BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Kim Xuyến
MỘT SỐ KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN
THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Kim Xuyến
MỘT SỐ KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN
THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên phân viện miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỒN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn:
* Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
* Phịng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
* Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
* Các Thầy Cơ giáo phịng sau đại học và khoa tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh;
* Thầy Cơ giáo và các em Học viên K14, 15 của Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam;
* PGS.TS. Đồn Văn Điều, người hướng dẫn
Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên, khuyến khích tơi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Người thực hiện: Vũ Kim Xuyến
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 4
0TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T ................................................ 6
0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 7
0T1.Lý do chọn đề tài0T ................................................................................................................................... 7
0T2.Mục đích nghiên cứu0T ............................................................................................................................. 8
0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ...................................................................................................... 8
0T4.Giả thuyết khoa học0T............................................................................................................................... 8
0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 9
0T6. Giới hạn đề tài0T ...................................................................................................................................... 9
0T7. Phương pháp nghiên cứu0T ...................................................................................................................... 9
0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN0T ....................................................................................... 10
0T1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu0T ................................................................................................................ 10
0T1.1.1.Trên thế giới0T ............................................................................................................................. 10
0T1.1.2.Ở Việt Nam0T .............................................................................................................................. 12
0T1.2.Cơ sở lý luận0T .................................................................................................................................... 15
0T1.2.1.Một số khái niệm cĩ liên quan đến đề tài0T ................................................................................... 15
0T1.2.1.1.Khĩ khăn0T ........................................................................................................................... 15
0T1.2.1.2.Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập0T ........................................................................... 16
0T1.2.2. Hoạt động học tập và khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề0T ................................................................................................................ 17
0T1.2.2.1. Khái niệm Hoạt động0T ....................................................................................................... 17
0T1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập0T ............................................................................................ 18
0T1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập0T ........................................................................................ 19
0T1.2.2.4. Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên các trường chuyên nghiệp0T ............ 21
0T1.2.2.5. Hoạt động học tập và khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện
Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam0T ........................................................................... 27
0T1.2.2.6. Nguyên nhân của những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập0T .................................... 33
0TCHƯƠNG 2: KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT0T ............. 35
0T2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu0T .............................................................................................. 35
0T2.1.1. Cách soạn thang đo 0T .................................................................................................................. 35
0T2.1.2. Mẫu nghiên cứu0T ....................................................................................................................... 36
0T2.2. Thực trạng những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học
viện thanh thiếu niên Việt Nam0T .............................................................................................................. 37
0T2.3. Thực trạng nguyên nhân gây ra những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân
viện Miền Nam0T ...................................................................................................................................... 55
0TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GĨP PHẦN GIÚP HỌC VIÊN GIẢM BỚT
NHỮNG KHĨ KHĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP0T ............................ 64
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................................... 78
0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 84
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- ĐLTC: Độ lệch tiêu chuẩn
2- TW: Trung ương
3- F: Kiểm nghiệm F
4- GV: Giáo viên
5- GD: giáo dục
6- HV: học viên
7- N: Số người lựa chọn
8- NXB: Nhà xuất bản
9- NQ: nghị quyết
10- P: Mức ý nghĩa của so sánh
11- TB: Trung bình
12- TW: Trung ương
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ Đảng và Nhà nước
ta đã xác định: Đồn TNCS Hồ Chí Minh Phải là đội quân trung thành, là nguồn cung cấp lực lượng
kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng – nguồn nhân lực trẻ cĩ tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh
vác sứ mệnh tạo nguồn sinh lực mới cho Đảng. Do đĩ, Đồn TNCS Hồ Chí Minh phải cĩ đội ngũ
cán bộ Đồn cĩ tâm huyết, năng lực và phẩm chất đạo đức để đảm đương một cách cĩ hiệu quả
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho Đảng.
Người cán bộ Đồn, Hội, Đội là mắt xích quan trọng nhất trong phong trào thanh thiếu nhi.
Nhiệm vụ lớn nhất của người cán bộ Đồn là giữ vai trị là cầu nối giữa Đảng với thanh thiếu nhi, là
người trực tiếp triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với thế hệ trẻ, đưa Nghị
quyết của Đảng vào đời sống thực tế hết sức sinh động của thanh thiếu nhi; là người tiếp nhận
những đề đạt, kiến nghị, những tình cảm thiêng liêng của tuổi trẻ đối với Đảng và Nhà nước. Vai trị
của người cán bộ Đồn ví như một “nhạc trưởng” trong sự hồ âm, cộng hưởng từ những trái tim
tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ theo trống lệnh của Đảng thực hiện đổi mới, hội nhập, phát triển đất
nước. Chất lượng cơng tác tập hợp, đồn kết và giáo dục thanh thiếu nhi thơng qua hoạt động của
Đồn, Hội, Đội trong tình hình hiện nay đạt hiệu quả ra sao, phản ảnh đậm nét tầm ảnh hưởng của
người cán bộ Đồn trước thanh thiếu nhi, vị thế của Đồn trước xã hội. Tổ chức Đồn, Hội, Đội cĩ
mạnh; cơng tác tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi cĩ sâu, rộng; cán bộ Đồn cĩ tiêu biểu trước
thanh thiếu nhi;… phụ thuộc rất lớn vào chất lượng cơng tác của đội ngũ cán bộ Đồn, Hội, Đội.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X về cơng
tác thanh niên đã xác định rõ “... Phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đồn các cấp thực sự cĩ
trình độ, năng lực, nhiệt tình, cĩ khả năng vận động quần chúng, độ tuổi sát với độ tuổi thanh niên
và thực sự tiêu biểu trong thanh niên...”. Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam
được coi là một trung tâm lớn nhất chuyên phụ trách cơng tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đồn,
Hội, Đội cho các tỉnh, thành và cơ sở phía Nam. Trong thời gian qua Học viện nĩi chung, Phân viện
nĩi riêng đã đào tạo và cung cấp cho cơ sở một lực lượng đơng đảo cán bộ Đồn, Hội, Đội đáp ứng
thực tiễn của phong trào thanh thiếu nhi. Hiện nay, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam đang đứng
trước nhiều thời cơ và vận hội mới của đất nước, song cũng phải đối mặt với những khĩ khăn và
thách thức khơng nhỏ. Những địi hỏi của phong trào thanh thiếu nhi cả nước trong quá trình hội
nhập quốc tế, người cán bộ Đồn, Hội, Đội phải cĩ một trình độ tương xứng với thực tiễn cuộc sống
đặt ra,…. Chính vì vậy, Học viện nĩi chung và Phân viện Miền Nam nĩi riêng phải quan tâm hơn
nữa đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp ứng kịp thời nhu cầu và xu thế phát triển
của xã hội. Song trong thực tế do cơ chế chính sách đối với cán bộ Đồn cịn chưa thoả đáng, chưa
tạo ra được động lực phát huy tài năng, chưa thu hút được cán bộ giỏi làm cơng tác thanh niên,
nguồn tuyển sinh đầu vào của các khĩa học của học viện nhìn chung cịn thấp, vẫn theo cơng thức
các cơ sở chọn cử và học viện tiếp nhận, đào tạo. Thời gian gần đây hầu hết học viên là những học
sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thơng vào học nên cịn rất bỡ ngỡ và gặp nhiều khĩ khăn do
chưa quen với mơi trường và phương pháp học tập của học viện. Một số học viên đã từng học qua
các trường chuyên nghiệp khác, cĩ những học viên đang đảm nhận các chức vụ khác nhau ở cơ sở
Đồn các cấp của các địa phương hoặc ở trong lực lượng vũ trang nhân dân hay ở các cơ quan
kinh tế, chính trị, các đơn vị sản xuất, nhưng cũng cĩ nhiều học viên chưa từng kinh qua kinh
nghiệm cơng tác thực tế,…Bên cạnh đĩ, do tác động của cơ chế thị trường và một số nguyên nhân
khác cũng đã gây ra những khĩ khăn tâm lý khơng nhỏ, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn
luyện của học viên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định những khĩ khăn tâm lý cụ thể và tìm
ra biện pháp khắc phục những khĩ khăn đĩ trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền
Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam là một việc rất cần thiết và cĩ ý nghĩa quan trọng đối
với sự nghiệp đào tạo lực lượng cán bộ chính trị trẻ. Do đĩ, chúng tơi đã lựa chọn và nghiên cứu
đề tài “Một số khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam,
Học viện thanh thiếu niên Việt Nam”
2.Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng một số khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện
Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam, trên cơ sở đĩ đề xuất một số biện pháp để giải
quyết các khĩ khăn đĩ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1- Khách thể nghiên cứu: Học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu
niên Việt Nam.
3.2- Đối tượng nghiên cứu: Một số khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập.
4.Giả thuyết khoa học
Hiện nay học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam gặp khá nhiều
khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập như: việc xác định mục đích học tập chưa rõ ràng, cịn lúng
túng, dao động; động cơ, thái độ học tập chưa thực sự tích cực; chưa tự giác trong học tập và rèn
luyện,…. Nếu cĩ những biện pháp hợp lý sẽ giúp học viên giảm bớt những khĩ khăn và nâng cao
được chất lượng học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện
Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam.
- Đề xuất một số biện pháp gĩp phần giúp học viên giảm bớt những khĩ khăn và nâng cao
được chất lượng học tập.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện về
những khĩ khăn tâm lý, những trở ngại tâm lý của một số đối tượng và lứa tuổi cĩ liên quan hoặc
tương đồng. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hĩa và được sử dụng trong đề tài
như một thư mục tham khảo. Ngồi ra, đề tài cịn thu thập các số liệu dựa trên báo cáo về tình hình
thực tế học tập và sinh hoạt của học viên tại phân viện và tại các địa phương.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp chủ yếu)
- Phương pháp trao đổi, trị chuyện
- Phương pháp thống kê tốn học để xử lý số liệu thơng qua phần mềm SPSS for Window,
phiên bản 13.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu tâm lý, vấn đề khĩ khăn tâm lý nĩi chung khĩ khăn tâm lý trong
hoạt động học tập nĩi riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý xem xét, nghiên cứu theo nhiều
gĩc độ, nhiều khách thể khác nhau. Để cĩ cái nhìn tổng quan nhất về các vấn đề cĩ liên quan đến
vấn đề nghiên cứu trong đề tài, tơi xin tĩm lược một cơng trình nghiên cứu về khĩ khăn tâm lý trong
hoạt động học tập trong và ngồi nước như sau:
1.1.1.Trên thế giới
Trong cuộc sống, học tập là phương thức để tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực
hiện hành động để áp dụng tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống cải tạo thế giới hiện thực, khơng
ngừng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Lịch sử lồi người đã chứng minh, chỉ thơng qua con
đường học tập thì những di sản văn hĩa vật chất và tinh thần của thế hệ trước mới cĩ thể truyền lại
cho thế hệ sau và cũng chính nhờ hoạt động học tập đĩ mà những giá trị này mới tồn tại. Tuy nhiên,
hoạt động học tập khơng phải là hoạt động đơn giản, trong quá trình hấp thu và biến vốn kinh
nghiệm xã hội lịch sử của nhân loại thành vốn kinh nghiệm, tri thức của bản thân con người đã gặp
khơng ít những cản trở, khĩ khăn, trong đĩ cĩ những khĩ khăn tâm lý.
