Một số kiến nghị nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào

lời nói đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện CNH- HĐH đất nước. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu nhập của người lao động tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ngày càng được phát triển. Do vậy vấn đề tiền lương luôn được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời nó

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số kiến nghị nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực to lớn để kích thích người lao động làm việc, làm cho họ không ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lương sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm được chi phí đầu vào. Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu nhập do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Với những vai trò quan trọng như vậy, công tác quản lý quỹ lương và việc sử dụng hợp lý quỹ lương này có ý nghĩa to lớn. Nó không chỉ là công cụ kích thích người lao động mà còn góp phần quản lý, đánh giá hiệu qủa kinh doanh của công ty. Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng quỹ lương và có một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ lương trong phạm vi bài viết của mình đó là đề tài: "Một số kiến nghị nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào". Kết cấu của chuyên đề bao gồm: Chương I: Tiền lương và vai trò của quỹ tiền lương. I. Bản chất của tiền lương. 1. Khái niệm về tiền lương. 2. Chức năng của tiền lương. 3. Vai trò của tiền lương. II.Quỹ tiền lương. 1. Khái niệm và kết cấu quỹ tiền lương. 2. Các phương pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lương III.Vai trò của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. Chương II: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên quan đến việc quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào II. Phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. III. Đánh giá chung về hoạt đông quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. Chương 3. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. 1.Hoàn thiện công tác kinh doanh. 2.Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động. 3.Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh cho công việc để xác định hệ số mức lương chức danh công việc. 5. Quyết toán quỹ tiền lương trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận. 6. Hoàn thiện công tác khen thưởng. 7. Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương. 8. Sắp xếp bố trí sử dụng lao động. 9.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. 10. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng. Kết luận Tài liệu tham khảo Chương i tiền lương và vai trò của quỹ tiền lương I. tiền lương. 1. Khái niệm về tiền lương. Tiền lương là một phạm trù kinh tế là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và gốc độ nhìn nhận khác nhau. Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành của chi phí sản xuất - kinh doanh. Do đó, vấn đề tiền lương phải được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là một phần thu nhập từ quá trình lao động của họ, thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục tiêu của mọi người lao động, mục tiêu này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền lương, phân phối thu nhập hợp lý, phù hợp với quấ trình phát triển của đất nước. Trong điều kiện hiện nay, theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta thì tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất .Tiền lương phải được trả theo đúng giá trị sứ lao động, điều này có ý nghĩa là tiền lương được sử dụng ngư một động lực thúc đẩy từng cá nhân người lao động hăng say làm việc và sáng tạo. Có thể ở cùng một trình độ chuyên môn, bậc thợ nhưng tiền lươnh lại khác nhau do phát huy năng lực khác nhau, hay là sự đánh giá kết quả sức lao động khác nhau. 2.Chức năng của tiền lương. Tiền lương lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh tế trong việc trả lương, trả công cho người lao động. Nó bao gồm các chức năng sau: -Tiền lương nhằm đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương nó đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho người lao động. Theo C>Mác, tiền lương không chỉ đủ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn phải đủ để nuôi sống gia đình anh ta. Tức tiền lương phải đảm bảo duy trì sức lao động. -Tiền lương là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động. - Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động, do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, sáng tạo, tiền lương coi như một công cụ tạo động lực cho người lao động. Việc trả lương hợp lý sẽ khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn, sáng tạo trong sản xuất để tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm hơn, tiền lương sẽ cao hơn. Đảm bảo vai trò đièu phối lao động. Với tiền lương được trả thoả đáng, người lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc được giao phù hợp với khả năng của bản thân. Vai trò quản lý lao động của tiền lương Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vạt chất cho người lao động mà còn mục đích khác nữa là thông qua trả lương đẻ theo dõi, kiẻm tra giám sát người lao động. Việc trả lương hợp lý sẽ tác dụng thúc đẩy việc cải tiến tổ chức lao động, củng cố kỷ luật lao động, hình thức tác phong lao động công nghiệp, phát huy tinh thần tập thể của người lao động. Hiệu quả của tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn được tính theo ngày, theo giờ ở Doanh nghiệp, cho từng người, từng bộ phận. 3. Vai trò của tiền lương. Về kinh tế: Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triẻn kinh tế gia đình. Người lao động dùng sức lao động của mình đẻ trang trải các chi phí trong gia đình như:ăn, mặc,ở, đi lại, chữa bệnh,học tập,giải trí…và tích luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ chi phí trong gia đình và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm làm việc,công ty phát triển, xã hội phồn thịnh, ngược lại sẽ làm cho mức sống của người lao động bị giảm sút, nền kinh tế gặp khó khăn. Về chính trị, xã hội: Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng đến cả Doanh nghiệp và xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực góp phần ổn định xã hội. Ngược lại, nếu tiền lương thấp sẽ làm cho người lao động không thiết tha và gắn bó với công việc và Doanh nghiệp, gây tình trạng xáo trộn trong xã hội. II. Quỹ tiền lương 1. Khái niệm và kết cấu quỹ tiền lương. 