Tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (Hanvet): ... Ebook Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (Hanvet)
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (Hanvet), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường được Đảng ta thực hiện từ Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, sau 20 năm đổi mới nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn ở tất cả các lĩnh vực. Kinh tế phát triển nhanh chóng, tình hình chính trị ngày càng ổn định, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Bước sang nền kinh tế thị trường, nước ta đang mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2006 vừa qua là năm đánh dầu một bước tiến mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Nước ta trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) sau 11 năm dài khó khăn đàm phán.
Trong quá trình hội nhập, có thể nói vấn đề tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề quan trọng sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với sự phát triển không ngừng của máy móc thiết bị, hàng hóa sản xuất ngày càng nhiều, vượt mức cầu trên thị trường, chính vì vậy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự quyết toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, do vậy mà doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi cụ thể, đúng đắn. Sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Là những câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn phải trả lời. Để thành công doanh nghiệp phải đề ra các phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí , tổ chức tốt phương thức tiêu thụ sản phẩm để người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Ngược lại nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, không thu hồi được vốn và có khả năng đứng trên bờ vực của sự phá sản.
Chính vì vậy vấn đề tổ chức tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề này để có những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) là một trong những Công ty hàng đầu sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng luôn luôn chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và coi đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất để giúp Công ty có thể đứng vững và thành công trên thị trường. Xuất phát từ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của vấn để tiêu thụ sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) em đã tìm hiểu đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)” .
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
Chương II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
Chương III: Giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) .
Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do khả năng chuyên môn còn hạn chế nên bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được tiếp thu ý kiến của thấy cô cũng như của đơn vị thực tập để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nhung
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y tiền thân là xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y được thành lập ngày 1-10-1988 theo quyết định số:25/NN/TCCB/QĐ, sau đổi thành xí nghiệp Dược và vật tư thú y (gọi tắt là HANVET). Ngày 18-3-1999 công ty là đơn vị đầu tiên trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ở phía bắc thực hiện cổ phần hóa với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Dược và vật tư thú y theo quyết định số: 53/1999/QĐ/BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y.
Tên gọi tắt: HANVET.
Địa chỉ: 88 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04)8691156/ (04)8685596
Fax: 84-4-8690097
Email: hanvet@fpt.vn
Website: www.hanvet.com.vn
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y (HANVET) là một trong những đơn vị sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055931 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 19.03.1999.
Trụ sở chính của Công ty tại địa chỉ 88 Trường Chinh, Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Đơn vị thành viên của Công ty bao gồm:
- Khách sạn Hà Thành tại Khu du lịch Xuân Thành, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- Công ty Hà Linh, Đại Thịnh, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
- Nhà máy GMP tại KCN Phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên.
* Các giai đoạn phát triển của Công ty.
- Giai đoạn trước cổ phần hóa.
Ngay từ những ngày đầu tiên thành lập Xí nghiệp Bao Bì thì hoàn cảnh nền kinh tế đất nước lại đang rơi vào tình trạng khủng hoảng, suy sụp nghiêm trọng, toàn bộ viện trợ từ Liên Xô cũ và các nước XHCN không còn. Lúc này điều kiện sản xuất của Xí Nghiệp cũng vô cùng khó khăn, chỉ với số vốn lưu động khoảng 500 USD và 23 cán bộ công nhân viên. Có thể nói rằng Công ty đã bắt đầu từ “năm không”: Không vốn, không vật tư, không nhà xưởng, không công nhân lành nghề, không thị trường. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, cùng với tinh thần đoàn kết, chủ động sáng tạo và sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo đã dần đưa xí nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, lãi suất tăng dần, đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty ngày càng được cải thiện. Đến năm 1998 vốn điều lệ của Công ty là 2 tỷ đồng, doanh thu đạt trên 1 tỷ đồng/năm.
- Giai đoạn sau cổ phần hóa.
Năm 1999 Công ty thực hiện cổ phần hóa. Với truyền thống Đoàn kết – quyết tâm – một lòng vì Công ty đã giúp cho Công ty phát triển nhanh chóng, đến năm 2006 vốn điều lệ tăng lên 16 tỷ đồng, số cán bộ công nhân viên tăng lên 360 người.
2. Nhiệm vụ của Công ty.
- Tổ chức sản xuất – kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y; công nghiệp chế biến thức ăn gia súc; thương nghiệp bán buôn bán lẻ; chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; công nghiệp thuốc thủy sản; khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật; kinh doanh vật tư và dụng cụ thú y; sản xuất buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo đúng ngành nghề và mục đích kinh doanh mà Công ty đã đăng ký.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật.
- Phải quan tâm đến đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bổ sung các kiến thức về khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Công ty phải luôn quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, đồng thời phải giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
3. Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
3.1 Mô hình tổ chức.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.
Mô hình quản lý của Công ty có thể chia ra thành 2 khối: Khối văn phòng và khối sản xuất.
Khối văn phòng bao gồm:
Văn phòng.
Phòng tài vụ.
Phòng kỹ thuật.
Tổ pha chế.
Ban nghiên cứu.
Ban thủy sản.
Ban vaccin.
Ban kiến thiết và xây dựng cơ bản.
Phòng cơ điện.
Ban an ninh và đời sống.
Phòng mạch: Chuyên chữa bệnh cho chó mèo và thú cảnh.
Phòng thị trường: Gồm 4 khu vực, kế toán bán hàng và tổ xe.
+ Khu vực I: Bao gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, cửa hàng Đông Anh.
+ Khu vực II: Bao gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh bình, Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
+ Khu vực III: Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Giang.
+ Khu vực IV: Hà Nội.
+ Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
Khối sản xuất:
- Phân xưởng Dược 1: Sản xuất thuốc nước. Gồm 3 tổ: Tổ lọ nước, tổ thuốc ống, tổ xử lý lọ.
- Phân xưởng Dược 2: Sản xuất thuốc bột. Gồm 3 tổ: Tổ bột tiêm, tổ đóng máy, tổ phối trộn bột.
Phân xưởng Dược 3: Hoàn thiện sản phẩm. Gồm 4 tổ: Tổ thuốc gói, hộp; tổ hoàn thiện ống nước; tổ hoàn thiện lọ nước; tổ hoàn thiện lọ bột.
Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Tiền Giang và các Công ty thành viên là Công ty cổ phần Hà Linh tại Mê Linh – Vĩnh Phúc, Khách sạn Hà Thành tại Nghi Xuân – Hà Tĩnh, nhà máy GMP tại khu công nghiệp Phố Nối A – Hưng Yên.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
3.2.1. Tổng Giám Đốc Công ty.
- Xây dựng sơ đồ tổ chức và trách nhiệm quyền hạn của từng phòng ban.
- Xây dựng định hướng phát triển.
- Công tác tài chính kế toán.
- Công tác thị trường, kinh doanh.
- Công tác văn phòng.
3.2.2. Phó Tổng Giám Đốc Công ty.
- Điều hành hoạt động sản xuất trong Công ty.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Giám sát việc xây dựng quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng, sử lý các sai lỗi trong quá trình sản xuất hay khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Đề xuất và theo dõi các hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới, thực hiện các quá trình để sản phẩm mới được lưu hành.
- Cải tiến các sản phẩm không phù hợp với hướng dẫn của Cục Thú Y.
- Mua bán nguyên vật liệu phụ.
3.2.3 Văn phòng:
- Quản lý hoạt động kiểm soát tài liệu.
- Quản lý nhân sự và hồ sơ nhân sự.
- Các công việc hành chính văn thư.
- Quản lý cán bộ, lao động, tiền lương.
- Quản lý bảo vệ, xe con, bếp ăn tập thể.
3.2.4. Phòng kế toán.
- Phụ trách các hoạt động kế toán, tài chính, ngân hàng.
- Theo dõi và tiến hành nhập khẩu nguyên liệu.
- Quản lý kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm.
3.2.5. Phòng kỹ thuật.
- Nghiên cứu, bào chế những sản phẩm mới.
- Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng của các sản phẩm.
- Kiểm tra đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất.
- Theo dõi kiểm tra nguyên phụ liệu, bao bì, nhãn mác trước khi nhập kho.
- Nghiên cứu, đề xuất cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới, thay thế các trang thiết bị.
- Giám sát, kiểm tra quy trình kỹ thuật trong sản xuất
3.2.6. Các phân xưởng Dược.
- Sản xuất bán thành phẩm các loại thuốc.
- Xử lý, kiểm tra, hấp tiệt trùng các loại chai lọ.
- Triển khai quá trình sản xuất thuốc theo đúng quy trình công nghệ.
- San sẻ, chia liều, đóng gói các loại thuốc.
- Thực hiện hoàn thiện sản phẩm.
3.2.7. Phòng cơ điện:
- Quản lý toàn bộ trang thiết bị, máy móc, điện, nước.
- Mua sắm, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng, thanh lý thiết bị.
- Thường xuyên nghiên cứu trao đổi công nghệ, trang thiết bị máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất và nghiên cứu.
- Đào tạo cán bộ và hướng dẫn công nhân sử dụng vận hành các tranh thiết bị máy móc tranh sản xuất.
3.2.8. Phòng thị trường:
- Tuyên truyền quảng cáo sản phẩm của Công ty.
- Đề xuất các biện pháp thúc đẩy bán hàng.
- Lựa chọn, quản lý và thực hiện việc bán hàng qua các đại lý.
- Tiếp nhận và phản hồi ý kiến khách hàng.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
1.1. Ngành nghề kinh doanh.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty HANVET là các sản phẩm liên quan điến thuốc thú y bao gồm:
- Công nghiệp thuốc thú y.
- Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
- Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ thuốc thú y và thức ăn gia súc.
- Công nghiệp thuốc thủy sản.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật.
- Kinh doanh vật tư và dụng cụ thú y.
- Sản xuất, buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại hình dịch vụ như:
- Kinh doanh khách sạn, ăn uống.
- Lữ hành nội địa và dịch vụ phục vụ khách du lịch
1.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Bảng 1: Một số sản phẩm chủ yếu của HANVET
stt
tªn s¶n phÈm
®vt
STT
tªn s¶n phÈm
®vt
thuèc èng nhän
Thuèc trÞ ký sinh trïng
1
Analgin 30%, 5ml
èng
1
Berenil (Azidin) 1,18g
Lä
2
Atropin Sulphate 0,1%, 2ml
èng
2
Hancoc, 125 ml
Lä
3
B-complex, 2ml
èng
3
HanEba 30%, 20g
Gãi
4
Cafein Na - Benzoat 20%, 5ml
èng
4
Han-Dertil-B, 600 mg
Viªn
5
Calcium-F, 5ml
èng
5
Han Lopatol
Viªn
6
Gentamicin sulphate 200mg, 5ml
èng
6
Hanmectin-25, 10 ml
Lä
thuèc èng cæ bång
ChÕ phÈm sinh häc
1
Calmaphos, 5ml
èng
Han-Lacvet, 4 g
Gãi
2
Genta - Tylo, 5ml
èng
1
Hanvet K.T.E
Lä
3
Hampiseptol, 5ml
èng
2
Hanvet K.T.G
Lä
4
Hantril-inj 5%, 5ml
èng
3
Hanvet K.T.G
Lä
5
Kanamycin 10%, 5ml
èng
4
Hanvet K.T.V
Lä
Kh¸ng sinh
Thuèc ®iÒu tiÕt sinh s¶n
Thuèc lä nƯíc
1
Oxytocin 20 UI, 2ml
èng
1
AmTyO, 20 ml
Lä
2
Gonaestrol 8 ml
Lä
2
AmTyO, 100 ml
Lä
3
Han-Prost, 2 ml
èng
3
Chlotiadexa, 10 ml
Lä
vitamin
4
Enrotril-100, 100 ml
Lä
ADE, 500g
Gãi
5
Enrotril-50, 10 ml
Lä
1
ADE, 100g
Gãi
6
Genorfcoli, 100 ml
Lä
2
Analgin 30%, 100 ml
Lä
7
Genorfcoli, 10ml
Lä
3
B-Complex, 100g
Gãi
8
Genta - Tylo, 100ml
Lä
3
B-Complex, 500g
Gãi
thuèc lä bét pha tiªm
Thuèc s¸t trïng
1
Ampicillin sodium 500mg
Lä
1
ChloraminT (Halamid), 50g
Gãi
2
Ampicillin-1000, 1g
Lä
2
Derma-spray, 100 ml
Lä
3
Ampi-Kana, 1g
Lä
3
Han-Iodine 10%, 50ml
Lä
4
Hamcloxan-1, 1g
Lä
4
Han-Iodine10%, 1000 ml
Chai
5
Kanamycin Sulphate 1g
Lä
5
Oxydan, 100 g
Gãi
6
Oxytetracylin HCL, 500mg
Lä
Thuèc kh¸c
7
Penicillin G Kalium
Lä
1
Anti-Gumboro, 100ml
Lä
Thuèc bét pha nƯíc uèng
2
Actiso, 100 ml
Lä
1
Colistin-1200, 10g
Gãi
3
Cån Salysilat Methyl, 50 ml
Lä
2
Colistin-1200, 100g
Hép
s¸ch
3
Colidox-Plus, 20g
Gãi
1
Thuèc thó y vµ c¸ch sö dông
QuyÓn
3
Dolosin-200, 100 g
hép
2
Mét sè bÖnh quan träng cña lîn
QuyÓn
4
CRD-Stop 20g
Gãi
3
Mét sè bÖnh quan träng ë tr©u bß
QuyÓn
5
Enteroseptol, 100 g
Hép
4
Mét sè bÖnh quan träng ë gµ
QuyÓn
6
Genofcoli, 10 g
Gãi
5
Nu«i ngan vÞt vµ bÖnh thưêng gÆp
QuyÓn
7
Genta-Costrim, 10g
Gãi
6
BÝ quyÕt thµnh c«ng trong ch¨n nu«i gµ
QuyÓn
Nguồn: Phòng thị trường
2. Thị trường của Công ty.
HANVET là công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu ở Việt Nam do vậy mà thị trường của doanh nghiệp là hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay Công ty có trên 300 đại lý trên toàn quốc và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực như:
- Khu vực I : Bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng : Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh…
- Khu vực II : Bao gồm các tỉnh phía Nam Sông Hồng: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hòa Bình…
- Khu vực III : Bao gồm các tỉnh miền trung từ Ninh Bình đến Bình Thuận, các tỉnh miền núi.
- Khu vực IV : Là các quận huyện thuộc thành phố Hà Nội
- Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
- Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Cần Thơ, phụ trách bán hàng tại các tỉnh thành phía Nam.
3. Đặc điểm về nhân sự, vốn và quy trình sản xuất.
3.1. Đặc điểm về nhân sự.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đến hết tháng 12/2006 là 360 người.
Trình độ của cán bộ công nhân viên:
Trên đại học: 4 tiến sĩ, 4 thạc sỹ.
Đại học: 157 người
Cao đẳng: 20 người
Trung cấp: 48 người
Số còn lại là công nhân lành nghề đã tốt nghiệp phổ thông.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty năm 2006 là 2.600.000VNĐ/người/tháng.
Theo số liệu trên cho thấy trình độ đại học và trên đại học của Công ty chiếm 44.7%, đây là một tỷ lệ cao. Đó chính là một lợi thế của Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với nguồn nhân lực có trình độ cao như hiện nay Công ty không ngừng nghiên cứu để tìm ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tuyển dụng những người có trình độ cao vào một số vị trí còn thiếu nhất là ở một số chi nhánh mới mở của Công ty. Công ty luôn chú trọng và quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mức lương trung bình của toàn Công ty ngày một tăng lên. Có thể thấy rõ tình hình lao động của Công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình lao động thường xuyên của Công ty.