Một số nhà tâm lý học Liên Xơ (cũ) như A.I.Pancơ, N.V.Cudơmina, L. Oxtrốpxkaia,… đã cĩ
những cơng trình nghiên cứu và đã chỉ ra những khĩ khăn trong cơng tác giáo dục trẻ mầm non.
Theo các tác giả này, những khĩ khăn thường nảy sinh với những giáo viên chưa được đào tạo về
chuyên mơn, họ thường gặp khĩ khăn trong việc điều khiển hoạt động học tập, trong đĩ cĩ liên quan
đến việc phân bố thời gian cho giờ học, sự lựa chọn phương pháp và cách thức tiến hành giờ học, sự
sử dụng các phương tiện kỹ thuật đồ dùng dạy học, sự chuyển tải lưu lượng thơng tin tới học sinh
trong giờ học,… Các tác giả trên cũng chỉ ra rằng: Mức độ khĩ khăn trong cơng tác của người giáo
viên cĩ liên quan đến trình độ nghiệp vụ, thâm niên cơng tác, sự chuẩn bị bài giảng trước khi lên tiết
học,… (Ví dụ: Sinh viên trước khi đi thực tập sư phạm chỉ khĩ khăn trong việc duy trì mối quan hệ
qua lại trong trị chơi, trong việc phân tích hoạt động vui chơi. Nhưng sau khi đi thực tập về thì khĩ
khăn được sinh viên chỉ ra ở mức độ hàng đầu trong việc điều khiển hoạt động vui chơi là tổ chức
trị chơi. Và phần lớn những giáo viên cĩ thâm niên dưới một năm cơng tác cũng chỉ ra những khĩ
khăn đĩ). Một số nhà tâm lý học Liên Xơ (cũ) chỉ ra rằng để khắc phục những khĩ khăn phải đồng
thời cĩ sự vận hành của cả hệ thống giáo dục như: cĩ sự cải cách giáo dục; tổ chức hệ thống trường,
lớp ở mọi điểm dân cư; lãnh đạo cĩ sự quan tâm từ khâu xây dựng trường, lớp đến tất cả các mặt
khác nữa; các ngành các cấp cũng cần tăng cường cơng tác giáo dục trẻ tuổi mầm non; các ngành
cơng nghiệp nhẹ chú ý trong việc sản xuất đồ chơi, đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cơng tác dạy và
học mầm non; Việc phát hành báo chí, phim ảnh, sân khấu, tuyên truyền qua hệ thống đài báo phục
vụ cơng tác mầm non; đẩy mạnh việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và cơng tác tổ chức xã hội
trong việc giáo dục trẻ,…[17, tr. 6 ]
Các nhà nghiên cứu Liên Xơ (cũ), Anh, Mỹ, Đức đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trong hoạt
động nghề nghiệp của mình, con người cĩ thể gặp rất nhiều tình huống (những khĩ khăn, những
xung đột,…). Đặc biệt những nghiên cứu hoạt động nghề nghiệp giáo viên của các nhà nghiên cứu
như Ph.Xpirin, M.Axtrepinxki đã khẳng định: Theo bản chất, hoạt động sư phạm luơn luơn là hoạt
động sáng tạo, bởi vậy chúng ta sẽ xem xét tình huống sư phạm theo những tình huống cĩ vấn đề.
Họ đã hệ thống ra các loại tình huống cĩ mối tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể như: “Giáo
viên – Lớp học – Học sinh”. Từ thực tiễn đào tạo giáo viên nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: “trong hoạt động nghề nghiệp, giáo viên gặp khơng ít khĩ khăn, những tình huống sư phạm cĩ
vấn đề. Do vậy trong quá trình đào tạo nghề giáo viên cần phải cung cấp những kiến thức về tình
huống sư phạm cĩ vấn đề và luyện tập cách giải quyết những tình huống đĩ”,… Nhiều tác giả như:
E.G.Vinograi, A.A.Bơnradencơ, A.M.Xmơnki,… chỉ rõ sự cần thiết trong một số giai đoạn đào tạo
nghề, phải hướng tới sự hình thành những kỹ năng cùng nhau phân tích tình huống, phương pháp
phân tích tình huống cụ thể là phương pháp học tập tích cực và con đường đạt hiệu quả cao nhất
trong việc đào tạo nghề. Qua thực tiễn đào tạo mầm non rất nhiều năm ở Liên Xơ (cũ) các nhà
nghiên cứu đã khẳng định rằng: “hoạt động cĩ hiệu quả của giáo viên mầm non khơng thể thiếu sự
lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà đặc biệt là những kiến thức tâm lý hoạt
động của giáo viên mầm non, về các kỹ năng phân tích và xử lý các tình huống trong cơng tác”. Các
nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận: Sự khắc phục khĩ khăn và lĩnh hội tay nghề sư phạm diễn ra
trong quá trình giáo viên nghiên cứu tâm lý trẻ, làm sâu sắc và giàu cĩ kiến thức, nâng cao trình độ
văn hĩa chung, hình thành kỹ năng và hiểu biết nghề nghiệp. Điều quan trọng để đạt được những
vấn đề cơ bản trên là sự học tập, trau dồi nghiệp vụ, chuyên mơn của các giáo sinh sư phạm mầm
non. Kinh nghiệm của Liên Xơ (cũ) cũng chỉ ra tầm quan trọng phải làm là phải nâng cao hiệu quả
đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao trình độ, chuẩn bị tâm lý giáo dục học cho giáo viên
ngành mầm non, tổ chức việc thực tập sư phạm tốt hơn, hồn thiện hơn cơng tác hướng nghiệp để
tác động tích cực đến nâng cao tay nghề cho giáo viên [17, tr.7].
Khi bàn đến khĩ khăn tâm lý trong học tập, tác giả A.V.Pêtrốpxki nghiên cứu đối tượng là
khĩ khăn tâm lý trẻ em khi vào lớp một. Theo ơng cĩ 3 loại khĩ khăn dạng này:
Loại 1: Những khĩ khăn liên quan đến đặc điểm chế độ học tập mới.
Loại 2: Những khĩ khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp mới với thầy cơ giáo và
bạn bè.
Loại 3: Khĩ khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới. Lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của
gia đình, nhà trường, xã hội nên cĩ tâm lý vui thích và sẵn sàng đi học, về sau hứng thú học tập
giảm dần và trẻ chán học. Tác giả cĩ đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khĩ khăn và ảnh
hưởng của chúng đến đời sống của trẻ, từ đĩ tác giả đề xuất những biện pháp giải quyết khĩ khăn
cho trẻ. [10]
Nhà tâm lý học Pháp, ơng Bianka Zazzo cùng các đồng sự của mình thuộc trung tâm nghiên
cứu trẻ em của đại học Pari 10 đã cĩ nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên cấp một của trẻ
em. Theo nhĩm tác giả: khĩ khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải, làm cản trở đến sự thích ứng hoạt
động học tập của trẻ đĩ là “sự thay đổi mơi trường hoạt động một cách triệt để” [22]
Tĩm lại: Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp cũng đã
được nhiều nhà nghiên cứu nước ngồi quan tâm nghiên cứu và đã cĩ những đĩng gĩp nhất định
trong việc phát hiện và nêu ra một số khĩ khăn tâm lý và cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân của
những khĩ khăn đĩ. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu mới chỉ hướng tới khách thể nghiên cứu là giáo
viên mầm non và trẻ chuẩn bị vào lớp một. Theo hiểu biết của người nghiên cứu, đến nay cĩ ít
nghiên cứu trên khách thể nghiên cứu của đề tài.
1.1.2.Ở Việt Nam
Khi nghiên cứu về khĩ khăn tâm lý của học sinh tiểu học, trong tác phẩm “nỗi khổ của con
cái chúng ta” tác giả Nguyễn Khắc Viện đã thống kê ra những khĩ khăn như:
- Trẻ phải giữ kỷ luật trong lớp học.
- Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với mẫu giáo.
- Trẻ ít được bố mẹ âu yếm vỗ về hơn trước và luơn phải chịu sự kiểm tra, đánh giá của
bố mẹ,… [30]
Nhà giáo dục Nguyễn Thị Nhất [19] đã phát hiện ra nhiều khĩ khăn tâm lý mà trẻ lớp một
phải vượt qua. Theo tác giả “trong quá trình lớn lên của trẻ cĩ những bước ngoặt chuyển từ giai
đoạn này sang giai đoạn khác địi hỏi trẻ em phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để”.
Trong nghiên cứu của bà, cĩ nêu ra một số khĩ khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua như:
- Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở mẫu
giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thơng.
- Trẻ cĩ những khĩ khăn trong mối quan hệ với giáo viên.
- Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào lớp một vì sự hân hoan, hồi hộp chờ đĩn những điều hấp
dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ.
Trong bài viết “một số trở ngại tâm lý của trẻ em khi vào lớp một” [6, tr.57-58]. Của tác giả
Vũ Ngọc Hà đã nêu ra một số trở ngại tâm lý khi vào học lớp một của trẻ là:
- Khĩ khăn trong việc thích nghi với mơi trường mới.
- Khĩ khăn trong các mối quan hệ.
- Khĩ khăn khi phải đến trường.
Tác giả Nguyễn Xuân Thức trong bài “Các nguyên nhân dẫn đến khĩ khăn tâm lý của học
sinh đi học lớp một” [23] cĩ nêu ra một số nguyên nhân cụ thể như:
- Các nguyên nhân chủ quan:
+ Trẻ chưa hiểu rõ nội qui.
+ Trẻ được chuẩn bị quá kỹ trước khi đến trường.
+ Trẻ khơng được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học.
+ Do tính cách của trẻ.
+ Do trẻ chưa đủ tuổi đến trường.
+ Do trẻ mắc một số bệnh bẩm sinh.
- Các nguyên nhân khách quan:
+ Các nguyên nhân thuộc về gia đình.
+ Các nguyên nhân thuộc về nhà trường.
+ Các nguyên nhân thuộc về xã hội.
Theo tác giả, các nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân gây ra những khĩ khăn tâm lý
nhiều hơn cho trẻ lớp một.
