Tài liệu Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang: PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, một giải pháp quan trọng thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội theo hướng tăng trưởng, ổn định và vững chắc của một đất nước cũng như một địa phương.
Qua nhiều năm đổi mới phục vụ đầu tư phát triển, hoạt động Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng ĐT & PT Bắc Giang nói riêng đã đạt được kết quả đáng kể, giữ vững vai trò là Ngân hàng chủ đạo trong đầu tư phát triển. Vốn tín dụng đã không ngừng tăng trưởng, đáp ứn... Ebook Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhu cầu các dự án đầu tư, các công trình trọng điểm của tỉnh. Một số dự án đã hoàn thành từng bước phát huy hiệu quả, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, cải thiện từng bước đời sống vật chất tinh thần người lao động. Song do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã để lại những tồn tại trong chất lượng hoạt động tín dụng của mình đặc biệt là chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Một số dự án đầu tư đã đi vào sản xuất, vốn đầu tư lớn nhưng hiệu quả kinh tế thấp do vậy khả năng trả nợ vay Ngân hàng rất khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và phát triển nền kinh tế. Đặt ra yêu cầu tồn tại, phát triển của Ngân hàng thương mại và mục tiêu phát triển kinh tế địa phương trong khi hiệu quả tín dụng chưa cao thì việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên em chọn đề tài:
“Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề gồm
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung chia thành:
Chương I: Lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng Ngân hàng trong nên kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trang chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
Chương III: Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
- Phần kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
Ghi chú: Một số từ viết tắt
-TCKT : tổ chức kinh tế
- TG : tiền gửi
-NQH: nợ quá hạn
- TG TCKT :tiền gửi tổ chức kinh tế
-DNNN: doanh nghiệp nhà nước
-TPKT : thành phần kinh tế
-TpNQD: thành phần ngoài quốc doanh
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Các khái niệm
1.1Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức : nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu thiếu vốn.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
1.2Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp,tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản,thuận tiện,thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHĐT và PTBG.
2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
2.1. Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
- Tổng vốn huy động: cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền kinh tế . Nguồn này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có uy tín, được người gửi tin tưởng, đòng thời cho thấy ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng.
- Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
- Tổng dư nợ: cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và các khách hàng vay nhiều cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
Tổng dư nợ
- Hiêu suất sử dụng vốn vay = ----------------------
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Doanh số cho vay trong kỳ
- Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng để có thể đánh giá chính xacs chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ³7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này £ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
+ Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------------
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với về tín dụng trung dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
- Chỉ tiêu dư nợ = ----------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
- Chỉ tiêu nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
+ Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn
+ Nợ quá hạn khê đọng = ---------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu được càng cao và ngược lại.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
3.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển . Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển , chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế , sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng nên với mức lãi suất cao, các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế , nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phảp tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế , chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm , hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
3.2 Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
- Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàngcủa thị trường.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giáp ngân hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro xảy ra khi thực hiện một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi , khó khăn việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh . Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá tình thực hiện một khoản tín dụng
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác , trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
-Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Việc kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì không có doanh nghiệp thua lỗ, phá sản và ai cũng có thể trở thành người có một doanh nghiệp đứng vững được đòi hỏi hỏi giải quyết tốt 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai: Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt, với những nguồn lực hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi tập thể người lao động mà đặc biệt là cán bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và trình độ.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ.Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và hoạt động marketing. Doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm được nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng,là một cơ sở nền tảngđể hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lơi nhuận, tăng vòng vay và hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp: là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Tư cách, đạo đức của người vay: Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
4. Quản lý chất lượng tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết. Để tổ chức quản lý tín dụng có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại cần xác định mục đích, yêu cầu quản lý chất lượng tín dụng trên cơ sở đó xây dựng biện pháp tổ chức quản lý phù hợp.
4.1 Mục đích yêu cầu.
4.1.1 Mục đích.
Mục đích của các doanh nghiệp nói chung và mục đích của Ngân hàng thương mại nói riêng là tối đa hoá lợi nhuận, an toàn tăng trưởng trong kinh doanh, thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích nền kinh tế. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện để Ngân hàng tồn tại, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển.
Lợi nhuận của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình cho vay. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Ngân hàng, nó phản ánh cả mặt chất lẫn mặt lượng của quá trình kinh doanh tức là chất lượng tín dụng. Việc quản lý chất lượng tín dụng nhằm mục đích không những đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại mà còn đem lại lợi nhuận cho khách hàng thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
4.1.2 Yêu cầu
- Hoạt động tín dụng phải an toàn, hiệu quả , thực hiện mục tiêu kinh
tế - xã hội mỗi thời kỳ, phục vụ Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá.
