Lời mở đầu
Cùng với quá trình mở cửa phát triển kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tiến bộ đáng khích lệ, đời sống người dân đã được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế với tốc độ nhanh cũng như những thiếu sót khi bước vào nền kinh tế thị trường cũng đã để lại những hậu quả nhất định, nhất là vấn đề làm suy giảm môi trường sống. Việc phát triển kinh tế ồ ạt, sự gia tăng nhanh chóng của các khu công nghiệp, nhà máy nhưng thiếu sự quan tâm bảo vệ môi trường
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 ở Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã để lại những hậu quả như cạn kiệt tài nguyên, đất, rừng, nước. Sự gia tăng lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm môi trường... dân số tăng lên nhanh chóng kéo theo việc gia tăng nhu cầu về nhiều mặt như thực phẩm, năng lượng, nhà ở... làm trầm trọng thêm các bức xúc về môi trường kể trên. Để giải quyết vấn đề toàn cầu về môi trường, nhiều cuộc họp thượng đỉnh của các nước trên thế giới đã được tổ chức nhằm đi đến thống nhất về các biện pháp trong việc bảo vệ môi trường. Các chiến lược bảo vệ môi trường đã có những thay đổi nhất định từ việc tập trung xử lý cuối đường ống đến việc quản lý, hạn chế việc xả các chất thải ra môi trường. Một trong các tiêu chuẩn quy định có tính toàn cầu hiện đang được nhiều nước áp dụng là hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Đối với Việt Nam mặc dù các doanh nghiệp rất có ý thức và nhận thức nhất định trong việc xây dựng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ở doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, lại vấp phải một số khó khăn nhất định. Bởi vậy việc nâng cao nhận thức và tìm ra các khó khăn thuận lợi để tìm ra các biện pháp giúp doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là điều cần thiết.
Với mong muốn như vậy, trong quá trình thực tập ở phòng Đảm bảo chất lượng (QA) Công ty May Đức Giang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của chú Nguyễn Hữu Xuyên trưởng phòng, thầy giáo: TS. Trương Đoàn Thể và cô giáo: Thạc sỹ Đỗ Thị Đông em đã mạnh dạn viết đề tài:
"Một số giải pháp xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 ở Công ty May Đức Giang".
Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về quản lý môi trường và hệ thống quản lý môi trường
Phần II: Tình hình thực hiện hoạt động quản lý môi trường ở Công ty May Đức Giang
Phần III: Đề xuất một số giải pháp để xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 ở Công ty May Đức Giang.
Vì đây là một vấn đề còn rất mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam hơn nữa do kiến thức thực tế và thời gian thực tập còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi một số sai sót mong được. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài này.
Phần I
Lý luận chung về hoạt động quản lý
môi trường và hệ thống quản lý môi trường
I- Thực chất và vai trò của hoạt động quản lý môi trường
1. Khái niệm quản lý môi trường
Theo quan điểm của ISO 14000 những yếu tố cơ bản của hệ quản lý chất lượng môi trường bao gồm việc xây dựng một chính sách về môi trường xác định các mục đích mục tiêu, thực hiện một chương trình để đạt được những mục tiêu đó, giám sát và đánh giá tính hiệu quả của nó, điều chỉnh các vấn đề và kiểm tra hệ thống để cải thiện nó và cải thiện tác động chung đối với môi trường. Cũng theo quan điểm của ISO 14000 một hệ quản lý môi trường hữu hiệu có thể hỗ trợ các Công ty trong việc điều khiển đo lường và cải thiện những phương diện liên quan đến môi trường trong các hoạt động của Công ty. Nó có thể làm cho những yêu cầu bắt buộc và tự nguyện về môi trường được đáp ứng tốt hơn. Nó có thể hỗ trợ quá trình đổi mới của Công ty một khi những tập quán quản lý môi trường đã được gắn liền với những hoạt động tác nghiệp chung của Công ty.
2. Tình hình phát triển của vấn đề quản lý môi trường
Với tư cách là một chuyên ngành vấn đề quản lý môi trường đã có lịch sử vào khoảng 20 năm. Trước khi các quy định về việc quản lý môi trường được xây dựng một cách rộng rãi, những vấn đề về môi trường thường được xử lý bởi các kỹ sư và kỹ thuật viên có trình độ và trách nhiệm khác nhau chứ không phải bởi các nhà quản lý chuyên trách. Trước đây, những quy định chính thức về môi trường thường không có nhiều. Các quy định về việc cấp giấy phép và giám sát thực hiện cũng chỉ mức độ hạn chế.
Các doanh nghiệp thường có xu hướng đáp ứng riêng từng quy định mà không tập trung thời gian và công sức để hệ thống hoá các giải pháp đáp ứng. Trước đây các nhà quản lý môi trường thường tìm cách xử lý những điều phiền phức đã xảy ra chứ không phải là những nhà kế hoạch làm việc một cách chủ động. Đồng thời, các bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp cũng không hề tham gia hoặc có trách nhiệm về những vấn đề môi trường có liên quan tới họ.
Tóm lại, tình hình quản lý môi trường trước kia và kể cả hiện nay, trong nhiều trường hợp, thường mang tính đối phó, vụn vặt, thường mang tính chữa cháy hơn là phòng ngay từ đầu. Do đó, vấn đề quản lý môi trường hiện nay được giải quyết một cách hệ thống hơn do một số nguyên nhân. Trước hết, vấn đề chi phí thực hiện bảo vệ môi trường là một yếu tố rất quan trọng. Người ta cho rằng, chi phí về vấn đề môi trường sẽ tỷ lệ thuận với thu nhập của Công ty (2% lợi nhuận doanh nghiệp). Vì vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường nhằm hạn chế những phí tổn có thể phát sinh, thông thường doanh nghiệp trích 20% vốn đầu tư doanh nghiệp sẽ phải dành cho các dự án môi trường. Các tổ chức tài chính bây giờ cũng rất thận trọng, nhạy cảm đối với vấn đề môi trường và đã quan tâm xem xét những vấn đề đó trong việc cho vay. Ngày nay trên thế giới không chỉ có xu hướng quốc tế hoá kinh tế mà còn có xu hướng toàn cầu hoá vấn đề môi trường để vươn tới sự phát triển bền vững.
Hiện nay, người ta đã nghiên cứu tạo lập một phương thức mới trong việc quản lý môi trường, làm cho nó chuyển từ chức năng phù hợp sang chức năng mới, hoà nhập với quá trình xây dựng chiến lược và hoạt động. Việc quản lý môi trường không thể chỉ phụ thuộc vào việc kiểm soát ở giai đoạn cuối như trước mà việc ngăn ngừa ô nhiễm và những vấn đề môi trường khác cần phải được xem xét trên mọi phương diện của các quá trình thiết kế, chế tạo và phân phối.
3. Sự cần thiết phải quan tâm đến quản lý môi trường
3. 1. Cơ sở phương pháp luận
+ Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Môi trường đóng một vai trò cực kỳ to lớn có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống của con người, bởi vì nó không chỉ cung cấp các nguồn tài nguyên (đầu vào) cho các quá trình sản xuất, cung cấp tiện nghi sinh hoạt cho con người mà còn là nơi chứa đựng và hấp thụ các chất thải do các quá trình sản xuất và tiêu thụ của con người tạo ra. Vòng chu chuyển tuần hoàn của chất thải này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hệ kinh tế
Sản xuất
Tiêu dùng
Hộ gia đình
Hãng
Hệ tự nhiên nuôi dưỡng cuộc sống
(không khí, nước, đời sống hoang dã, năng lượng, nguyên liệu, các tiện nghi)
Sơ đồ1: mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
Lấy ra Trả lại
Như vậy hệ thống môi trường, hệ kinh tế và hệ tự nhiên gắn bó rất chặt chẽ với nhau, luân chuyển cho nhau, thường xuyên tác động qua lại. Điều đó có nghĩa là bất cứ một sự biến đổi nào của hệ tự nhiên cũng kéo theo sự biến đổi của hệ kinh tế. Ngược lại, các hoạt động kinh tế là nguyên nhân trực tiếp làm biến đổ hệ tự nhiên. Hệ kinh tế và hệ tự nhiên tương tác chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống mở, vì nó tiếp nhận năng lượng trực tiếp từ mặt trời, là tác nhân bên ngoài trái đất, để duy trì sự tồn tại và tiếp tục phát triển. Nhưng trong quá trình tăng trưởng kinh tế lại gắn liền với việc sử dụng ngày càng nhiều các nguồn tài nguyên không thể tái tạo được. Mặt khác, sản xuất càng phát triển khối lượng sản phẩm càng tăng, thì đồng thời lượng chất thải sản sinh ra từ các quá trình sản xuất cũng tăng. Tuy nhiên, khả năng tiếp nhận và điều hoà của môi trường đối với các chất thải là có hạn, cho nên nếu không được kiểm soát tốt thì chất thải sẽ phá vỡ trạng thái cân bằng của môi trường.
+ Quan hệ giữa tăng dân số và bảo vệ môi trường:
Con người là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là một trong những nhân tố đặc biệt của môi trường, có khả năng cải tạo hay huỷ hoại môi trường. Con người là nguyên nhân gây ra những tổn thất lớn lao cho môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất, làm nhiễm bẩn đất, nước, không khí. . . và những tổn thất này tăng lên cùng với sự gia tăng dân số. Vì vậy mà quản lý, bảo vệ và cải tạo môi trường vì lợi ích sống còn của loài người là tồn tại và phát triển đang là vấn đề cấp bách đối với mỗi quốc gia trên toàn thế giới.
+ Sự phát triển bền vững:
Từ những năm 1980, đặc biệt từ sau hội nghị thượng đỉnh họp tại Rio(Braxin) tháng 6/1992, xu hướng nhìn nhận thực trạng và tương lai của thế giới ngày càng hiện thực hơn, chính xác hơn. Để đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế có tính ổn định và bền vững các quốc gia phải đồng thời quan tâm tới 3 mục tiêu cơ bản là mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trường. Nền kinh tế của một quốc gia nào thực sự đạt được 3 mục tiêu đó thì chính là nền kinh tế hướng tới sự phát triển bền vững. Quan điểm này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tiếp cận phát triển bền vững
Kinh tế
Công bằng giữa các thế hệ Hiệu quả
Mục tiêu trợ giúp/việc làm Tăng trưởng
ổn định
Đánh giá tác động môi trường
Tiền tệ hoá các tác động môi trường
Xã hội Môi trường
Công bằng giữa các thế hệ Đa dạng sinh học và
Sự tham gia của quần chúng thích nghi
Giảm đói nghèo Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
Bảo tồn di sản văn hoá, dân tộc Ngăn chặn ô nhiễm
Xây dựng thể chế
Để hướng tới một sự phát triển bền vững các quốc gia đều phải cân nhắc, tính toán, xem xét cân bằng cả 3 mục tiêu như đã nêu trên trong đó bảo vệ môi trường nhằm duy trì và phát huy sự đa dạng sinh học bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ô nhiễm là những tiền đề cơ bản, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội.
3. 2. Cơ sở khoa học thực tiễn:
+ Sự gia tăng kinh phí bảo vệ môi trường:
Một trong những nguyên nhân khiến cho việc quản lý môi trường được giải quyết một cách có hệ thống hơn là vấn đề chi phí bảo vệ môi trường. Có những chi phí giành cho việc thực hiện các quy định về môi trường và có những chi phí khác liên quan tới việc nộp phạt. Đối với nhiều Công ty, chi phí thực hiện các quy định bảo vệ môi trường chỉ được xem như chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí thực hiện sẽ tăng lên vì các quy định ngày càng phức tạp ngày càng nhiều và toàn diện. Thực tế hiện nay là chi phí cho các vấn đề môi trường tỷ lệ thuận với quy mô và thu nhập của Công ty. Tại Mỹ, các tập đoàn công nghiệp phải chi gần 2% lợi nhuận cho bảo vệ môi trường. Người ta dự đoán rằng khoảng 20% vốn đầu tư của doanh nghiệp sẽ phải dành cho các dự án về môi trường. Tương tự ở Việt Nam chính phủ đã cho phép ngành than trích 1% chi phí sản xuất để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu và ít tốn kém để thực hiện các quy định về môi trường.
