Một số giải pháp vận dụng NEP trong điều kiện lịch sử mới

MỞ ĐẦU Kế thừa và phát huy truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của cha ông ta, trong hơn một nửa thế kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản việt Nam quang vinh và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, nhân dân Việt Nam đã đoàn kết, vượt qua nhiều khó khăn, gian khổ, anh dũng, kiên cường, thông minh và vươn lên trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tạo nên những kỳ tích mới trong công cuộc cô

doc19 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp vận dụng NEP trong điều kiện lịch sử mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa đất nước vững bước vào thiên niên kỷ mới, từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức.Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước ta đã vận dụng sáng tạo triệt để chính sách kinh tế mới - NEP vào Việt Nam. Chính sự vận dụng này đã đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi tình trạng trì trệ, bế tắc của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung; tạo được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước.Để hiểu kỹ hơn chúng ta cùng tìm hiểu về chính sách kinh tế mới NEP. I. Hoàn cảnh ra đời và nội dung của chính sách kinh tế mới. 1.Hoàn cảnh ra đời. Sau cách mạng tháng 10 năm 1917, đầu năm 1918, Lênin đã đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển nền kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên đến cuối năm 1918, kế hoạch đó đã phải hoãn lại vì ở Nga xảy ra nội chiến Để đối phó với tình hình, Lênin và Đảng cộng sản Bônsevich phải thực hiện chính sách "Kinh tế cộng sản thời chiến". Nội dung cơ bàn của chính sách này là trưng thu lương thực thừa của nông dân sau khi để lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời, xóa bỏ việc tự do buôn bán lương thực trên thị trường, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nước. Sau khi nội chiến chấm dứt, chính sách cộng sản thời chiến không còn phù hợp, nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất , nó không kết hợp với kinh tế nông dân, ở một mức độ nào đó nó thoát ly khỏi quần chúng nông dân, chính sách trưng thu lương thực thừa làm mất động lực đối với nông dân. Nông trang tập thể chiếm 0.4% tổng số diện tích canh tác của cả nước, được đầu tư rât nhiều tiền của nhưng số lương thực cung cấp cho nhà nước chỉ chiếm 0.04% trong tổng số lương thực thừa. Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ nhiều khuyết điểm. Khủng hoảng kinh tế - chính trị diễn ra sâu sắc, khối liên minh công - nông có nguy cơ tan vỡ (thể hiện rõ ở cuộc bạo loạn Cronxtat gần Lêningrat). Do đó, chính sách kinh tế mới được V.I.Lênin đề xướng để thay thế chính sách cộng sản thời chiến nhằm tiếp tục kế hoạch xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới đã được thông qua tại đại hội X của Đảng cộng sản Bônsevich. 2. Nội dung của NEP a. Xóa bỏ chính sách trưng thu lương thực thừa, thay vào đó là chính sách thuế lương thực. Theo chính sách này người nông dân chỉ nộp thuế lương thực với một mức cố định trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự nhiên của đất canh tác. Nói cách khác, "thuế là cái nhà nước thu của nhân dân mà không bù lại". Số lương thực còn lại sau khi nộp thuế người nông dân được tự do trao đổi, mua bán trên thị trường. Thuế ổn định và mang tính giai cấp. Điều này khuyến khích người nông dân đầu tư sản xuất kinh doanh. b. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó nhà nước nắm các ngành công nghiệp lớn và các ngành kinh tế quan trọng. Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ như khuyến khích phát triển hàng hóa nhỏ của nông dân, thợ thủ công, giúp đỡ họ về vốn, về khoa học công nghệ; khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân: cho phép tư bản tư nhân thuê hay mua lại các xí nghiệp vừa và nhỏ trước đây bị quốc hữu hóa, thông qua chính sách thuế để quan lý họ và có biện pháp hỗ trợ (cho vay vốn, bán nguyên liệu, ...); củng cố, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh; khuyến khích, ưu đãi, giúp đỡ kinh tế tập thể phát triển; phát triển có kiểm soát, quản lý kinh tế tư bản nhà nước. c. Mở rộng thị trường, phát triển thương nghiệp. Tổ chức thị trường thương nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hóa - tiền tệ giữa nhà nước và nông dân, giữa thành thị và nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp. Mở