Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex sang thị trường Châu Âu

Lời cam đoan Kính thưa các thầy cô giáo! Tên em là : Nguyễn Văn Long SV lớp : Kinh doanh quốc tế 46b Trường đại học kinh tế quốc dân Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp này là do em tự nghiên cứu sau khi tham khảo một số các tài liệu của các chuyên gia dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS. Tạ Văn Lợi và các các anh chị ở cơ sở thực tập. Nếu có bất kỳ sự sao chép nào từ các tài liệu khác em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm SV: Nguyễn Văn Long Danh mục từ viết tắt STT TỪ VIẾT TẮT T

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex sang thị trường Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ừ CẦN VIẾT TẮT 1 EU EuroPean Union 2 EC Cộng đồng chung Châu Âu 3 VN Việt Nam 4 DN Doanh nghiệp 5 XK Xuất khẩu 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk của các doanh nghiệp 14 1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài DN 14 1.1.4.2. Các nhân tố bên trong DN 18 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy XK 21 1.2.5.1. Các chỉ tiêu định tính 21 1.2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng. 23 1.3. Sự cần thiết của hoạt động thúc đẩy XK ở công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XK CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG PHOMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 27 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH gốm sứ bát tràng 27 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty 27 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex 28 2.1.2.1. Chức năng của công ty 28 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội của công ty 30 2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty 30 2.1.2.2. Cơ cấu sản xuất 33 2.1.2.3. Về nhân sự 34 2.1.2.4. Nguồn nguyên liệu. 35 2.1.2.5. Về nguồn tài chính 36 2.1.2.6. Sản phẩm, khách hàng và thị trường của công ty 37 2.2. Thực trạng chung về hoạt động thúc đẩy XK của công ty trong những gần đây 39 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 39 2.2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 39 2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công ty 42 2.2.1.3. Vị thế của công ty 42 2.2.2. Tình hình kinh doanh XK 43 2.2.2.1. Tổng quan chung về kim ngạch xk của công ty trong những năm gần đây 43 2.2.2.2. Kim ngạch XK theo thị trường và từng khu vực thị trường nước ngoài 44 2.2.2.3. Kim ngạch xk theo sản phẩm 48 2.2.3. Thực trạng hoạt động thúc đẩy xk ở công ty sang thị trường EU trong những năm gần đây 49 2.2.3.1. Các biện pháp thúc đẩy xk mà công ty thực hiện 49 2.2.3.2. Tình hình xk sang thị trường EU trong những năm gần đây 51 2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy ở công ty sang thị trường EU 53 2.3. Đánh giá hoạt động thúc đẩy XK của công ty sang thị trường EU 55 2.3.1. Những mặt đạt được 55 2.3.2. Những mặt hạn chế tồn tại 56 2.3.3 Nguyên nhân 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XK CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG PHOMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG NHỮNG NĂM TỚI 63 3.1. Triển vọng XK sang EU của công ty trong thời gian tới 63 3.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới. 64 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU của công ty trong thời gian tới 66 3.3.1. Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường EU. 66 3.3.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước qua đó có những phản ứng kịp thời. 67 3.3.2.1. Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 67 3.3.2.2. Mục tiêu, chiến lược chính sách marketing của đối thủ cạnh tranh. 68 3.3.2.3. Giá cả của đối thủ cạnh tranh. 68 3.3.3. Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định chung về nhập khẩu sẩn phẩm gốm sứ qua đó có những điều chính cải tiến trong quá trình sản xuất. 69 3.3.4. Đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tận dụng tối đa tính kinh tế theo quy mô để hạ giá thành sản phẩm 70 3.3.5. Liên kết với các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ khác trong nước qua đó cùng nhau tổ chức các hội chợ, quảng bá sản phẩm gốm sứ VN ngay chính tại EU 71 3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 71 Kết Luận 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Sơ đồ 1: Cấu tố chức công ty gốm sứ Bát Tràng 30 Sơ đồ 2 :Quy trình sản xuất đồ sứ các loại. 34 Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phomex từ năm 2005 đến năm 2007 39 Bảng 2. doanh thu của công ty Phomex từ năm 2005 đến năm 2007 41 Bảng 3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường của công ty Phomex từ năm 2005đến năm 2007 45 Bảng 4 : tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Phomex theo từng khu vực thị trường nước ngoài: 46 Bảng 5: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty Phomex từ năm 2005 đến năm 2006 48 Bảng 6. Tình hình xk sang thị trường EU của công ty trong những năm gần đây (từ năm 2004 - 2008) 51 Bảng 7: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Eu của công ty Phomex từ năm 2005 – 2007 54 Bảng 8: Tốc độ tăng thị phần trên thị trưòng EU của công ty phomex 55 Bảng 9: Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của công ty Phomex (2008-2013) 64 Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm sứ của công ty Phomex giai đoạn 2005-2007 : 43 Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty phomex sang thị trường EU từ năm 2004 đến 2007 54 Biểu đồ 3: Thị phần sản phẩm của công ty phomex trên thị trường EU 55 MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây VN đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế của thế giới. Vị thế của VN ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế, chúng ta đă là thành viên của các tổ chức hợp tác quốc tế như ASEAN, APEC, đặc biệt năm 2007 vừa qua chúng ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới( WTO) cánh cửa hội nhập đã thực sự mở toang đối với VN. Trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện nhiệm vụ thiên niên kỷ xây dựng đất nước công bằng, văn minh, công nghệp hoá hiện đại hoá thì không thể phủ nhận vai trò của hoạt động xuất khẩu. XK không chỉ mang lại lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà nó còn là biện pháp để giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, phúc lợi xã hội, qua hoạt động XK vị thế và hình ảnh của VN sẽ được nâng lên trên trường quốc tế. Với đặc trưng và những lợi thế nhất định nên hàng thủ công mỹ nghệ trong đó có mặt hàng gốm sứ là mặt hàng trong chiến lược ưu tiên XK của VN. Việc đẩy mạnh việc XK gốm sứ ra thị trường nước ngoài nói chung và thị trường EU nói riêng không chỉ tạo nguồn thu về ngoại tệ, tạo công ăn việc làm cho ngngười lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế mà nó còn có tác dụng rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh của đất nưởc trong lòng bạn bè quốc tế. Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và XK gốm sứ của đất nước. Với tỷ trọng XK tăng nhanh qua hàng năm tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động của địa phương và các vùng lân cận, vị thế của công ty đang dần được khẳng định. Bên cạnh những thuận lợi, lợi thế là những khó khăn không nhỏ mà công ty đang gặp phải. Chính những khó khăn hạn chế này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Thị trường EU là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng cho mọi công ty, công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex cũng không phải ngoại lệ. Trong những năm gần đây công ty cũng đă bắt đầu khai thác,thâm nhập thị trường này và cũng đă đạt được những kết quả nhất định tuy vậy với kết quả đạt được này nó chưa xứng đáng vời quy mô và tiêm năng của thị trường này. Vì vậy để thành công hơn nữa trong việc xuất khẩu sang thị trường này công ty cần nhìn nhận đúng tiềm năng và vai trò của thị trường này qua đó nghiên cứu và xây dựng cho mình chiến lược dài hạn khi tiếp cận và thâm nhập thị trường. Với những lý do trên mà em đă lựa chọn đề tài ‘Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động XK của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex sang thị trường Châu Âu. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu của luận văn chỉ ra những khái niệm cơ bản về XK, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của doanh nghiệp. - Nghiên cứu của luận văn nêu ra một số nét tổng quát về thị trường EU - Nghiên cứu của luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex, một số hạn chế của công ty trong việc xúc tiến XK sang thị trường châu âu qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả XK của công ty sang thị này trong thời gian tới Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động XK của công ty - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động XK của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex từ năm 2004 đến nay. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp tổng hợp, nghiên cứu phân tích, so sánh các số liệu từ báo cáo của công ty, từ sách báo, Internet…qua đó rút ra những kết luận. Kết cấu của luận văn. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương cụ thể: Chương 1: Lý luận chung về XK, hoạt động thúc đẩy xk. Chương 2: Thực trạng về hoạt động thúc đẩy XK của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex sang thị trường EU Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động XK của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex sang thị trường EU trong những năm tới. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 1.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu (XK) 1.1.1. Khái niệm về hoạt động XK XK là việc bán hàng hoá hay dịch vụ của các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân trong nước cho các cá nhân tổ chức có tư cách pháp nhân nước ngoài. XK là hoạt động gắn với yếu tố quốc tế hoặc là hàng hoá, dịch vụ di chuyển qua lãnh thổ quốc gia hoặc là các pháp nhân giao dịch có quốc tịch khác nhau. Đặc trưng của hoạt động XK: + Phần lớn hàng hoá, dịch vụ trong giao dịch XK di chuyển qua phạm vi biên giới quốc gia. Trong khi việc mua bán hàng hóa trong nước thì hàng hóa không di chuyển qua biên giới lãnh thổ. + Đồng tiền thanh toán trong XK là ngoại tệ ít nhất của một bên hoặc của cả hai. + nguồn luật điều chỉnh trong hoạt động XK ngoài luật quốc gia còn có luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế, trong khi hoạt động mua bán trong nước chỉ chịu sự điều chỉnh của nguồn luật quốc gia + Người mua và người bán trong hoạt động XK là các cá nhân có quốc tịch khác nhau, là các tổ chức có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau. 1.1.2. Các loại hình XK XK hàng hoá dịch vụ là một hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp hàm chứa những rủi ro nhất định. Mổi loại hình XK có những đặc điểm, ưu nhược điểm khác nhau chính vì vậy các doanh nghiệp cần căn cứ tình hình của doanh nghiệp mình đặc trưng tính chất của từng giao dịch mà lựa chọn cho mình loại hình XK phù hợp nhất. Sau đây là một số loại hình XK mà các doanh nghiệp thường lựa chọn để thâm nhập thị trường nước ngoài. 