+ Xu hướng toàn cầu hoá về môi trường:
Trên phạm vi toàn thế giới, nói chung các vấn đề môi trường đã trở nên phổ biến hơn, và mọi người đã quan tâm đến môi trường hơn đặc biệt là việc quan tâm đến những vấn đề cần giải quyết như hiện tượng trái đất nóng dần lên và vấn đề làm thủng tầng ôzon. Những sự cố đặc biệt như Shopal, ấn độ và exxon valdez đã làm cho con người tập trung chú ý tới tác động của ngành công nghiệp đối với môi trường và tới trách nhiệm của ngành công nghiệp trong vấn đề bảo vệ môi trường.
+ Yêu cầu của các tổ chức tài chính
Những sức ép về mặt đầu tư và tài chính cũng đòi hỏi phải cải tiến quản lý. Các chủ cho vay đã nhạy cảm hơn đối với những vấn đề môi trường và đã quan tâm xem xét những vấn đề đó trong việc cho vay. Càng ngày các chủ cho vay càng yêu cầu kiểm tra những nhà máy đang xây dựng hay những quá trình mới để tránh những sự cố về mặt môi trường, nhằm đảm bảo giá trị đầu tư.
3. 3. Cơ sở pháp lý:
+ Luật bảo vệ môi trường:
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp quy đã tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam. Vào năm 1985, chính phủ Việt Nam xây dựng chương trình quốc gia về bảo vệ môi trường và cộng với sự giúp đỡ của IUCN đã cho ra “chiến lược quốc gia về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Năm 1990 uỷ ban khoa học nhà nước ( nay là bộ khoa học công nghệ môi trường), với sự giúp đỡ của UNDP, UNEP, IUCN và SIDA xây dựng báo cáo “kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững” và kế hoạch này được hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành ngày 12/6/1992. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam được quốc hội thông qua vào tháng 12/1993 và ban hành ngày 10/1/1994. Bên cạnh luật môi trường còn có một số luật và nghị định khác có liên quan đến môi trường như:
Nghị định 175 - CP về hướng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trường.
Nghị định về tài nguyên khoáng sản ban hành năm 1989.
Luật tội phạm môi trường ban hành năm 2000.
Thông tư 48-TC/Ttg về đăng ký và thu phí, lệ phí ban hành tháng 9/1992. Nghị định số 26-CP ban hành ngày 26/4/1996.
II. Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
1. Vài nét về ISO 14000:
+ Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO): ISO là tên viết tắt của tổ chức của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International organization for standardization), được thành lập vào năm 1946 với mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Giơnevơ, Thuỵ Sỹ và là một tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá. Hiện nay, ISO có trên 120 thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia, tuỳ theo nhu cầu và khả năng của từng nước mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO có khác nhau. ở một số nước, tổ chức tiêu chuẩn hoá là cơ quan chính thức hay bán chính thức của chính phủ. Việt Nam là thành viên đầy đủ của ISO từ năm 1977 và đang có sự tham gia tích cực vào các hoạt động của tổ chức này, tổ chức tiêu chuẩn hoá của Việt Nam là tổng cục tiêu chuẩn- đo lường-chất lượng.
Mục đích của các tiêu chuẩn của ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng và đạt được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy nhiên thông thường các nước chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó có tính chất bắt buộc. ISO có khoảng 100 uỷ ban kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp chế tạo điện tử và điện tử ( ngành này có tiêu chuẩn IEC). Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các uỷ ban kỹ thuật, và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu đầu vào từ các chính phủ, các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các thành viên chấp nhận nó được công bố là tiêu chuẩn quốc tế sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản của tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn quốc gia của mình.
+ Lịch sử ra đời và phát triển của ISO 14000:
Trong những năm 1980 ISO đã bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ tiêu chuẩn hoá một vấn đề quản lý quan trọng của tổ chức là quản lý chất lượng. Đây là lần đầu tiên ISO đã mạnh dạn đi vào lĩnh vực tiêu chuẩn không mang bản chất kỹ thuật. Ban kỹ thuật TC 176 về đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng được thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn đầu tiên về quản lý chất lượng và đến năm 1987 bộ tiêu chuẩn ISO về đảm bảo chất lượng đã được ISO ban hành. Có thể nói đây là một bộ tiêu chuẩn mang lại tiếng tăm và thành công nhất trong lịch sử của ISO, đa số các quốc gia trên thế giới đã chấp nhận các tiêu chuẩn ISO 9000 thành các tiêu chuẩn quốc gia để đưa vào áp dụng một cách rộng rãi. Tuy nhiên ngoài ý nghĩa về xây dựng một hệ thống quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, ISO 9000 đã trở thành các yêu cầu đối với thương mại và nhiều khi trở thành điều kiện mua hàng của các nhà nhập khẩu đối với các nước xuất khẩu. Vào cuối những năm 1980, đã có nhiều tranh luận trong ISO về việc quyết định xây dựng các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cho những vấn đề tranh cãi gay gắt trên các diễn đàn công cộng như vấn đề môi trường. Sự huỷ hoại tầng ozon, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng nghiêm trọng và các vấn đề môi trường khác được xem như là vấn đề mang tính chất toàn cầu. Trong thực tế đã có một phong trào thể hiện sự mong muốn của các quốc gia có được sự quan tâm tốt hơn đến môi trường của trái đất. Một vấn đề khác vào thời điểm này đã gây nhiều sự quan tâm đó là quốc tế chưa có một chỉ số tổng hợp để đánh giá sự cố gắng nỗ lực của một tổ chức trong việc đạt được các thành quả bảo vệ môi trường một cách liên tục đáng tin cậy. Chính loại chỉ số này đã hình thành nên tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống quản lý môi trường.
Nói tóm lại, sự thành công của ISO 9000 và sự nổi lên của các vấn đề môi trường toàn cầu đã dẫn đến việc ISO thực sự bắt đầu các công việc xem xét đến diễn đàn môi trường. Tuy nhiên, chỉ đến năm 1994 ISO mới thực chất khởi sự công việc này được tiến hành trong khuôn khổ hoạt động của nhóm tư vấn chiến lược về môi trường (SAGE), nhóm này được hình thành vào năm 1991 gồm 20 quốc gia, 11 tổ chức quốc tế và trên 100 chuyên gia môi trường tham gia nhằm xác định những yêu cầu cơ bản cho cách tiếp cận mới tới các tiêu chuẩn liên quan tới khía cạnh môi trường. Tháng 6/1992 hội nghị về môi trường và phát triển của liên hợp quốc được tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) đã đặt ra các vấn đề khẩn cấp về môi trường và bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu. Hội nghị chính là sự tác động trực tiếp mạnh mẽ đến quyết định của ISO về vấn đề tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực quản lý môi trường.
Tiếp sau hội nghị việc xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường cũng đã được nêu ra từ hội nghị bàn tròn tại urugoay hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT). Tại hội nghị này, các nhà đàm phán đã thống nhất rằng tiêu chuẩn hoá việc quản lý môi trường sẽ là một đóng góp tích cực cho mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, gỡ bỏ hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Trong bối cảnh đó và căn cứ vào những khuyến nghị của SAVE, năm 1993 ISO quyết định ban kỹ thuật ISO/ của SAVE, năm 1993 ISO quyết định ban kỹ thuật ISO/TC 207 về quản lý môi trường bao gồm các tiêu chuẩn về hệ thống và công cụ quản lý môi trường, về các phương pháp xác định tác nhân gây ô nhiễm, giá trị giới hạn đối với chất thải, tác động của công nghệ sản phẩm đối với môi trường. Các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực quản lý môi trường được tập hợp theo sơ đồ đăng ký chung thành bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
2. Các lợi ích khi áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:
2. 1. Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
Việc hình thành nên các tổ chức kinh tế thương mại của thế giới và khu vực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của nhân loại. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đại diện cho xu hướng toàn cầu hoá nên thương mại quốc tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan về thương mại.
Hiện nay với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Nước ta đã đạt được nhiều tiến bộ về kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới, tăng trưởng kinh tế nhưng thường đi kèm với các vấn đề ô nhiễm môi trường nếu không có các giải pháp ngăn chặn. Việt Nam đang ở trong tình trạng thiệt hại do môi trường ở mức cao (khoảng 10%GDP) và đang có xu hướng gia tăng. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới nếu không có các biện pháp kiểm soát và các chính sách đúng đắn lượng chất thải độc hại sẽ tăng 3,8 tấn trong khoảng các năm 2000-2010 tương ứng với tỷ lệ là 14,2%.
Ngày 1/1/1995, Việt Nam đã làm thủ tục để gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hiện nay vẫn đang trong quá trình đàm phán. Khi là thành viên của tổ chức này chúng ta sẽ được hưởng những lợi ích nhất định đồng thời cũng phải đáp ứng những nghĩa vụ theo quy định hiện hành của WTO, trong đó có các quy định về môi trường. Bên cạnh đó chúng ta còn tham gia vào rất nhiều các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Tham gia vào các tổ chức kinh tế trên là điều kiện và môi trường thuận lợi để các tự hoàn thiện mình nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên cạnh những thuận lợi đó các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu với những khó khăn trong việc đưa hàng hoá của mình thâm nhập vào các thị trường mới đặc biệt là các thị trường EU, Mỹ, Nhật. . . trong việc đòi hỏi các “sản phẩm sạch” thông qua các quy định về môi trường, quy định về trách nhiệm đối với người lao động khi xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường này.
Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại vấn đề môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết cách khai thác triệt để lợi thế đó và có cách đối phó với những vấn đề còn tồn tại thì có thể biến các lợi thế đó thành vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2. Tạo ra một số lợi thế trong kinh doanh
+ Lợi thế vay vốn:
Việc áp dụng ISO 14001 tạo ra những triển vọng cho việc vay ngân hàng hoặc sự trợ giúp đối với các dự án phát triển chưa được khai thác. Các cơ quan tài chính quốc tế như ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). . . cũng như các nhà cho vay thương mại của khu vực tư nhân và các nhà đầu tư thích hợp có thể yêu cầu sự cam kết về ISO 14001 từ phía những người đi vay, do ISO 14001 có thể là một chỉ số đáng kể của các cố gắng của tổ chức làm thoả mãn các trách nhiệm môi trường. Việc doanh nghiệp được chứng nhận sự phù hợp đối với các tiêu chuẩn có thể là những lợi thế để tiếp cận thị trường.
+ Kết hợp được các lợi ích kinh tế với lợi ích về môi trường:
Do các hệ thống quản lý chất lượng đã trở thành giấy thông hành mang tính chất sống còn của các doanh nghiệp thương mại ở nhiều thị trường, việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường cũng có thể giúp cho các Công ty vượt qua được các rào cản thương mại. Trong thực tế kinh doanh hiện nay đã có nhiều bằng chứng cho thấy nhiều tổ chức đã mong muốn các nhà cung cấp của họ chấp nhận một thái độ có trách nhiệm hơn đối với môi trường. Trong nhiều trường hợp, đối với các nhà cung cấp phải có một hệ thống quản lý môi trường được chứng nhận tại chỗ là điều kiện để họ có thể làm ăn với nhau. Nói một cách khác, tổ chức phải đối phó với một thực tế là việc quản lý môi trường cũng chính là việc quản lý kinh doanh.
Một tổ chức/doanh nghiệp mà hệ thống quản lý của nó kết hợp với hệ thống quản lý môi trường sẽ tạo ra một cơ cấu nhằm cân bằng và hợp nhất các lợi ích kinh tế và môi trường có thể đạt được một lợi ích kinh tế ổn định và bền vững. Có thể thu được những lợi ích kinh tế do thực hiện một hệ thống quản lý môi trường, những lợi ích này cần phải được xác định nhằm chứng minh cho các bên có liên quan, đặc biệt là những người góp cổ phần về giá trị đối với tổ chức có sự quản lý môi trường. Nó cũng tạo cho tổ chức một cơ hội gắn liền với các chi phí tài chính riêng, và do vậy đảm bảo phát huy được các nguồn lực sẵn có khi mà chúng mang lại lợi ích cả về tài chính lẫn môi trường.
2.3. Quản lý môi trường tốt hơn
ISO 14000 cung cấp cho tổ chức một khuôn khổ để đạt được sự quản lý môi trường tin cậy và đầy đủ hơn. Các yêu cầu của ISO 14001 đưa ra một hệ thống quản lý môi trường được thiết kế để đề cập đến tất cả các khía cạnh của hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức bao gồm chính sách môi trường, nguồn lực, đào tạo, vận hành đáp ứng các trường hợp khẩn cấp, đánh giá, kiểm tra và xem xét của lãnh đạo. Sự tiếp cận hệ thống quản lý môi trường sẽ đưa đến một nhận thức rằng phương thức bảo vệ môi trường của tổ chức cũng quan trọng như mục tiêu kinh tế mà tổ chức mong muốn đạt được.
