Tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ thép trên Thị trường nội địa của Công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh: ... Ebook Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ thép trên Thị trường nội địa của Công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ thép trên Thị trường nội địa của Công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang phát triển với tốc độ chóng mặt, xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, kinh tế đựơc coi là một ngành quan trọng trực tiếp để phát triển đất nước. Các trường đào tạo kinh tế ngày càng được gia tăng và chương trình đào tạo kinh tế, kinh doanh ngày càng được củng cố, hoàn thiện. Thực tập là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo cho sinh viên kinh tế. Sau khi đã lĩnh hội được những kiến thức, lý thuyết qua giảng viên truyền đạt và từ sách vở, sinh viên được đi thực tế tại các đơn vị kinh tế để quan sát và làm quen với thực tế. Quá trình thực tập sẽ giúp cho sinh viên nắm vững thêm lý thuyết, thấy được sự áp dụng các lý thuyết đó vào điều kiện riêng của đơn vị thực tập.
Kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ,Đảng và nhà nước ta đang ra sức xây dựng và kiến thiết đất nước các công trình xây dựng lớn liên tục xuất hiện tại khắp các tỉnh thành,không những thế nhu cầu xây dựng các công trinh dân dụng đang phát triển.Chính vì vậy tạo lên cầu sản phẩm thép trên thị trường nội đĩa hấp dẫn hơn bao giờ hết.
Sau quá trình thực tập tại phòng kinh doanh của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh tiếp xúc được diễn biến thực tế của thị trường thép nội địa cùng với sự hướng trực tiếp của Thạc sĩ.Nguyễn Thu Thủy và anh Lưu Đức Thiện phó phòng kinh doanh của công ty em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ thép trên thị trường nội địa của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh ”
Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và của các bạn đọc để em hoàn thành được khóa luận em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ.Nguyễn Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suất quá trình thực tập.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
QUANG MINH
I. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp
Công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh là doanh nghiệp thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên.
Công ty được thành lập ngày 03/07/2000 với ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng kim khí,
giấy chứng nhận kinh doanh số: 0101000105.
Tên đầy đủ của công ty là: Công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh
Tên giao dịch quốc tế là: Quang Minh Industrial Co Ldt.
Địa chỉ website:http:www quangminhsteel.com
Trụ sở chính: 53 Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, TP Hà Nội.
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động, số vốn điều lệ của Công ty chỉ dừng lại ở con số 1,4 tỷ đồng, cơ sở vật chất còn thiếu thốn về nhiều mặt, quy mô kinh doanh còn rất nhỏ bé. Hoạt động của công ty vẫn chỉ đơn thuần là cung cấp các sản phẩm thép lá và thép cuộn cho thị trường nội địa mà chủ yếu là thị trường miền Bắc.
Tuy nhiên, trải qua thời gian phát triển, nhờ có sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể các cán bộ và công nhân của công ty mà công ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu, không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động. bằng chứng là số vốn điều lệ của công ty liên tục tăng nhanh qua năm lần thay đổi giấy phép kinh doanh. Cụ thể:
- Năm 2000, số vốn điều lệ của công ty là 1.4 tỷ đồng.
- Đến năm 2003, vốn điều lệ của công ty tăng lên là: 4.2tỷ triệu đồng.
- Sang năm 2005, vốn điều lệ của công ty là: 5,4 tỷ đồng
- Đến năm 2006, vốn điều lệ của công ty tăng lên là: 7 tỷ đồng
- Đến cuối năm 2007, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên gấp đôi,
đạt 16 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ năm 2008 tăng lên 20 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng. Nếu như trong những năm đầu mới thành lập, thị trường tiêu thụ chỉ bó hẹp ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận thì trong một vài năm gần đây, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước láng giềng như: Lào, Campuchia...
Đặc biệt, công ty còn liên doanh với nhà máy thép KhamHoung để thành lập nên Công ty liên doanh thép Quang Minh – Vientiane tại Khu Công Nghiệp, Làng Saphakhanong, Huyện Saythany, Viênchăn, Lào. Với công suất lên đến 12.000 tấn/năm, công ty liên doanh thép Quang Minh – Vientiane không chỉ cung cấp các sản phẩm thép hình cho thị trường Lào mà cung cấp cả cho thị trường miền Bắc Thái Lan, Myamar và Campuchia. Sự ra đời của công ty liên doanh thép Quang Minh – Vientiane là một trong những thành công bước đầu của Công ty Quang Minh trong quá trình thâm nhập vào thị trường thép của Đông Nam Á.
Trong quá trình phát triển, công ty đã có một lần thay đổi trụ sở làm việc. Khi mới thành lập vào năm 2000, công ty đặt trụ sở tại 216, đường Âu Cơ, phường Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội.
Đến năm 2005, nhận thấy Đức Giang là một trong những khu công nghiệp có tiềm năng phát triển, công ty quyết định chuyển trụ sở làm việc từ Tây Hồ sang khu vực Long Biên. Từ đó cho đến này, trụ trở làm việc của công ty vẫn được đặt tại khu vực Đức Giang, Long Biên.
Mặc dù được thành lập chưa lâu, tuổi đời còn non trẻ so với nhiều doanh nghiệp trong cùng ngành song cho đến nay, sau hơn bẩy năm đi vào hoạt động, Công ty Công nghiệp Quang Minh đã xây dựng được cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối vững chắc, ngày càng khẳng định được uy tín với các bạn hàng trong nước và quốc tế, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng với doanh số lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.
Những kết quả nêu trên đã phần nào chứng minh được hướng đi đúng đắn của công ty đồng thời khẳng định được vị thế và sự phát triển không ngừng của công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp
1) Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Quang Minh là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kim khí với các hoạt động chủ yếu sau:
Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước.
Kinh doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Nhập khẩu các mặt hàng thép (tấm, lá, U, I), phôi thép để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sản xuất, nhận gia công các mặt hàng thép ống đen.
Nói chung Công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực: lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực kinh doanh thương mại. Có thể nói hoạt động sản xuất là hoạt động chính của công ty, nó chiếm tỷ trọng khoảng 70% doanh số toàn công ty.Mặt hàng sản xuất chủ yếu của nhà máy sản xuất thép ống Quang Minh các sản phẩm thép hình (ống tròn, ống chữ nhật, ống vuông).
Nguyên liệu chủ yếu cho quá trình sản xuất là thép lá cuộn, được nhập khẩu từ các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nam Phi, Nga và các nước SNG, chiếm tỷ trọng 90 – 95% chi phí nguyên vật liệu. Các nguyên liệu phụ chiếm từ 5% đến 10%.
Bên cạnh hoạt động sản xuất, công ty còn thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại. Mặc dù doanh thu của hoạt động này chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 30% doanh số toàn công ty song lại có tác dụng bổ trợ rất lớn cho hoạt động sản xuất. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu là nguyên vật liệu cho các công đoạn sản xuất tiếp theo như: thép xây dựng, thép tấm lá, thép chữ U – I, thực hiện nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu
2) Đặc điểm kỹ thuật
Để có được chất lượng sản phẩm tốt,công ty đã áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật do việt nam và quốc tế quy định vào quá trình sản xuất như:
Đối với ống thép
Các tiêu chuẩn Việt Nam
- TCVN 1829-76: Ống kim loại. Phương pháp thử cuốn mép.
- TCVN 1830-76: Ống kim loại. Phương pháp thử nén bẹp;
- TCVN 1832-76: Ống kim loại. Phương pháp thử bằng áp lực dung dịch.
- TCVN 2981-79: Ống và phụ tùng bằng thép. Ống thép hàn. Kích thước cơ bản.
- TCVN 3783-83: Thép ống hàn điện và không hàn điện dùng trong công nghiệp chế tạo mô tô, xe đạp.
- TCVN 314-89: Ống kim loại. Phương pháp thử kéo.
- TCVN 5890: 1995 - Vật liệu kim loại. Ống. Thử nong rộng.
- TCVN 5891:1995 - Vật liệu kim loại. Ống (mặt cắt ngang nguyên). Thử uốn.
- TCVN 5894:1995 - Ống thép. Hệ thống dung sai.
- TCVN 6116:1996 - Ống thép hàn cảm ứng và điện trở chịu áp lực. Thử siêu âm mối hàn để phát hiện các khuyết tật dọc
Bảng 1 Tiêu chuẩn quốc tế đối với ống thép
Tên
loại
Các tiêu chuẩn tương đương
Lĩnh vực áp dụng
TRUNG QUỐC
QUỐC TẾ
MỸ
NHẬT
ANH
Đường ống thường Ống kết
Cấu
GB/T
3091
GB/T
13973
ISO
559
STM
A53
ASTM
A135
ASTM
A 252
ASTM
A500
JIS
G
3452
JIS
G
3466
BS
3601
BS
1387
Ống dẫn nước,gas,
Dẫn khí,
Hơi nước
Và dầu áp
suất thấp
kết cấu máy kết
cấu bằng
thép khác
Tiêu chuẩn thép dài
v bảng 2 Tiêu chuẩn Việt Nam đối với thép dài
TT
Mã số tiêu chuẩn
Tên Tiêu Chuẩn
1
TCVN
1651 – 85
Thép cốt bê tông cán nóng
2
TCVN
6285 – 1997
Thép cốt bê tông cán nóng
3
TCVN
1765 – 75
Thép bê tông kết cấu thông thường
4
TCVN
1654 – 75
Thép cán nóng – thép chữ C
5
TCVN
1650 – 85
Thép tròn cán nóng
6
TCVN
1766 – 75
Thép cácbon kết cấu chất lượng tốt
7
TCVN
3104 -79
Thép cácbon kết cấu hợp kim tốt
8
TCVN
1656 – 1993
Thép góc cán nóng
9
TCVN
6283 – 1: 1997
Thép thanh cán nóng
v bảng 3 Tiêu chuẩn quốc tế đối với thép dài
STT
Mã số tiêu chuẩn
Tên tiêu chuẩn
1
JIS G 3112
Steel bars for concrete reinforcement.
2
JIS G 3101
Rolled steels for general structure.
3
JIS G 3505
Low carbon steel wire rods.
4
JIS G 3503
Wire rods for core wire of covered electrode.
5
JIS Z 2201
Test pieces for tensile test for metallic materials
6
JIS Z 2204
Bend test pieces for metallic materials.
7
JIS Z 2241
Method for tensile test for metallic materials.
8
JIS G 0404
Steel & steel products – General technical delivery requirements.
9
JIS G 3191
Dimensions, mass & permissible variations of hot rolled steel bars & bar in coil.
11
GOCT
5781 – 82
Thép cốt bê tông cán nóng
12
JIS
G 3112 (1987)
Thộp cốt bê tông cán nóng
13
JIS G 3112 (1987)
Thép cốt bê tông cán nóng
14
ASTM A615/A 615M-94
Thép cốt bê tông cán nóng
15
ASTM A615/A 615M-96a
Thép cốt bê tông cán nóng
16
ASTM
A615/A 615M-05a
Thộp cốt bê tông cán nóng
18
DIN
17100(1-1980)
Thép dùng cho kết cấu chung
20
GOCT
380 - 71
Thép cácbon công dụng chung
21
BS
44449 : 1997
Thép cốt bê tông cán nóng
Cơ cấu tổ chức nhân sự và các hoạt động quản trị của công ty
1 Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh doanh
Phòng sản xuất,
kỹ thuật
PHÓ GIÁM ĐÓC
phụ trách kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐÓC
phụ trách sản xuất
Phòng
kế toán
Phòng
hành chính
2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
Hiện tại, công ty có 80 lao động, trong đó có 55 lao động trực tiếp và 25 lao động gián tiếp. Như vậy, số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn gấp đôi so với số lao động gián tiếp. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi Quang Minh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng, hơn nữa, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty lại theo quy trình công nghệ bán tự động nên đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp lớn. Một trăm phần trăm cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ văn hóa từ 12/12 trở lên. Đội ngũ quản lý hầu hết có trình độ đại học hoặc trên đại học, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên ngành chiếm tỷ trọng khá cao so với các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Bảng Trình độ nguồn nhân lực của công ty
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Trên đại học
1
1.25
Đại học
20
25
Cao đẳng
30
37.5
Trung cấp
29
36.25
TỔNG
80
100
(nguồn cung cấp: phòng kế toán)
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc và các phó giám đốc. Tiếp đến là các phòng ban chức năng bao gồm: phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật và phòng tổ chức hành chính. Công ty có hai tổ sản xuất chính là tổ pha băng và tổ cuốn ống. Ngoài ra, công ty còn có thêm ba tổ phụ là: tổ điện, tổ cẩu và tổ cơ.
Hội đồng thành viên:
Công ty Công nghiệp Quang Minh thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở nên. Do đó, hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền trực tiếp ra các quyết định về sản xuất và đầu tư cũng như quyết định về chiến lược phát triển lâu dài đối với công ty.
Ban giám đốc:
Người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là giám đốc, giữ vai trò chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty. Đồng thời giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách sản xuất.
Hệ thống các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp và quản lý lực lượng lao động của công ty. Theo dõi, đảm bảo các chế độ có liên quan đến người lao động như: tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán trong công ty, đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc trong việc đưa ra các quy định, chiến lược kinh doanh.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ theo dõi thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng, hỗ trợ ban giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư hàng năm.
Phòng kỹ thuật: có chức năng chuyên kiểm tra, sửa chữa các loại máy móc thiết bị, đảm bảo yêu cầu về tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật còn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các yêu cầu về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm sau khi hoàn thành.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNNHH Công Nghiệp Quang Minh.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh.