Thời gian gần đây cịn cĩ một số luận văn thạc sỹ quan tâm nghiên cứu vấn đề khĩ khăn tâm
lý trong hoạt động học tập của học sinh, sinh viên như:
- Năm 1999, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kính “Tìm hiểu khĩ khăn tâm lý trong
quá trình giải bài tập hình học của học sinh phổ thơng trung học cơ sở” [11, tr.66 - 69], tác giả chỉ ra
những nguyên nhân của khĩ khăn tâm lý trên như sau:
+ Nguyên nhân khách quan: Do phương pháp giảng dạy của một giáo viên, do tính chất mơn
học,…
+ Nguyên nhân chủ quan: Do khả năng tư duy của học sinh trung học cơ sở đặc biệt là khả
năng khái quát hố và suy luận hĩa của học sinh cịn nhiều thiếu sĩt, khả năng hiểu các định lụât,
định lý của trẻ chưa được khái quát,…
- Tác giả Cao Xuân Liễu cĩ nghiên cứu “Một số khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 1 người dân tộc K’ho ở Lâm Đồng’”. Tác giả đã chỉ ra những khĩ khăn tâm lý của học
sinh dân tộc K’ho là: khĩ khăn tinh thần chi phối việc tiếp thu tri thức, khĩ khăn ngơn ngữ, khĩ
khăn trong giao tiếp,…[15]
- Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Nhân Ái (2001) “Tìm hiểu khĩ khăn tâm lý
trong quá trình giải bài tập hình học của học sinh lớp 11 trung học phổ thơng” [1]. Luận văn thạc sỹ
của tác giả Nguyễn Thu Huyền (2002) với đề tài “Thực trạng khĩ khăn tâm lý trong quá trình giải
bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường CĐSP kỹ thuật Vinh” [9] cũng cĩ
nghiên cứu và nêu ra một số khĩ khăn tâm lý cơ bản của người trong quá trình học các mơn khoa
học tự nhiên như: Do vốn kiến thức cơ bản của người học, do khả năng suy luận,…
- Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Thức (2005) “Khĩ khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của sinh viên năm thứ nhất đại học Sư phạm Hà Nội” đã tìm hiểu một số biểu hiện khĩ
khăn tâm lý, nguyên nhân và ảnh hưởng của chúng đến nhân cách người sinh viên [25]. Trong luận
văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim (2007) “Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” [10, tr.91-92]. Theo tác
giả, sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh thường gặp phải một số
khĩ khăn tâm lý tiêu biểu trong hoạt động học tập như: tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập,
chán nản khi học những mơn học khĩ và lo lắng quá mức về việc học, chưa kịp thời thích ứng với
mơi trường và cuộc sống mới ở trường đại học,…. Những khĩ khăn tâm lý đĩ cĩ ảnh hưởng đến
hiệu quả học tập của sinh viên như:
- Khơng hiểu rõ nội dung bài học.
- Khơng vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Lượng kiến thức tiếp thu được ít, khơng hệ thống.
- Khơng hồn thành hoặc hồn thành khơng tốt nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho.
- Khơng tham gia vào bài học trên lớp được.
Từ đĩ tác giả đã kết luận cĩ nhiều nguyên nhân gây ra những khĩ khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của sinh viên như: do bản thân chưa cĩ phương pháp học tập hợp lý, do khối lượng
kiến thức lớn và khĩ, do mơi trường học tập ở đại học khác biệt quá nhiều so với bậc học phổ thơng,
do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ty, e ngại, mắc cỡ,…), do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…
Tĩm lại: Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp đã được
một số nhà nghiên cứu quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đã ít nhiều xây dựng
được cơ sở lý luận và đưa ra được những dữ kiện thực tế. Trong thực tế, khách thể nghiên cứu của
các cơng trình đĩ giới hạn ở một số học sinh phổ thơng và sinh viên ở một số trường đại học. Đối
với những học viên (đang cơng tác tại cơ sở - đang là cán bộ Đồn, Hội, Đội ở địa phương) bước
vào một mơi trường học tập với rất nhiều những yêu cầu mới, mang tính đặc thù của ngành, họ gặp
phải khá nhiều khĩ khăn tâm lý cĩ ảnh hưởng đến kết quả học tập nhưng chưa được nghiên cứu đầy
đủ.
1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1.Một số khái niệm cĩ liên quan đến đề tài
1.2.1.1.Khĩ khăn
Theo Nguyễn Như Ý trong đại từ điển tiếng Việt “khĩ khăn” là cĩ nhiều trở ngại hoặc chịu
điều kiện thiếu thốn, đời sống khĩ khăn [33, tr. 906]
Trong từ điển Anh – Việt “difficulty” hoặc “hardship” đều dùng để chỉ sự khĩ khăn, gay go,
khắc nghiệt địi hỏi phải cĩ nhiều nỗ lực, cố gắng để khắc phục.
N.V. Cudơmina trong tác phẩm “Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên” đã định nghĩa
“khĩ khăn ” là trạng thái của cảm giác căng thẳng, nặng nề khơng thỏa mãn do các nhân tố bên
ngồi và bên trong của hoạt động tạo nên và phụ thuộc vào:
- Tính chất của chính các nhân tố bên ngồi của hoạt động,
- Sự chuẩn bị về trình độ văn hố, chuyên mơn, đạo đức và thể chất của con người đến
với hoạt động ,
- Quan hệ của con người với hoạt động. [2]
I.ia. Lecne cũng chỉ ra rằng “khĩ” là một phạm trù chủ quan, mức độ “khĩ” phụ thuộc vào
khả năng và trạng thái của chủ thể. Một hành động như nhau về mức độ phức tạp cĩ thể cĩ mức độ
“khĩ” khác nhau đối với người này hay người khác [13]. Như vậy trong hoạt động muơn màu muơn
vẻ của mình, con người cĩ thể gặp những khĩ khăn muơn màu, muơn vẻ khác nhau.
Qua các cách định nghĩa trên chúng ta cĩ thể khẳng định “Khĩ khăn” là nĩi đến những trở
ngại, cản trở địi hỏi phải cĩ sự cố gắng, nỗ lực để vượt qua.
Trong quá trình hoạt động chủ thể cĩ thể gặp những trở ngại làm cho hoạt động đĩ khơng thể
tiếp tục hay khơng đạt được hiệu quả hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thì những vấn đề đĩ được
xem là các yếu tố gây nên khĩ khăn. Những yếu tố đĩ cĩ thể là những yếu tố bên ngồi như: điều
kiện, phương tiện hoạt động,…; cĩ thể là những yếu tố bên trong xuất phát từ bản thân mỗi cá nhân
khi tham gia hoạt động như: nhận thức, tình cảm, thái độ, năng lực, vốn kinh nghiệm, thao tác kỹ
năng tiến hành hoạt động,… Trong đĩ, yếu tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình và kết
quả hoạt động của con người.
Xét theo phương diện nguồn gốc xuất phát, các yếu tố bên trong cĩ thể chia ra làm hai loại:
yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý. Trong đĩ, những khĩ khăn do yếu tố tâm lý như: nhận thức, thái
độ, tình cảm, năng lực riêng của cá nhân, vốn kinh nghiệm sống của chủ thể,…tạo nên gọi là những
khĩ khăn tâm lý.
Chúng ta cũng cĩ thể tìm thấy một số thuật ngữ tương đương với những “khĩ khăn tâm lý” là
“trở ngại tâm lý”, “hàng rào tâm lý”, “áp lực tâm lý”… Trong đĩ tác giả V. Ph. Galưgin cho rằng:
Rào cản tâm lý là những chướng ngại cĩ tính chất tâm lý cản trở đến quá trình thích ứng tâm lý của
cá nhân đối với những yếu tố mới của ngoại cảnh, do đặc điểm của hồn cảnh và đặc điểm cá nhân
tạo nên. Tác giả B.D. Parưghi thì cho rằng: rào cản tâm lý được hiểu ngầm như là các quá trình,
các thuộc tính, các trạng thái của con người nĩi chung bao bọc tiềm năng trí tuệ, tình cảm của con
người [15, tr.8]
Theo sổ tay tâm lý học, cơ chế tình cảm của rào cản tâm lý là sự gia tăng những mặc cảm và
tâm thế tiêu cực như: mặc cảm, hổ thẹn, cảm giác lỗi lầm, sợ hãi,… trong hành vi của con người.
Trong từ điển tiếng Việt, áp lực là sức ép về mặt thể chất và về mặt tâm lý. [29]. Áp lực tâm
lý sẽ tạo ra những căng thẳng tâm lý. Theo các tác giả Nguyễn Khắc Viện và Ferredi: khái niệm áp
lực tâm lý cĩ thể hiểu như là những nhân tố gây sức ép cho cá nhân, tạo ra những căng thẳng về mặt
tâm lý.
Từ những nghiên cứu về khĩ khăn tâm lý, chúng ta thấy rằng khĩ khăn tâm lý xuất hiện khi
cá nhân thể hiện tính thụ động, lúng túng trong việc thích ứng với các yếu tố mới của ngoại cảnh do
năng lực tr._.í tuệ, tình cảm, ý chí của họ khơng phù hợp với đối tượng hoạt động.
Theo tác giả Cao Xuân Liễu, “Khĩ khăn tâm lý là tổ hợp các thuộc tính, các trạng thái, các
đặc điểm nhân cách khơng phù hợp với đối tượng hoạt động làm cho quá trình hoạt động gặp khĩ
khăn, làm cho chủ thể khơng phát huy được khả năng của mình, dẫn đến kết quả hoạt động bị hạn
chế” [15, tr.9]
Theo tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim, “Khĩ khăn tâm lý là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh
trong quá trình hoạt động của chủ thể, gây trở ngại, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả
hoạt động của chủ thể” [10, tr.24-25]
Như vậy, xuất phát từ những quan điểm trên, khái niệm khĩ khăn tâm lý trong đề tài này
được hiểu như sau: Khĩ khăn tâm lý là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh trong quá trình
hoạt động của chủ thể, gây ra những trở ngại làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu
quả hoạt động của chủ thể.
1.2.1.2.Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một dạng lao động trí ĩc, thơng qua hoạt động học tập con người lĩnh
hội được những hiểu biết, những kiến thức và vốn kinh nghiệm sống của lồi người, hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo được tham gia vào đời sống xã hội một cách cĩ hiệu quả nhất. Thực tế, hoạt
động học tập chỉ đạt được hiệu quả cao khi nĩ được tổ chức phù hợp với trình độ nhận thức, phù
hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của người học và bản thân người học cần phải xác định được rõ
ràng mục đích học tập, cĩ động cơ, cĩ thái độ học tập tốt, nắm được cách thức học tập khoa học và
hiệu quả. Do vậy, trong quá trình tham gia vào hoạt động học tập người học cĩ thể gặp những khĩ
khăn tâm lý địi hỏi họ phải nỗ lực, chủ động phát huy tối đa những phẩm chất, năng lực của cá
nhân để vượt qua nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động học tập của mình.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Thức, Đào Thị Lan Hương, “Khĩ khăn tâm lý trong hoạt
động học tập là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh ở người sinh viên trong học tập làm cản
trở tiến trình và kết quả hoạt động học tập của người sinh viên” [26, tr.14]
Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy sinh
trong quá trình học tập của người học. Trong đề tài này, người nghiên cứu cho rằng: Khĩ khăn tâm
lý trong hoạt động học tập là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh trong quá trình học tập
của người học, gây ra những cản trở làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả hoạt
động của chủ thể đĩ.