Diễn giải
ĐVT
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Số lao động
Người
195
220
250
300
330
348
360
Thu nhập BQ/T
Ng.đ
950
1.200
1.750
2.000
2.200
2.400
2.600
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Qua bảng số liệu trên cho thấy mức lương trung bình của toàn Công ty tăng lên nhanh qua từng năm.Công ty còn tăng cường trả lương tháng 13 và tháng 14 cho cán bộ công nhân viên Công ty. Ngoài ra Công ty luôn duy trì mức tiền thưởng cao đối với những cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả, đây là một biện pháp tốt để động viên tinh thần làm việc của mọi người, tạo cho họ một động lực để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2. Vốn của Công ty.
Huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển nâng cao sức cạnh tranh được coi là mục tiêu số một của Công ty. Tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình vốn của Công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Diễn giải
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn kinh doanh
17
20
30
40
49
65
81
Vốn điều lệ
4.5
4.8
12
12
12
12
16
Giá trị TSCĐ
4
5.1
9.5
13.1
16.2
22.2
39
Nguồn: Phòng kế toán
Trong đó Công ty chủ yếu tập trung đầu tư mạnh vào một số lĩnh vực như:
- Mua mới phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Đây là yếu tố được công ty ưu tiên hàng đầu vì nó quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đổi mới phương tiện vận tải cũng chính là đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng hóa, rút ngắn thời gian lưu thông sản phẩm, mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Công ty đầu tư xây dựng nhà máy G. M.P tại Hưng Yên. Là một công ty có uy tín đối với người tiêu dùng nên sản phẩm của công ty sản xuất ra hiện chưa đáp ứng hết nhu cầu tiêu dùng của xã hội do vậy công ty quyết định mở rộng thêm một nhà máy sản xuất sản phẩm thuốc và thức ăn chăn nuôi tại Hưng Yên với tổng số vốn đầu tư khoảng 60 tỷ đồng. Hiện nhà máy đang từng bước đi vào hoạt động. Một số cán bộ quản lý có kinh nghiệp được điều về cơ sở để trự tiếp quản lý. Với dự án này công ty sẽ giải quyết thêm được một số lượng tương đối lao động tại tỉnh Hưng Yên.
- Ngoài ra Công ty còn đầu tư xây dựng khách sạn Hà Thành tại Xuân Thành, Hà Tĩnh. Đây là một hướng mới trong hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty muốn đa dạng hóa các loại hình kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Đào tạo nguồi nhân lực và nghiên cứu sản phẩm mới.
Nguồn nhân lực là bộ phận có vai trò thiết yếu, quyết định lớn đến sự thành công của công ty. Một công ty có đội ngũ công nhân lành nghề cùng với ban lãnh đạo có khả năng điều hành tốt công việc thì đó là một thành công lớn của công ty. Do vậy mà công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm công ty luôn tiến hành các đợt tuyển dụng nhân viên vào các vị trí còn thiếu đồng thời đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.3. Quá trình sản xuất sản phẩm.
Công ty HANVET là công ty kinh doanh đa dạng hóa nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu vẫn là lĩnh vực sản xuất các loại thuốc và vật tư thú y để đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi trong cả nước. Hiện nay công ty sản xuất trên 170 loại thuốc và thức ăn dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà, chó, mèo…
Các loại sản phẩm của Công ty có những ưu điểm vượt trội mà được đa số các nhà chăn nuôi lựa chọn như:
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế.
- Có tác dụng nhanh mạnh, kéo dài.
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm.
- Không gây đau, kích ứng da và niêm mạc.
- Không ăn mòn dụng cụ kim loại.
- Dễ sử dụng và hiệu quả kinh tế cao.
- An toàn cho người, vật nuôi và môi trường.
Đó là một số những ưu điểm chung về sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
Mô hình các giai đoạn sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của HANVET
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Hòa tan dược chất
Lọc trong
Kiểm tra dược chất và tá dược
Cân nguyên, phụ liệu
Kiểm nghiệm thành phẩm
Bình, chai đã xử lý
Chia liều, đóng chai,
đậy nút
Dán nhãn, đóng thùng
Nhập kho
Tài liệu tham chiếu: Sổ tay chất lượng HANVET
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET).
Trong những ngày đầu thành lập, xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn, đó là nền kinh tế đất nước đang rơi vào khủng hoảng trầm trọng, toàn bộ viện trợ bị cắt giảm, Công ty mới thành lập nên số vốn cũng rất nhỏ, lại thiếu máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, nguồn nhân lực thiếu nghiêm trọng nhất là những công nhân có tay nghề. Công ty đã bắt đầu đi lên từ “năm không”: Không vốn, không vật tư, không nhà xưởng, không công nhân lành nghề, không thị trường. Với sự quyết tâm tự cứu mình, toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động sáng tạo, tự lực vươn lên theo tư tưởng chỉ đạo chung đó là: “lấy ngắn nuôi dài”, trước tiên lấy kinh doanh nuôi sản xuất, tiến tới đưa dần sản xuất lên và sau đó phát triển sản xuất là chủ yếu.
Gian nan nối tiếp gian nan, nền kinh tế mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường nên đầy rẫy những khó khăn. Năm 1989 – 1991 Công ty lâm vào vụ án khoa học “Tetracan”, giám đốc phải ra hầu tòa nhưng với sự năng động sáng tạo của lãnh đạo Công ty, công nhân tỏ rõ quyết tâm, phương hướng cụ thể rõ ràng nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn phát triển, lãi suất năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty tăng cường tích lũy vốn để đầu tư cho sản xuất. Tăng trưởng vốn hàng năm của Công ty đạt trên 50%, năm 1989 số vốn mới đạt 120 triệu đồng thì đến năm 1999 số vốn đã tăng lên đạt gần 2 tỷ đồng.
Năm 1999 Công ty thực hiện cổ phần hóa, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng với tinh thần đoàn kết - sáng tạo – quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những bước tăng trưởng mạnh mẽ. Công ty đã mở rộng đựợc thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của mình, không chỉ ở khu vực miền Bắc mà là cả ở khu vực miền Trung và khu vực miền Nam, Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, số cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tăng lên theo từng năm. Có thể thấy qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
STT
Diễn Giải
ĐVT
2004
2005
2006
1
Doanh thu
Tỷ đồng
76
95
120
2
Nộp ngân sách
Tr. đồng
6.550
9.550
10.550
3
Vốn kinh doanh
Tỷ đồng
50
65
81
4
Vốn điều lệ
Tỷ đồng
12
12
16
5
Lao động thường xuyên
Người
330
360
360
6
Thu nhập BQ/Tháng
Ng.đồng
2200
2400
2600
Nguồn: Phòng thị trường
Với những nỗ lực quyết tâm, năm 2005 doanh thu của Công ty tăng 19 tỷ đồng so với năm 2004 tức là tăng 25%, nộp ngân sách nhà nước tăng 45,8%, vốn kinh doanh tăng 30%, lao động thường xuyên tăng lên 30 người, thu nhập bình quân/ tháng của cán bộ công nhân viên Công ty tăng lên tới 2.400 ngàn đồng. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt được cao hơn năm 2005, doanh thu tăng 25 tỷ đồng, tương ứng với tỉ lệ là 26,3%, nộp ngân sách nhà nước tăng 10,5%, vốn kinh doanh tăng 40%, thu nhập bình quân tăng thêm 200.000đ/tháng.
Sau 18 năm phấn đấu liên tục, HANVET đã trở thành Doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gần 400 người bao gồm các tiến sĩ, dược sĩ, bác sĩ thú y giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, cộng với lực lượng công nhân có tay nghề cao, được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, Công ty luôn đưa ra những sản phẩm mới, độc đáo, chất lượng cao, đem lại hiệu quả thiết thực cho người chăn nuôi.
Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng nhằm kiểm soát hoạt động nghiên cứu, sản xuất và cung ứng các loại thuốc thú y, đáp ứng nhu cầu thị trường. Hệ thống này đã được Tổ chức Quốc tế JAS – ANZ chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 từ tháng 9 năm 2003.
