Mục Lục
Trang
A. Lí do lựa chọn đề tài............................................................................ 3
B. Nội dung của đề án.............................................................................. 4
Chương I: Tổng quan về lí thuyết quy hoạch và quy hoạch Đô thị..... 4
I.Khái niệm đô thị và đô thị hoá.............................................................. 4
1. Khái niệm đô thị...................................................................................... 4
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2. Khái niệm đô thị hoá............................................................................... 4
II. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng đô thị.5
1.Tổ chức sản xuất...................................................................................... 5
2.Tổ chức đời sống...................................................................................... 5
3. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị............. 6
III. Lập các đồ án quy hoạch đô thị........................................................ 6
1.Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng.............................................................. 6
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị......................................................... 6
3. Quy hoạch chi tiết.................................................................................. 7
4. Quy hoạch hành động............................................................................ 7
Chương II: Thực trạng và dự báo kinh tế- xã hội tỉnh Hưng Yên...... 8
I. Các yếu tố và nguồn lực phát triển..................................................... 8
1. Đặc điểm vị trí của Hưng Yên, những thuận lợi khó khăn.................... 8
2. Khí hậu và thời tiết................................................................................ 10
3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên......................................................... 10
4. Dân số và nguồn lực.............................................................................. 11
5. Thực trạng kinh tế – xã hội của Hưng Yên........................................... 11
II. Đánh giá những thuận lợi và hạn chế chủ yếu................................ 13
Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020.................................... 15
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển..................................................... 15
1. Quan điểm phát triển............................................................................. 15
2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2010 và định hướng đến 2020............... 15
3. Các nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho Hưng Yên..................................... 16
4. Xác định các phương án phát triển........................................................ 16
5. Lựa chọn các trọng điểm đầu tư và các ngành mũi nhọn...................... 20
II. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu............... 20
1. phát triển công nghiệp........................................................................... 20
2. phát triển nông nghiệp.......................................................................... 22
3. phát triển các ngành dịch vụ................................................................. 22
4. phát triển kết cấu hạ tầng...................................................................... 23
5. Các ngành giáo dục đầo tạo, y tế, văn hoá............................................ 25
III. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ........................................ 27
1. Qui hoạch phát triển các khu công nghiệp mới..................................... 27
2. Phát triển hệ thống đô thị...................................................................... 28
3. Tổ chức kinh tế vùng nông thôn............................................................ 29
4. Quy hoạch sử dụng đất.......................................................................... 30
Chương IV: Các giải pháp chủ yếu và kiến nghị.................................. 31
I. Các giải pháp chủ yếu.......................................................................... 30
1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn................................. 31
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................................... 32
3. Khai thác và mở rộng thị trường............................................................ 32
4. Khoa học và công nghệ.......................................................................... 33
5. Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế............................................ 33
6. Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lí nhà nước...... 33
7. Tổ chức thực hiện các quy hoạch.......................................................... 34
II. Các kiến nghị nhằm xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên.............................................................................. 34
kết luận............................................................................................. 35
Tài liệu tham khảo.................................................................................. 36
A. Lí do lựa chọn đề tài
Xuất phát từ các môn học Kinh tế Đô thị, Quản lí Đô thị, Quy hoạch Đô thị và Kinh tế Vùng muốn áp dụng những lí thuyết đã học vào thực tế.
Tỉnh Hưng Yên mới được tái lập từ ngày 01/01/1997 sau gần 30 năm hợp nhất với tỉnh Hải Dương. Là một tỉnh thuần nông thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, tuy có vị trí địa lý khá thuận lợi nhưng trong thời gian dài ít được chú ý nên kinh tế – xã hội của Hưng Yên chậm phát triển. Những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới chung của đất nước, tỉnh đã đạt được một số thành tựu nhất định trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội, song cũng bộc lộ nhiều khó khăn yếu kém cần khắc phục.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển trong những năm tới, với những thời cơ thách thức mới, đòi hỏi phải có qui hoạch tổng thể chung làm căn cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương chính sách, các kế hoạch hợp tác đầu tư và kế hoạch hát triển cụ thể. Được sự chỉ đạo của nhà nước, sự giúp đỡ của các bộ ngành Trung ương, nhất là Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên đang tiếp tục chỉ đạo các ngành ở địa phương triển khai xây dựng, bổ sung và hoàn thiện Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Hưng Yên.