1.2.2. Hoạt động học tập và khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
1.2.2.1. Khái niệm Hoạt động
Theo các nhà tâm lí học Mác xít thì nhân cách được hình thành thông qua hoạt động dưới
sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, giáo dục, tự giáo
dục, … Hoạt động là con đường, là cơ chế để giáo dục sự hình thành và phát triển nhân cách cho
thế hệ trẻ.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động. Theo A. N. leonchiev [12] thì hoạt động
được hiểu là “một tổ hợp các tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất
định và chính kết quả hoạt động đĩ là sự cụ thể hố nhu cầu của chủ thể”. Theo tác giả Vũ Dũng thì
hoạt động là hệ thống năng động các tác động qua lại giữa chủ thể và mơi trường, nơi nảy sinh hình
ảnh tâm lý về khách thể qua đĩ các mối quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung
gian hố [4, tr.317].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động của con người vào đối tượng để tạo
ra những sản phẩm nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người. Hoạt động của con
người rất đa dạng và phong phú. Cuộc sống của con người là một chuỗi các hoạt động được diễn
ra liên tiếp. Chính thông qua các hoạt động mà con người được trưởng thành. Thông qua hoạt
động con người sẽ tiếp thu và lĩnh hội được những giá trị văn hoá, tinh thần của những thế hệ
trước đã được kết tinh lại trong những sản phẩm họ làm ra để làm phát triển về mặt tâm lí, ý
thức của cá nhân. Xét về phương diện phát triển cá thể, người ta thấy trong đời người có ba loại
hình hoạt động kế tiếp nhau. Đó là các hoạt động: vui chơi, học tập và lao động.
1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một loại hình hoạt động cơ bản, đặc biệt của con người. Qua đĩ giúp
con người lĩnh hội được vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử đã được các thế hệ trước đúc kết và truyền
lại. Khi bàn về vấn đề học tập cũng cĩ nhiều quan điểm khác nhau tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của
người nghiên cứu:
- Tác giả I. B. Interxơn cho rằng: Học tập là hoạt động đặc biệt của con người nhằm
mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. [32, tr.132]
- N.V. Cudimina coi học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của người học được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của người dạy. Trong quá trình trình này việc nắm nội dung thơng tin mà
thiếu thì khơng thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp trong tương lai [2]
- Theo Đ. B. Encônin: Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự
thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biển đổi mà sản phẩm của nó là
những biến đổi diễn ra trong chính bản thân chủ thể trong quá trình thực hiện nó [32]
- Tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: Hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người
được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị [27, tr.106]. Đây là một dạng
hoạt động đặc thù của con người. Nó chỉ có thể thực hiện ở một trình độ khi mà con người có
khả năng điều chỉnh những hoạt động của mình bởi một mục đích đã được ý thức. Khả năng này
chỉ được bắt đầu hình thành vào lúc 5 – 6 tuổi. Chỉ có thông qua hoạt động học này mới hình
thành ở cá nhân những tri thức khoa học cũng như cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lí, sự
phát triển toàn diện nhân cách của người học.
- Các tác giả Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan thì cho rằng: Hoạt động học tập là hoạt
động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo
mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định [8, tr.106]
Như vậy, cĩ khá nhiều quan điểm về hoạt động học tập, nhưng dù tiếp cận hoạt động học ở
gĩc độ nào thì các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở một điểm là hoạt động học tập là dạng hoạt
động đặc thù của con người, là hoạt động cĩ mục đích tự giác, cĩ ý thức về mặt động cơ và diễn ra
trong quá trình nhận thức của con người. Cĩ thể khái lược lại hoạt động học tập là hoạt động cĩ chủ
đích nhằm lĩnh hội vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử, giúp người học phát triển và hồn thiện nhân
cách.
Nội dung hoạt động học tập được quy định bởi mục tiêu đào tạo, các mục tiêu này phải
được xác định một cách cụ thể, rõ ràng và chi tiết để giúp học sinh nắm được các yêu cầu đào
tạo trên cơ sở đó tiến hành tích cực các hoạt động học tập một cách độc lập.
1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập
• Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với nó.
Cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của xã hội thông qua
sự tái tạo của cá nhân. Để việc học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động
học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.
• Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Đây là điểm đặc
trưng so với các hoạt động khác. Nếu như các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể
thì hoạt động học lại hướng vào thay đổi và phát triển chính chủ thể. Thông qua những tri thức
mà người học chiếm lĩnh được sẽ làm cho tâm lí của chủ thể thay đổi và phát triển.
• Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo. Khác với những tri thức mà người học học được qua những tình huống thực
tế – mang tính kinh nghiệm chỉ có thể áp dụng trong những tình huống cụ thể thì những tri thức
mà người học thu được qua hoạt động học tập một cách chính thức trong nhà trường có thể đúng
và thích hợp cho mọi hoàn cảnh tương tự. Vì vậy sự tiếp thu những tri thức đó chỉ có thể diễn ra
trong hoạt động học được điều khiển một cách có ý thức của người lớn.
• Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mới mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động, nói cách
khác là tiếp thu được cả phương pháp chiếm lĩnh được tri thức đó (cách học).
Muốn cho hoạt động học diễn ra có kết quả cao, người học phải biết cách học, nghĩa là
phải có những tri thức về bản thân hoạt động học. Sự tiếp thu tri thức này không thể diễn ra một
cách độc lập với việc tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Do đó khi tổ chức hoạt động cho học sinh,
người dạy vừa phải ý thức được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nào cần được hình thành ở học
sinh, vừa phải có một quan niệm rõ ràng thông qua tổ chức sự tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
đó thì học sinh lĩnh hội được cách học gì, con đường lĩnh hội tri thức kĩ năng, kĩ xảo như thế nào
(nói cách khác là những tri thức về hoạt động học).
Cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc hình thành phương pháp học tập ở học
sinh. Nó là công cụ, là phương tiện không thể thiếu được để đạt mục đích của hoạt động học
này. Nội dung và tính chất của hoạt động học được hình thành sẽ quyết định nội dung và chất
lượng của sự lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Vì thế trong dạy học, hai công việc này phải được
tiến hành đồng thời.
• Chất lượng học tập luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài:
Yếu tố bên ngoài đó là những điều kiện kinh tế – xã hội hay nói rộng ra là điều
kiện sống của người học. Điều kiện sống ảnh hưởng đến hoạt động học tập của người học qua
con đường tự phát và tự giác. Sự tác động tự giác còn gọi là giáo dục của nhà trường. Đó là
những tác động xã hội được tiến hành một cách có tổ chức, nhắm tới mục tiêu xác định, có kế
hoạch và có phương pháp.
Yếu tố bên trong – yếu tố con người giữ vai trò quan trọng bậc nhất, có tính quyết
định nhất tới chất lượng đào tạo. Theo quy luật phát triển của sự vật hiện tượng thì ngoại lực dù
quan trọng đến mấy cũng chỉ mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn. Còn nội
lực mới là nhân tố quyết định phát triển bản thân sự vật hiện tượng.
• Theo tổng kết của Thorpe và Schmuller (1954) về việc học tập nhà trường đặc biệt cĩ
hiệu quả:
- Nếu người học cĩ động cơ;
- Nếu những yêu cầu trí tuệ của giờ học phù hợp với những khả năng thể chất và trí tuệ của
người học;
- Nếu người học cĩ cơ hội, xây dựng các mối quan hệ cĩ ý nghĩa giữa các thành phần, nhiệm
vụ học tập và mục tiêu học tập;
- Nếu người học dựa vào tiêu chuẩn hay thơng tin phản hồi tốt, cĩ thể xác định là anh ta cĩ
tiến bộ hay khơng và cĩ những tiến bộ gì;
- Nếu quá trình học tập diễn ra dưới những điều kiện làm cho người học dễ dàng thích nghi
nĩi chung với tồn bộ hồn cảnh. [32, tr. 127- 128]
Như vậy, việc học chỉ cĩ thể diễn ra nếu người học cĩ động cơ và tính tích cực tối thiểu nhất
[32, tr.132]. Việc học sẽ cĩ hiệu quả hơn, nếu cá nhân coi tri thức cần tiếp thu và các vấn đề phải
giải quyết trong học tập như là một nhu cầu mang tính chủ quan của mình. Việc học tập cĩ động cơ
thúc đẩy từ bên trong, sự quan tâm tới các nội dung học tập và sự kích thích bởi các tiến bộ học tập
sẽ làm tăng thêm sự nhiệt tình chủ quan cũng như thành quả khách quan trong việc tiếp thu và xử lý
thơng tin mới.
1.2.2.4. Khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên các trường chuyên nghiệp
Theo các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) thì “Hoạt động học tập của sinh
viên là một loại hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cán bộ giảng dạy, nhằm lĩnh hội, nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nào đĩ,
làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai” [22, tr. 89].
Do đặc điểm đặc trưng mà hoạt động học tập ở các trường trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề cĩ sự khác biệt so với các trường phổ thơng và các trường cao đẳng, đại học. Chính vì vậy
trong quá trình học tập, nếu gặp những khĩ khăn thì bản thân học viên phải cố gắng nỗ lực khắc
phục rất nhiều. Việc khắc phục những khĩ khăn tâm lý này cĩ những lúc là sự ngẫu nhiên, là việc tự
rút kinh nghiệm sau những lần thất bại trong học tập ở trường, việc này gây hao tổn khơng ít thời
gian trong quá trình học tập. Nhưng cũng cĩ những học viên khơng ý thức được những khĩ khăn
tâm lý mà mình gặp phải để tự rút ra bài học cho bản thân và kết quả là khơng cải thiện được hiệu
quả học tập của mình. Đặc biệt đối với những học viên vừa học xong các trường phổ thơng, bước
chân ngay vào mơi trường sinh hoạt và học tập ở trường chuyên nghiệp với nhiều bỡ ngỡ và lạ lẫm.
Họ phải nhanh chĩng làm quen và thích ứng với mơi trường cuộc sống mới, với cách thức tổ chức
học tập, phương pháp giảng dạy và kiểm tra, thi cử,… mới. Hầu hết những học viên này chưa được
quan tâm hướng dẫn để chuẩn bị tâm thế sẵn sàng. Do vậy, họ cĩ những cảm giác hẫng hụt, khơng
kịp đáp ứng với yêu cầu mới của hoạt động học tập. Trong quá trình học tập, bên cạnh những học
viên cĩ tính thích ứng cao, dần dần hoặc nhanh chĩng làm quen với mơi trường và hoạt động học
tập mới, họ nhanh chĩng đi vào ổn định và đáp ứng tốt những yêu cầu của hoạt động học tập; thì cĩ
những học viên (thường là những học viên mới tốt nghiệp phổ thơng lấy sự cần cù, chăm chỉ của
mình mong đạt kết quả học tập tốt), do vậy cũng cĩ những học viên cĩ kết quả học tập khá tốt
nhưng vẫn chưa cĩ phương pháp học tập khoa học và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào cơng
việc thực tế chưa cao. Bên cạnh đĩ, cịn cĩ những học viên chưa thực sự tích cực, tự giác trong học
tập. Một số học viên cho rằng họ đã từng học một hoặc vài trường chuyên nghiệp khác cịn cao hơn
trình độ hiện nay đang học nên họ cĩ tâm thế ỷ lại, chây lười trong học tập và rèn luyện. Một số thì
chấp nhận với thực tế của bản thân, thiếu ý chí tiến thủ, chây lười trong học tập và rèn luyện.