Đơn vị:1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1/ Doanh thu thuần
2/Giá vốn hàng bán
3/Chi phí quản lý KD
4/Chi phí tài chính
5/Lợi nhuận thuần
6/Lãi khác
7/Tổng LN chịu thuế
8/Thuế TNDN nộp
9/ Lợi nhuận sau thuế
80.908.475
76.748.527
1.444.420
937.003
1.778.525
0
1.778.525
497.987
1.280.538
106.344.340
102.950.198
1.510.821
1.448.277
435.044
105.092
540.136
151.238
388.898
54.768.077
50.547.144
1.654.031
1.203.717
1.442.776
0
1.442.776
403.977
1.038.799
139.733.520
128.982.378
3.256.317
2.901.161
4.593.654
209.471
4.803.126
1.344.875
3.458.251
109.745.340
102.376.256
2.987.475
1.965.478
2.416.131
113.344
2.529.475
708.253
1.821.222
(nguồn : phòng kế toán)
Nhìn bảng kết quả trên ta thấy tình hình hoạt động của Công ty Công Nghiệp Quang Minh như sau:
Tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty mặc dù có biến động song xu hướng chung là tăng lên. Năm 2004 doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 80.908.475 nghìn đồng, sang năm 2005 tăng 25.435.865 nghìn đồng với tỷ lệ tương ứng là 31,4%, có được điều này là do Công ty có chiến lược mở rộng quy mô, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên sang năm 2006 doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 51.576.263 nghìn đồng, xảy ra điều này là do Công ty gặp phải một số khó khăn về nguồn cung ứng nguyên vật liệu.Nhưng có một dấu hiệu đáng mừng đó là sang năm 2007 với chiến lược kinh doanh phù hợp, lại tìm được nguồn cung nguyên vật liệu thép ổn định, giá nguyên liệu đầu vào giảm, do đầu năm 2007 chính phủ Trung Quốc có chính sách khuyến khích xuất khẩu, hơn nữa giá bán các sản phẩm thép của Công ty liên tục tăng nên doanh thu tăng một cách đột xuất. Năm 2007 doanh thu thuần đạt 139.733.520 nghìn đồng, đây có thể nói là năm Công ty gặt hái được nhiều thành công nhất từ khi thành lập đến nay. Doanh thu tăng đánh dấu sự trưởng thành về quy mô cũng như kinh nghiệm kinh doanh, qua thời gian Công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường thép ống hộp Việt Nam.
Về lợi nhuận: năm 2004 Công ty đạt lợi nhuận 1.289.229 nghìn đồng, đây cũng là một con số không nhỏ tại thời điểm lúc đó hơn nữa nó cũng tương xứng với quy mô và nguồn vốn của Công ty.
Nhìn bảng trên ta thấy năm 2005 doanh thu thuần tăng đáng kể nhưng lợi nhuận Công ty đạt được lại giảm đi so với năm trước, vì năm 2005 là năm giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, làm cho giá vốn hàng bán tăng cao, mặc dù đã có chính sách tiết kiệm tối đa nhưng giá thành trên mỗi sản phẩm là cao, vì vậy lợi nhuận Công ty đạt được chỉ có: 388.898 nghìn đồng. giảm 900.331 nghìn đồng.
Sang năm 2006 Công ty gặp phải khó khăn từ phía nhà cung ứng nguyên vật liệu, do một số nhà cung ứng không tìm được nguồn hàng, một số khác tự huỷ hợp đồng do giá thoả thuận thấp hơn giá tại thời điểm xuất hàng quá nhiều. Tuy nhiên đúng trước tình trạng như vậy Công ty đã tìm ra hướng đi đúng đắn, một mặt Công ty tìm kiếm nguồn hàng cung cấp từ thị trường mới như Singapo, Nga..Mặt khác Công ty đề ra chiến lược chỉ sản xuất những sản phẩm kích thước nhỏ ít tiêu tốn nguyên vật liệu, cố gắng tiết kiệm mức cao nhất có thể, nên dù doanh thu thuần năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005 nhưng lợi nhuận Công ty thu được lại tăng 649.901 nghìn đồng thương ứng với tỷ lệ 167.11%. Cho đến năm 2007 mức lợi nhuận mà Công ty đạt được đã khẳng định được hướng đi đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty, cũng như sự cố gắng trong hoạt động sản xuất của nhà máy, nhưng phải kể đến đó là thành quả của hoạt động nhập khẩu, với sự kiểm tra giám sát trực tiếp của Giám đốc Công ty, và sự trưởng thành của đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu đã đảm bảo nguồn cung ứng đầu vào ổn định hơn nữa lại nắm bắt được xu hướng biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào nên đã có chính sách nhập khẩu hợp lý.
Năm 2007 mức lợi nhuận sau thuế Công ty đạt được là 3.458.250 nghìn đồng. Đây quả là một thành quả đáng khích lệ, thể hiện rõ sức bật của Công ty trong chiến lược sản xuất kinh doanh cũng như việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các khoản nộp ngân sách đều tăng dần qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 69,2%/năm. Sự tăng lên của các khoản phải nộp ngân sách chủ yếu là do sự tăng lên về thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng thông qua sự gia tăng về quy mô và số lượng lao động.
Năm 2008 tình hình kinh tế biến động,có ảnh hưởng tới công ty,lợi nhuận sau thuế giảm so vơi năm 2007 chỉ đạt được 1.821.222nghìn đồng nguyên nhân là do giá nguyên liệu đầu vào tăng.làm cho giá thành sản phẩm tăng trong khi đó lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm.
Tóm lại, qua xem xét khái quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh, chúng ta có thể thấy mặc dù các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều biến động song về cơ bản đều có xu hướng tăng lên, thể hiện doanh nghiệp đang trong đà tăng trưởng và phát triển. Nếu công ty có chính sách phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp và đúng đắn thì chắc chắn công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh sẽ trở thành đối thủ đáng gờm của các công ty sản xuất kinh doanh kim khí khác và khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường thép Việt.
Bảng 5 Doanh thu theo nhóm sản phẩm giai đoạn 2004 – 2008
(đơn vị:Trđ)
Năm
Mặt Hàng
2004
2005
2006
2007
2008
Ông Mạ
1.132
3.246
1.344
4.253
2.245
ống đen
17.406
19.234
12.234
23.467
19.567
ống tròn
15.346
17.547
12.357
19.455
18.354
ống hình chữ nhật
9.543
12.432
8.105
15.113
14.245
ống hình vuông
8.245
12.345
7.231
12.344
12.121
ống đúc
3.135
7.234
4.257
9.234
7.367
Thép lá (cuộn)
4.347
5.756
3.212
6.322
5.455
Thép tấm
3.344
4.677
1.345
5.231
5.677
Phế liệu
-
-
1.342
2.561
2.233
Phôi thép
-
-
1.233
7.674
6.574
ống nối cho ống dẫn
-
-
1.126
1.102
Tổng Cộng
62.498
82.471
52.660
106.780
94.940
(Nguồn : phòng kế toán)
Kết quả theo thị trường
Sau 8 năm thành lập và đi vào hoạt động,công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh đã xây dựng được cho mình mối quan hệ bạn hàng rộng rãi,vững chắc và là đối tác chiến lược của rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong năm 2008,là năm mà công ty chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường kinh doanh,từ cuộc khủng hoảng kinh tế của thế giới,lạm phát tăng cao,giá cả của trên thị trường quốc tế luôn biến động,mức độ cạnh tranh gay gắt hơn giữa các đơn vị cùng nghành trong và ngoài nước.......song công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh vẫn khẳng định được mình.vẫn duy trì tốt việc phát triển thị trường.Hiện nay các bạn hàng của công ty trên thị trường nội địa không ngừng được mở rộng từ Nam ra Bắc.
Thị trường chủ yếu của công ty vẫn là miền Bắc,Công ty vẫn tiếp tục mở rộng thị trường ở phía Nam và tiếp tục mở rộng thị trường tại Miền Trung.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ THÉP TẠI CÔNG TY TNNHH CÔNG NGHIỆP QUANG MINH TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ thép của công ty
Đặc điểm về sản phẩm
Chúng ta biết rằng thép là một loại vật liệu kim loại quan trọng nhất trong các ngành công nghiệp chế tạo,ngành xây dựng,giao thông,điện,quốc phòng,......bởi chúng có nhiều ưu điểm nổi bật về sản xuất,công nghệ gia công, khả năng sử dụng và đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về các tình năng cần thiết của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.Cho tới nay mặc dù công nghệ hiện đại song vẫn chưa tìm kiếm được loại vật liệu nào có thể thay thế hoàn toàn được thép do vậy mặt hàng này vẫn là mặt hàng vật liệu kết cấu chủ chốt của thế kỷ 21.và trong tương lai chúng vẫn là mặt hàng rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Qua quá trình tồn tại và phát triển của loại sản phẩm này ta dễ dàng nhận ra rằng chúng là một loại sản phẩm có giá cả không ổn định,chịu ảnh hưởng mạnh mẽ vào môi trường kinh doanh.Trong tình hình hiện nay đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra,lạm phát thì tăng cao dẫn đến giá cả của các mặt hàng cũng tăng với tốc độ chóng mặt nó gây ra ảnh hưởng vừa trực tiếp vừa gián tiếp đến tình hình tiêu thụ sắt thép. Gía của vật liệu xây dựng tăng đến một tốc độ chóng mặt cộng với tình hình kinh tế gặp khó khăn dẫn đến tình trạng hoạt động của các công trình bị cầm chừng,người tiêu dùng cũng hoãn lại việc thi công xây dựng khiến lượng tiêu thụ thép giảm đi rất nhiều. năm 2008 tình hình kinh tế của chúng ta thực sự gặp khó khăn,lượng tiêu thụ thép vào các tháng cuối năm liên tục giảm do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh khiến giá thành sản phẩm tăng cao khiến cho lượng tiêu thụ giảm đi so với năm 2007.Thép là một sản phẩm chiu sự tác đông mạnh mẽ của môi trường kinh doanh thế giới
Ví dụ:giá cả trên thị trường thế giới thay đổi nó lập tức ảnh hưởng đến việc nhập khẩu của công ty,công ty nhập khẩu nguyên liệu đầu vào với giá cao sản xuất ra sản phẩm với giá thành cao ,nó khiến cho giá của sản phẩm tăng cao ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ,vì vậy công ty phải có dự trữ hàng trước khi tăng giá tăng trong dài hạn để vẫn có hàng cung cấp cho khách hàng mà không để tình trạng giá cả ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ quá lớn,
Thứ nữa, nhu cầu của khách hàng đối với mặt hàng này thường hay thay đổi đặc biệt là đối với khách hàng sử dụng sản phẩm với mục đích xây dựng, do điều kiện khí hậu của Việt Nam các hộ gia đình thường bắt đầu thi công công trình ở vào thời gian mùa khô, lên lượng tiêu thụ của sản phẩm trong giai đoạn này là rất tốt,liên tục tăng .Sang mùa mưa thì lượng tiêu thụ của sản phẩm bắt đầu giảm sút và các công ty lại phải mất thêm chi phí duy trì kho tàng bến bãi.
Sản phẩm này nó có khôi lượng lớn công kênh không thể tận dụng được hết diện tích tải,chi phí vận chuyển của nó lớn,mất nhiều thời gian vận chuyển nên vấn đề vận chuyển ảnh hưởng rất lớn đến khâu tiêu thụ sản phẩm.Sản phẩm sắt thép là loại sản phẩm dễ bị oxi hóa nếu tiếp xúc trực tiếp với môi trường không khí bên ngoài nên sản phẩm này không thể để ngoài trời được mà phải bố chí cất dữ trong kho để tiện cho việc bảo quản và dự trữ sản phẩm mà chi phí để bảo quản dự trữ sản phẩm rất lớn nó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm .Chính vì vậy mà công ty cần phải lựa chọn kho tàng bến bãi hợp lý,nó cũng là nguyên nhân vì sao khi mới bắt đầu thành lập công ty đã tập trung khai thác thị trường miền bắc,và thời điểm này thì tích cực khai thác thị trường miền nam,và tiếp tục thâm nhập vào thị trường miền trung.công ty luôn lựa chọn khu vực gần hàng về thuận tiện cho việc vận chuyển,
Các sản phẩm sắt thép được tiêu chuẩn hóa cao về kích thước,về sản phẩm về thành phần hóa học,độ cứng...trong sai số cho phép,chính vì vậy mà khi sản xuất với từng loại sản phẩm công ty đã áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và của quốc tế cho phép.Sản phẩm khi giao cho khách hàng nếu không đảm bảo về chất lượng cũng như quy cách se gây mất thời gian cũng như tiên bạc,trong quá trình đổi lại hàng hóa cho khách hàng phía công ty buộc phải giảm giá nhiều hơn cho khách hàng.Vì vậy yêu cầu đặt ra cho công ty TNNHH Công Nghiệp Quang Minh là cần phải xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước khi cung cấp sản phẩm cho thị trường tại các khu vực giá cả phải giống nhau và theo diễn biến tình hình của sản phẩm trên thị trường.