1.1 Khái niệm: Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi Doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm: - Lương cấp bậc ( lương cơ bản hay tiền lương cố định) - Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác. 1.2. Kết cấu quỹ tiền lương Quỹ tiền lương có thể được chia theo các kết cấu sau: -Kết cấu 1: Quỹ lương kế hoạch được chia thành hai bộ phận: - Lương cấp bậc (lương cơ bản hay tiền lương cố định): Là tiền lương cấp bậc. Đó là những quy định của Nhà nước về hệ thống thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật mà Doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng trả lương cho người lao động theo chất lượng và điều kiện lao động khi hoàn thành một công việc nhất định. - Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác. -Kết cấu 2:Quỹ tiền lương kỳ báo cáo và quỹ tiền lương kỳ kế hoạch: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo: Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản không được lập kế hoạch như: Chi cho thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến. Quỹ tiền lương theo kế hoạch: Là tổng số tiền lương dự tính theo cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương dùng để trả cho công nhân vien theo số lượng và chất lượng lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất . Quỹ tiền lương kế hoạch là những số liệu tính toán dự trù để đảm bảo kế hoạch sản xuất , đảm bảo tiền lương trả cho kỳ sấp tới. Những số liệu ở đây đều là những con số dự kiến trước căn cứ vào kết quả hoạt động năm trước và dự báo tình hình hoạt động trong năm và nhẽng số liệu này sẽ có sai lẹch so với thực tế. Việc xây dựng quỹ tièn lương kế hoạch căn cứ vào các chỉ tiêu sau: + Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch +Năng suất lao động của từng loại công nhân +Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất , kế hoạch năng suất lao động , số người làm việc ở kỳ thực hiện đã qua. Quỹ tiền lương kế hoạch và báo cáo được phân chí theo đối tượng trả lương sau: +Quỹ tiền lươngcủa công nhân sản xuất +Quỹ tiền lương của viên chức khác Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ tiền lương của Doanh nghiệp và thường biến đổi tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vu kế hoạch. Quỹ tiền lương của viên chức khác trong doanh nghiẹp tương đối ổn định tren cơ sở biên chế và kết cấu lương của viên chức đã đươchứng khoán cấp trên phê duyệt. 2.Các phương pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. 2.1. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương Xác định quỹ tiền lương theo mức tiền lương bình quân số lượng lao động: Là cách xác định tiền lương trong cơ chế cũ dựa vào mức tiền lương bình quân một người lao động và số lượng lao động. Một ưu điểm đơn giản dễ làm nhưng nó mang tính bình quân cao không khuyến khích người lao động. - Quỹ lương dựa trên mức chi phí lương trên một đơn vị sản phẩm. +Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo (MTLCB). QTLKBC: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo ồSLBC: Sản lượng kỳ báo cáo. +Tính mức chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch (MTLKH). Itlkh: Chỉ số tiền lương bình quân kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. Iwkh: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. +Tính quỹ tiền lương kế hoạch (QKH). QKH = MTLKH ồ SLKH. ồ SLKH: Là tổng số sản lượng kế hoạch. - Phương pháp tổng thu trừ tổng chi: QTL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E ). QTL+K: quỹ tiền lương cộng các quỹ khác . C+V+M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp . C1+C2+E: chi phí khấu hao cơ bản, vật tư, nguyên liệu và các khoản phải nộp. - Xác định quỹ tiền lương căn cứ vào đơn giá. QTL=ĐGK QTL: quỹ tiền lương thực hiện. ĐG: Đơn giá. K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tương ứng với chỉ tiêu giao đơn giá. Phương pháp dựa vào định mức lao động và các thông số khác. Theo Nghị định 28/CP của Chính phủ ngày 28/3/1997, Thông tư hướng dẫn 13/LĐTB-XH ngày10/4/1997. Nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ nhà nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương. Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập của người lao động qua định mức của người lao động, đơn giá tiền lương và tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch (tổngVKH) để xây dựng đơn giá tiền lương. TổngVKH=(LĐBTLmin (Hcb+Hpc)+Vtg) 12. Trong đó: LĐB: lao động định biên. TLmin: tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp Hcb,Hpc: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp bình quân. Vtg: quỹ lương bộ phận gián tiếp. -Xác định quỹ lương chung năm kế hoạch . ồVC = ồ VKH + Vpc+ Vbs + Vtg Với Vpc, Vbs, Vtg lần lượt là quỹ kế hoạch, phụ cấp, bổ sung, thêm giờ. ồVC xác định kế hoạch chỉ tiêu lương cho doanh nghiệp. Trong đó: + Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoạc sản phẩm, dịch vụ quy đổi. +Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp đẻ xây dựng đơn giá tiền lương Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần so với mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định. Hệ số điều chỉnh được xác định bằng cách: Kđc=K1+K Kđc: Hệ số diều chỉnh tăng thêm K1, K2: Hệ số điều chỉnh theo vùng và theo ngành Hệ số các khoản phụ cấp bình quân Hpc: Hiện nay các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương gồm:Phụ cấp khu vực, phụ cấp đọc hại, nguy hiểm, trách nhiệm, làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động.... *. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương. Có hai bước tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương: Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp có thể chọn các chỉ tiêu như tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận… Xác định tổng quỹ lương kế hoạch. Xây dựng đơn giá (lựa chọn phương pháp). Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương: có 4 phương pháp. + Đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm. Vđg = Vg x Tsp Vg: Tiền lương giờ, theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994. Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm + Đơn giá tính trên doanh thu Vkh: Quỹ lương kế hoạch. DTkh: Là doanh thu kế hoạch. Trong đó CPkh: Là chi phí kế hoạch chưa lương + Tính trên Tổng doanh thu trừ tổng chi phí + Đơn giá tính trên lợi nhuận LNkh: lợi nhuận kế hoạch. Căn cứ bốn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, cơ cầu tổ chức và đặc đIểm riêng của đơn vị doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo quy định(thông tư 13/ BLĐTB-XH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lương tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc vào hai loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy đổi được hay không. 