Thực tế đã chỉ ra rằng, các xí nghiệp công nghiệp hàng đầu đã học được rằng chỉ có bảo vệ môi trường một cách có hệ thống và kết hợp với quản lý tổng hợp mới có thể đạt được sự phù hợp đầy đủ với các yêu cầu bên trong và bên ngoài. Nhưng bài học này thường được học với một giá đắt sau khi đã trải qua các sự cố môi trường nghiêm trọng. Trong khi đó, yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 14001 là nhằm xây dựng và vận hành một hệ thống quản lý môi trường, tập trung các nỗ lực của tổ chức/doanh nghiệp vào việc thiết lập cách tiếp cận đầy đủ tin cậy và khả thi đối với việc bảo vệ môi trường, thu hút sự tham gia của tất cả các thành viên trong xí nghiệp. Hệ thống bảo vệ môi trường trở thành một bộ phận của hệ thống quản lý toàn diện nhận được sự quan tâm như quản lý nhân lực, quản lý chất lượng. Nhận thức về môi trường được cập nhật liên tục cùng với sự tham gia của mọi thành viên hơn là thông qua những nỗ lực của các chuyên gia. Vì vậy, ISO 14001 có tiềm năng để cung cấp cho tổ chức sự bảo vệ môi trường đầy đủ thông qua việc quản lý môi trường tốt hơn.
2.4. Làm thay đổi văn hoá trong doanh nghiệp
Việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường sẽ mang tới sự thay đổi về nếp sống văn hoá trong tổ chức và hy vọng sau này trên cả thế giới. Đây là sự mong đợi hoàn toàn có lý vì tiêu chuẩn tăng cường sự nhận thức, giáo dục, đào tạo và chăm sóc từ phía cán bộ công nhân viên để họ hiểu và đáp ứng những yêu cầu môi trường của Công ty họ. Mỗi nhân viên được yêu cầu phải triệt để thực thi chính sách môi trường của tổ chức và biết được mình có thể tránh được hoặc giảm thiểu các sự cố môi trường. áp dụng ISO 14001 sẽ cuốn hút sự tham gia của tất cả các nhân viên vào quá trình quản lý môi trường sẽ tạo nên một nền văn hoá tận tâm với môi trường trong doanh nghiệp, tạo nên một môi trường làm việc đoàn kết thống nhất người lao động phát huy được tinh thần làm chủ hăng hái phấn đấu vì mục tiêu môi trường mà lãnh đạo đã đặt ra.
3. Các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 được hoàn thiện và ban hành vào đầu tháng 9/1996 và nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho mọi loại hình sản xuất, mọi quy mô doanh nghiệp và phù hợp với nhiều nền văn hoá, địa lý và điều kiện xã hội khác nhau. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho toàn bộ hoặc từng phần các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. ISO 14001 là tài liệu quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường trong toàn bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Nó bao gồm các yếu tố của hệ thống quản lý môi trường mà các tổ chức muốn được chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 được gọi là các tài liệu về yêu cầu đối với hệ thống quản lý. Các yếu tố của hệ thống quản lý môi trường được chi tiết hoá trong ISO 9000 phải được áp dụng, lập thành văn bản và thực hiện sao cho cơ quan chứng nhận làm thứ ta có thể xác minh và cấp giấy chứng nhận trên cơ sở của các bằng chứng xác thực rằng tổ chức đã áp dụng một cách tốt nhất và có thể duy trì hệ thống quản lý môi trường được. ISO 14001 cũng thiết kế cho các tổ chức muốn công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn cho các bên thứ 2 có ý định sẵn sàng chấp nhận việc tự công bố mà không có sự can thiệp của bên thứ ba.
Theo ISO 14001 thì hệ thống quản lý môi trường là một phần của hệ thống quản lý chung của tổ chức. Nó bao gồm cả cơ cấu, kế hoạch, các hoạt động, trách nhiệm, thực hành, các thủ tục, quá trình và các nguồn lực để xây dựng và áp dụng, đạt tới xem xét lại và duy trì chính sách môi trường. Có thể nói hệ thống quản lý môi trường là :
- Một phần trong hệ thống quản lý chung của tổ chức
- Một công cụ để quản lý, ngăn chặn các rủi ro về môi trường
- Một hệ thống quản lý tuân thủ nguyên tắc “lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, khắc phục - PDCA”
Các yếu tố của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 bao gồm:
0. Giới thiệu
1. Lĩnh vực
2. Đề cập vấn đề
3. Các định nghĩa
4. Các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường
4.0. Tổng quát
4.1. Chính sách môi trường
4.2. Lập kế hoạch
4.2.1. Các khía cạnh môi trường
4.2.2. Các yêu cầu về luật pháp và các loại khác
4.2.3. Mục đích và mục tiêu
4.2.4. Các chương trình quản lý môi trường
4.3. Thực hiện và điều hành hệ thống
4.3.1. Cơ cấu trách nhiệm
4.3.2. Đào tạo nhận thức và năng lực
4.3.3. Thông tin liên lạc
4.3.4. Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
4.3.5. Kiểm soát tài liệu
4.3.6. Kiểm soát hoạt động
4.3.7. Đối phó với tình trạng khẩn cấp
4.4. Kiểm tra và các hoạt động khắc phục
4.4.1. Kiểm tra và đo đạc
4.4.2. Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa sự không phù hợp
4.4.3. Hồ sơ
4.4.4. Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
4.5. Xem xét lại của lãnh đạo
*Nội dung và yêu cầu của ISO 14001:
3.1. Chính sách môi trường:
Doanh nghiệp phải đưa ra chính sách về môi trường của mình và đảm bảo cam kết thực hiện đúng với những tuyên bố mình đưa ra.
Theo ISO 14001 chính sách môi trường là lời công bố của một tổ chức về ý định và các nguyên tắc môi trường. Chính trong mối quan hệ với toàn thể công tác môi trường. Chính sách môi trường cho người ta thấy được sự định hướng chung và cam kết của một tổ chức đối với môi trường và nó lập ra một chương trình để thực hiện các mục tiêu. Chính sách môi trường của doanh nghiệp phải rõ ràng và cần được xem xét lại một cách thường kỳ cũng như được sửa đổi để phù hợp với các điều kiện thay đổi. Ban lãnh đạo cần xác định chính sách môi trường của tổ chức và đảm bảo rằng chính sách đó:
- Phù hợp với bản chất, quy mô và tác động môi trường của các hoạt động sản phẩm và dịch vụ của tổ chức đó.
- Có cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm.
- Có cam kết tuân thủ pháp luật và quy định tương ứng về môi trường và với các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ.
- Đưa ra khuôn khổ cho việc đề xuất và soát xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.
- Được lập thành văn bản được áp dụng duy trì và thông báo cho tất cả các nhân viên.
- Sẵn sàng phục vụ mọi người.
3.2. Lập kế hoạch:
Giai đoạn lập kế hoạch có những bước cơ bản :
+Nhận biết được các khía cạnh môi trường của các hoạt động, các sản phẩm và dịch vụ của tổ chức mà nó có thể khống chế hoặc ảnh hưởng tới.
Khía cạnh môi trường được định nghĩa là các yếu tố hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có tương tác với môi trường. Khía cạnh môi trường quan trọng là những khía cạnh môi trường có hoặc có thể tác động đáng kể đến môi trường. Cái đó đảm bảo rằng các khía cạnh liên quan tới những tác động như vậy được phản ánh trong các mục đích và mục tiêu của Công ty. Việc xác định các khía cạnh môi trường là một quá trình vận động và tiêu chuẩn đòi hỏi Công ty luôn giữ thông tin được cập nhật.
+ Nhận biết đánh giá và sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng của các tác động môi trường.
Theo ISO 14001 thì tác ._.động là bất kỳ sự thay đổi nào của môi trường tạo nên bởi hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp hay nói cách khác thì các tác động là sự thay đổi trong môi trường do các tương tác tạo ra. Như vậy, mối quan hệ giữa các khía cạnh môi trường và tác động môi trường là quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả. Khía cạnh là nguyên nhân như sự ô nhiễm, hậu quả là tác động môi trường như mức ô nhiễm tăng lên trong môi trường nhà máy.
+ Nhận biết và duy trì được sự tiếp cận với luật pháp và tất cả các yêu cầu khác áp dụng cho các khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ. Các yêu cầu khác có thể bao gồm luật công nghiệp ứng dụng, các hướng dẫn ngoại lệ và các thoả thuận với giới chức xã hội, các yêu cầu nội bộ mà tổ chức đặt ra, các hiệp định quốc tế có liên quan hay các hướng dẫn của quốc tế.
+ Thiết lập các mục đích và mục đích môi trường:
Phải chuyển đổi chính sách môi trường và các khía cạnh môi trường do các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ của tổ chức tạo ra tác động môi trường đáng kể thành các mục đích và mục tiêu riêng biệt.
Theo ISO 14001 một mục đích về môi trường là một mục tiêu chung xuất phát từ chính sách môi trường, do một tổ chức tự xây dựng nên và được lượng hoá khi có thể. Mục đích là các mục tiêu dài hạn, các mục tiêu là những bước ngắn trên con đường đạt tới mục đích. Chúng phải được cụ thể và đo đếm được và có lịch trình cụ thể để thực hiện. ISO đòi hỏi một cách đặc biệt là các tổ chức phải đặc các mục đích và các mục tiêu phòng chống ô nhiễm kiên trì cùng với chính sách môi trường.
+ Xây dựng hệ thống quản lý môi trường
Bước cuối cùng trong việc lập kế hoạch đào tạo và duy trì hệ thống quản lý môi trường nhờ đó có thể đạt được các mục đích và mục tiêu của Công ty. Theo ISO 14001 tổ chức cần phải:
- Định rõ trách nhiệm cho việc thực hiện các mục đích và mục tiêu của mỗi một chức năng và cấp bậc có liên quan
- Cung cấp các phương tiện để thực hiện các mục đích và mục tiêu
- Định rõ khung thời gian mà trong đó các mục tiêu và mục đích sẽ được thể hiện
3.3. Thực hiện và điều hành hệ thống:
Doanh nghiệp thực hiện các công việc theo kế hoạch đã đề ra nhằm đạt được các mục tiêu chỉ tiêu môi trường, đạt được những cam kết chỉ ra bởi chính sách môi trường bằng đảm bảo cung cấp các nguồn lực hỗ trợ, tiêu chuẩn tập trung vào các lĩnh vực sau:
1. Cơ cấu và trách nhiệm:
Người quản lý cao cấp nhất phải lựa chọn cán bộ quản lý cụ thể để đảm bảo là chương trình được duy trì và thực hiện và phải có trách nhiệm phải thông báo kết quả của hệ thống quản lý môi trường cho ban quản lý cấp cao nhất.
ISO đòi hỏi rằng tổ chức đặt ra thủ tục để xác định nhu cầu huấn luyện một cách thích hợp vì kết quả của hệ thống quản lý môi trường phụ thuộc vào sự nhất trí của nhân viên, nó cũng đòi hỏi năng lực của họ được phát triển. Vì vậy tổ chức cần phải:
+ Có thủ tục để xác định nhu cầu đào tạo
+Nhân viên làm việc ở những nơi có thể gây tác động môi trường phải được đào tạo để có đủ năng lực thích ứng.
+ Nhân viên ở các cấp và đơn vị chức năng phải được đào tạo sao cho: phù hợp với chính sách, thủ tục và yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường, hiểu được các tác động môi trường trong khu vực hoạt động của họ và có thể ứng phó với những sự cố môi trường và hậu quả do công việc không tuân thủ các thủ tục.
2. Thông tin liên lạc:
Tiêu chuẩn thừa nhận các nhu cầu thông tin nội bộ và đối ngoại về vấn đề môi trường. Tổ chức phải thiết lập và duy trì thủ tục để:
+ Tạo thành thông tin nội bộ giữa các đơn vị chức năng và giữa các cấp về quản lý các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý môi trường.