Chúng ta biết rằng các công ty sản xuất thép của nước ta bị chiu tác động rất nhiều vào thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào.Các sản phẩm thép dài trong nước phần lớn được cán từ phôi thép nhập khẩu,vì khả năng tự sản xuất phôi thép trong nước còn hạn chế mà mặt hàng phế liệu và phôi thép là loại mặt hàng mà hiện tại ở Việt Nam còn rất thiếu.Bên cạnh đó do chủng loại thu gom sắt thép trong nước có hạn khoảng 750 đến 900 ngàn tấn trên năm lên hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu thép phế từ nước ngoài về sản xuất.Điều này là một thuận lợi đối với công ty so với các công ty trong cùng ngành khi mà công ty đã tìm được nguồn thép phế và phôi thép nhập khẩu để cung cấp cho nhu cầu thị trường mà các loại sản phẩm này có chất lượng cao đảm bảo tiêu chuẩn cho việc sản xuất.
Đặc điểm về khách hàng
Mạng lưới khách hàng của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh nằm trải dài ba miền Bắc, Trung,Nam.Khách hàng của công ty là các cá nhân các tổ chức.Do nhà máy sản xuất của công ty nằm ở miền Bắc lên các sản phẩm của công được cung cấp rộng rãi trên thị trường này,khách hàng ở khu vực này đã quen với sản phẩm của công ty,đối với miền Nam,miền Trung do đặc điểm ở xa chi phí vận chuyển lớn công ty chú trọng phát triển ở một số thị trường tiềm năng nên khách hàng trong khu vực này biết đến công ty không nhiều.
Dưới đây là bảng danh sách một số khách hàng của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh.
Danh s¸ch kh¸ch hµng 2009
M· KH
Tªn Kh¸ch hµng
§Þa chØ
§iÖn tho¹i
Di ®éng
1
131-01
ChÞ Nga - Cöa hµng Minh Thµnh
385, 429 - Kim Ngu - Hµ Néi
04.636.5209
0904.443.440
2
131-02
ChÞ M¹i - C«ng ty ChÝnh §¹i
214 - ¢u C¬ - T©y Hå - Hµ Néi
04.827.2224
0913.212.625
3
131-03
ChÞ Ng©n - Cty c¬ khÝ vËt t Hµ Néi
Dèc L· - Gia L©m - Hµ Néi
04.961.2995
0903.21.5686
4
131-05
Cty TNHH ThÐp ViÖt (Lý Trêng)
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.672.672
0914.259.827
5
131-06
Cty TNHH T©n §¹i §øc
Gi¶ng Vâ - Ba §×nh - Hµ Néi
04.736.5373
0913.210.577
6
131-07
A.VÞ - Cty CK Sè II Hµ B¾c
L¹ng Giang - B¾c Giang
0240.681.103
0912.348.358
7
131-08
ChÞ H¶i - Cty T©n Vîng
§ª La Thµnh - Hµ Néi
04.514.1997
0953.317.799
8
131-09
ChÞ §µo - Cty TNHH ThÐp ViÖt Anh
Gi¶i Phãng - Hµ Néi
04.864.1301
04.2407619
9
131-14
ChÞ Hång - Doanh NghiÖp Thu Hång
146 tæ 12 P.Quang Trung - Th¸i Nguyªn
0280.851.319
0280.754.909
10
131-15
Anh Cêng - DNTN Chu V¨n Tø
ThÞ X· Hoµ B×nh - TØnh Hoµ B×nh
11
131-16
Chó Vò-Cty SX&TM Minh Ngäc
§Çm TrÊu-Hµ Néi
04.984.3827
04.9843816
12
131-19
Anh Hïng - C«ng ty VTTH VÜnh Phó
TP ViÖt Tr× - Phó Thä
0210.952.114
0904.025.686
13
131-20
Anh S¬n (Cöa hµng sè 7)
Ng« Gia Tù - Long Biªn - Hµ Néi
0912.932.534
14
131-21
Em TuyÕt - DNTN Ph¬ng Nga
TÝch S¬n - VÜnh Yªn - VÜnh Phóc
0211.861.655
0913.312.959
14
131-21
Em TuyÕt - DNTN Ph¬ng Nga
TÝch S¬n - VÜnh Yªn - VÜnh Phóc
0211.210869
A Ph¬ng
15
131-22
ChÞ HuÕ - Cty TNHH Thµnh TuyÕt
Léc Hµ - §«ng Anh - Hµ Néi
04.961.1863
0983.391.724
15
131-22
ChÞ HuÕ - Cty TNHH Thµnh TuyÕt
Léc Hµ - §«ng Anh - Hµ Néi
04.8802607
16
131-23
ChÞ Thoa - Cöa hµng Hinh Thoa
V¨n §iÓn - Hoµng Mai - Hµ Néi / 6.865861
04.681.1271
0913.207.184
17
131-24
A.H¶I - Cty TM VÜnh Long
Ng« Gia Tù - Long Biªn - Hµ Néi
04.877.0843
0912.173.751
18
131-25
Anh ý - Hµ Nam
Phñ Lý - Hµ Nam
0351.851.127
0913.025.390
19
131-26
ChÞ Lan - Cöa hµng Lan HËu
§a Héi - B¾c Ninh
0241.834.520
0912.877.049
20
131-27
ChÞ HiÒn - Cöa hµng HiÒn Dòng
§a Héi - B¾c Ninh
0241.832.239
0912.337.171
21
131-28
C« HuyÒn - Cöa hµng HuyÒn Thanh
§a Héi - B¾c Ninh
0241.831.822
0983.330.587
22
131-29
ChÞ Dung - Cty TNHH T©m Dung
Ng« Gia Tù - Long Biªn - Hµ Néi
04.827.1964
0913.212.441
23
131-30
ChÞ Thuû - Cty Phó Tµi
659 - NguyÔn V¨n Cõ - Long Biªn Hµ Néi
04.877.3560
090.211.6988
24
131-32
ChÞ Hoa - Cty ThÞnh An
Thanh Hãa
037.8555.62
;037.3252250
25
131-33
ChÞ Hoµn - Bïi X¬ng Tr¹ch
Bïi X¬ng Tr¹ch - Thanh Xu©n - Hµ Néi
04.855.3659
0912.22.6695
26
131-34
A.Thanh - Cty èng thÐp Hoµ Ph¸t
Nh Quúnh - V¨n L©m - Hng Yªn
04.974.3298
0903.443.478
27
131-36
Anh B×nh - Kim Ngu
Kim Ngu - Hai Bµ Trng - Hµ Néi
09.888.66.888
28
131-37
Anh HËu
Tr©u Quú - Gia L©m - Hµ Néi
04.8765.324
0912.096.607
29
131-38
A.Tïng - Cty SX & XD T©n Long
Kim Ngu - Hai Bµ Trng - Hµ Néi
04.636.0356
0953.341.677
30
131-39
ChÞ Loan - DNTN ThÐp B¶y Duyªn
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.672.403
0986.777.807
31
131-40
Anh Kiªn - Vò Trung Kiªn
38 -ThÞnh V¹n - Mü Hµo - Hng Yªn
0320.775.665
0982.138.629
32
131-41
Cöa hµng Chó Long
Thµnh Phè Th¸i Nguyªn T.Th¸i Nguyªn
0280.857.154
33
131-42
Anh B¶y
Bå §Ò - Long Biªn - Hµ Néi
0983.019.654
34
131-43
ChÞ YÕn - C«ng ty Long Thµnh
LÜnh Nam - Hµ Néi
04.644.0970
0913.067.292
35
131-45
C«ng ty TNHH thÐp B¾c ViÖt
§øc Giang- Hµ Néi
04.933.1133
36
131-46
Anh Ch©u - Cöa hµng Ch©u H¬ng
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.672.341
0912.256.619
36
131-46
Anh Ch©u - Cöa hµng Ch©u H¬ng
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
;034.3928511
;098.3257335(H)
37
131-47
Anh B¸u - Qu¶ng Ninh
TØnh Qu¶ng Ninh
0912.247.788
38
131-48
Anh L¬ng-CH L¬ng L¬i
§«ng Anh - Hµ Néi
04.883.6602
;091.3250929
39
131-50
Doanh nghiÖp t nh©n TuÊn Ngäc
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.674.428
40
131-51
A.S¬n - Cty èng thÐp 190
Km sè 91 - Hïng V¬ng - H¶i Phßng
0913.240.214
41
131-52
Anh VÜnh - Cty VÜnh S¸ng
Phè Ba HuyÖn - Tiªn Du - B¾c Ninh
0241.826.987
0912.026.592
42
131-53
Anh Dòng - Cty Phóc TiÕn
ThÞ x· B¾c Ninh - B¾c Ninh
0241.821.187
0913.259.724
43
131-54
Cty c¬ kim khÝ Hång Xu©n
Th¹ch ThÊt - Quèc Oai - Hµ T©y
034.843.350
44
131-55
Anh Trung - Thanh Oai - Hµ T©y
Thanh Oai - Hµ T©y
034.878.387
0914.363.969
45
131-56
C« Dung -._. C«ng ty Phó Nam
Ng« Gia Tù - Gia L©m - Hµ Néi
04.827.1970
46
131-57
Anh Th¸i - Cty §oµn KÕt
H¶i Phßng
031.618.974
0912.402.719
47
131-58
ChÞ Dung - L¹ng S¬n
Sè 2 - Chu V¨n An - VÜnh Tr¹i - L¹ng S¬n
025.876.757
0988.002.388
48
131-59
Anh §oan - H¶i D¬ng
H¶i D¬ng
0320.754.294
0913.534.112
49
131-60
A.§Þnh- Cty TNHH Quang §Þnh
Xu©n §Ønh-Tõ Liªm - Hµ Néi
04.757.0990
0913.381.914
50
131-61
Anh TuÊn - Cty CN Hµ Néi
198 - Hµng B«ng - Hµ Néi
04.877.3114
51
131-63
chÞ Sa -XN thÐp tÊm - Kim khÝ HN
458-Tr¬ng §Þnh- Hoµng Mai - Hµ Néi
04.864.3674
52
131-64
Cty ThÐp MªNin
Mª Lin - VÜnh Phóc
0211.834.619
53
131-65
Anh Dòng
§Þnh C«ng - Hoµng Mai - Hµ Néi
0903.250.220
54
131-66
ChÞ Nga - XN KDKK §«ng Anh
§«ng Anh - Hµ Néi
04.8833.816
55
131-68
Anh L©m - TP Vinh - NghÖ An
TP Vinh - NghÖ An (C Thanh)
038.3530.444
0913.055.254
56
131-71
ChÞ BÐ - Doanh nghiÖp TN TÝn Léc
L¹ng S¬n (A S¬n -' 091.331.4785)
025.870.862
0912.103.983
57
131-72
A.C¸t - C.ty CK XD Th¨ng Long
CÇu Th¨ng Long
04.755.1926
0913.377.805
58
131-73
ChÞ Dung - CH Dung C«ng
ThÞ x· Hµ §«ng - Hµ T©y
034.521.309
0913.260.797
59
131-74
Anh VÞ - Nam §Þnh
TP Nam §Þnh - Nam §Þnh
0350.833.108
0989.138.306
60
131-75
Anh T©m - C«ng Ty Thanh B×nh
Sè 53 - §øc Giang - Long Biªn - HN
04.877.1887
61
131-77
Cña hµng Linh Ph¬ng
Phóc Thä - S¬n T©y - Hµ T©y
034.647.199
62
131-78
Cty TM HuyÒn Ngäc(ATh¾ng-Phñ Lç)
Phñ Lç - Sãc S¬n - Hµ Néi
04.583.0615
0913.588.767
63
131-79
Anh TuÊt - Cty TNHH QuyÕt TiÕn
Th ThÞ - T©n LËp - Yªn Mü - Hng Yªn
0321.9700.77
64
131-81
Cöa hµng Thµnh Nam (AH¹nh TK)
§øc Giang - Long Biªn - Hµ Néi
0983.602.971
65
131-82
A.Hng - Cty ChÝnh Hoµ
ThÞ x· Tuyªn Quang - Tuyªn Quang
027.822.454
092.3719779
66
131-83
ChÞ B×nh - Cty TNHH Thµnh B×nh
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.672.415
0915.070.395
67
131-85
ChÞ Phîng - Cöa Hµng s¾t thÐp S¬n Phîng
CÇu DiÔn - Hµ Néi
04.764.9242
0903.432.294
68
131-86
Anh T¸m - Cöa hµng T¸m Hêng
Hoµng Quèc ViÖt - CÇu GiÊy - Hµ Néi
04.836.0276
04.8388050 (Thanh H¬ng)
69
131-87
Anh L¬ng - C«ng ty H¬ng ThÞnh
B¾c Giang
0240.8666.76
0913.257.140
70
131-89
Anh Hîp - DNTN §«ng Hng
Th¸i B×nh
71
131-91
Anh Ho»ng - Cty TNHH NghÜa B×nh
140 - §iÖn Biªn Phñ - TP H¶i D¬ng
0320.852.724
0913.350.449
72
131-92
C«ng ty èng thÐp ViÖt §øc
VÜnh Phóc
0211.887.863
73
131-93
Anh Kh«i - Cty Ph¬ng §«ng
ChÝ Linh - H¶i D¬ng
0320.881.430
0912.048.002
74
131-94
ChÞ HuyÒn- Cöa hµng §«ng HuyÒn
Th¸i Nguyªn
0280.851.048
0913.284.976
75
131-95
A.Kiªn - Cty Kim §¹i Vîng
§Çm TrÊu - Hµ Néi
04.984.3785
0953.366.911
76
131-97
ChÞ Mai - DNTN ThÞnh Ngä
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.672.833
0915.043.452
76
131-97
ChÞ Mai - DNTN ThÞnh Ngä
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.3675137
ChÞ Ngä
77
131-ABON
Anh Bèn - Thanh Ho¸
Thanh Ho¸
0989.562.877
78
131-AMINH
Anh Minh - Th¹ch ThÊt
Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
79
131-ANGO
Anh Ng« - Phó Xuyªn