Những khĩ khăn tâm lý khơng chỉ làm cho kết quả học tập giảm sút mà cịn làm phức tạp hĩa
những quan hệ qua lại với giáo viên và bạn bè cùng lứa, phá vỡ mối tương quan bình thường giữa
sự tự đánh giá và những ý kiến đánh giá mà người học nhận được [21, tr.135]. Nếu những khĩ khăn
tâm lý khơng được giải quyết sẽ dẫn đến những khĩ khăn nghiêm trọng hơn trong sự phát triển nhân
cách của người học. Nhĩm các nhà tâm lý học do N.A.Menchinskalja tổ chức đã nghiên cứu dựa
trên chỉ số chính là học lực, cộng thêm cả xu hướng nhân cách của học sinh và phạm vi động cơ của
chúng phân các học sinh yếu kém ra thành ba kiểu:
- Lực học thấp, kết hợp với thái độ dương tính đối với việc học và duy trì được cương vị của
một học sinh.
- Hoạt động tư duy cĩ chất lượng cao, kết hợp với thái độ âm tính đối với người học và sự
đánh mất một phần hay hồn tồn cương vị của một người học sinh.
- Lực học thấp, kết hợp với thái độ âm tính đối với việc học và sự đánh mất một phần hay
hồn tồn cương vị của một người học sinh. [26, tr.19].
Từ một số nghiên cứu trên chúng ta cĩ thể thấy rằng: Những học sinh ít thơng minh hơn
nhưng lại cĩ động cơ mạnh, tự tin giải quyết vấn đề của mình, quyết chí đeo đuổi mục đích học tập
của mình lại cĩ thể đạt được thành tích cao hơn trong học tập. Ngược lại, những học sinh thơng
minh hơn nhưng dễ bỏ cuộc, khơng thực sự tự tin vào khả năng của bản thân sẽ cĩ thể khơng đạt
được kết quả học tập tốt. Tin vào bản thân là niềm tin mà cá nhân cĩ thể kiểm sốt được tình huống
và tạo được những kết quả đáng khích lệ - đây là yếu tố quyết định thành tích học tập của người
học. Khi người học cĩ niềm tin vào bản thân sẽ cĩ ảnh hưởng đến sự lựa chọn và quyết định hành
động của họ, họ thường hăng hái và cố gắng hơn trong học tập. Nếu người học ít hoặc khơng cĩ
niềm tin vào bản thân thường né tránh việc học, nhất là khi gặp những khĩ khăn trong hoạt động
học tập. Cĩ thể nĩi rằng: Những học sinh gặp khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập khơng hẳn là
những người cĩ trí tuệ yếu kém hoặc hạn chế. Tư duy và trí nhớ cĩ chủ định của nhiều học sinh phát
triển tốt nhưng năng lực học tập chỉ phát huy được khi cĩ sự hỗ trợ đúng đắn và kịp thời. Như vậy,
những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập mà học sinh trải qua là sự thiếu tự tin vào khả năng
của bản thân, mức độ sẵn sàng học tập khơng cao, động cơ học tập khơng xuất phát từ nhu cầu hồn
thiện tri thức mà tập trung vào quan hệ xã hội, gặp khĩ khăn về cách thức tiếp cận kiến thức.
- Sự sẵn sàng học tập bao gồm sự sẵn sàng về thể chất, tinh thần và kinh nghiệm sống,
vấn đề này địi hỏi tri thức mà người học được lĩnh hội, cường độ học tập,… phải vừa sức với người
học. Trạng thái tâm lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự lĩnh hội tri thức của học sinh. Trong “Anxiety
Research in Educational Psychology – nghiên cứu về lo âu trong lĩnh vực giáo dục”, Tobias (1979)
đã giải thích nỗi lo âu đã ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh qua ba điểm:
Một là: Khi học sinh cĩ sự lo âu cao độ, họ thường phân tán tư tưởng dù đang chăm chú theo
dõi vấn đề. Các em cĩ thể bị bủa vây bởi những ý nghĩ về khả năng tiếp thu của bản thân. Tiếp theo
là sự lo lắng vì khơng hồn thành tốt, sợ bạn bè, thầy cơ chỉ chích và lúng túng khơng biết làm thế
nào. Chính vì họ khơng tập trung vào bài học, học sinh khơng thể theo kịp lời giảng của giáo viên,
nĩ cứ như một vịng xoay mà người học khơng biết cách nào để thốt ra.
Hai là: Với tài liệu học tập khơng rõ ràng, khơ cứng cũng tạo ra khĩ khăn trong quá trình tri
giác của học sinh, họ khơng nắm rõ được vấn đề trọng tâm của bài học, khơng hiểu được mục đích ý
nghĩa của bài học và thêm vào đĩ là cả sự bận rộn với những ý nghĩ lo âu khiến các em lúc nào cũng
bị lúng túng, hồi hộp trong việc sắp đặt kế hoạch, khơng phát triển được động lực học tập.
Ba là: ảnh hưởng của nỗi lo âu làm hạn chế khả năng khái quát bài học của người học – đây
là những học sinh cĩ khả năng khơng quá kém nhưng vì lo âu, hồi hộp họ đã khơng thể diễn tả được
những điều mà họ muốn. [30].
- Về động cơ học tập, các nghiên cứu cho rằng cĩ hai loại động cơ: động cơ hồn thiện tri
thức và động cơ quan hệ xã hội. Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ hồn thiện tri thức sẽ
thúc đẩy người học khắc phục khĩ khăn trong tiến trình học tập. Đĩ là những nỗ lực hướng vào việc
khắc phục những trở ngại bên ngồi để đạt được nguyện vọng đã nảy sinh, chứ khơng phải là việc
đấu tranh với chính bản thân mình. Do đĩ, chủ thể của hoạt động thường khơng bị những căng
thẳng tâm lý. Cịn nếu hoạt động học tập bị thúc đẩy bởi những quan hệ xã hội ở một mức độ nào đĩ
mang tính chất cưỡng bách và cĩ lúc xuất hiện như một vật cản cần khắc phục trên con đường đi
đến mục đích cơ bản. Nét đặc trưng tâm lý của hoạt động này là cĩ những lực chống đối nhau (ví dụ
như kết quả học tập khơng đáp ứng được nguyện vọng về địa vị xã hội của cá nhân sau này) cĩ thể
gắn liền với những căng thẳng tâm lý đáng kể, địi hỏi những nỗ lực bên trong, cĩ thể cĩ cả sự đấu
tranh với chính bản thân mình. Khi cĩ sự xung đột gay gắt, người học thường cĩ những hiện tượng
vi phạm nội qui như: quay cĩp, gian lận, phá bĩnh,…, thờ ơ trong học tập hoặc bỏ học. [8, tr.122]
Theo A. V. Petropvski, những điều kiện ảnh hưởng đến việc hình thành các khái niệm gồm
đặc điểm nhân cách và những đặc điểm của hệ thống động cơ; những nỗ lực, những tìm tịi cĩ
phương hướng và nhiều lần làm thử được kèm theo sự kiểm tra các kết quả; những tri thức và kỹ
năng nền tảng mà người học đã cĩ; sự hướng dẫn của giáo viên về mục đích và lĩnh vực kiến thức
phục vụ; xu hướng của tư duy,… tất cả những điều kiện này khơng được thỏa mãn sẽ khiến người
học khĩ tiếp thu tri thức. [21, tr.79]
Khi xét đến khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập là xem xét đến những biểu hiện tiêu cực
về mặt tâm lý của người học chi phối quá trình nhận thức, thái độ và hành vi lĩnh hội tri thức của cá
nhân làm ảnh hưởng đến quá trình và hiệu quả học tập. Biểu hiện các khĩ khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của người học là:
Về nhận thức
Nhận thức là sự hiểu được một vấn đề nào đĩ, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đĩ,
hiểu biết về những qui luật, những hiện tượng, quá trình nào đĩ [4, tr.553]. Nhận thức là một trong
những thành tố quan trọng trong đời sống tâm lý con người. Nhận thức là cơ sở nền tảng quan trọng
giúp con người hiểu biết về các sự vật hiện tượng, từ đĩ con người cĩ những thái độ và hành vi
tương ứng. Nhận thức đúng là cơ sở của hành động đúng, nhận thức sai là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sai sĩt, lệch lạc trong thái độ, hành vi và trong tồn bộ đời sống của con người.
Học tập là quá trình tiếp thu những thơng tin mới và tương đối lâu bền, mơ hình hành vi hay
năng lực, sự thay đổi hành vi là kết quả thực tế, học tập và kinh nghiệm. [4, tr. 333]. Học tập là một
hoạt động phức tạp, trong quá trình học tập khơng phải tất cả mọi người học đều nhận thức đúng
đắn, đầy đủ về nĩ. Chính những nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về hoạt động học tập của người
học là những khĩ khăn tâm lý, gây nên những sai lầm trong hoạt động học tập của cá nhân. Những
khĩ khăn tâm lý biểu hiện ở dạng nhận thức cĩ thể chia thành hai nhĩm: nhận thức về bản thân – là
người tiến hành hoạt động và nhận thức về đối tượng hoạt động.
Nhận thức về bản thân: Trong quá trình học tập, người học cần nhận thức được đầy đủ
về trình độ, khả năng của bản thân, về mục đích học tập để cĩ động cơ, thái độ học tập đúng đắn,
khoa học. Ở đây, người nghiên cứu xin nhấn mạnh gĩc độ nhận thức của người học về động cơ học
tập.
Trong tâm lý học, động cơ là cái thúc đẩy và qui định chiều hướng hoạt động nhằm đạt được
một mục đích nào đĩ [12]. Theo Leonchiev và B.Ph.Lomov: “lĩnh vực động cơ của nhân cách cĩ
liên quan chặt chẽ đến những nhu cầu, chế định hành vi của con người một cách khách quan và cĩ
qui luật. Động cơ là sự thể hiện chủ quan của nhu cầu, là vị trí gián tiếp của nhân cách trong xã hội.
Ngược lại, nhu cầu là cơ sở của động cơ. Trên thực tế, động cơ và nhu cầu gắn bĩ mật thiết với nhau
đến mức khơng thể tách chúng ra được” [16, tr. 478 - 482]. Chính vì thế, việc xác định động cơ học
tập cũng chính là xác định nhu cầu học tập của người học. Nhu cầu học tập là thành tố quan trọng
của động cơ học tập, là nguồn gốc của tính tích cực trong hoạt động học tập của người học, nĩ biểu
hiện qua tính tự giác, thái độ nghiêm túc, luơn cố gắng vượt qua những khĩ khăn để giải quyết
những nhiệm vụ học tập, từ đĩ nâng cao kết quả học tập. Từ những phân tích trên, việc khơng xác
định được động cơ học tập hoặc động cơ học tập khơng rõ ràng chính là một khĩ khăn tâm lý trong
hoạt động học tập của người học và cĩ thể dẫn đến những biểu hiện như:
+ Các quá trình tiếp thu bài học cĩ sự hạn chế: nhận thức chậm, khĩ khăn trong tập trung ghi
nhớ cĩ chủ định và tổng hợp, nền tảng tri thức và kỹ năng khơng vững chắc.
