MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
CSHTDL Cơ sở hạ tầng du lịch
XDCB Xây dựng cơ bản
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
TDMNBB Trung du miền núi Bắc Bộ
NSNN Ngân sách Nhà nước
DANH SÁCH BẢNG, HÌNH VẼ
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Giá trị và tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch trong tổng thu nhập toàn tỉnh và của ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoan 2003 – 2008
21
Bảng 1.2: Lao động hoạt động trong ngành du lịch
22
Bảng 2.1: Tổng hợp k
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả tăng trưởng (GDP) của tỉnh Phú Thọ
28
Bảng 2.2: So sánh tăng trưởng kinh tế (GDP) của Phú Thọ với vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và cả nước
29
Bảng 2.3: So sánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Phú Thọ với vùng TDMNBB và cả nước
31
Bảng 2.4: Dân số tỉnh Phú Thọ năm 2007
31
Bảng 2.5: Phân bố lao động trên địa bàn Phú Thọ từ 2003 đến 2007
32
Bảng 2.6: Cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2000 – 2008
41
Bảng 2.7: Tổng hợp hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Phú Thọ năm 2008
42
Bảng 2.8: Vốn đầu tư huy động cho phát triển cơ sở hạ tầng du lịch giai đoan 2001-2008
49
Bảng 2.9: Vốn đầu tư xây dựng CSHTDL từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008
53
Bảng 2.10: Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng CSHTDL trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo nguồn hình thành
54
Bảng 2.11: Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng CSHTDL trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo nội dung đầu tư
55
Bảng 2.12: Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng CSHTDL trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008
59
Bảng 2.13: Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
61
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2020
78
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2020
78
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2008-2020
80
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Phú Thọ giai đoạn 1997 – 2008
28
Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế năm 1997 và năm 2008 của tỉnh Phú Thọ
30
Hình 2.3: Vốn đầu tư huy động cho xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008
50
Hình 2.4: Tốc độ gia tăng vốn đầu tư xây dựng CSHTDL
50
HÌnh 2.5: Cơ cấu đầu tư CSHTDL Phú Thọ theo nguồn vốn
52
Hình 2.6: Phân bổ vốn đầu tư xây dựng CSHTDL trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo địa bàn giai đoạn 2001-2008
57
Hình 2.7: Khối lượng thực hiện vốn đầu tư xây dựng CSHTDL trên địa bàn Phú Thọ giai đoạn 2001-2008.
59
Hình 2.8: Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng CSHTDL so với tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008.
68
Hình 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư cho CSHTDL theo nguồn vốn
68
Hình 2.10: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng CSHTDL theo nội dung đầu tư
70
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi Bắc Bộ, nằm ở cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội. Phú Thọ là vùng đất cội nguồn dân tộc, với khu di tích lịch sử Đền Hùng – di tích đặc biệt Quốc gia, hàng năm đón từ 3 đến 4 triệu lượt khách về thăm viếng; với Đền Mẫu Âu Cơ, với rừng Quốc gia Xuân Sơn, nước khoáng nóng Thanh Thủy, đầm Ao Châu, cùng với hệ thống hang động, hệ thống động thực vật phong phú trên địa bàn tỉnh…Phú Thọ có nguồn tài nguyên và tiềm năng rất lớn về phát triển ngành du lịch. Tại tỉnh Phú Thọ, có thể đầu tư khai thác nhiều loại hình du lịch như: Thăm quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch sinh thái, du lịch văn hoá tâm linh…Ngành du lịch hoàn toàn có khả năng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Phú Thọ vẫn được coi là là trung tâm công nghiệp của khu vực trung du, miền núi phía Bắc. Chính quyền tỉnh qua các thời kỳ đều tập trung đầu tư phát triển vào lĩnh vực công nghiệp, chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất xi măng, giấy, phân bón hóa học, may mặc, vật liệu xây dựng như cát, đá, sỏi,…Định hướng đầu tư đó đã từng đem lại cho Phú Thọ một vị thế cao trong khu vực phía Bắc về phát triển kinh tế. Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay, các ngành công nghiệp này không còn là thế mạnh mang tính bền vững của tỉnh Phú Thọ nữa. Đây là những ngành công nghiệp có tính chất độc hại và ô nhiễm môi trường cao. Bên cạnh đó, cùng với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, tỉnh Phú Thọ không thể chỉ phát triển với những ngành công nghiệp lạc hậu đã có từ nhiều năm về trước. Do đó, tỉnh cần phải có những định hướng phát triển mới, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và của thời đại.
Từ thực tế tình hình phát triển kinh tế, từ phân tích tiềm năng du lịch ở trên, tỉnh Phú Thọ đã định hướng phát triển ngành du lịch, một ngành công nghiệp không khói, có khả năng mang lại nguồn thu lớn, đem lại bộ mặt mới cho tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Tuy nhiên, một thực tế đang diễn ra là nhiều cơ sở du lịch còn chưa được khai thác hoặc khai thác không tương xứng với tiềm năng. Hiện nay, tỉnh mới chỉ tập trung khai thác được khu di tích lịch sử Đền Hùng với những sản phẩm du lịch du lịch giản đơn và lạc hậu; còn các khu du lịch khác như: nước khoáng nóng Thanh Thủy, đầm Ao Châu hay rừng quốc gia Xuân Sơn,…thì hầu như chỉ được khai thác rất ít. Một nguyên nhân có thể dễ nhận ra là cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ở những điểm này còn rất hạn chế: đường xá khó đi lại, cơ sở lưu trú và ăn uống nghèo nàn, lạc hậu, thậm chí các điểm du lịch cũng chưa được đầu tư thích đáng, chưa tạo ra điểm khác biệt để thu hút khách du lịch. Do đó, vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch đang được đặt ra như một nhu cầu bức thiết. Vì vây, đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ” có tính cấp thiết cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên những phân tích đưa ra những giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch nhằm khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hoạt động đầu tư và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh Phú Thọ; phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh những năm vừa qua; tìm ra những nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm.
2.2.3. Xác định những thời cơ, thuận lợi và thách thức, khó khăn đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cơ sở hạ tầng của ngành du lịch và thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 2001-2008, trong đó tập trung phân tích thực trạng hoạt động đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch qua từng năm và cả giai đoạn, sự tác động của công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư du lịch, đặt trong bối cảnh phát triển chung của cả tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch từ năm 2001 đến 2008, xem xét lượng vốn đầu tư qua các năm, so sánh với các ngành khác và so sánh với tổng thể hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, thu thập số liệu từ các báo cáo và thông qua quan sát thực tế nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc đề tài nghiên cứu.
Đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp định tính, dựa trên các số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, đánh giá, rút ra kết luận, từ đó tìm ra những giải pháp để giải quyết vấn đề đang tồn tại.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài có thể là cơ sở để nghiên cứu, xây dựng các chương trình, các cơ chế, chính sách có liên quan đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là thúc đẩy các hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho việc khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đưa ra được bức tranh tổng thể về ngành du lịch Phú Thọ, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Đưa ra được một số giải pháp thực sự có ý nghĩa thực tiễn đối với việc thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch
Chương II: Thực trạng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Em xin chân thành cảm ơn TH.S Đặng Thị Lệ Xuân cùng tập thể các cán bộ công tác tại Sở Kế hoạch & Đầu tư Phú thọ đã tạo điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Do khả năng còn có hạn nên bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự góp ý và bổ sung của các thầy cô và bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG DU LỊCH
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm đầu tư
Theo nghĩa chung nhất, hoạt động đầu tư được hiểu là các hoạt động làm tăng thêm (bao hàm cả nghĩa khôi phục) quy mô của tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia thường được phân chia thành hai nhóm là tài sản quốc gia sản xuất (gọi là vốn sản xuất) và tài sản quốc gia phi sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất được hình thành từ các hoạt động đầu tư nhằm bảo đảm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
Theo quan điểm của doanh nghiệp: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh với mục tiêu thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của Nhà nước: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
2. Phân loại đầu tư
2.1. Phân loại theo chủ đầu tư
- Chủ đầu tư là Nhà nước: đây là trường hợp đầu tư các công trình có qui mô lớn (các công trình phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình phát triển an ninh quốc phòng, kinh tế xã hội,…). Thường các công trình này được đầu tư từ các nguồn ngân sách Nhà nước nên chủ đầu tư là Nhà nước.
- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp: gồm các doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp Nhà nước hoặc liên doanh liên kết.
- Chủ đầu tư là các tư nhân: có đủ tư cách pháp nhân và hoạt động trên cơ sở pháp luật qui định.
2.2. Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Đầu tư vào lao động: Nhằm gia tăng số lượng, chất lượng nguồn lao động cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chương trình nhân sự.
- Đầu tư vào tài sản cố định: Nhằm phát triển mở rộng, nâng cao các tài sản cố định để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp thông qua các hoạt động mua sắm, xây dựng cơ bản.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: Nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động cho doanh nghiệp thông qua việc sử dụng một phần vốn dài hạn để bổ sung và mở rộng qui mô vốn lưu động.
2.3. Phân loại theo mục tiêu đầu tư
- Đầu tư mới
- Đầu tư cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa cơ sở sẵn có
- Đầu tư chiến lược để chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân hoặc cơ cấu sản phẩm, thị trường của cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư ra bên ngoài liên doanh với các cơ sở trong và ngoài nước.
2.4. Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp (đầu tư tài chính): Mua cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán…để được hưởng lợi tức, người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quá trình quản trị công việc kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp: Người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản trị kinh doanh, chia làm hai loại:
+ Đầu tư chuyển dịch: Người bỏ vốn mua lại một số cổ phần đủ lớn để đủ quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ có sự dịch chuyển về quyền sở hữu, không có sự gia tăng tài sản của doanh nghiệp.
+ Đầu tư phát triển: tạo nên những năng lực mới về lượng hay chất cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để làm phương tiện sinh lợi. Đầu tư phát triển có ý nghĩa lớn, biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động.
- Đầu tư tín dụng: Đầu tư bằng cách cho vay.
2.5. Phân loại theo sự phân cấp quản lý
Tùy theo tầm quan trọng và qui mô của dự án được phân thành 3 nhóm A, B, C theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về qui chế quản lý đầu tư và xây dựng.)
2.6. Phân loại theo nguồn vốn
Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư có vốn huy động trong nước, dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài. Các công trình theo nguồn vốn gồm:
+ Vốn ngân sách Nhà nước
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
+ Vốn tín dụng thương mại
+ Vốn huy động từ DNNN
+ Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp
+ Vốn tự đóng góp của nhân dân và các công trình phúc lợi
+ Vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và của toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
2.7. Phân theo vùng lãnh thổ
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
Ngoài ra trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta còn phân chia dự án đầu tư theo nhiều tiêu thức khác.
3. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
3.1. Khái niệm vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, là tiền tiết kiệm và vốn huy động của các nguồn vốn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Vốn trong xã hội phục vụ phần lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở phúc lợi, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao chất lượng và qui mô cả về bề rộng lẫn chiều sâu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong xã hội.
Hai bộ phận cơ bản của vốn đầu tư là:
- Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm máy móc và thiết bị để hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
- Vốn lưu động (vốn hoạt động) bao gồm chủ yếu là dự trữ vật tư, sản xuất dở dang, vốn tiền mặt…theo dự kiến và được dùng cho quá trình vận hành khai thác các tài sản cố định của dự án trong suốt quá trình tồn tại của dự án này.
Tóm lại, vốn phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích phát triển và tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2. Các nguồn vốn đầu tư
3.2.1. Vốn ngân sách Nhà nước:
Nguồn vốn này sử dụng đầu tư phát triển theo kế hoạch của Nhà nước, bao gồm:
- Các dự án xây dựng, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Tuy nhiên đầu tư vào lĩnh vực này thường không có khả năng thu hồi vốn.
- Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo qui đinh của pháp luật.
- Chi phí cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế thuộc ngân sách Trung ương.
3.2.2. Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dùng để đầu tư:
Đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của Nhà nước trong từng thời kỳ (điện, xi măng, sắt thép,..) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà nước. Việc bố trí đầu tư cho dự án này do Chính phủ quyết định cho từng đối tượng theo từng kỳ kế hoạch.
3.2.3. Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển, kể cả ODA:
Nguồn vốn này được bổ sung vào ngân sách Nhà nước để quản lý và sử dụng đúng mục đích như luật đinh đối với việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3.2.4. Nguồn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc tế và các quỹ khác của Nhà nước:
Nguồn vốn này dùng cho các lĩnh vực đầu tư và phát triển theo đúng kế hoạch.
3.2.5. Vốn tín dụng thương mại:
Nguồn này dùng để đầu tư thương mại mới để cải tạo, mở rộng đối với kỹ thuật công nghệ của các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có điều kiện vay vốn theo qui định hiện hành. Vốn này được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và được thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và vay trả vốn.
3.2.6. Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước:
Vốn này được thu từ các nguồn khấu hao cơ bản, vốn tích lũy từ lợi nhuận sau thuế và vốn tự huy động. Nó được dùng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhà nước đã có qui định cho các doanh nghiệp phải sử dụng đúng qui chế, chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành. Các tổ chức đại diện cho Nhà nước như Ngân hàng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
3.2.7. Vốn hợp tác liên doanh:
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đã ban hành luật Đầu tư. Nguồn vốn hợp tác liên doanh được hình thành do các bên tham gia đàm phán, góp vốn đầu tư tại Việt Nam. Trong trường hợp các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước thì phải được Nhà nước Việt Nam chấp thuận để làm các thủ tục hoàn vốn cho Nhà nước theo qui định hiện hành.
3.2.8. Vốn do chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện huy động:
Nguồn vốn này được huy động do sự đóng góp của các tổ chức hoặc cá nhân trên tinh thần tự nguyện dùng để xây dựng các kết cấu cơ sở hạ tầng công trình phúc lợi. Việc quản lý nguồn vốn này phải được công khai, có kiểm tra, kiểm soát đảm bảo sử dụng đúng nội dung, mục đích và thực hiện việc sử dụng đầu tư theo đúng qui định hiện hành.
3.2.9. Vốn đầu tư do của các tổ chức kinh tế không thuộc các doanh nghiệp Nhà nước hoặc của nhân dân:
Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng mặt bằng xây dựng.
3.2.10. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam:
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay, nước ta đang khuyến khích ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực sau:
- Chế biến xuất khẩu
- Đầu tư phát triển vào các khu vực miền núi, nông thôn
- Sử dụng công nghệ cao, hiện đại và bảo vệ môi trường
- Sử dụng và thu hút lao động
- Xây dựng các công trình phát triển cơ sở hạ tầng.
3.2.11. Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế:
Nguồn vốn này được quản lý theo Hiệp định hoặc thỏa thuận đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và các tổ chức nước ngoài. Việc đầu tư từ nguồn vốn này phải tuân thủ theo đúng pháp luật Việt Nam.