Phó Xuyªn - Hµ T©y
80
131-ANH
KiÕm Anh - §«ng Anh
§«ng Anh - Hµ Néi
04.883.2402
0912.126.128
81
131-ASON
Anh S¬n - Xëng t«n TiÕn Lîi
KCN Lai X¸ - Hoµi §øc - Hµ T©y
82
131-ATHANG
Cty CK « t« V¨n Ho¹t - VÜnh Phóc
Thæ Tang - VÜnh Têng - VÜnh Phóc
83
131-ATHUY
Anh Thuû - Cty Thuû Th¬m-NghÖ An(Lµo)
NghÖ An
038.385.3263
0912.341.910
84
131-ATUAN
Anh TuÊn - Hµ §«ng
Hµ §«ng - Hµ T©y
034.525.927
85
131-ATUYEN
Anh Tuyªn - Hµ Néi
Thuþ Khuª - T©y Hå - Hµ néi
0913.211.247
86
131-AVU
anh Vò - Cty A Th¸i
B¾c Ninh
0241.860.425
091.326.0419 - c« ThuËn
87
131-BINH
Vâ V¨n B×nh-Cöa hµng B×nh H¬ng
Phan §×nh Phïng-NghÖ An
038.3580.342
091.227.7328
88
131-BTHANG
Anh Th¾ng - Phó Thä
§êng B·i Ch¹p - ¢u C¬ - TX Phó Thä - Phó Thä
0210.820.311
0912.095.956 - A Th¾ng
89
131-CANH
Anh C¶nh - CÇu DiÔn
CÇu DiÔn - Tõ liªm - HN
04.763.5383
0989.531.949
90
131-CHINH
Anh ChÝnh - C¸t Linh
C¸t Linh - Hµ Néi
04.843.4739
0903.422.450
91
131-CNHUNG
ChÞ Nhung - S¬n La
Tæ 5 - P.QuyÕt Th¾ng - §êng NguyÔn L¬ng B»ng¬a
022.853.401
0904.208.977
92
131-DANH
Anh Danh-Cty H¶i Anh
NghÖ An
038.3852.152
0913.380.269
93
131-DINH
Cty S¸ch vµ ThiÕt bÞ Gi¸o dôc B¾c Ninh
B¾c Ninh
94
131-DK
ChÞ Mai - C«ng ty §oµn KÕt
§øc Giang - Long Biªn - Hµ Néi
04.655.6497
95
131-GO
Anh Hång - CTy NACONEX
Thµnh phè Vinh - NghÖ An
0383.580.402
0982.139.898
96
131-HANG
ChÞ H»ng - Cöa hµng S¾t thÐp H©n H»ng
Dôc Tó - §«ng Anh
04.88000.21
97
131-HATHANG
ChÞ Hµ - Cöa hµng Hµ Th¾ng
755 Ng« Gia Tù - Hµ Néi
04.7687.365
04.8273.114(NR)
98
131-HOA
anh Hoµ - Cty Trêng Phó
ThÞ X· Yªn B¸i - Yªn B¸i / 029.850.737(S)
029.858.373
098.3138426 (S¬n)
99
131-HTHANH
Hïng Thanh - Cty ViÖt Th¸i
Th¹ch ThÊt - Hµ T©y / 034.392.8545
034.392.8544
091.8326568-Thanh
100
131-HUAN
A.HuÊn - Cty Toµn Lîi
Hµ T©y
101
131-HUONG
chÞ H¬ng - Trung KÝnh
Thanh Xu©n - Hµ Néi
04.784.5765
0912.544.662
102
131-KHOA
anh Khoa - Cöa hµng Khoa Cóc
TP Hoµ B×nh
018.851.493
0989.195.025
103
131-KIEN
Anh Kiªn -Nam §Þnh
Nam §Þnh (B¸c Bét)
0913.598.710
104
131-KIMBINH
anh B×nh - Yªn B¸i
Yªn B¸i
029.862.890
0912.558.158
105
131-LAN
C« Lan - Kim khÝ §«ng Anh
§«ng Anh - Hµ Néi
106
131-LIEN
C«ng ty §a Liªn - Th¹ch thÊt
Phïng X¸ - Th¹ch ThÊt - Hµ T©y
034.929.959
107
131-LOAN
ChÞ Minh -Cty Trêng Quang-§µ N½ng
273 NguyÔn Tri Ph¬ng - §µ N½ng
0511.618.861
0511.3633.731(2)
108
131-MAI
ChÞ Léc - Mai Hoa
§a Héi - B¾c Ninh
0241.843.453
109
131-MAN
ChÞ Hµ - Cty Lan MÉn
§ª La Thµnh - Hµ Néi
04.851.8035
0903.483.393
110
131-MINH
Anh Minh - §iÖn Lùc Long Biªn
Long Biªn - Hµ Néi
04.207.0929
111
131-NGOC
ChÞ Ngäc-Cty Nguyªn Ngäc
Tr¬ng §Þnh - Hµ Néi
04.642.2916
0912.759.559
112
131-NHAN
Anh Nh©n - §«ng Anh
§«ng Anh - Hµ Néi
0912.655.284
113
131-NHUNG
S¬n Nhung - Kim Ngu
Kim Ngu - Hai Bµ Trng - Hµ Néi
04.645.0866
0913.2244.63
114
131-PHU
Anh Phó - C«ng ty Cöu Long
ViÖt Tr× - Phó Thä
115
131-QVS
C«ng ty Liªn doanh ThÐp Quang Minh - Vientiane
KCN - Saphakhanong - Saythay - Viªnch¨n - Lµo
116
131-SON
A.S¬n-Cty CP ThÐp VËt t tæng hîp
321/36 Tr¬ng §Þnh - Hµ Néi
04.675.3970
0912.339.655
117
131-TANHA
ChÞ Hµ - Cöa hµng T©n Hµ
§a Héi - B¾c Ninh
0241.756.045
0983.756.045
118
131-THANG
Anh Th¾ng - Hµ §«ng
ThÞ x· Hµ §«ng - Hµ T©y
034.525.927
0904.124.860
119
131-THUAN
Anh ThuËn- Cty CK&XL S¬n La
S¬n la
022.874.343
0983.252.018
120
131-TNHAN
Cöa hµng Th Nhµn
Nam §Þnh
121
131-TSON
ChÞ Uyªn - C«ng ty Thµnh S¬n L¹ng S¬n
L¹ng S¬n
025.879.223
0912.778.214
122
131-TUAN
Anh TuÊn - Trêng Chinh
Trêng Chinh - Hµ Néi
04.853.0442
0913.060.063
123
131-TUNG
Anh Tïng - VÜnh Yªn
VÜnh Yªn
0211.841.533
0912.246.267
124
131-VIEN
A.ViÖn-Th¸i B×nh
Th¸i B×nh
0912.617.140
125
131-VINH
chó VÞnh - §«ng Anh
§«ng Anh / Anh Tam
04.9.605691
126
131-VKK
C«ng ty C«ng nghiÖp VKK
Viªn Ch¨n - Lµo
127
CHUTUYEN
Chó Tuyªn - Hµ néi
Thuþ Khuª - T©y hå - Hµ néi
0913.211.247
128
131-A§inh
Cty TNHH SXTM §Þnh Dung
Ngäc L¢m-LBiªn
0912631621
04.38730375
129
131-aphuong
Cty Thanh Phó-§µ N½ng
0511.3759514/038
0511.3712442
130
131-Chuong
C«ng ty Minh Ngäc
Th¸i Nguyªn
0280.759709
091.5161733
131
131-Cường
A.C¬ng-DNTN §øc Cêng
11TrÇn Quèc Hoµn/
0904152789
043.62813457
138
131-D&S
Cty D&S-(Quúnh:0914800035
H»ng0982774754
139
131-Hieu
Cty Song ViÖt
Trung KÝnh
091.3300477
140
131-khai
CH Kh¶i Minh
§«ng Ng¹c
04.7554980
091.4504.406
141
131-kle
A.Cêng-106Hµ Huy TËp
0913275433
4.38780617
142
131-kle
A.Dòng-Cty Minh Ph¸t-NghÖ An
0983117178
0383.961789
143
131-kle
A.H¶i-Cty H¶i Hµ
0913534511
144
131-kle
A.Hïng-Th¸i Nguyªn
0985655242
145
131-kle
A.Huy-B¾c Giang
0240.0882913
146
131-kle
Anh Kiªn - lÊy hµng NQ
Th¸i Nguyªn
098.854.6888
147
131-kle
Anh Th¾ng
§iÖn Biªn
023.821.255
148
131-kle
Anh TuyÓn - Cty H¶i Hµ
Phó Thä
0210.913182
091.3387533
149
131-kle
CH ChÝnh VÜ-Chò.B¾c Giang
0240.3882550
150
131-kle
CH Huy Hång - §«ng Anh
04.9611.306
097.451.2058
151
131-kle
CH Th¶o Hµ - S¬n La
A.Th¶o
022.3846169
152
131-kle
ChÞ Th¬-B¾c Giang
0240.3865379
153
131-KLe
ChÞ Thñy - Tõ Liªm
4.7652325
154
131-kle
ChÞ Vµng-Th¸i Nguyªn
0914773729
155
131-kle
Cty QuÕ L©m - Lµnh
Anh Trung
0240.251479
094.7948948
156
131-kle
Hïng H¹nh -Phó Thä
0210.828.113
093.3045.867
157
131-kle
Mõng Minh-Th¹ch ThÊt
0433.929949
158
131-kle
Quang Anh Hµ ®«ng
159
131-kle
TuyÕn Hµ TÜnh
160
131-nam
Anh Nam - Cty Hïng Nam
Phè Nèi
0321.943461
161
131-NGUYEN
§iÖn Biªn
091.269.2351
162
131-Thiep
ThiÖp B×nh
Yªn B¸i
029.862890
091.2558158
163
131-trong
Anh Träng
Qu¶ng Ninh
033.472723
091.3549206
164
131-Van
Cty §øc Ph¸t
La Thµnh
04.8562887
04.2662394
Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Nhu cầu sắt thép càng ngày càng tăng cao đồng nghĩa với việc xuất hiện nhiều nhà cung cấp sắt thép trên thị trường nó gây ra những khó khăn nhất định đối với công ty.
Bước sang năm thứ 9 đi vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty mặc dù đến thời điểm này công ty đã lớn mạnh hơn nhưng so với các đối thủ cạnh tranh của công ty công ty còn rất nhiều hạn chế.
Đối với những đối thủ cạnh tranh sản xuất trực tiếp trong nước như thép Thái Nguyên,thép Việt ý ...thì công ty còn bị hạn chế bởi nguần lực tài chính,khoa học kỹ thuật công nghệ,chính vì những hạn chế này lên thị phần của công ty trên thị trường nội địa bị hạn chế rất nhiều.
Khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế trên thị nội địa của chúng ta sẽ xuất hiện thêm nhiều nhà cung cấp cùng cung cấp sản phẩm thép,đây chính là khó khăn chung của các doanh nghiệp thép của chúng ta,các doanh nghiệp thép của nước ngoài khi thâm nhập vào thị trường của ta với khả năng tài chính hùng hậu cùng với nền tảng khoa học kỹ thuật tốt họ có những sản phẩm phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng Việt Nam họ sẽ có rất nhiều khả năng chiếm lĩnh được thị trường.
Đặc điểm nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Do Việt Nam chưa chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất lên nguyên liệu chủ yếu để sản xuất là nhập khẩu.sự biến động của thị trường thế giới ảnh hưởng rất lớn đến các kết quả nhập khẩu của công ty.yếu tố giá thành nguyên vật liệu đầu vào nó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và là nhân tố chính ảnh hưởng tới kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của tất cả các công ty sản xuất thép Việt Nam nói chung và của công ty TNNHH Công Nghiệp Quang Minh nói riêng.
Năm 2008 là năm chúng ta chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của thị trường thép,giá phôi thép liên tục tăng năm 2006 giá bình quân phôi thép chỉ ở mức 398 USD/tấn thì từ tháng 5 đến tháng 8/2007 giá phôi thép nhập khẩu lần lượt là 485USD/tấn 523USD/tấn,và 530USD/tấn bước sang tháng 9 năm 2007 do nguần cung ứng phôi thép bị giới hạn bơi chính sách hạn chế suất khẩu bán thành phẩm của Trung Quốc,giá phôi thép nhập khẩu bị đẩy lên cao chưa từng có trong lịch sử,chính việc các doanh nghiệp của VIỆT NAM phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Trung Quốc nó đã đẩy giá phôi thép lên cao,trước đây công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh đã nhập tới 70% phôi thép từ thị trường Trung Quốc
Bước sang năm 2008 Trung Quốc đã nâng thuế xuất khẩu từ 15% đến 25% để hạn chế xuất khẩu phôi thép thì nước này cũng giảm sản lượng phôi thép chính vì vậy mà việc tìm kiếm mua phôi thép từ thị trường này cũng gặp khó khăn,thị trường này chỉ còn cung cấp cho công ty khoảng từ 30% đến 40% và có khả năng nó sẽ còn giảm trong thời gian tới,để đảm bảo được tình hình sản xuất công ty đã tìm nguồn phôi từ thị trường khác trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia,Thái Lan....Đặc biệt là Thái Lan mặc dù tình hình kinh tế chính trị của nước này có khó khăn,nhưng công ty đã tìm ra đối tác cung cấp phôi thép với giá rẻ từ thị trường này cho công ty.