Là sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân chuyên ngành kinh tế và quản lý Đô thị, đồng thời là công dân của tỉnh Hưng Yên tôi muốn vận dụng những kiến thức mình đã học được ở nhà trường nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên, với hy vọng đóng góp sức mình cho mục tiêu xây dựng quê hương Hưng Yên ngày càng văn minh giàu đẹp.
B. Nội dung của đề án
Chương I: Tổng quan về lí thuyết quy hoạch và quy hoạch Đô thị.
I.Khái niệm đô thị và đô thị hoá.
1. Khái niệm đô thị.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay một vùng trong tỉnh, trong huyện.
Trong khái niệm này cần chú ý một số điểm sau đây:
Trung tâm tổng hợp: Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
Trung tâm chuyên ngành: Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như: Công nghiệp cảng, du lịch, đầu mối giao thông...
Lãnh thổ đô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành chính của nội thị gồm: Quận, phường, các đơn vị hành chính của ngoại ô gồm: Huyện, xã.
Quy mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu cúa một đô thị không nhỏ hơn 4.000 người. Riêng miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một đô thị không nhỏ hơn 2.000 người.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị.
Cơ sở hạ tầng đô thị gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông,thông tin- liên lạc, thoát nước,vệ sinh môi trường) và hà tầng xã hội ( nhà ở, y tế, văn hoá, giáo dục...).
2. Khái niệm đô thị hoá.
Trên quan điểm vùng: Đô thị hoá là một quá trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố của lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải là đô thị thành đô thị.
Đô thị hoá mang tính xã hội và là sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị.
Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế – xã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ...
Tiền đề cơ bản của đô thị hoá là sự phát triển công nghiệp hay công nghiệp hoá là cơ sở phát triển của đô thị hoá.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng đô thị.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lí của đô thị trong từng giai đoạn và việc xác định hướng phát triển lâu dài cho đô thị đó về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
1.Tổ chức sản xuất.
Quy hoạch đô thị bảo đảm phân bố hợp lí các khu vực sản xuất trong đô thị, trước tiên lã các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ công nghiệp và các loại hình sản xuất đặc trưng khác.
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của khu chức năng trong đô thị. Đó là mối liên hệ trực tiếp với các khu ở của dân cư nhằm đảm bảo sự hoạt động bình thường và nhu cầu phát triển không ngừng của các cơ sở sản xuất với việc làm của người dân đô thị.
2.Tổ chức đời sống.
Quy hoạch đô thị có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lí trong việc phân bổ dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây dựng các khu ở, khu trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí... Ngoài ra còn tạo môi trường sống trong sạch, an toàn, tạo điều kiện hiện đại hoá cuộc sống của người dân đô thị, phục vụ con người phát triển một cách toàn diện.
3. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch đô thị nhằm cụ thể hoá công tác xây dựng đô thị, tạo cho đô thị một đặc trưng hình thái kiến trúc đẹp, hài hoà với thiên nhiên, môi trường cảnh quan.
III. Lập các đồ án quy hoạch đô thị.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị có nhiệm vụ cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm sơ đồ quy hoạch vùng, đồ án quy hoạch chung cho toàn bộ lãnh thổ đô thị và đồ án quy hoạch chi tiết cho từng phần lãnh thổ đô thị.
1.Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng.
Sơ đồ quy hoạch vùng xác lập sự phân bố của lực lượng sản xuất, hệ thống dân cư đô thị và nông thôn trên phạm vi không gian lãnh thổ của một miền, một tỉnh hay một vùng của đô thị lớn. Sơ đồ quy hoạch vùng được lập cho các loại vùng lãnh thổ có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành như:
Quy hoạch vùng công nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng du lịch
Quy hoạch vùng phân bố dân cư đô thị và nông thôn...
Nhiệm vụ của sơ đồ quy hoạch vùng là:
Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của vùng.
Dự báo khả năng tăng trưởng về các mặt kinh tế, dân số, đất đai... hình thành các phương án cân đối khả năng và nhu cầu.