Hiện nay Công ty được phép sản xuất và lưu hành 167 loại thuôc thú y cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Công ty đã sản xuất ra nhiều sản phẩm mới, đặc trị, chất lượng cao có thể thay thế hàng nhập ngoại như: Han-post. Hanoxylin, Hantox, Handertil-B, Hanmectin, Gonaestrol, Anti Gumboro, Hancipro, Hanlopatol, Kháng thể K.T.G, Kháng thể K.T.V, kháng thể K.T.E.
Chính vì những thành công đó nên Công ty luôn được nhà nước tăng thưởng:
- Năm 2003 Công ty được Bộ NN&PTNT tặng 10 giải thưởng “Bông lúa vàng” trong đó:
+ 1 giải thưởng “Bông lúa vàng” cho tập thể đã tự nghiên cứu sản xuất được những sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập, hiệu quả kinh doanh cao.
+ 9 giải thưởng “Bông lúa vàng” cho 9 sản phẩm chất lượng, công nghệ cao gồm: Hanoxylin LA sản phẩm có công nghệ và tình ưu việt cao, tác dụng kéo dài 72 giờ sau khi tiêm; Hantox- thuốc được chiết xuất từ cây họ cúc, dùng an toàn, không độc đối với người và môi trường, tác dụng trị ve, bọ chét, ruồi muỗi, kiến; Han-Prost-sản phẩm được sử dụng trong sinh sản của đại gia súc; ngoài ra còn có: Genta-Costrim, Han-DertilB, Anti-Gumboro, Hanmectin, Hanvet K.T.G, Hanvet K.T.E.
- Năm 2004, tại hội chợ tuần lễ xanh quốc tế Hải Phòng, HANVET được Bộ NN&PTNT trao tặng “Cúp phát triển bền vững vì sự nghiệp xanh Việt Nam”
- Năm 2005, sản phẩm của HANVET được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong tốp 5 Công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam do Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
- Tháng 6 năm 2005, tại triển lãm Quốc Tế Nông nghiệp 2005, HANVET được Bộ NN&PTNT trao tặng bằng khen và Cúp vàng nông nghiệp 2005 .
Tháng 4 năm 2006, tại triển lãm Nông nghiệp Sóc Trăng, HANVET đã được Bộ NN&PTNT trao giải thưởng “Thương hiệu vàng chất lượng”.
- Tháng 9 năm 2006 Công ty được trao tặng “Cúp vàng nông nghiệp Việt Nam” cho 4 sản phẩm công nghệ cao thay thế hàng ngoại nhập, đó là: Hamogen, Hamcoli-S, HamolinLA, Hamcoli-fore.
Công ty luôn đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để tạo ra các sản phẩm mới, tổ chức sản xuất tốt và luôn chăm lo phát triển thị trường, Công ty luôn có những chính sách khuyến khích, chế độ ưu đãi đối với khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đó là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thị trường, tăng doanh số của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn luôn quan tâm đến các hoạt động xã hội như quan tâm thăm hỏi các gia đình khó khăn, gia đình chính sách vào các dịp lễ tết. Bảo trợ cho trẻ em khuyết tật xã Cổ Loa huyện Đông Anh. Thường xuyên ủng hộ các chương trình từ thiện do Hội chữ thập đỏ Thành Phố phát động: Quỹ vì người nghèo, quỹ vì nạn nhân chất độc màu da cam.
Công ty luôn nêu cao khẩu hiệu: Hiện Đại – Văn Minh – Tương Ái
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET).
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET).
Sau 18 năm thành lập, mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với tinh thần đoàn kết, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty cùng với sự sáng suốt của ban lãnh đạo đã đưa Công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn đồng thời phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Công ty luôn nêu cao khẩu hiệu “Chất lượng là sự sống của HANVET”, luôn luôn nỗ lực nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng cao và giá thành hạ để phục tốt nhất nhu cầu của người chăn nuôi. Do vậy Công ty luôn được người tiêu dùng tin tưởng và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền.
1. Thị trường của Công ty.
Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước, được chia thành 5 khu vực như sau:
+ Khu vực I: Bao gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, cửa hàng Đông Anh.
+ Khu vực II: Bao gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh bình, Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
+ Khu vực III: Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Giang.
+ Khu vực IV: Hà Nội.
+ Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
Ngoài ra còn có các chi nhánh tại Sài Gòn và Cần Thơ.
Công ty đã thiết lập một hệ thống bao gồm trên 300 đại lý được đặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Dưới đây là thông tin về một số đại lý có doanh số bán đạt từ 20.000.000đ/tháng trở lên.
Bảng 5: Danh sách đại lý có doanh số trên 50.000.000đ/tháng
STT
Đại lý
Địa chỉ
Doanh số
( Đồng/1tháng)
1
Nguyễn Thị Liễu
Kiến An – Hải Phòng
120.000.000
2
Nguyễn Phương Thu
Đan Phượng – Hà Tây
90.000.000
3
Đào Tú Khanh
Trường Chinh – Hà Nội
150.000.000
4
Đào Diệp Anh
Trường Chinh – Hà Nội
110.000.000
5
Vương Đức Cường
Trường Chinh – Hà Nội
90.000.000
6
Hồng Đố
Trường Chinh – Hà Nội
80.000.000
7
Hồng Quyên
Trường Chinh – Hà Nội
80.000.000
8
Nguyễn Văn Thìn
Trường Chinh – Hà Nội
110.000.000
9
Đỗ Bích Nhung
Trường Chinh – Hà Nội
230.000.000
10
Phạm Thu Hồng
Trường Chinh – Hà Nội
120.000.000
11
Nguyễn Thị Chi
Thành Phố Thái Bình
60.000.000
12
Lê Thị Bình
Tiền Hải – Thái Bình
60.000.000
13
Nguyễn Minh Nguyệt
Đông Anh – Hà Nội
60.000.000
14
Phạm Xuân Hải
Yên Phong – Bắc Ninh
90.000.000
15
Lưu Bích Thu
Thành Phố Hải Dương
90.000.000
16
Trần Trọng Bình
Hùng Vương – Nha Trang
90.000.000
17
Trần Văn Trình
Thành Phố Đà Nẵng
75.000.000
18
Nguyễn Mai Hương
Thành Phố Quy Nhơn
80.000.000
19
Lê Thị Lan
Thành Phố Vinh
80.000.000
Nguồn: Phòng thị trường
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy các đại lý ở địa chỉ Trường Chinh – Hà Nội có doanh số bán cao nhất trong cả nước. Điều này là rất hợp lý bởi đây là địa chỉ đặt trụ sở chính của Công ty, người tiêu dùng thường quen với việc mua sản phẩm tại chính Công ty vì sẽ tránh được hàng giả, hàng kém chất lượng và giá cả thường rẻ hơn so với những nơi khác. Chính vì tâm lý._. đó mà rất nhiều những nhà chăn nuôi lớn ở các tỉnh lân cận thường xuyên đổ về các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ngay trước cửa Công ty để mua hàng. Nắm bắt được điều này, Công ty đã mở một loạt các đại lý chuyên bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của Công ty tại gần địa chỉ 88 Trường Chinh – Hà Nội.
Ngoài ra tại Thái Bình cũng có một số đại lý có doanh số bán ra hàng tháng đạt trên 20 triệu đồng, vì đây là một tỉnh nông nghiệp, các hộ chăn nuôi trong tỉnh chiếm một tỷ lệ lớn và thường là chăn nuôi theo mô hình trang trại, do vậy nên nhu cầu về các sản phẩm thuốc thú y là rất lớn. Mặt khác về địa lý Thái Bình là một tỉnh có khoảng cách khá xa so với Hà Nội nên các hộ chăn nuôi không có điều kiện để lên tận Công ty mua hàng, vì vậy Công ty đã đặt trên 10 đại lý tại các huyện và thành phố thuộc tỉnh Thái Bình.