4. Vai trò của đầu tư
4.1. Đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo nhà kinh tế học Haros – Domar đã chỉ ra được mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế thông qua hệ số ICOR như sau: . Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng kinh tế, I là vốn đầu tư. Như vậy giữa I và g có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau thông qua hệ số ICOR. Nếu hệ số ICOR không đổi thì con đường duy nhất để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng là tăng tỷ lệ đầu tư trên tổng thu nhập quốc gia.
4.2. Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thể hiện thông qua các chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phương và các chính sách thu hút vốn đầu tư vào các ngành mũi nhọn được ưu tiên.
Kinh nghiệm của các nước phát triển là để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng thì con đường tất yếu là phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Các nhà kinh tế đều chỉ ra sự hạn chế tăng trưởng trong nông nghiệp. Sự tăng trưởng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tự nhiên, bất định và có tính rủi ro cao đồng thời nó cũng giảm dần do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học. Chính vì vậy, đầu tư nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn thông qua các chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu Tư của Nhà nước sẽ thúc đẩy chuyển dần nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp dịch vụ.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển. Ở Việt Nam, chúng ta đã bắt đầu đầu tư mạnh một số vùng trọng điểm như trọng điểm phía Bắc: Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh,… đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư vào những địa bàn khó khăn.
Đầu tư cũng có vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch thành phần kinh tế. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cũng góp phần làm đa dạng các thành phần kinh tế.
4.3. Đầu tư tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp , nông nghiệp , giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn
4.4. Đầu tư và tăng cường khả năng khoa học công nghệ.
Công nghệ luôn là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Vai trò của công nghệ ngày càng trở nên quan trọng hơn khi mà các yếu tố nguồn lực đang ngày càng cạn kiệt. Các nước đang phát triển có công nghệ lạc hậu hơn rất nhiều so với các nước phát triển, đây là lực cản lớn trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế đối với các nước này.
Để có công nghệ mới, hiện đại, các nước có hai con đường: một là, tự nghiên cứu chế tạo ra; hai là, mua lại công nghệ của các nước khác. Dù đi theo con đường nào thì điều kiện cần thiết là phải có sự đầu tư. Các nước đang phát triển hiện nay có tỷ lệ vốn đầu tư cho công nghệ còn rất hạn chế, do đó những thành tựu về công nghệ vẫn còn thấp và phải phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của các nước phát triển. Như vậy, đầu tư là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước.
4.5. Đầu tư tác động đến sự ổn định kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động, nâng cao đời sống của người dân. Mặt khác, đầu tư làm tăng cầu của các yếu tố đầu vào, khi tổng cầu tăng quá mức lại gây ra tình trạng lạm phát, lạm phát cao sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG DU LỊCH
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng du lịch
Theo nghĩa rộng, cơ sở hạ tầng du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong các chuyến hành trình của họ. Theo cách hiểu này, cơ sở hạ tầng du lịch bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc bản thân ngành du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành khác của cả nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc khai thác tiềm năng du lịch như: hệ thống đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước,.. Những yếu tố này được gọi chung là các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội. Trong đó những yếu tố cơ sở hạ tầng xã hội còn được xem là yếu tố đảm bảo điều kiện chung cho phát triển du lịch.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở hạ tầng du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chúng bao gồm hệ thống khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển,…và đặc biệt, nó bao gồm cả các công trình kiến trúc bổ trợ.
Trong bài này, cơ sở hạ tầng du lịch được xem xét theo nghĩa rộng, tức là bao gồm cả cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ du lịch (giao thông vận tải, cấp thoát nước, điện, bưu chính viễn thông,…) và cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân ngành du lịch.
2. Vai trò của cơ sở hạ tầng du lịch đối với phát triển du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch là một trong những nhân tố quan trọng đối với quá trình khai tác tiềm năng du lịch. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng. Điều này cũng nhấn mạnh sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng kỹ thuật với đặc trưng của từng ngành nghề, từng lĩnh vực. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật chung đó.
Nói cách khác, để có thể tiến hành khai thác các tài nguyên du lịch phải tạo được cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng. Hệ thống này vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc trưng của dịch vụ du lịch, đồng thời phải phù hợp với đặc thù của tài nguyên du lịch tại đó.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch được tạo ra lại là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và tính tiện ích của nó. Có ba yếu tố cầu thành để tạo nên sản phẩm và dịch vụ du lịch thỏa mãn nhu cầu của du khách, đó là: tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch và lao động trong du lịch. Như vậy, cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch là yếu tố quan trọng, không thể thiếu. Con người bằng sức lao động của mình, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác các giá trị của tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hóa du lịch cung ứng cho du khách. Ngoài yếu tố tài nguyên thì tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn của dịch vụ du lịch. Một quốc gia, một địa phương muốn phát triển du lịch tốt thì phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch tốt. Cho nên, có thể nói rằng trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch là điều kiện, đồng thời cũng là sự thể hiện trình độ phát triển du lịch của một đất nước, một địa phương.
3. Cơ cấu cơ sở hạ tầng du lịch
Theo quá trình tạo ra dịch vụ và hàng hóa du lịch, có thể chia cơ sở hạ tầng du lịch thành các nhóm sau: cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động trung gian; các cơ sở lưu trú; nhà hàng; các khu vực dịch vụ bổ sung và vui chơi giải trí, phục vụ giao thông vận tải,..
3.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động trung gian:
Đây là hệ thống các cơ sở vật chất kỹ thuật của các đại lý, văn phòng và công ty lữ hành du lịch, đảm nhận chức năng chủ yếu là tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch; làm cầu nối giữa khách du lịch với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch khác hay với điểm du lịch. Với chức năng đó, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của bộ phận này chủ yếu là các văn phòng và các trang thiết bị văn phòng, các phương tiện thông tin liên lạc
3.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ vận chuyển du lịch:
Đây là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch. Chức năng chính của nó là đảm nhận công tác vận chuyển khách du lịch. Thành phần chính trong hệ thống này là các phương tiện vận chuyển, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý, điều hành, bán vé và các hoạt động tác nghiệp khác,..
3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ lưu trú:
Đây là thành phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận này tồn tại dưới hình thức khác nhau: khách sạn, motell, nhà trọ, biệt thự,…Thành phần chính của bộ phận này là hệ thống các tòa nhà với các phòng nghỉ và các trang thiết bị tiện nghi đảm bảo điều kiện sinh hoạt hàng ngày cho du khách. Ngoài ta nó cũng bao gồm cả các công trình đặc biệt bổ trợ tham gia vào việc tạo ra khung cảnh môi trường như hệ thống giao thông nội bộ, các khuôn viên. Trong các loại hình trên, khách sạn là loại phổ biến hơn cả và có nhiều mức độ quy mô khác nhau và hình thức cũng hết sức đa dạng.
Nhìn một cách tổng thể không phân biệt các loại hình lưu trú thì bộ phận này được xác định thành hai khu vực rõ rệt là khu vực đón tiếp và khu vực phòng ốc (buồng ngủ). Chúng đều được tạo ra trên cơ sở những quy định nghiêm ngặt của các chuẩn mực dịch vụ và được xây dựng thành những tiêu thức hết sức cụ thể. Trong đó, khu vực buông ngủ lại có vai trò quy định đến các khu vực còn lại.