Dưới đây là một số kết quả phản ánh diễn biến tình hình nhập khẩu của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh.
1.4.1 hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo thị trường
Bảng6 hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo thị trường
Đơnvị:1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Giá trị
T.T
(%)
Giá
trị
T.T
(%)
Giá
trị
T.T
(%)
Giá
trị
T.T
(%)
Trị giá hàng nhập từ Trung Quốc
4,320
65
3,648
80
7,250
89
4,893
62,19
Trị giá hàng nhập từ thị trường khác
2,340
35
912
20
382
11
2,975
37,81
Tổng trị giá hàng nhập khẩu
6,660
100
4,560
100
7,632
100
7,868
100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ bảng số 2 trên đây ta thấy tình hình nhập khẩu của Công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh qua một số năm như sau:
Nhìn chung ta thấy trong những năm gần đây Trung Quốc là thị trường mà Công ty tiến hành hợp tác nhập khẩu là chủ yếu. Khối lượng giao dịch cũng như trị giá nhập khẩu có nhiều thay đổi, nhưng nhìn chung trị giá hàng nhập liên tục tăng. Điều này chứng tỏ nhu cầu về nguyên vật liệu thép của Công ty tại thị trường Trung Quốc là tăng, và còn chứng tỏ sự lớn mạnh về quy mô của Công ty.
Năm 2005 Tổng giá trị nhập khẩu của cả Công ty trên các thị trường là 6,660 nghìn USD trong đó trị giá hàng nhập từ thị trường Trung Quốc là 4,320 nghìn USD chiếm tỷ trọng là 65%, trị giá hàng nhập khẩu từ các thị trường khác là 2,340 nghìn USD chiếm tỷ trọng 25%.
Năm 2006 vẫn tiếp tục một năm không suôn sẻ, giá nguyên vật liệu nhập khẩu vẫn tăng, Công ty phải hạn chế nhập khẩu, một phần là do giá cao, phần còn lại là do phía đối tác Trung Quốc huỷ bỏ hợp đồng không cung cấp cho Công ty.
Tuy nhiên đến năm 2007 là một năm thành công nhất từ trước tới nay của Công ty. Công ty đã tiến hành thành công những hợp đồng trị giá lớn nhưng giá nguyên vật liệu lại thấp, do nắm bắt được thời cơ đầu năm 2007 Trung Quốc khuyến khích xuất khẩu thép nên giá đầu vào tại thị trường này khá thấp. Khi nguồn đầu vào ổn định, Công ty tiến hành sản xuất khá hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận cao, trị giá hàng nhập của năm 2007 là 7,632 nghìn USD, trong đó nhập từ thị trường Trung Quốc là 89 % tương ứng với 7,250 nghìn USD.
Đặc biệt ba tháng đầu năm 2008 Công ty do chủ động được trước diễn biến phức tạp của thị trường công ty đã kịp thời tiến hành ký kết bốn hợp đồng nhập khẩu với phía đối tác Trung Quốc với giá rẻ, tổng khối lượng hàng nhập lên tới 3,500 tấn chủ yếu là thép lá cuộn cán nguội và cán nóng.Nhưng đến khi chính phủ Trung Quốc ban hành chính sách hạn chế xuất khẩu đã dẫn đến khó khăn cho toàn ngành thép của chúng ta,công ty cũng bị ảnh hưởng.Gía nguyên vật liệu nhập từ thị trường Trung Quốc tăng,công ty đã chuyển sang tìm kiếm nguồn cung từ thị trường khác như: thị trường Nga,thị trường thái lan…
1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo mặt hàng
Bảng7 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: Tấn
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Khối lượng
T.T
(%)
Khối lượng
T.T
(%)
Khối lượng
T.T
(%)
Khối lượng
T.T
(%)
Khối lượng hàng nhập là thép cuộn cán nguội
6.840
72
3.900
60
8.820
70
6.960
71.02
Khối lượng hàng nhập là thép cuộn cán nóng
2.660
28
2.600
40
3.780
30
2.840
28.98
Tổng khối lượng hàng nhập
9.500
100
6.500
100
12.600
100
9.800
100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nguyên vật liệu chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hai chủng loại mặt hàng, thép cuộn cán nguội và thép cuộn cán nóng, với hai mặt hàng này ta không thể nói là mặt hàng nhập khẩu đa dạng, nhưng phải chú ý một điều đây chỉ có hai loại mặt hàng nhưng nếu chia theo độ dày, bản rộng thì số loại là khá lớn. Thông thường Công ty tiến hành nhập thép cuộn cán nguội với bản rộng là 610mm với các độ dày từ 0.6 đến 2.0mm, thép cuộn cán nóng với bản rộng 1250mm với các độ dày từ 0.8 đến 1.8mm.
Nhìn trên bảng số 3 ta thấy được sơ bộ tình hình nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty Công Nghiệp Quang Minh như sau: hầu hết qua các năm Công ty đều nhập lượng hàng thép cán nguội với khối lượng lớn hơn thép cán nóng, lý do ở đây chính là đặc điểm của hai loại thép này là, thép cán nóng bao giờ cũng cứng hơn cán nguội, thép cán nóng khi nhập về cắt bản ra rất khó nhưng hàng cuốn ống thì lại đẹp hơn cán nguội, vì vậy Công ty vẫn luôn duy trì nhập hai loại hàng này. Về sơ bộ ta có thể thấy trong năm 2005 Công ty tiến hành nhập 9.500 tấn, trong đó hàng thép cán nguội là 6.840 tấn chiếm 72% hàng cán nóng chiếm 28%. Năm 2006 Công ty nhập tổng cộng 6.500 tấn, giảm 3.000 tấn tỷ lệ giảm là 31.5% trong đó hàng cán nguội chiếm 60%, hàng cán nóng chiếm 40% với khối lượng tương ứng là 2.600 tấn. Năm 2007 nhập 12.500 tấn tăng 6.000 tấn so với năm 2005 và tăng 3.000 tấn so với năm 2004, trong đó thép cuộn cán nguội chiếm 8.820 tấn với tỷ lệ là 70%, thép cán nóng chiếm 30%.
Đặc biệt mới ba tháng đầu năm 2008 nhưng Công ty đã thực hiện nhập bốn lô hàng với tổng khối lượng lên tới 4.000 tấn trong đó thép cán nguội chiếm 74% có khối lượng tương ứng là 2.960 tấn, hàng cán nóng là 1.040 tấn chiếm 26 %.giá nguyên vật liệu liên tục tăng trong những tháng tiếp theo khiến cho lượng nhập của công ty giảm,tổng chung năm 2008 công ty nhập 9800 tấn trong đó thép cán nguội đạt 71,02% ,thép quận cán nóng đạt 28,98%.Mặc dù so với năm 2007 có giảm đi 2800 tấn song đây là lại là khó khăn chung của nền kinh tế.
Qua số liệu hai bảng 2 và bảng 3 ta thấy được đường lối đúng đắn trong quá trình phát triển của Công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh, với quy mô ngày càng mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung lớn mạnh, Công ty không ngừng phát triển và khẳng định tên tuổi của mình không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế, tình hình hoạt động kinh doanh luôn khả quan mặc dù trong những năm gần đây Công ty gặp rất nhiều khó khăn, có được sự thành công này không thể không kể đến đóng góp của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Mặc dù được thành lập chưa lâu song nhờ có đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn, nhanh nhạy với diễn biến trên thị trường đã tiến hành công tác quản trị quy trình nhập khẩu theo phương hướng đúng đắn, đạt hiệu quả cao. Chính nhờ công tác quản trị quy trình nhập khẩu mà hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả, giúp cho đảm bảo được nguồn nguyên vật liêu ổn định phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt kết quả và nó là nhân tố chính giải thích vì sao trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế thế giới nói chung và khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói riêng mà công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh vẫn làm ăn có lãi,mặc dù có giảm hơn so với năm 2007 nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu của công ty làm ăn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
1.5 Đặc điểm thị trường trong nước
1.5.1 Các đặc điểm của môi trường kinh doanh
Với thị trường trong nước, hiện nay Việt Nam đang là một trong những nước có tốc độ phát triển cao, tỷ lệ tăng trưởng trong những năm gần đây liên tục đạt trên 7,5% (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5%/ năm trong 5 năm 2001 - 2005 và 8,17% năm 2006, năm 2007 là một năm kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ cao, GDP của Việt nam đạt 8,44% đứng thứ 3 châu Á, sau Trung Quốc: 11,3% và Ấn Độ khoảng: 9%).Năm 2008 là năm đầy biến động của thị trường,lạm phát tăng cao ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ tăng trưởng GDP.Để bắt kịp cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế Đảng và nhà nước đã đề ra chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng,tại các tỉnh các thành phố trực thuộc trung ương như Hà Nội,Hà Tây (cũ),Thành Phố Hồ Chí Minh,Bình Dương,Đồng Nai,Đà Năng,Nghệ An,Huế......thì tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng ở đây là rất cao chính vì vậy nhu cầu sử dụng thép phục vụ cho các công trình này là rất lớn nó là cơ hội cho các doanh nghiệp cung cấp thép tiêu thụ các sản phẩm của mình trên thị trường nội địa.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO và thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ. Do đó, thị trường xuất khẩu mở rộng, các rào cản thương mại Việt Nam với các nước thành viên WTO được dỡ bỏ hoặc hạn chế, nên nhu cầu về nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, hay xây dựng cơ sở vật chất là hết sức lớn, đặc biệt là đối với mặt hàng thép khi mà nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng trở lên cấp thiết. Bên cạnh đó thì với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 thì nhu cầu về sản phẩm của các công ty sản xuất thép nói chung và công ty Công Nghiệp Quang Minh nói riêng luôn tăng. Tuy nhiên có một thực tế là cùng với tốc độ tăng trưởng cao về kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt với lạm phát tăng cao, giá cả hàng hoá liên tục tăng.Giá phôi thép liên tục tăng năm 2006 giá bình quân phôi thép chỉ ở mức 398 USD/tấn thì từ tháng 5 đến tháng 8/2007 giá phôi thép nhập khẩu lần lượt là 485USD/tấn 523USD/tấn,và 530USD/tấn bước sang tháng 9 năm 2007 do nguần cung ứng phôi thép bị giới hạn bơi chính sách hạn chế suất khẩu bán thành phẩm của Trung Quốc,giá phôi thép nhập khẩu bị đẩy lên cao chưa từng có trong lịch sử,chính việc các doanh nghiệp của VIỆT NAM phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Trung Quốc nó đã đẩy giá phôi thép lên cao,trước đây các doanh nghiệp của chúng ta đã nhập tới 70% phôi thép từ thị trường Trung Quốc
Bước sang năm 2008 Trung Quốc đã nâng thuế xuất khẩu từ 15% đến 25% để hạn chế xuất khẩu phôi thép thì nước này cũng giảm sản lượng phôi thép chính vì vậy mà việc tìm kiếm mua phôi thép từ thị trường này cũng gặp khó khăn,thị trường này chỉ còn cung cấp cho chúng ta khoảng từ 30% đến 40% và có khả năng nó sẽ còn giảm trong thời gian tới,để đảm bảo được tình hình sản xuất trong nước các doanh nghiệp của chúng ta đã tìm nguồn phôi từ thị trường khác như các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Malaysia,Thái Lan....và các nước khác như Thổ Nhĩ Kỳ,Nam Phi,Nga,Ucraina,thậm chí là cả Baraxin.Nguồn tại Đông Nam Á,và Thổ Nhĩ Kỳ không nhiều,còn Nam Phi hay Baraxin thì xa.Đến nay nguồn nhập chính là thị trường Nga và Ucraina.Song có một thực tế là nguồn phôi từ Nga và Ucraina giá cũng cao và phải vận chuyển đường đường dài nên về tới Việt Nam giá thành cũng rất cao Gía phôi thép từ Nga về Việt Nam là 705USD/tấn.
Năm vừa qua thị trường thép biến động khá mạnh giá thành thì cao trong khi đó lượng tiêu thụ lại giảm.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện diễn biến giá thép nhập khẩu vào Việt Nam qua các tháng,qua đó chúng ta thấy được diễn biến cụ thể của nó thế nào,giá phôi thép cao chính nguyên nhân gây đến khó khăn cho ngành thép của chúng ta.Bảng tính số 8 cung cấp cho chúng ta số liệu các thị trường cung cấp phôi
thép cho chúng ta vào tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2008.
Bảng 8 bảng thị trường cung cấp phôi cho các daonh nghiệp thép việt nam
ĐVT:Lượng(nghìn tấn) trị giá(triệu USD)
Thị
Trường
Tháng 9/08
% so 8/2008
% so T9/2008
9 Tháng 2008
% so 9T/2007
Lượng
Trị
giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị
giá
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị
giá
Tổng
56,21
64,70
-35,14
-16,50
-66,40
-28,31
2.000
1.450
34,25
100,55
Trung
Quốc
22,02
25,00
-66,36
-55,11
-64,47
-16,39
-638,57
502,14
-26,55
22,00
Nga
19,98
21,78
288,11
266,28
8.898
16.820
409,81
285,10
564,83
836,40
Ucraina
243,35
157,12
33.604
58.780
Nhật Bản
10,23
11,59
66,88
93,68
10.302
3.604
178,85
134,94
147,64
288,31
Malaysia
138,01
102,00
-60,12
-43,500
Hàn Quốc
5,05
5,56
67,78
64,79
67,90
56,78
36,87
154,91
Thổ Nhĩ
Kỳ
0,92
0,77
-82,05
-76,78
-78,19
-52,57
Qua bảng biểu và biểu đồ ở trên ta thấy được tình hình diễn biến cụ thể trên thị trường nguyên vật liệu đầu vào sản xuất thép,giá nguyên vật liệu đầu vào tăng liên tục nó đẩy giá thành sản phẩm thép lên cao trong khi đó cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra làm cho khả năng thanh toán của người tiêu dùng giảm lên nhu cầu sử dụng sản phẩm thép phục vụ cho xây dựng của người tiêu dùng cũng giảm nó là nguyên nhân chính gây khó khăn trong hoạt động tiêu thụ của tất cả các công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép trên thị trường nội địa nói chung và công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh nói riêng.
Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động của công ty TNHH CN Quang Minh.
Chúng ta cũng biết môi trường kinh doanh tác động manh mẽ tới sự phát triển của một doanh nghiệp,nó mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh đồng thời cũng nhiều khó khăn và thách thức.
Cơ hội
Khi Việt Nam ra nhập các tổ chức của khu vực và thế giới đã tạo cho các doanh nghiệp của chúng ta nhiều cơ hội kinh doanh.Với công ty TNHH CN Quang Minh thì đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho công ty hoàn thành được chiến lược mở rộng thị trường sang các nước thuộc khu vực ASEAN như:
Được hưởng các chính sách ưu đãi về xuất nhập khẩu.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Có cơ hội tiếp cận với vùng nguyên liệu của khu vực tạo ra tính chủ động trong quá trình nhập khẩu nguyên liệu,đảm bảo được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Nắm bắt được thông tin thị trường,tiếp cận được công nghệ sản xuất hiện đại và tiếp cận được nhiều nguồn vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty...
Thách thức
Cùng với quá trình hội nhập của đất nước,đặc biệt là sau khi ra nhập WTO với cam kết mở rộng thị trường,công ty cũng như các công ty thuộc cùng lĩnh vực trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài.Đặc điểm của các công ty này đó là vốn mạnh,có khả năng quản lý tốt,có được các công nghệ sản xuất hiện đại....
Sự suy thoái của nền kinh tế ,đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay đang ảnh hưởng rất lớn đến công ty.Đó là giá nguyên vật liệu cao,nó đẩy giá thành thành phẩm lên cao.khiến cho lượng tiêu thụ của công ty bị suy giảm.
Các chính sách của nhà nước
Chính sách thuế và ưu đãi thuế của Việt Nam chưa ổn định,trong khi đó công ty lại phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ nước các nước trong khu vực,Khi nước ta là thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì vấn đề thuế là vấn đề được rất quan tâm khi tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu,Công ty luôn phải nghe ngóng tình hình khi nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
Mặc dù công ty lĩnh vực chủ yếu là sản xuất,có kho tàng bến bãi tập kết và có đủ điều kiện sử lý phế liệu đảm bảo đầy đủ các điều kiện của điều 43 Luật bảo vệ môi trường,song vẫn bị gặp khó khăn khi thực hiện với điều luật này.
Thông thường khi công nhập khẩu song nguồn nguyên liệu,nguyên liệu sẽ được tập trung ở kho của nhà máy để trực tiếp phục vụ sản xuất,và bán các sản phẩm ở khu vực Hà Nội khi các sản phẩm này đến các kho ở các tỉnh lân cận và chuyển vào khu vực miền Nam và khu vực miền trung được vận chuyển bằng đường thủy và đường bộ chi phí vận chuyển khá lớn,nó đẩy giá thành sản phẩm lên cao,khiến cho khả năng tiêu thụ giảm xuống.Vì vậy các chính sách của Nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng,hoàn thiện đường xá giao thông cũng có ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công ty.Nó cũng tác động tới chính sách giá cả qua đó ảnh hưởng gián tiếp tới việc tiêu thụ của công ty.
Tình hình về tài chính
Mặt hàng sắt thép với đặc thù trọng lượng lớn,tổng giá trị của một hợp đồng lên tới khoảng vài trăm ngàn đô la mỹ.Với phương án kinh doanh 20% vốn tự có và 80%vốn vay ngân hàng của công ty,khi các ngân hàng cho công ty vay vốn,các ngân hàng yêu cầu có tài sản thế chấp khi vay vốn khi thị trường kinh doanh tốt ,số lượng đơn đạt hàng nhiều ,công ty sẽ gặp khó khăn khi vay vốn để mua nguyên vật liệu đầu vào tiến hành sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường,nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty đồng thời khiến cho lượng khách hàng trung thành của công ty sẽ giảm đi,họ mất lòng tin vào công ty.
Có nhiều đơn hàng có giá trị lớn không phải khách hàng nào cũng có khả năng thanh toán ngay cho công ty mà thường là chả chậm trong vòng một tháng hoặc dài hơn trong khi đó nợ ngân hàng công ty phải trả lãi gây khó khăn trong việc quay vòng vốn ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với tất cả các công ty, nó là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường. Ở Công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh nguồn vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu nên nhiều lúc trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vốn Công ty sử dụng là vốn vay Ngân hàng. Trong những năm gần đây với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng ngân hàng Công ty có nhiều sự lựa chọn cho việc vay vốn, nhưng để có thể tiếp cận với các nguồn vốn vay của ngân hàng thì công ty luôn phải giữ chữ tín trong việc thanh toán và hoàn trả vốn vay.
Tuy nhiên trong thực tế, thời gian gần đây Công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung đều gặp phải những khó khăn về vốn, nhất là những tháng đầu năm 2008, đây thực sự là thời kì khó khăn, giá nguyên vật liêu liên tục tăng, đồng Đô la mất giá, nhập khẩu có lợi, nhưng lạm phát trong nước lại đe doa nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các ngân hàng đều khan hiếm tiền Việt, cùng với chính sách thu hút nội tệ để kiềm chế lạm phát của ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn vay kinh doanh lần lượt bị chì hoãn giải ngân, lãi xuất tiền đồng lên cao chóng mặt, vì vậy những dự án trước đây đang cần vốn thì không có, những dự án đang thực hiện có nguy cơ lỗ nặng. điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh nhập khẩu của Công ty vì vậy ban lãnh đạo của công ty TNNHH Công Nhiệp Quang Minh đã đề ra các giải pháp cho vấn đề này là:
Ngoài nguồn vốn vay của ngân hàng Công ty cần đa dạng các khoản vay như huy động vốn thông qua việc bạn hàng cung cấp các khoản tín dụng trả chậm cho Công ty.
Tuy nhiên thì vấn đề cấp thiết được đặt ra ở đây chính là việc làm thế nào để sử dụng những nguồn vốn đã vay một cách có hiệu quả:
+Trong công tác tài chính phải đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tài chính, tăng cường việc kiểm tra sử dụng vốn và các quy định về quản lý tài chính.
+Phân bổ cơ cấu hợp lý trong kinh doanh đảm bảo nguyên tắc cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định là 8/2 ưu tiên sử dụng vốn lưu động vào khai thác nguồn hàng có tốc độ vòng quay lớn.
+Luôn có các biện pháp giảm chi phí hợp lý. Làm dứt điểm từng khâu trong quy trình nhập khẩu, tiết kiệm tối đa và làm có hiệu quả ngay từ lần đầu tránh sửa chữa, sai sót, nếu có sai sót thì nhanh chóng khắc phục hạn chế tối đa thiệt hại
+Luôn có các biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi công nợ._.mà phụ thuộc vào quá nhiều vào các thành viên kênh trong việc trưng bày quảng cáo sản phẩm,làm hạn chế khả năng giới thiệu sản phẩm ra thị trường,chính vì vậy hiệu quả thực sự của quảng cáo họp tác giữa công ty và thành viên kênh chưa được cao.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ THÉP CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP QUANG MINH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
I. Định hướng phát triển công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh.
1. Định hướng chung của toàn công ty
Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xây dựng củng cố mối quan hệ với các bạn hàng trong nước,trên tất cả các khu vực trải dài ba miền Bắc,Trung,Nam,đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất và đem lại doanh thu cao cho công ty.
Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm,liên tục nghiên cứu nhu cầu của thị trường để tìm sản phẩm có khả năng tiêu thụ tốt nhất từ đó công ty có hướng sản xuất để thích ứng với nhu cầu của thị trường.
Công ty TNNHH Công Nghiệp Quang Minh là công ty tự sản xuất và trực tiếp tiêu thụ sản phẩm,lên công nghệ sản xuất được ban lãnh đạo của công ty luôn quan tâm và trong thời gian tới công ty có dự định cải tiến nó,để sản phẩm được sản xuất có chất lượng,mẫu mã tốt,và quan trọng là đảm bảo được tiến độ sản xuất để cung cấp kịp thời sản phẩm ra thị trường.
Chủ động nguồn cung nguyên vật liệu,để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Các sản phẩm của công ty có chất lượng,chi phí thấp tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty đây là một yêu cầu hết sức quan trọng nó bắt buộc ban quản trị của công ty phải thích ứng nhanh với thị trường.Nắm bắt được diễn biến của thị trường thép trong và ngoài nước.Công ty cần phải đúc rút kinh nghiệm trong quá trình tìm kiếm nguồn nguyên liệu.
Đồng thời có chính sách phát triển đào tạo nguồn nhân lực,đào tạo cán bộ marketing giúp cho công ty trong việc phân tích nghiên cứu nhu cầu của thị trường,đào tạo cán bộ kinh doanh có trìn độ về ngoại ngữ hiểu biết sâu về xuát nhập khẩu giúp công ty đảm bảo được nguòn cung nguyên vật liệu và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh,đào tạo cán bộ quản lý sản xuất để bắt kịp được với công nghệ mới thúc đẩy được quá trình sản xuất các cán bộ phòng ban chức năng khác công ty cũng có chính sách đào tạo phát triển riêng phù hợp với công việc của từng phòng ban chức năng,mặt khác công ty còn quan tâm tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Cần nhanh chóng xây dựng phòng marketing,để giúp cho ban lãnh đạo công ty nghiên cứu,phân tích thị trường,quảng bá hình ảnh sản phẩm hình ảnh của công ty ra thị trường có được chiến lược kinh doanh linh hoạt phù hợp nhanh với những biến động của thị trường.
Công ty đẩy mạnh mối quan hệ với các đơn vị vận tải giúp cho công ty vận chuyển hàng hóa của mình đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất,tạo được uy tín của công ty với bạn hàng
Công ty cũng tiếp tục xây dựng củng cố mối quan hệ tốt với các ngân hàng,các tổ chức tín dụng nhằm tạo được nguồn vốn lớn trong kinh doanh,tăng hạn mức tín dụng cho công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động.
Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
2. Định hướng đối với hoạt động tiêu thụ.
Năm 2008 chúng ta đã chứng kiến sự khủng hoảng kinh tế của thế giới nó đã tác động rất nhiều đến nền kinh tế của việt nam,đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của nó vào ngành thép
Để giảm thiểu sự tác động của nó tới doanh nghiệp công ty TNHH công nghiệp Quang Minh đã xây dựng cho mình kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.
Sau khi thành lập được phòng Marketing,phòng marketing phải có nhiệm vụ cùng với phòng kinh doanh cung ban lãnh đạo công ty nghiên cứu thị trường để lập ra kế hoạch tiêu thụ và phát triển sản phẩm.
Riêng phòng Marketing phải xây dựng một kế hoạch cụ thể để quảng bá hình ảnh về sản phẩm và về công ty ra thị trường,và phải giúp ban lãnh đạo thay đổi hướng quảng cáo của công ty đã áp dụng trước đây.
Trên cơ sở các đại lý ở các tỉnh tại ba khu vực,để thâm nhập vào thị trường và bao phủ thị trường tại hai khu vực miền Nam và miền Trung công ty cần tìm kiếm các cá nhân kinh doanh có cơ sở tài chính dồi dào có mạng lưới bán hàng rộng,có quan hệ tốt có tổ chức bán hàng chuyên nghiệp cùng các đại lý ở hai khu vực này cùng tham gia vào kênh phân phối của công ty để phát triển hệ thống kênh rộng khắp và làm việc hiệu quả và các thành viên kênh có thể hỗ trợ tương tác lẫn nhau.
Ngoài các sản phẩm mà công ty đang sản xuất và kinh doanh,công ty cần mở rộng thêm các hạng mục sản phẩm cung cấp ra thị trường,cần nghiên cứu thật kỹ nhu cầu thị trường để có cơ cấu sản phẩm phù hợp kích thích tiêu thụ.
Công ty sẽ có cán bộ phụ trách thanh tra thị trường tại các tỉnh để giúp ban lãnh đạo công ty quản lý sát sao hơn các thành viên kênh.
3. Kế hoạch kinh doanh năm 2009
Căn cứ vào những dự báo về nhu cầu sử dụng thép của toàn ngành và của chính công ty,công ty đã xây dựng cho mình một mục tiêu kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.
Mục tiêu cụ thể của Công ty là tăng cường ổn định, nâng cao doanh số, lợi nhuận.
Mục tiêu trong năm 2009
Doanh thu : 200.000 triệu VNĐ
Nộp ngân sách : 21.600 triệu VNĐ
Lợi nhuận : 5.000 triệu VNĐ
Tổng kim ngạch XNK : 12.000.000 USD
Kim ngạch xuất khẩu : 2.550.000 USD
Kim ngạch nhập khẩu : 9.450.000 USD
II. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thép trên thị trường nội địa.