Tại thị trường Hà Tây là một tỉnh có điều kiện địa lý rất thích hợp cho chăn nuôi gia súc với quy mô lớn, Hà Tây có các tổ hợp HTX, Công ty và số hộ gia đình chăn nuôi rất nhiều, chủ yếu là nuôi lợn, bò sữa và trâu bò lấy thịt, đây là một thị trường trọng điểm của Công ty, Công ty đã mở trên 30 đại lý thuộc địa phận tỉnh Hà Tây để cung cấp các sản phẩm thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho bà con. Nhưng tại Hà Tây lại có ít cửa hàng cho doanh thu cao là vì Hà Tây là một tỉnh giáp với Hà Nội, rất thuận tiện cho các hộ chăn nuôi có thể đến tận Công ty để mua hàng, ngoài ra Hà Tây đặt nhiều đại lý nên lượng mua sẽ phân tán nhiều hơn.
Bảng 6 : Một số tỉnh có số lượng đại lý lớn
STT
Tỉnh (Thành phố)
Số đại lý
STT
Tỉnh(Thành phố)
Số đại lý
1
Hà Nội
15
7
Hải Dương
13
2
Hà Tây
35
8
Hưng Yên
14
3
Bắc Giang
18
9
Nam Định
11
4
Bắc Ninh
14
10
Nghệ An
8
5
Vĩnh Phúc
12
11
Bình Định
7
6
Thái Bình
14
12
Quảng Nam
8
Nguồn: Phòng thị trường
Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường trọng điểm khu vực Đông Bắc Bộ, bởi lẽ đây là thị trường có quy mô chăn nuôi vào hàng lớn nhất cả nước, đặc biệt là khu vực các tỉnh như Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình…Công ty luôn cố gắng tìm cách để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình, tập trung nhiều cho công tác nghiên cứu thị trường, tìm ra những nhu cầu cần thiết của bà con về thuốc và thức ăn trong chăn nuôi, tập trung cho công tác tiếp thị sản phẩm mới, hướng dẫn bà con cách sử dụng và chăn nuôi một cách có hiệu quả nhất.
2. Đối thủ cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) không phải là Công ty duy nhất sản xuất sản phẩm thuốc thú y và thức ăn cho chăn nuôi, ngay trên cùng địa chỉ 88-Trường Chinh-Hà Nội cũng có Công ty thuốc Thú Y Trung Ương I, đây là một Công ty cũng có truyền thống về sản xuất - kinh doanh sản phẩm thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi , Công ty này luôn đưa ra những sản phẩm tương tự để cạnh tranh trên thị trường cùng với sản phẩm của HANVET, chính vì vậy HANVET luôn gặp rất nhiểu khó khăn để người tiêu dùng có thể phân biệt rõ ràng được các sản phẩm của hai công ty. Công ty BIO cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của HANVET, Công ty này luôn có những chính sách và chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng, vì vậy Công ty phải luôn đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến khích khách hàng nhằm giữ được những khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút những khách hàng tiềm năng của Công ty. Ngoài ra còn có một số Công ty khác như Công ty Minh Dũng, Công ty ANOVA BIO, các Công ty tại Sài Gòn cũng luôn đưa ra những chương trình khuyến mại đặc biệt để cạnh tranh với HANVET.
Không chỉ phải đối mặt với những Công ty trong nước mà HANVET luôn gặp phải những sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty liên doanh với nước ngoài như Công ty thuốc và thức ăn chăn nuôi Đại Dương, Đan Mạch, những Công ty này có vốn đầu tư lớn, công nghệ ngoại nhập hiện đại, lại đặt ngay tại Hà Nam nên thu hút một số lượng lớn khách hàng các tỉnh phía Bắc. Vì vậy để giữ vững được vị trí là một trong 3 Công ty hàng đầu về lĩnh vực thuốc và thức ăn chăn nuôi thì HANVET luôn phải đổi mới công nghệ, tập trung nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt phục vụ khách hàng, luôn đi sâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của người chăn nuôi và đưa ra những sản phẩm phù hợp, từ đó mới có thể cạnh tranh và phát triển trong tương lai.
Không những thế, hiện nay trên thị trường còn xuất hiện một số lượng lớn các sản phẩm ngoại nhập từ Trung Quốc và một số quốc gia khác, những sản phẩm này có tác dụng tốt, nhanh và hiệu quả nên đựợc rất nhiều người chăn nuôi lựa chọn. Nhưng những sản phẩm này có nhược điểm là giá thành rất cao, không phù hợp với điều kiện kinh tế của người chăn nuôi. Nắm bắt được điều này, Công ty đã đầu tư nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm có thể thay thế hàng ngoại nhập nhưng với giá thành rẻ hơn gấp nhiều lần, từ đó có thể cạnh tranh và giành thắng lợi trên thị trường.
Mặc dù gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng cho đến ngày nay, HANVET vẫn phát triển và khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi. Có được sự thành công như vậy là vì Công ty luôn có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, luôn đi sâu tìm hiểu nhu cầu của bà con chăn nuôi, biết tìm tòi, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá thành lại hạ phù hợp với bà con chăn nuôi trong cả nước. Chính vì vậy thương hiệu HANVET luôn luôn được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
3. Sản phẩm
Hiện nay sản phẩm của Công ty có 167 loại thuốc khác nhau và một số sách hướng dẫn chăn nuôi được chia thành 9 nhóm sản phẩm sau:
- Kháng sinh tiêm công nghệ cao.
- Thuốc trị ký sinh trùng.
- Vitamin và các chất tăng cường trao đổi chất.
- Chế phẩm sinh học.
- Hormon và thuốc điều tiết sinh sản.
- Thuốc sát trùng, tẩy uế.
- Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt.
- Thuốc dùng trong thủy sản.
- Sách.
3.1. Kháng sinh tiêm công nghệ cao.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 75 loại thuốc khác nhau như:
- HAMCOLI-S: Đây là sản phẩm đã đạt giải thưởng “cúp vàng nông nghiệp năm 2006”, đã được đăng ký nhãn hiệu tại Bộ NN&PTNT, tỉ lệ nội địa hóa của sản phẩm là 100%.
- HanoxilinLA: Sản phẩm đã đạt giải thưởng “Bông lúa vàng” , cũng được đăng ký nhãn hiệu tại Bộ NN&PTNT và tỉ lệ nội địa hóa là 100%.
- Ngoài ra còn có 73 sản phẩm khác đã được đăng ký nhãn hiệu, tất cả các sản phẩm này đều có tỷ lệ nội địa hóa là 100%. Bao gồm các sản phẩm như: HAMOGEN; AMTYO,CHOLORTIADEXA, GENORFCOLI…
Nhóm sản phẩn này được điều chế dạng dung dịch tiêm, có tác dụng với các bệnh của gia súc, gia cầm và các loài vật nuôi như chó, mèo…
3.2 Thuốc trị ký sinh trùng.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 17 sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Thú Y của Bộ NN&PTNT. Những sản phẩm này đều có tỷ lệ nội địa hóa là 100%.
- HANMECTIN: Sản phẩm này đã đạt giải thưởng “Bông lúa vàng”, sản phẩm này có tác dụng phòng và chữa các bệnh ký sinh trùng gây ra bệnh gan, phổi ở rắn.
- GENTA-COSTRIM. Sản phẩm được điều chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, có tác dụng chữa các bệnh như cầu ký trùng, viêm ruột, sưng đầu, tụ huyết trùng ở gia súc và gia cầm.
- Các sản phẩm khác như: HANCOC; HANCOTMIX-FORTE; HANEBA; HANJOPATOL…những sản phẩm này có tác dụng phòng và chữa các bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm, các bệnh gây bạch lỵ, thương hàn, tụ huyết trùng ở gia cầm.