Xây dựng quan điểm và mục tiêu phát triển của vùng
Định hướng tổ chức không gian
Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển
Kiến nghị cơ chế và các chính sách.
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo, xây dựng và phát triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị, về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ bên trong và bên ngoài đô thị nhằm tạo lập môi trường và khung cảnh sống thích hợp.
Nhiệm vụ chủ yếu của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị là:
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác định thế mạnh và động lực chính phát triển đô thị.
Xác định tính chất quy mô, cơ sở kinh tế – kỹ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị.
Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị.
Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 – 10 năm.
Xác lập căn cứ pháp lí để quản lí xây dựng đô thị.
3. Quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết cụ thể hoá ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đô thị. Đồ án quy hoạch chi tiết phân chia và quy định cụ thể chế độ sử dụng đất đai cho từng chức năng công cộng hoặc riêng lẻ, xác định chỉ giới xây dựng, sự bố trí các hạng mục công trình xây dựng trong từng lô đất...
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết là:
Cụ thể hoá và làm chính xác ý đồ và những quy định của quy hoạch chung.
Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất hiện có.
Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu đề xuất các hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị.
Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất.
Soạn thảo các quy chế quản lý xây dựng...
4. Quy hoạch hành động.
Quy hoạch hành động là loại hình quy hoạch chi tiết thể hiện cao tính khoa học trong việc phân tích và lựa chọn các phương án.
Trong bản đế án này sẽ nghiên cứu hình thức quy hoạch đầu tiên đó là quy hoạch vùng với vùng cụ thể ở đây là tỉnh Hưng Yên.
Chương II: Thực trạng và dự báo kinh tế- xã hội tỉnh Hưng Yên
I. Các yếu tố và nguồn lực phát triển.
1. Đặc điểm vị trí của Hưng Yên, những thuận lợi khó khăn.
Hưng Yên là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, có toạ độ địa lý từ 20,6’ – 21,0’ vĩ bắc và 105,85’ – 106,03’ độ kinh đông, giáp với 5 tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội. Thị xã Hưng Yên chỉ cách Hà Nội 64 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 90km, cách cảng Hải Phòng 90km. Đây là những cánh cửa mở ra mối giao lưu với thế giới của các tỉnh phía Bắc trên con đường hội nhập quốc tế.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là vùng kinh tế động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cúa cả nước, Hưng Yên sẽ chịu tác động rất lớn của quá trình phát triển của vùng. Sự hình thành các tuyến hành lang kinh tế quan trọng như: Tuyến Hà Nội – Hải Dương – Hải Phòng; Tuyến Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long – Móng Cái; Tuyến kinh tế dọc đường 10 và tuyến kinh tế Hà Nội – Phủ Lý – Ninh Bình... là cơ hội lớn để Hưng Yên thu hút vốn và công nghệ phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự phát triển của các đô thị, các trung tâm kinh tế lớn lân cận như Hà Nội, Hạ Long và Hải Dương... sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của Hưng Yên.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Hưng Yên đang gặp phải khó khăn về nhiều mặt: xuất phát điểm là một tỉnh nghèo kinh tế thuần nông, tài nguyên khoáng sản ít, kết cấu hạ tầng nội tỉnh yếu kém, thiếu cán bộ quản lý và kinh doanh, bị hạn chế nhiều trong cạnh tranh với các tỉnh lân cận... Đây là những thách thức to lớn đói hỏi phải vượt qua để hoà nhập với xu thế phát triển nhanh của vùng.
Bản đồ hành chính tỉnh hưng yên
Toạ độ địa lý: 20,6’ – 21,0’ vĩ bắc
105,85’ – 106,03’ kinh đông
Diện tích: 923 km2
10 đơn vị hành chính: Các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ, Mỹ Hào, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ và thị xã Hưng Yên.