3.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ ăn uống
Cùng với hệ thống vơ sở hạ tầng lưu trú, cơ sở hạ tầng phục vụ ăn uống là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Cơ sở hạ tầng phục vụ ăn uống (nhà hàng) có thể tồn tại độc lập hoặc đi kèm với bộ phận lưu trú trong tổng thể của hệ thống cơ sở hạ tầng khách sạn. Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận này bao gồm các yếu tố đảm bảo điều kiện tiện nghi cho hoạt động ăn uống của du khách. Với chức năng của mình, cơ sở hạ vật chất kỹ thuật của bộ phận này có hai thành phần nổi bật là cơ sở vật chất kỹ thuật của khu chế biến và bảo quản thức ăn (bếp) và cơ sở vật chất kỹ thuật của khu vực phục vụ ăn (phòng tiệc, quầy bar).
Trong thực tế ở Việt Nam cũng như các nước khác, để đa dạng hóa sản phẩm và loại hình ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch có thể tổ chức các loại nhà hàng ăn uống khác nhau: nhà hàng ăn Âu, nhà hàng ăn Á, nhà hàng ăn theo phong cách dân tộc khác nhau, nhà hàng đặc sản,…Quầy Bar cũng có nhiều loại khác nhau rất phong phú và đa dạng.
3.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ vui chơi giải trí:
Bộ phận này chủ yếu là các công trình nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong vui chơi, rèn luyện sức khỏe nhằm mang lại sự thích thú hơn về kỳ nghỉ hoặc thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Cơ sở vật chất kỹ thuật bộ phận này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập, bể bơi, sân tennis, các công viên,._. khu vui chơi giải trí. Các cơ sở này có thể hoạt động độc lập hoặc gắn liền với các cơ sở lưu trú.
Ở Việt Nam có nhiều khu vui chơi giải trí lớn như: công viên nước Hồ Tây (Hà Nội). khu du lịch Đầm Sen, Suối Tiên (thành phố Hồ Chí Minh),…
3.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bổ sung:
Bộ phận này chủ yếu là các công trình, thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiêu dùng các dịch vụ và sử dụng triệt để các yếu tố tài nguyên. Hệ thống này bao gồm các khu vực giặt là, cắt tóc, vật lý trị liệu, bể bơi, sân tennis,…Cơ sở vật chất kỹ thuật này thường được gắn liền với các cơ sở lưu trú. Quy mô của hệ thống này phụ thuộc vào quy mô của bộ phận lưu trú.
Ngoài các thành phần thuộc cơ sở hạ tầng của bản thân ngành du lịch, các thành phần khác thuộc cơ sở hạ tầng xã hội ảnh hưởng tới quá trình khai thác tiềm năng du lịch là: hệ thống đường giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy,..), hệ thống cung cấp điện, hệ thống bưu chính viễn thông, hệ thống cấp thoát nước.
4. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng du lịch
4.1. Cơ sở hạ tầng du lịch có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch
Dù là du lịch với hình thức nào thì cũng phải sử dụng tài nguyên du lịch của điểm du lịch đó, do đó, có mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở hạ tầng du lịch với tài nguyên du lịch. Mối quan hệ này vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Quan hệ thống nhất: muốn khai thác tài nguyên du lịch thì bắt buộc phải có cơ sở hạ tầng tương ứng. Mặt khác, không thể xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch ở một nơi không có tài nguyên du lịch. Trong mối quan hệ này, tài nguyên du lịch giữ vai trò quyết định, qui định cơ sở hạ tầng du lịch. Mối quan hệ này thể hiện tác động tích cực của cơ sở hạ tầng đối với tài nguyên du lịch
Quan hệ mâu thuẫn: thể hiện những tác động tiêu cực của cơ sở hạ tầng đối với tài nguyên du lịch. Đó là trường hợp quy hoạch hoặc thực hiện các dự án không phù hợp với đặc trưng của tài nguyên thiên nhiên. Hậu quả của nó có thể làm giảm sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch và những ảnh hưởng đến môi trường. Đi liền với chúng là những chi phí không nhỏ để khắc phục hậu quả,..
4.2. Cơ sở hạ tầng du lịch có tính đồng bộ trong xây dựng và sử dụng cao
Sự đồng bộ của cơ sở hạ tầng du lịch được hiểu theo ba khía cạnh:
Một là: Sự đầy đủ các thành phần theo yêu cầu của một hệ thống. Chẳng hạn một khu du lịch phải bao gồm hệ thống các khu lưu trú, nhà hàng, bãi để xe, đường giao thông, cảnh quan du lịch,..
Hai là: Sự hài hòa, cân đối giữa các bộ phận trong tổng thể theo một yếu tố trung tâm. Ví dụ sự hài hòa về qui mô giữa khu du lịch với hệ thống nhà nghỉ, các dịch vụ giải trí,..
Ba là: Sự đồng bộ còn được thể hiện ở mặt kỹ thuật thiết kế và xây dựng.
4.3. Cơ sở hạ tầng du lịch có giá trị một đơn vị công suất sử dụng cao
Giá trị một đơn vị công suất sử dụng được xác định là tổng vốn đầu tư chia cho công suất thiết kế.
Giá trị một đơn vị công suất sử dụng của cơ sở hạ tầng du lịch cao là do:
Một là: nhu cầu du lịch là nhu cầu tổng hợp, đa dạng. Khi đi du lịch, khách du lịch luôn có yêu cầu cao về điều kiện đi lại, sinh hoạt, nghỉ ngơi. Các yêu cầu đó đòi hỏi phải có các trang thiết bị tiện nghi, đầy đủ, sang trọng và có chất lượng cao. điều này lại đòi hỏi một lượng vốn đầu tư không nhỏ.
Hai là: khách du lịch thường đòi hỏi cao về cảnh quan môi trường. Do đó, không thể chỉ đầu tư các điều kiện về sinh hoạt ma cần phải đầu tư cảnh quan khu du lịch, đường xá thuận tiện, dễ đi lại, hệ thống đường nội bộ các khuôn viên,...
Ba là: do đặc trưng của du lịch là tình thời vụ cao nên hệ thống cơ sở hạ tầng ở đó thường chỉ được sử dụng trong một vài tháng. ví dụ du lịch đền Hùng chỉ tập trung vào đợt tết đến hết tháng 3 âm lịch. Do đó, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tính trên một đơn vị công suất sử dụng là rất cao.
4.4. Thời gian hao mòn thành phần chính của cơ sở hạ tầng du lịch tương đối lâu
Thành phần chính của cơ sở hạ tầng du lịch là hệ thống đường giao thông, hệ thống khách sạn, nhà hàng, cảnh quan khu du lịch và các công trình kiến trúc. Các công trình này thường có thời gian tồn tại lâu từ 10 năm, 20 năm và thậm chí là còn lâu hơn.
4.5. Một số thành phần của cơ sở hạ tầng du lịch được sử dụng không cân đối
Do tính chất thời vụ nên hệ thống cơ sở hạ tầng ở các điểm du lịch được sử dụng vào một số thời điểm nhất định mà không phải toàn bộ thời gian. Công suất sử dụng chúng có thể thay đổi theo thời gian. Ngoài ra tính không cân đối còn do tính chất khác nhau của khách du lịch. Ví dụ như du lịch mang tính chất tín ngưỡng như Đền Hùng thì khách du lịch có nhu cầu chủ yếu về mua sắm lễ vật, lưu trú và nghỉ ngơi; họ không quan tâm lắm đến các khu vui chơi giải trí...