+ Thực hiện thủ tục nhập, lập văn bản và trả lời các thông tin và câu hỏi liên quan từ các bên hữu quan, bao gồm thông tin với các cơ quan chức năng về kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp có sự cố.
3. Tài liệu của hệ thống quản lý môi trường:
Yêu cầu cơ bản trong ISO 14001 là lập nên và duy trì thông tin để thể hiện các phần cốt lõi của hệ thống quản lý và các tác động qua lại của chúng. Cái đó tạo ra phương hướng cho các tài liệu có liên quan.Thông tin có thể viết trên giấy hay văn bản điện tử. Các thông tin có liên quan có thể bao gồm các thể thức hoạt động nội bộ, các tiêu chuẩn nội bộ, thông tin về quá trình, các hướng dẫn khi làm việc, kế hoạch cấp cứu tại chỗ và ghi chép. . .
4. Kiểm soát tài liệu:
ISO 14001 đòi hỏi tổ chức phải lập nên các thủ tục rõ ràng để kiểm tra tất cả các tài liệu mà ISO đòi hỏi nó bao gồm các thủ tục tạo ra và sửa đổi tài liệu. Khi kiểm soát tài liệu phải xây dựng các thủ tục sau:
- Tài liệu phải được định dạng, nhất quán, có ngày tháng ban hành, soát xét, phê duyệt, dễ tìm, được bảo quản và lưu trữ thích hợp
- Thủ tục phải được thực hiện
- Tài liệu phải được định vị, xem xét định kỳ và phê duyệt bởi người có thẩm quyền chức năng.
- Đảm bảo sự sẵn có tại những nơi được phân phát
- Thu hồi các tài liệu lỗi thời
5. Kiểm soát hoạt động:
Mục đích của việc kiểm soát này là để đảm bảo kết quả môi trường đạt được các mục đích và mục tiêu. Các tổ chức tiến hành kiểm soát bằng cách:
- Xác định các hoạt động điển hình liên quan tới các khía cạnh môi trường quan trọng phù hợp với chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.
- Đảm bảo rằng các hoạt động đó được tiến hành có kiểm soát
- Có thủ tục cho những hoạt động mà nếu thiếu thì có thể gây nên sự chệch hướng so với chính sách, mục tiêu môi trường.
- Văn bản hoá các chuẩn mực điều hành.
- Xác định và thông tin các khía cạnh và tác động môi trường tới các nhà cung ứng và thầu phụ.
6. Đối phó với tình trạng khẩn cấp:
ISO 14001 yêu cầu cơ bản là thiết lập và duy trì các thể thức để xác định khả năng và sự ứng phó đối với các tai nạn và tình trạng khẩn cấp. Tổ chức cũng nên chuẩn bị phòng tránh và giảm bớt các tác động môi trường kèm theo và phải xem xét và sửa đổi các thể thức sẵn sàng cấp cứu và thử nghiệm nó ở bất cứ nơi nào thiết thực.
3.4. Kiểm tra và các hoạt động khắc phục
ISO 14001 yêu cầu cần phải tiến hành kiểm tra theo dõi hệ thống phát hiện ra vấn đề và tiến hành sửa sai, tổ chức cũng phải có các thủ tục để:
- Đo đạc và giám sát các đặc trưng chủ yếu của hoạt động và điều hành liên quan tới các khía cạnh hay tác động môi trường quan trọng.
- Phê duyệt về những hoạt động quản lý điều hành và những điểm phù hợp với mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc hiệu chuẩn thiết bị giám sát và cất giữ hồ sơ về việc đó.
- Đánh giá định kỳ mức độ phù hợp với những quy định pháp luật về môi trường.
- Ghi nhận những phàn nàn, khiếu nại về môi trường và có hành động khắc phục thích hợp.
3.5. Xem xét lại của lãnh đạo:
Bước cuối cùng trong quá trình quản lý môi trường là sự xem xét lại hệ thống quản lý. Điều đòi hỏi cơ bản của ISO 14001 là yêu cầu bộ phận quản lý cấp cao nhất phải xem xét lại hệ thống quản lý môi trường ở những nơi đâu nó xác định là phù hợp và để đảm bảo cho tính bền vững liên tục, tính hiệu quả và tính đầy đủ của nó. Doanh nghiệp xem xét và đề ra biện pháp để cải tiến liên tục nhằm nâng cao và cải thiện hiệu quả hoạt động về môi trường.
Như vậy, ISO 14001 bao gồm 5 yêu cầu chính đó là: Chính sách môi trường, lập kế hoạch, thực hiện và điều hành hệ thống kiểm tra và các hoạt động phòng ngừa xem xét lại của lãnh đạo tập hợp lại với nhau thành chu trình xoắn ốc nhằm cải tiến liên tục, vốn là nền tảng của tiêu chuẩn. Những yếu tố này kết hợp lại tạo nên mô hình của ISO 14001 theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Mô hình hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001
Cải tiến
liên tục
Xem xét lại của lãnh đạo
Kiểm tra và các hoạt động phòng ngừa
- Kiểm tra và đo đạc
- Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa phù hợp.
- Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
Chính sách môi trường
Lập kế hoạch
- Khía cạnh môi trường
- Luật pháp và các yêu cầu khác
- Mục tiêu và chỉ tiêu
- Chương trình quản lý môi trường
Thực hiệnvà điều hành hệ thống
- Cơ cấu và trách nhiệm
- Đào tạo và nâng cao nhận thức
- Thông tin liên lạc
- Tài liệu hệ thống quản lý môi trường
- Kiểm soát hoạt động
_ Đối phó với tình trạng khẩn cấp
4. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng ISO 14001 ở các doanh nghiệp Việt Nam
4.1. Hiện trạng xây dựng và áp dụng ISO 14001:
Những năm gần đây, phong trào xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 ngày càng phát triển mạnh mẽ trong các doanh nghiệp. Tính đến nay, cả nước đã có gần 500 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000. Thế nhưng, hệ thống quản lý môi trường xem ra vẫn còn mới mẻ, ít được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư xây dựng.Theo thống kê hiện nay, đã có gần 20 doanh nghiệp ở Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 14001, trong đó tất cả đều là các Công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài như: Công ty Toyota Việt Nam, Công ty Tae Kwang Vina, Công ty Lever Haso, ban quản lý khu công nghiệp Thăng Long, Công ty Fujisu, khách sạn Hà Nội Deawoo, Công ty Sony Việt Nam, Công ty Sanyo Việt Nam, Công ty liên doanh Costal Phong Phú. . . Đây là con số thật khiêm tốn so với gần 500 chứng chỉ ISO 9000.
Theo kết quả điều tra mới nhất của vụ chính sách kinh tế Đa Biên (Bộ thương mại), không ít các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa hiểu biết đầy đủ về các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường quốc tế. Đối với họ, các tiêu chuẩn về vệ sinh kiểm dịch, tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm và bao gói sản phẩm, đều thuộc khái niệm “chất lượng sản phẩm”. Nhiều khi các hoạt động cải tiến chất lượng sản phẩm chỉ mới tập chung vào việc nâng cao giá trị sử dụng, mẫu mã, chưa tập trung đúng mức vào các khía cạnh kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch(SPS) và môi trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chỉ nhìn nhận cách tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm là áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000, chưa thấy được vai trò to lớn của bộ tiêu chuẩn ISO 14000, mặc dù điều này được quan tâm hơn ở các doanh nghiệp định hướng xuất khẩu. Các doanh nghiệp hầu như không có thông tin về các hiệp định môi trường đa phương hoặc các quy định của WTO liên quan đến môi trường. Vấn đề môi trường mới chỉ được các doanh nghiệp đề cập đến dưới góc độ bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất ví dụ như vấn đề xử lý chất thải… Tại thị trường nội địa, người tiêu dùng phần lớn chưa có nhận thức về hệ thống quản lý môi trường, nên hiện tại chưa có áp lực từ phía họ đối với nhà sản xuất, nhu cầu chứng nhận hệ thống quản lý môi trường là rất thấp.
Tuy nhiên, qua một thời gian tiếp cận với các thông tin về hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 thông qua các lớp tập huấn đào tạo cũng như tiếp xúc với các hoạt động thực tế, một bộ phận của công nghiệp đã nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường, không chỉ đối với việc thực hiện các nghĩa vụ về môi trường theo pháp luật mà còn vì sự phát triển của Công ty. Bộ phận này là các doanh nghiệp có tiềm năng về kinh tế như các doanh nghiệp nước ngoài …và có giao lưu quốc tế, thực sự quan tâm và có trình độ kỹ thuật cao.
4.2. Những khó khăn và thuận lợi
a. Thuận lợi:
- Chính phủ Việt Nam ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề môi trường:
Nhận thức được vai trò quan trọng của môi trường trong phát triển bền vững kinh tế- xã hội, từ những năm 30, Việt Nam đã có nhiều chủ trương tăng cường hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường.
Năm 1991, chính phủ thông qua kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững. Năm 1993, luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua và từ đó đến này hệ thống các văn bản dưới luật đã được nghiên cứu xây dựng và ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật đồng bộ điều chỉnh các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường với mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường 2001-2010 đã nêu cao vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp trong sự nghiệp bảo vệ môi trường. Trong đó nhấn mạnh: “Các tư nhân, doanh nghiệp thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật, các chính sách và kế hoạch của nhà nước như đầu tư cải thiện môi trường. Tổ chức sản xuất sạch hơn để thực hiện hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 14001 hoà nhập vào thị trường thương mại trong khu vực và trên thế giới, nhà nước có chính sách tư nhân hoá dịch vụ môi trường”.
Các chính sách của nhà nước về môi trường được xây dựng theo 3 cách tiếp cận gồm các chính sách bắt buộc, các chính sách khuyến khích và các chính sách hỗ trợ. Tuỳ theo từng thời điểm khác nhau, hoàn cảnh cụ thể khác nhau, các chính sách này có thể được điều chỉnh nhằm tạo ra một cơ chế hiệu quả đối với công tác bảo vệ môi trường. Đối với các doanh nghiệp, các chính sách bắt buộc, khuyến khích, hỗ trợ được xây dựng theo nguyên tắc phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố môi trường và cải thiện môi trường. Các chính sách này được pháp chế hoá trong luật bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật.
- Xu hướng toàn cầu hoá gắn với tự do hoá kinh tế thế giới
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá đang mở rộng ra đối với hầu hết các lĩnh vực: hàng hoá, đầu tư, tài chính, công nghệ. . . hầu hết các nước tuỳ theo mức độ và cách ứng xử khác nhau đều thừa nhận tranh thủ hoặc thúc đẩy xu hướng này. Có thể nói, đây là quá trình tất yếu của nền kinh tế thế giới.
Cùng với toàn cầu hoá, cạnh tranh quốc tế ngày càng mạnh mẽ hơn. Trong đó, các nước phát triển có nhiều thuận lợi về công nghệ, tiền vốn, thị trường. Họ cố gắng thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá thương mại để mưu lợi cao nhất cho mình. Còn những nước đang phát triển tuy ở thế bất lợi hơn về trình độ phát triển nhưng nói chung không muốn đứng cô lập và đứng ra ngoài rìa của xu hướng chung này mà họ cố tìm cách để tranh thủ các điều kiện tích cực của cạnh tranh toàn cầu hoá để thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý phục vụ sự phát triển của đất nước.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặc biệt là cuộc cách mạng thông tin đang phát triển với tốc độ rất nhanh làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thế giới theo xu hướng gia tăng những ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao. Điều này cho phép giải quyết những bất cập trong quan hệ tăng trưởng và bảo vệ môi trường.
Từ sau đại hội Đảng Ví Đảng ta chủ trương mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới như tham gia vào hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) năm 1995, tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA), tổ chức hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương (APEC) và đang chuẩn bị điều kiện để gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên chúng ta có nhiều điều kiện thu nhận được nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực đặc biệt là kinh nghiệm, kiến thức về bảo vệ môi trường của các nước đi trước.
b. Những khó khăn:
- Thái độ quan điểm của lãnh đạo cấp cao
Nhận thức của lãnh đạo cấp cao trong các doanh nghiệp về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 ở nước ta còn rất hạn chế. Điều này gây cản trở rất lớn trong việc phát huy hiệu quả áp dụng tiêu chuẩn này tại Việt Nam. Ngược lại những người hiểu được vấn đề quản lý môi trường thì họ lại chưa thực sự muốn bắt tay vào xây dựng hệ thống quản lý môi trường và chưa sẵn sàng giành nguồn lực cho hệ thống này. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn giành nguồn lực của mình để đầu tư vào sản xuất, mở rộng nhà xưởng hay tập trung vào xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 vốn đang là phong trào của các doanh nghiệp. Vấn đề này có thể thấy rõ thông qua kết quả thanh tra về bảo vệ môi trường tại 9384 cơ sở năm 1997, trong đó tổng số cơ sở bị phạt hành chính là 4990 chiếm 47%, tổng số cơ sở đã thanh tra phạt cảnh cáo 2175 cơ sở, phạt tiền 2215 cơ sở với số tiền phạt là 1.556.810.000 đồng. Đặc biệt có 114 cơ sở đã bị kiến nghị đình chỉ hoạt động.
- Nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về tiêu chuẩn chất lượng và môi trường:
Theo kết quả điều tra của vụ chính sách ( Bộ thương mại) thì không ít các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa hiểu biết đầy đủ về các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường quốc tế. Nhiều khi, các hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm mới chỉ tập trung vào nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá hoặc của mẫu mã, bao bì chứ chưa tập trung đúng mức vào các khía cạnh kỹ thuật hay tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh kiểm định về môi trường.Tất cả các doanh nghiệp đều nhận thức được rằng, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường quốc tế nên họ rất chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, cho đến nay các doanh nghiệp vẫn mới chỉ nhìn nhận cách tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm là áp dụng công nghệ tiên tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chứ chưa nhận thấy vai trò to lớn của hệ thống quản lý môi trường ISO 14000. Các doanh nghiệp hầu như không có thông tin về hiệp định môi trường đa phương hoặc các quy định của WTO liên quan đến môi trường.Vấn đề môi trường mới chỉ được các doanh nghiệp đề cập đến qua đó bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất ví dụ như vấn đề xử lý chất thải, vệ sinh an toàn nơi làm việc. . . .
- Vấn đề chi phí:
Lợi ích do ISO 14001 đem lại cho doanh nghiệp là rõ ràng.Tuy nhiên, việc thực hiện áp dụng hệ thống quản lý môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một kinh phí đáng kể. Các chi phí liên quan bao gồm:
+ Chi phí gia tăng trong việc đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
+ Chi phí cho việc chứng nhận,đăng ký ISO 14001.
Các chi phí này khác nhau trong từng trường hợp, tuỳ thuộc vào các điều kiện ban đầu ở bên trong và bên ngoài tổ chức. Nhưng nhìn chung những chi phí như vậy là rất lớn đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt nếu các doanh nghiệp đó không có sẵn hệ thống quản lý. Đây là trở ngại được coi là lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, ta tham khảo tình hình sử dụng chi phí cho việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại Công ty giày Thuỵ Khuê:
Bảng1: tổng hợp chi phí xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở Công ty da giày thuỵ khuê
Stt
Nội dung công việc
Kinh phí (đ)
Ghi chú
1
Xây dựng và xét duyệt đề cương
2.000.000
2
Thu thập, nghiên cứu tài liệu
3.000.000
Sao chụp nhân bản tài liệu
3
Khảo sát, học hỏi kinh nghiệm, triển khai ISO 14001
7.000.000
Đi tham quan và thuê khảo sát tại Công ty
4
Đào tạo kiến thức cơ bản về ISO 14001 cho CBCNV
22.000.000
Nằm chung trong
đồng tư vấn đào tạo
5
Đánh giá thực trạng môi trường Công ty
5.470.000
Thuê trung tâm kỹ thuật 1 đo các thông số
6
Đào tạo kỹ năng xây dựng văn bản và xây dựng tài liệu
11.000.000
Nằm trong đồng tư vấn đào tạo
7
Đào tạo triển khai xây dựng hệ thống thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong hệ thống
24.000.000
Nằm trong đồng tư vấn đào tạo
8
Tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện hệ thống quản lý môi trường
43.780.000
Mua sắm,lắp đặt thiết bị, dụng cụ môi trường,cải tạo nhà xưởng
9
Đào tạo các chuyên gia đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường
10.000.000
Nằm trong đồng tư vấn đào tạo
10
Đánh giá hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 trước chứng nhận
6.000.000
Nằm trong đồng tư vấn đào tạo
11
Thực hiện các hành động khắc phục hoàn thiện
9.000.000
12
Lắp đặt hệ thống lọc bụi ống khói nồi hơi
35.000.000
13
Lắp đặt
168.000.000
14
Viết báo cáo đề tài
2.000.000
15
Tổ chức nghiệm thu đề tài
5.000.000
16
Chi quản lý và chi khác
46.750.000
Tổng cộng:
400.000.000
Nguồn: Công ty da giày Thuỵ Khuê
Phần II
Tình hình thực hiện hoạt động quản lý môi trường ở Công ty May Đức Giang
I. Những nét khái quát về Công ty May Đức Giang
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty may Đức Giang là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ là: Sản xuất và kinh doanh quần áo các loại.
Tên giao dịch quốc tế: DUGARCO.
Địa điểm: 59 phố Đức Giang, thị trấn Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội.
Tel: (84-4) 8271621, 8271344.
Fax: (84-4) 8271896.
Hơn 10 năm trước đây, giữa thời kỳ Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công ty May Đức Giang được thành lập trên cơ sở tổng kho vận I trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Bộ công nghiệp nhẹ, tài sản ban đầu 5 nhà kho, mỗi kho diện tích 1000m2 trên tổng diện tích 17000m2, tổng số 26 cán bộ công nhân viên
Ngày 14/11/1987, Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 217 HĐBT giao quyền tự chủ kinh doanh cho Xí nghiệp.
Ngày 2/5/1989, Liên hiệp sản xuất - xuất khẩu may quyết định điều động 27 cán bộ công nhân viên của văn phòng liên hiệp về xây dựng 1 phân xưởng may tại tổng kho vận 1.
Ngày 23/2/1990, Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNN-TCLĐ thành lập Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May Đức Giang.
Những tháng năm đầu lập nghiệp, cán bộ công nhân viên may Đức Giang đã trải qua bao khó khăn gian khổ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, chưa có kỹ thuật và công nhân lành nghề. . . phải đi vận động các gia đình ở các xã thị trấn xung quanh Công ty ủng hộ đóng góp máy khâu và cho con em họ vào làm việc. Xí nghiệp tuyển dụng vừa đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân vừa tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên và các đơn vị bạn để có các nguồn hàng sản xuất.
Ngày 12/12/1992 Bộ công nghiệp nhẹ đã có quyết định số 1274. CNN/TCLĐ cho phép Xí nghiệp đổi tên từ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang thành Công ty may Đức Giang, trụ sở chính của Công ty may Đức Giang đóng tại thị trấn Đức Giang huyện Gia Lâm Hà Nội. Số vốn và tài sản của Công ty trên 37 tỷ đồng, có 6 Xí nghiệp thành viên, số lượng cán bộ công nhân viên 1992 người trong đó lao động nữ chiếm 87,2%, số lượng máy móc thiết bị trên 1344 chiếc của CHLB Đức và Nhật Bản. Có 4 dàn máy thêu điện tử Tajima 12 đầu và 20 đầu 9 chỉ của Nhật, 1 dây chuyền giặt mài với công nghệ tiên tiến đã nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực của Công ty mỗi năm 7 triệu sản phẩm sơ mi quy đổi gồm các sản phẩm: Sơ mi nam, nữ, Jacket, quần âu và các hàng may mặc khác. Sản phẩm xuất khẩu của may Đức Giang có số lượng lớn qua 46 khách hàng của 21 quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. . ), sản phẩm của Công ty dần dần đã có chỗ đứng trên thị trường nội địa - Trong năm 1993, Công ty đã trở thành một doanh nghiệp Nhà nước có con dấu riêng. Công ty được cấp giấy pháp kinh doanh số 108085/GP. Từ đây Công ty may Đức Giang lấy tên giao dịch là Công ty xuất nhập khẩu may mặc Đức Giang (Đức Giang Import Export Garment Company) gọi tắt là Dugarco.
Tháng 11/1994 Bộ trưởng công nghiệp nhẹ có quyết định số 1579/ CNN/TCLĐ về việc Chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty, Công ty được chú trọng phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
Trong năm 1996, Bộ thương mại có văn bản số 1290/TM/XNK về việc bổ sung ngành hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và chuyển đổi loại giấy phép. Dugarco hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp tuy nhiên sản phẩm may mặc vẫn là chính.
Năm 1997 Công ty may Đức Giang vượt qua nhiều khó khăn, hoàn thành thắng lợi kế hoạch tổng Công ty dệt may việt Nam giao, được tặng cờ thi đua của Nhà nước với các chỉ tiêu sau: Doanh thu tiêu thụ đạt xấp xỉ 65 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4,8 triệu USD, nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Đầu tư về chiều sâu phát triển về chiều rộng, Dugarco đã mở rộng quan hệ với các cơ sở vệ tinh, cùng đầu tư với các địa phương xây dựng các Công ty liên doanh may mặc tại các tỉnh Bắc Ninh (may Việt Thành) thành phố Thái Nguyên (may Việt Thái) thành phố Thanh Hoá (may Việt Thanh)
Tháng 3 năm 1998 Tổng Công ty dệt may Việt Nam cho phép Công ty may Hồ Gươm được sát nhập vào Công ty may Đức Giang.
Trong suốt 11 năm phấn đấu và phát triển, trước những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trường, tập thể cán bộ công nhân viên cùng Ban lãnh đạo năng động và có hiệu quả, ngày nay Công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như uy tín về chất lượng và cách thức kinh doanh của Công ty đối với bạn hàng quốc tế ngày càng tốt đẹp hơn. Để minh chứng cho những điều này đó chính là những danh hiệu cao quý mà Đảng và Nhà nước ta trao tặng cho Công ty:
- Danh hiệu anh hùng Lực Lượng Vũ trang
-Huân chương lao động hạng nhất
-3 Huân chương lao động hạng 3
-Năm 2000 đạt danh hiệu là đơn vị dẫn đầu ngành may.
- Được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002
2. Chức năng, nhiệm vụ.
2. 1. Chức năng:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty may Đức Giang ban hành quyết định số 1582/CNN-TCLD ngày 28/11/1994 của Bộ công nghiệp, Công ty may Đức Giang là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm may mặc. Theo đó, các chức năng của Công ty là:
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng may mặc
- Thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập có hiệu quả, có tài khoản, có con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ:
Phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn do Tổng Công ty giao, nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ Tổng Công ty giao.
- Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của Công ty và nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng với các bên đối tác.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật pháp.
- Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Công ty và Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ, các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ Xí nghiệp, chế độ kế toán, kiểm toán. . . do Nhà nước quy định. Công ty có trách nhiệm công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện các khoản nộp đối với Nhà nước như thuế, bảo hiểm xã hội. . .
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty may đức giang
1. Đặc điểm về sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường,Công ty may Đức Giang đã sản xuất-kinh doanh theo phương thức đa dạng hoá sản phẩm để tạo ra sự linh hoạt,thích ứng nhanh chóng với nhu cầu người tiêu dùng nhằm thâm nhập thị trường mới đồng thời mở rộng thị trường truyền thống của mình. Hiện nay,Công ty sản xuất hơn 20 loại sản phẩm may mặc khác nhau. Tuy nhiên,Công ty cũng xác định được "Xương sống" là: áo Jacket,áo sơ mi,quần âu,áo Veston.
*áo Jacket: Đây là mặt hàng truyền thống của ông ty. Nói đến áo Jacket Việt Nam phải kể đến áo Jacket của Công ty may Đức Giang.áo Jacket có thể được sản xuất gia công từ nhiều nguyên phụ liệu khác nhau. Đây là mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao, song nó chính là đặc điểm dễ dàng phân biệt,so sánh chất lượng và cạnh tranh của may Đức Giang với các Công ty trong và ngoài nước. Mặc dù mẫu,mốt hoàn toàn do khách hàng đặt nhưng chất lượng áo Jacket của Công ty được khách hàng nước ngoài đánh giá là có chất lượng cao. Đặc điểm nữa trong tiêu thụ của áo Jacket là phần lớn sản phẩm xuất khẩu được treo trên giá trong container do đó đòi hỏi thực hiện tốt công tác vệ sinh công nghiệp khi giao hàng.