TX. Hưng Yên
Văn Lâm
Văn Giang
Mỹ Hào
Yên Mỹ
Khoái Châu
ÂN Thi
Kim Động
Phù Cừ
Tiên Lữ
Bắc Ninh
Hải dương
Thái bình
Hà nam
Hà tây
Hà nội
2. Khí hậu và thời tiết.
Hưng Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Số giờ nắng bình quân hàng năm là 1.650 giờ/năm, nhiệt độ trung bình 23,20C, lượng mưa 1.450 – 1650 mm. Về mùa đông thường có mưa phùn thích hợp cho sản xuất vụ đông, cho phép Hưng Yên phát triển nền nông nghiệp phong phú và đa dạng.
Hạn chế của yếu tố khí hậu cần chú ý là mùa mưa thường kèm theo bão, gây úng nội đồng. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt như dông, bão, gió bấc... gây ra những trở ngại đáng kể cho sản xuất , nhất là sản xuất nông nghiệp.
3. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên.
3.1. Tài nguyên đất.
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của Hưng Yên là 923 km2 trong đó:
Đất nông nghiệp, đặc biệt đất lúa rất phong phú là thế mạnh nổi bật của Hưng Yên. Toàn tỉnh có 61.037 ha đất nông nghiệp, trong đó riêng đất trồng lúa khoảng 42.000 ha có thể có năng suất 10tấn/năm. Đất cây lâu năm, đất vườn có khả năng trồng nhiều loại cây có giá trị cao như nhãn, táo, cây cảnh, cây dược liệu v.v. cung cấp cho thị trường trong nước đang tăng nhanh và xuất khẩu.
Đất xây dựng rất hạn chế. Để phát triển công nghiệp phải lấy vào đất nông nghiệp, nên cần hết sức tiết kiệm, và có biện pháp tích cực cải tạo đất chua, đầm lầy để bù đắp phần diện tích đất nông nghiệp bị mất.
3.2. Tài nguyên nước ngọt.
Hưng Yên có nguồn nước ngọt dồi dào. Nguồn nứoc mặt hết sức phong phú của hệ thống sông Hồng, sông Luộc và các sông khác trong nội đồng là điều kiện rất thuận lợi không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà cả cho công nghiệp, sinh hoạt và giao thông vận tải thuỷ. Nguồn nước ngầm rất phong phú, nhất là khu vực đường 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi, thoả mãn cho yêu cầu phát triển công nghiệp và đô thị.
3.3. Tiềm năng phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên hạn chế hơn các tỉnh lân cận. Song Hưng Yên có hơn 800 di tích lịch sử văn hoá, trong đó 105 di tích đã được xếp hạng, đặc biệt quần thể di tích Phố Hiến, Đa Hoà - Dạ Trạch, khu tưởng niệm Hải Thượng Lãn Ông... lã nguồn tài nguyên du lịch nhân văn rất có giá trị. Nếu khai thác tốt và liên kết chặt chẽ với các tỉnh lân cận sẽ tạo nên những tuyến du lịch hấp dẫn.
3.4. Tài nguyên khoáng sản.
Là tỉnh đồng bằng, Hưng Yên có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế. Ngoài nguồn lợi cát trên sông Hồng tiềm năng to lớn có thể phát triển khai thác đáp ứng nhu cầu xây dựng, các khoáng sản khác hầu như khong đáng kể, gây trở ngại rất lớn cho quá trình phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá. Riêng nguồn than nâu có trữ lượng rất lớn (hàng chục tỷ tấn) nhưng hân bố ở độ sâu 600 – 1000 mét, trong vài thập kỷ tới chưa có khả năng khai thác.
4. Dân số và nguồn lực.
Khi tái lập tỉnh năm 1997, dân số toàn tỉnh gần 1,1 triệu người. Mật độ bình quân 1.230 người/km2, đứng thứ 3 sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội và cao gấp 5,5 lần mức trung bình cả nước. Số lao động trong độ tuổi là 51 vạn người. Lao động đang có việc làm khoảng 50 vạn người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 87,8%. Lao động qua đào tạo chỉ đạt 16%.
Hiện nay dân số Hưng Yên gần 1,2 triệu người. Lực lượng lao động là 650 nghìn người. Nhân lực trẻ của Hưng Yên đang được đào tạo theo hướng mở, đội ngũ lao động có kỹ thuật tăng vọt cả về chất và lượng, số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng tăng nhanh.