5. Yêu cầu đối với cơ sở hạ tầng du lịch
5.1. Mức độ tiện nghi.
Do mục đích của du lịch là tìm kiếm cảm giác ấn tượng, mới lạ, khác những điều kiện sinh hoạt hàng ngày. Do đó, du khách luôn muốn được sinh hoạt trong điều kiện tiện nghi, hiện đại và thuận tiện.
Mức độ tiện nghi được hiểu là mức độ trang bị các trang thiết bị tiện nghi có khả năng mang lại sự tiện lợi và cảm giác thoải mái cho du khách. Để đạt được điều đó, yêu cầu trước hết đối với việc trang bị cơ sở vật chất phải đảm bảo về số lượng, đồng thời phải đảm bảo về chất lượng. Theo đó, quá trình hiện đại hóa phải được tiến hành liên tục.
Tính chất tiện nghi cũng được xem xét theo mỗi loại hình du lịch và đối tượng khách khác nhau. Ví dụ như khách du lịch thuần túy thì yêu cầu về các điều kiện giải trí như bể bơi, sân tennis. Khách công vụ lại yêu cầu cao về điều kiện làm việc như phòng họp, Internet, máy Fax, máy in,...
5.2. Mức độ thẩm mỹ
Mức độ thẩm mỹ được thể hiện trước hết ở khâu thiết kế, cách bố trí sắp đặt, hình thức bên ngoài. Cách thiết kế rất quan trọng vì nó tạo ra ấn tượng sâu sắc về địa điểm du lịch trong đầu du khách.
Các yêu cầu chung
Về hình thức bên ngoài: đẹp, lịch sự, phù hợp với nội dung bên trong
` Về bố trí sắp đặt: thuận tiện cho cả người phục vụ và người sử dụng.
Về mầu sắc: hài hòa giữa các gam màu,...
5.3. Mức độ vệ sinh
Trong kinh doanh du lịch, mức độ vệ sinh là yêu cầu bắt buộc. Mức độ vệ sinh không có sự phân biệt giữa các loại hình du lịch và các hạng. Đồng thời mức độ vệ sinh không chỉ đặt ra đối với cơ sở hạ tầng du lịch mà còn đối với cả môi trường xung quanh. Trong các khu du lịch, các khu vệ sinh phải được xây dựng hợp lý, đúng tiêu chuẩn qui định. Trong các nhà hàng, khách sạn phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,..
5.4. Mức độ an toàn
Du khách luôn mong muốn đảm bảo an toàn về tính mạng, thân thể, tài sản, tinh thần trong toàn bộ chuyến du lịch. Do đó, cơ sở hạ tầng xây dựng phải đảm bảo an toàn cho du khách cũng như cho người phục vụ. Muốn vậy phải thực hiện an toàn trong quá trình lắp đặt, xây dựng các trang thiết bị, thường xuyên duy tu bảo dưỡng và đảm bảo các điều kiện ứng cứu trong tình huống có sự cố xảy ra.
6. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của tỉnh Phú Thọ
Du lịch là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh Phú Thọ. Vai trò đó thể hiện thông qua một số điểm sau :
- Du lịch là ngành có đóng góp quan trọng trong tổng thu nhập của tỉnh
Bảng 1.1 : Giá trị và tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch trong tổng thu nhập toàn tỉnh và của ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoan 2003 – 2008
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng thu nhập
(Triệu đồng)
5.182.526
5.877.786
6.961.339
8.119.527
9.512.339
11.034.313
Thu nhập của ngành dịch vụ
(Triệu đồng)
1.726.635
1.978.938
2.349.386
2.794276
3.345.410
3.880.675
Thu nhập của ngành du lịch
(Triệu đồng)
615.116
744.139
881.220
1.044.130
1.216.901
1.411.605
Tỷ lệ so với thu nhập toàn tỉnh (%)
11,87
12,66
12,66
12,86
12,79
12,79
Tỷ lệ so với thu nhập ngành dịch vụ (%)
35,63
37,6
37,51
37,37
36,38
38,39
(Nguồn : Niên giám thống kê Phú Thọ năm 2007)
Từ bảng 1.1, có thể thấy thu nhập nhập từ ngành du lịch luôn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng thu nhập của tỉnh và của ngành dịch vụ với mức trung bình trên 12% so với thu nhập của toàn tỉnh và trên 36% trong tổng thu nhập của ngành dịch vụ. Thu nhập của ngành du lịch liên tục tăng lên qua các năm, từ mức 615.116 triệu đồng năm 2003 lên tới 1.411.605 triệu đồng năm 2008, tăng 2,3 lần so với năm 2003.
- Ngành du lịch là ngành công nghiệp không khói, vừa khai thác được tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa của tỉnh, vừa góp phần tôn tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển những giá trị truyền thống của tỉnh.
- Phát triển ngành du lịch là một trong những kênh quảng bá hình ảnh của tỉnh, nâng cao vị thế của tỉnh trên địa bàn cả nước và quốc tế, từ đó thúc đẩy hoạt động thu hút đầu tư từ bên ngoài vào trong tỉnh.
- Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho người dân và góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh. Năm 2007, có 8.331 lao động làm việc trong ngành du lịch, tăng gấp 1,63 lần so với năm 2003.
Bảng 1.2 : Lao động đang làm việc trong ngành du lịch
Đơn vị : 1000 người
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số lao động
652,3
658,8
661,2
665,9
679,7
Lao động ngành du lịch
5,1
5,9
6,4
6,7
8,3
Tỷ lệ trong tổng số (%)
0,78
0,89
0,97
1
1,22
(Nguồn : Niên giám thống kê Phú Thọ năm 2007)
Bảng 1.2 cho thấy tỷ lệ lao động trong ngành du lịch trong tổng số lao động của tỉnh Phú Thọ đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng, năm 2003 chỉ có 0,78% thì đến năm 2007 đã có 1,22% lao động hoạt động trong ngành du lịch.
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch là hoạt động cần thiết để phát triển ngành kinh tế du lịch, đưa du lịch dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới. Vì vậy, việc xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư cho hạ tầng du lịch nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng ; nó giúp hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của ngành du lịch, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành.
Có thể liệt kê một số nhân tố chính tác động tới hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ :
- Nhu cầu ngày càng cao của dân cư đối với hoạt động du lịch, trong đó hình thức du lịch tâm linh và du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh ngày càng được quan tâm. Đây là điều kiện thúc đẩy các hoạt động đầu tư cho du lịch trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là từ phía tư nhân nhằm thu lợi nhuận cao.
- Khả năng về tài chính của địa phương, của cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để khai thác tiềm năng du lịch. Phú Thọ hiện nay vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh chỉ bằng 60% mức bình quân của cả nước, do đó nguồn lực để đầu tư rất hạn chế.
- Tiềm năng du lịch của tỉnh : Phú Thọ có rất nhiều danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa,…có giá trị, tất cả những tiềm năng đó cho thấy Phú Thọ hội tụ đầy đủ điều kiện thuận lợi để trở thành trọng điểm du lịch quốc gia. Đây là điều kiện để thu hút vốn đầu tư cho hạ tầng du lịch từ các Bộ ngành, các tổ chức và tư nhân muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Sự quan tâm của chính quyền tỉnh và các Bộ ngành. Chính quyền tỉnh Phú Thọ cũng như các Bộ, Ban, ngành Trung ương đang rất quan tâm đến du lịch Phú Thọ, đặc biệt là mảng du lịch về cội nguồn, tạo cơ sở cho hàng loạt các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng tại khu vực đền Hùng và các vùng lân cận, là tiền đề cho sự phát triển của các điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư như tâm lý của người dân địa phương về du lịch, giá cả nguyên vật liệu, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền về đất, vốn, thủ tục hành chính,…đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh…
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ THỌ
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, được tái lập từ ngày 01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú. Với diện tích tự nhiên là 351.956 ha (chiếm 1,2% diện tích cả nước, xếp thứ 10/11 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ và xếp thứ 38/64 tỉnh, thành phố cả nước), có tọa độ địa lý 20o55’ đến 21o43’ vĩ độ Bắc và từ 104o48’ đến 105o27’ kinh độ Đông.