2.2 Phương pháp quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp hiện nay chủ yếu người ta căn cứ vào việc áp dụng các hình thức phân phối lương phù hợp nhằm mục đích khuyến khích người lao động trong Doanh nghiệp hăng hái làm việc , nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động . Mặt khác Doanh nghiệp phải tạo nguồn tiền thù lao hợp lý, tăng thu nhập cho người lao động mà không vi phạm các chế độ chính sách, bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp . Quy trình chia lương Với tổng quỹ lương có thể sử dụng, doanh nghiệp tiến hành phân phối lương cho từng người . + Trước hết là tính tiền lương bình quân toàn doanh nghiệp trong một năm + Chia tổng quỹ lương ra làm hai khu vực lao động trức tiếp và lao động gián tiếp + Chia lương trong khu vực gián tiếp + Chia lương trong khu vực trực tiếp Cuối cùng là so sánh mức thu nhập tiền lương giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, thời kỳ trước và sau , đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân của cán bộ khoa học kỹ thuật phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương của công nhân sản xuất, thời kỳ sau phải tăng cao hơn thời kỳ trước, tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân của toàn doanh nghiệp Phương pháp chia lương cho cán bộ công nhân viên: + Đối với bộ phận gián tiếp : Từ trước đến nay các doanh nghiệp vẫn áp dụng trả lương theo bảnhg lương quy định thống nhất của nhà nước . Tuy giữa các Doanh nghiệp có nhiều phương pháp chia lương khác nhau song nhìn chung ở nhiều Doanh nghiệp tiến hành chia lương thành hai bộ phận trực tiếp và gián tiếp, và thực chất lương của bộ phận gián tiếp còn thấp. Hiện tượng chung là trưởng phòng chỉ biết sử dụng lao động trong phòng, còn việc quản lý lao động là do phòng tổ chức trả, còn lương lại do phòng tài vụ trả. Tiền lương của từng người không gắn trực tiếp với công việc của họ. Nguyên tắc cơ bản để tổ chức bọ máy gián tiếp là theo chức danh tiêu chuẩn và theo định biên cho từng bộ phận. Nhân viên làm việc nào thì hưởng lương theo việc ấy. Quỹ lương gián tiếp được xác định như sau: Qlgt=KxQltt Trong đó: Qlgt: Quỹ lương gián tiếp Qltt: Quỹ lương trực tiếp Qlgtbc: Quỹ lương gián tiếp kỳ báo cáo Qlttbc: Quỹ lương trực tiếp kỳ báo cáo K: Khối lượng sản xuất kinh doanh năm kế hoạch +Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp: ở khu vực này người ta thường áp dụng hai hình thức trả lương là tiềnlương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm -Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối những công việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất của sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn được thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc. Tuỳ theo trình độ và điều kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả lương này có thể theo hai cách: theo thời gian có thưởngvà thời gian đơn giản. *. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. Hình thức trả lương trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương trả mà tiền lương nhân được của mỗi công nhân do mức lương cáap bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyếtđịnh. Hình thức trả lương trả lương này chỉ được áp dụng ở những nơI khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc. Tiền lương được tính như sau: Ltt= Lcb x T Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được. Lcb: là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian. T: thời gian làm việc. Có ba loại lương theo thời gian đơn giản. Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc. Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc. Lương tháng:tính theo cấp bậc tháng. Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng hợp lý thời gian, tập trung công suất máy.... *. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương đơn giản và tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức trả lương này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm công việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc sản xuất, có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm bảo chất lượng. Công thức xác định: Ltgct=MLcbTlvtt + Tiền thưởng Ltgct: Lương thời gian có thưởng MLcb: Mức lương cấp bậc Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế Hình thức trả lương không những phản ánh thành thạo của trình độ và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật chế độ trả lương này ngày càng được mở rộng hơn. -Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm nó làm tăng năng suất của người lao động. Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao động. Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện sau: Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp . Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời gian phục vụ cho tổ chức và phục vụ kỹ thuật . Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu nhằm đảm bảo cho sản phẩm được sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định, tránh chạy theo số lượng. Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho người lao động . * Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể. Hình thức trả lương này được áp dụng cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Hình thức trả lương tập thể được áp dụng đối với công việc được nhiều người tham gia. Hình thức trả lương được tính như sau: L1 = ĐG x Q1 L1: tiền lương thực tế công nhân nhận được Q1: Sản lượng thực tế đã hoàn thành Đơn giá tiền lương được tính như sau: Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ: ĐG = Lcb x T0 x N Lcb: tiền lương cấp bậc của công nhân T0: Mức thời gian của tổ N: số công nhân trong tổ Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình thức trả lương tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng đó là: phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng hệ số giờ. *Theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh lương thực tế của công nhân được tính như sau: Bước một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc) L1: tiền lương thực tế của tổ nhận được L0: tiền lương cấp bậc của tố. Bước hai: tiền lương của từng công nhân nhận được: L1i = Lcbi x Hđc Lcbi: lương cấp bậc của công nhân i *Phương pháp dùng hệ số giờ: Bước một: quy đổi giờ thực tế của công nhân từng bậc khác nhau về công nhân bậc một theo công thức: Tqđ = T1 x Hi Tqđ: số giờ làm việc quy đổi ra công nhân bậc một của công nhân bậc i T1: số giờ làm việc của công nhân bậc i Hi: Hệ số lương bậc i trong thang lương Bước hai: tính tiến lương cho một giờ làm việc của công nhân bậc i Li: tiền lương một giờ của công nhân bậc i tính theo lương thực tế Li1: tiền lương thực tế cả tổ nhận được Tiqđ : tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi Bước ba: Tính tiền lương thực tế của từng công nhân nhận được (Li1) Li1 = Li x Tqđ Hình thức trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả, khuyến khích cả tổ làm viêc theo mô hình tự quản. Tuy nhiên hình thức này không khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân. *.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp Hình thức trả lương trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trà lương cho các lao động làm công việc phục, phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính. Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ được tính như sau: L1 = ĐG x Q1 DG:Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ. L: Lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ. M: mức sản lượng của một công nhân chính. Q1: mức hoàn thành kế hoạch của công nhân chính. L1: tiền lương thực tế của công nhân phụ. Ngoài ra, tiền lương thực tế của công hân phụ, phục vụ còn có thể được tinh dựa vao mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính: In: là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính. Ưu điểm: khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động. Nhược điểm: tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính, của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ. * Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến. Hình thức trả lương này được áp dụng ở “khâu xung yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất. Hình thức trả lương này có hai loại đơn giá: Đơn giá cố định dùng để trả lương cho sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức quy định. Đơn giá luỹ tiến là loại đơn giá cố điịnh nhân với tỉ lệ tăng đơn giá tiên lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau: Llt= Đg x Q1 + ĐG x K x (Q1-Q0) Llt: tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. Q1: sản lượng sản phẩm thực tế. Q0: sản lượng đạt mức khởi điểm. Đg: đơn giá cố định theo sản phẩm. K: tỉ lệ tăng lên có được trong đơn giá luỹ tiến Tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định và được xác định như sau: Ddc: Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm. Ttc: tỉ lệ của số tiền về tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá. Dl: tỉ trọng của tiền lương công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi vượt mức kế hoạch. Ưu điểm: làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động. Nhược điểm: sản phẩm có chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật không cao do chạy theo sản phẩm. III. Vai trò của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương trong điều kiện hiện nay Trong điều kiện hiện nay để tiền lương phát huy được tác dụng tích cực của nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lương của mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng cuả tiền lương là phải dảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải nuôi sống được người lao động, duy trì sức lao động của họ. Tiền lương là giá trị sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất .Do đó muốn tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm thì các Doanh nghiệp phải sử dụng quỹ tièn lương của mình có kế hoạch thông qua việc xây dựng và quản lý quỹ lương. Việc trả lương cho công nhân trong doanh nghiệp là trả dần theo từng tháng. Do đó phần tiền lương chưa dùng đến phải được sử dụng có hiệu quả trong quá trình sản xuất. Muốn làm tốt được vấn đề này thì các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ làm tăng hiệu qủa sử dụng vốn , nâng cao hơn nữa két quả sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời kỳ hiện nay Nhà nước ta đang thực hiện chính sách đổi mới, xoá bỏ bao cấp. Các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tự hạch toán lỗ lãi để đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Do vậy việc xác định và quản lý quỹ tiền lương có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đẻ có thể kết hợp giữa phát triển toàn bộ nền kinh tế với việc đảm bảo giá trị sức lao động cho người lao động.Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường, quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, giá trị. Cơ chế thị trường rất khắc nghiệt nó sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lượng và giá cả là những yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đứng vững va phát triển . Để người công nhân luôn gắn bó với doanh nghiệp và công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo, tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm cách cải tiến mẫu mã, chẩt lượng sản phẩm , tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải có một phương pháp quản lý có hiệu quả. Trong công tác quản lý thì quản lý quỹ tiền lương có vai trò hết sức quan trọng. Việc trả lương cho người công nhân được tiến hành theo cách thức như thế nào để khuyến khích họ trong sản xuất , đem lại hiệu quả thiết thực cho Doanh nghiệp. *Chế độ chính sách của nhà nước về lao động tiền lương ở nước ta đã có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho nguồn nhân lực. +Đối với nữ độ tuổi lao động là từ 15-55 tuổi +Đối với nam độ tuổi lao động từ 15-60 tuổi +Độ tuổi 12, 13, 14 là dưới tuổi lao động và được tính bằng 1/3 người ở độ tuổi lao động . +Độ tuổi từ 61-65, đối với nam và từ 56-60 đối với nữ là những người quá tuổi lao động được tính bằng 1/2 người ở độ tuổi lao động. Từ đó căn cứ để tính toán mức tiền lương đối với người lao động cho phù hợp với quá trình phát triển của đất nước. Căn cứ để xác định mức tiền lương tối thiểu: Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy định về tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước. Theo Thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT-BLĐTB-XH-BTC ngày 6/9/2000 của liên tịch BLĐTB-XH-BTC hướng dẫn thực hiên phụ cấp và tiền lương trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước khi áp dụng đối với hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định từ ngày 01/01/2000 là 180 000 đồng/tháng, để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương thì phải căn cứ vào Nghị định 26-CP ngày 23/5/1993; Nghị định 1/10/1997/NĐ-CP-ngày 18/11/97 của Chính phủ về mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 10/2000 NĐCP ngày 27/3/2000 về mức lương phụ cấp làm cơ sở tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương làm thêm giờ. Do đó mức lương tối thiểu được áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước từ ngày 1/10/2000 là 210.000 đồng.Đây là mức lương cơ bản tối thiểu để cho người lao động đủ cho chi phí tiêu dùng tối thiểu. Ngoài ra còn căn cứ vào hệ số cấp bậc của tiền lương để xác định mức lương cơ bản cho người lao động theo từng doanh nghiệp ChươngII Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào. I.Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt L._.