*áo sơ mi nam: Đây cũng là mặt hàng truyền thống của Công ty. Về qui trình sản xuất tuy có đơn giản hơn áo Jacket nhưng yêu cầu về kỹ thuật cũng đòi hỏi tương tự như áo Jacket. Đây là mặt hàng có thế mạnh của Công ty về chất lượng,qui trình công nghệ,thị trường tiêu thụ. Chủng loại áo sơ mi đa dạng,phong phú,áo sơ mi vải 100% cotton,vải jean,visco.
Hiện nay,với máy móc thiết bị hiện đại,sản phẩm áo sơ mi của Công ty sáng bóng và hấp dẫn đạt tiêu chuẩn quốc tế,sơ mi nam là mặt hàng Công ty dự định tăng đầu tư thiết bị chuyên dùng nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường nội địa.
*áo Veston: áo Veston loại hàng đòi hỏi kỹ thuật cao,đặc biệt ở bộ phận vai và thân áo. Công ty đã đầu tư máy ép thân,sắp tới sẽ đầu tư thêm một số máy chuyên dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
*Quần âu,quần Jean: Hàng năm Công ty may Đức Giang xuất khẩu hàng chục nghìn chiếc quần. Sau khi được may xong quần Jean được đưa xuống phân xưởng giặt mài do đó tạo nên giá thương mại cao. Để chuyển sang bán FOB áo,quần âu vào những năm tới Công ty đã đầu tư thiết bị chuyên dùng như: Máy bổ túi,máy cuốn ống,máy đính bọ...
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty may Đức Giang luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý của mình sao cho phù hợp với năng lực, tình hình sản xuất của mình. Bộ máy của Công ty được cấu tạo theo cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm:
Mô hình tổ chức quản lý Công ty may Đức Giang (trang bên)
* Ban Giám đốc:
Gồm có Tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc: Là người nắm quyền điều hành cao nhất trong Công ty do Tổng Công ty dệt may bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước Nhà nước và toàn thể người lao động trong Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng…
- Phó Tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về thiết lập các mối quan hệ giao dịch với bạn hàng, các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu, tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu. . . .
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Có chức năng tham mưu chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Các phòng ban chức năng.
- Văn phòng tổng hợp : Tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc soạn thảo các văn bản, quản lý về mặt nhân sự, tiền lương, bảo hiểm của Công ty.
- Phòng kế hoạch: Tham mưu cho ban Tổng giám đốc về kế hoạch và tình hình sản xuất, nắm vững các yếu tố về nguyên vật liệu, phụ liệu. . . để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho ban tổng giám đốc về kế hoạch, chiến lược về xuất nhập khẩu, có nhiệm triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ xuất nhập khẩu đó.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho ban Tổng giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ sản xuất, xây dựng định mức nguyên phụ liệu, kiểm tra chất lượng sản phẩm. . . .
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện việc quản lý và cung cấp các t._.nước thải nhất là nước thải của các cơ sở, tổ chức tham gia vào các hoạt động sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường.Trong Công ty May Đức Giang nước thải của khu vực sản xuất trước khi đưa ra môi trường cũng đã được xử lý lắng trong bể theo sơ đồ ở phần II. Vì vậy xét về nguồn gốc phát sinh theo khía cạnh môi trường thì nước thải của Công ty May Đức Giang còn chứa nhiều chất tẩy rửa bề mặt và một số chất độc hại khác hình thành trong quá trình giặt mài và tẩy các sản phẩm.. Nếu nước thải của Công ty May Đức Giang khi xả vào nguồn nước sẽ có nguy cơ gây nhiễm bẩn và lan truyền các chất tẩy rửa độc hại vào trong môi trường. Hơn nữa Công ty May Đức Giang lại nằm trong khu vực dân cư đô thị đông người có hệ thống thoát nước chưa phù hợp. Mặt khác sắp tới Công ty sẽ vươn rộng ra các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU...Nên Công ty May Đức Giang sẽ phải đầu tư hơn nữa để nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Vì vậy nước thải của Công ty sẽ có khả năng gây ô nhiễm cao trong môi trường.Việc thiết kế xây dựng hệ thống xử lý nước thải của Công ty là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của hệ thống ISO 14001. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi để hàng hoá của Công ty xâm nhập sâu hơn nữa vào các thị trường xuất khẩu may mặc đầy tiềm năng.
1.2 Phương án công nghệ lựa chọn.
+ Cơ sở chọn phương án:
- Thiết kế xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất của Công ty May Đức Giang phải phù hợp với mức nước thải của Công ty với công suất lớn nhất vào khoảng 20 m3 /ngày đêm.Yêu cầu nước thải sau xử lý phải đạt được tiêu chuẩn loại B ( TCVN 5945-1995).
Việc lựa chọn công nghệ và thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kinh tế kỹ thuật và môi trường. Ngoài việc giảm vốn đầu tư xây dựng (Dựa trên hệ thống xử lý sẵn có của Công ty), phương án đưa ra phải hạn chế tối đa chi phí vận hành, không gây ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện phương án:
Từ những căn cứ nêu trên về việc lựa chọn phương án, trên cơ sở hiện trạng hệ thống xử lý nước thải cũ của trên cơ sở hiện trạng hệ thống xử lý nước thải cũ của Công ty. Phương án tối ưu để xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho Công ty May Đức Giang phù hợp với tiêu chuẩn của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 qua các nội dung sau:
Lưới chắn rác
Làm thoáng
tầng 1
Tuyển nổi-đông keo tụ
Bể lắng Lamen
Thiết bị hấp thụ
Thiết bị xử lý bùn
Nước thải
Nguồn tiếp nhận
nguồn
tiếp
Đây là phương án xử lý nước thải bằng phương pháp lắng cơ học trước khi được xử lý bằng phương pháp hoá lý và hấp thụ theo phương pháp này, nước thải chảy qua lưới chắn rác, tiếp tục vào làm thoáng kết hợp lắng cấp 1. Sau đó nước được đưa sang bể tuyến nổi kết hợp đông keo tụ bằng cách cho thêm chất trợ keo tụ. Nước sau đó được dẫn đến bể lắng Lamen. Sau đó dẫn sang thiết bị hấp thụ bằng GAC trước khi xả ra môi trường bùn của quá trình xử lý được thu gom và xử lý trong thiết bị xử lý bùn. Bùn trong bể xử lý bùn được định kỳ tháo đi và đem chôn lấp. Nước trong đạt tiêu chuẩn sau xử lý được thải ra nguồn tiếp nhận.
Tóm lại xử lý theo phương án này có thể tận dụng được ngay hệ thống bể có sẵn, do đó khối lượng xây dựng sẽ giảm và tiết kiệm chi phí của hệ thống xử lý chất thải. Mặt khác phương pháp này cũng khá đơn giản, có thể tự động hoá trong quá trình vận hành do vậy sẽ đảm bảo hiệu suất xử lý theo yêu cầu.
1.3. Chi phí dự kiến
Theo dự tính của hãng SEEN thì với hệ thống xử lý như vậy của Công ty May Đức Giang thì nhu cầu kinh phí đầu tư cho công trình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng dự toán kinh phí sơ bộ (chưa kể thuế giá trị gia tăng)
TT
Tên công trình
Số lượng
Giá tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Lưới chắn rác
Bể làm thông kết hợp lắng 1
Bể tuyển nổi+đông keo tụ
Thùng trộn hoá chất
Bơm nước thải
Bơm bùn
Bể xử lý bùn
Bể lắp lamen
Thiết bị hấp phụ
Bộ điều khiển
Các đường ống van khoá
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Bộ
2.000.000
12.000.000
3.000.000
5.000.000
12.000.000
10.000.000
10.000.000
18.000.000
20.000.000
7.000.000
10.000.000
Tổng cộng
124.000.000
1.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội và môi trường của phương án:
Theo nhận định của các chuyên gia kỹ thuật của hãng SEEN nếu Công ty May Đức Giang xây dựng được hệ thống xử lý nước thải theo mô hình trên thì chất lượng nước thải sau khi xử lý của Công ty sẽ đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 về tiêu chuẩn cho phép của nước thải công nghiệp. Mà thực tế đã chứng minh ở hệ thống xử lý nước thải của Công ty Coats Phong Phú đã được Sở khoa học công nghệ môi trường thành phố Hà Nội kiểm nghiệm phân tích và cấp giấy chứng nhận là chất lượng nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
Như vậy khi phương án xử lý nước thải của Công ty May Đức Giang thực hiện được, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật thì Công ty sẽ đạt được các lợi ích sau:
- Về mặt xã hội: Do hạn chế được đến mức thấp nhất các chất tẩy rửa bề mặt và không còn các hoá chất kích thích trong quá trình giặt mài. Nên nước thải của Công ty sẽ không gây nên ô nhiễm môi trường trong và ngoài Công ty, từ đó tạo ra được uy tín của xã hội đối với Công ty và đây cũng là tiêu chuẩn giúp Công ty dễ dàng hơn trong việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho Công ty.
- Về mặt chi phí: Công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí không nhỏ mà hằng năm Công ty phải bỏ ra là 50 triệu đồng trong đó gồm:
* 40 triệu đồng cho công việc nạo vét và xử lý nước thải kể cả nước thải sinh hoạt và công nghiệp.
* 10 triệu đồng cho các cuộc kiểm tra trong năm của các đoàn thanh tra của Sở khoa học công nghệ và môi trường thành phố Hà Nội.
2. Cải tạo lại hệ thống xử lý khí thải ở xí nghiệp giặt mài cho phù hợp với các tiêu chuẩn trong ISO 14001
2.1. Cơ sở phương pháp luận
Hiện tại chất lượng không khí của Công ty May Đức Giang theo kết quả đánh giá của trung tâm y tế-Môi trường lao động công nghiệp đánh giá là tương đối tốt, chất lượng không khí của Công ty May Đức Giang bao gồm ánh sáng, tiếng ồn, bụi đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Mặc dù Công ty rất có ý thức trong việc xử lý hơi khí độc thải ra từ lò hơi đốt dầu FO như vậy xây dựng ống khói cao, ống khói có nón phát tán, cải tiến hệ thống đốt bằng việc thay đổi, điều chỉnh hệ thống kim phun dầu, nhưng theo cơ quan quản lý môi trường Mỹ với dầu FO có hàm lượng lưu huỳnh 3% khi cháy sẽ thải ra SO2, NO2, CO2 và bụi trong đó tỷ lệ SO2 là rất cao chiếm 55,2 g/kg. Mà theo tác giả HaZaves N.V SO2 là chất khí không màu và rất độc. Nó gây tác dụng kích thích đường hô hấp bằng cách SO2 hoà tàn vào các phân tử nước ở niêm mạc đường hô hấp tạo thành H2SO3 và H2SO4.SO3, khi ngầm vào máu các axit này gây tác dụng chung chỉ có thể : chúng gây tới loạn quá trình trao đổi chất, gây ức chế quá trình oxy ở não, gan, làm gây giảm hàm lượng vitamin B và C, kích thích cơ quan tạo máu, gây đột biến ở xương, làm tăng Hemoglobin gây nhiễm toàn máu. Vì vậy với việc chưa lắp đặt hệ thống khử bụi và hơi khí độc ở lò đốt của xí nghiệp giặt mài thấy rằng không đảm bảo được các tiêu chuẩn trong ISO 14001.
2.2. Phương pháp tiến hành:
Ngày nay 2 tiếng “hiệu quả” được mọi cá nhân, tổ chức quan tâm đến vì nó liên quan đến sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và tổ chức đó. Vì vậy khi chọn một phương án cho việc cải tạo lại hệ thống xử lý khi thải ở Công ty May Đức Giang ta cũng cần phải quan tâm đến việc hiệu quả của phương án đó như:
- Thiết kế xây dựng hệ thống xử lý khí thải xí nghiệp giặt mài của Công ty May Đức Giang phải phù hợp với công suất thiết kế của lò đốt dầu FO vào khoảng 100 lit dầu FO/giờ, yêu cầu khí thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5939- 1995).
- Việc lựa chọn phương án công nghệ bị phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật và môi trường. Ngoài việc giảm vốn đầu xây dựng lắp đặt (dựa trên hệ thống xử lý coi sẵn của Công ty), phương án đưa ra phải không gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, phù hợp với các tiêu chuẩn trong ISO 14001.