Phú Thọ có 13 huyện, thành ,thị, gồm: thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh với 274 cơ sở xã phường, thị trấn. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế của tỉnh.
Phú Thọ cách thủ đô Hà Nội 80Km và các tỉnh xung quanh 100 – 300 km, là điểm tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Bắc; phía Bắc giáp Tuyên Quang, Yên Bái; Phía Nam giáp Hòa Bình; phía Đông giáp Vĩnh Phúc, Hà Tây và phía Tây giáp Sơn La. Với vị trí là cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội và địa bàn trọng điểm kinh tế phía Bắc, nơi trung chuyển hàng hóa thiết yếu của các tỉnh miền núi phía Bắc, các hệ thống đường bộ, đường sắt , đường sông đều quy tụ về Phú Thọ rồi mới đi Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh thành phố khác trong cả nước.
Thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là thị trường lớn về tiêu thụ các mặt hàng nông, lâm, thủy sản và các sản phẩm vê công nghiệp, nông nghiệp mà Phú Thọ đang sản xuất; đồng thời đây cũng là nơi cung cấp mặt hàng công nghiệp thiết yếu, hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm quản trị, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin,…tốt cho phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ.
Thành phố Việt Trì là trung tâm văn hóa của tỉnh đồng thời cũng là một trong 5 trung tâm lớn của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, có các tuyến trục giao thông quan trọng chay qua như: quốc lộ số 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì đi Tuyên Quang, Hà Giang sang Vân Nam – Trung Quốc, đây là tuyến nằm trong hành lang kinh tế Công Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Quốc lộ 70 xuất phát từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái, Lào Cai hiện đang được nâng cấp để trở thành con đường chiến lược Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh, Trung Quốc tạo ra cơ hội phát triển kinh tế cho Phú Thọ. Quốc lộ 32A nối Hà Nội với Hà Tây, Sơn La; quốc lộ 32B nối Phú Thọ - Yên Bái với cầu Ngọc Tháp qua sông Hồng tại thị xã Phú Thọ là một phần của đường Hồ Chí Minh.
Khi Sơn Tây, Hòa Lạc được xây dựng trở thành chuỗi đô thị cũng sẽ mở ra cơ hội mới cho Phú Thọ phát triển, nhất là các huyện phía hữu ngạn sông Hồng như: Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa có điều kiện phát triển mạnh hơn. Ngoài ra Phú Thọ có đường sắt, đường sông chạy qua cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn.
Tóm lại, vị trí địa lý của Phú Thọ rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển ngành du lịch nói riêng.
1.2. Đặc điểm địa hình
Đặc điểm nổi bật của địa hình Phú Thọ là bị chia cắt mạnh vì nằm cuối dãy Hoàng Liên Sơn, là nơi chuyển giao giữa miền núi cao và miền núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, diện tích đồi núi chiếm 64% tổng diện tích tự nhiên, sông suối nhiều (chiếm 4,1%).
Căn cứ vào địa hình có thể chia Phú Thọ thành ba tiểu vùng cơ bản:
- Tiểu vùng phía Nam: gồm các huyện Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn và một phần của huyện Cẩm Khê, có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 200 đến 500Km. Đây là vùng có nhiều tiêm năng phát triển lâm nghiệp và khoáng sản.
- Tiểu vùng trung du: gồm thị xã Phú Thọ, huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa và một phần huyện Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy. Địa hình đặc trưng của vùng này là các gò đồi thấp (bình quân 50m đến 200m) xen kẽ với các dốc ruộng.
- Tiểu vùng đồng bằng: gồm thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao và một phần còn lại của các huyện lân cận. Đặc trưng của vùng này là phát triển trên phù sa cổ cùng những cánh đồng ven sông phù hợp với sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Một số khu vực tập trung sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Một số khu vực tập trung gò đồi thấp tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội khác.
Nhìn chung, địa hình Phú Thọ tương đối phức tạp, có sự phân hóa rõ rệt giữa 3 tiểu vùng. Sự phân hóa địa hình cũng dẫn đến sự phân hóa trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giữa các vùng. Tuy nhiên, nó lại là yếu tố góp phần tạo nên sự đa dạng của tài nguyên du lịch Phú Thọ. Do vậy, trong quá trình thu hút đầu tư cần phải cố gắng phân bổ vốn hợp lý cho các vùng địa hình cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
1.3. Khí hậu
Phú Thọ mang đậm đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hè nắng nóng, mưa nhiều từ tháng 5 tới tháng 10 và mùa đông lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23oC, lượng mưa trung bình: 1.600mm – 1.700mm; độ ẩm bình quân: 85% - 87%.
Toàn tỉnh chia thành 5 tiểu vùng khí hậu đặc trưng: tiểu vùng phía Bắc, tiểu vùng phía Nam, tiểu vùng thung lũng Minh Đài, tiều vùng Cẩm Khê – Thanh Ba, tiểu vùng đồng bằng phía Đông Nam.
Nhìn chung khí hậu Phú Thọ tương đối thuận lợi cho sinh hoạt và các hoạt động kinh tế, xã hội, đặc biệt điều kiện thời tiết này rất phù hợp cho việc sinh trưởng và phát triển đa dạng các loại cây trồng lâu năm, hình thành nên hệ động thực vật phong phú và quý hiếm, có thể phát triển ngành du lịch sinh thái và nghiên cứu ( như vườn quốc gia Xuân Sơn).
1.4. Tài nguyên nước
Phú Thọ có tài nguyên nước dồi dào, phong phú với 5 con sông lớn chảy qua: sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông Lô, sông Bứa và 41 phụ lưu đủ để cung cấp cho tưới tiêu trong cả tỉnh.
Ngoài ra, Phú Thọ còn có 130 suối nhỏ cùng hàng ngàn hồ, ao phân bố đều trên khắp lãnh thổ, chứa nguồn nước mặt dồi dào; nguồn nước ngầm phân bố ở nhiều huyện như Lâm Thao, Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ với trữ lượng lớn. Đặc biệt ở Thanh Thủy có mạch nước khoáng nóng quý hiếm đã bước đầu được đưa vào khai thác dưới hình thức du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
Tóm lại, các điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, nguồn nước của Phú Thọ tương đối thuận lợi để phát triển ngành du lịch nói chung và xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch nói riêng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1. Về tăng trưởng kinh tế
Sau giai đoạn bị tác động của khủng hoảng tài chính khu vực, tốc độ tăng GDP của Phú Thọ giảm từ 9,6% năm 1997 xuống còn 6,79% năm 1998; sau đó lấy lại được đà tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo. Giai đoạn 1997- 2000 tăng 8,16%/năm, giai đoạn 2001- 2005 tăng 9,79%/năm; năm 2006 tăng 10,7%, năm 2007 tăng 10,9% và năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng giảm còn 10,6%.