Dự báo đến 2010 dân số Hưng Yên khoảng 1,27 triệu người và lao động khoảng 75 vạn người. Đây là thế mạnh của tỉnh nếu biết tận dụng, song cũng là sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Cần phải có một chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
5. Thực trạng kinh tế – xã hội của Hưng Yên.
(Số liệu cụ thể xem ở phần phụ lục).
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, những năm gần đây nền kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên đã thu được một số kết quả nhất định.Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1992 – 1996 đạt 9,7%/ năm. Đặc biệt từ năm 1997(sau khi tách tỉnh), nhờ sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, của các cấp chính quyền địa phương, cúng sự phấn khởi hăng say sản xuất của toàn thể cán bộ nhân dân trong tỉnh , nền kinh tế – xã hội của Hưng Yên có bước chuyển biến rõ rệt.
Năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn đạt 13,6% và năm 2004 đạt 12,28%. Nâng mức GDP bình quân đàu người 205 USD năm 1997 lên 550 USD năm 2004. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm mạnh từ 51,5% năm 1997 xuống còn 31,92% năm 2004, ngược lại tỷ trọng công nghiệp tăng từ 20,3% lên 36,95% và dịch vụ từ 27,9% lên 31,13%. Tuy nhiên về cơ bản Hưng Yên vẫn còn là tỉnh kém phat triển trong vùng.
Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện. Diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng chính đều tăng. Sản lượng lương thực năm 2004 đạt 55 vạn tấn ( riêng thóc đạt 52 vạn tấn), đạt mức lương thực bình quân đầu người 458,33 kg. Các loại cây trồng có giá trị như cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc sản tăng khá. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển nhưng còn chậm, chưa thúc đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp là 605 tỷ đồng ( theo giá 1994) thì năm 2004 giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh đạt 5.925 tỷ đồng đưa tỷ trọng công nghiệp lên 36,95% trong GDP của tỉnh. Công nghiệp địa phương được đầu tư mở rộng, tiểu thủ công nghiệp cũng có bước phát triển khá. Đặc bịêt khối công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Một số khu công nghiệp như : Như Quỳnh, Phố Nối và thị xã Hưng Yên đang hoạt động khá tốt.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng. Hệ thống thương nghiệp đang được sắ xếp lại theo hướng cổ phần hoá. Xuất khẩu tăng mạnh từ 21,2 triệu USD năm 1997 lên 230 triệu USD năm 2004. Một số khách sạn, di tích văn hoá, lịch sử... đang được xây dựng và tôn tạo lại, tạo tiền đề quan trọng cho phát triển nghành du lịch trong những năm tới.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đang được chú trọng cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Toàn tỉnh có 24km đường sắt quốc gia, 87 km đường quốc lộ, khoảng 1.300 km đường nội tỉnh cùng 72 km đường sông là nhân tố quan trọng để giao lưu kinh tế. Tuy nhiên các đường liên tỉnh, liên huyện bị xuống cấp khá nhiều gây trở ngại lớn cho phát triển giao lưu. 100% số xã trong tỉnh đều đã có điện lưới cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phát triển nông ngiệp hiện nay.
Hoạt động khoa học công nghệ được phát triển một bước, nhiều tiến bộ kỹ thuật – công nghệ mới được áp dụng, nhất là các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp( kỹ thuật giống, biện pháp thâm canh, chế biến và bảo quản nông sản...) góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Phong trào quần chúng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống có chuyển biến mới. Song nhìn chung hoạt động khoa học công nghệ chưa gắn với sản xuất. Tiềm lực khoa học công nghệ còn quá nhỏ bé. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công tác dân số và kế hoạch hoá có chuyển biến rõ nét. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,49% năm 1997 giảm xuống còn 1,2% năm 2004. Đặc biệt Hưng Yên có phong trào giáo dục khá mạnh. Toàn tỉnh có hơn 340 trường phổ thông các cấp và trên 170 trường mầm non. Phong trào xã hội hoá giáo dục phát triển mạnh. Đã có 33 trường đạt chuẩn quốc gia.