Đối với một công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh là một công ty vừa sản xuất vừa tiêu thụ sản phẩm công tác tiêu thụ sản phẩm có một tầm quan trọng rất lớn.Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt,sau khi nước ta ra nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực thì đối thủ cạnh tranh có lợi thế về vốn về công nghệ xuất hiện ngày một nhiều,thị trường thép liên tục biến động gây rất nhiều khó khăn đối với việc tồn tại và phát triển công ty.Để công ty ngày một lớn mạnh công ty cần kinh doanh,tiêu thụ tốt sản phẩm chính vì vậy việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ là một điều cần thiết đối với công ty,dưới đây là một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thép của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh trên thị trường nội địa.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường công tác nghiên cứu thị trường là rất cần thiết đối với tất cả các công ty là cơ sở vững chắc cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
Công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường tập trung vào một số điểm sau:
Nghiên cứu cầu sản phẩm trên thị trường thị trường nội địa. Các nhân viên kinh doanh của công ty cần thu thập các thông tin phản hồi của khách hàng hàng về chất lượng mẫu mã sản phẩm từ đó xác định được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về các chủng loại sản phẩm của công ty,công ty lên tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng để thu thập thông tin chính xác hơn việc nghiên cứu cầu sản phẩm cho công ty thấy được khả năng tiêu thụ các sản phẩm của công ty trên từng thị trường từ đó giúp cho công ty xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ trên từng thị trường đó.
Khi nghiên cứu nhu cầu của khách hàng tốt sẽ tác động mạnh mẽ tới công ty giúp cho công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,không ngừng đa dạng hóa các loại mặt hàng,tiết kiệm chi phí giảm giá thành ví dụ sản phẩm ống tròn sau khi nghiên cứu kỹ thị trường ở miền Bắc và miền Nam công ty đã tiến hành sản xuất thêm các loại ống thép tròn cỡ lớn:phi 76;90 x 1,8,phi 76;90 x 2.0,ống hộp vuông 60 x 60,ống hộp vuông 40 x 80….
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty xuất hiện trên thị trường chúng ta thấy được các công ty sản xuất kinh doanh sắt thép trên thị trường nội địa ngày càng nhiều đặc biệt là khi nước ta ra nhập WTO thì lại xuất hiện các nhà cung cấp thép của nước ngoài trên thị trường nội địa mà chúng ta cũng biết được rằng các doanh nghiệp này hơn công ty rất nhiều về khả năng nguồn vốn,công nghệ,họ tung các sản phẩm của họ ra thị trường với các lợi thế cạnh tranh hơn đối với sản phẩm của công ty nó trực tiếp tác động đến khả năng tiêu thụ của công ty.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp, và quản lý kênh thúc đẩy các thành viên kênh phát triển.
2.1 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các quá trình lưu thông phân phối,tiêu thụ sản phẩm,như đã trình bày ở trên thì công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh cũng đã có sự chú trọng tới các hoạt động này để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ thép của công ty trên thị trường nội địa nhưng các hoạt động của công ty chưa thực sự hiệu quả.Vì vậy để hoạt động xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả cao thì công ty có thể tiến hành theo các hướng sau:
Đối với công tác quảng cáo:Trước hết công ty cần phải xác định rõ ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo,với thực lực của công ty lúc này công ty lên chi cho ngân sách quảng cáo khoảng 5% đến 8% theo doanh số bán.Công ty có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện truyền hình,báo chí,tạp chí chuyên ngành,internet,hội trợ triển lãm,tổ chức hội thảo,chuyên ngành.
Internet đang là phương tiện để giao dịch,trao đổi,truyền bá thông tin một các rộng rãi nhất.Hiện tại công ty quảng bá hình ảnh sản phẩm,hình ảnh công ty trên website quangminhsteel.com.Công ty cần có một người quản lý chuyên trách để liên tục cập nhập về thông tin về các hoạt động cũng như về sản phẩm của công ty.
cáo trên các tạp trí chuyên ngành cũng là phương tiện đạt hiệu quả cao,đối tượng khách hàng lớn của công ty là các nhà sản xuất các công ty xây dựng nên công ty cần tiến hành quảng cáo sản phẩm trên tạp chí công nghiệp bất động sản …Công ty lên gửi các cataloge giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới các khách hàng có nhu cầu và các khách hàng tiềm năng.Trong đó công ty cần tạo được ra sự khác biệt với các công ty khác cùng cung cấp sản thép trên thị trường bằng giá cả cạnh tranh,cũng như chất lượng sản phẩm của công ty.
Công ty lên tham gia vào các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm,bố trí các băng rôn để quảng cáo hình ảnh của công ty và tặng trực tiếp khách hàng các cataloge giới thiệu sản phẩm tới tận tay khách hàng,khi tham gia vào chương trình này phía công ty sẽ thu được các ý kiến phản hồi trực tiếp của khách hàng về sản phẩm của công ty.
Đặc biệt công ty lên tiến hành quảng cáo trên truyền hình vì đây là phương tiện quảng cáo có khả năng tiếp xúc với đối tượng khách hàng rộng nhất.Nó không chỉ tiếp xúc với các đối tượng khách hàng các tổ chức có nhu cầu lớn,mà nó còn tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng khách hàng nhỏ đó là các hộ gia đình có nhu cầu xây dựng tạo khả năng chuyên thông nhanh,đối tượng khách hàng được tiếp xúc với thông tin không bi gò bó ở một khu vực mà trên toàn quốc,quảng cáo trên truyền hình lúc này là rất phù hợp với chiến lược bao phủ sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa.
2.2 xúc tiến bán
công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kênh phân phối ở ba miền Bắc,Trung,Nam.Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại các tỉnh thành và các mạng lưới này làm việc hiệu quả đảm bảo được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,công ty cần tập trung vào một số hướng sau:
Công ty cần tập trung mở rộng thị trường hơn nữa cụ thể là các khu vực có các khu công nghiệp,đang được đầu tư xây dựng và phát triển nhiều như:
- Tại miền Bắc có Hà Nội,Bắc Ninh,Hà Tây(cũ),Hưng yên….,tại thị trường khu vực miền Bắc do gần công ty,và nhu cầu ở đây cũng rất lớn lên được công ty quan tâm và cơ bản là sản phẩm của công ty đã bao phủ được tốt thị trường ở khu vực này.
- Tại miền Trung đây là thị trường trong những năm qua công ty chưa thực sự tập trung,công ty chỉ mới tập trung ở một số tỉnh thành trọng điểm của khu vực này như:Nghệ An,Huế,Đà Nẵng.công ty lên mở rộng hơn nữa sang các tỉnh khác của khu vực .
- Tại miền Nam công ty tập trung đầu tư vào các thị trường mà ở đó đang được đầu tư xây dựng mạnh như:Thành phố Hồ Chí Minh,Bình Dương,Đồng Nai
Công ty cần mở thêm các văn phòng đại diện các đại lý tại các tỉnh thành ở hai khu vực miền Trung và miền Nam để giảm chi phí vận chuyển có khả năng cung cấp hàng kịp thời cho thị trường,đảm bảo tiến độ giao hàng,tăng được uy tín của công ty,
Đối với các đại lý tại các tỉnh các vùng trọng điểm cần thiết lập nhiều nhà phân phối cung cấp hàng đến tận tay người tiêu dùng đặc biệt là hai khu vực miền Trung và miền Nam,để thu hút được sự chú ý của khách hàng,phát huy được hiệu quả kinh doanh cần bố trí cách trình bày vị trí của các cửa hàng hợp lý,sắt thép là mặt hàng công kềnh khi trưng bày sẽ tốn nhiều diện tích yêu cầu các nhà phân phối phải bố trí hàng một cách khoa học để cho khách hàng tiếp nhận được sản phẩm một cách dễ dàng,công ty Quang Minh cung cấp ra thị trường nhiều chủng loại sản phẩm lên đối với những sản phẩm có tiết diện nhỏ thì nên đặt ở tầm cao vừa mắt khách hàng,các sản phẩm có dấu hiệu bị han gỉ thì đặt ở bên trong,các sản phẩm có tiết diện to công kênh thì đặt ở dới.Các nhân viên bán hàng của các cửa hàng yêu cầu phải là những người hiểu biết về sản phẩm,am hiểu về chức năng công dụng của từng sản phẩm và có khả năng thuyết phục vì chính họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng họ phải tư vấn cho khách hàng biết đến các sản phẩm của công ty và chính họ là người mang hình ảnh tên tuổi của công ty đến với khách hàng.
Công ty phải đảm bảo thông xuất các thông tin từ người sản xuất tới tận tay người tiêu dùng,thường xuyên cung cấp các thông tin và áp dụng các hình thức khuyến mại ưu tiên chiết khấu giá,hỗ trợ vận chuyển…..
Để làm được điều này phía công ty cần phải :
- Tăng cường hiệu quả làm việc của các nhân viên,tăng tính chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới.
- Công ty cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các đại lý,các nhà phân phối của công ty tốt hơn nữa các đại lý các nhà phân phối cùng công ty thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và bao phủ thị trường nội địa.Vì vậy phía công ty cần phải lựa chọn thật sự kỹ về các đại lý xem năng lực các đại lý có thể giúp công ty hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đề ra ở thị trường đó không,tạo mối quan hệ gắn bó nâu dài với các đại lý,công ty có thể áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá sau đối với các đại lý.
Tiêu chuẩn bán
Các đo lường hoàn cảnh hoạt động được sử dụng thường xuyên.
Thực hiện bán
Tổng doanh số (lượng bán)
Mức tăng trưởng lượng bán qua thời gian
Chỉ tiêu lượng bán
Tỷ phần thị trường
Duy trì tốn kho
Mức tồn kho trung bình được duy trì
Chỉ tiêu tồn kho/lượng bán
Vòng tồn kho
Các khả năng bán
Tổng số người bán hàng
Số người bán phân phối sản phẩm cho công ty
2.3 Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá linh hoạt
Giá cả của sản phẩm và mẫu mã sản phẩm là hai yếu tố rất quan trọng tạo lên lợi thế cạnh tranh lớn của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.Chính vì vậy mà công ty cần xây dựng được chính sách phát triển sản phẩm và chính sách giá linh hoạt với sự biến đổi của thị trường.
2.3.1 Về chính sách sản phẩm
Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường để xây dựng được chính sách sản phẩm thật tốt phù hợp được nhu cầu thị trường,khi xây dựng chính sách sản phẩm công ty cần tập trung vào hai hướng sau:
Chất lượng sản phẩm phải luôn được đảm bảo đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định về kính thước,bề mặt sản phẩm,về độ cứng vừ về thành phần hóa học….
Đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm,luôn tìm kiếm sản xuất các sản phẩm mới thích ứng được với nhu cầu của thị trường.Khi phát triển sản phẩm công ty cần chú ý đến tính mùa vụ của sản phẩm:ví dụ trong giai đoạn này thị trường đang tiêu thụ tốt các loại sản phẩm như sản phẩm ống đen,ống tròn,các loại sắt dài tròn phi 6-8-10 đến phi 32,thép tấm SS400, ống mạ,ống đúc thép hình chữ I (I248;I250x125x6x9 SS400;I198X99x4,5x7….),thép hình chữ U(U 150x75x6,5x10m),thép cán nóng từ 8 đến 12 mm,ống mạ kẽm cỡ lớn từ ĐK 145 đến ĐK 219 mm với các độ dày thông dụng 3,96;4,78;5,16;5,56;6,35mm.
2.3.2 Về chính sách giá
Ngày nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều các nhà cung cấp sản phẩm sắt thép,để công ty tiêu thụ tốt sản phẩm công ty cần phải có chính sách giá khéo léo,sau khi thống nhất mức giá với hiệp hội thép thì dựa trên các lợi thế về của công ty có như về lợi thế về nguyên liệu,về năng lực sản xuất…. công ty có thể giao bán sản phẩm cho các đại lý với mức giá ưu đãi hơn so với đối thủ ví dụ như năm vừa qua khi mà hầu hết các nhà sản xuất thép trên thị trường nội địa nhập giá nguyên vật liệu đầu vào cao thì công ty Quang Minh lại tìm được nguồn nguyên liệu rẻ hơn so với đối thủ lên khi giao bán sản phẩm cho các đại lý các đại lý cũng được hưởng các ưu đãi như đối với đại lý cấp một thì được giảm 500đ/kg,đại lý cấp hai là 300đ/kg.
Công ty cần phải thống nhất mức giá giữa các đại lý cấp một,đại lý cấp hai và người tiêu dùng để đảm bảo cho uy tín của công ty.
Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng trong sự thành công của một công ty,một công ty có đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ vừa giỏi lại hết lòng cống hiến cho công ty,công ty đó chắc chắn sẽ thành công trong kinh doanh.Việc phân bổ và phát triển nguồn nhân lực hợp lý là một việc rất cần thiết đối với mọi công ty.