Tốc độ tăng GDP của Phú Thọ luôn ở mức cao hơn bình quân chung cả nước và vùng trung du miền núi Bắc Bộ, nhưng quy mô còn nhỏ, nên số tuyệt đối tăng thêm không nhiều, GDP bình quân đầu người năm 1997 chỉ có 2,29 triệu đồng/người (176,3 USD), tăng lên 2,98 triệu đồng/người (214 USD) năm 2000, 5,23 triệu đồng/người (tương đương 332 USD) năm 2005 và 6,8 triệu đồng/năm (tương đương 425 USD) năm 2007. Như vậy, GDP bình quân đầu người ở Phú Thọ chỉ bằng khoảng 52% GDP bình quân chung cả nước.
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả tăng trưởng (GDP) của tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
2000
2005
2007
2008
*
GDP giá 1994 (Tỷ đồng)
2 237
2 794
4 457
5 469
6056
-
Nông lâm nghiệp
710
861
1 211
1 329
1355
-
Công nghiệp- Xây dựng
771.5
1 043
1 852
2 388
2776
-
Dịch vụ
755.8
890
1 394
1 752
1925
(Nguồn: Niên giám thống kế 2007 của tỉnh Phú Thọ)
Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Phú Thọ giai đoạn 1997 – 2008
Đơn vị: %
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007 của tỉnh Phú Thọ)
Bảng 2.2: So sánh tăng trưởng kinh tế (GDP) của Phú Thọ với vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và cả nước
Đơn vị tính: %
Phú Thọ
Vùng TDMNBB
Cả nước
Giai đoạn 1997- 2000
8,16
7,0
6,7
Giai đoạn 2001- 2005
9,79
9,2
7,5
Năm 2006
10,7
-
8,17
Năm 2007
10,9
-
8,5
Năm 2008
10,6
-
6,23
(Nguồn: Viện chiến lược phát triển- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1997 - 2008 (theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
1997
2000
2005
2007
2008
*
Cơ cấu theo ngành kinh tế
-
Nông lâm nghiệp
33.1
29.8
28.7
26.1
26
-
Công nghiệp- Xây dựng
33.2
36.5
37.6
38.7
38.7
-
Dịch vụ
33.7
33.7
33.7
35.2
35.3
*
Cơ cấu theo thành phần kinh tế
-
Kinh tế quốc doanh
63.3
41.9
38.8
34.6
-
-
Kinh tế ngoài quốc doanh
31.5
49.4
52
54.3
-
-
Có vốn đầu tư nước ngoài
5.2
8.7
9.2
11.0
-
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ
Phân tích các số liệu từ năm 1997 đến nay cho thấy, cơ cấu ngành kinh tế của Phú Thọ có xu hướng chuyển dịch từ nông lâm nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch từ kinh tế quốc doanh sang kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế năm 1997 và năm 2008 của tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: %
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ)
So sánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giữa Phú Thọ với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) và cả nước cho thấy có sự chênh lệch đáng kể. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của Phú Thọ luôn nhanh hơn các tỉnh vùng miền núi Bắc Bộ, nhưng lại chậm hơn so với cả nước (xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: So sánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Phú Thọ với vùng TDMNBB và cả nước
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Phú Thọ
TDMNBB
Cả nước
2000
2007
2000
2007
2000
2007
Toàn nền kinh tế
1. Công nghiệp- xây dựng
2. Nông lâm nghiệp
3. Dịch vụ
100,0
36,5
29,8
33,7
100,0
38,0
27,0
35,0
100,0
21,2
45,2
33,6
100,0
26,6
34,3
39,1
100,0
36,8
24,5
38,7
100,0
41,8
20,0
38,2
(Nguồn: Viện Chiến lược phát triển- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
2.3. Về dân số và nguồn nhân lực
Bảng 2.4: Dân số tỉnh Phú Thọ năm 2007
Đơn vị: Người
Huyện, thị
Tổng số
Phân theo giới tính
Phân theo khu vực
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Toàn tỉnh
1.350.565
660.979
689.586
215.254
1.135.311
TP.Việt Trì
175.266
86.061
89.205
100.201
75.065
TX.Phú Thọ
68.347
32.506
35.841
24.487
43860
Huyện Đoan Hùng
107.173
52.081
55.092
6.759
100.414
Huyện Hạ Hòa
112.828
55.099
57.729
8.414
104.414
Huyện Thanh Ba
117.275
59.513
57.762
8.762
108.513
Huyện Phù Ninh
98.659
48.110
50.549
16.747
81.912
Huyện Yên Lập
83.241
41.258
41.983
7.542
75.699
Huyện Cẩm Khê
131.438
63.982
67.456
6.060
125.378
Huyện Tam Nông
82.314
40.213
42.101
4.322
77.992
Huyện Lâm Thao
101.464
48.063
53.401
17.985
83.479
Huyện Thanh Sơn
119.408
58.993
60.415
13.975
105.433
Huyện Thanh Thủy
78.182
38.217
39.965
-
-
Huyện Tân Sơn
74.970
36.883
38.087
-
-
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2007)
Tính đến hết năm 2007, dân số toàn tỉnh Phú Thọ là 1.350.565 người, mật độ dân số bình quân là 383 người/km2, tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,98% và tăng cơ học là 0,1%, với 21 dân tộc trong đó đông nhất là người Kinh, người Mường.
- Trình độ học vấn của dân cư: So với các tỉnh vùng Bắc Bộ, tình hình phổ cập giáo dục của Phú Thọ khá tốt, tỷ lệ số người biết chữ cao (trung bình cứ 1.000 người dân có 232 người được đi học). Năm 2007, cả tỉnh có 301 trường mẫu giáo; 552 trường cấp 1,2; 53 trường cấp 3; Đây là yếu tố tạo điều kiện tốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Phú Thọ nói riêng và của cả nước nói chung.
- Nguồn lao động: Theo số liệu thống kê năm 2007, toàn tỉnh có 679,9 nghìn người đang làm việc trong các ngành kinh tế, trong đó, lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản chiếm tới 69,1%; lao động hoạt động trong khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 15,9% và trong khu vực dịch vụ chiếm 15%.
Bảng 2.5: Phân bố lao động trên địa bàn Phú Thọ từ 2003 đến 2007
Đơn vị: nghìn người
2003
2004
2005
2006
2007
Số người trong độ tuổi lao động
652,3
658,8
661,2
665,9
679,7
Phân phối theo ngành
Nông, lâm, thủy sản
483,7
482,7
482,1
481,5
469,6
Tỷ lệ (%)
74,2
73,3
72,9
72,3
69,1
Công nghiệp, xây dựng
86,8
88,5
88,9
94,9
108,4
Tỷ lệ (%)
13,3
13,4
13,4
14,3
15,9
Dịch vụ
81,8
87,6
90,2
89,5
101,7
Tỷ lệ (%)
12,5
13,3
13,7
13,4
15
Phân phối theo thành phần kinh tế
Trung ương
29,2
27,6
27
21,4
21,7
Tỷ lệ (%)
4,5
4,2
4,1
3,2
3,2
Địa phương
43,6
41,3
37,3
34,8
33,2
Tỷ lệ (%)
6,7
6,3
5,6
5,2
4,9
Ngoài Nhà nước
570,8
578,3
584,3
596,6
604,5
Tỷ lệ (%)
87,5
87,7
88,4
89,6
88,9
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
8,7
11,6
12,6
13,1
20,3
Tỷ lệ (%)
1,3
1,8
1,9
2,0
3,0
(Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ năm 2007)
Nhìn vào bảng 2.5, có thể thấy lực lượng lao động Phú Thọ đang dịch chuyển theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng hoạt động trong nông nghiệp. Một xu hướng nữa là tỷ lệ lao động hoạt động trong khu vực kinh tế Nhà nước (trung ương và địa phương) có tỷ lệ ngày càng giảm, trong khi tỷ lệ lao động hoạt động trong khu vực ngoài Nhà nước ngày càng tăng lên, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (năm 2003 chỉ có 1,3% lao động hoạt động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thì đến năm 2007 đã có tới 3% lao động).