- Hoạt động tín dụng phải có khả năng cạnh tranh cao, chiếm lĩnh thị trường, có uy tín với khách hàng và cung cấp cho thị trường sản phẩm tín dụng với giá rẻ nhất phục vụ nhanh chóng thuận lợi.
- Ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng qui định pháp luật, qui trình cho vay, vốn vay phải được hoàn trả đúng hạn.
4.2 Nội dung quản lý chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, đồng thời là nguồn thu nhập chính của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy việc quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng luôn là quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý của các Ngân hàng thương mại. Thông thường các Ngân hàng thương mại quản lý chất lượng tín dụng thông qua quản lý cơ cấu đầu tư, quản lý tài sản nợ tài sản có, phân loại tín dụng, quản lý qui trình tín dụng và quản lý rủi ro.
4.2.1 Xác định cơ cấu đầu tư.
Trong hoạt động tín dụng các Ngân hàng cần quan tâm tới cơ cấu đầu tư, nên tăng tỷ trọng đầu tư vào ngành có hiệu quả và hạn chế tín dụng vào ngành có nguy cơ rủi ro. Việc quản lý cơ cấu đầu tư giúp cho các Ngân hàng có cái nhìn tổng thể, đi đúng định hướng đảm bảo an toàn. Cơ cấu đầu tư phải hợp lý giữa các ngành, các loại tín dụng như vậy sẽ phân tán rủi ro. Chẳng hạn một Ngân hàng cho rằng cho vay đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng là chứa đựng rủi ro lớn và cho vay đối với ngành du lịch sẽ thu lợi nhuận từ đó Ngân hàng này sẽ có hướng mở rộng tín dụng hay thu hẹp tín dụng theo hướng có lợi. Việc quản lý cơ cấu đầu tư đầy đủ hơn khi thực hiện kết hợp với phong vũ biểu rủi ro với sự kết hợp này nhằm thông báo, khuyến cáo cho Ngân hàng về nguy cơ sắp xảy ra rủi ro tín dụng để có biện pháp phòng ngừa.
4.2.2 Tiến hành phân loại tín dụng.
Mục đích phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những khoản nợ hiện có theo các mức độ khác nhau, xác định chất lượng và mức độ rủi ro của những khoản nợ, từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý người ta thường phân loại nợ theo một số tiêu sau đây: - Phân loại theo thời hạn cho vay: Có hai loại là Tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn có thời hạn cho vay tối đa 12 tháng đây là tín dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống.
+ Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn cho vay lớn hơn 12 tháng loại tín dụng này cho vay để mua sắm tài sản cố định, đầu tư cơ bản mở rộng sản xuất phục vụ cho đầu tư phát triển.
- Phân loại theo kỳ hạn nợ:
Căn cứ vào thời hạn trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn và khả năng thanh toán thực tế của bên vay vốn để qui định từng lần thanh toán phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của từng đối tượng vay. Chia làm 3 loại sau đây:
+ Nợ chưa đến hạn: Là nợ chưa đến thời hạn thanh toán, khoản nợ này có khả năng thu hồi nhưng cũng có khả năng rủi ro. Vì vậy trong thời gian này cần phải thường xuyên kiển tra, giám sát kịp thời thu nợ khi có vấn đề rủi ro.
+ Nợ đến hạn: Là khoản nợ đến hạn phải thanh toán nó đánh giá chất lượng khoản tín dụng đã cung cấp và hiệu quả đầu tư của Ngân hàng, nếu khoản nợ đó không được thanh toán thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
+ Nợ quá hạn: Là nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa thanh toán. Nợ quá hạn càng lớn, mức rủi ro càng cao. Để giảm bớt nợ quá hạn người ta dùng các biện pháp xử lý theo từng nguyên nhân như: phát mại tài sản thế chấp, khoanh nợ, xoá nợ.... Tuỳ theo yêu cầu quản lý người ta chia nợ quá hạn theo các mức thời gian quá hạn khác nhau để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Phân theo tính chất đảm bảo các khoản nợ:
Theo cách này các khoản nợ được chia làm hai loại là nợ có đảm bảo (Bằng tài sản thế chấp ,cầm cố hay bảo lãnh) và nợ không có đảm bảo. Mức đọ rủi ro của nợ có đảm bảo tuỳ thuộc vào mức độ đảm bảo của tài sản thế chấp, cầm cố hay khả năng tài chính của bên vay. Quản lý chặt chẽ tài sản thế chấp cầm cố xác định đúng giá trị của nó và tỷ lệ cho vay so với tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh hợp lý sẽ tránh được rủi ro đáng tiếc khi nợ đến hạn không thu hồi được .