3.3 VITAMIN và các chất tăng cường trao đổi chất.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 30 sản phẩm có tác dụng phòng và chữa các bệnh do thiếu Vitamin A, B, C, D, E, chống suy dinh dưỡng, gầy còm, rối loạn trao đổi chất, trợ lực, giải độc. Tẩt cả các sản phẩm này đã được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Thú Y, sản phẩm có tỉ lệ nội địa hóa là 100%. Một số sản phẩm như:
- ADE, sản phẩm được điều chế dưới dạng thuốc bột tan trong nước, có tác dụng phòng và chữa các bệnh do thiếu vitamin, tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
- GLUCOSE, sản phẩm được điều chế dưới dạng dung dịch tiêm,có tác dụng cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể vật nuôi, tăng lượng Glucogen ở gan, cơ, giải độc do mắc các bệnh truyền nhiễm.
3.4. Chế phẩm sinh học.
Nhóm sản phẩm này gồm 4 loại: HAN-LACVET, HANVET K.T.E HI, HANVET K,T,G, HANVET K.T.V. đây là 4 sản phẩm có tác dụng phòng và chữa các loại bệnh đường ruột, các bệnh Gumboro, Newcastle, phòng và chữa các bệnh viêm gan siêu vi rút. 3 trong 4 sản phẩm trên là HANVET K.T.E, HANVET K.T.G, HANVET K.T.V là 3 kháng thể E.COLI hàm lượng cao, 3 sản phẩm này đã đạt giải thưởng bông lúa vàng và giải thưởng khoa học VIFOTEC do hiệp hội khoa học Việt Nam trao tặng vì đã nghiên cứu và chế tạo thành công 3 kháng thể sinh học có chất lượng cao và thay thế được hàng ngoại nhập.
Ngoài ra còn một số nhóm sản phẩm khác cũng có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm dùng trong chăn nuôi thủy hải sản. Công ty còn phát hành một số loại sách hướng dẫn bà con cách chăn nuôi để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là những kinh nghiệm đã được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế, từ đó giúp cho bà con chăn nuôi có thể nhận biết được chính xác cách phòng và chữa bệnh cho vật nuôi của mình.
Nhìn chung các sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của người chăn nuôi, luôn được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Tốc độ tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trường tương đối nhanh, có những thời điểm sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng hết được nhu cầu của thị trường. Tuy vậy, cũng còn có những sản phẩm chưa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Những sản phẩm nhập ngoại thường có chất lượng tốt hơn, hoặc có những sản phẩm mà Công ty còn chưa nghiên cứu và sản xuất ra được. Những sản phẩm nhập ngoại thường có giá thành cao gấp nhiều lần giá thành của sản phẩm trong nước, nhưng cũng một phần vì công nghệ còn chưa theo kịp các nước hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn thấp hơn do vậy mà chưa thể nghiên cứu và sản xuất ra được. Người tiêu dùng vẫn phải mua các sản phẩm đó với giá thành cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, Công ty đã không ngừng nghiên cứu và đưa ra được một số sản phẩm có chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập mà giá chỉ bằng 1/3 giá của sản phẩm ngoại nhập như kháng thể K.T.E, kháng thể K.T.G, kháng thể K.T.V đây là những bước đột phá của tiến trình nghiên cứu sản phẩm, mang lại rất nhiều lợi ích cho người tiêu dùng trong nước.
Trong khoảng thời gian tới, tình hình dịch bệnh ở gia súc và gia cầm vẫn diễn biến phức tạp, Công ty phải luôn tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn để thay thế, đồng thời tăng cường sản xuất các loại vacxin phòng bệnh như vacxin phòng bệnh cúm A H5N1 ở gia cầm, bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, đồng thời cùng với toàn ngành thú y ngăn chặn dịch bệnh.
4. Chính sách giá và phương thức thanh toán.
4.1. Chính sách giá.
Công ty xác định giá dựa trên giá thành sản xuất sản phẩm và một số yếu tố khác tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể như: Giá của đối thủ cạnh tranh, tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng…từ đó Công ty có thể đưa ra một mức giá phù hợp với người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đồng thời có thể mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Mặc dù mấy năm trở lại đây, tình hình dịch bệnh đối với gia súc và gia cầm diễn ra liên tiếp, lượng vacxin phòng chống dịch cần với số lượng lớn, Công ty đã nghiên cứu và chế tạo thành công các loại vacxin này để thay thế cho hàng nhập ngoại nhưng Công ty đã đưa ra một mức giá chỉ bằng 1/10 so với mức giá của hàng ngoại nhập. Điều đó đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, khẳng định được niềm tin của người tiêu dùng đối với Công ty.
Bảng 7: Bảng giá một số sản phẩm của Công ty.
STT
tªn s¶n phÈm
®vt
Gi¸ b¸n lÎ cã thuÕ
ck (%)
Gi¸ b.bu«n cHƯa thuÕ
thuèc èng nhän
1
Analgin 30%, 5ml
èng
410
5
371
2
Atropin Sulphate 0,1%, 2ml
èng
126
5
114
3
B-complex, 2ml
èng
160
5
145
4
Cafein Na - Benzoat 20%, 5ml
èng
240
5
217
5
Calcium-F, 5ml
èng
260
5
235
6
Gentamicin sulphate 200mg, 5ml
èng
580
5
525
thuèc èng cæ bång
1
Calmaphos, 5ml
èng
520
5
470
2
Genta - Tylo, 5ml
èng
830
5
751
3
Hampiseptol, 5ml
èng
1100
5
995
4
Hantril-inj 5%, 5ml
èng
480
5
434
5
Levasol 7,5%, 5ml
èng
470
5
425
Thuèc lä níc
1
AmTyO, 100 ml
Lä
26000
5
23,524
2
Chlotiadexa, 10 ml
Lä
2300
5
2,081
3
Enrotril-50, 10 ml
Lä
1700
5
1,538
4
Genorfcoli, 10ml
Lä
2700
5
2,443
5
Genta - Tylo, 100ml
Lä
18000
5
16,286
6
Gentamicin-Sulphate, 100ml
Lä
12000
5
10,857
7
Kanamycin Sulphate 10%, 20ml
Lä
1950
5
1,764
thuèc lä bét pha tiªm
1
Ampicillin-1000, 1g
Lä
1600
5
1,448
2
Ampi-Kana, 1g
Lä
1700
5
1,538
3
Hamcloxan-1, 1g
Lä
2250
5
2,036
4
Kanamycin Sulphate 1g
Lä
900
5
814
5
Oxytetracylin HCL, 500mg
Lä
400
5
362
6
Dolosin-200, 100 g
hép
29000
5
26,238
7
CRD-Stop 20g
Gãi
5400
5
4,886
Thuèc trÞ ký sinh trïng
1
Berenil (Azidin) 1,18g
Lä
2200
5
1,990
2
Hancoc, 125 ml
Lä
17000
5
15,381
3
HanEba 30%, 20g
Gãi
7800
5
7,057
4
Han-Dertil-B, 600 mg
Viªn
1900
5
1,719
5
Menbendazol 10%, 4g
Gãi
480
5
434
6
Hantox-spray, 100 ml (6 lä/hép)
Lä
12900
5
11,671
ChÕ phÈm sinh häc
1
Han-Lacvet, 4 g
Gãi
1800
5
1,629
2
Hanvet K.T.E (Kh¸ng thÓ E.Coli) 50ml
Lä
7000
0
6,667
3
Hanvet K.T.G
Lä
12000
0
11,429
4
Hanvet K.T.G
Lä
6000
0
5,714
5
Hanvet K.T.V
Lä
6000
0
5,714
vitamin vµ Thuèc n©ng cao søc ®Ò kh¸ng
1
ADE, 500g
Gãi
29000
5
26,238
2
B-Complex, 100g
Gãi
6800
5
6,152
3
Calmaphos, 100ml
Lä
6300
5
5,700
4
Fe-Dextran-B12 10%, 100ml
Lä
23000
5
20,810
5
Glucoza 500g
Gãi
5500
5
4,976
6
Glucose 30%, 500ml
Lä
6500
5
5,881
7
Lysin 98, 5%, 100g
Gãi
6700
5
6,062
8
Vitamin C 10%, 100ml
Lä
8500
5
7,690
Thuèc s¸t trïng
1
ChloraminT (Halamid), 50g
Gãi
5700
5
5,157
2
Derma-spray, 100 ml
Lä
9000
5
8,143
3
Han-Iodine 10%, 50ml
Lä
4500
5
4,071
s¸ch
1
Thuèc thó y vµ c¸ch sö dông
QuyÓn
19000
15
15,381
2
Mét sè bÖnh quan träng cña lîn
QuyÓn
10500
15
8,500
3
Mét sè bÖnh quan träng ë tr©u bß
QuyÓn
3800
20
2,895
4
Mét sè bÖnh quan träng ë gµ
QuyÓn
7000
15
5,667
5
Nu«i ngan vÞt vµ c¸c bÖnh thêng gÆp
QuyÓn
9000
15
7,286
Nguồn: Phòng thị trường
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán hàng qua đại lý nên giá bán được áp dụng giống nhau ở tất cả các khu vực. Tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý ở các sản phẩm thuốc chủ yếu là 5%, sản phẩm sách là 15-20%.