rộng lưu thông trao đổi giữa các ngành và các vùng kinh tế trong nước, cho phép tư bản tư nhân được tự do hoạt động (chủ yếu trên lĩnh vực bán lẻ) để góp phần khôi phục kinh tế. Phát triển mạnh quan hệ hợp tác với các nước tư bản phương Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật và khuyến khích kinh tế phát triển. d. Sử dụng các hình thức chủ nghĩa tư bản nhà nước. Theo Lênin: thực hiện chính sách kinh tế mới nghĩa là phải đẩy lùi về với chủ nghĩa tư bản, phải dùng bàn tay của cả nhà tư bản để cày xới miếng đất xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cũng theo Lênin: Chủ nghĩa tư bản nhà nước là sự can thiệp của nhà nước vào các xí nghiệp tư bản tư nhân. Thành phần tư bản nhà nước là hình thức kinh tế trung gian qua độ mà vốn của nó do nhà nước và nhà tư bản cùng góp vốn kinh doanh. Nó bao gồm các hình thức hợp tác kinh doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước. II. Vận dụng NEP ở Việt Nam. 1.Đặc điểm nền kinh tế thời kỳ quá độ ở Việt Nam. Từ khi hòa bình được lập lại năm 1954, miền Bắc nước ta đã bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Ở thời kỳ này kinh tế miền Bắc hầu như không phát triển được vì bị chiến tranh tàn phá và do phải chi viện cho miền Nam. Đến năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất cả nước ta cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ. Tính chất sản xuất nhỏ thể hiện rõ nét ở các mặt như: cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ yếu, đại bộ phận lao động và nhân công còn là thủ công, phân công lao động xã hội kém phát triển, năng suất lao động xã hội rất thấp, tình trạng tổ chức và quản lý kinh tế còn thiếu chặt chẽ. Như vậy, Việt Nam và Nga sau cách mạng tháng 10 có nhiều điểm tương đồng: - Cả hai nước đều bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh (giao thông vận tải, thành phố, làng mạc bị phá hủy, nạn đói liên tục hoành hành, lạm phát nghiêm trọng, ...). - Cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, cùng bị các nước tư bản chủ nghĩa bao vây, cấm vận về kinh tế. - Hai nước đều có số lượng nông dân chiếm một phần rất lớn trong tổng số lao động cả nước (lớn hơn số lượng công nhân), và kinh tế nông dân chiếm tỉ trọng tuyệt đối. - Ở cả hai nước đều tồn tại nhiều thành phần kinh tế. ... Tuy nhiên, Việt Nam và Nga cũng có nhiều điểm khác biệt: - Trước khi đi lên chủ nghĩa xã hội, Nga đã là một nước tư bản chủ nghĩa, ở Nga cơ bản đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp, cơ sở vật chất hơn hẳn Việt Nam, một nước nông nghiệp lạc hậu. Nếu coi công nghiệp hóa là một đường hầm thì Việt Nam mới chỉ đứng ở đầu đường hầm còn Nga đã ở giữa đường hầm, ở Nga bây giờ chỉ còn tiếp tục công nghiệp hóa với ý nghĩa là tiếp tục giai đoạn cuối của quá trình công nghiệp hóa. - Công nhân ở Việt Nam đại bộ phận là thủ công, trình độ thấp, ý thức tự giác, kỷ luật chưa cao còn công nhân Nga đã trải qua một chặng đường dài dưới chủ nghĩa tư bản nên tính tự giác, ý thức kỷ luật cao, cũng vì thế mà trình độ tổ chức, quản lý kinh tế của Nga cao hơn hẳn ở Việt Nam. - Nga là nước đầu tiên đi lên chủ nghĩa xã hội còn Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội khi mà chủ nghĩa xã hội đã hình thành hệ thống trên thế giới. - Ở Nga sau cách mạng tháng 10 chỉ tồn tại có 5 thành phần kinh tế còn Việt Nam do đã bình thường được quan hệ hóa với các nước trên thế giới nên tồn tại cả thành phần kinh tế thứ 6: thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ những điểm tương đồng và những điểm khác biệt trên chúng ta có thể thấy rõ hơn sự vận dụng NEP vào Việt Nam: - Do đều có nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, nạn đói liên tục xảy ra, đại bộ phận người lao động là nông dân nên Việt Nam và Nga đều phải thi hành những chính sách hợp lý để khuyến khích nông dân sản xuất. -Do tồn tại nhiểu thành phần kinh tế nên phát triển kinh tế hàng hóa nhiểu thành phần trong NEP cũng được Đảng và nhà nước ta vận dụng. Tuy nhiên trong thời kì lịch sử mới hiện nay ở Viêt Nam đã xuất hiện một thành phần kinh tế mới. Đó là thành phần kinh tế có vốn đảu tư nước ngoài, điều này ở Nga sau cách mạng tháng 10 là chưa có, vì vậy Đảng và nhà nước ta đã vận dụng sáng tạo chính sách kinh tế mới NEP để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. 