Nợ không có đảm bảo mức độ rủi ro của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào tình hình tài chính của bên vay do vậy các khoản nợ này nên được quản lý chặt chẽ các biện pháp nghiệp vụ và thông qua nhiều nguồn thông tin để đánh giá tình hình khoản vay. Nắm chắc tình hình nợ có biện pháp quản lý kiên quyết kịp thời là biện pháp thu nợ hữu hiệu.
4.2.3 Xây dựng tiêu chuẩn quản lý tín dụng.
Để quản lý có hiệu quả chất lượng tín dụng cần có các tiêu chuẩn quản lý, tiêu chuẩn quản lý tín dụng cần được xây dựng cụ thể đối với khách hàng và Ngân hàng.
Đối với khách hàng: Tiêu chuẩn quản lý tập trung vào việc đánh giá khả năng hoàn trả của khách hàng, vì vậy tiêu chuẩn quản lý tập trung vào tư cách khách hàng, Hiệu quả sản xuất kinh doanh, vốn, tài sản thế chấp, môi trường hoạt động.
Đối với Ngân hàng, tiêu chuẩn quản lý là: Tình hình chấp hành nguyên tắc tín dụng, điều kiện tín dụng,vòng quay vốn tín dụng, kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, mức độ phân tán rủi ro,nợ quá hạn.
4.2.4 Quy trình quản lý tín dụng
Quy trình quản lý tín dụng bao gồm
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là những mục tiêu tín dụng và các giải pháp để thực hiện mục tiêu đó trong một giai đoạn nhất định. Chính sách tín dụng có tính chất định hướng cho hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, phải đặc biệt quan tâm tới chính sách tín dụng.Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại gồm 5 chính sách bộ phận:
1. Chính sánh đầu tư
2. Chính sách nguồn vốn
3. Chính sánh lãi suất
4. Chính sách khách hàng
5. Chính sách cạnh tranh
* Qui định về cho vay vốn:
Cho vay vốn ,đây là quá trình vốn được chuyển từ người cho vay sang người đi vay để đi vào sản xuất kinh doanh. Việc quản lý vốn vay là quan trọng quyết định vốn có thu hồi về được hay không. Trong quá trình cho vay cần quản lý những nội dung sau:
+ Nguyên tắc cho vay.
+ Điều kiện cho vay.
+ Thời hạn vay.
+ Lãi suất vay.
+ Đảm bảo nợ vay.
+ Kiểm tra trong cho vay
+ Thu hồi nợ vay
* Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là quá trình phân tích đánh giá khách hàng, khoản vay trên cơ sở đó đánh giá khả năng thu hồi nợ vay, có biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời. Quá trình phân tích tín dụng được tiến hành thường xuyên theo trình tự sau:
+ Phân tích yếu tố pháp lý
+Phân tích các thông tin liên quan đến khách hàng
* Hiệu quả kinh tế của khoản vay.
Hiệu quả kinh tế đích thực sẽ tạo thuận lợi trong việc trả nợ vay Ngân hàng để xác định hiệu quả đích thực cần phải phân tích trên một số mặt sau:
+ Phân tích các yếu tố đầu vào
+ Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm:
* Phân tích khách hàng.
Khách hàng có khả năng trả nợ được Ngân hàng hay không là phụ thuộc vào khả năng tài chính. Việc phân tích tài chính của khách hàng cần xem xét cụ thể: Vốn tự có, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh.
4.2.5 Quản lý tài sản nợ - Tài sản có.
* Quản lý tài sản có:
Tài sản có của Ngân hàng là kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Những tài sản có đưa lại thu nhập, tức những tài sản thu được tiền trả lãi, giúp cho Ngân hàng tạo ra lợi nhuận. Để hoạt động kinh doanh ổn định, chủ động an toàn thanh toán các khoản nợ ở các thời điểm, các Ngân hàng thương mại sử dụng các phương pháp sau:
+ Chấp hành các tỷ lệ an toàn
+ Quản lý tiền cho vay
+ Thực hiện đa dạng hoá tài sản có, chấp thuận nhiều loại cho vay để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
+ Quản lý trạng thái lỏng của tài sản giữ cơ cấu tài sản trong trạng thái lỏng và kém lỏng ở mức hợp lý vừa để đảm bảo mức dự trữ tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
* Quản lý tài sản nợ:
Tài sản nợ chính là nguồn vốn mà ngân hàng đã đi vay của khách hàng với lãi suất thoả thuận và sau thời hạn phải hoàn trả cả gốc và lãi cho khách hàng.