An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện. Về cơ bản đã hoàn thành chương trình xoá đói giảm nghèo. Số hộ nghèo giảm từ 8,3% năm 1997 xuống 3% năm 2004. Các nhu cầu về ăn ở, đi lại và hưởng thụ văn hoá ngày càng được đáp ứng tốt hơn. Công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và những người có công với đát nước được thực hiện tốt.
Có thể nói, tuy còn nhiều khó khăn phải khắc phục nhưng Hưng Yên đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt. Những kết quả trên có ý nghĩa hết sức quan trọng để Hưng Yên tự khẳng định mình và tự tin bước vào giai đoạn phát triển mới. Song bên cạnh những kết quả đó, Hưng Yên còn đang gặp nhiều khó khăn, tồn tại trong nhiều lĩnh vực, nhất là về kết cấu hạ tầng, trình độ sản xuất, vốn và công nghệ...
II. Đánh giá những thuận lợi và hạn chế chủ yếu.
1. Những lợi thế so sánh.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gần các trung tâm công nghiệp và kinh tế lớn, đặc biệt là Hà Nội, Hưng Yên có cơ hội đón nhận và tận dụng sự phát triển chung của vùng, trước hết là đón nhận đầu tư vào phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Nhân dân Hưng Yên có truyền thống hiếu học, lao động cần cù, lại nằm trong vùng ven đô có điều kiện thuận lợi về thị trường để đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại để phát triển. Mặt khác là một tỉnh đi sau, Hưng Yên có điều kiện để học hỏi các tỉnh khác trong quá trình phát triển theo hướng mở cửa mạnh ra bên ngoài.
Có 24 km đường sắt quốc gia, 23 km quốc lộ 5 chạy qua và 43 km quốc lộ 39A… là địa bàn thuận lợi để Hưng Yên xây dung các khu công nghiệp tập trung, tạo động lực lớn thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Toàn tỉnh có 72 km đường sông lớn bao quanh là lợi thế về giao thông thuỷ và cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Saukhi tái lập tỉnh, với sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, Hưng Yên đang nhanh chóng đI vào ổn định và phát triển khá, tạo không khí phấn khởi, đoàn kết,tin tưởng trong cán bộ và nhân dân. Đây là yếu tố quan trọng cho sự phát triển nhanh trong thời gian tới.
2. Những hạn chế chủ yếu.
Xuất phát điểm thấp, đất ít, người đông. Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch nhanh song về cơ bản vẫn là một cơ cấu lạc hậu.
Kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhất là các tuyến giao thông nội tỉnh. Thiếu vốn nghiêm trọng cho đầu tư phát triển.
Tài nguyên khoáng sản hạn chế là trở ngại rất lớn cho phát triển, nhất là trong giai đoạn hiện nay còn nhiều khó khăn,yếu kém.
Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản lý điều hành các dự án lớn và tiếp thu công nghệ tiên tiến, hiện đại. Còn thiếu quy hoạch và hệ thống giảI pháp đồng bộ, cụ thể, nhất là về khuyến khích đầu tư, thu hút vốn, mở rộng thị trường và phát triển kinh tế đối ngoại…
Nhìn chung khó khăn hạn chế của Hưng Yên là hết sức to lớn trong bước khởi đầu của nền kinh tế khi mới tách tỉnh.
Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển.
1. Quan điểm phát triển.
Phát triển kinh tế xã hội của Hưng Yên đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tận dụng tối đa vị trí gần Hà Nội và nằm trên trục đường 5, đường 39A để phát triển công nghiệp dịch vụ và đi tắt đón đầu trong một số khâu.
Khai thác triệt để các yếu tố bên trong kết hợp với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển để đuổi kịp các tỉnh của đồng bằng Bắc Bộ, tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đậi hoá: Coi trọng hàng đầu xây dựng kết cấu hạ tầng, khắc phục tình trạng yếu kém hiện nay, chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển nhanh sau này. Điều chỉnh tổ chức lãnh thổ. Kết hợp phát triển công nghiệp và đô thị với phát triển vùng nông thôn, hạn chế chênh lệch giữa các vùng.
2. Các mục tiêu cơ bản đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2000 – 2010 khoảng 12%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1000 USD và năm 2020 đạt trên 3000 USD. Tích luỹ đầu tư từ 20 – 25% năm 2010. Thu hút đầu tư trong cả thời kỳ đạt 1,8 – 2 tỷ USD.