2. Đánh giá những thành quả trong việc vận dụng NEP vào: a. Chính sách thuế nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Vận dụng chính sách NEP trong thời kỳ đổi mới chúng ta đã rút ra được nhiều chính sách nông nghiệp hợp lý như: - Giao khoán ruộng đất cho nông dân để họ tự sản xuất, quản lý và sử dụng lâu dài., cho phép phát triển trang trại. - Xóa bỏ cơ chế định giá đối với nông sản bán theo nghĩa vụ đối với nông dân. -Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. ... Nhờ vậy mà nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: -Nông nghiệp phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, nghể rừng và thủy sản. Thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc, an toàn lương thực quốc gia. Sản lượng lương thực tăng nhanh: từ 21.5 triệu tấn (1990) lên 27.5 triệu tấn (1995) và 34.5 triệu tấn (2000), gần 36 triệu tấn (2002), bình quân mỗi năm tăng 1.4 triệu tấn. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới (sau Thai Lan) - Nông dân hăng hái tăng gia sản xuất, tích cực khai hoang mở rộng diên tích canh tác, tích cực và sáng tạo trong công việc, làm việc tự giác vì lợi ích của chính mình và xã hội. Đời sống nông dân ngày càng ổn định và được nâng cao. - Hình thành nhiều vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm như: đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp như cà phê ở Đắc Lắc, cao su ở Đồng Nai, Sông Bé, ... Các vùng cây ăn quả tập trung cũng được hình thành. Nhiều mặt hàng nông sản đã chiếm được vị trí đáng kể trong lâm ngạch xuất khẩu như: gạo cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, ... . Tổng giá trị nông sản xuất khẩu đã chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu cả nước.Một nền nông nghiệp hàng hóa đã hình thành gắn liền với thị trường quốc tế. b. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nước ta và Nga đều phải trải qua thời kỳ quá độ nên nền kinh tế hai nước có rất nhiều điểm chung. Nhưng có một điểm chung lớn là: cả hai nước cùng tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. Vì thế áp dụng chính sách kinh tế mới NEP, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là một vấn đề quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế ở nước ta. Từ đại hội VI (1986) Đảng ta chủ trương công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, phát triển các thành phần kinh tế với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật, xây dựng và hoàn thiện nhiều chính sách và cơ chế quản lý kinh tế, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó quan trọng nhất là luật đất đai (1993), luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật hợp tác xã (1996). Bộ luật lao động, luật thương mại, luật ngân hàng, ... các văn bản dưới luật đã và đang được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy nước ta đã đạt được nhiều thành quả trong việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần: - Kinh tế nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước đã được sắp xếp lại và hoạt động có hiệu quả hơn; Số doanh nghiệp đã giảm từ 12000 (đầu năm 1990) xuống còn gần 6000 doanh nghiệp (cuối năm 1990). Tuy vậy tỉ trọng kinh tế nhà nước trong GDP vẫn tăng lên từ 29.4% (năm 1990) lên 39.0% (năm 2000). Doanh nghiệp nhà nước từng bước đổi mới và phát triển. Nhà nước thành lập 92 tổng công ty lớn trên cả nước trên nhiều lĩnh vực then chốt. Nhiều doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhở được chuyến sang các hình thức sở hữu khác. Tính đến cuối năm 2002 số lượng chuyển đổi này là 1.035 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa 907 doanh nghiệp, giao 76 doanh nghiệp, bán 46 doanh nghiệp, khoán và cho thuê 6 doanh nghiệp. - Kinh tế tập thể: Từ năm 1988 đến 1994, cả nước đã giải thể 2.998 hợp tác xã yếu kém (chiếm 17.4% trong tổng số hợp tác xã) và 33.804 tập đoàn sản xuất. Nhiều hợp tác xã đang chuyển đối sang mô hình hợp tác xã kiểu mới. - Thành phần kinh tế tư bản tư nhân: Đây là một lực lượng đáng kể đóng góp vào sự phát triển kinh tế của cả nước. Tính đến 30-6-1995 đã có 22.445 doanh nghiệp thuộc thành phần này, trong đó có 16.064 doanh nghiệp tư nhân, 6.226 công ty trách nhiêm hữu hạn, 148 công ty cổ phần. Số doanh nghiệp này tập trung đông nhất trong ngành dịch vụ (chiếm 64%); nông, lâm, ngư nghiệp (chiếm 17.6%); công nghiệp (chiếm 9,8%); xây dựng (chiếm 9.2%). Tổng giá trị sản phẩm tạo ra bằng khoảng 9% GDP của cả nước. Đặc biệt từ ngày 1-1-2000, khi nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp, thì khu vực kinh tế tư nhân này tăng lên rất nhanh. Riêng năm 2000 đã có tới hơn 14.