Trên giác độ Ngân hàng là người đi vay, phải thanh toán tất cả các khoản nợ theo yêu cầu khách hàng vì vậy trong công tác quản lý cần có chính sách khách hàng phù hợp, tạo tín nhiệm với khách hàng. Cơ cấu tài sản nợ hợp lý đảm bảo cho kinh doanh ổn định và ngăn ngừa được những rủi ro.
4.2.5. Quản lý rủi ro tín dụng.
* Rủi ro tín dụng
- Rủi ro trong cho vay: Mọi hoạt động kinh._. doanh đều có thể gặp rủi ro, rủi ro và kinh doanh là hai mặt đối lập nhau ,muốn quá trình Kinh doanh được phát triển thì phải hạn chế rủi ro.
- Rủi ro nguồn vốn: Nguồn vốn là tiền mà Ngân hàng đi vay của khách hàng vì vậy nếu đi vay về mà không cho vay được ( vốn bị ứ đọng ) hoặc do mất uy tín đối với Ngân hàng, khách hàng ồ ạt rút tiền ra, Ngân hàng mất khả năng thanh toán cho khách hàng, vì vậy có nguy cơ phá sản.
- Rủi ro lãi suất: Để kinh doanh có hiệu quả các Ngân hàng đều phải xác định chênh lệch lãi suất đầu vào (lãi suất huy động) và lãi suất đầu ra (lãi suất cho vay). Trên cơ sở lãi suất đầu vào để định ra lãi suất đầu ra hoặc ấn định lãi suất đầu ra để huy động lãi suất đầu vào
- Rủi ro tỷ giá: Là rủi ro xảy ra do khách hàng hoặc Ngân hàng thời điểm vay ngoại tệ tỷ giá thấp, thời điểm trả nợ thì tỷ giá cao. Đây là rủi ro thường gặp trong cơ chế thị trường.
- Rủi ro chứng khoán: Là rủi ro khi Ngân hàng mua chứng khoán với giá cao, khi bán với giá thấp, rủi ro này xảy ra khi công ty phát hành cổ phiếu hoạt động không tốt, làm cho thị giá cổ phiếu giảm. Vì vậy dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
* Quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng luôn có quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, mục tiêu của các Ngân hàng là giảm tối thiểu rủi ro tín dụng. Với các biện pháp cụ thể:
-Quản lý cán bộ Ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng.
- Quản lý quá trình cho vay và thu hồi nợ: Đây là quá trình đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải thực hiện đúng qui trình tín dụng đúng pháp luật gồm các bước sau:
+ Thẩm định trước khi cho vay
+ Giám sát tiền cho vay
- Thu hồi nợ: Đây là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Việc thu hồi nợ có thể diễn ra theo đúng định kỳ hạn đã thoả thuận, cũng có thể thu nợ trước hạn nếu có vấn đề.
- Áp dụng cơ chế huy động vốn và cho vay linh hoạt phù hợp với thị trường,sử dụng vốn triệt để, đề phòng rủi ro
Trên đây là một số biện pháp cơ bản về tổ chức quản lý tín dụng , mỗi biện pháp đều có tác động với việc quản lý tín dụng, nắm vững qui trình quản lý, nắm chắc tình hình Khách hàng, quản lý tài sản nợ - Tài sản có và có biện pháp phòng ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng được nâng cao.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH
BẮC GIANG
1. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang là Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Bắc, được thành lập từ năm 1958. Lúc đầu chỉ là một phòng cấp phát trực thuộc Ty tài chính. Đến năm 1963 được thành lập là Chi hàng kiến thiết, với nhiệm vụ cấp phát vốn cho các công trình xây dựng thuộc vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương. Đến năm 1981 được đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ cấp phát. Đến năm 1988 toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp. Đến năm 1990 hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng được đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Lúc này Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Bắc có tên gọi là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Bắc.