Đến năm 2010 tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 21 – 22%, công nghiệp-xây dựng chiếm 34 – 35%, dịch vụ 42 – 43%. Đến 2020 tỷ lệ nông nghiệp giảm mạnh xuống dưới 10%.
Giảm tỷ lệ tăng dân số từ 1,25% năm 2000 xuống dưới 1% vào năm 2010 và 2020. Đảm bảo việc làm ổn định cho khoảng 95% lực lượng lao động trong tỉnh. Cung cấp nước sạch và điện sinh hoạt ổn định với chất lượng cao cho 100% dân cư trong tỉnh trước năm 2010. Hoàn thành chương trình kiên cố hoá các cơ sở y tế, giáo dục trước năm 2010. Lao động được đào tạo năm 2010 đạt trên 50%.
3. Các nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho Hưng Yên.
Cùng với các mục tiêu nêu trên, những nhiệm vụ chiến lược của Hưng Yên trong bước phát triển đến năm 2020 là:
Phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông. Xây dựng nhanh các khu cụm công nghiệp tập trung. Chuyển đổi mạnh cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, tạo nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao. Tổ chức phân bố không gian đô thị và các khu, cụm công nghiệp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo đội ngũ lao đọng kỹ thuật, quản lý nhà nước và doang nghiệp. Xây dựng nhanh các định chế cụ thể để thực hiện các nội dung qui hoạch.
4. Xác định các phương án phát triển.
Phương án 1: Giai đoạn từ nay đến 2010 chủ yếu củng cố và nâng cấp các cơ sở đã có, phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá, tranh thủ phát triển thương mại và dịch vụ. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt cho phát triển các khu công nghiệp. Như vậy tốc độ tăng trưởng đến 2010 đạt 11%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 10%/năm.
Phương án 2: Phát triển nhanh cả công nghiệp và dịch vụ, hình thành nhiều khu công nghiệp tạo tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh ngay từ trong giai đoạn đầu. Đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng nhằm tạo cơ sở hạ tầng mới có sức hút với các nhà đầu tư. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoắtng thu nhập và tích luỹ. Tốc độ tăng trưởng đến năm 2010 đạt 14,7%/ năm và thời ký 2011 – 2020 đạt 13%/năm.
Phương án 3: Kết hợp mặt mạnh của cả hai phương án trên, tận dụng mọi thời cơ thu hút vốn đầu tư phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ. Phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhỏ nông thôn đẻ đạt tốc độ phát triỉen tương đối cao và vững chắc. Tốc độ tăng trưởng đến 2010 đạt 12%/năm và thời kỳ 2011 – 2020 đạt 9,7%. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu khả thi.
Như vậy phương án 1 cần ít vốn đầu tư nhưng phát triển chậm. Phương án 2 phát triển nhanh nhưng cần quá nhiều vốn đàu tư. Phương án 3 cần vốn đầu tư không nhiều và phát triển ổn định. Do vậy phương án đựoc chọn là phương án 3.
Phương án 1: Phương án phát triển kinh tế Hưng Yên đến năm 2020
2000
2010
2020
Nhịp Tăng (%)
01- 2010
11- 2020
DÂN Số (1000 người)
1135
1266
1398
1,1
1,0
Lao động trong độ tuổi
669
772
895
GDP (tỷ đồng,giá 96)
2883
8119
21224
10,9
10,1
Nông, lâm nghiệp
1494
2551
3962
5,5
4,5
Công nghiệp,xây dựng
593
2617
8882
16
13
Dịch vụ
796
2951
8380
14
11
Cơ cấu GDP ( giá hh)
100
100
100
Nông, lâm nghiệp
45,6
28,5
14
Công nghiệp,xây dựng
22,1
27,8
35,3
Dịch vụ
32,3
43,7
50,7
Chỉ số giá GDP
1,45
2,69
4,04
Nông, lâm nghiệp
1,43
2,48
2,96
Công nghiệp,xây dựng
1,75
2,36
3,33
Dịch vụ
1,90
3,29
5,06
GDP (tỷ đồ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28113.doc