1.1.2.1. XK trực tiếp Đây là hình thức XK trong đó người bán (các doanh nghiệp XK) trực tiếp giao dịch bán hàng cho người mua (các doanh nghiệp nhập khẩu). Bên bán chỉ có thể bán chứ không mua và bên mua chỉ có thể mua chứ không bán, việc mua và bán là không ràng buộc lẫn nhau. Với hình thức xk này công ty, doanh nghiệp xk phải tự mình tiến hành thực hiện tất cả các khâu thay vì qua các khâu trung gian như các hình thức xk khác. Vì vậy với hình thức này DN có thể thu về lợi nhuận lớn do không phải phải phân chia cho các trung gian nhưng đồng nghĩa với việc họ phải chịu rủi ro lớn hơn. 1.1.2.2. XK uỷ thác Đây là hình thức XK trong đó doanh nghiệp XK uỷ thác cho các thương nhân là các trung gian XK đứng ra làm thay mình một số thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá. Thương nhân này tỷ lệ % hoa hồng nhất định theo giá trị của lô hàng tuỳ theo thoả thuận của hai bên. Ưu điểm: ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, giao dịch xuất khẩu diển ra nhanh vì hầu hết các thương nhân trung gian này là những ngngười có tính chuyên nghiệp cao trong hoạt động xuất khẩu. Nhược điểm: Lợi nhuận chia nhỏ do có sự tham gia của các trung gian xuất khẩu thay vì chỉ có hai bên như xuất khẩu trực tiếp. 1.1.2.3. Buôn bán đối lưu Đây là phương thức giao dịch mà xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người xuất khẩu đồng thời là người nhập khẩu trong một lần giao dịch. Mục đích của hình thức giao dịch này là tạo sự cân bằng về ngoại tệ của mỗi bên, cùng tạo sự cân bằng trong cán cân thanh toán. 1.1.2.4. Tạm nhập tái xuất Đây là hình thức xk trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi từ nước tái xuất được chuyển sang nước nhập khẩu, ngược với luồng đi của hàng hoá là luồng đi của dòng tiền. Có thể coi quốc gia tái xuất tạm nhập là một quốc gia kinh doanh dịch vụ xuât khẩu mặc dù họ không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá. Singapo là một quốc gia sử dụng rất hiệu quả và rất thành công trong hình thức này với hình thức này Singopo được coi như là trạm chu chuyển hàng hóa lớn của thể giới. 1.1.2.5. Chuyển khẩu Đây là hình thức xk giống với hình thức tạm nhập tái xuất nhưng khác ở chổ thay vì hàng hoá được di chuyển qua nước thứ ba thì hàng hoá được chuyển thẳng từ quốc gia xuất khẩu sang quốc gia nhập khẩu. 1.1.2.6. XK tại chổ Đây là hình thức xuất khẩu khá phổ biến hiện nay, khi mà du lịch phát triển và trở thành nhu cầu không thể thiếu được của một bộ phận không nhỏ người dân thì hình thức xuất khẩu này có điều kiện phát triển và được nhiều DN áp dụng. Với hình thức này hàng hoá xuất khẩu không nhất thiết phải đi qua biên giới lãnh thổ mà nó được bán cho khách du lịch, cho các cá nhân tổ chức có quốc tịch nước ngoài ngay trên lãnh thổ của quốc gia XK. Lợi ích của hình thức này là giảm thiểu rủi ro cho nhà xuất khẩu do tránh được sự khác biệt về văn hoá, ngôn ngữ.. so với các hình thức xk khác, với hình thức này thì giao dịch xk không phải làm các thủ tục chứng từ thông quan. Tuy vậy hạn chế của hình thức này là số lượng khách hàng cũng như số lượng hàng hoá mà khách hàng mua là không lớn vì khách hàng chủ yếu ở đây là khách du lịch. Mặt hàng gốm sứ là một mặt hàng mang tính đặc trưng truyền thông cao, chính vì vậy thông qua việc xk tại chổ mặt hàng này sẽ tạo một phần động lực cho du lịch phát triển và ngược lại thông qua việc du lịch phát triển du khách biết đến đồ truyền thống của VN qua đố thúc đẩy phát triển xk mặt hàng này. 1.1.2.7. Gia công xuất khẩu Đây là một hình thức xk trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhận nguyên liệu, bán thành phẩm, có thể là các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và sản xuất xk lại thành phẩm cho bên kia (bên đặt gia công). Đây là hình thức khá phổ biến áp dụng cho các nước có trình độ phát triển chưa cao, có đội ngũ lao động dồi dào trong đó có VN. Các sản phẩm xk áp dụng hình thức này chủ yếu là các sản phẩm sử dụng nhiều lao động phổ thông. VN là một quốc gia áp dụng khá phổ biến hình thức nàyđặc biệt là các mặt hàng: may mặc, dày dép… Ưu điểm của hình thức này là tận dụng được nguồn lao động dồi dào, mang tính phổ thông, tính rủi ro thấp (gặp rủi ro do việc gia công sai đơn đặt hàng, mẫu mã làm không đúng với yêu cầu những rủi ro này là không thường gặp),thông qua hình thức xk này DN dần tiếp cận thị trường tiếp cận bạn hàng từng bước thích nghi để tự mình sản xuất và xk. Nhược Điểm của hình thức này là lợi nhuận thu về ít, ngoài việc trả thù lao cho công nhân và một số chi phí khác thì lợi nhuận còn lại là không nhiều. Ngoài ra nếu quá chú trọng vào hình thức xk này thì DN không thể tự vươn mình ra thị trường nước ngoài. 1.1.3. Vai trò của hoạt đông xuất khẩu. XK là một hoạt động không thể thiếu và có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, DN. Đặc biệt trong thời đại hội nhập toàn cầu là xu thế tất yếu như hiện nay ‘phi thương bất phú’, một quốc gia không được coi là hưng thịnh, một DN không được coi là lớn mạnh nếu không có hoạt động xk hoặc hoạt động xk diễn ra trì trệ, yếu kém. Dưới giác độ của quốc gia hoặc doanh nghiệp thì xk có những vai trò khác nhau. Cụ thể: 1.1.3.1. Vai trò của xk đối với quốc gia Đối với quốc gia xk không chỉ là nhân tố thúc đẩy phát triển đất nước, tạo cân bằng trong cán cân thanh toán thông qua việc thu ngoại tệ, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động mà nó còn là công cụ hữu hiệu trong việc quảng bá hình ảnh đất nước, thông qua hoạt động xk mỗi quốc gia tận dụng triển để lợi thế của mình . Ngày nay khi mà hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng, khi mà đã xa rồi khái niệm chiến tranh xâm chiếm lãnh thổ của nhau thì sức mạnh của mỗi quốc gia thể hiện ở sự rộng lớn của thị trường mà sản phẩm của quốc gia đó vươn đến, thể hiện ở chổ đứng và uy tín sản phẩm của quốc gia đó trên thị trường thế giới điều này chỉ có thể làm được thông qua hoạt động xuất khẩu. 1.1.3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với DN Đối với DN thông qua xuất khẩu các DN có thể tận dụng lợi thế của mình tiếp cận và khai thác thị trường vô cùng rông lớn. Hoạt động xk không chỉ là một bộ phận cấu thành nên doanh thu và lợi nhuận của DN mà dưới áp lực của xuất khẩu khi mà DN phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ thì đây là động lực buộc họ phải đổi mới, phải thích nghi. Tóm lại chỉ có xuất khẩu DN mới có thể lớn mạnh, và ngượcc lại chỉ có thể thoả mãn những điều kiện nhất định DN mới có thể xuất khẩu thành công. 1.2. Hoạt động thúc đẩy XK 1.2.1. Khái niệm Hoạt động thúc đẩy xk là những hành động, những biện pháp và công cụ mà doanh nghiệp sử dụng và tiến hành qua đó trực tiếp đẩy mạnh hoạt động xk của mình. Với mỗi quốc gia, thị trường khác nhau cũng như điều kiện cụ thể khác nhau của mỗi DN thì họ tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk khác nhau. Dưới giác độ của nhà nước thì hoạt động thúc đẩy xk là các giải pháp mang tính vĩ mô qua đó gia tăng sức cạnh tranh cũng như tạo ra lợi thế cạnh tranh nhất định cho hàng hóa của quốc gia mình, dước giác độ của DN thì đây là những hành động cụ thể mà DN tiến hành có thể đây là một cải tiến mạnh mẽ trong quá trình sản xuất một sự đầu tư mạnh tay có chiến lược trong việc xúc tiến xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, với mỗi sản phẩm và thị trường khác nhau DN có thể tiến hành các hoạt động thúc đẩy khác nhau. Tóm lại xúc hoạt động xk là hoạt động không thể thiếu được đối với một DN xk, thông qua hoạt động thúc đẩy xk giúp DN thành công hơn trong hoạt động xk của mình qua đó gia tăng lợi nhuận kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. 1.2.2. Vai trò của hoạt động thúc đẩy xk Vai trò của hoạt động thúc đẩy xk thể hiện gián tiếp thông qua vai trò của xk. Để thâm nhập và xk thành công sang một thị trường nhất định thì không thể không tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk. Nếu hoạt động thúc đẩy xk được tiến hành một cách hợp lý, đạt hiệu quả phù hợp với thị trường và điều kiện DN thì nhất định dẫn đến việc thâm nhập và xk sang thị trường đó của công ty thành công và qua đó thu được những lợi ích nhất định. Ngược lại việc thâm nhập và xk sang một thị trường nào đó sẽ thất bại và không phát triển nếu DN không tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk. Một DN không thể phát triển và trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mang tầm thế giới nếu họ không xúc tiến và tiến hành hoạt động xk. Vai trò của hoạt động thúc đẩy xk còn thể hiện ở lợi ích toàn diện mà nó mang lại. Tùy điều kiện thực tế cụ thể mà mỗi DN chọn cho mình những cách thức xâm nhập, cách thức tiến hành các hoạt động thúc đẩy khác nhau qua đó cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho chính mình. Thông qua hoạt động thúc đẩy xk DN sẽ dần nâng cao vị thế của mình, dần hoàn thiện mình, dần tăng tính thích nghi và tính linh hoạt cho mình vì suy cho cùng thì hoạt động thúc đẩy xk là các hoạt động cụ thể qua đó tăng sức cạnh tranh của hàng hóa DN mình trên thị trường nước ngoài. Tóm lại một DN không thể phát triển bền vững, không thể trở thành một tập đoàn kinh tế mang tính toàn cầu nếu họ không tiến hành thâm nhập thị trường nước ngoài, và để việc thâm nhập và xk thành công ra các thị trường thì không thể thiếu hoạt động thúc đẩy xk. 1.2.3. Các biện pháp thúc đẩy xk Có nhiều biện pháp thúc đẩy xk khác nhau, các biện pháp này đến từ phía vĩ mô của nhà nước cũng có thể xuất phát từ hành động cụ thể của DN. Tùy đặc điểm khác nhau của mỗi thị trường cũng như tình hình thực tế của DN mà các DN chọn cho mình những hoạt động thúc đẩy khác nhau. Một hoạt động thúc đẩy XK có thể phù hợp với sản phẩm này, thị trường này và DN này song nó chưa chắc đã phù hợp với sản phẩm, thị trường, DN khác. Cụ thể sau đây là một số các biện pháp chung thúc đẩy xk xuất phát từ phía nhà nước cũng như từ DN. 1.2.3.1. Các biện pháp từ phía nhà nước Hiện nay VN đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng và thực hiện các cam kết đã ký với các đối tác. Vì vậy sự hỗ trợ nói chung của nhà nước đối với các DN tham gia xk và công ty phomex nói riêng phải tuân thủ các quy định đã ký kết. Sự hỗ trợ từ phía nhà nước là cần thiết và là nhân tố tích cực thúc đẩy hoạt động xk song nếu sự hỗ trợ này vi phạm các quy định của WTO thì mô hình chung là rào cản cho chính các công ty. Với thực tế hiện tại thì nhà nước có thể hỗ trợ các DN thông qua việc đổi mới cải tiến bộ máy hành chính đất nước theo hướng thông thoáng hơn cho các DN, nhà nước có thể giúp các DN thông qua việc giúp DN đào tạo đội ngũ lao động trình độ cao chuyên môn về ngoại thương, nhà nước thông qua các tổ chức thương mại các tham tán thương mại của mình ở nước ngoài sẽ là kênh thông tin cho các DN, Nhà nước bằng nguồn ngân sách của mình quảng quá thương hiệu VN qua các chương trình xúc tiến quốc gia, nhà nước tăng cường đầu tư cơ sõ hạ tầng các bến bãi, các cảng biển qua đó tạo điều kiện cho hoạt động xk diễn ra thuận lợi. Với đặc trưng của từng ngành hàng cụ thể nhà nước cần có chính sách cụ thể và dài hạn cho việc phát triển ngành hàng đó, nhà nước cần tạo thứ tự ưu tiên nhất định cho mỗi ngành hàng cụ thể. Thông thường các biện pháp thúc đẩy hoạt động xk của nhà nước mang tính vĩ mô và dài hạn nó không thể là một sớm một chyều. Tóm lại sự hỗ trợ của nhà nước là rất cần thiết đối với các DN, thông qua sự hỗ trợ này là nhân tố thúc đẩy hoạt động XK của DN, tuy vậy chúng ta đã là thành viên của WTO vì vậy mọi sự hỗ trợ của nhà nước phải tuân thủ các quy định của WTO, nếu sự hỗ trợ cũng như các biện pháp thúc đẩy xk này của nhà nước quy định các kí kết thì mô hình chung nó lại là yếu tố cản trợ chính hoạt động thúc đẩy xk của DN khi họ phải chịu sự áp đặt của phía nước ngoài. 1.2.3.2. Các biện pháp từ phía DN Mỗi DN tuỳ điều kiện cụ thể cũng như đặc điểm của thị trường thâm nhập mà lựa chọn cho mình những biện pháp thúc đẩy xk khác nhau. Sau đây là một số biện pháp thúc đẩy xk mà các DN hay sử dụng để thúc đẩy hoạt động xk của mình sang thị truờng nước ngoài + Tìm hiểu nghiên cứu thị trường nước ngoài qua đó lựa chọn thị trường trọng điểm thích hợp và có những cải tiến hợp lý. Muốn thâm nhập và xk thành công sản phẩm của mình vào một thị trường nào đó đòi hỏi mỗi DN phải có sự hiểu biết nhất định về thị trường đó, để có được điều này thì mỗi DN phải có một quá trình nghiên cứu cụ thể. Nghiên cứu thị trường gắn liền với việc nghiên cứu tập quán, thói quen tiêu dùng, bản sắc văn hóa, mức thu nhập, dung lượng thị trường… qua đó DN xây dựng cho mình hoạt động thúc đẩy xk khác nhau. Một hoạt động thúc đẩy có thể đạt hiệu quả ở thị trường này song nó hoàn toàn có thể thất bại ở thị trường khác. Ngoài ra qua việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường DN lựa chọn cho mình những thị trường trọng điểm tại đó DN có thể phát huy tối đa lợi thế của mình. Với một tiềm lực cũng như khả năng nhất định bản thân DN không thể thâm nhập một lúc tất cả các thị trường, tính cạnh tranh của họ không thể là số một ở tất cả các thị trường (trừ các tập đoàn kinh tế mạnh với tiềm lực khổng lồ) vì vậy các DN cần nghiên cứu các thị trường qua đó lựa chọn cho mình những thị trường, những đoạn thị trường phù hợp tại đó DN có thể phat huy tối đa khả năng của mình. Với việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường qua đó lựa chọn thị trường trọng điểm thích hợp cũng như có những thay đổi hợp lý thì đây chính là một biện pháp hữu hiệu thúc đẩy hoạt động xk, bởi vì một khi có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, một khi đã chọn cho mình một thị trường trọng điểm đúng đắn thì việc xk sang thị trường đó sự thành công là rất lớn. + Xây dựng chương trình xúc tiến quãng bá phù hợp và dài hạn. Một thực tế hiện nay là các chương trình xúc tiến và quãng bá của các doanh nghiệp VN còn chưa mang tính dài hạn, nó thường gắn với với mỗi vụ làm ăn nhất định. Xúc tiến quãng bá là việc làm đầu tiên khi bắt đầu thâm nhập thị trường đây là việc có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của hoạt động xk sau này. Một chiến lược xúc tiến dài hạn là chiến lược xúc tiến có sự tính toán đến yếu tố tương lai. Chính vì vậy xây dựng chương trình xúc tiến quãng bá phù hợp và dài hạn là một biện pháp quan trọng thúc đẩy hoạt động xk của DN. + Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh qua đó có những phản ứng thích hợp. Với việc hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới như hiện nay thì việc cạnh tranh trở nên rất khốc liệt trong cuộc cạnh tranh đó đối thủ của các công ty xk không chỉ là các công ty bản địa mà còn một đội ngũ hùng hậu các DN nước ngoài khác, mặc dù dưới áp lực cạnh tranh buộc các DN phải tự đổi mới mình song đây cũng là yếu tố ảnh hưởng kìm hãm khả năng xk của các DN. Tục ngữ có câu ‘biết mình biết ta trăm trận trăm thắng’ chính vì vậy để xk thành công sang một thị trường nào đó, để sản phẩm của mình không thua kém sản phẩm của đổi thủ cạnh tranh thì các DN cần nghiên cứu tìm hiểu đổi thủ cạnh tranh hiện có, tiềm năng của mình trên thị trường. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là nghiên cứu về sản phẩm, chũng loại, giá cả cũng như cách xúc tiến khuyết trương của họ qua đó có những hành động cụ thể tăng sức cạnh tranh của hàng hóa mình. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một trong những biện pháp thúc đẩy hoạt động xk của công ty. + Đổi mới, hoàn thiện quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã chủng loại, giá thành sản phẩm theo hướng cạnh tranh hơn. Muốn hoạt động xk được thành công và phát triển thì nhất thiết phải tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk, thực chất của các hoạt động thúc đẩy xk là gia tăng tính cạnh tranh của hàng hóa công ty mình. Thông qua việc đổi mới, hoàn thiện quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã chủng loại, giá thành sản phẩm thì sản phẩm của công ty sẽ trở nên cạnh tranh hơn do đó khả năng sản phẩm đó xk thành công và có thị phần tương đối trên thị trường là rất lớn. Phải nói rằng đây là một biện pháp chủ lực và có tác dụng rất lớn đến việc thúc đẩy hoạt động xk của DN, biện pháp này còn có ý nghĩa hơn trong tình hình hiện nay khi mà lạm phát đang có dấu hiệu leo thang trên thế giới, khi mà dưới áp lực của tiến bộ khoa học công nghệ chu ky sống của sản phẩm được rút ngắn. + Tạo nguồn hàng xk. Đây là một trong những hoạt động thúc đẩy xk. Thông qua hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc cung ứng nguồn hàng xk, đối phó với những biến động của thị trường có thể xẩy ra. Tạo nguồn hàng xk bao gồm các hoạt động từ việc xây dựng kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu trong dài hạn và đảm bảo chất lượng, kế hoạch dự trữ sản phẩm… + Quan tâm hơn nữa vấn đề thương hiệu sản phẩm. Thương hiệu sản phẩm từ lâu đã trở thành một tài sản vô hình của mọi DN. Một DN có thương hiệu mạnh, nổi tiếng đồng nghĩa với khả năng thâm nhập và xk thành công sang một thị trường là rất lớn. Xây dựng và quãng bá thương hiệu ra thị trường xk là một việc làm có từ lâu của các DN xuất khẩu của nước ngoài. Đối với họ xây dựng và quãng bá thương hiệu là một biện pháp không thể thiếu để thúc đẩy hoạt động xk của mình. Song thực tế hiện nay thì điều này là rất bất cập đối với các DN Việt Nam, vì nhiều lý do khác nhau trong đó có lý do tài chính nên một số DN Việt Nam chưa có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề này và chình điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xk của các DN nước ta. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk của các doanh nghiệp 1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài DN Đây là các nhân tố thuộc tầm vĩ mô của nhà nước nó nằm ngoài phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp, thay vì trực tiếp tác động nên nó thì các doanh nghiệp chỉ có thể theo dõi, dự báo các yếu tố này qua đó có những điều chỉnh và co những thích nghi cần thiết. Cụ thể một số nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk của doanh nghiệp sau: + Các biến động chính trị xã hội của thị trường trong và ngoài nước. Môi trường chính trị xã hội của thị trường trong và ngoài nước thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động thúc đẩy xk của doanh nghiệp. Muốn hoạt động thúc đẩy xk của các DN diễn ra thuận lợi thu được hiệu quả thì môi trường chính trị xã hội phải được ổn định, ngược lại hoạt động thúc đẩy xk sẽ khó khăn và hiểu quả thu được là không lớn nếu môi trường chính trị xã hội có những bất ổn. Vì vậy với điều kiện hiện nay các DN cần nghiên cứu cũng như nắm bắt xu thế biến động của môi trường chính trị xã hội qua đó xây dựng và tiến hành những hoạt động thúc tiến xk hợp lý. + Môi trường kinh tế: ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế tới hoạt động thúc đẩy xk của doanh nghiệp là rất lớn. Xu thế vận động hoặc bất kỳ sự biến động nào của môi trường này đều có thể tạo ra cơ hội mở rộng thị trường hoặc nguy cơ thu hẹp thị trường phá sản doanh nghiệp. Mỗi yếu tố thuộc môi trường kinh tế có tác động theo chiều hướng khác nhau tới hoạt động thúc đẩy xk của doanh nghiệp cụ thể: _ Tiềm lực kinh tế: Đây là các yếu phản ánh nguồn lực của đất nước là lợi thế của đất nước đối với những mặt hàng xk nào đó, Các yếu tố phản ánh tiềm năng của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu đầu vào, vị trí địa lý, nguồn lực con người…). Xét về mặt hàng gốm sứ chúng ta thấy nước ta có một nguồn nguyên liệu dồi dào phong phú với nhiều mỏ đất lớn nằm trải rộng khắp cả nước, chúng ta có một đội ngũ nghệ nhân tâm huyết có trình độ tay nghề đạt độ chính muồi, chúng ta có một lực lượng lao động thủ công hùng hậu, chúng ta có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi là cửa ngõ thông thương của đông nam Á từ đây hàng hoá có thể được chuyển đến các quốc gia khác trên thế giới bằng nhiều đường khác nhau đặc biệt là đường biển. Tất cả những điều ấy cho thấy chúng ta có một tiềm năng lớn trong việc sản xuất và xk mặt hàng gốm sứ truyền thống. Mặc dù trong những năm gần đây hàng gốm sứ của VN đã có mặt ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới song nhìn chung kết quả đó vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng của đất nước về mặt hàng này. Ảnh hưởng của tiềm năng kinh tế đến hoạt động thúc đẩy xk của DN thể hiện ở chổ nếu một quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh ( Mỹ, Nhật, Đức…) với cơ sở hạ tầng hiện đại, với đội ngũ lao động dồi dào có trình độ tay nghề thì các DN thuộc các quốc gia này sẽ gặp thuận lợi rất lớn với hoạt động thúc đẩy xk của họ. Mô hình chung hoạt động thúc đẩy của họ có sự hỗ trợ rất lớn từ tiềm lực đất nước, với các doanh nghiệp thuộc các quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh thì lợi thế chổ đứng của họ trong quá trình đàm phám là rất lớn. Ngược lại một quốc gia có tiềm lự._.c kịnh tế yếu kém với cơ sở hạ tầng lạc hậu, trình độ lao động chưa cao, tiếng nói của nền kinh tế quốc gia trên trường quốc tế là không lớn thì chính điều này cản trở kìm hãm hoạt động thúc đẩy xk của các DN thuộc quốc gia đó. _ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Chỉ tiêu này thể hiện ở tốc độ tăng trưởng của các chỉ số như: GDP, GNP, thu nhập bình quân đầu người… Nó phản ánh tốc độ phát triển hàng năm của mỗi quốc gia. Sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động xk của doanh nghiệp nếu thị trường mà doanh nghiệp xk đang thâm nhập có tốc độ phát triển kinh tế cao, bền vững, một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao đồng nghĩa với việc sức mua, dung lượng thị trường lớn và đây trở thành một thị trường tiềm năng cho mọi doanh nghiệp xk. Châu Âu là một thị trường có tốc độ phát triển cao bền vững qua hàng năm, thu nhập bình quân đầu người vào loại cao của thế giới, đây chính là những yếu tố thuận cho các doanh nghiệp VN nói chung và các doanh nghiệp xk gốm sứ nói riêng xk vào thị trường này. Một quốc gia có tăng trưởng kinh tế cao đồng nghĩa với việc quốc gia đó có chiến lược xk hợp lý đạt hiệu quả, và để làm được điều này ngoài việc tư đổi mới của các DN thì nhà nước chắc chắn đã có định hướng và sự hỗ trợ hợp lý. Vì vậy có thể nói tốc độ tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk của DN. - Tỷ giá hối đoái và trợ cấp xuất khẩu Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xk là ngoại tệ của ít nhất một bên chính vì vậy tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thúc đẩy xk của doanh nghiệp. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái (sự tăng giảm của các đồng tiền) có thể dẫn đến sự tăng hay giảm quy mô số lượng hàng hoá xk, nó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xk của mình. Cụ thể ta thấy đồng ero là một đồng tiền mạnh có độ ổn định cao và nó có trị giá lớn hơn rất nhiều so với VND ( ví dụ 1ero ở châu âu có thể chỉ mua được một cái ấm song với số tiền đó ở VN có thể mua được nhiều hơn một cái ấm cùng loại) những điều trên là thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ nói riêng của VN khi tham gia xk vào thị trường này. Ngoài tỉ giá hối đoái thì trợ cấp xk cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xk, hoạt động thúc đẩy xk, trợ cấp xk ở đây là những trợ giúp của chính phủ như cho vai vốn ưu đãi miễn giảm thuế xk, cấp tín dụng xk với lãi suất ưu đăi… những trợ giúp này của chính phủ sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xk của doanh nghiệp. Chúng ta đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO việc trợ cấp mặt hàng nào, trợ cấp như thế nào đã có sự ràng buộc của các cam kết, tuy vậy chúng ta đang trong thời kỳ thực hiện cam kết theo lộ trình chính vì vậy các doanh nghiệp VN cận tận dụng triệt để lộ trình này dưới những biện pháp trợ cấp hợp lý của chính phủ để tranh thủ khẳng vị thế sản phẩm trên trường quốc tế. - Các xu hướng liên kinh tế khu vực và thế giới Thế giới ngày nay đang có xu hướng xích lại thành một khối, với việc thành lập nhiều tổ chức kinh tế chính trị mang tính chất toàn cầu, quan hệ kinh tế chính trị của các quốc gia ngày càng phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy vậy trong mối quan hệ đó không ngoài trừ hàm chứa những mâu thuẫn căng thẳng, trã đũa lẩn nhau. Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là những hoạt động hàm chứa những yếu tố quốc tế rất lớn, chịu sự chi phối rất lớn của các mối quan hệ vĩ mô của các quốc gia. Doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn, tính rủi ro thầp hơn khi xk sang những quốc gia có mối quan hệ thân thiết lâu đời, hữu nghị với quốc gia mình và ngược lại. mối quan hệ kinh tế giữa các nước thể hiện qua các hiệp định, các ưu đãi, các tối huệ quốc mà các quốc gia dành cho nhau. Sự ảnh hưởng tác động của mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia đến hoạt động thúc đẩy xk của DN ở chổ nếu quốc gia sở tại và quốc gia mà DN chủ định thâm nhập có mối quan hệ lâu đời tốt đẹp thì đây là một động lực giúp DN tự tin khi tiên hành các hoạt động thúc đẩy xk và các hoạt động thúc đẩy này xác suất thành công là lớn hơn khi tiền hành ở các thị trường đang có mâu thuẫn. VD trước đây trong thời kỳ đang có sự xung đột lớn giữa Nga và Mỹ thì hoạt động thúc đẩy xk của các DN Nga tiến hành khi thâm nhập thị trường Mỹ là không hiệu quả và hàm chứa nguy cơ thất bại hơn so với cùng hoạt động của một công ty ở Trung Quốc và Ấn Độ. Một hoạt động thúc đẩy xk của DN được coi là phù hợp và mang lại hiệu quả nhất định khi quốc gia chưa gia nhập khối liên kết, song chưa chắc nó đã mang lại hiệu quả nhất định khi quốc gia đó gia nhập khối liên kết. Một khi quốc gia tham gia vào khối liên kết thì hàng rào thế quan sẽ dần được dỡ bỏ vì thế cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn lúc này hoạt động thúc đẩy xk cũng có sự thay đổi sâu sắc, tập trung vào sản phẩm hàng hoá hàm chứa yếu tố công nghệ cao nhiều hơn. 1.1.4.2. Các nhân tố bên trong DN Nếu như các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng vĩ mô lên hoạt động thúc đẩy xk của DN, và DN chỉ có thể dự báo nghiên cứu và có những phản ứng thích nghi phù hợp thi các nhân tố nội tại bên trong của DN là những nhân tố mà chính bản thân DN có thể điều chỉnh, tác động, thay đổi theo chiều hướng tốt đến hoạt động thúc đẩy sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động thúc đẩy xk nói riêng. Cơ hội và chiến lược kinh doanh của công ty luôn phụ thuộc chặt chẽ và bắt nguồn từ tình hình hiện tại, từ tiềm lực của công ty. Một thay đổi có thể là hấp dẫn đối với công ty này nhưng lại có thể là nguy cơ đối với công ty khác, một thị trường có thể là tiềm năng, lợi thế đối với công ty này nhưng có thể là khó khăn thách thức đối với công ty khác. Sở dĩ có sự khác nhau này là do tiềm lực của các công ty khác nhau về tiềm lực, cách hành động của các công ty là khác nhau. Một hoạt động thúc đẩy có thể phù hợp và phát huy hiệu quả đối với DN này song chưa chắc đã hiệu quả đối với DN khác. Sau đây là một số yếu tố thuộc về tiềm lực công ty ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk của công ty. + Tiềm lực tài chính. Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh của công ty thông qua các chỉ số như nguồn vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vai), lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn, vòng quay vốn…tất cả những chỉ tiêu đó phản ánh khả năng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng trong việc thâm nhập thị trường, khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình, khả năng dám chấp nhận rủi ro. Đối tác sẽ muốn đặt hàng, muốn thiết lập quan hệ làm ăn với một công ty có nguồn tài vững mạnh, minh bạch so với các công ty có nguồn vốn nhỏ, không rõ ràng. Tiềm lực tài chính là một lợi thế rất lớn của công ty trong trong hoạt động thúc đẩy xk hàng hoá, một công ty có tiềm lực tài chinh mạnh không những là yếu tố thu hút đối tác khách hàng mà nó còn có khả năng xúc tiến thâm nhập thị trường. Tài chính có thể là hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VN điều này sẽ là hạn chế của các doanh nghiệp trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài, song với việc có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, với việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, với việc tích luỹ vốn theo thời gian nhất định khó khăn hạn chế này sẽ được tháo gỡ dần trong thời gian tới. Như vậy tiềm lực tài chính của DN ảnh hưởng rất lớn đến chính hoạt động thúc đẩy xk của DN đó, tài chính là yếu tố không thể thiếu để các DN tiến hành thực hiện những hoạt động thúc đẩy của mình, tiềm lực tài chính mạnh sẽ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của các hoạt động thúc đẩy xk mà DN tiến hành. Tiềm lực tài chính quyết định đến quy mô của hoạt động thúc đẩy XK mà DN tiến hành, nếu các DN có nguồn tài chính hùng hậu thì họ có thể tiến hành hoạt động thúc đẩy XK của mình trên phạm vi rộng lớn và ngược lại các DN có nguồn tài chính nhỏ thì chỉ có thể tiến hành các hoạt động thúc đẩy hoạt động XK của mình trong phạm vi hẹp và quy mô tiến hành nhỏ hơn. + Tiềm lực con người. Con người luôn là tài sản quý nhất và quan trọng nhất của mỗi công ty, là nhân tố quan trọng để đảm bảo sự thành công bền vững của công ty. Con người là đối tượng trực tiếp quản lý và sử dụng các tài sản khác( nguồn vốn, công nghệ, thiết bị…) tiềm lực con người của công ty thể hiện ở chất lượng, trình độ, kỹ năng của đội nguồn nhân lực. Đặc biệt trong thời đại ngày nay nguồn nhân lực càng có vai trò cấp thiết hơn bao giờ hết, một DN có tiềm lực con người mạnh thì là một lợi thế rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động xk của chính doanh nghiệp đó. Sự ảnh hưởng của tiềm lực con người tới hoạt động thúc đẩy xk của doanh nghiệp là tác động cùng chiều, sự tác động cùng chyều của tiềm lực con người và hoạt động thúc đẩy xk của DN thể hiện ở chổ nếu DN có đội ngũ lao động dồi dào trình đọ và chất lượng cao đồng nghĩa với thành công mang lại của các hoạt đông thúc đẩy mà DN đó tiến hành. Với những nguồn lực như nhau với các hoạt động thúc đẩy xk như nhau thì kết quả mang lại của các hoạt động thúc đẩy đó là khác nhau với các DN có tiềm lực lao động khác nhau. Tóm lại tiềm lực lao động ảnh rất lớn đến hoạt động thúc đẩy mà DN tiến hành, đến hiệu quả thu được của các hoạt động thúc đẩy. với thực tế đó đòi các DN Việt Nam phải không ngừng nâng cao tiềm lực con người của mình đây là việc làm cần tiến hành trong dài hạn không thể thuwch hiện một sớm một chyều, đây là các chiến lược về thu hút và sử dụng người tài đây là các chiến lược về đào tạo đãi ngộ và giữ chân người tài. Ngoài những nhân tố trên các yếu tố về trình độ tổ chức quản lý, vị trí địa lý… cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thúc đẩy xk của các doanh nghiệp. Tóm lại: Hoạt động thúc đẩy xk mặc dù mang lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp, tuy vậy nó hàm chứa sự phức tạp khó khăn, và những rủi ro nhất định. Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động xk của doanh nghiệp, ngoài những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài sự tác đông trực tiếp của doanh nghiệp là các nhân tố thuộc về bản thân nội tại doanh nghiệp. Chính vì vậy để hoạt động thúc đẩy xk của mình đạt hiệu quả, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì DN cần nghiên cứu kỹ càng các nhân tố có thể ảnh hưởng, các tác động có thể có lên hoạt động thúc đẩy xk qua đó có những hành động và chiến lược hợp lý. Qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk này mỗi DN sẽ tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk phù hợp với chính DN mình, thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk này các DN dự báo các khả năng có thể xẩy ra qua đó xây dựng những hành động đối phó trong tương lai. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy XK Hoạt động thúc đẩy xk là những hoạt động mang tính chất chiến lược qua đó làm cho xk phát triển theo cả chyều rộng lẫn chyều sâu. Có nhiều tiêu chí để đánh giá sự thành công hay thất bại của một hoạt động thúc đẩy xk, nó bao gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. 1.2.5.1. Các chỉ tiêu định tính Đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xk dựa trên mục tiêu mà mà DN đặt ra liên quan quan đến hoạt động xk, có nghĩa là từ các chỉ tiêu này thông qua việc so sánh nó với các mục tiêu liên quan đến hoạt động xk để đánh giá kết quả đạt được của hoạt động thúc đấy xk mà DN tiến hành. cụ thể sau đây là một số chỉ tiêu định tính đánh giá hoạt động thúc đẩy xk của DN: + Thị trường xk Thị trường xk luôn là yếu tố quan trọng thể hiện sự thành công hay thất bại của hoạt động thúc đẩy xk. Khi mà DN thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường cho một số chũng loại sản phẩm nào đó thì kết quả mà họ mong đợi là số lượng thị truờng mới được mở rộng và tăng thêm. Để đạt được điều này thì các DN tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk của mình. Như vậy thông qua tiêu chí thị trường cụ thể là số thị truờng mới tăng thêm là tiêu chí định tính quan trọng đánh giá hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xk mà DN tiến hành. Thông qua việc mở rộng thị truờng thì doanh thu xk tăng lên mở ra cơ hội làm ăn mới cho các DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá sự thành công hay thất bại của một hoạt động xk, mục tiêu quan trọng của hoạt động thúc đẩy xk là thị trường và khách hàng. Thông qua hoạt động thúc đẩy xk của mình công ty luôn muốn thâm nhập thành công những thị trường mới, công ty luôn muốn có những khách hàng mới cũng như cũng cố những khách hàng hiện tại. Một hoạt động thúc đẩy xk không được coi là thành công nếu thông qua hoạt động thúc đẩy đó công ty thất bại trong việc tiếp cận thị trường mới, nếu sản phẩm của công ty không được khách hàng biết đến và chấp nhận. Thông qua các chỉ số khách hàng như số lượng khách hàng, thông qua thông số thị trường như các thị trường mà công ty vươn đến tăng lên sau hoạt động thúc đẩy xk để đánh giá tính hiệu quả và thánh công của hoạt động thúc đẩy xk + Hình thức xk Hình thức xk là các cách thức xk mà DN có thể tiến hành. Mỗi hình thức có một ưu nhược điểm và phù hợp với điều kiện nhất định. Sẽ là rất rủi ro cho các DN lựa chọn và tiến hàng độc tôn một hình thức xk, vì nếu lựa chọn duy nhất một hình thức xk lúc này nếu có sự biến động nào liên quan đến hình thức xk này thì thiệt hại cho DN là rất lớn và DN bị động trong việc đối phó với biến động này. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thúc đẩy xk của mình một số DN đặt ra mục tiêu đa dạng hoá hình thức xk. Với các DN đặt ra mục tiêu đa dạng hoá hình thức thúc đẩy xk thì một trong những tiêu chí đánh giá hoạt động thúc đẩy xk của một DN là số lượng các hình thức xk mà DN sử dụng, hiệu quả đạt được và kim nghạch xk có tăng lên khi DN thực hiện mục tiêu này hay không. +Quảng cáo và xúc tiến thương mại Quảng cáo và xúc tiến thương mại luôn là một việc không thể thiếu trong hoạt động xk. Trước khi quyết định thâm nhập và xk sang một thị trường, cũng như giữ thị trường thì mỗi công ty đều xây dựng cho mình những chiến lược xúc tiến cũng như chương trình quảng cáo, quảng bá nhất định. Quảng cáo và xúc tiến thương mại quyết định rất lớn đến sự thành công của hoạt động xk, không những đây là những việc cần tiến hành nằm trong các hoat động thúc đẩy mà nó còn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến các nhân tố khác. Việc công ty xây đựng được cho mình một chương trình quảng cáo thích hợp, một chiến lược xúc tiến thương mại hợp lý thi có thể nói công ty đã phần nào thành công trong hoạt động thúc đẩy của mình. Một thực tế hiện tại không khả quan là các doanh nghiệp VN còn những khó khăn nhất định trong việc xây dựng các chương trình quảng cáo cung như các chiến lược xúc tiến thương mại. Sở dĩ có điều này là do các doanh nghiệp VN còn khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, với số vốn tự có không lớn họ không dám chịu rủi ro khi bỏ ra những khoảng lớn để xây dựng những chương trình quảng cáo những chiến lược xúc tiến quy mô. Chính vì vậy trong những năm tới các doanh nghiệp VN cần quan tâm hơn nữa, dám chịu rủi ro hơn nữa qua đó từng bước xây dựng cho mình những chiến lược xúc tiến hợp lý và dài hạn. 1.2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng. Khác với chỉ tiêu định tính là dựa vào việc so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra thì chỉ tiêu định lượng có thể tính toán rõ ràng với những con số cụ thể, các con số cụ thể được tính toán dựa trên các báo cáo kinh doanh của các DN. Đây là các chỉ tiêu đánh giá một cách trực tiếp kết quả của hoạt động thúc đẩy xk mà DN tiến hành. Cụ thể sau đây là 2 chỉ tiêu cơ bản mà các DN xk thường dựa vào đó để đánh giá kết quả của hoạt động thúc đẩy xk mà DN mình tiến hành. + Tốc độ tăng kim nghạch xk. Kim ngạch xk là tiêu chí phán ánh kết quả KD của DN, kim ngạch xk đồng nghĩa với giá trị hàng hoá xk của DN. Một DN khi xk vào một thị trường nào đó luôn muốn kim ngạch xk lớn. Song để đạt được mức kim ngạch xk lớn đòi hỏi họ phải tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk của mình. Một DN được coi là phát triển, cũng như hoạt động thúc đẩy xk mà họ tiến hành là đúng đắn và mang lại hiểu quả thì kim ngạch xk của DN sang thị trường đó phải có sự gia tăng qua các năm. Tuỳ mức độ gia tăng kim ngạch để đánh giá mức độ thành công của hoạt động thức đẩy xk sau đây là công thức tính tốc độ tăng kim ngạch xk. Ta kí hiệu: Yo: Kim ngạch xk Năm trước Y1 : Kim ngạch xk năm liền sau T: Tốc độ tăng kim ngạch xk T = ( Y1 – Y0 ) / Y0 . 