ào. 1.Quá trình hình thành và phát triển công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là đơn vị thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , hạch toán độc lập , tiền thân từ công trường đường 13 bắc Lào , là công trình thắng thầu đầu tiên của ngành giao thông vận tải Việt Nam , tại cộng hoà dân chủ nhân dân Lào , công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào được thành lập theo quyết định số 1828/QĐ/TCCB - LĐ ngày 23/07/1997 của Bộ trưởng giao thông vận tải về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , Bộ giao thông . Trụ sở chính của công ty : 222 đường Nguyễn Trãi - Thượng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội . Đại diện tại Vientiane : 14 phonkheng Xayxettha công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào trưởng thành và phát triển từ các dự án đấu thầu quốc tế . Được thành lập từ năm 1996 và quyết định hạch toán độc lập từ năm 1997 , công ty đã tìm được cách đi thích hợp bằng nội lực , bằng chính sức lực của mình, huy động vốn đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ , tăng sức cạnh tranh để vươn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản . Qua 6 năm trưởng thành và phát triển , công ty đã có trên 100 đầu xe máy các loại như máy ủi , máy san , máy xúc , máy lu các loại , máy nghiền đá , máy xay bột đá , máy khoan , máy ép khí , máy trộn bê tông nhựa , trạm trộn bê tông xi măng , trạm trộn base . Với các dây truyền thiết bị hiện đại và đội ngũ các bộ công nhân lành nghề , công ty có đầy đủ năng lực thi công các công trình hiện đại trong nước và quốc tế . 2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. 2.1.Giám đốc công ty. Quyết định phương hương kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty,việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế,các vấn đề tổ chức,bộ máy điều hành ,việc chuyển nhượng ,mua bán các loại tài sản chung của công ty ... Ngoài ra giám đốc còn phải báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu của tổng công ty giao cho. 2.2.Phó giám đốc công ty. Là người giúp việc cho giám đốc ngoài cac công việc dược giám đốc uỷ quyền và giao cho phó giám đốc còn có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật đề xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường giá cả trong và ngoài nước. Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thường kỳ cho giám đốc 2.3.Phòng tổ chức cán bộ -lao động *Về công tác tổ chức cán bộ . Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức . Tiếp nhận , bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thường trực của hội đồng thi đua , khen thưởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào . *Về công tác lao động tiền lương . Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương của công ty và các đơn vị trực thuộc . *Về công tác chế độ chính sách đối với người lao động . Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám đốc . Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội . Công tác khác thuộc chế độ với người lao động . 2.4.Phòng kế hoạch - kỹ thuật. Phòng chụi trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo về công tác tiếp thị ,ký kết hợp đồng ,công tác chỉ đạo , quản ký sản xuất kinh doanh theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng, quý, năm.tham giaq cồng tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất,lập hồ sơ khối lượng hoàn thành đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc. 2.5.Phòng kế toán - tài vụ. Có chức năng hạch toán -kế toán,vớinhiệm vụ lập kế hoạch tàichính hàng tháng, thống kê các nguồn tiền về,vốn cấp cho các đơn vị , các dự án, tập hợp các chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, cân đối tình hình thanh toán cả các đơn vị, thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quancó liên quan theo đúng quy định. 2.6.Phòng vật tư thiết bị Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư thiết bị, quản lý vật tư thiết bị, xe va may của công ty theo đúng quy định. xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư,kế hoạch mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất,biên soạn các tài liệu, hướng dẫn các nghiệp vụ cho công nhân kỹ thuật, lái máy lái xe. Hàng năm tổng kết quá trình quản lý sử dụng thiết bị, vật tư và đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lý vật tư, thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty. 2.7.Phòng hành chính- Quản trị Chịu trách nhiệm về công tác hành chính như : xây dựng nội quy quy định hoạt động của công ty, tiếp nhận chuyển giao công văn, văn bản đi đến thoe quy định của công ty, quản lý hồ sơ lưu trữ tại công ty . Trong công tác quản trị thì chịu trách nhiệm xây dựng mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý bảo quản điện nước, điện thoại … Trong công tác bảo hiểm y tế phòng lập kế hoạch mua báo hiểm y tế hằng năm cho cán bộ công nhân viên theo dõi sức khoẻ thường xuyên cho cán bộ công nhân viên trong khối văn phòng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý bếp ăn tập thể, chăm sóc cây cảnh, vệ sinh môi trương cơ quan, phối hợp vối địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ tài sản phương tiện và con ngưòi của cơ quan. 2.8. Các đội sản xuất và các công trình trực thuộc. Có chức năng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu gíao khoán được lãnh đạo công ty giao.Nhiệm vụ là phối hợp công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với đơn vị theo kế hoạch , thực hiện công tác thống kê số liệu báo cáo thanh quyết toán theo quy định thủ tục của công ty. Bảo đảm đời sống ting thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên, thanh toán lương đầy đủ theo đúng chế độ, chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong thời gian sử dụng khai thác, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đã giao. 3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Trong năm qua đã có hơn 100 sáng kiến , cải tiến kỹ thuật , làm lợi hàng chục tỷ đồng , hơn 20 cá nhân được khen thưởng . Bằng những nỗ lực đoàn kết nhất chí của đoàn viên công đoàn đã ghóp phần quan trọng để công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao . Các chính sách đã được quy định trong bộ luật lao động như : Hợp đồng lao động , thoả ước lao động , Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , bảo hiểm thân thể ... Ban chấp hành công đoàn tham gia với chuyên môn giải quyết người lao động đủ việc làm bằng cách điều động công nhân đi các công trình . Hàng năm thường xuyên tổ chức cho công nhân mới tuyển dụng và tổ chức lại cho cán bộ công nhân học tập về quy trình kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất , phổ biến nội quy an toàn lao động , sinh hoạt , giao thông đến toàn cán bộ công nhân lao động . Các đơn vị thi công ở hiện trường có niêm yết nội quy tại công trường cho mọi người lao động thấy được . Kết quả cụ thể : STT Danh mục 1996 1997 1998 1999 2000 1 Giá trị sản lượng 28133 35559 71000 80815 72510 2 Doanh thu 26483 25000 56000 63333 96810 3 Lợi nhuận 250 250 400 75479 905,2 4 Đầu tư thiết bị 1500 1604 1900 3808 5512 5 Thu nhập(1000/tháng) 1329 1300 1305 1265 1299 Bằng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong những năm qua . Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã liên tiếp nhận được nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước . Như huân chương lao động hạng nhì và hạng ba năm 1996 . Bằng khen của Bộ GT 1997 , bằng khen của Bộ GTVT 1999 , doanh nghiệp " Điểm sáng thủ đô " tháng 4/2000 , bằng khen của UBND các tỉnh , thành phố , của hai nước Việt - Lào trao tặng , bằng khen công trình đạt chất lượng cao tháng 7/2000 . *Các công trình đã và đang thi công . Với sức mạnh tập thể và đặc biệt sự năng động của ban giám đốc trong quản lý và điều hành , công ty đã liên tiếp thi công nhiều dự án lớn mang tầm cỡ quốc tế : Dự án cải tạo nâng cấp đường thành phố Vientiane ( VTĐ 04 ) , Dự án đường vành đai thành phố Vientiane Sikeurt Dong Dok , dự án ADB8 Xiêng khoảng , dự án đường 8 lắc sao ... taị cộng hoà dân chủ nhân dân Lào . Dự án B4 - Ninh Bình , dự án đường Tà Rụt La Lay , dự án cầu Ba Bến Quảng Trị , dự án đường xuyên á từ thành phố Hồ Chí Minh đi cửa khẩu Mộc Bài Campuchia ... đáng phấn khởi là tháng 6 /2000 , công trình cảng đảo Phú Quý Bình Thuận do công ty thi công đã được Bộ giao thông vận tải cấp bằng công nhận " Công trình đạt chất lượng cao nhất năm 1999 " . Phát huy những kết quả đạt được , công ty tiếp tục trúng thầu và thi công nhiều dự án lớn như : Đường tránh thành phố Huế , bến số TCCB - LĐ cảng Dung Quất , Dự án ADB3 Bình Định , gói thầu 3 Quốc lộ 27B Ninh Thuận , Dự án Kênh chính nam Ninh thuận , Quốc lộ 57 Bến tre , Quốc lộ 54 Vĩnh Long và đặc biệt là dự án đường 18 B ( Atapai đi cửa khẩu Việt Nam ) . Tất cả các dự án do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng , tiến độ , kỹ và mỹ thuật với phương châm của ban giám đốc phải gắn chặt với tiến độ , chất lượng , mỹ thuật vệ sinh môi trường với lợi nhuận , từ khi thành lập đến nay , công ty luôn đạt doanh thu từ 75 tỷ đồng trở lên đặc biệt với đời sống của cán bộ công nhân viên công ty đã được nâng cao , thu nhập bình quân năm 2000 là 1000 000- 1100 000 đồng/ người , năm 2001 là 1200 000 - 1300 000 đồng/ người / tháng và trong 2002 phấn đấu từ 1350000 1450000 đồng / người Đây là kết quả đáng mừng của một doanh nghiệp tuổi đời còn rất trẻ . 4.Các đặc điểm có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương 4.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức Công ty thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc: Mai Ngọc Phát Phó giám đốc Nguyễn Việt Hồng Phó giám đốc Trương Hồ Bắc Đội TH Đội CT3 Đội CT2 Đội CT1 Đội CT9 Đội CT8 Đội CT7 Đội CT6 Đội CT5 Các dự án tại Lào ( Vp Đại diện) Các dự án tại Việt Nam TCCB-LĐ KH - KT HC - QT VT - TB KT- TV Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc, giám đốc là người có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty , quyết định phương hướng , kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh ... Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc , được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc được phân công , các phòng ban chịu trách nhiệm về các lĩnh vực thuộc chuyên môn . Bộ máy điều hành tổ chức hoạt động được phân bố theo chức năng cụ thể như vậy tránh được việc giám đốc phải giải quyết quá nhiều công việc, phát huy được hết khả năng của các cán bộ, các chuyên gia để giải quyết các công tác chuyên môn song như vậy người thừa hành phải nhận và thi hành chỉ thị của nhiều người, nhiều cấp lãnh đạo dễ nảy sinh tình trạng thiếu trách nhiệm Các phòng ban và các đội công trình được phân định cụ thể nhiệm vu và chịu trách nhiêm trước giám đốc cho nên các công việc được giải quyết độc lập và nhanh chóng 4.2 Những ngành nghề kinh doanh chính. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm : Xây dựng các công trình giao thông , dân dụng và công nghiệp . Xây dựng các công trình thuỷ lợi , sân bay quốc phòng , cảng biển . Sản xuất cấu kiện bê tông xi măng và sản xuất vật liệu Xây dựng . 4.3 Cơ cấu lao động. Công ty hiện có gần 500 lao động , trong đó 60 người có trình độ đại học và trên đại học , 45 người có trình độ cao đẳng - trung cấp kỹ thuật , và hơn 250 công nhân kỹ thuật lành nghề với trình độ thợ bậc 5 trở lên . Đặc biệt ban giám đốc công ty đã đổi mới phương thức lãnh đạo , mạnh dạn đề bạt sử dụng cán bộ trẻ được đào tạo chính quy giỏi chuyên môn nghiệp vụ vào những vị trí quan trọng trong công ty , đưa phần mền tin học quản lý vào các phòng ban nghiệp vụ, các ban điều hành dự án , các đội sản xuất . Tập thể các bộ công nhân viên công ty đã tạo thành một khối đoàn kết vững mạnh đầy triển vọng . Cơ cấu lao động của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ ràng và phân chia theo nhu cầu cụ thể của các đơn vị trực thuộc trong công ty. Biểu:Bảng thống kê cơ cấu lao động 31/12/2001 Cơ cấu lao động ồCBCNV 460 Nữ 12 CBCNVTT CBCNVGT LĐHĐTV I/ Các phòng ban 1. Ban giám đốc 2.Phòng kế hoạch kỹ thuật 3.Phòng tài chính kế toán 4.Phòng vật tư thiết bị 5. Phòng TCCB-LĐ 6. Phòng H/CQuản trị 44 3 9 9 7 4 12 12 0 3 2 3 1 3 3 3 40 3 9 9 6 4 9 1 1 II/ Các đội sản xuất Đội xdct1 Đội xdct4 Đội xdct5 Đội xdct6 Đội xdct7 Đội xdct8 Đội xdct9 Đội tiến hải Công trình Đức thọ Công trình Dung Quất 416 54 171 15 104 19 8 16 10 5 14 0 360 48 162 10 90 15 6 9 8 3 9 56 6 9 5 14 4 2 7 2 2 5 0 Ký hiệu: CBCNV: Cán bộ công nhân viên; XDCT:Xây dựng công trình CBCNVTT: Cán bộ công nhân viên trực tiếp CBCNVGT: Cán bộ công nhân viên gián tiếp LĐHĐTV:Lao động hợp đồng thời vụ; TCCB:Tổ chưc cán bộ Qua bảng trên ta thấy cơ cấu cán bộ công nhân viên trong công ty là khá hợp lý, phù hợp với công ty sản xuất kinh doanh, trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn. Với 44 cán bộ lãnh đạo của công ty làm nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm đưa công ty phát triển đi lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Biểu:Phân tích theo ngành nghề: STT Ngành nghề ĐH trở lên CĐ,TC CN kỹ thuật I Kỹ thuật 36 13 1 Xây dựng 10 03 100 2 Thuỷ lợi 5 2 80 3 Giao thông 6 2 130 4 Kiến trúc sư 4 0 0 II Kinh tế 20 2 1 Kế tóan 10 2 Kinh tế xây dựng 5 0 3 Quản trị văn phòng 1 0 4 Tin học 1 0 Biểu: Báo cáo tăng giảm lao động ( Tính đến ngày 31/12/2001) TT Nội dung tăng giảm lao động Tổng số (người) Trong tổng số Từ đầu năm đến kì báo cáo Nữ CN kỹ thuật Kỹ sư A Số lao động đầu kì báo cáo 497 B Số lao động tăng trong kì báo cáo 473 12 375 54 25 1 Trường lớp ra 10 2 Tuyển từ lao động xã hội 14 3 Trong tổng công ty chuyển đến 1 C Số lao động giảm trong kì báo cáo 13 0 12 1 62 1 Đi học 1 2 Thanh lí hợp đồng 12 12 46 3 đi đơn vị khác trong tổng công ty 10 4 Đi đơn vị khác trong bộ 1 1 3 5 Đi đơn vị khác ngoài bộ 1 D Số lao động cuối kì báo cáo(A+B-C) 460 12 363 53 460 4.4 Xác định lao động biên: Định biên lao động tổng hợp của công ty được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Số lao động định biên được tính bằng cách lấy số lao động thực tế cộng với số lao động bổ sung như sau: Lđb=Lc +Lpv +Lb + Lql Lao động bổ sung được tính như sau: Lbs = ( Lc +Lpv ) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 365-113 Trong đó: Lbs: Lao động bổ sung Lql: Lao động quản lý Lc : Lao động chính Lpv: Lao động phục vụ Biểu : Bảng phân loại lao động tính đến ngày 31/10/2001. ồ Lao động Lao động (Bình quân trong năm KH ) Lc Lpv Lql Số lao động 460 342 24 94 % so với tổng 100 