Đầu năm 1995 toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhận được quyết định chuyển toàn bộ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi sang Cục đầu tư, lúc này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thực sự trở thành một Ngân hàng thương mại.
Đến đầu năm 1997, thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá 9 về việc phân lại địa giới hành chính, tỉnh Hà Bắc được chia tách thành 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang được tái lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.
Đến nay Chi nhánh đã đi vào hoạt động 16 năm. Đứng trước những thực tế kinh tế xã hội của tỉnh, với hàng loạt khó khăn và thuận lợi. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang đã thực hiện chính sách kinh doanh đa năng tổng hợp, sát với tình hình thực tế về phát triển kinh tế của tỉnh:
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
Từ năm 1991 (sau khi tái lập lại) đến năm 1994 nhiệm vụ chủ yếu là: cấp phát vốn Ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng của tỉnh, và duyệt cho vay vốn ưu đãi cho các dự án đầu tư theo KHNN.
Từ năm 1995 đến nay sau khi thành lập Tổng cục đầu tư, nhiệm vụ chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là duyệt cho vay các dự án theo KHNN, mở rộng kinh doanh thương mại trên mọi lĩnh vực.
Với nhiệm vụ cho vay vốn trung dài hạn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế của tỉnh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Tham gia với Sở kế hoạch đầu tư về việc lập kế hoạch vay vốn các dự án đầu tư theo KHNN tại địa phương.
Tham gia thẩm định về tài chính các dự án đầu tư phát triển tại địa phương.
Tham gia với các ngành về thẩm định quyết toán các dự án đầu tư.
Tổ chức việc thẩm định các dự án vay vốn theo kế hoạch trình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phê duyệt.
Thực hiện việc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình vay vốn.
Thẩm định và xét duyệt cho vay các dự án đầu tư ( theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ).
Mở rộng cho vay thương mại về ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến việc quản lý và cho vay vốn đầu tư, và kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn, sử dụng vốn đầu tư.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang.
1.2.1 Phòng tín dụng 1
* Chức năng:
Phòng tín dụng 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ.
* Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp.
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG.Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thẻ..., làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của ĐT&PT BG đến các khách hàng là các doanh nghiệp, nghiên cưú đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT BG.Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của ĐT&PT BG.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
1.2.2 Phòng tín dụng 2
* Chức năng
Phòng tín dụng 2 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT BG.
* Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG.Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thẻ..., làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của ĐT&PT BG đến các khách hàng cá nhân, nghiên cưú đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là cá nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
1.2.3 Phòng kế toán
* Chức năng
Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch với khách hàng; các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
* Nhiệm vụ
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
+ Mở, đóng các tài khoản ( ngoại tệ và VND);
+ Thực hiện các giao dịch gửi/ rút tiền từ tài khoản;
+ Bán séc, ấn chỉ thường ... cho khách hàng theo quy định;
+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VND; chuyển tiền ngoại tệ;
+ Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phi thương mại...;
+ Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ...;
+ Thực hiện nghiệp vụ thấu chi (theo hạn mức được cấp), chiết khấu chứng từ có giá theo quy định;
+ Kiểm tra tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tính lãi (lãi cho vay, lãi huy động);
+ Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê tủ két...);
- Thực hiện kiểm soát sau:
+ Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh.
+ Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn (ngoại tệ và VND) với trụ sở chính; tra soát với Ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân;
+ Kiểm tra, đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán;
+ Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê các giao dịch trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định;
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng.
- Quản lý thông tin
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc...của các Giao dịch viên và toàn chi nhánh.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày (Quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên); thực hiện việc kiểm soát, đối chiuế tiền mặt hàng ngày với Phòng Tiền tệ kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định, ... xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định; là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
- Làm báo cáo đinh kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ĐT&PT BG.
1.2.4 Phòng Tổ chức hành chính
* Chức năng
Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng ĐT&PT BG, thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
* Nhiệm vụ
- Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng ĐT&PT BG có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện thoại, và các trang thiết bị của chi nhánh; định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn; là đầu mối xây dựng cơ bản của Nhà nước ĐT&PT BG.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng ĐT&PT BG; đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc duyệt; cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ..
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết... và Ban giám đốc tiếp khách.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
1.2.5 Phòng Tiền tệ kho quỹ
* Chức năng
Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Nhiệm vụ
- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp...) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và ĐT&PT BG .