+ Nhận thức về bản thân chưa đúng: cĩ thể đánh giá quá thấp hoặc quá cao về bản thân,
thường chỉ tập trung vào mặt khuyết điểm, hạn chế của bản thân dẫn đến sự mặc cảm, tự ty.
+ Động cơ học tập vì quan hệ xã hội, mục tiêu học tập quá cao hoặc quá thấp so với khả năng
thực tế của bản thân dẫn đến sự căng thẳng hoặc chủ quan trong học tập, khơng cĩ sự mơ ước về
nghề nghiệp,...
Nhận thức về đối tượng học tập: Việc học tập ở các trường trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề của người học luơn gắn liền với việc sẽ trở thành một chuyên gia hoạt động trong một
lĩnh vực cụ thể phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Do vậy, việc nhận thức đúng được vị trí, vai trị,
tầm quan trọng của đối tượng học tập sẽ giúp người học tích cực trong học tập, rèn luyện; Nếu
ngược lại, sẽ gây cho người học khơng sẵn sàng tâm thế cho hoạt động học tập, học tập một cách
đối phĩ, dẫn đến hiệu quả học tập và rèn luyện sẽ kém. Trong quá trình học tập, người học cĩ thể
nhận thức chưa đúng đắn, đầy đủ về ví trí, vai trị của các mơn học trong chương trình học tập dẫn
đến việc đầu tư khơng đúng và đầy đủ với từng mơn học.
Về thái độ của người học đối với việc học tập
Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chức thơng qua kinh
nghiệm, cĩ tác dụng điều chỉnh hoặc cĩ ảnh hưởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân
với tất cả các khách thể và tình huống mà nĩ cĩ mối liên hệ. Nhìn chung thái độ cĩ ba thành tố:
nhận thức, xúc cảm và hành vi kết hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, tiêu cực hoặc trung
lập [4, tr. 790]. Thái độ là khuynh hướng suy tư, cảm nghĩ, tri giác và hành xử đối với một đối
tượng tâm lý. Thái độ ấy cĩ thể là ý nghĩ tích cực hay tiêu cực [28, tr.165]. Thái độ học tập của
người học là những cảm nghĩ tích cực hoặc tiêu cực của người học đối với việc học. Để lĩnh hội tài
liệu học tập đạt được kết quả tốt, thái độ tích cực là điều kiện rất cần thiết được thể hiện qua cảm
xúc trí tuệ của người học đối với các ý nghĩ, tư tưởng, các quá trình và kết quả hoạt động trí tuệ - nĩ
bao gồm sự hứng thú, ham hiểu biết, tin tưởng vào bản thân và sự sẵn sàng nỗ lực của ý chí để khắc
phục khĩ khăn.
Cĩ thể khẳng định, khĩ khăn tâm lý thể hiện ở dạng thái độ, tình cảm là việc xuất hiện những
cảm xúc âm tính đối với hoạt động học tập như: coi thường việc học tập, chán ghét, thờ ơ, lo lắng,
sợ hãi, lẩn tránh việc học, chán nản khi gặp những vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập,… Khi
người học cĩ những thái độ, tình cảm tiêu cực trong học tập thì việc học tập khĩ mà đạt kết quả cao
được. Ngược lại, nếu người học cĩ thái độ, tình cảm tích cực trong học tập, học tập cần cù, chăm
chỉ, tự giác, tích cực,… biết tìm và đưa ra những biện pháp tích cực trong học tập thì chắc chắn kết
quả học tập sẽ được cải thiện. Những học sinh gặp khĩ khăn trong lĩnh vực này thường cĩ những
biểu hiện như:
- Khơng hứng thú với việc học
- Thụ động trong việc tìm kiếm tri thức, hài lịng với những gì đã được cung cấp sẵn.
- E ngại nêu ra ý kiến của mình trong việc xây dựng bài học, khơng dám nêu ra những điều
cịn thắc mắc.
- Cảm thấy chán và sẵn sàng bỏ cuộc,…
Về hành vi - ý chí
Hành vi là sự tương tác với mơi trường cĩ ở động vật trên cơ sở tính tích cực bên ngồi (vận
động) và bên trong (tâm lý) của chúng. Theo X. L. Rubinstein, hành vi là hình thức đặc biệt của
hoạt động: nĩ trở thành hành vi khi động cơ hành động từ kế hoạch đối tượng chuyển sang kế hoạch
nhân cách xã hội (hai kế hoạch này khơng tách rời nhau, quan hệ nhân cách xã hội được hiện thực
hĩa ở quan hệ đối tượng). Hành vi đặc thù của cá nhân phụ thuộc vào tính chất mối quan hệ qua lại
với nhĩm mà anh ta là thành viên, vào chuẩn mực nhĩm, vào định hướng giá trị và sự ấn định vai.
Tính khơng thích hợp của hành vi (được thể một phần ở chỗ nhân cách đánh giá quá cao các khả
năng của mình, làm suy giảm tính phê phán khi kiểm sốt việc thực hiện hố các chương trình của
hành vi) thể hiện một cách tiêu cực trong các mối quan hệ liên nhân cách [4, tr. 259 - 260].
Hành vi – ý chí là khả năng con người cố gắng vượt qua những khĩ khăn và đạt được kết
quả. Hành vi – ý chí thể hiện mối liên hệ giữa ý thức về mục đích và cách thức hành động. Tác giả
John Deway chỉ ra 4 giai đoạn của hành vi này:
- Động cơ – lý do để cố gắng giải quyết vấn đề.
- Giới hạn và xác định vấn đề.
- Giả thuyết hay dự kiến những biện pháp.
- Thử nghiệm để thay đổi hoặc giữ nguyên [4, tr. 263]
Như vậy hành vi – ý chí là một mặt của đời sống tâm lý con người. Những khĩ khăn tâm lý
về mặt hành vi – ý chí cĩ thể là bị chi phối bởi mặt nhận thức và tình cảm hoặc do sự thiếu thuần
thục các kỹ năng học tập của người học. Nếu người học cĩ thái độ học tập nghiêm túc vì ý thức
được tầm quan trọng của nội dung kiến thức hoặc xác định được nghề nghiệp trong tương lai thì
tính chủ định và năng lực điều khiển bản thân của người học tăng lên. Chính những áp lực trong học
thuật và những địi hỏi mới của xã hội làm cho người học cĩ trách nhiệm hơn trong học tập, khơng
ngừng đào sâu, nắm vững kiến thức và áp dụng vào trong thực tế, biết khắc chế nhu cầu bản thân, từ
bỏ những thú vui cá nhân,… để tập trung học tập, hồn thành những nhiệm vụ học tập được giao.
Khi xét đến hành vi trong học tập cần xét đến kỹ năng học tập của người học. Kỹ năng là khả năng
thực hiện cĩ kết quả những hành động trên cơ sở những tri thức cĩ được đối với việc giải quyết
những nhiệm vụ được đặt ra cho phù hợp với điều kiện cho phép. Trong đề tài, người nghiên cứu
chỉ tập trung tìm hiểu khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của người học ở dạng được biểu hiện
cụ thể trong học tập là kỹ năng học tập.
Do đặc điểm hoạt động học tập của học viên đã khác nhiều so với việc học tập ở phổ thơng.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học viên phải nắm được kỹ năng tự học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ. Chính vì vậy, kỹ năng học tập rất cần thiết và cĩ ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của
học viên. Việc khơng biết cách thực hiện những kỹ năng học tập, khơng thấy được sự cần thiết phải
cĩ được kỹ năng học tập hoặc sự vận dụng, sử dụng kỹ năng học tập khơng thuần thục sẽ là một khĩ
khăn tâm lý khơng nhỏ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập như:
- Cĩ những biểu hiện khơng sẵn sàng tiếp thu tri thức như: lơ là, khơng thực hiện các bài tập
theo yêu cầu, phá quấy lớp học, khơng chú tâm học tập,…
- Học đối phĩ để khỏi bị phạt,
- Khơng nỗ lực trong học tập,….
Như vậy, khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập được biểu hiện thơng qua ba dạng cơ bản
trong đời sống tâm lý con người là: nhận thức, thái độ - tình cảm và hành vi. Ba mặt này cĩ mối
quan hệ tác động qua lại nhau, do vậy trong quá trình học tập cần phải chú đến cả ba biểu hiện trên
mới cĩ thể giải quyết được những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập được.
1.2.2.5. Hoạt động học tập và khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân
viện Miền Na._.ng học
tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra những giải
pháp gĩp phần từng bước nâng chất lượng đào tạo của Phân viện. Nhĩm nghiên cứu gửi đến các
bạn Phiếu thăm dị ý kiến này và mong các bạn vui lịng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các
bạn về những thơng tin trong phiếu.
Xin cảm ơn sự cộng tác của các bạn.
Bạn là nam (nữ )……. ; ……..tuổi; là học viên khĩa……. của Phân viện Miền Nam.
Câu 1. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Phân viện, bạn cĩ gặp khĩ khăn khơng?
a. R ất thường xuyên
b. Thư ờng xuyên
c. Th ỉnh tho ảng
d. Hi ếm khi
e. Khơng bao gi ờ
Câu 2.Bạn thường gặp những khĩ khăn nào trong học tập?.
.........................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 3. Đánh giá loại khĩ khăn bạn thường gặp trong hoạt động học tập. Hãy đánh dấu dấu (x)
vào mức độ của các loại khĩ khăn mà bạn thấy mình cĩ gặp ở mỗi câu dưới đây.
STT
Các khĩ khăn tâm lý MỨC ĐỘ CỦA CÁC LOẠI KHĨ KHĂN
Khơng
bao
giờ
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
01 Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam.
02 Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai.
03 Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ
ràng.
04 Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng
05 Thiếu hiểu biết về vai trị, trách nhiệm của học
viên đối với việc học tập.
06 Chưa xác định rõ về vai trị, tầm quan trọng của
cơng việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai
07 Chưa thích ứng với mơi trường và hoạt động của
Phân viện.
08 Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân .
09 Thấy mình khơng phù hợp với cơng việc trong
tương lai.
10 Sợ mắc sai lầm trong học tập.
11 Nản chí trong học tập
12 Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập.
13 Chủ quan trong học tập.
14 Thiếu kiên nhẫn trong học tập.
15 Sao nhãng trong học tập.
16 Chưa tập trung nhiều cho học tập
17 Cảm thấy khơng thích học
18 Chưa tích cực trong học tập
19 Cịn thụ động trong học tập
20 Ý thức tự giác trong học tập cịn yếu
21 Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức
học tập ở Phân viện
22 Thất vọng trong học tập
23 Bất mãn trong học tập
24 Bức xúc trong học tập
25 Lo lắng nhiều về cơng việc làm sắp tới trong
tương lai.