Trên cơ sở đó hệ thống xử lý khí thải của Công ty May Đức Giang có sơ đồ sau:
4
3
2
1
5
7
3
1
6
Trên đây là sơ đồ hệ thống thổi và hút
Quạt gió
Hệ thống xử lý hơi độc
Hệ thống lọc bụi
Miệng lấy gió
Miệng thổi
Đường ống dẫn
Miệng hút
Theo phương án này khí thải của lò đốt được quạt hút (1) hút từ miệng hút (7) qua đường ống dẫn (6) đưa vào thiết bị lọc bụi (3) tại đây bụi sẽ được giữ lại. Lúc này khí thải chỉ còn hơi độc sẽ đi qua thiết bị xử lý hơi độc (2) rồi qua quạt gió (1) đẩy vào đường ống dẫn (6) qua miệng thổi (5) ra ngoài.
2.3. Dự kiến chi phí
Để thực hiện được dự án trên theo viện Khoa học công nghệ và Môi trường (inest) của trường ĐH Bách Khoa Hà Nội dự kiến nhu cầu kinh phí đầu tư cho dự án là
Bảng dự toán kinh phí sơ bộ (chưa kể thuế GTGT)
TT
Tên công trình
Số lượng
Giá tiền (tr.đ)
1
2
3
4
Filter Lọc bụi
Hệ thống xử lý nhiệt ẩm khử độc
Quạt gió
Hệ thống đường ống
1
1
2
bộ
42
68
24
18
Cộng
152
2.4. Hiệu quả dự kiến
Tác hại của khí thải do lò hơi đốt dầu FO theo các nhà khoa học là rất lớn. Nhưng theo các chuyên gia kỹ thuật của viện khoa học và công nghệ môi trường của trường ĐH Bách khoa Hà Nội với việc lắp đặt hệ thống xử lý khí thải như trên thì chất lượng khí thải của Công ty May Đức Giang sẽ đảm bảo đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5939-1995) cho phép đối với khí thải công nghiệp.
Như vậy, với việc lắp đặt hệ thống xử lý khí thải thì chất lượng môi trường không khí của Công ty May Đức Giang sẽ được đảm bảo và phù hợp với các yêu cầu của ISO 14001 về khí thải công nghiệp. Hơn nữa với việc đảm bảo chất lượng vệ sinh khí thải thì Công ty sẽ giảm được các chi phí kiểm tra, thanh tra của sở khoa học công nghệ môi trường thành phố Hà Nội. Từ đó giảm được giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời nâng cao được uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
3. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao nhận thức
3.1. Cơ sở lý luận thực tiễn:
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá đã chi phối nhiều hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và của các quốc gia nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực môi trường và thương mại. Đây là vấn đề còn mới và phức tạp, nên nhận thức chung của các doanh nghiệp Việt Nam về ISO 14000 và vai trò tích cực của nó trong vấn đề bảo vệ môi trường và hội nhập vào nên kinh tế thế giới còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, luật pháp về bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ. Chính vì vậy, việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường này cần được triển khai một cách rộng rãi. Bởi vì, chỉ trên cơ sở nhận thức đầy đủ của toàn thể CBCNV trong doanh nghiệp đối với những thách thức cơ hội tiềm ẩn của việc áp dụng một hệ thống quản lý nói chung và hệ thống quản lý môi trường nói riêng đối với việc phát triển và mở rộng thương mại quốc tế trong tương lai, khi đó việc đưa vào áp dụng tiêu chuẩn này mới có ý nghĩa và mang tính thiết thực.
ở Công ty may Đức Giang, bên cạnh đội ngũ cán bộ lãnh đạo, các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất lượng của phòng QA là lực lượng hàng đầu quyết định đến sự thành công của Công ty trong việc triển khai xây dựng hệ thống quản lý môi trường. Mặc dù lực lượng cán bộ này đều đã qua trình độ đại học, cũng như có kinh nghiệm trong hoạt động quản lý chất lượng. Nhưng cách tiếp cận đối với hệ thống quản lý môi trường cũng như các đòi hỏi của nó là có khác so với hệ thống quản lý chất lượng. Hơn nữa, Công ty còn có một lực lượng đông đảo đội ngũ lao động, lực lượng này hầu như rất ít có cơ hội tiếp cận các thông tin về môi trường và hệ thống quản lý môi trường. Trọng khi đó việc thành hay bại khi áp dụng hệ thống quản lý môi trường ở Công ty may Đức Giang lại phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ này, thông qua các kiến thức hiểu biết của họ về hệ thống quản lý môi trường, ý thức tuân thủ các quy trình trong hệ thống cũng như ý thức của họ trong việc tuân thủ các quy trình công nghệ...
Vì vậy, Công ty nên tổ chức chương trình đào tạo thích hợp với từng loại đối tượng nhằm nâng cao nhận thức chung của CBCNV trong Công ty. Qua đó nhanh chóng giúp Công ty xây dựng được hệ thống quản lý môi trường.
3.2. Phương pháp tiến hành:
Để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, Công ty may Đức Giang cần phân ra thành các loại hình đào tạo khác nhau. Mỗi loại hình đào tạo sẽ thích ứng với một loại đối tượng và mục tiêu đào tạo thích hợp. Theo quan điểm của em thì Công ty nên có các hình thức đào tạo sau:
a. Đào tạo chuyên gia.
* Đối tượng đào tạo:
- Lãnh đạo cấp cao của Công ty
- Trưởng phòng QA.
* Mục đích đào tạo: Nhằm đào tạo ra các chuyên gia, những hạt nhân của Công ty trong việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường.
* Nội dung đào tạo:
- Đào tạo các chuyên gia đánh giá nội bộ.
- Đào tạo xây dựng các văn bản và tài liệu có liên quan đến hệ thống quản lý môi trường
- Đào tạo chương trình xây dựng hệ thống thông tin liên lạc về hệ thống quản lý môi trường cho mọi thành viên trong Công ty
- Đào tạo nâng cao nhận thức cho CBCNV trong Công ty về công tác bảo vệ môi trường và hệ thống quản lý môi trường
* Điều kiện thực hiện
Thời gian thực hiện cho loại hình đào tạo này theo trung tâm tư vấn QUACERT cho biết là 2 tuần. Vì vậy Công ty cần phải liên hệ với các trung tâm tư vấn về kế hoạch, thời gian, địa điểm để các trung tâm này nên kế hoạch đào tạo cho Công ty một cách hợp lý và khoa học. Từ đó Công ty có kế hoạch bố trí, sắp xếp thời gian nghỉ cho các cán bộ được đào tạo.
b. Đào tạo nhận thức.
* Đối tượng đào tạo: Là các CBCNV trong Công ty
* Mục đích đào tạo: Nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể CBCNV trong Công ty về hệ thống quản lý môi trường.
* Nội dung đào tạo.
- Lợi ích mà Công ty sẽ đạt được khi xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý môi trường.
- Trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cá nhân, bộ phận trong Công ty về việc bảo vệ và quản lý môi trường.
- Nội quy, quy chế làm việc, chế độ đãi ngộ của Công ty đối với người lao động.
- Quy chế an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp môi trường.
* Điều kiện thực hiện.
Để thực hiện được loại hình đào tạo này, các chuyên gia đã được đào tạo ở trên có thể phối hợp với các cán bộ tư vấn của các trung tâm tư vấn đào tạo tổ chức triển khai các lớp đào tạo tại Công ty. Nhưng do số lượng CBCNV trong Công ty là rất lớn, vì vậy Công ty cần chia ra thành từng lớp với số lượng học viên mỗi lớp từ 100- 150 người. Trong đó Công ty cần phải phân loại trình độ của CBCNV trong Công ty trong phù hợp với mỗi lớp thì kết quả đào tạo mới đạt kết quả cao. Cũng theo trung tâm QUACERT thời gian đào tạo cho mỗi lớp này là 2 ngày. Vì vậy, Công ty cần bố trí hợp lý thời gian và địa điểm đào tạo để kết quả đào tạo đạt kết quả cao và không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.3. Dự kiến chi phí.
Các chi phí đào tạo không chỉ bao gồm các chi phí về tiền tệ mà bao gồm cả các chi phí cơ hội. Nhưng việc định lượng các chi phí cơ hội là rất khó, vì vậy ta chỉ coi các chi phí đào tạo là các chi phí thực tế đã phát sinh như sau:
* Chi phí về học tập:
- Chi phí đào tạo chuyên gia : 8 triệu/người * 4 người = 32 triệu
- Chi phí thuê chuyên gia đào tạo : 1 triệu/ngày * 25 ngày = 25 triệu
* Chi phí khác:
- Tiền lương và chi phí khác cho chuyên gia đi học:
1,7 triệu /người * 4 người = 6,4 triệu
-Chi phí khác cho đào tạo nhận thức CBCNV:
30.000 đồng/người * 2721 người =81.630.000 đồng
Tổng chi phí thực hiện = 145,03(triệu đồng)
3.4. Hiệu quả của biện pháp:
Với biện pháp trên, CBCNV của Công ty sẽ được nâng cao nhận thức về hệ thống quản lý môi trường và họ có cách nhìn toàn diện, tích cực hơn về hệ thống này. Mặt khác, trình độ của CBCNV trong Công ty ngày càng được chuyên sâu làm cho quá trình áp dụng hệ thống quản lý môi trường ở Công ty diễn ra được nhanh chóng. Giúp cho Công ty đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế cũng như trong nước.
4. Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin
4.1. Cơ sở nhận thức
Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin đối với doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập, giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội trong thị trường cạnh tranh ngày một khắc nghiệt và nó góp phần tích cực vào quá trình thúc đẩy tiến trình áp dụng ISO 14000 vào các doanh nghiệp.
Trong tiêu chuẩn ISO 14001 thừa nhận các doanh nghiệp có nhu cầu thông tin nội bộ và đối ngoại về môi trường và hệ thống quản lý môi trường.. Trong đó thông tin nội bộ công khai là rất quan trọng đối với một hệ thống quản lý môi trường hiệu quả. Thông tin này sẽ tạo ra động lực giúp đỡ các việc hoàn thiện cũng như tuân thủ tất cả các quy định môi trường phải áp dụng là yêu cầu tối thiểu của tiêu chuẩn ISO 14001. Bên cạnh đó để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập đáp ứng được yêu cầu của phía đối tác về các quy định pháp luật về môi trường của họ thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cần phải biết đầy đủ các tiêu chuẩn về môi trường của họ. Trong khi đó, hệ thống thông tin ở nước ta hiện nay mặc dù so với trước đã được phổ biến khá rộng rãi. Các phương tiện thông tin khá phong phú, hiện đại, phương pháp thu thập thông và cung cấp thông tin có nhiều tiến bộ. Song nhìn chung tính chất nhanh nhạy, kịp thời, chính xác đầy đủ hoàn thiện của hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện thị trường và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Hiện nay tại Việt Nam có một khó khăn đối với các doanh nghiệp là do nguồn vốn có hạn, không đủ kinh phí để mua sắm thiết bị phục vụ công tác thông tin nói riêng và chi phí cho các hoạt động tiếp cận, thu thập xử lý thông tin nói chung, trình độ tri thức và năng lực thu thập xử lý thông tin còn hạn chế. Hơn nữa phí truy cập ở nước ta khá cao. Vì vậy đây sẽ là vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp khi xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
4.2. Biện pháp tiến hành
Cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá, Công ty May Đức Giang rất cần thông tin một cách cập nhật, đầy đủ và chính xác. Vì vậy trong thời gian tới để khắc phục được những khó khăn trong việc truy cập và xử lý thông tin đặc biệt là những thông tin liên quan đến vấn đề môi trường và quản lý môi trường. Giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả của công tác truy cấp và xử lý thông tin, Công ty May Đức Giang cần phải tiến hành một số vấn đề sau:
- Thành lập bộ phận chuyên trách thu thập và xử lý các thông tin về môi trường và hệ thống quản lý môi trường. Với việc đã phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trong việc xác định các yêu cầu pháp luật về môi trường, kết hợp với việc xác định các khía cạnh tác động tới môi trường ở các đơn vị bộ phận. Mặt khác, Công ty May Đức Giang đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 mà trung tâm là phòng ISO hay còn gọi là phòng QA. Vì vậy chỉ cần các công việc trên giao trách nhiệm quản lý chung cho phòng QA thì nghiễm nhiên Công ty May Đức Giang đã có được bộ phận chuyên trách thu thập và xử lý các thông tin về môi trường và quản lý môi trường. Sau đó phòng QA sẽ tiến hành cung cấp thông tin đến người lao động và các bên liên quan thông qua các phương tiện thông tin khác nhau như qua báo đài, vô tuyến cũng như qua phương tiện thông tin trong Công ty.