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
- Phối hợp với phòng Kế toán, Tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng ĐT&PT BG, các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý; lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời; làm các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Bắc Giang: Hiện nay Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Giang có trụ sở chính đóng tại số 02 đường Nguyễn Gia Thiều - Thành phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang với hơn 100 cán bộ được phân bổ cho Chi nhánh và các phòng ban chức năng. Lãnh đạo của Chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Chi nhánh hiện nay có 8 phòng ban chức năng, ngoài ra còn có thêm các phòng giao dịch trực thuộc và một số điểm giao dịch. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, cũng như mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban được quy định cụ thể trong "Quy chế , quy định làm việc và chức năng các phòng ban của Chi nhánh".
Cơ cấu tổ chức của BIDV Bắc Giang
BAN GIÁM ĐỐC
Phßng
KTNB
Phßng
KHNV
Phßng
TCKT
Phßng
TCHC
Phßng
TD1
Phßng
TD2
Phßng
TTKQ
Phßng
DVKH
Phßng GD Lôc Ng¹n
Phßng GD
Sè 1
§iÓm GD Sè 3
§iÓm GD Sè4
2. Thực trạng đầu tư tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang.
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang- BIDV Bắc Giang có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, phát triển mạnh trên địa bàn. Năm 2002, chi nhánh thành lập thêm chi nhánh cấp 2 tại thị trấn Chũ huyện Lục Ngạn để mở rộng cho vay vào kinh tế trang trại, vườn đồi, cho vay tiêu dùng ở huyện và một số huyện lân cận.
Vào những năm trước đây, do chi nhánh đầu tư lớn, chủ yếu vào một số doanh nghiệp nhà nước ( công ty xi măng Bắc Giang, công ty vật liệu chịu lửa Cấu Đuống, xí nghiệp gạch Hồng Thái, công ty Tân Xuyên,...) làm ăn kém hiệu quả, lỗ kéo dài, không trả được nợ vay Ngân hàng, nợ khó đòi tồn đọng phát sinh lớn, nợ quá hạn nhiều, nên ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Tuy nhiên vào những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ khách hàng đang từng bước phát triển, mở rộng và bước đầu có hiệu quả, khách hàng vay vốn đa dạng phong phú bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ gia đình và tư nhân cá thể. Cơ cấu đầu tư có sự thay đổi phù hợp với chủ trương, định hướng của Nhà nước, của ngành,...Nhờ vậy hoạt động của chi nhánh đã và đang được củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Theo Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của BIDV. BG như sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng quát
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản
599
650.6
759.8
2
Vốn huy động
332.3
392.4
420.65
3
Tổng dư nợ
508.1
630.5
779.6
4
Tỷ lệ nợ quá hạn
2.82%
0,32%
0.77%
5
Lợi nhuận trước thuế
7.9
11.5
14.5
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG
Căn cứ vào những chỉ tiêu báo cáo trên ta thấy từ năm 2005- 2007:
+ Tổng tài sản trong các năm liên tục tăng: Năm 2006 là 650.6 tỷ đồng tăng 8.61% so với năm 2005, năm 2006 đạt 759.8 tỷ đồng.
+ Dư nợ: Năm 2006 là 630.5 tỷ đồng tăng 24.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 779.6 tỷ đồng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trong 2năm 2006, 2007 đều ở mức nhỏ hơn 1%,giảm nhiều so với năm 2005 ở mức 2.82%.
+ Lợi nhuận đạt được luôn vượt mức được giao (năm 2006,2007>10 tỷ đồnng )
+ Huy động vốn: Năm 2006 là 392.4 tỷ đồng tăng 18.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 420,65 tỷ đồng.
2.2 Tình hình huy động vốn
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong những đặc trưng cơ bản là "đi vay để cho vay" do đó nguồn vốn huy động hay còn gọi là đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của Ngân hàng. Qua đây ta nhận thấy rằng tình hình huy động vốn của BIDV. BG nói chung tăng dần qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động: Năm 2006 là 392.4 tỷ đồng tăng 18.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 420,65 tỷ đồng. Đây là thành tích to lớn trong công tác huy động vốn tại BIDV. BG.
