổ phần được phép của ban lãnh đạo quyết định mua thêm 01 máy vi tính Pentium II phục vụ cho phòng chuẩn bị sản xuất , TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự có. Hoá đơn GTGT Mẫu sốGTGT - 3LL ( Liên 3 : Dùng để thanh toán ) Ngày 07 tháng 10 năm 2005 Đơn vị bán hàng : công ty thành Đông Địa chỉ : 17/3 Lương Bằng _ Thành Phố Hải Dương Họ tên người mua hàng :Công Ty HAVINA Địa chỉ : Công ty TNHH Hoa Đô 3/17 Thanh Bình- Thành Phố Hải Dương Hình thức thanh toán : Tiền mặt ĐVT : Đồng STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy tính Pentium II Bộ 1 15.000.000 -CPU + màn hình LG 17 Bộ 12.000.000 12.000.000 -Bàn giá Chiếc 500.000 500.000 -Chuột Chiếc 300.000 300.000 -ổ mềm Chiếc 2.200.000 2.200.000 Cộng tiền hàng : 15.000.000đ Thuế GTGT : 1.500.000đ Tổng cộng : 16.500.000đ Viết bằng chữ : Mười sáu triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Người mua ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) Lập biên bản giao nhận TSCĐ Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô Mẫu số : 01 - TSCĐ Ban hành theo Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 07 tháng 10 năm 2005 - Căn cứ Quyết định số 06 ngày .......tháng......năm ...... của Công ty TNHH Hoa Đô về việc nhận bàn giao TSCĐ. Ông : Trần Văn Hùng Chức vụ : Chủ cửa hàng Đại diện bên giao Ông : Ngô Văn Hoà Chức vụ : Trưởng phòng sx Đại diện bên nhận Địa chỉ giao nhận : Công ty TNHH Hoa Đô 3/17 Thanh Bình_ Thành Phố Hải Dương Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau : ĐVT : Đồng TT Tên quy cách TSCĐ Nước SX Năm SX Công suất thiết kế Nguyên giá ( đồng ) Hao mòn Ghi chú Tỷ lệ hao mòn (năm ) Số hao mòn dự tính 1 Máy tính PentiumII -CPU +màn hình LG 17 -Bàn phím -Chuột -ổ mềm ĐNA 2001 12.000 15.000.000 12.000.000 500.000 300.000 2.200.000 10% Người giao ( ký,họ tên ) Người nhận ( ký,họ tên ) Kế toán trưởng ( ký,họ tên ) thủ trưởng đơn vị ( ký,họ tên ) Sau đó kế toán ghi vào thẻ TSCĐ Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô Mẫu số: 02 GTKT – 2LN thẻ tài sản cố định Ngày 07 tháng 10 năm 2005 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05 ngày 07 tháng 10 năm 2005 Tên TSCĐ : Máy tính Pentium II Nước sản xuất: ĐNA Năm sản xuất : 2004 Sử dụng tài sản tại phòng chuẩn bị SX . Năm đưa vào sử dụng: 2005 Công xuất thiết kế: 120W Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ......tháng........năm 200...... Lý do đình chỉ ĐVT : Đồng Số hiệu chứng từ N/T/N Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Diễn giải NG Năm Giá trị HM Cộng dồn 05 07/10/2002 Mua TSCĐ 15.000.000 10% Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô -------------- Mẫu số: 01 GTKT – 2LN Ngày 07 tháng 09 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày 07 tháng 10 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 05 07/10 Mua máy tính Pentium II 211 112 15.000.000 15.000.000 Cộng 15.000.000 Kèm theo chứng từ ghi sổ Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) *. Hạch toán biến động giảm TSCĐ : TSCĐ hữu hình của Công ty TNHH Hoa Đô giảm do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do các nguyên nhân sau : -TSCĐ hỏng không sửa chữa được thanh lý -Nhượng bán TSCĐ thành công cụ dụng cụ -Do góp vốn liên doanh -Thiếu mất khi kiểm kê TSCĐ Khi doanh nghiệp thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bảng khấu hao tài sản kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá trị thanh toán Có TK 711 : giá nhượng bán Có TK 333.1 : VAT phải nộp Nếu phát sinh chi phí trong quá trình nhượng bán, thanh lý Nợ TK 811 : Tổng chi phí Có TK 111, 112 : Nợ TK 811 : Giá trị còn lại Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ Nợ TK 222 : giá đánh giá lại Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ Có TK 211 : nguyên giá Nợ/ Có TK 421 : giá đánh giá giá trị còn lại. Ví dụ : Ngày 07/8/2002 thanh lý 2 máy vắt sổ Nguyên giá 20.000.000đ đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý bằng tiền mặt 1.000.000đ, phế liệu thu hồi bằng tiền mặt là 4.000.000đ. Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô Số : 15 -------------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Hải Dương, ngày 07 tháng 10 năm 2005 Quyết định thanh lý tài sản cố định -Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc công ty TNHH Hoa Đô . Xét theo nhu cầu sản xuất. quyết định Điều 1: Thanh lý 2 máy vắt sổ đã khấu hao hết Điều 2: Các đồng chí trưởng phòng kỹ thuật chiểu theo quyết định thi hành. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Sau đó lập biên bản thanh lý TSCĐ Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô -------------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Hải Dương, ngày 07 tháng 10 năm 2005 Biên bản thanh lý tài sản cố định -Căn cứ vào Quyết định số 15 ngày 07 tháng 8 năm 2005 của giám đốc công ty TNHH Hoa Đô về việc thanh lý 02 máy vắt sổ I/ Ban thanh lý TSCĐ : - Giám đốc Chủ tịch hội đồng - Kế toán trưởng Uỷ viên - Trưởng phòng kỹ thuật Uỷ viên II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ: - Tên tài sản Máy vắt sổ -Số hiệu TSCĐ -Nước sản xuất : Nhật -Năm sản xuất : 1990 -Năm đưa vào sử dụng : 2003 Số thẻ : 235 - Nguyên giá 15.000.000 đồng - Đã khấu hao 15.000.000 đồng - Giá trị còn lại 0 III/ Kết luận của ban thanh lý TSCĐ : TSCĐ đã hư hỏng không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất. Quá trình thanh lý tiến hành thuận lợi. IV/Kết quả thanh lý : Chi phí thanh lý : 1.000.000đ Giá trị thu hồi : 3.000.000đ Đã ghi thẻ TSCĐ ngày 07 tháng 10 năm 2005 Ngày 7 tháng 10 năm 2005 Giám đốc (Đã ký) Hội đồng thanh lý (Đã ký) Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô -------------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Mẫu số: 01/GTKT – 2LN Hải Dương, ngày 07 tháng 10 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số 05 Ngày 07 tháng 10 năm 2005 ĐV: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 05 7/10 Thanh lý 02 máy vắt sổ 214 15.000.000 211 15.000.000 Cộng 15.000.000 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đã ký Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô -------------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Mẫu số: 01/GTKT – 2LN Hải Dương, ngày 07 tháng 10 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số 06 Ngày 07 tháng 10 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 06 07/10 Phế liệu thu hồi được thanh lý 111 3.000.000 711 Cộng 3.000.000 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty may HAVINA Công ty TNHH hoa Đô -------------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Mẫu số: 01/GTKT – 2LN HảI Dương, ngày 10 tháng 10 năm 2005 Sổ cái TK 211: TSCĐ HH Tháng10 năm 2005 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (ĐVđ) Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Dư đầu kỳ 10.628.365.560 14/10 05 07/10 - Tăng do mua bán máy tính 111 10.000.000 06 07/10 - Giảm do thanh lý máy vắt sổ 214 15.000.000 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 14 tháng 10 năm 2005 (Ký, họ tên) Sơ đồ hạch toán tăng, giảm tài sản cố định TK 111, 112, 331 TK 214 TK 211 Chuyển CCDC thành TSCĐ Các trường hợp tăng TSCĐ khác Nguồn hình thành TSCĐ TK 414, 441, 421 Mua sắm TSCĐ Trả lại vốn góp liên doanh Chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh TSCĐ giảm do thiếu, mất Ghi hao mòn TSCĐ TK 153 TK 111, 112, 341 TK 411 TK 142 TK 222, 128 TK 138(1) TK 411 B - kế