Đối với những khách hàng mua hàng trực tiếp tại Công ty cũng được hưởng chiết khấu nếu mua với số lượng lớn, tỷ lệ chiết khấu được quy định trong từng trường hợp cụ thể.
Hiện nay do những thay đổi của thị trường nhất là thay đổi của thị trường các yếu tố đầu vào làm cho giá nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tăng lên, do vậy làm cho giá thành sản xuất cũng tăng lên. Công ty phải thay đổi giá bán sản phẩm, làm tác động không nhỏ đến người tiêu dùng.
4.2 Phương thức thanh toán.
Thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh thành trong cả nước với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, vì vậy cũng gặp một số khó khăn trong vấn đề thanh toán. Hình thức thanh toán chủ yếu mà Công ty thường áp dụng đó là trả bằng tiền mặt.
Đối với những khách hàng truyền thống, mua với số lượng lớn thì Công ty có thể áp dụng hình thức trả chậm trong một thời gian nhất định mà không bị tính lãi. Nếu khách hàng đó thanh toán tiền hàng sớm, trước thời hạn sẽ được hưởng một mức chiết khấu tùy theo khối lượng và thời gian thanh toán.
Đối với những hợp đồng mua hàng với khối lượng lớn thì áp dụng hình thức trả tiền theo quy định trong hợp đồng đã ký.
Đối với những khách hàng mua với số lượng nhỏ, không thường xuyên thì Công ty thường áp dụng hình thức trả tiền ngay.
Những phương thức thanh toán trên của Công ty có ưu điểm là thu hồi được tiền hàng nhanh, rút ngắn chu kỳ chu chuyển của sản phẩm. Nhưng có nhược điểm là các đại lý phải giữ một khối lượng tiền mặt lớn, không đảm bảo về an toàn, khó khăn trong vấn đề vận chuyển. Vì vậy cần có những biện pháp thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và Công ty.
5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được tự do lựa chọn các hình thức tiêu thụ cho phù hợp với phương thức kinh doanh và sản phẩm của doanh nghiệp. Không chỉ tổ chỉ sản xuất những sản phẩm tốt có chất lượng mà doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm các cơ hội để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trên thị trường, vì vậy để cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường Công ty không những chỉ sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao là đã có thể thành công trên thị trường. Mà cần phải có biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý nhằm cạnh tranh được với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Một số hoạt động nhằm tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đã được Công ty xây dựng:
5.1 Mạng lưới tiêu thụ
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty bao gồm hơn 300 đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt ở các tỉnh thành trong cả nước. Trong đó một số tỉnh có số lượng đại lý lớn như: Hà Tây, Hà Nội, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Những tỉnh này có số hộ chăn nuôi nhiều và lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng Công ty đã đặt đại lý tại các quận huyện trong tỉnh.
Công ty đã lựa chọn 2 hình thức kênh phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ kênh phân phối của HANVET
ĐẠI LÝ
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
NGƯỜI SẢN XUẤT
Hình thức phân phối trực tiếp được áp dụng đó là những khác hàng đến giao dịch và mua sản phẩm trực tiếp tại phòng thị trường của Công ty hoặc tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây là những khách hàng mua với khối lượng lớn và thường xuyên của Công ty.
Hình thức kênh phân phối gián tiếp là thực hiện bán hàng qua các đại lý được đặt ở các tỉnh thành. Những khách hàng thường là những người ở xa, mua với khối lượng hàng vừa phải hoặc là những khách hàng không thường xuyên, mua với khối lượng nhỏ lẻ. Các đại lý hưởng hoa hồng theo tỷ lệ chiết khấu hàng hóa.
5.2 Nguồn nhân lực cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm gồm 68 người ở các vị trí sau:
Bảng 8: Số cán bộ của phòng thị trường
1
Quản lý
10 người
6
Lái xe
8 người
2
Tiếp thị
14 người
7
Cộng tác viên
1 người
3
Tiếp thị bán hàng
8 người
8
Tập việc
5 người
4
Đại lý bán hàng
4 người
9
Phụ bán hàng
4 người
5
Giao hàng
14 người
Nguồn: Phòng thị trường
Ở bộ phận quản lý là các cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường, có khả năng tổ chức và lãnh đạo các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Bộ phận tiếp thị là các cán bộ có khả năng và hiểu biết về sản phẩm của Công ty, thường xuyên tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Bộ phận tiếp thị chiếm có số lượng nhân viên lớn nhất bởi do yêu cầu của công tác giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, lại do đặc thù của sản phẩm thuốc thú y nên cần nhiều cán bộ tiếp thị để sâu sát đến từng địa phương, giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn người chăn nuôi cách thức để sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả nhất. Do vậy cần nhiều cán bộ cho bộ phận này, đặc biệt là những cán bộ có khả năng và hiểu biết về ngành thú y.
Ở các bộ phận khác đều là những người có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đảm bảo phát triển hoạt động tiêu thụ của Công ty một cách tốt nhất.
5.3 Kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 9: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Khu vực IV
2004
10.6
9.7
8.5
7.2
2005
12.5
12.9
11.4
10.8
2006
18.2
16.3
13.7
12.9
Nguồn: Phòng thị trường
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, Khu vực I luôn đạt doanh thu cao nhất so với các khu vực còn lại. Khu vực này bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng: Bắc Giang; Hải Dương, Hưng Yên…là những tỉnh có số lượng người tiêu dùng sản phẩm của Công ty tương đối nhiều. Tiếp sau đó là các tỉnh phía Nam Sông Hồng như: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định…Những tỉnh có doanh thu xấp xỉ bằng các tỉnh thuộc khu vực I.
Hai khu vực còn lại là khu vực III, và khu vực IV có doanh thu thấp hơn. Một phần là do ở khu vực IV có ít hộ chăn nuôi, nhất là chăn nuôi với quy mô lớn hơn các khu vực còn lại. Còn tại khu vực III do khoảng cách khá xa nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các khu vực lân cận. Đồng thời tại khu vực này có một số đối thủ cạnh tranh có trụ sở chính đặt tại các tỉnh miền trong nên họ đã nắm vững thị trường và nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng rõ hơn cán bộ của Công ty, chính vì vậy lượng hàng bán ra ở khu vực này có giảm hơn so với khu vực các tỉnh phía Bắc.
Để tăng lượng hàng hóa bán ra tại khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam Công ty cần có những chính sách phát triển thị trường, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường này làm cho khách hàng quan tâm đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn.