Một nguồn vốn lớn, ổn định là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định đến khả năng thanh toán, chi trả, đến năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, BIDV. BG đã luôn coi trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ta có thể thấy rõ hơn ở bảng sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại BIDV. BG
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Tổng NV huy động
332.3
100
392.4
100
18.09
420.65
100
7.2
Theo đối tượng
- TG TCKT
150.5
45.3
144.7
36.9
-3.9
120
28.5
-17.1
- TG cá nhân
181.8
54.7
247.7
63.1
36.2
300.65
71.5
21.4
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nói
chung tăng dần qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động : Năm 2006 là 392.4 tỷ đồng tăng 18.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 420,65 tỷ đồng tăng lên so với năm 2006 là 28.25 tỷ đồng. Đây là thành tích trong công tác huy động vốn của BIDV. BG. Công tác huy động vốn đạt được là do các nguyên nhân:
- Tình hình kinh tế chính trị ổn định diễn biến theo chiều hướng tích cực, các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Chính sách tiền tệ của NHNN cho phép thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận
trong cho vay, nới lỏng biên độ tỷ giá tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng quyền tự chủ.
- Sự nỗ lực và quyết tâm lớn của toàn thể CBCNV BIDV. BG tìm kiếm khai thác có chọn lọc với lãi suất hấp dẫn từ nhiều nguồn khác nhau.
- Mở rộng thêm mạng lưới quỹ tiết kiệm: Mở thêm 3 quỹ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung đông, nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ khách hàng chính xác kịp thời.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của BIDV. BG trong cơ chế thị truờng hiện nay là vô cùng khó khăn cả về thế và lực. Cùng nằm trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay doanh nghiệp tạo ra sức cạnh tranh gay gắt cho Ngân hàng. Nhưng bằng sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Ban lãnh đạo và đội ngũ CBCNV Ngân hàng, trong những năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, từng bước thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc liệt, với những chính sách khách hàng hợp lý bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền bằng cơ chế lãi suất linh hoạt hấp dẫn và phù hợp với điều kiện cạnh tranh, công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo nhằm huy động tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của dân cư cũng như TCKT được chú trọng, đội ngũ cán bộ nhiệt tình năng nổ...
Qua đây ta nhận thấy rằng: Tiền gửi của các TCKT năm 2006 đạt144.7 tỷ đồng giảm 5.8 tỷ đồng, tốc độ giảm 3.9% so với năm 2005 và đến năm 2007 chỉ còn 120 tỷ giảm 24.7 tỷ so với năm 2006. Tình hình này phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp hiện nay về vốn sau khi kết thúc năm kinh doanh, ngoài việc trả nợ Ngân hàng đúng hạn, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN, chi trả lương cho lao động. Cho nên tiền gửi vốn huy động của các TCKT giảm nhiều vào cuối năm. Tiền gửi của cá nhân vẫn liên tục tăng: Năm 2006 đạt 247.7 tỷ tăng lên 65.9 tỷ sovới năm 2005, đến năm 2007 đạt 300.65 tỷ tăng lên gần 53 tỷ so với năm 2005. Như vậy, có thể thấy sự phát triển ổn định trong kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu nhờ nguồn này.
Ngoài ra, nếu xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn và ngoại tệ thì Ngân hàng luôn được đánh giá cao về mặt cân đối giữa huy động và sử dụng vốn.
Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang tăng trưởng khá cao.
2.3 Tình hình sử dụng vốn
Song song với công tác huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò hết súc quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu coi như huy động vốn là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết định đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên nếu huy động vốn được nhiều mà không cho vay thì dẫn đến hậu quả "ách tắc vốn" nhưng ngược lại cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy, nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường thậm chí có thể đi tới phá sản của bất cứ một Ngân hàng nào.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này, BIDV. BG luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và BIDV. VN. Ngân hàng chú trọng tăng trưởng tín dụng phải được kiểm soát vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu:
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của BIDV. BG
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Mức tăng
Số tiền
Tỷ trọng
Mức tăng
Tổng dư nợ
508.2
100
630.5
100
122.3
779.6
100
149.1
- Theo thời hạn
+ Ngắn hạn
331.2
65.2
441.4
70
110.2
553.1
70.9
111.7
+ Trung, dài hạn
177
34.8
189.1
30
12.1
226.5
29.1
37.4
- Theo TPKT
+ DNNN
45.7
9
31.5
5
-14.2
23.5
3
-8
+TpNQD
462.5
91
599
95
146.5
756.1
97
157.1
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Sự tăng trưởng và phát triển dư nợ cho vay của Ngân hàng qua các năm: 2005 là 508.2 tỷ đến 2006 đạt 630.5 tỷ, tăng lên 122.3 tỷ tốc độ tăng là 24%, năm 2007 tăng lên 149.1 tỷ so với năm 2006 tốc độ tăng là 23.7%. Về cơ bản tổng dư nợ cho vay qua các năm không ngừng tăng lên, điều này phản ánh xu hướng phát triển, sự nỗ lực đáng mừng của Ngân hàng, sự vươn lên vượt qua khó khăn thử thách để đạt được hiệu quả, tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Trong tổng dư nợ cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn liên tục tăng. Cho vay DNNN có xu hướng thu hẹp tập trung cho vay TpNQD. Tỷ lệ cho vay TpNQD ngày càng tăng cho thấy Ngân hàng đã chú trọng tới thành phần này.