74,34 5,2 20,46 VD: Theo tính toán của công ty. Theo chế độ cũ trong tháng làm việc 26 ngày do tổng số ngày nghỉ trong năm là 60 ngày. Theo quy định mới thì các công chức nhà nước được nghỉ thêm ngày thứ bảy, do đó số ngày nghỉ trong 1 năm là 113 ngày. Vậy lao động bổ sung xác định trong năm la:(342+24)x113:252=165 người 5. Mục tiêu phấn đấu cuả công ty trong thời gian tới. Với mục tiêu tích luỹ kinh nghiệm , quy mô sản xuất mở rộng tăng trởng cả vốn , số lượng và chất lượng , phấn đấu bộ máy cán bộ tương đối đủ , có trình độ năng lực để tăng trưởng và phát triển công ty . Phấn đấu chiếm được uy tín , lòng tin của bạn hàng để đấu thầu thành công các công trình tạo việc làm đủ có công nhân trong công ty theo phương châm giảm giá thắng thầu . Chú trọng chỉ đạo theo dõi quản lý chặt chẽ tất cả các công trình thi công để thực hiện đúng quy trình , quy phạm quy định của nhà nước . Thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm tra nghiệm thu theo trình tự xây dựng cơ bản , thực hiện đúng theo hợp đồng kinh tế vừa lòng chủ đầu tư . Thực hiện phân công giao nhiệm vụ cụ thể , đổi mới phương thức quản lý , tuyển chọn thêm cán bộ có đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức vào bộ máy của công ty , tiếp tục giới thiệu các cán bộ có đủ tư cách vào đội ngũ Đảng cộng sản . Do đó phải có định hướng rõ ràng cho toàn công ty nhất là công tác tổ chức tiền lương ở công ty trong thời gian tới. Vì vậy phải làm tốt những công việc sau: 1.Giữ được nhịp độ tăng trưởng hàng năm bình quân từ 18-20%. Nếu có thời cơ thuận lợi thì có thể tăng tốc tỷ lệ cao hơn. Phấn đấu đến 2002 đạt doanh thu khoảng trên 300 tỷ đồng với cơ cấu lao động hợp lý. 2.Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều hành theo hướng tiên tiến, hiện đại và văn minh thương nghiệp. Giữ vững và ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước 3.Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu phát triển của tình hình mới, có trình độ nghiệp vụ và có khả năng thích ứng với môi trường để có thể đứng vững trên thị trường trong nước và hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Nâng cao đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ của công ty. 4.Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống làm việc cho cán bộ công nhân viên, nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng công ty vững mạnh toàn diện, thường xuyên đạt tiêu chuẩn đơn vị tiên tiến trong ngành và trên địa bàn thủ đô. 5.Giữ vững định hướng ngành kinh doanh chủ lực đảm bảo cho nó chiếm tỷ lệ doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty. Đảm bảo nguồn vốn ổn định cho nhu cầu kinh doanh, phải tận dụng các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vốn tự có, vốn đi vay tỷ lệ với vốn lu động phải phù hợp cho việc sản xuất kinh doanh ở công ty. Đó là những định hướng chính, các cấp, các phòng ban phải nỗ lực thực hiện để đạt được kết quả như kế hoạch công ty đã xây dựng. Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu nhập do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Với những vai trò quan trọng như vậy, công tác quản lý quỹ lương và việc sử dụng hợp lý quỹ lương này có ý nghĩa to lớn. Nó không chỉ là công cụ kích thích người lao động mà còn góp phần quản lý, đánh giá hiệu qủa kinh doanh của công ty. *Ta thấy công ty có những thuận lợi sau: Việc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường đó là có cơ hội để công ty nắm bắt, phát huy thế mạnh và sở trường của mình để mở rộng địa bàn kinh doanh. Công ty đã tích luỹ được các kinh nghiệm quỹ báu, công tác tổ chức có đội ngũ cán bộ trưởng thành. Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, cơ quan địa phương để công ty xác định được đúng năng lực của mình. *Bên cạnh những thuận lợi trên đây, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn sau: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể, các tổ chức Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới. Có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả. Đảm bảo vốn kinh doanh là một vấn đề lớn. Hiện nay phải tạo được nguồn vốn để đáp ứng được tốc độ tăng trưởng doanh số, đồng thời phải tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tuy đã có nhiều tiến bộ song với sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty cần phải bồi dưỡng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty. II. phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở Công ty xây dưng công trình giao thông việt lào 1. Công tác quỹ lương của Công ty 1.1 Cách xác định quỹ lương. *Nguyên tắc trả lương. - Mức lương để tính thu nhập cho ngời lao động: Căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc đã đợc xác định cho các chức danh ngành nghề, công việc. Tại Công ty đã thực hiện trả thu nhập lương tháng cho người lao động (gồm cả khối hưởng lương thời gian và khối hưởng lương sản phẩm) Hế số phân phối thu nhập hàng tháng cho từng chức danh được xác định trên cơ sở thu nhập lương tháng, chế độ lương chức danh, phụ cấp lương tháng cho từng đối tượng được hưởng cùng với hệ thống bảng hệ số phân phối thu nhập. Lương hàng tháng của người lao động được phân phối một lần trong tháng, được tính trên cơ sở mức lương cấp bậc công việc hệ số phân phối thu nhập, mức lương hàng tháng và thành tích đóng góp của mỗi cá nhân. Mức chi lương hàng tháng: Căn cứ vào kết quả sản xuất và thực hiện chi phí khoán của đơn vị. Quỹ lương của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐXH-TT ngày 10/4/1997 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện %th/kh 1 Doanh thu Tr.dồng 79542 776830 98 2 Lợi nhuận Tr.đ 1073 1060 99 3 Nộp ngân sách Tr.đ 2179 3006 130 4 Lao động định biên ng 618 618 100 5 Hệ số phụ cấp 0,4 0,4 100 6 Hs lương cấp bậc 2.01 2.01 100 7 Lương tối thiểu áp dụng đ/th 525 525 100 8 Đơn giá tiền lương Đg/1000.SL 129.60 129 99 9 Quỹ tiền lương tính ĐG Triệu đg 9778 9761 100 10 S giá trị sản lượng TH Tr.đ 75445 75756 100 11 Các khoản thu nhập khác Tr.đ 215 199 93 12 Tổng thu nhập chung Tr.đ 10505 9978 95 13 Bình quân thu nhập đ/ng/thg 14165 13454 95 14 Tiền lương bình quân đ/ng/thg 13875 13162 95 15 Năng suất lao động bình quân Tr/ng/năm 122 122 100 Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu hầu hết đạt mức kế hoạch. * Quỹ lương theo đơn giá. Quỹ lương theo đơn giá của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 13/LĐTB XH- TT ngày 10/4/1997. Quỹ lương kế hoạch được xác định theo công thức: ồ Vđgkh=(Lđb + TLmin( Hcb + Hpc) +Vgt) x 12 tháng Trong đó: ồ Vđgkh: Tổng quỹ lương tính theo đơn giá kế hoạch Lđb: Lao động định biên TLmin: Tiền lương tối thiểu lựa chọn trong khung định mức. Hcb: Hệ số cấp bậc bình quân. Hpc: Hệ số phụ cấp lương bình quân trong đơn giá. Vgt: Quỹ lương bộ phận gián tiếp Trên thực tế, Vgt công ty đã tính trong lao động định biên . Lđb = Lc + Lpv + Lql +Lbs=342+24+94+165=625người Hệ số lương cấp bậc bình quân: Căn cứ vào Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997 (Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nhân, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương). Từ đó công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, căn cứ vào nhu cầu phấn đấu thực hiện kế hoạch, nhu cầu học hỏi để thăng tiến, yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng hệ số cấp bậc (Hcb) bình quân cho toàn công ty cũng như xây dựng hệ số cấp bậc cho từng cá nhân của mỗi phòng ban. Hệ số phụ cấp: Theo Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997, công ty áp dụng các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp trưởng phòng,trưởng các đội sản xuất để xây dựng hệ số phụ cấp. . 