26 Thiếu các kỹ năng tự học
27 Khĩ khăn tâm lý khác
Câu 4. Bạn thường gặp những khĩ khăn về kỹ năng nào trong quá trình học tập? Hãy đánh dấu (x)
vào mức độ bạn lựa chọn ở mỗi câu.
STT
Các kỹ năng cần trong học tập
Mức độ khĩ khăn
Khơng
biết cách
thực
hiện
Thực
hiện
mà
chưa
thành
thạo
Khơng
cần cĩ
kỹ
năng
này
01 Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục cho việc học tập bộ
mơn.
02 Đọc, phát hiện ra những thơng tin quan trọng phục vụ cho việc học
tập bộ mơn.
03 Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau
04 Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp
05 Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu cĩ liên quan.
06 Hệ thống tri thức khi ơn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp
thu bài mới.
07 Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên
08 Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học.
09 Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngơn ngữ của
riêng mình.
10 Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề.
11 Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học.
12 Xây dựng kế hoạch ơn tập.
13 Lập đề cương ơn tập.
14 Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ
dàng trong việc ghi nhớ bài.
15 Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ và nghiên cứu.
16 Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu.
17 Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn
18 Thu thập và xử lý thơng tin chuẩn bị cho các bài tập nhĩm hoặc các
buổi xêmina
19 Xây dựng đề cương cho các bài tập nhĩm, xêmina.
20 Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể.
21 Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng hướng.
22 Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác nhau trong buổi
thảo luận.
23 Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các mơn học.
24 Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập
hoặc khi làm bài kiểm tra.
25 Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra.
26 Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm
tra.
27 Viết và trình bày câu trả lời.
28 Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải
quyết một nhiệm vụ học tập nào đĩ.
29 Kỹ năng quan sát trong học tập
30 Kỹ năng làm việc nhĩm
31 Chủ động tham gia các hoạt động của Đồn trường để rèn luyện kỹ
năng
32 Tìm kiếm thơng tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ
ngồi giờ học.
33 Các khĩ khăn khác:
Câu 5. Các khĩ khăn trên cĩ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của bạn? (Bạn cĩ thể cĩ
nhiều lựa chọn)
a. Cao
b. Khá cao
c. K ết quả khơng cao
d. K ết quả thấp
e. Khơng hi ệu quả
f. Khơng v ận dụng đư ợc kiến thức đã h
g. Lượng kiến thức tiếp thu được ít, khơng hệ th ống
h. Khơng hồn thành đư ợc các nhi ệm vụ học tập
i. Khơng tham gia vào bài h ọc trên l ớp
j. Các ảnh hưởng khác…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
Câu 6. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra những khĩ khăn của học viên trong hoạt động học
tập. Bạn hãy đánh dấu (x) vào mức độ của những nguyên nhân mà bạn thấy phù hợp với mình.
STT Nguyên nhân gây ra những khĩ khăn của học viên Mức độ của nguyên nhân (x)
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Đơi
khi
cần
Hiếm
khi
cần
Khơng
quan
trọng
01 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập.
02 Do bản thân cảm thấy khơng phù hợp với cơng tác Đồn,
Hội, Đội.
03 Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin
04 Do mơi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ
thơng và một số trường nghề khác.
05 Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở phổ
thơng
06 Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở trường
chuyên nghiệp
07 Do khả năng thích ứng của học viên đối với mơi trường
mới khơng cao
08 Do khơng biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập.
09 Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ
chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp.
10 Do học viên chưa cĩ kinh nghiệm thực tiễn trong cơng tác
Đồn, Hội, Đội.
11 Do kiến thức nền tảng của học viên khơng đủ đáp ứng
12 Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của học viên
chưa cao
13 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp.
14 Do học viên chưa cĩ phương pháp học tập hợp lý.
15 Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,….
16 Do thiếu các mơ hình hoạt động để cĩ thể rèn luyện các kỹ
năng nghiệp vụ.
17 Do thiếu các mơi trường để cĩ thể rèn luyện các kỹ năng
nghiệp vụ.
18 Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn
19 Do năng lực của học viên cịn hạn chế.
20 Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt động học
tập.
21 Do học viên thiếu ý chí tiến thủ
22 Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt
động học tập chưa tốt.
23 Do học viên chưa tích cực với việc học.
24 Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học
25 Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít phần
thực hành
26 Do cách sắp xếp, bố trí việc học các mơn lý luận và các
mơn nghiệp vụ chưa hợp lý.
27 Do khơng khí học tập và rèn luyện của học viên khĩa trước
của Phân viện cĩ ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện
của học viên khĩa sau.
28 Điều kiện cơng tác thực tế và các yêu cầu đối với người
cán bộ Đồn
29 Các nguyên nhân khác:
Câu 7. Mỗi ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc tự học:
a. Khơng cĩ thời gian cho việc tự học
b. Ít dành th ời gian cho vi ệc này
c. Kho ảng 30’
d. Khoảng 1giờ
e. Kho ảng 2h
f. Kho ảng 3h tr ở lên
Câu 8. Bạn đã dụng những biện pháp nào để khắc phục những khĩ khăn trên? Hãy đánh dấu (x ) vào
mức độ của những giải pháp mà bạn lựa chọn.
STT
CÁC GIẢI PHÁP
Mức độ cần thiết của các giải pháp
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Cĩ
cũng
được,
khơng
cũng
được
Khơng
cần
thiết
Hồn
tồn
khơng
cần
thiết
A NHĨM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA PHÂN VIỆN
01 Tăng cường cơng tác định hướng, giúp học viên Xác
định rõ mục đích và động cơ học tập.
02 Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu học tập
cụ thể cho học viên.
03 Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo.
04 Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo.
05 Xây dựng các nhĩm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn
nhau trong việc học.
06 Cần đổi mới và thực hiện cĩ hiệu quả hơn trong cơng
tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học viên
07 Cần đổi mới cơng tác quản lý học viên
08 Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học viên
Thanh thiếu niên Việt Nam
09 Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên
10 Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều
kiện hơn cho cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu
nhi
11 Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của học
viên
12 Xây dựng và kiểm sốt việc thực hiện qui chế học tập và
rèn luyện của Phân viện một cách chặt chẽ và hiệu quả
hơn
13 Cần xây dựng các mơ hình hoạt động thực tế cho học
viên phù hợp và hiệu quả hơn
14 Đổi mới và nâng cao chất lượng các mơ hình hoạt động
Đồn tại Phân viện
15 Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua
trong học tập và rèn luyện của học viên
16 Phối kết hợp với các cơ sở Đồn, Hội, Đội tại địa
phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các phong
trào tạo mơ hình cho học viên rèn luyện
17 Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, chủ
động trong việc tham gia các hoạt động ngồi giờ lên
lớp trong và ngồi Phân viện để rèn luyện thêm nghiệp
vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề nghiệp.
18 Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá mơn
học
19 Cĩ cơ chế học liên thơng lên trình độ cao hơn cho học
viên
20 Các giải pháp khác
B NHĨM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA HỌC VIÊN
01 Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập
02 Cĩ thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn
03 Rèn luyện thĩi quen sống và học tập độc lập
04 Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền Nam và
về nghề nghiệp trong tương lai
05 Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn 1 cách
cụ thể và quyết tâm thực hiện nĩ
06 Tích cực thay đổi phương thức học tập
07 Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học
08 Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập
09 Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài
10 Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm
các buổi thảo luận nhĩm và xemina
11 Tích cực, chủ động tìm kiếm thơng tin từ các nguồn
sách, báo, Internet để bổ sung vào bài học
12 Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong
trào để nắm sâu, chắc lý luận
13 Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn đề cịn
thắc mắc
14 Tạo nhĩm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập
15 Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ ngồi giờ
học, ngồi trường học
16 Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động Đồn,
Hội, Đội để tăng cương kinh nghiệm thực tế
17 Các giải pháp khác
Câu 9. Để giúp các bạn học viên khắc phục những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập, bạn cĩ
kiến nghị gì?
a. Đối với Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
b. Đối với các khoa Lý luận và Khoa CTTTN
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
c. Đối với phịng hành chính – quản trị
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
d. Đối với phịng đào tạo
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
e. Đối với học viên
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Chúc các bạn luơn mạnh khỏe!
Trường ĐHSP Tp.HCM
Phịng khoa học cơng nghệ và sau đại học
----------------
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN
(Dùng cho Giảng viên Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam )
Xin chào quí Thầy Cơ!
Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học
tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra những giải
pháp gĩp phần từng bước nâng chất lượng đào tạo của Phân viện. Nhĩm nghiên cứu gửi đến các
Thầy cơ phiếu thăm dị ý kiến này và mong quí Thầy Cơ vui lịng hợp tác bằng cách trả lời theo ý
kiến của Quí Thầy Cơ về những thơng tin trong phiếu.
Xin cảm ơn sự cộng tác của quí Thầy Cơ!
Xin vui lịng cho biết quí vị là nam (nữ )………………… ……………….……..tuổi; là
…………………………………của Phân viện Miền Nam.
Câu 1. Theo quí Thầy Cơ, trong quá trình học tập và rèn luyện tại Phân viện, học viên Phân viện
Miền Nam cĩ gặp khĩ khăn khơng?
f. Cĩ
g. Khơng
h. Cĩ thể cĩ
i. Hi ếm khi
j. Khơng bao gi ờ
Câu 2. Theo Thầy Cơ, học viên Phân viện Miền Nam thường gặp những khĩ khăn nào trong học
tập?
.......……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………
Câu 3. Mời quí Thầy Cơ hãy đánh giá các loại khĩ khăn bạn thường gặp trong hoạt động học tập
của học viên Phân viện Miền Nam bằng cách xin quí vị hãy đánh dấu dấu (x) vào mức độ của các loại khĩ
khăn mà quí vị nhận thấy học viên cĩ thể gặp ở mỗi câu dưới đây
STT
Các khĩ khăn tâm lý MỨC ĐỘ CÁC LOẠI KHĨ KHĂN
Khơng
bao
giờ
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Rất
thường
xuyên
01 Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam.
02 Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai.
03 Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ
ràng.
04
Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng
05
Thiếu hiểu biết về vai trị, trách nhiệm của học
viên đối với việc học tập.
06
Chưa xác định rõ về vai trị, tầm quan trọng của
cơng việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai
07 Chưa thích ứng với mơi trường và hoạt động của
Phân viện.
08
Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân .
09 Thấy mình khơng phù hợp với cơng việc trong
tương lai.
10 Sợ mắc sai lầm trong học tập.
11 Nản chí trong học tập
12
Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập.
13 Chủ quan trong học tập.
14 Thiếu kiên nhẫn trong học tập.
15 Sao nhãng trong học tập.
16 Chưa tập trung nhiều cho học tập
17 Cảm thấy khơng thích học
18 Chưa tích cực trong học tập
19 Cịn thụ động trong học tập
20 Ý thức tự giác trong học tập cịn yếu
21 Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức
học tập ở Phân viện
22 Thất vọng trong học tập
23 Bất mãn trong học tập
24 Bức xúc trong học tập
25 Lo lắng nhiều về cơng việc làm sắp tới trong
tương lai.