Hiện nay tại công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh việc phân bổ công việc tại công ty vẫn còn nhiều bất cập,trong đó phòng kinh doanh là phòng có nhiều khó khăn nhất khi mà nhân viên trong phòng phải kiêm nhiệm nhiều công việc một lúc họ phải vừa kiêm nhiệm công việc của phòng Marketing trong công tác nghiên cứu thị trường,công tác quảng cáo quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trường và công việc xuất nhập khẩu…công việc đối với các nhân viên trong phòng này là quá nặng còn các nhân viên trong phòng khác cũng gặp phải một số khó khăn nhất định.Vì vậy để thích ứng tình hình thực tế công ty cần có những giải pháp cụ thể để phát triển nguòn nhân lực như sau:
Mở các lớp nghiệp vụ cơ bản hoặc cử nhân viên đi học để bổ xung các nghiệp vụ còn yếu khuyến khích các nhân viên trong công ty tham gia đầy đủ và nhiệt tình.Cần bổ xung vốn ngoại ngữ như tiếng anh,tiếng trung cho các nhân viên của công ty đặc biệt là nhân viên phòng kinh doanh khi mà phòng này tiếp xúc nhiều với bạn hàng quốc tế,các tiêu chuẩn thép khá phưc tạp vừa tiêu chuẩn quốc tế vừa tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng đối với từng chủng loại sản phẩm lên khi sử dụng là khá phức tạp đòi hỏi nhân viên phải học và tham khảo hết sức nghiêm túc.
Công ty cần tuyển thêm nhân viên để giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên hiện tại.Đặc biệt là nhân viên phòng kinh doanh hiện tại phòng kinh doanh đang quá tải công việc cần có bổ xung nhân viên mới kịp thời.
Trong thời gian tới công ty lập phòng Marketing,công ty cần tuyển các nhân viên đúng về chuyên môn và nghiệp vụ đảm bảo hiệu công việc,hỗ trợ cho phòng kinh doanh trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cần cơ cấu lại đội ngũ lao động,để phân công công việc hợp lý phù hợp với năng lực sở trường của nhân viên,khi giao việc cần phải xác định rõ chức năng,nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân từng bộ phận.Công ty cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng tạo sự thống nhất trong công việc.
Ban lãnh đạo của công ty cần xây dựng các chiến lược lâu dài,từ đó phân bổ có hiệu quả nguồn nhân lực,chủ động ứng phó với những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh.
Để nhân viên làm việc gắn bó lâu dài với công ty,công ty không chỉ quan tâm đến lợi ích về mặt vật chất công ty cần quan tâm đến lợi ích về mặt tinh thần như chế độ lương,thưởng ,các phúc lợi như tham quan nghỉ mát các cơ hội được đào tạo nâng cao trình độ…
Đa dạng hóa nguồn huy động vốn
Với công ty trực tiếp sản xuất và cung ứng sản phẩm thì phương châm hoạt động 20% vốn tự có và 80% vốn vay như hiện nay của công ty là chưa thực sự là lý tưởng.Khi công ty muốn sản xuất nhiều sản phẩm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ trên cả ba miền thì lượng vốn để công ty thực hiện là rất lớn công ty cần có giải pháp để gia tăng nguồn vốn.
Công ty cần phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn có thể huy động được đồng thời phải phân tích thật kỹ đồng thời phải so sánh rủi ro tín dụng cũng như chi phí sử dụng vốn từ các nguòn vốn khác nhau để lựa chọn ra các nguồn vốn theo phương châm đa dạng hóa các nguồn cung ứng vốn.
Công ty lên tận dụng các mối quan hệ tìm kiếm các đối tác mở rộng mối quan hệ tham gia ký kết cung ứng tín dụng và dich vụ ngân hàng để hưởng các dịch vụ ưu đãi từ phía các ngân hàng,với hình thức vay vốn này công ty có thể huy động được một lượng vốn lớn,đúng hạn đảm bảo cho tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đảm bảo cho việc vay vốn ngân hàng thì công ty cần phải có điều kiện là Công ty cần có các tài sản thế chấp,phải đưa ra được phương án kinh doanh có tính khả thi cao,là một công ty làm việc có uy tín trên thị trường,chấp nhận các thủ tục kiểm tra ngặt ngèo đối với tất cả các mặt hoạt động của công ty,các ngân hàng có quyền kiểm soát và chi phối hoạt động đầu tư sản xuất,kinh doanh của công ty,để phòng công ty sử dụng vốn không hợp lệ bừa bãi,trong khi quá trình sử dụng vốn cần tính toán các khoản mục tài chính để trả lãi ,trả nợ ngân hàng theo đúng tiến độ kế hoạch đã ký kết.
Để đảm bảo cho quá trình huy động vốn diễn ra thuận lợi công ty cần có các điều kiện sau:
- Chủ động xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp lý,khả thi phù hợp với tình hình thực tế từ đó có chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.
- Chứng minh được năng lực và uy tín của công ty với nơi cung ứng vốn.
Nêu rõ được mục đích sự dụng vốn
- Có kế hoạch và có các tính toán cụ thể trong việc sử dụng vốn.
Lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý.
Thép là một mặt hàng có giá trị cao khi kinh doanh cần một lượng vốn khá lớn,vì vậy công ty khi kinh doanh mà không có được phương thức thanh toán hợp lý thì gây khó khăn trực tiếp tới công ty,ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của khách hàng và mức độ trung thành của khách hàng đối với công ty.
Đối với những khách hàng mua hàng và thanh toán ngay thì tùy từng số lượng hàng mà công ty có thể chiết khấu cho khách hàng.
Đối với những khách hàng và thanh toán chậm.Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra tốt đẹp và để đảm bảo cho lợi ích cả người bán và người mua khi thực hiện phương thức thanh toán này công ty cần xây dựng các mức chiết khấu giá phù hợp với từng thời điểm khác nhau để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh cho công ty đồng thời để tìm kiếm và duy trì khách hàng trung thành của công ty cùng với việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường nội địa công ty có thể đưa ra các mức chiết khấu giá thanh toán như sau để thay thế mức chiết khấu mà công ty đã áp dụng nhằm phù hợp với tình hình thực tế.Đối với khách hàng thanh toán ngay sẽ được hưởng mức chiết khâu 0.65% tổng giá trị đơn hàng,thanh toán từ 15 đến 30 ngày thì được hưởng mức chiết khấu là 0.45% tổng giá trị đơn hàng,đối với khách hàng thanh toán sau 30 đến 90 ngày thì chỉ được hưởng mức chiết khấu là 0.3%giá trị đơn hàng,còn những khách hàng trả chậm hơn thời gian trên thì sẽ không được hưởng mức chiết khấu và các điều kiện ưu đãi như hỗ trợ giá,hỗ trợ vận chuyển.Đặc biệt đối với những khách hàng mà trả quá chậm tiền hàng khách hàng phải chịu mức lãi xuất quá hạn là từ 1,2 % đến 1,5 % / tháng tùy vào tình hình cụ thể.
Để kiểm soát tốt các khoản nợ tránh được rủi ro cho công ty công ty cần phải áp dụng nghiêm cơ chế bán hàng trả chậm cũng như đưa ra các quyết định cho khách hàng thanh toán trả chậm:
Đối với khách hàng mua hàng với khối lượng lớn mới được thanh toán trả chậm tiền hàng ví dụ khách hàng đó phải mua từ 100 tấn hàng /tháng.
Không được cấp hàng vượt mưc cho phép và không cấp hang khi có phát sinh nợ quá hạn và thu lãi xuất nợ quá hạn.
Phải áp dụng các quy đinh chung đối với tất cả các khách hàng không ngoại trừ bất cứ một trường hợp nào đảm bảo sự công bằng đối với các khách hàng và đảm bảo sự nhất quán trong các chính sách đã đề ra.
III.Một số kiến nghị
1.Một số kiến nghị với hiệp hội thép.
Hiệp hội thép phải bảo vệ được các thành viên của hiệp hội trước những khó khăn của tình hình kinh tế,giúp đỡ các thành viên tronghiệp hội cùng phát triển và có các biên pháp hỗ trợ cá thành viên.
Hiệp hội thép phải phản ánh kịp thời với các cơ quan cấp trên về diễn biến tình hình thực tế của ngành thép từ đó giúp nhà nước có được các thông tin và sử lý kịp thời từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuôc hiệp hội phát triển,
Yêu cầu các thành viên trong hiệp hội thép phải liên kết được với nhau giúp đỡ nhau phát triển không được một doanh nghiệp nào được bán phá giá sản phẩm,cung cấp ra thị trường các sản phẩm không tốt kém chất lượng,ảnh hưởng tới uy tín của ngành trên thị trường nội địa cũng như trên thị trường quốc tế.
2.Một số kiến nghị với nhà nước.
Nhà nước cần đẩy mạnh việc giải ngân nguồn vốn cho các dự án giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành các công trình.
Việc nhà nước chậm giải ngân nguồn vốn cho các công trình dự án xây dựng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sắt thép nói chung và công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh nói riêng.khi nhà nước chậm giải ngân nguồn vốn khiến cho các công ty chúng thầu không thể đủ nguồn vốn để thực hiện dự án liên tục như vậy nó sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ thép xây dựng của công ty ,khi các dự án được cấp vốn đều thì nó mới xuất hiện nhu cầu sử dụng thép và nó kích thích khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.Vì vậy nhà nước cần có biện pháp giải ngân nguồn vốn nhanh và tạo cho các công trình thực thi đúng tiến độ,việc giải ngân nguồn vốn nhanh và hiệu quả thì hoạt động tiêu thụ của công ty càng được đảm bảo.
Nhà nước cần có các cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng và phong phú hơn.
Hiện nay nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mới và thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy được hiệu quả kinh doanh với mong muốn huy động tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào công cuộc xây dựng kinh tế nước nhà vững mạnh thoát khỏi tình trạng kém phát triển,
Mấy năm gần đây nhà nước đã cho phép thành lập rất nhiều ngân hàng để giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận được nhiều nguồn vốn,nhà nước luôn đưa ra các chính sách các quy định về mức lãi xuất đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp,tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu vốn vay lớn,nhà nước cần có các chính sách cụ thể về vốn vay cho các doanh nghiệp này phát triển.Mặc dù xuất hiện rất nhiều các ngân hàng song để vay vốn được ở các ngân hàng này vẫn còn mất khá nhiều thời gian ảnh hưởng không tốt tới hoạt động đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp có khả năng làm mất cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp.Các cơ quan chức năng cần có sự điều chỉnh hoàn thiện các quy định trong thủ tục cho vay vốn của các doanh nghiệp với ngân hàng để việc huy động vốn ở các ngân hàng được dễ dàng hơn và thuận tiện hơn giảm thiểu các thủ tục rườm rà,trường hợp các doanh nghiệp thép gặp khó khăn về tài chính các tổ chức tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế để xem xét gia hạn nợ,xử lý nợ vay theo quy định hiện hành,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn tiếp tục sản xuất,các ngân hàng thương mại tiếp tục xem xét,thẩm định hồ sơ vay vốn mới của các doanh nghiệp ngành thép trên cơ sở hiệu quả của dự án,phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để hỗ trợ các doanh nghiệp thép về vốn.Đặc biệt là Bộ Tài Chính cần phải có sự chỉ đạo quản lý sát sao với các ngân hàng để giúp cho mọi thành phần kinh tế tiếp xúc được với nguồn vốn.Để phát triển đa dang được nguồn vốn huy động Bộ Tài Chính cần xem xét các quy định các thủ tục trình chính phủ để kêu gọi nguồn vốn đàu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.
KẾT LUẬN
Đối với một doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép trên thị trường nội địa Việt Nam thì chín năm là một chặng đường không quá giai nhưng với sự cố gắng vượt bậc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nhân viên công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh đã đạt được những thành quả ấn tượng.Tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc công ty cần tập truyên sâu,hoàn thiện dần dần từng bước khẳng định mình trên con đường phát triển hướng tới trở thành công ty lớn trong sản xuất và kinh doanh sắt thép trên thị trường nội địa Việt Nam.
Với những kiến thức được học trên giảng đường và kiến thức thực tế thu nhận từ quá trình thực tập tại công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh,đặc biệt là kiến thức ở phòng kinh doanh giúp em có cái nhìn đúng đắn và sâu sắc về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường nội địa.
Trên cơ sở xem xét đánh giá thực trạng tiêu thụ thép tại công ty cũng như đánh giá các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để phân tích,đánh giá số liệu đề tài đã nêu lên được một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thép tại công ty.Hy vọng những giải pháp này sẽ giúp công ty phần nào giải quyết được khó khăn vướng mắc tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững khẳng định được vị thế của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ.Nguyễn Thu Thủy,các anh chị em trong công ty đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp (Nhà xuất bản thông kê)
Giáo trình quản trị học
Giáo trình Marketing căn bản
Giáo trình quản trị hệ thống kênh phân phối (GS Trương Đình Chiến)
Giáo trình tài chính doanh nghiệp( nhà xuất bản ĐHKTQD)
Website quangminhsteel.com
Website mysteel.com
Thời báo kinh tế việt nam
………………………..
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 Tiêu chuẩn quốc tế đối với ống thép
Bảng 2 Tiêu chuẩn việt nam đối với thép dài
Bảng 3 Tiêu chuẩn quốc tế đối với thép dài
Bảng 4 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công Nghiệp Quang Minh.
Bảng 5 doanh thu theo nhóm sản phẩm giai đoạn 2004 - 2008
Bảng 6 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo thị trường
Bảng 7 kết quả hoạt động kinh doanh theo mặt hàng
Bảng 8 bảng thị trường cung cấp phôi cho các daonh nghiệp thép Việt Nam
Bảng 9 kết quả hoạt động theo nhóm sản phẩm
Bảng 10 kết quả hoạt động kinh doanh theo thị trường
Bảng 11 Danh sách một số khách hàng của công ty TNHH Công
Nghiệp Quang Minh trên thị truờng nội địa.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2652.doc