- Tạo kênh thông tin nội bộ giữa các đơn vị chức năng và giữa các cấp về khía cạnh môi trường và quản lý môi trường. Nếu Công ty May Đức Giang cũng giao trách nhiệm cho phòng QA như đã giao cho họ trách nhiệm quản lý chất lượng thì hiệu quả công việc quản lý sẽ cao hơn. Vì với những kinh nghiệm đã có trong quản lý chất lượng phòng QA sẽ biết phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn. Hơn nữa khi giao trách nhiệm quản lý môi trường cho họ thì Công ty cũng sẽ tiết kiệm được chi phí và bộ máy quản lý lại không cồng kềnh. Kết hợp với việc đã có mạng nội bộ phòng QA sẽ tạo ra một trang Web về môi trường trong mạng nội bộ của Công ty để cho các phòng ban đơn vị chức năng trong Công ty khi cần thiết có thể khai thác để thu thập được thông tin.
- Nâng cao trình độ của các cán bộ xử lý thông tin, đầu tư tài chính để mua sắm, nâng cấp trang thiết bị truy cập và xử lý thông tin trong doanh nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Vì vậy mà việc thu thập thông tin của doanh nghiệp về lĩnh vực môi trường được tiến hành bằng nhiều cách khác nhau.một trong những phương pháp thu thập thông tin nhanh nhất, chính xác nhất được các doanh nghiệp sử dụng đó là việc thu thập trên mạng thông tin toàn cầu. Hiện tại mạng thông tin của Công ty May Đức Giang chưa tham gia vào mạng toàn cầu, nên phần nào đó sẽ gây ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin từ bên ngoài nhất là thông tin về môi trường. Nếu Công ty đầu tư kinh phí cho các bộ phận có liên quan đến việc thu thập thông tin về môi trường để trang bị cho các đơn vị, bộ phận này trang thiết bị truy cập và xử lý thông tin và tham gia vào mạng toàn cầu. Đồng thời Công ty có kế hoạch đào tạo cho các cán bộ khai thác và xử lý thông tin đó tuỳ theo trình độ và yêu cầu công việc đòi hỏi mà có thể đào tạo trực tiếp tại Công ty cũng có thể gửi đi đào tạo tại các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn về công nghệ thông tin thì tin rằng việc thu thập và xử lý thông tin ở Công ty May Đức Giang sẽ rất dễ dàng và cập nhật giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 được thuận tiện.
- Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan tiêu chuẩn trong nước, các trung tâm thông tin đầu mối quốc gia và các doanh nghiệp khác để có thể tiếp cận với các thông tin được nhanh chóng.
5. Làm tốt công tác quản lý tài liệu
5.1. Cở sở của vấn đề
Tài liệu của hệ thống quản lý môi trường là các tài liệu được thiết lập theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 bao gồm:
- Sổ tay môi trường
- Các quy trình của hệ thống quản lý môi trường
- Các hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị
- Kế hoạch môi trường
- Các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật
- Các biểu mẫu
- Và các tài liệu khác cần thiết cho việc vận hành hệ thống quản lý môi trường như các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn văn bản pháp quy về môi trường và các lĩnh vực liên quan.
Đối với các đơn vị, tổ chức đã và đang xây dựng hệ thống quản lý môi trường thì việc kiểm soát tài liệu là công việc hết sức quan trọng bởi vì mục đích của việc kiểm soát tài liệu là nhằm cung cấp một phương pháp thống nhất để kiểm soát có hệ thống việc biên soạn/ sửa đổi, xem xét, kiểm tra, phê duyệt, ban hành, phân phối, thu hồi, lưu giữ và huỷ bỏ các tài liệu, dữ liệu thuộc hệ thống quản lý môi trường của tổ chức. Đảm bảo rằng các tài liệu thích hợp đều sẵn có tại những vị trí cần thiết, sẵn sàng cung cấp cho các bộ phận cá nhân khi có nhu cầu sử dụng. Hơn nữa việc kiểm soát tài liệu liên quan đến hệ thống quản lý môi trường sẽ giúp tổ chức, đơn vị phân định được rõ trách nhiệm, quyền hạn của bộ phận, cá nhân có liên quan đối với việc kiểm soát tài liệu của hệ thống quản lý môi trường, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu tương ứng của tiêu chuẩn ISO 14001 và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
5.2. Phương pháp tiến hành
Để việc kiểm soát tài liệu của Công ty May Đức Giang được tốt, thì tài liệu cần phải được chia ra thành tài liệu nội bộ và tài liệu bên ngoài. Các tài liệu liên quan đến hệ thống quản lý môi trường đó phải thông qua sự quản lý của phòng chuyên trách như phòng QA cụ thể như sau:
* Đối với tài liệu nội bộ
Tài liệu nội bộ là tài liệu của hệ thống quản lý môi trường do Công ty ban hành bao gồm sổ tay môi trường, các quy trình, các hướng dẫn, các biểu mẫu, các chương trình quản lý môi trường....Để kiểm soát tài liệu nội bộ của Công ty May Đức Giang được tốt Công ty cần tiến hành theo các bước sau.
Bước 1: Xác định yêu cầu
Nhu cầu ban hành mới, sửa đổi, xin cấp hay khai thác từ cá nhân, đơn vị, phải được lập thành phiếu yêu cầu theo biểu mẫu chung, thống nhất trong đó chỉ rõ nội dung là đề nghị ban hành mới hay sửa đổi hay xin cấp lại hay khai thác và gửi cho phòng QA căn cứ vào đó thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 2: Xem xét yêu cầu
Tuỳ theo các yêu cầu khác nhau về loại tài liệu đó mà Công ty nên có những cách xử lý khác nhau cụ thể:
- Với yêu cầu cấp tài liệu: phòng QA thực hiện việc in ấn/ sao chụp và phân phối tài liệu đến các đơn vị, bộ phận đã yêu cầu.
- Đối với tài liệu yêu cầu ban hành mới: phòng QA sẽ chuyển cho đại diện lãnh đạo về môi trường xem xét, nếu phù hợp thì chỉ định đơn vị có chức năng thích hợp biên soạn tài liệu và gửi phiếu yêu cầu tới đơn vị đó. Nếu xét thấy không phù hợp thì thông báo lại cho đơn vị đã yêu cầu.
- Nếu là yêu cầu sửa đổi: phòng QA gửi phiếu yêu cầu tới đơn vị đã soạn thảo phiên bản trước của tài liệu hoặc có chức năng tương đương trong trường hợp đã có sự thay đổi cơ cấu tổ chức (nếu đơn vị yêu cầu sửa đổi không phải là đơn vị đã soạn thảo tài liệu) để xem xét nội dung yêu cầu sửa đổi. Nếu xét thấy không phù hợp thì thông báo lại cho đơn vị đã yêu cầu.
Bước 3: Soạn thảo tài liệu
Người được chỉ định tiến hành soạn thảo tài liệu theo nội dung yêu cầu của tài liệu. Trong quá trình soạn thảo người được chỉ định soạn thảo đó cần phải tuân thủ các hướng dẫn, trình bày của tài liệu. Đồng thời trưởng đơn vị có trách nhiệm xem xét lại tài liệu đó trước khi gửi cho đại diện lãnh đạo về môi trường xin phê duyệt.
Bước 4: Phê duyệt tài liệu
Sau khi tài liệu đã được soạn thảo và gửi cho đại diện lãnh đạo về môi trường, đại diện lãnh đạo về môi trường xem xét để phê duyệt nội dung của tài liệu. Nếu là tài liệu sửa đổi thì trong quá trình phê duyệt cần tham khảo tài liệu đã được ban hành, nếu nội dung tài liệu đạt yêu cầu thì chuyển sang bước tiếp theo ngược lại nếu không đạt thì chuyển lại cho đơn vị soạn thảo để điều chỉnh lại nội dung.
Bước 5: Ban hành và phân phối tài liệu
Phòng QA áp mã tài liệu theo hướng dẫn đánh mã số tài liệu, cập nhật tài liệu vào danh mục tài liệu, phân phối đến các đơn vị sử dụng và yêu cầu các đơn vị loại bỏ các tài liệu đã lỗi thời.Trưởng đơn vị lưu giữ tài liệu phải có trách nhiệm quản lý tất cả tài liệu tại đơn vị mình.
* Đối với tài liệu bên ngoài
Trưởng các đơn vị xem xét nhu cầu sử dụng các tài liệu bên ngoài tại đơn vị mình và lập danh mục các tài liệu đó theo một biểu mẫu thống nhất sau đó gửi cho đại diện lãnh đạo về môi trường để xin phê duyệt. Sau khi tài liệu được đại diện lãnh đạo về môi trường phê duyệt thì các đơn vị có trách nhiệm quản lý tài liệu được sử dụng ở đơn vị mình. Trong quá trình sử dụng khi có nhu cầu cập nhật trưởng các đơn vị có trách nhiệm xem xét cập nhật danh mục tài liệu và trình cho đại diện lãnh đạo về môi trường phê duyệt bổ sung.
Đối với các văn bản pháp quy và các yêu cầu mà Công ty phải tuân thủ sau khi đã được cán bộ có thẩm quyền xem xét và đại diện lãnh đạo về môi trường phê duyệt, phòng QA có trách nhiệm phân công cán bộ sao chụp và phân phối tài liệu đến đơn vị sử dụng. Với các văn bản pháp quy mới ban hành mà nội dung không thay thế hoàn toàn mà chi bổ sung cho một hoặc một số các văn bản đã ban hành thì khi phân phối tài liệu mới phải đính kèm theo bản sao biểu mẫu cũ trong đó phân tích những điểm thay đổi liên quan đến văn bản đó. Khi phân phối văn bản tài liệu mới thì phải thu hồi ngay các văn bản, tài liệu cũ đã hết hiệu lực.
Kết luận
Trong những năm vừa qua, sau khi có chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đã đạt được tiến bộ về nhiều mặt với mục tiêu đặt ra là đến năm 2020 là hoàn thành cơ bản trong cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam đang cố gắng phát huy vai trò là thành viên Liên hợp Quốc, ASEAN, APEC và đang phấn đấu thực hiện tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để sớm trở thành thành viên của WTO. Quá trình hội nhập đưa đến cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh đi kèm với những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đã đến lúc chúng ta cần phải đưa ngay ra những biện pháp để ngăn chặn những hành động gây ô nhiễm môi trường, chúng ta không thể coi trái đất là nhà máy xử lý khổng lồ với những khả năng vô hạn trong việc tiếp nhận và xử lý một cách có hiệu quả các chất ô nhiễm do con người tạo ra và những chất gây bởi các hiện tượng tự nhiên. Hơn nữa, khi kinh tế phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường ngày càng gia tăng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy, với đề tài nghiên cứu này, em mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao nhận thức cho Công ty cũng như đưa ra một số các biện pháp nhằm mục đích giúp Công ty xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 trong Công ty. Nhưng những ý kiến này vẫn còn mang nhiều những đánh giá chủ quan,vì vậy em rất mong được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng QA Công ty may Đức Giang để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo khoa QTKDCN&XD, các cán bộ phòng QA Công ty may Đức Giang đã giúp em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Xuân Sáng
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
ISO 14000-Những điều các nhà quản lý cần biết (Tom Tibor- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật)
ISO 14000 và việc thực hiện đối với các nhà xuất khẩu vào thị trường phát triển (Cục Môi trường tổ chức dịch vụ và xuất bản)
ISO 14000 và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Khoá đào tạo Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 ( Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
Xanh hoá công nghiệp: vai trò mới của các cộng đồng, thị trường và Chính phủ.
Tuyển tập các báo cáo tại Hội thảo Thương mại và Môi trường
Kỷ yếu diễn đàn các nhà quản lý về trách nhiệm ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
Quản lý môi trường và bộ tiêu chuẩn ISO 14000- Đề tài “áp dụng một số chương trình thử nghiệm về tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 cho các doanh nghiệp” (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
Tạp chí bảo vệ môi trường
Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tạp chí công nghiệp
Tạp chí Khoa học công nghệ môi trường
Tạp chí thời báo kinh tế Sài Gòn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29088.doc