1.2. Xác định đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc, định mức lao động, định mức phụ cấp. Mỗi mặt hàng chỉ đợc tính một đơn giá nhất định. Mặt hàng khác nhau thì đơn giá cũng khác nhau. sản phẩm có chất lượng khác nhau có các tính cách tính khác nhau. Mặt khác, đơn giá tiền lương có tính chất tương đối khi mức tiền lương thay đổi thì cũng phải tính lại đơn giá tiền lương. Doanh nghiệp tính đơn giá dựa trên doanh thu, khi đó công thức xác định tỉ lệ % thu nhập lương trên doanh thu: Tỉ lệ thu nhập lương trên doanh thu tạm tính theo SPSX kỳ KH = ồ VKH * 100% Doanh thu Trong đó: ồ VKH : Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch Doanh thu: Tổng doanh thu KH theo KHSX trong kỳ (theo các sản phẩm đã hoàn thành). 1.3. Tình hình sử dụng quỹ lương. Quỹ lương thực hiện của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Biểu: bảng quỹ lương thực hiện của công ty Các chỉ tiêu ĐVtính 2000 %TH/KH 2001 %TH/KH KH TH KH TH Tổng doanh thu ồ LĐ biên quỹ tiền lương NSLĐbq/người TLbq chung Tr.đ Người Tr.đ Tr.đ 1000đ/thg 79000 480 9600 122 13850 77000 480 9599 122 13160 97.8 100 99 100 96 79542 618 9778 122 13875 77686 618 9761 122 13162 98 100 99.8 100 95 Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân đảm được nguyên tắc về trả lương. Đối với thu nhập của người lao động hiện nay như vậy là khá tốt so vớ mặt bằng chung của xã hội. Đối với mức lương tăng liên tục sẽ đảm bảo được đời sống của người lao động từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ta thấy công tác quỹ lương ở công ty khá hợp lý đối với các quy định của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện công ty đã có nhiều cố gắng tuân thủ những quy định của Nhà nước về quy chế xây dựng quỹ lương. Bên cạnh đó, công ty thực hiện kế hoạch quỹ lương trên cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh do vậy nếu công ty đạt hoặc vượt mức kế hoạch thì quỹ lương cũng tăng vượt kế hoạch và ngược lại, không đạt kế hoạch thì quỹ lương cũng giảm đi và tiền lương của người lao động cũng bị giảm. *Định biên cho hoạt động kinh doanh đối với lao động văn phòng Cơ sở phân loại: theo quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.Lao động văn phòng được phân thành: +Lao động lãnh đạo +Lao động chuyên môn nghiệp vụ +Lao động làm công tác Đảng, Đoàn thể chuyên trách +Lao động thừa hành phục vụ: Nhân viên văn thư, đánh máy, thông tin, hành chính quản trị... +Lao động phục vụ khác: Bảo vệ, thường trực, lái xe con... *Định biên cho hoạt động kinh doanh đối với lao động thuộc các đội công trình +Lao động quản lý cấp tổ đội +Lao động trực tiếp sản xuất +Lao động bảo vệ công trình.... Căn cứ để xác định lao động định biên của các đội công trình phụ thuộc vào +Khối lượng công việc sản xuất kinh doanh của từng nơi +Số lượng nơi làm việc theo yêu cầu của từng công trình + Các quy trình, quy phạm sản xuất và quy định tổ chức lao động Số lượng lao động được định biên tại từng đội công trình căn cứ vào cụ thể quy mô, tính phức tạp của từng công trình thực hiện và yêu cầu cụ thể Ưu điểm của công tác định biên lao động: -Tuân thủ theo đúng yêu cầu của Nhà nước -Từ việc phân loại các dơn vị theo quy mô sản xuất đã đưa ra một mô hình tổ chức hợp lý cho từng đội công trình Nhưng nó cũng có nhược điểm sau: -Việc áp dụng các mô hình tổ chức trong thực tế không đúng theo yêu cầu vì số lượng người làm việc còn vượt quá nhiều so với khối lượng công việcdẫn đến việc sử dụng lao động không hiệu quả mặt khác làm giảm thu nhập bình quân của từng đội sản xuất và của toàn công ty nói chung *xác định mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương: Mức lương tối thiểu thấp nhất TLthấp nhất=TLmin Mức lương tối thiểu cao nhất: TLcao nhất=TLminx(1+K1+K2) Trong đó: TLmin:Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng được tính bình quân gia quyền theo số lao động định biên K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành của hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng Trong khoảng mức tiền lương tối thiểu thấp nhất và cao nhất mà lựa chon mức tièn lương tối thiểu hợp lý để tính toán đơn giá tiền lương các hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh lấy thu bù chi và có lợi nhuận hợp lý Theo quy định của Nhà nước thì mức lương tối thiểu không được nhỏ hơn 210000 đồng và không được lớn hơn525000 đồng/tháng Xác định quỹ tiền lương bổ sung: Quỹ tiền lương tính bổ sung cả năm cho tưngd hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: +Quỹ tiền lương nghỉ phép năm, lễ, tết của lao động trực tiếp sản xuất , kinh doanh theo nguyên tắc quy đổi thành số lao động để tính quỹ lương bổ sung chô từng hoạt động trên cơ sở hệ số lương cấp bậc công việc bình quân và mức lương tối thiểu của từng hoạt động +Quỹ tiền lương làm thêm giờ +Quỹ tiền lương do rút ngắn thời gian đối với người làm công việc nặng nhọc độc hại * Sử dụng quỹ tiền lương: Sau khi quỹ tiền lương kế hoạch dược xác định công ty được Nhà nước giao đơn giá tiền lương.ở đây ta chi xét quỹ tiền lương tại văn phòng công ty _Xác định quỹ tiền lương: QL=QxDGTL Trong đó: QL: Quỹ tiền lương của văn phòng công ty Q: Khối lượng công việc DGTL:Đơn giá tiền lương công ty giao cho khối văn phòng -Phân chia quỹ lương: Q L=Q Ldp+Q L1+Q L2 Trong đó: QLdp:Quỹ tiền lương dự phòng của văn phòng QL1,QL2: Quỹ tiền lương trả lần 1,2 Việc phân chia quỹ lương được thực hiện theo nguyên tắc tiền lương được trả theo hai lần +Một phần trả theo chế độ tiền lương căn cứ vào hệ số mức lương và phụ cấp đang hưởng +Một phần trả theo công việc trên nguyên tắc làm công việc gì chức vụ gì thì hưởng lương theo hệ số chức danh công việc đó, chức vụ đóvà thời gian làm việc thực tế _Xác định hệ số chức danh công việc Hệ số lương chức danh công việc để trả hai lần được xác định dựa trên nội dung, độ phức tạp và tiêu hao lao động của từng chức danh công việc Nguyên tắc: + Hệ số mức lương chức danh công việc của người lãnh đạo bo giờ cũng cao hơn hệ số mức lương chức danh công việc của người thừa hành. + Hệ số mức lương chức danh công việc của ngườ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33818.doc
Tài liệu liên quan