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. - Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Thành phần kinh tế này hiện nay rất phổ biến, tính đến năm 1995 có gần 2 triệu hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ và hơn 3 triệu hộ gia đình nông dân cá thể, góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết được vấn đề việc làm cho nhiều người lao động-một vấn đề bức bách hiện nay của đời sống kinh tế - xã hội. - Thành phần kinh tế tư bản nhà nước: Thành phần kinh tế này đã được áp dụng một cách rộng rãi, phổ biến, mang lại nhiều lợi ích thiết thực: thu hút được nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, phát triển được trình độ của lực lượng sản xuất, ... - Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong mười năm qua (1991-2000) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá nhanh. Giá trị sản xuất tăng bình quân 22% một năm. Trong 5 năm (1996-2000) vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện khoảng 10 tỷ USD, chiếm 23% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, trên 22% kim nghạch xuất khẩu và đóng góp trên 10% GDP chung của cả nước. c. Sử dụng các hình thức tư bản nhà nước. Theo V.I.Lênin, chủ nghĩa tư bản nhà nước là con đường hữu hiệu nhất để cải tạo kinh tế tiểu nông, phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức hợp tác. liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và tư bản tư nhân nước ngoài. V.I.Lênin cũng nhấn mạnh: "Chủ nghĩa tư bản được phép tồn tại nhưng phải phục tùng sự điều tiết của nhà nước". Chủ nghĩa tư bản gắn với nhà nước, phụ thuộc vào bản chất của nhà nước, khả năng điều tiết của nhà nước và phụ thuộc vào sự vững mạnh của đất nước. Ở Việt Nam, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chúng ta hoàn toàn có khả năng làm được những điều nêu trên. Vì vậy, Đảng ta chủ trương phát triển đa dạng kinh tế tư bản chủ nghĩa dưới các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản chủ nghĩa trong và ngoài nước, khai thác được nguồn vốn, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, ... mang lại lợi ích thiết thực cho đất nước. Việc triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khối lượng đáng kể năng lượng sản xuất, tiếp nhận được một số kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong một số ngành kinh tế như: Thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, sản xuất phụ tùng, lắp ráp xe máy, hóa chất, trồng trọt theo công nghệ tiên tiến, nuôi tôm nước lợ theo công nghệ mới, xây dựng khách sạn cao cấp, sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm có chất lượng cao, ... Đồng thời, tiếp thu được một số phương pháp quản lý tiến bộ, kinh nghiệm về tổ chức sản xuất, kinh doanh. d. Chính sách kinh tế đối ngoại, các hình thức đầu tư vốn nước ngoài, liên doanh, liên kết. Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức như: Hợp tác sản xuất (xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kỹ thuật cao), hợp tác khoa học công nghệ (đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài) ngoại thương, hợp tác tín dụng quốc tế; các hoạt động như: dịch vụ quốc tế, giao thông vân tải, thông tin liên lạc, dịch vụ thu đổi và chuyển giao ngoại tệ, ... , đầu tư quốc tế, ... . Trong đó, đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Theo tinh thần đổi mới chúng ta chủ trương: đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa các phương thức hoạt động, từng bước gắn thị trường Việt Nam vởi thị trường thế giới. Trong thời kỳ đổi mới cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam đã được mở rộng, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo được những bước đột phá quan trọng: - Ngoại thương Việt Nam đã vượt qua được cơn sốc xảy ra năm 1991-1992 do sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu, mở rộng thị trường ở các châu lục. Chúng ta đã phát triển quan hệ thương mại với hơn 130 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. - Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ đầu những năm 90 trở đi có xu hướng gia tăng. Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2000 là 38 tỉ 600 triệu $ năm 2004 là 47 tỉ 800 triệu $. Ngoài ra, chúng ta đã giải ngân được nguồn vốn ODA là 14 tỉ cuối năm 2004. - Tạo được nhiều mặt hàng chủ yếu để xuất khẩu như: dầu thô, gạo, cà phê, hải sản, may mặc, than đá, cao su, chè, ... Xuất khẩu hàng đã qua chế biến tăng.Tốc độ tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu cao. - Thực hiện thành công chính sách tỉ giá hối đoái - Phát triển các mối quan hệ với các trung tâm và các cường quốc kinh tế trên thế giới. + Bình thường hóa quan hệ Việt-Mỹ. + Ký kết các hiệp địnhkhung hợp tác kinh tế liên minh Châu Âu với Việt Nam. + Thành công bước đầu trong liên kết kinh tế khu vực. - Phát triển các hoạt động dịch vụ quốc tế. + Bưu chính viễn thông: Viễn thông Việt Nam đã được liên minh viễn thông quốc tế (ITV) công nhận đạt được các tiêu chuẩn, kỹ thuật, đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của một nền kinh tế mở, của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước. + Dịch vụ và khách sạn: Số lượng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế ngày càng tăng + Tài chính tiền tệ biến đổi phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3. Một số giải pháp vận dụng NEP trong điều kiện lịch sử mới. a. Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 5/4/1988 bộ chính trị đã ra nghị quyết số 10 về khoán gọn đến hộ gia đình-khoản 10. Nó tạo điều kiện cho sản xuất ở nông thôn có hiệu quả, xu thế tập trung sản xuất hàng hóa lớn. Cùng với chính sách khoán 10, nhà nước còn chủ trương đổi mới quản lý của hợp tác xã theo định hướng hướng hợp tác xã sang làm dịch vụ phục vụ kinh tế hộ gia đình theo luật hợp tác xã 1996-2000. Để tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nhà nước còn thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ đối với nông dân (chính sách thuế ưu đãi, chính sách tạo vốn, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thông qua chính sách về giá cả, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích thành lập các hiệp hội).Ngày nay chúng ta vẫn tiếp tục coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Phát triển nông thôn bao hàm: * Chuyển dịch cơ cấu các nghành kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Giảm dần tỉ trọng của nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ. - Phá thế độc canh trong nông nghiệp, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Chuyển dịch phải hết sức chú ý: khả năng về vốn liếng, về tổ chức quản lý, về công nghệ, ... và đặc biệt là điều kiện thị trường. * Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn. - Cơ giới hóa: cơ giới hóa phải đặc biệt chú ý những đặc điểm riêng của sản xuất nông nghiệp, nông thôn. - Thủy lợi hóa. - Điện khí hóa: đây là điều kiện không thể thiếu trong phát triển nông nghiệp. - Phát triển công nghệ sinh học: phát triển công nghệ sinh học là đỏi hỏi tất yếu của một nền nông nghiệp hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nông thôn chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố thị trường: giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra, vốn liếng, thông tin, ... . Do vậy, rất cần có sự hỗ trợ của nhà nước. * Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. * Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn. * Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ở nông thôn. Đầu tư nhà nước cho cở sở hạ tầng ở nông thôn là hết sức cần thiết. Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách và không ngừng sửa đổi, hoàn thiện để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo các nội dung trên: cải cách ruộng đất, chích sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách áp dụng và phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp, chính sách giá cả và sản phẩm, chính sách xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách phát triển văn hóa, y tế, gia đình, ... b. Chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Lấy việc phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, đều được khuyến khích phát triển. Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước: tập trung nguồn lực, phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước trong những lĩnh vực trọng yếu. Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Thực hiện tốt việc chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã. Khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển ở cả thành thị và nông thôn. Khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển trong những nghành sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranhk gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại. c. Chính sách thu hút đầu tư vốn nước ngoài. * Xây dựng chiến lược và quy hoạch thu hút FDI, trong đó xác định rõ những nghành, lĩnh vực, địa bàn cần khuyến khích thu hút FDI. * Cải thiện môi trường đầu tư. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Xây dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn, thông thoáng, ổn định và mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực. Sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, xây dựng chính sách thuế khuyến khích sản xuất phụ tùng linh kiện, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. - Đổi mới, hoàn thiện chính sách về đầu tư nước ngoài. Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư. Đối với đất đai có thể miễn giảm tiền thuế đất trong một số năm để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng giải phóng mặt bằng đền bù đang bị ách tắc cho việc triển khai dự án. Cải tiến công cụ thuế, tín dụng, cơ chế xuất nhập khẩu. Xử lý linh hoạt hơn về chuyển đổi các hình thức đầu tư. * Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư. * Đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính đối với FDI. Tập trung điều hành để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các dự án đầu tư nước ngoài hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từng bước mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư thực hiện thí điểm cơ chế đăng ký điện tử. Khai trương xây dựng triển khai các đề án tổ chức đào tạo cán bộ công nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. d. Chính sách kinh tế đối ngoại. Để hoàn thiện, mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại cần phải thực hiện đồng bộ hàng loạt giải pháp, trong đó có các giải pháp chủ yếu sau: - Bảo đảm sự ổn định về môi trường chính trị , kinh tế xã hội. - Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại. - Xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật. - Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại. - Xác đinh đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại. KẾT LUẬN Nhìn chung đảng và nhà nước ta đã vận dụng sáng tạo và triệt để chính sách kinh tế mới NEP vào Việt Nam. Vì vậy, sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. nhiều năm có tốc độ cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ; cơ chế kinh tế mới đã bước đầu được hình thành; kiềm chế và đẩy lùi được lạm phát; kinh tế đối ngoại được phát triển nhanh, mở rộng về quy mô, đa dạng hóa hình thức và đa phương hóa thị trường; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong thời kì lịch sử mới hiện nay, tình hình chính trị kinh tế trên thế giời tuy có nhiều biến đổi, Liên Xô, Đông Âu và một số nước xã hội chủ nghĩa khác đã sụp đổ nhưng chính sách kinh tế mới vẫn còn nguyên giá trị. Đảng và nhà nước ta vẫn tiếp tục vận dụng, vận dụng sáng tạo chinh sách kinh tế mới NEP để đưa kinh tế Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới, nhanh chóng theo kịp các nước phát triển, xây dựng cở sở vật chất, tạo nền tảng cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa giàu có, hòa bình, ổn định. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lịch sử kinh tế quốc dân - GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh chủ biên. 2. Giáo trình Kinh tế chính trị - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 3. Tư bản, Quyển 1, Tập 3. 4. Lê Nin: Kinh tế chính trị thời kỳ đại chuyên chính vô sản. 5. Tập 43 Lê Nin toàn tập. 6. Lý luận của Các Mác và Enghen về Chủ nghĩa xã hội. 7. Văn kiện đại hội có liên quan. 8. Luật đầu tư nước ngoài. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 I. Hoàn cảnh ra đời và nội dung của chính sách kinh tế mới........................2 1. Hoàn cảnh ra đời...........................................................................................2 2. Nội dung của NEP.........................................................................................2 II. Vận dụng NEP ở Việt Nam.........................................................................5 1. Đặc điểm nền kinh tế thời kỳ quá độ ở Việt Nam......................................5 2. Đánh giá những thành quả trong việc vận dụng NEP..............................7 3. Một số giải pháp vận dụng NEP trong điều kiện lịch sử mới..................12 KẾT LUẬN......................................................................................................17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................18 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT0534.doc
Tài liệu liên quan