26 Thiếu các kỹ năng tự học
27 Khĩ khăn tâm lý khác
Câu 4. Theo quí Thầy Cơ, học viên Phân viện thường gặp những khĩ khăn về kỹ năng nào trong quá
trình học tập? Xin quí vị hãy đánh dấu (x) vào mức độ quí vị lựa chọn ở mỗi câu sau
STT
Các kỹ năng cần trong học tập
Mức độ khĩ khăn
Khơng
biết
cách
thực
hiện
Thực
hiện
mà
chưa
thành
thạo
Khơng
cần cĩ
kỹ
năng
này
01 Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục cho việc học tập bộ
mơn.
02 Đọc, phát hiện ra những thơng tin quan trọng phục vụ cho việc học
tập bộ mơn.
03 Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau
04 Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp
05 Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu cĩ liên quan.
06 Hệ thống tri thức khi ơn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu
bài mới.
07 Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên
08 Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học.
09 Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngơn ngữ của riêng mình.
10 Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề.
11 Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học.
12 Xây dựng kế hoạch ơn tập.
13 Lập đề cương ơn tập.
14 Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ dàng
trong việc ghi nhớ bài.
15 Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ và nghiên cứu.
16 Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu.
17 Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn
18 Thu thập và xử lý thơng tin chuẩn bị cho các bài tập nhĩm hoặc các
buổi xêmina
19 Xây dựng đề cương cho các bài tập nhĩm, xêmina.
20 Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể.
21 Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng hướng.
22 Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác nhau trong buổi thảo
luận.
23 Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các mơn học.
24 Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập
hoặc khi làm bài kiểm tra.
25 Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra.
26 Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm tra.
27 Viết và trình bày câu trả lời.
28 Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải
quyết một nhiệm vụ học tập nào đĩ.
29 Kỹ năng quan sát trong học tập
30 Kỹ năng làm việc nhĩm
31 Chủ động tham gia các hoạt động của Đồn trường để rèn luyện kỹ
năng
32 Tìm kiếm thơng tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ
ngồi giờ học.
33 Các khĩ khăn khác:
Câu 5. Theo quí Thầy Cơ, các khĩ khăn trên cĩ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của học
viên Phân viện? (cĩ thể cĩ nhiều lựa chọn)
k. Cao
l. K ết quả thấp
m. Khơng hi ệu quả
n. Khơng v ận dụng đư ợc kiến thức đã h
o. Lư ợng ki ến thức tiếp thu đư ợc ít, khơng h ệ thống
p. Khơng hồn thành đư ợc các nhi ệm vụ học tập
q. Khơng tham gia vào bài h ọc trên l ớp
r. Các ảnh hưởng khác
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu 6. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra những khĩ khăn của học viên trong hoạt động học tập của
học viên. Đề nghị quí Thầy Cơ hãy đánh dấu (x) vào các mức độ của những nguyên nhân mà quí vị thấy phù
hợp với học viên Phân viện Miền Nam.
STT Nguyên nhân gây ra những khĩ khăn của học viên
Mức độ của nguyên nhân (x)
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Đơi
khi
cần
Hiếm
khi
cần
Khơng
quan
trọng
01 Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập.
02 Do bản thân cảm thấy khơng phù hợp với cơng tác Đồn,
Hội, Đội.
03 Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin
04 Do mơi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ thơng
và một số trường nghề khác.
05 Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở phổ thơng
06 Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở trường
chuyên nghiệp
07 Do khả năng thích ứng của học viên đối với mơi trường mới khơng cao
08 Do khơng biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập.
09 Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ
chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp.
10 Do học viên chưa cĩ kinh nghiệm thực tiễn trong cơng tác
Đồn, Hội, Đội.
11 Do kiến thức nền tảng của học viên khơng đủ đáp ứng
12 Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của học viên
chưa cao
13 Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp.
14 Do học viên chưa cĩ phương pháp học tập hợp lý.
15 Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,….
16 Do thiếu các mơ hình hoạt động để cĩ thể rèn luyện các kỹ
năng nghiệp vụ.
17 Do thiếu các mơi trường để cĩ thể rèn luyện các kỹ năng
nghiệp vụ.
18 Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn
19 Do năng lực của học viên cịn hạn chế.
20 Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt động học tập.
21 Do học viên thiếu ý chí tiến thủ
22 Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động
học tập chưa tốt.
23 Do học viên chưa tích cực với việc học.
24 Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học
25 Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít phần thực hành
26 Do cách sắp xếp, bố trí việc học các mơn lý luận và các mơn
nghiệp vụ chưa hợp lý.
27
Do khơng khí học tập và rèn luyện của học viên khĩa trước
của Phân viện cĩ ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện
của học viên khĩa sau.
28 Điều kiện cơng tác thực tế và các yêu cầu đối với người cán
bộ Đồn
29
Các nguyên nhân khác:
Câu 7. Theo quí vị, học viên Phân viện thường dành bao nhiêu thời gian mỗi ngày cho việc tự học
(Xin quí vị đánh dấu x vào một lựa chọn mà quí vị cho là thực tế)
g. Khơng cĩ thời gian cho việc tự học
b.Ít dành th ời gian cho vi ệc này
c.Khoảng 30’
d.Khoảng 1giờ
e.Kho ảng 2h
f.Kho ảng 3h tr ở lên
Câu 8. Theo quí Thầy Cơ, cĩ những biện pháp nào để khắc phục những khĩ khăn trên? Hãy đánh
dấu (x ) vào mức độ của những biện pháp mà quí vị lựa chọn.
STT
CÁC GIẢI PHÁP
Mức độ cần thiết của những giải pháp
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Cĩ
cũng
được,
khơng
cũng
được
Khơng
cần
thiết
Hồn
tồn
khơng
cần
thiết
A NHĨM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA PHÂN VIỆN
01 Tăng cường cơng tác định hướng, giúp học viên Xác
định rõ mục đích và động cơ học tập.
02 Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu học tập
cụ thể cho học viên.
03 Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo.
04 Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo.
05 Xây dựng các nhĩm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn
nhau trong việc học.
06 Cần đổi mới và thực hiện cĩ hiệu quả hơn trong cơng
tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học viên
07 Cần đổi mới cơng tác quản lý học viên
08 Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học viên
Thanh thiếu niên Việt Nam
09 Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên
10 Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều
kiện hơn cho cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu
nhi
11 Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của học
viên
12 Xây dựng và kiểm sốt việc thực hiện qui chế học tập
và rèn luyện của Phân viện một cách chặt chẽ và hiệu
quả hơn
13 Cần xây dựng các mơ hình hoạt động thực tế cho học
viên phù hợp và hiệu quả hơn
14 Đổi mới và nâng cao chất lượng các mơ hình hoạt động
Đồn tại Phân viện
15 Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua
trong học tập và rèn luyện của học viên
16 Phối kết hợp với các cơ sở Đồn, Hội, Đội tại địa
phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các phong
trào tạo mơ hình cho học viên rèn luyện
17 Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, chủ
động trong việc tham gia các hoạt động ngồi giờ lên
lớp trong và ngồi Phân viện để rèn luyện thêm nghiệp
vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề nghiệp.
18 Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá mơn
học
19 Cĩ cơ chế học liên thơng lên trình độ cao hơn cho học
viên
20 Các giải pháp khác
B NHĨM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA HỌC VIÊN
01 Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập
02 Cĩ thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn
03 Rèn luyện thĩi quen sống và học tập độc lập
04 Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền Nam và
về nghề nghiệp trong tương lai
05 Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn 1 cách
cụ thể và quyết tâm thực hiện nĩ
06 Tích cực thay đổi phương thức học tập
07 Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học
08 Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập
09 Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài
10 Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm
các buổi thảo luận nhĩm và xemina
11 Tích cực, chủ động tìm kiếm thơng tin từ các nguồn
sách, báo, Internet để bổ sung vào bài học
12 Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong
trào để nắm sâu, chắc lý luận
13 Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn đề cịn
thắc mắc
14 Tạo nhĩm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập
15 Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ ngồi giờ
học, ngồi trường học
16 Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động Đồn,
Hội, Đội để tăng cương kinh nghiệm thực tế
17 Các giải pháp khác
Câu 9. Để giúp học viên khắc phục những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập, quí Thầy Cơ cĩ
kiến nghị gì?
a. Đối với Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
b. Đối với các khoa Lý luận và Khoa CTTTN
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
c. Đối với phịng hành chính – quản trị
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………
d. Đối với phịng đào tạo
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
e. Đối với học viên
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Xin kính chúc quí Thầy Cơ luơn mạnh khỏe!
Trường ĐHSP Tp.HCM
Phịng khoa học cơng nghệ và sau đại học
----------------
Tp Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ……. năm …….
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN
(Dùng cho các bạn học viên Phân viện Miền Nam, Học viên Thanh thiếu niên Việt Nam)
Xin chào bạn!
Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học viên Phân viện Miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra những giải pháp
gĩp phần từng bước nâng chất lượng đào tạo của Phân viện. Nhĩm nghiên cứu gửi đến các bạn
Phiếu thăm dị ý kiến này và mong các bạn vui lịng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về
những thơng tin trong phiếu.
Xin cảm ơn sự cộng tác của các bạn.
Tuổi:
Giới tính: Nam Nữ
-Bạn đang là học viên khĩa mấy tại Phân viện Miền Nam?
-Hiện tại ở cơ quan cơng tác, bạn đang là: Cán b ộ Đồn
tỉnh Đồn Cán b
-Chức vụ cơng tác của bạn:……………………………………………………………
01- Khi học tập và rèn luyện ở Phân viện, bạn cảm thấy thế
nào?.........................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
............. .................................................................................................................
02- Theo bạn người học viên thường gặp những khĩ khăn tâm lý nào trong hoạt động học
tập?............................................................................................................
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
03- Theo bạn những nguyên nhân nào gây nên những khĩ khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của người học viên Phân viện Miền Nam?
- Nguyên nhân khách quan:…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
- Nguyên nhân chủ quan:……………………………………………….............
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
04- Những khĩ khăn tâm lý đĩ đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả học tập và rèn luyện của
người học viên như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………
05- Bạn cĩ những biện pháp nào để khắc phục những khĩ khăn tâm lý đĩ?
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………….
06 - Bạn cĩ những đề xuất gì nhằm giúp học viên Phân viện Miền Nam giải quyết những khĩ khăn tâm
lý trong hoạt động học tập?
- Với Phân viện Miền Nam:…………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………
- Với khoa lý luận và khoa cơng tác thanh thiếu nhi
:…………………………………………………….
- …………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
- Với phịng đào tạo: :…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
- Với phịng hành chính quản trị: :…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………
Xin chân thành cảm ơn bạn đã cộng tác. Xin kính chúc bạn luơn khỏe mạnh, hồn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao!
Phiếu thăm dị ý kiến lần 1
Theo anh (chị), hiện nay học viên Phân viện Miền Nam, học viện Thanh thiếu niên Việt Nam thường gặp
những khĩ khăn tâm lý nào trong hoạt động học tập?
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5570.pdf