6. Các công cụ xúc tiến.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng cần có các công cụ hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Các công cụ nhằm xúc tiến bán, giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hiện nay Công ty đã sử dụng một số công cụ hỗ trợ như:
6.1 Quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện nay công tác quảng cáo ở HANVET rất được chú trọng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hợp lý. Các chương trình quảng cáo chủ yếu được áp dụng là quảng cáo trên những chương trình dành cho người chăn nuôi, được người chăn nuôi thường xuyên theo dõi như:
- Quảng cáo trên truyền hình: Công ty thường xuyên có các hình thức quảng cáo trên truyền hình đặc biệt là ở chương trình “Bạn của nhà nông” trên VTV2 của Đài Truyền Hình Việt Nam. Đây là chương trình được người chăn nuôi yêu thích và thường xuyên đón xem. Nắm bắt được tâm lý này, Công ty đã đưa ra những hình thức quảng cáo nhằm hướng người chăn nuôi đến với sản phẩm của HANVET như hướng dẫn bà con cách chăn nuôi cách thức phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, giúp bà con lựa chọn các loại thuốc có tác dụng tốt đối với vật nuôi của mình. Chính vì vậy bà con luôn tin tưởng và lựa chọn những sản phẩm của HANVET.
- Quảng cáo trên đài Tiếng Nói Việt Nam. Đây là một hình thức quảng cáo mà luôn được HANVET chú trọng đến. Bởi Đài Tiêng Nói Việt Nam là một địa chỉ quen thuộc của bà con trong cả nước, nhất là chương trình “Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam” đây là chương trình dành cho người nông dân, được người nông dân thường xuyên theo dõi. Công ty đã có các hình thức quảng cáo trên chương trình này như giới thiệu về Công ty, những sản phẩm của Công ty, tác dụng của các sản phẩm đó đối với vật nuôi. Qua đây đã đưa sản phẩm của Công ty đến được với các thính giả trong cả nước, đặc biệt là người chăn nuôi.
Ngoài ra Công ty còn có các hình thức quảng cáo trên báo, các tạp chí dành cho người chăn nuôi trong cả nước. Các chương trình quảng cáo đã mang hình ảnh của Công ty đến với người chăn nuôi trong cả nước. Sản phẩm HANVET luôn được bà con chăn nuôi tin tưởng và lựa chọn.
6.2 Khuyến mại
Khuyến mại là hình thức nhằm tăng doanh số bán hàng của Công ty trong một giai đoạn nhất định, với các hình thức khuyến mại phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng, hướng họ đến quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp. HANVET cũng thường xuyên áp dụng các hình thức khuyến mại để đầy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
Những chương trình khuyến mại mà Công ty áp dụng nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một trong những hình thức khuyến mại chủ yếu được Công ty áp dụng đó là mua hàng tặng hàng để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức tăng chiết khấu hoặc tăng % hoa hồng cho những đại lý thường xuyên mua hàng và mua với số lượng lớn. Khách hàng cũng rất hưởng ứng các đợt khuyến mại của Công ty, trong thời gian khuyến mại, họ thường xuyên mua hàng của Công ty với số lượng lớn hơn. Đó chính là những thành công của Công ty khi áp dụng hình thức này. Công ty thường áp dụng các đợt khuyến mại nhân dịp lễ, tết, hưởng ứng phong trào do cục thú y phát động …Hình thức này đã thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm một cách rõ rệt. Nhưng khi áp dụng hình thức này Công ty cần có sự xem xét kỹ lưỡng, áp dụng ở từng thời điểm nhất định, nếu không sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
6.3 Hội chợ, triển lãm.
Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm như: Hội chợ hàng Nông nghiệp, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao… để quảng bá và giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng. Trong các hội chợ này Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo với khách hàng, các cuộc nói chuyện, phổ biến kiến thức chăn nuôi đến người dân ở các tỉnh thành trong cả nước. Hoạt động này thường mang lại hiệu quả tốt, được người dân hưởng ứng. Công ty nên tiếp tục triển khai và tổ chức nhiều hơn nữa những chương trình này để mang lại hiểu quả thiết thực cho cả doanh nghiệp và bà con chăn nuôi trong cả nước.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
1. Những thành tựu đạt được.
Trải qua 18 năm thành lập và phát triển, có những giai đoạn Công ty gặp phải rất nhiểu khó khăn, tình hình kinh tế trong nước không ổn định, khủng hoảng kinh tế xảy ra trầm trọng, lạm phát lên đến 3 con số. Tình hình Công ty cũng rất khó khăn, thiếu vốn, trang thiết bị, thiếu công nhân lành nghề. Nhưng với tinh thần đoàn kết, quyết tâm Công ty vẫn đứng vững và phát triển mạnh mẽ, vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam, lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất và tinh thần ngày càng được đảm bảo, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng tốt và kịp thời nhu cầu của bà con chăn nuôi, mang lại nhiều lợi ích và tạo được niềm tin cho người chăn nuôi .
Trong những năm vừa qua Công ty luôn chú trọng vào việc nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng cao có thể thay thế được hàng ngoại nhập, đem lại nhiều lợi ích cho toàn bộ ngành chăn nuôi của nước ta. Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường. Đó là những điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa.
Từ thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) có những điểm mạnh cần được phát huy hơn nữa:
- Trong suốt quá trình thành lập và phát triển Công ty đã tạo ra một thương hiệu để người tiêu dùng luôn tin tưởng và lựa chọn. Đó chính là nỗ lực của toàn Công ty, luôn sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, hình thức tiêu thụ phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng do vậy mà khách hàng luôn lựa chọn sản phẩm của Công ty.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến chất lượng của sản phẩm với khẩu hiệu là: “Chất lượng sức sống của HANVET” . Với những sản phẩm có chất lượng tốt là cơ sở để Công ty giữ vững được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được những khách hàng mới.
- Một trong những yếu tố luôn được Công ty chú trọng đến đó là đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm mới. Với đội ngũ giáo sư, tiến sĩ, thạc sỹ và bác sĩ thú y có kinh nghiệm và chuyên môn về lĩnh vực sản xuất thuốc thú y, phòng nghiên cứu luôn đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá thành hạ hơn rất nhiều so với những sản phẩm nhập ngoại. Năm 2006 vừa qua Công ty được vinh dự trao giải thưởng khoa học VIFOTEC vì đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học E-COLI với các sản phẩm là Kháng thể K.T.E, kháng thể K.T.G, kháng thể K.T.V. Các sản phẩm này đã góp phần vào việc đẩy lùi dịch bệnh cúm A H5N1 ở gia cầm và dịch lở mồm long móng ở gia súc. Đó là một thành công rất lớn cần được biểu dương của toàn thể Công ty.
- Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, vấn đề nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng là một yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy mà Công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu thị trường, coi đây là biện pháp tích cực cho việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính vì chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị trường mà Công ty luôn đưa ra được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bà con chăn nuôi, đảm bảo tiêu thụ có hiệu quả tốt.
- Công ty đã xây dựng được hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty được đặt ở tận các xã, huyện. Các chính sách phân phối phù hợp ở mỗi thời điểm khác nhau, luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mỗi khi cần mua sản phẩm của Công ty.
- Công ty đã đưa ra chính sách giá rất phù hợp với nhu cầu thanh toán của khách hàng. Với một mức giá đảm bảo được sự cạnh tranh đồng thời có thể mang lại lợi nhuận của doanh nghiệp, Công ty đã mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chính sách giảm giá cho những khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn, thường xuyên như chính sách mua với một số lượng nhất định thì được thưởng tiền hoặc được tặng thêm sản phẩm.
- Phương thức thanh toán phù hợp, nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến mua hàng tại các đại lý của Công ty. Nếu là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn Công ty có thể áp dụng hình thức trả chậm sau một thời gian nhất định.
- Công ty còn có đội ngũ cán bộ thị trường có kinh nghiệm, trình độ và hiểu biết rất rõ về sản phẩm. Cán bộ thị trường của Công ty là những người tốt nghiệp đại học chuyên ngành thú y, được đào tạo rất bài bản về lĩnh vực chăn nuôi và thuốc thú y. Ngoài ra họ còn luôn được hướng dẫn về công dụng và cách thức sử dụng thuốc, từ đó có thể phổ biến đến bà con chăn nuôi. Những cán bộ này thường xuyên đến tận các xã, huyện trong cả nước để tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, phổ biến kiến thức chăn nuôi cho bà con, nắm vững số lượng các hộ chăn nuôi, số lượng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5642.doc