toán khấu hao TSCĐ: 1- Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh phân bổ cho từng chu kỳ sản xuất. 2 - Phương pháp tính: Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Xí nghiệp may Việt Hà tính khấu hao theo phương pháp bình quân giảm dần trong đó việc xác định tỷ lệ khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản theo quyết định của Bộ tài chính. Mức trích khấu hao TSCĐ bình quân năm Nguyên giá TSCĐ = Thời gian sử dụng TSCĐ Mức khấu hao phải trích bình quân tháng Mức khấu hao bình quân năm = 12 3 . Tài khoản sử dụng: TK214- Hao mòn TSCĐ. Kết cấu - Bên nợ: Các nghiệp vụ làm giảm hao mòn TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán ,mất mátTSCĐ.....) - Bên có:Các nghiệp vụ làm tăng hao mòn TSCĐ (đánh giá lại TSCĐ) - Dư có: Gía trị hao mòn TSCĐ hiện có cuối kỳ. 3. Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ TK 627, 641, 642 TK 214 TK 111, 112 Trích khấu hao vào chi phí Trả nợ mua sắm xây dựng TSCĐ Nộp khấu hao TK 333.9, 336 Ghi đơn khi sử dụng Ghi đơn khi trích khấu hao TK 342, 341, 315 Số khấu hao phải nộp TK 009 TK 411 Công ty may HVINA Công ty TNHH Hoa Đô -------------- Mẫu số: 01/GTKT – 2LN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Hải Dương, tháng 10năm 2005 Bảng phân bổ khấu hao tscđ năm Số 09 Ngày 12/10/2005 ĐVT: VNĐ STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 Cộng Nguyên giá Tỷ lệ KH 1 Số khấu hao trích tháng trước 70.060.270 1.600.000 71.660.270 2 Số khấu hao tăng mua máy móc thiết bị 15.000.000 10% 1.500.000 3 Số khấu hao giảm Thanh lý TSCĐ 20.000.000 10% 2.000.000 4 Số khấu hao phải trích 68.060.270 1.726.000 71.661.270 Công ty may HAVINA CÔNG TY TNHH Hoa Đô -------------- Mẫu số: 01/GTKT – 2LN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Hải Dương, ngày 10 tháng 10 năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số 02 Ngày 16/10/2005 ĐV: Đồng Chứng từ Trích yếu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Bảng tính và phân bổ 627 214 69.935..270 Khấu hao 642 214 1.726.000 Cộng 71.661.270 Số lượng chứng từ kèm theo Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty may HAVINA CÔNG TY TNHH Hoa Đô -------------- Mẫu số: 01/GTKT – 2LN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- * * *-------- Hả Dương ngày 16 tháng 10 năm 2005 Sổ cái Tháng 10/2005 TK 214: Khấu hao TSCĐ ĐV: Đồng NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ghi chú SH NT Nợ Có 08/7 07 8/7 Số dư đầu tháng 71.660.270 Trích KH từ máy móc thiết bị 642 126.000 Thanh lý nhà kho 627 125.000 Cộng 125.000 717.826.270 Số dư cuối kỳ 71.661.270 Kế toán ghi sổ (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) II/ Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ 1.Khái niệm : Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiên dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất . Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ . Công cụ dụng cụ : là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vaò TSCĐ vì vậy CCDC có đặc điểm như TSCĐ nhưng dược hạch toán như vật liệu. 2.Phân loại : Vật liệu được chia làm các loại sau : -Nguyên vật liệu chính -Nguyên vật liệu phụ -Nhiên liệu -Phụ tùng thay thế -Phế liệu -Vật liệu khác 3. Thủ tục và chứng từ: Tất cả các loại nguyên vật liệu phụ liệu, công cụ dụng cụ khi nhập về đều phải nhập kho của xí nghiệp, phiếu nhập kho được làm 4 niên. Liên 1: Giao cho khách hàng Liên 2: Thủ kho giữ Liên 3: Dùng để lưu lại Liên 4: Giao cho bộ phận kế toán Thủ kho phản ánh các nội dung sản lượng trên thẻ kho. Kế toán sử dụng các phiếu nhập kho để theo dõi tình hình nguyên liệu phụ liệu vào kho của xí nghiệp. Sau khi có lệnh xuất kho thì thủ kho sẽ xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để dùng vào sản xuất theo phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được làm 3 liên. Liên 1: Thủ kho giữ Liên 2: Chuyển cho kế toán Liên 3: Dùng để lưu Thủ kho phản ánh vào thẻ kho để trừ dần Khi đó kế toán sử dụng các phiếu xuất kho để tiến hành lập chứng từ, ghi sổ vào sổ kế toán chi tiết. Từ đó tiến hành lên các bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật liệu sử dụng. Do xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng tất cả các nguyên liệu đều do khách hàng cung cấp và gia công chế biến theo mẫu mã mà khách hàng chấp nhận. Vì vậy kế toán không tiến hành tính giá thành nguyên liệu phụ liệu nhập kho mà chỉ tính cước phí vận chuyển từ nơi nhận hàng về xí nghiệp. 4.Tài khoản sử dụng : *. TK152 - Nguyên vật liệu +Kết cấu : -Bên nợ : Trị giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. -Bên có : Trị giá thực tế vật liệu xuất kho để sản xuất Trị giá vật liệu trả lại người bán được giảm giá Trị giá vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê phát hiện được -Dư nợ : Trị giá thực tế vật liệu tồn kho TK 152 gồm các tài khoản cấp 2 sau : TK 152.1 nguyên vật liệu chính TK 152.2 hoá chất, thuốc nhuộm TK 152.3 vật liệu xây dựng TK 152.4 văn phòng phẩm, bảo vệ lao động TK 152.5 dầu mỡ, nhiên liệu TK 152.6 Phụ tùng thay thế Các TK liên quan: 133, 331, 111, 112.. *. TK 153 - Công cụ dụng cụ gồm các TK cấp 2 sau : TK 153.1 : Công cụ dụng cụ TK 153.2 : Bao bì đóng gói Các TK liên quan : 133, 331, 111, 112, 627, 641, 642 ... Ví dụ : Trong tháng 5/2002 Công ty mua một số vật liệu chính, trị giá thanh toán là 110.000.000đ trong đó thuế GTGT 10%, đơn vị đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt . Nợ TK 152 1 : 100.000.000 Nợ TK 133 : 10.000.000 Có TK 111 : 110.000.000 Công ty may HAVINA Công ty TNHH Hoa Đô -------------- Mẫu số: 02 – VT QĐ số 1017 ngày 12/12/1997 Của Bộ Tài chính Số 02 Phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 10 năm 2005 Số 03 Họ tên người mua hàng : Nguyễn văn Nam Lý do nhập : để gia công, sản xuất Nhập vào kho: số 3 ĐVT : Đồng STT Tên nhãn hiệu quy cách, PC… Mã số Đơn vị tính Số lượng Giá thành đơn vị Thành tiền Xuất nhập Thực nhập 1 Mã 307 Kg 10.000 10.000 10.000 100.000.000 Cộng 100.000.000 Ngày 5 tháng 10năm 2005 Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu xuất kho Ngày 07 tháng 10năm 2005 Số 07 Nợ TK 621 CóTK 152 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Nam Địa chỉ : công ty HAVINA Lý do nhập : để sản xuất Nhập vào kho: số 2 ĐVT : Đồng STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xuất vải cho phòng kỹ thuật m 3.000 3.000 16.000 48.000.000 2 Xuất vải cho PX cắt m 2.000 2.000 15.000 30.000.000 Cộng 78.000.000 Ngày 07 tháng 10ăm 2005 Người nhập ( Ký, họ tên ) Thủ kho ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) Công ty may HAVINA CÔNG TY TNHH Hoa Đô Biên bản kiểm nghiệm ( Vật tư, sản phẩm, hàng hóa ) Ngày 07 tháng 4 năm 2005 Căn cứ vào quyết định số ........ ngày.....tháng.......năm 200... của Giao theo hợp đồng số ...... ngày......tháng.......năm Ban kiểm nghiệm gồm : Ông :....................................Đại diện công ty - Trưởng ban Ông :....................................Đại diện kỹ thuật - Uỷ viên Bà :........................................Thủ kho - Uỷ viên ĐVT : Đồng Danh điểm vật tư Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Phương thức ĐVT Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Nhận xét Đúng quy cách Không đúng quy cách 1521 Xuất vải phòng kỹ thuật Đo m 3.000 3.000 0 1521 Xuất vải cho PX cắt Đo m 2.000 2.000 0 * Kết luận ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36845.doc
Tài liệu liên quan