100% Hoạt động được coi là đạt hiệu quả nếu T>O và ngược lại + Thị phần và tốc độ tăng thị phần của thị trường xk Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay thì cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, cùng một chũng loại sản phẩm, trên cùng một thị truờng nhất định sẽ có rất nhiều DN tham gia cung ứng. Vì vậy tại đây diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong việc lôi kéo khách hàng. Dưới áp lực của cạnh tranh các DN sử dụng chính sách giá mền dẻo, tận dụng tính kinh tế theo quy mô, gia tăng mẫu mã chũng loại sản phẩm, khi đó hàng hoá của DN sẽ được tiêu thụ nhiều và chiếm thị phần lớn trên thị trường. Vì vậy để đánh giá hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xk của DN người ta dựa vào tỷ lệ thị phần sản phẩm của DN trên thị trường cũng như tốc độ tăng trưởng của thị phần. Tốc độ tăng thị phần được xét trong một thị truờng cụ thể và trong thời gian nhất định. Nếu thị phần của DN tại một thị truờng nhất định lớn, tốc độ tăng trưởng thị phần là dương qua các năm thì hoạt động thúc đẩy xk của DN nhằm thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần là hiệu quả và ngược lại. Các chỉ tiêu này được tính toán một cách tương đối do không biết chính xác được khối lượng sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh bán trên thị trường. Sau đây là công thức tính thị phấn của DN trên thị trường cũng như tốc độ tăng thị phần qua các năm. K: Thị phần của sản phẩm K = Số lượng sp tiêu thụ trên thị trường của công ty Tổng sp tiêu thụ trên thị trường K1: Thị phần sản phẩm của DN năm 1 K2: Thị phần sản phẩm của DN năm 2 B Tốc độ tăng thị phần B = (K2 – K1)/K1x100% 1.3. Sự cần thiết của hoạt động thúc đẩy XK ở công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex Chúng ta không thể phủ nhận vai trò của hoạt động thúc đẩy xk của mỗi công ty, một công ty không thể xk thành công sang một thị trường nhất định nếu công ty đó không tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk. Với tình hình hiện tại thì hoạt động thúc đẩy xk đang là rất cần thiết đối với mỗi công ty nói chung khi tham gia xk trong đó có công ty gốm sứ phomex. Trong những năm gần đây công ty phomex đă và đang có những bước tiến dài và quan trọng trong quá trình đưa sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài, công ty hướng đến EU như một thị trường tiềm năng. Tuy vậy với thực tế hiện tại công ty còn gặp những khó khăn hạn chế nhất định và chính điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thu được của công ty. Mặc dù doanh thu xk, thị trường nước ngoài đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, tuy vậy với thực lực hiện có cũng như sự tiềm năng của thị trường thế giới rộng lớn (đặc biệt là thị trường EU) thì những con số này là chưa thực sự đáng kể. Chính vì vậy hơn lúc nào hết lúc này công ty phomex cần tiến hành ngay những hoạt động thúc đẩy xk của mình, các hoạt động thúc đẩy mà công ty tiến hành cần phải có sự nghiên cứu cũng như tính toán lâu dài và kỹ lưỡng sao cho các hoạt động thúc đẩy này phù hợp và mang lai hiệu quả cho công ty. Quy mô thị trường xk của công ty phomex sang các thị trường là còn nhỏ, kim ngạch xk mặc dù tăng qua các năm song nếu quy về giá trị thì phần tăng này là không đáng kể. Cụ thể theo số liệu thông kê thì doanh thu xk của công ty trong năm 2005 là 2,019 tỷ đồng, năm 2006 là 2,79 tỷ đồng, năm 2007 là 4,29 tỷ đồng đây là những con số kiêm tốn đối với một công ty có hoạt động XK chiếm thị phần lớn trong hoạt động của mình. Với mức doanh thu XK hàng năm mà công ty phomex đạt được như trên thì tốc độ tăng trưởng doanh thu xk, kim ngạch mặc dù tương đối lớn song giá trị tính bằng tiền tăng thêm là không đáng kể, sỡ dĩ có điều này thì một phần nguyên nhân là trong những năm vừa qua công ty đã chưa có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động thúc đẩy xk của mình, các hoạt động thúc đẩy của công ty chưa nhắm đến các thị trường cụ thể và tiềm năng. Với thực tế này buộc công ty quan tâm hơn nữa mạnh tay hơn nữa trong việc xây dựng và tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk của mình. Công ty cần nhận thức vai trò cấp bách của việc tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk sang các thị trường mới đầy tiềm năng như EU và một số thị trường khác, không ngừng quan tâm đến các thị trường lâu đời của mình. Bằng việc nghiên cứu và tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk này chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả nhất định cho hoạt động xk nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty trong những năm tiếp theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XK CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG PHOMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH gốm sứ bát tràng 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty Tên doanh nghiệp Bat Trang ceramic Porcelain Co.,LTD Tên giao dịch nước ngoài Bat Trang ceramic Porcelain Co.,LTD Trụ sở chính Đa Tốn – Gia Lâm- Hà Nội Điện thoại (84)-4-8740916/8740419 Fax (84)-4-8741783 Email phomex@netnam.vn Website Ngày 04-01-1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định cho phép thành lập công ty với tên là Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex theo quyết định thành lập công ty số 574/QĐ-UB: Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex là công ty TNHH thuộc bộ thơng mại + Ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng gốm sứ truyền thống Bát Tràng, xuất những mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh, đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá. +Vốn điều lệ: 329.000.000 đ Trong quá trình kinh doanh đã có những thay đổi, công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh ngày 03-08-2004, theo quyết định thành lập công ty số 0404488: + Ngành nghề kinh doanh: * Sản xuất hàng gốm sứ * Xuất khẩu hàng hoá do công ty sản xuất * Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hoá * Buôn bán, sản xuất máy móc dụng cụ, nguyên vật liệu ngành gốm sứ. * Kinh doanh cơ sở lu trú khách du lịch ( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) + Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đ ( ba tỷ đồng Việt Nam- Trong đó vốn bằng tài sản là 172.000.000 đ) Công ty đặt tại làng Đa Tốn với diện tích là 8000m2 trong đó : 4000m2 cho sản xuất nguyên liệu, 3000m2 cho sản xuất, 1000m2 cho nhà kho. Công ty còn có 4000m2 cho sân đóng container. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả và không đi chệch hướng mục tiêu đã đề ra thì công ty đã xây dựng cho mình những chức năng và nhiệm vụ cụ thể mang tính dài hạn. Các chức năng và nhiệm vụ này được công ty đưa vào bản quy ước của DN cụ thể sau đây là những chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty TNHH gốm sứ bát tràng phomex. 2.1.2.1. Chức năng của công ty + Công ty có chức năng sản xuất và cung ứng các loại hàng gốm sứ ra thị trường theo đăng ký kinh doanh. Đây là chức năng đầu tiên và hết sức quan trọng với chức năng này công ty phản ánh mặt hàng chiến lược và cốt lõi của mình. + Công ty phải thực hiện chức năng phân phối theo hai hướng cơ bản sau: * Tìm ra các kênh phân phối và luồng tiêu thụ hàng hoá của mình một cách hợp lý nhất. * Phân phối công bằng và hợp lý mọi kết quả sản xuất kinh doanh đạt được. sụ công bằng này thể hiện ở chế độ đãi ngộ người lao đông của công ty Ngoài 2 chức năng cơ bản trên thì doanh nghiệp còn có một số chức năng khác nhau: chức năng hậu cần kinh doanh, chức năng tài chính , chức năng quản trị… 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty: Công ty có nghĩa vụ * Kinh doanh theo ngành nghề ghi trong giấy phép. * Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn. * Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký. *Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường , bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội. * Ghi chép sổ sách kế toán, thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính * Nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. * Trích 5% lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến 10% vốn điều lệ của công ty. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1: Cấu tố chức công ty gốm sứ Bát Tràng PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Phòng kỹ thuật GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng hành chính Xưởng sản xuất Phân xưởng nguyên liêu Phân xưởng nguyên Phân xưởng tạo hình Phân xưởng vẽ Phân xưởng lò Kho chứa hàng (Nguồn: phòng tổ chức công ty năm 2006) Trên sơ đồ ta thấy tổ chức của công ty Phomex gồm hai cấp là cấp công ty và cấp phân xưởng. ở cấp công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ cấu kết hợp hai kiểu trực tuyến và chức năng. Theo kiểu này người thủ trưởng được sự giúp sức, tham mưu của các phòng ban chức năng, các bộ phận tư vấn, có sự trao đổi bàn bạc tìm ra phương pháp giải quyết hiệu quả nhất cho những vấn đề phức tạp, tuy vậy người có quyền quyết định sau cùng vẩn là thủ trưởng. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu đề xuất và được thủ trưởng đồng ý biến thành mệnh lệnh hành động từ trên xuống. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thông trực tuyến. Do ưu điểm của mô hình này là phù hợp với công ty có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời kết hợp được với ưu điểm của cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng với nhau. Trong hệ thống trực tuyến – chức năng đồng quản trị từ trên xuống dưới vẫn tồn tại những ở cấp độ công ty người ta bố trí xây dựng thêm các điểm chức năng theo các lĩnh vực công tác. Công ty Phomex có ban giám đốc và các phòng ban chức năng. + Ban giám đốc : Gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách theo dõi chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty vừa là đại diện pháp nhân của công ty vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Giám đốc là người quản lý công ty, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty. Là người sau khi tham khảo các ý kiến của phòng ban chức năng cho ra quyết định cuối cùng. * Phó giám đốc là người được cử ra để giúp cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Cụ thể là chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất đạt chất lượng và đúng kế hoạch đề ra, điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt. Ban giám đốc là nơi đề ra các quyết định, còn các phòng ban phải thực thi quyết định đó và có quyền đề xuất ý kiến hay tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chuyên môn của mình để giúp ban giám đốc ra quyết định kịp thời đầy đủ và chính xác. + Các phòng ban chức năng : * Phòng tổ chức: giúp ban giám đốc về các mặt . tổ chức Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. . Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý và các quyết định. . Điều động, tuyển dụng lao động. . Công tác đào tạo : phát triển trình độ, tay nghề ngngười lao động đáp ứng yêu cầu của công việc. . Công tác nhân sự : tính toán về nhu cầu lao động trong công ty, có biện pháp chính sách trong phát triển và thu hút nhân sự. * Phòng kỹ thuật: giúp ban giám đốc về các mặt kỹ thuật. Các công việc mà phòng kỹ thuật của công ty thực hiện bao gồm : . Quản lý kỹ thuật sản xuất. . Quản lý và xây dựng kế hoạch, lịch trình tu sữa máy móc thiết bị. . Giải quyết các sự cố máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Tham gia đào tạo công nhân, đặc biệt là các công nhân đứng máy và tu sữa máy móc thiết bị. * Phòng kế toán: giúp ban giám đốc về công tác kế toán – thống kê – tài chính. Phòng kế toán với nhiệm vụ hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp những thông tin tài chính về kết quả kinh doanh làm cơ sở cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Phòng kế toán cung cấp thông tin chính xác và toàn diện về tình hình cung ứng và dự trữ, sử dụng tài sản từng loại (tài sản cố định, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền) cùng với nguồn hình thành lên từng loại tài sản đó, góp phần bảo vệ và sử dụng tài sản một cách hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán có nhiệm vụ giám sát tình hình kinh doanh của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý vừa phù hợp với chế độ theo điều lệ hiện hành về kế toán của nhà nước, vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty, theo dõi tình hình sử dụng vốn, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế , các nghĩa vụ với nhà nước với cấp trên, với các đơn vị bạn. Phòng kế toán với nhiệm vụ chuyên môn của mình có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực tài chính của công ty. * Phòng hành chính. Phòng hành chính giúp ban giám đốc về các mặt công tác hành chính hàng ngày trong công ty, quản lý điều độ sản xuất hàng ngày. 2.1.2.2. Cơ cấu sản xuất Xưởng là nơi trực tiếp sản xuất và chiếm đa số nguồn lực trong công ty. Xưởng sản xuất gồm có năm phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng có những hoạt động riêng biệt, và việc tổ chức giám sát sản xuất được ban giám đốc phụ trách. Trong các công đoạn của dây truyền sản xuất gốm sứ có cử ra quản đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất và hiệu quả của phân xưởng mình. Mọi hoạt động diễn ra một cách dây truyền, liên hoàn khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất. Mỗi phân xưởng đều có các cán bộ để kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra. ● Phân xưởng nguyên liệu chịu trách nhiệm nghiền đất, khuấy đất, lọc thô làm ra đợc các loại đất theo yêu cầu. ● Phân xưởng khuôn mẫu chịu trách nhiệm làm ra các loại khuôn với kiểu dáng , kích cỡ khác nhau. ● Phân xưởng tạo hình: Chịu trách nhiệm tạo ra các sản phẩm mộc theo khuôn đã có và tiến hành sửa chữa nếu có sự khác biệt so với khuôn mẫu đã có. ● Phân xưởng trang trí: Chịu trách nhiệm trang trí các loại hoa văn theo yêu cầu. ● Phân xưởng lò: Chịu trách nhiệm vào lò, đốt lò, ra lò và kiểm tra các loại sản phẩm đã được đun đốt. Sau đó đa ra các loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn vào nhập kho. Sau đây là quy trình sản xuất sản phẩm gốm sứ của công ty được thể hiện bằng sơ đồ: Sơ đồ 2 :Quy trình sản xuất đồ sứ các loại. Sữa chữa Tạo hình Nghiền, khuấy, lọc thô đất Sấy Trang trí Nhúng men Nung Kiểm tra, phân loại N._.việc xuất khẩu hàng mỹ nghệ giữa công ty phomex và công ty Joalife nhật bản với tổng số mặt hàng lên đến 22820 chiếc nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng có sai sót về kẻ mã hiệu không đúng, cách đóng gói chưa đúng yêu cầu do đó việc thông quán gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu mà hợp đồng đã ký kết điều này ảnh hưởng rất lớn kết quả hoạt động thúc đẩy xk mà công ty tiến hành. Hoạt động thúc đẩy xk sang một thị trường không phải là những hoạt động đơn giản, không thể tiến hành một sớm một chyều và nó cũng cần nguồn tài chính nhất định. EU nổi tiếng là một thị trường khó tính, sự khó tính của thị trường này thể hiện ở quy định nghiêm ngặt cho một sản phẩm nhập khẩu, đây là một thị trường mở do đó sức cạnh tranh trên thị trường này là vô cùng gay gắt. Tuy vậy do tiềm lực tài chính không lớn nếu không muốn nói là nhỏ, sự hiểu biết về EU còn chưa sâu sắc thì đây là những mặt hạn chế tồn tại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thúc đẩy xk sang EU của công ty. 2.3.3 Nguyên nhân + Việc huy động vốn chưa tốt. Một thực tế hiện nay là nguồn tài chính của công ty còn khá khiêm tốn, nếu so với các công ty cạnh tranh của Nhật Bản, Trung Quốc, thì đây là một bất lợi. Với nguồn tài chính hiện có thì sẽ là rất khó khăn cho công ty khi mở rộng quy mô sản xuất cũng như xây dựng chương trình xúc tiến quy mô, Để giải quyết vấn đề này thì công ty cần sử dụng nhiều phương thức huy động vốn. Song thực tế hiện tại thì hoạt động huy động vôn của công ty còn nhiều bất cập số lượng vốn mới được huy động để đưa vào hoạt động sản xuất là không lớn do đó quy mô sản xuất của công ty con nhỏ. Vì vậy Việc huy động vốn chưa tốt là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất qua đó ảnh hưởng đến kim ngạch xk, giá cả sản phẩm (do không tận dụng được lợi thế của tính kinh tế theo quy mô). + Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty còn hạn chế đặc biệt là cán bộ chuyên trách về nghiệp vụ ngoại thương. Để hoạt động thúc đẩy diễn ra thuận lợi và mang lại hiệu quả thì yếu tố con người tham gia hoạt động thúc đẩy là rất quan trọng, mặc dù trong những năm vừa qua công ty cũng đã mở nhiều lớp tập huấn đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên, song nếu xét về mặt bằng chung thì trình độ của họ còn bắt cập. Chính trình độ hạn chế của đội ngũ nhân viên trong công ty là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thu thập và xử lý thông tin, ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại mà công ty tiến hành, ảnh hưởng đến việc thực hiện các hợp đồng xk mà công ty đã ký kết. + Tiêu chuẩn, rào cản khắt khe mà EU đặt ra cho sản phẩm nhập khẩu. EU là một thị trường khó tính, tại đây sản phẩm muốn được thâm nhập thành công phải đảm bảo những chỉ số kỹ thuật nhất định do chính EU đặt ra. Để bảo vệ quyền lợi ngngười tiêu dùng, EU đã đặt ra hàng loạt các tiêu chuẩn của một sản phẩm an toàn. Có thể nói các tiêu chuẩn có tính chung thống nhất cho toàn khối và đây là một rào cản rất lớn hạn chế sản phẩm nhập khẩu của công ty vào thị trường này. Đây là các quy định có tính pháp lý của EU về chất lượng sản phẩm, về tiêu chuẩn an toàn môi trường,về nhãn hiệu hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, các quy định bao bì và phế thải bao bì, quy định về sản phẩm an toàn, các quy định về bảo vệ người tiêu dùng …. Các quy định này là rất khắt khe, để đáp ứng được nó, các doanh nghiệp cần có dây chuyền sản xuất với mức độ hiện đại nhất định. Với năng lực hiện tại của công ty thì còn có những hạn chế nhất định trong việc đáp ứng các quy định này, công ty cũng đang từng bước xây dựng chứng chỉ quốc tế ISO nhưng hiện tại công ty vẫn chưa đạt được chứng nhận quốc tế này. Ngoài ra vì vấn đề tài chính nên công ty cũng chưa có sự quan tâm đúng mức đên vấn đề xử lý môi trường trong và sau quá trình sản xuất, vấn đề xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá trên thị trường EU. Chính sự khắt khe, khó tính cũng như tiêu cao mà EU đặt ra cho sản phẩm nhập khẩu là nguyên nhân lớn ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk sang EU của công ty phomex.Với thực tế hiện tại công ty chưa thể đáp ứng toàn diện các quy định mà EU đặt ra với thực tế này sẽ là rất khó khăn cho công ty khi tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk của mình sang thị trường EU, điều này là một hạn chế rất lớn trong việc thâm nhập và xk vào EU của công ty. Trong những năm tới muốn thành thâm nhập thành công hơn nữa vào thị trường này công ty Phomex cần có sự đổi mới quy trình sản xuất theo hướng thích nghi và đáp ứng của tiêu chuẩn mà EU đặt ra, xây dựng cho mình các bộ tiêu chuẩn quốc tế. + Nguyên nhân từ phía nhà nước: Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ phía bản thân DN, thì trong thời gian qua công ty cũng gặp những khó khăn nhất định do sự thay đổi chính sách của nhà nuớc, và những thay đổi này là nguyên nhân của những hạn chế mà công ty gặp phải trong hoạt động thúc đẩy xk của mình. Sự thay đổi về cơ chế chính sách của nhà nuớc thể hiện ở quy định nới lỏng hơn mà nhà nước áp dụng cho các DN tham gia xk qua đó đã tăng số lượng các DN tham gia vào hoạt động xk nói chung cũng như hoạt động xk đồ gốm sứ nói riêng. Nguyên nhân từ phía nhà nước còn thể hiện ở các văn bản pháp lý kinh tế nhà nước quy định, nhiều nảy sinh chồng chéo song không ổn định, các văn bản còn rờm rà khó hiếu thiếu tính nhất quán. Ngoài những khó khăn hạn chế trên công ty cũng gặp những khó khăn mang tính vĩ mô qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường EU, ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xk sang thị trường EU của công ty phomex. Chúng ta biết để xuất khẩu và thâm nhập sang thị trường EU không phải là chuyện dễ, để làm được điều này đòi hỏi một công ty phải giảm chịu rủi ro tài chính nhất định (đó là chi phí thâm nhập thị trường). Tuy vậy với nguồn tài chính hiện có thì đây là một bất lợi của công ty so với các công ty khác (đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu gốm sữ của Nhật Bản, Trung Quốc với nguồn tài chính hùng mạnh). Với những khó khăn đó đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ vĩ mô cho công ty nói riêng cũng như ngành thủ công mĩ nghệ nói chung, sự hỗ trợ của nhà nước phải tuân thủ các cam kết với WTO. Tuy vậy thực tế hiện nay những hỗ trợ như thế này của Nhà nước là chưa thực sự rõ ràng, nó chưa thực sự được coi là liều thuốc kích thích hỗ trợ các doanh nghiệp vì vậy đêy góp phần thúc đẩy hoạt động xk của các công ty nói chung cũng như của công ty phomex nói riêng sang thị trường EU thi nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ thiết thực hơn nữa. Tóm lại, trong những năm gần đây công ty đã có những bước tiến lớn trong quá trình sản xuất thâm nhập thị trường nước ngoài, công ty đã mạnh dạn tiến hành và thu được những thành công nhất định trong hoạt động thúc đẩy xk của mình, trong đó EU nổi lên như là một thị trường chiến lược của công ty. Thực tế thì hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty sang EU đã thu được những thành công nhất định, liên tục trong các năm số lượng xuất khẩu sang thị trường này năm sau cao hơn năm trước, tỷ trọng so với các thị trường khác tăng nhanh hơn các năm. Tuy vậy bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động thúc đẩy xk mà công ty tiến hành đối với thị truờng EU cũng gặp những hạn chế và tồn tại nhất, cụ thể đó là việc kim ngạch xk còn nhỏ, hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thông tin còn tiến hành chưa sâu, hình thức xk của công ty sang EU còn đơn điệu, một số lô hàng còn gặp trục trặc trong quá trình xk do không tuân thủ hợp đồng, và một số hạn chế khác. Sở dĩ công ty gặp những khó khăn hạn chế đó trong hoạt động thúc đẩy xk là do những nguyên nhân nhất định, trong số các nguyên nhân đó có những nguyên nhân xuất pháp từ bản thân DN ( như việc huy động vốn DN tiến hành chưa tốt, trình độ của đội ngũ cán bộ DN còn hạn chế ) , thì cũng có những nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài DN như ( Các cơ chế chính sách của nhà nước thường thay đổi, các văn bản pháp lý mà nhà nước quy định còn chồng chéo, các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu còn rờm rà, các hỗ trợ của nhà nước cho các DN là chưa thực sự rõ ràng, các quy định và tiêu chuẩn mà EU đặt ra cho sản phẩm nhập khẩu là rất nghiêm ngặt…) Chính vì vậy trong những năm tới để nâng cao hiệu quả hơn nữa của hoạt động thúc đẩy xk của công ty thị trường EU Công ty phomex cần có các giải pháp thúc hoạt động xk mạnh tay và có chiến lược hơn nữa. Sau đây em xin đề xuất một số giải pháp nhỏ nhằm gia tăng tính cạnh tranh của công ty, qua đó thúc đẩy hoạt động xk của công ty sang thị trường EU. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XK CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG PHOMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1. Triển vọng XK sang EU của công ty trong thời gian tới EU là một thị trường đầy tiềm năng cho mọi công ty xk (công ty phomex cũng không nằm ngoài số đó). Đây là một thị trường chung liên khối với 27 quốc gia thành viên ở thời điểm hiện tại (dự kiến trong tương lai còn tăng lên ), là một thị trưòng với hàng trăm triệu người tiêu dùng có mức thu nhập cao và có sở thích mua sắm lớn. Như vậy có thể nói EU là một thị trường có sức cầu vô cùng lớn. Ngoài ra trong những năm gần đây EU đã có những chính sách thương mại ngoại khối, chính sách thương mại điều chỉnh quan hệ với Châu Á trong đó có VN theo hướng thông thoáng hơn, VN và EU đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với cộng đồng Châu  (EC) vào ngày 22-10-1990, EU đã chính thức công nhận VN là nền kinh tế thị trường. Chính những tiền đề thuận lợi trên cho thấy tiềm năng xk vào EU của các doanh nghiệp VN. Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex là một trong những công ty của VN tham gia vào việc sản xuất và xk gốm sứ, công ty đã có những lợi thế nhất định của riêng mình. Nhận thức được tiềm năng của thị trường lớn của thị trường EU trong những năm vừa qua công ty đã từng bước thâm nhập và tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk sang thị trường này, song với khả năng hiện tại cũng như tiềm năng vô cùng to lớn của thị trường này thì những gì đạt được của công ty là còn khá kiêm tốn. Chình vì vậy trong tương lai công ty cần có biện pháp mạnh tay hơn nữa khi xk sang thị trường này. Như vậy với điều kiện hiện tại và những gì đã làm được hiện tại thì tiềm năng xk sang thị trường EU của công ty phomex là vô cùng lớn. Nhận thức được tiềm năng vô cùng to lớn của thị trường EU công ty phomex đã xây dựng cho mình chỉ tiêu xk vào thị trường này. 3.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới. Với mục tiêu lớn nhất là phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh,công ty phải xác định hướng đi và lựa chọn chiến lược, sách lược đúng đắn trong từng giai đoạn. Trong giai đoạn tới, công ty đề ra mục tiêu và phương hướng kinh doanh từ 2008-2013. Trong đó công ty vạch ra chiến lược cụ thể cho mình khi tiếp cận và xk sang EU. Bảng 9: Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của công ty Phomex (2008-2013) (Đơn vị: tỷ đồng) CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 DT từ xk 6 7 8,5 9,5 12.4 13,8 XK sang EU 3,2 4,1 4.7 5,3 7,4 8,6 Thị trường khác 2,8 2,9 3,8 4,2 5 5,2 Nộp ngân sách 0,42 0,45 0,48 0,53 0,62 0,71 Nguồn : Bản kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới - Phòng kế toán năm 2007) ơ Để thực hiện những mục tiêu trên, công ty cần thực hiện các mục tiêu và các công tác lớn sau: + Công tác sản xuất kinh doanh * Nghiên cứu thị trường trong nước, củng cố tổ chức lại các cơ sở sản xuất hàng hoá xuất khẩu ổn định lâu dài, tạo niềm tin cho khách hàng đối với các mặt hàng chính. * Triệt để khai thác tiềm năng của công ty về cơ sở vật chất kỹ thuật, lợi thế kinh doanh, nguồn vốn và nguồn lao động sẵn có. Công ty cần tận dụng triệt những lợi thế sẵn có của mình. * Nghiên cứu thị trường cụ thể của các mặt hàng chiến lược trên các khía cạnh: đặc điểm kinh tế của sản phẩm, các nhân tố cạnh tranh chủ yếu, các đối thủ tiềm năng… Từ đó vạch ra các chính sách cụ thể cho từng thị trường và các mặt hàng khác nhau. * Tăng cường và mở rộng mối quan hệ với các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài và cách Trung tâm xúc tiến thương mại để khai thác các thông tin phục vụ xuất khẩu, xây dựng Website và chuẩn bị cơ sở cần thiết để kinh doanh qua mạng. * Các phòng kinh doanh có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và chỉ tiêu được giao, từ đó có các biện pháp cụ thể để đạt được kế hoạch đề ra, đảm bảo kinh doanh có lãi và bảo toàn vốn đồng thời nâng cao hiện quả trong công tác để đảm bảo thu nhập và đời sống cao hơn cho cán bộ công nhân viên của Công ty. + Công tác quản lý * Tiếp tục quản lý công tác điều hành Ban giám đốc, các phòng ban phải có mục tiêu, chương trình hoạt động cho thời gian tới và có kế hoạch thực hiện phân công nhiệm vụ ngay từ đầu năm 2008. * Cải tiến cơ chế điều hành, cơ chế khoán, cải tiến lề lối làm việc và các quan hệ trong công ty, tạo điều kiện thông thoáng, mềm dẻo, phù hợp với cơ chế thị trường và với tình hình thực tế của Công ty. * Củng cố quan hệ với Ngân hàng, huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả, an toàn. * Tăng cường công tác quản lý tài chính, bảo toàn vốn, triệt để tiết kiệm, chi phí hợp lý để đảm bảo kinh doanh có lãi. Tích cực và có các biện pháp cụ thể để thu hồi công nợ. * Thực hiện linh hoạt các chính sách tiền lương, khen thưởng, kỷ luật. + Công tác tổ chức bộ máy * Sắp xếp, điều chỉnh cán bộ công nhân viên cho phù hợp với trình độ và nhu cầu kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bổ sung cán bộ có năng lực cho các bộ phận còn thiếu, phù hợp yêu cầu. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo để đảm bảo tính kế thừa. 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU của công ty trong thời gian tới 3.3.1. Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường EU. EU là một thị trường khó tính và phức tạp, tính phức tạp của thị trường này biểu hiện ở chỗ số lượng các quốc gia thành viên, các tập quán thị hiếu tiêu dùng, ở đặc điểm của kênh phân phối, ở quy định pháp lý chung có tính ràng buộc….Do đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Gốm Sứ Bát Tràng Phomex nói riêng phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về thị trường này trước khi xuất khẩu hàng hóa. Công ty muốn thâm nhập và xk thành công sang thị trường EU đòi hỏi công ty phải có sự hiểu biết nhất định về EU. Qua sự nghiên cứu tìm hiểu đó công ty sẽ xây dựng cho mình chiến lược xúc tiến, thâm nhập trong dài hạn chứ không phải một sớm một chiều. Tiền đề công ty xây dựng một chiến lược thâm nhập đúng đắn là sự hiểu biết kỹ càng về thị trường, một khi công ty xây dựng cho mình một chiến lược xâm nhập đúng đắn dựa trên cơ sở có sự hiểu biết thì khả năng thành công và có chỗ đứng trong lòng ngngười tiêu dùng là rất lớn. Cụ thể : Qua việc nghiên cứu phong tục, tập quán thị hiếu ngngười tiêu dùng công ty sẽ xây dựng cho mình chiến lược quảng cáo, khuyếch trương hợp lý (một chương trình quảng cáo, xúc tiến thành công ở thị trường này xong nó có thể thất bại ở thị trường khác. Sở dĩ có điều này là do phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng ở các thị trường khác nhau là khác nhau). Qua việc nghiên cứu về thu nhập dân cư, văn hóa, thói quen thẩm mỹ công ty sẽ xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất với số lượng chủng loại, mẫu mã, giá cả phù hợp với ngngười tiêu dùng (vì có những sản phẩm, mẫu mã, chủng loại, giá cả có thể phù hợp và được chấp nhận ở thị trường này song chưa chắc đã được chấp nhận ở thị trường khác). Qua việc nghiên cứu thị trường công ty sẽ chọn cho mình một thị trường trọng điểm. Chúng ta biết EU là một thị trường rộng lớn với gần 30 quốc gia thành viên, mặc dù EU có những tập quán phong phú chung, song mỗi quốc gia thành viên cũng có những đặc trưng nhất định hơn nữa công ty không thể thâm nhập ồ ạt một lúc sang tất cả các quốc gia này, vì vậy thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu EU công ty sẽ có cách nhìn đúng đắn, có sự hiểu biết hơn nữa mỗi quốc gia thành viên. Qua đó lựa chọn cho mình hẹp hơn trọng điểm hơn mà tại đây công ty phát huy ưu điểm và lợi thế nhất. Chính vì vậy điều quan trọng hiện nay khi công ty xuất khẩu hàng hóa sang EU là công ty cần chọn cho mình những thị trường trọng điểm, tại đó công ty phát huy tối đa lợi thế của mình. Như vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường EU là một việc quan trọng trước tiên mà công ty nên làm. Qua việc nghiên cứu tìm hiểu đó công ty xây dựng cho mình chiến lược phản ứng lâu dài đối với thị trường này. Có như vậy hoạt động, tỷ trọng xk sang thị trường này của công ty mới có tính bền vững. 3.3.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước qua đó có những phản ứng kịp thời. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty TNHH Gốm Sứ Bát Tràng Phomex ở thị trường EU là các công ty xuất khẩu gốm sứ trong nước và các công ty xk gốm sứ nước ngoài (chủ yếu là của Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ). Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh công ty cần nghiên cứu trên các phương dịên sau. 3.3.2.1. Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh là nghiên cứu về chủng loại sản phẩm, mẫu mã, hình dáng sản phẩm. Qua việc nghiên cứu này công ty tìm những khác biệt về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh so với công ty mình, qua đó học hỏi thêm về mẫu mã, cải tiến mẫu mã thích hợp. Cần chú ý rằng học hỏi, chứ không phải đánh cắp y nguyên. Qua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh công ty cần phát triển thêm những ưu việt trong sản phẩm của họ. Qua đó làm đa dạng và phong phú sản phẩm của chính mình, một mặt vừa khai thác những nét độc đáo sản phẩm của đối thủ, mặt khác vừa tạo tính đặc trưng riêng cho sản phẩm của chính mình. 3.3.2.2. Mục tiêu, chiến lược chính sách marketing của đối thủ cạnh tranh. Qua việc nghiên cứu này sẽ giúp công ty xây dựng cho mình chiến lược thâm nhập thị trường hiệu quả hơn. Đặc biệt công ty cần chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu cách khuyếch trương cũng như chính sách marketing của các công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường EU, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho chính bản thân. 3.3.2.3. Giá cả của đối thủ cạnh tranh. Giá cả luôn là một biện pháp để các công ty hất cẳng nhau ra khỏi thị trường. Công ty sẽ khó có chỗ đứng, sản phẩm sẽ khó được tiêu thụ hơn trên thị trường EU nếu sản phẩm của công ty có giá thành cao hơn so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu giá cả của đối thủ cạnh tranh, các chiến lược về giá cả của họ công ty sẽ có biện pháp điều chỉnh giá cả mình phù hợp hơn. Việc điều chỉnh này phải vừa đảm bảo tính cạnh tranh, vừa đảm bảo yếu tố lợi nhuận cho công ty. Như vậy, nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Qua đó có những điều chỉnh, phản ứng kịp thời là việc nên làm của công ty. Bằng việc này công ty sẽ có những hành động thích hợp qua đó gia tăng sự cạnh tranh thúc đẩy hoạt động xk của mình sang thị trường EU. 3.3.3. Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định chung về nhập khẩu sẩn phẩm gốm sứ qua đó có những điều chính cải tiến trong quá trình sản xuất. EU là một thị thường rất khó tính, đây là một thị trường mà quyền lợi của ngngười tiêu dùng rất được coi trọng. Để bảo vệ quyền lợi của ngngười tiêu dùng họ đặt ra hoàng loạt các tiêu chuẩn có tính pháp lý về sản phẩm (như tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn về nhãn hiệu hàng hóa, tiêu chuẩn về bao bì và phế phẩm bao bì, tiêu chuẩn về xuất sứ hàng hóa… ). Mỗi mặt hàng, mỗi sản phẩm có tiêu chuẩn cụ thể khác nhau và để thâm nhập được qua thị trường này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đáp ứng được các quy định mà EU đặt ra. Vì vậy để thâm nhập thành công và thúc đẩy xk sang thị trường EU cũng như giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh trên thị trường này đòi hỏi công ty cần tìm hiểu các quy định này và có giải pháp để đáp ứng nó. Cụ thể: + Về chất lượng sản phẩm: EU rất coi trọng tiêu chuẩn ISO, đạt được chứng chỉ ISO là một lợi thế rất lớn cho mọi công ty khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Hiện tại công ty vẫn chưa đủ tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ này vì vậy trong tương lai công ty cần có định hướng xây dựng và đạt được chứng chỉ này. Đây không phải là công việc có thể thực hiện một sớm một chiều, nó đòi hỏi công ty phải có tìm hiểu về ISO cũng như các bước tiến hành để đạt được nó. + Về vệ sinh môi trường: Công ty cần quan tâm đúng mức hơn nữa về việc vệ sinh môi trường trước, trong và sau quá trình sản xuất. Xem đây là công việc lâu dài và dựa vào kết quả đạt được để tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty. + Về nhãn hiệu hàng hóa: Công ty cần quan tâm đúng mức hơn nữa về thương hiệu hàng hóa, thương hiệu công ty. Công ty cần nghiên cứu các quy định pháp lý của EU về vấn đề thương hiệu, nhãn hiệu nhằm tránh những rủi ro không cần thiết. Ngoài những vấn đề nêu trên công ty cần nghiên cứu thêm các vấn đề có tính pháp lý liên quan đến sản phẩm của mình, qua đó có những điều chỉnh theo hướng tuân theo. Có như vậy sản phẩm của công ty mới được EU cũng như người tiêu dùng EU chấp nhận. 3.3.4. Đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tận dụng tối đa tính kinh tế theo quy mô để hạ giá thành sản phẩm Thực tế hiện nay chủng loại cũng như mẫu mã sản phẩm của công ty còn ít, đơn điệu. Đây là một điều hạn chế rất lớn đến sức cạnh tranh của công ty trên thị trường EU. EU là một thị trường có nhu cầu rất cao với thói quen tiêu dùng sản phẩm có vòng đời ngắn, mẫu mã, kích thước đẹp, trong khi các doanh nghiệp xk gốm sứ của Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ đã rất quan tâm và thành công trong vấn đề này (họ lập một bộ phận chuyên về thiết kế trong công ty) vì vậy thực tế hiện nay yêu cầu công ty phải có giải pháp làm phong phú chủng loại sản phẩm, đa dạng hàng hóa mẫu mã. Qua đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường EU. Cụ thể: Công ty nên thiết lập một bộ phận chuyên thiết kế sản phẩm mới, bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu, sáng chế ra sản phẩm, mẫu mã mới. Ngoài ra công ty có thể liên kết với các trường mỹ thuật để đưa những sáng tác nghệ thuật vào thực tiễn sản xuất của mình. Về giá thành sản phẩm do tính chất thủ công trong quá trình sản xuất, cũng như hình thức xuất khẩu chủ yếu là qua các khâu trung gian, do đó giá thành sản phẩm của công ty mặt bằng chung của công ty là cao hơn so với các công ty khác. Vì vậy ngay từ bây giờ công ty cần quan tâm đến vấn đề đưa thiết bị công nghệ vào quá trình sản xuất, tận dụng triệt để tính kinh tế theo quy mô, xây dựng cho mình một chiến lược xuất khẩu trực tiếp thông qua quan hệ lâu dài với bạn hàng với trực tiếp ngngười tiêu dùng (công ty có thể dần dần mở các đại lý bán hàng, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính mình ngay trên thị trường EU), qua đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm thôngqua việc cắt giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 3.3.5. Liên kết với các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ khác trong nước qua đó cùng nhau tổ chức các hội chợ, quảng bá sản phẩm gốm sứ VN ngay chính tại EU Một thực tế là hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gốm sứ VN đều là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, mang tính chất thủ công. Với tiềm lực tài chính không lớn cho nên hầu hết các doanh nghiệp này không thể tự mình đứng ra tổ chức một hội chợ, một hoạt động xúc tiến của mình trên thị trường EU. Trong khi với tiềm lực tài chính hùng mạnh, với sự tìm hiểu kỹ càng về thị trường EU các công ty sản xuất gốm sứ của Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ đã có những chương trình xúc tíên quảng bá lớn ngay trên thị trường EU, đồng hành với họ trong các hoạt động xúc tiến là sự hỗ trợ tương tác của hiệp hội, làng nghề, chín phủ. Bằng những hoạt động đó không chỉ họ quảng bá sản phẩm của công ty mình mà còn quảng bá sản phẩm đất nước, con ngngười họ. Với tình hình hiện nay ngoài việc cần có sự hỗ trợ vĩ mô của nhà nước thì công ty cần có sự liên kết với các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ khác trong nước, cùng nhau bắt tay vào xây dựng những chương trình quảng bá có quy mô lớn ngay chính trên thị trường EU. Qua đó một mặt vừa quảng bá thương hiệu của công ty, một mặt quảng bá hình ảnh của đất nước. Chính sự liên kết này một phần nó vừa giảm chi phí cho công ty trong việc xúc tiến quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường EU, mặt khác cùng với các công ty trong nước, công ty xây dựng cho mình chiến lược giá cả sản phẩm, qua đó nâng cao sức cạnh tranh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường EU. 3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. Ngành thủ công mỹ nghệ nói chung cũng như ngành sản xuất gốm sứ nói riêng là những lĩnh vực sản xuất mang nét truyền thống của đất nước, đây là những hoạt động sản xuất xuất hiện từ lâu đời phản ánh chính bản sắc văn hóa của dân tộc. Việc đẩy mạnh và xuất khẩu mặt hàng này ra thị trường nước ngoài nói chung cũng như thị trường EU nói riêng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại những giá trị phi vật chất (văn hóa, nghệ thuật, hình ảnh của đất nước). Thực tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gốm sứ trong nước trong đó có công ty TNHH Gốm Sứ Bát Tràng Phomex còn gặp những khó khăn hạn chế nhất định, với thực tế này đòi hỏi nhà nước phải có những biện pháp mang tính vĩ mô giải quyết phần nào những khó khăn. Qua đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Cụ thể sau đây là một số kiến nghị đối với nhà nước. +Thứ nhất: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho các DN Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gốm sứ của Việt Nam đều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, thủ tục vay vốn rườm rà, số lượng vốn được vay là không lớn, trong khi nguồn vốn tự có còn hạn chế. Tiềm lực tài chính còn yếu kém đã hạn chế rất nhiều đến khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, mọi hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp phải tuân thủ các ký kết vì vậy trên cơ sở hợp pháp, được phép nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hợp lý cho các doanh nghiệp. Cụ thể như: * Nhà nước tích cực cải cách hoàn thiện hệ thống pháp lý theo hướng nhanh gọn qua đó tạo điều kiện, tạo khung pháp lý hoạt động cho các doanh nghiệp, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các DN vừa và nhỏ tiếp cân nguồn vốn vai. * Nhà nước bằng nguồn ngân sách của mình giúp DN trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề thông qua việc đầu tư mạnh mẽ tích cực vào giáo dục. * Qua các cơ quan thương mại của mình ở nước ngoài, qua các đại sứ quán nhà nước cung cấp các thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp. + Thứ hai: Đẩy mạnh hơn nữa vai trò xúc tiến thương mại của nhà nước. Thực tế này thương hiệu VN chưa được nhiều ngngười biết đến ở thị trường thế giới. Trong khi đó việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm ngay trên thị trường nước ngoài là một việc làm vô cùng tốn kém mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có khả năng làm (đặc biệt là các công ty sản xuất kinh doanh gốm sứ với tiềm lực tài chính yếu kém). Chính vì vậy chính phủ cần có sự đầu tư nhiều hơn nữa cho các cơ quan xúc tiến thương mại của nhà nước trên thị trường nước ngoài, đây là sự đầu tư về tài chính, về nhân lực. Với việc hỗ trợ này sẽ giảm chi phí rất lớn cho các doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường nước ngoài, giảm tính rủi ro và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Với việc quãng bá này nhà nước không chỉ quảng bá cho một công ty riêng biệt nào mà là quãng bá hình ảnh của VN, quãng bá sản phẩm chung của VN qua đó làm cho bạn bè quốc tế biết nhiều hơn về VN Kết Luận VN đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO chúng ta đã và đang trong cuộc hội nhâp sâu rộng với các nền kinh tế khác trên thế giới. Trong công cuộc hội nhập sâu rộng đó chúng ta không thể phủ nhận vai trò của XK, xk trở nên sông còn đối với mỗi doanh nghiệp( công ty phmex cũng không phải là ngoại lệ). Để hoạt động xk diển ra thành công và thu được những kết quả nhất định thì các hoạt động thúc đẩy xk đóng một vai trò vô cùng lớn. Hoạt động thúc đẩy xk là những hành động, giải pháp cụ thể qua đó đẩy mạnh hoạt động xk của công ty. Với mỗi thị trường khác nhau, cũng như điều kiện cụ thể của DN mà các DN tiến hành những hoạt động thúc đẩy xk khác nhau. Gốm sứ là mặt hàng truyền thống của dân tộc ta, việc chúng ta xk mặt hàng này ra thị trường nước ngoài không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà nó còn hàm chứa ý nghĩa rất lớn về văn hóa, xã hội, nó là một kênh hữu hiệu quảng bá hình ảnh của đất nước. Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng phomex là một công ty tương đối lớn của VN trong lĩnh vực sản xuất đồ gốm sứ. Trong những năm gần đây công ty đã thu được những thành công nhất định khi tham gia xk sang các thị trường nước ngoài, đặc biệt trong đó EU nổi lên như là một thị trường đầy tiêm năng với công ty. Thực tế trong những năm trở lại đây công ty cũng đã mạnh dạn tiến hành các hoạt động thúc đẩy xk của mình sang thị trường EU và do đó cũng đă thu được những thành công nhất đinh. Song với những kết quả mang lại này nó chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng mà thị trường này có thể mang lại. Với tình hình thực tế hiện tại cũng như những khó khăn mang tính vĩ mô nó đă hạn chế rất lớn đến hoạt động thúc đẩy xk sang thị trường EU của công ty do đó nó ảnh hưởng trược tiếp đến kết quả mang lại. Chính vì vậy hơn lúc nào hết công ty cần xây dựng cho mình các biện pháp thúc đẩy xk hợp lý và đúng đắn. Với thực tế đó em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xk của công ty sang thị trường EU. Do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những sai sót nhất định, vì vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bàn để em có thể hoàn thiên hơn. Ngoài ra trong quá trình thực tập tại cơ sỡ thực tế, cũng như trong quá trình viết chuyên đề em đã nhân được những sự giúp đỡ rất nhiệt tinh của thầy giáo hướng dẫn: T.S. Tạ Văn Lợi, và các anh chị trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người. một mình HN: 04-2008 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần chí thành (2002), Thị trường EU và các khả năng xuất khẩu hàng hóa của VN, nhà xuất bản lao động xã hội TS. Nguyễn Thanh Bình, các quy định pháp lý liên quan đến chính sách sản phẩm trong Mar xuất khẩu Vũ hữu Tửu (2006), Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương Nguyễn thị hường (2002), giáo trình kinh doanh quốc tế, nhà xuất bản thống kê Báo cáo tổng kết của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng phomex giai đoạn 2004 đến 2007 Báo cáo tình hình xk sang thị trường EU của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng phomex giai đoạn 2004 đến 2007 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28587.doc
Tài liệu liên quan