Nhìn chung, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng qua các năm, đó là thành tích đáng ghi nhận.
3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang
3.1 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế.
Đối tượng khách hàng chính của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên nợ quá hạn của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước và nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cụ thể tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế như sau:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
Tổng dư nợ
508154
100
630541
100
779588
100
122387
24.1
149047
23.6
Tổng nợ quá hạn
14318
2.8
2009
0.3
6026
0.5
-12309
-86
4017
200
Dư nợ DNNN
45734
100
31527
100
23498
100
-14207
-31.1
-8029
-25.5
Nợ quá hạn DNNN
5154
11.3
904
2.9
2192
9.3
-4250
-82.5
1288
142.5
Dư nợ Tp ngoài QD
163195
100
599014
100
756090
100
435819
267.1
157076
26.2
Nợ quá hạn Tp ngoài QD
9164
5.6
1105
0.2
3834
0.5
-8059
-87.9
2729
247
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006,2007)
Qua bảng số liệu ta thấy: Nợ quá hạn các thành phần ngoài quốc doanh/ Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm dần nhanh, năm 2005 là 5.6%, năm 2005 còn 0,2% và dần ổn định với 0.5% vào năm 2005. Còn nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước/ dư nợ doanh nghiệp nhà nước cao nhất năm 2005 là 11.3%, giảm mạnh còn 2.9% vào năm 2006 và lại tăng cao trong năm 2007 là 9.3%. Nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước năm 2006 là 904 triệu đồng, giảm 4250 triệu đồng, tốc độ giảm mạnh 82.5%, đến cuối năm 2007, nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước là 2192 triệu đồng, tăng 1.288 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 142.5%. Trong khi đó, nợ quá hạn các thành phần ngoài quốc doanh đã có sự thay đổi: năm 2006 giảm 8059 triệu đồng so với năm trước, tốc độ giảm 87.9%, đến cuối năm 2007 tăng 2729 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng 2729%. Sở dĩ như vậy vì việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được mở rộng một cách nhanh chóng, mặt khác các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn ngày càng có hiệu quả, tuy có sự tăng mạnh nợ quá hạn vào năm 2007, nhưng có thể thấy hợp lý với tiến trình mở rông tín dụng cho khu vực này, và năm 2007 cũng là năm nền kinh tế có nhiều biến động mạnh mẽ, nhiều khách hàng chưa kịp ứng phó nên gặp khó khăn trong kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước vì nhiều lý do nên không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng được.
3.2 Nợ quá hạn phân theo loại cho vay.
Nợ quá hạn phân theo loại cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang gồm có nợ quá hạn ngắn hạn và nợ quá hạn trung và dài hạn:
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn phân theo loại cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
Tổng dư nợ
508154
100
630541
100
779588
100
122387
24.1
149047
23.6
Tổng nợ quá hạn
14318
2.8
2009
0.3
6026
0.8
-12309
-86
4017
200
Dư nợ ngắn hạn
331221
100
441353
100
553123
100
110132
33.3
111770
25.3
NQH ngắn hạn
2766
0.8
329
0.1
2383
0.4
-2437
-88.1
2054
624.3
Dư nợ T - DH
176993
100
189188
100
226463
100
12255
6.9
37275
19.7
NQH T- DH
11552
6.5
1680
0.9
3643
1.6
-9872
-85.5
1963
116.8
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ biến động theo chiều hướng tốt. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ năm 2005 là 2,8%>1%, năm 2006 là 0.3%<1%,năm 2007 là 0.8%<1%. Trong đó, nợ quá hạn trung dài hạn có sự biến động, cụ thể nợ quá hạn trung dài hạn giảm từ 11552 triệu đồng năm 2006 lên 1680 triệu đồng, giảm 85.5%. Đến năm 2007, nợ quá hạn trung dài hạn là 3643 triệu đồng, tăng hơn 100% so với ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20722.doc