Tóm lại, điều kiện kinh tế - xã hội của Phú Thọ còn trong tình trạng thấp kém, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình của cả nước, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm; dân số có trình độ học vấn khá nhưng lại hoạt động chủ yếu trong ngành nông, lâm, thủy sản (69,1%). Đây là những yếu tố có thể làm hạn chế quá trình phát triển ngành du lịch của tỉnh cũng như đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên của Phú Thọ, đặc biệt là địa hình đa dạng đã tạo cho Phú Thọ một nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn với các loại hình có thể khai thác như di lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng chữa bệnh, du lịch sinh thái,…Đáng chú ý trong số đó phải kể đến đầm Ao Châu (huyện Hạ Hòa), vườn quốc giá Xuân Sơn (huyên Thanh Sơn), mỏ nước khoáng nóng Thanh Thủy (huyện Thanh Thủy), Ao Giời – Suối Tiên (huyện Hạ Hòa),..
- Đầm Ao Châu: Thuộc thị trấn Hạ Hòa của huyện Hạ Hòa cách thành phố Việt Trì 60km về phía Tây Bắc, có diện tích mặt nước 300ha, xung quanh có núi non trùng điệp tạo thành 99 ngách nước đan cài vào các khe núi. Trong đầm có hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ được phủ bởi lớp thực vật da dạng, phong phú. Mặt nước trong xanh, không khí trong lành không bị ô nhiễm tạo nên phong cảnh sơn thủy hữu tình. Với không khí trong lành, phong cảnh đẹp, đầm Ao Châu là một điểm du lịch lý thú và hấp dẫn đối với du khách không chỉ trong nội tỉnh mà còn của cả các tỉnh lân cận và Hà Nội với các loại hình du lịch như nghỉ dưỡng, bơi thuyền, câu cá, leo núi, săn bắn,…
- Vườn quốc gia Xuân Sơn: Thuộc địa phận xã Xuân Sơn, huyện Thanh Sơn, cách thành phố Việt Trì 80km, nới đây có hệ thống núi cao từ 1000 – 1400m, với khoảng 15.000 ha rừng nguyên sinh và đặc trưng của Xuân Sơn là có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi, nhiều loại động, thực vật quý hiếm, nhiều suối, thác nước. Đặc biệt có 16 hang động đá vôi do quá trình phong hóa, thủy hóa tạo thành, có hang động chiều dài từ 5.000 đến 7.000 mét, nhiều nơi lòng hang rộng tới 50 mét, thạch nhũ tạo thành muôn hình vạn trạng, đủ màu sắc lung linh huyền ảo.
Rừng quốc gia Xuân Sơn là nơi duy nhất trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu phù hợp với loài rau Sắng đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Ngoài các giá trị về sinh học và cảnh quan hang động đá vôi, trong vườn quốc gia Xuân Sơn còn có những dân tộc Mường, Dao cư trú từ lâu đời và cách biệt với các địa phương khác nên vẫn giữ được nhiều phong tục, tập quán và các nét văn hóa bản địa chưa bị pha tạp.
Với tiềm năng như vậy, Xuân Sơn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều đối tượng khách khác nhau như: nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu, leo núi, thám hiểm hang động, tìm hiểu văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khu nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Thanh Thủy: Thuộc địa phận xã La Phù, Chuyện Thanh Thủy, cách thành phố Việt Trì 30km. Đây là khu mỏ nước khoáng nóng có diện tích khoảng 3km2, mới được tìm thấy từ năm 1999. Qua nghiên cứu cho thấy trong nước khoáng nóng có nhiều chất vi lượng có lợi cho sức khỏe, trong đó có hàm chất Radon quý hiếm; nhiệt độ trung bình của nước nóng 37 – 40oC.
Với đặc điểm gần Hà Nội, tiếp giáp với Hà Tây (mảnh đất nhiều điểm du lịch nổi tiếng cả nước), giao thông thuận tiện lại có khá nhiều các điểm tham quan nên Thanh Thủy thu hút được các nhà đầu tư tạo thành một điểm du lịch phục vụ an dưỡng, chữa bệnh, massage,…hấp dẫn khách du lịch.
- Ao Giời – Suối Tiên: Suối Tiên thuộc địa phận xã Quân Khê, huyện Hạ Hòa, cách thành phố Việt Trì 70km, nằm trên núi Nả có độ cao từ 1.000-1.200 mét, được phủ bởi màu xanh của rừng nhiệt đới. Tại đây còn tồn tại nhiều động, thực vật quý hiếm. Từ trên núi Nả có các dòng suối chảy quanh năm, tạo thành gần 20 dòng thác bạc. Vài năm gần đây, Ao Giời – Suối Tiên đã trở thành một địa chỉ du lịch leo núi, cắm trại, nghỉ dưỡng quen thuộc đối với nhân dân trong tỉnh Phú Thọ và các tỉnh phụ cận.
Gắn với Ao Giời – Suối Tiên là chiến khu Hiền Lương, Ngòi Vần, hồ Vân Hội tạo thành quần thể du lịch sinh thái – văn hóa đặc sắc.
- Thác Cự Thắng: Thuộc xã Cự Thắng, huyện Thanh Sơn, cách thành phố Việt Trì 60km. Đây là vùng rừng núi với suối và thác nước còm nguyên sơ chưa được đầu tư khai thác, cảnh quan đẹp và hấp dẫn, là địa điểm lý tưởng cho người dân trong vùng và các tỉnh lân cận nghỉ cuối tuần.
- Thác Ba Vực: Thuộc xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, cách thành phố Việt Trì 70km.
Nhìn chung, tài nguyên du lịch tự nhiên của Phú Thọ khá phong phú, hấp dẫn và được phân bố đều trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, những tài nguyên này còn đang ở dạng tiềm năng, Để có thể trở thành các điểm du lịch hấp dẫn._.t triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường tài chính tin cậy, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, huy động tiền vay, mở rộng các nguồn thu; thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực như giáo dục, y tế,…và khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng.
Phú Thọ có điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường đầu tư. Để thực hiện được mục tiêu trên, cần khẩn trương xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ cho các khu vực trọng điểm,…mở rộng các hoạt động tư vấn đầu tư, thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư. Đơn giản hóa các thủ tục giấy phép đầu tư, nghiên cứu việc phân cấp, giao quyền xét, cáp giấy phép đầu tư.
2.3. Lựa chọn trọng điểm đầu tư
Trong điều kiện nguồn lực đầu tư cho ngành du lịch còn hạn chế, để phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động đầu tư và nhanh chóng đưa vào khai thác các điểm du lịch thì tỉnh Phú Thọ phải có những định hướng đầu tư trọng điểm rõ ràng và chính xác.
2.3.1. Về sử dụng nguồn vốn đầu tư
Do tính chất của các nguồn vốn là khác nhau nên trong việc lựa chọn trọng điểm đầu tư cũng khác nhau đối với mỗi nguồn. Để phát huy hiệu quả cao nhất của mỗi nguồn vốn thì định hướng của mỗi nguồn phải theo hướng như sau:
- Vốn ngân sách: chủ yếu tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng, xúc tiến, quảng bá du lịch, xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Vốn trong dân cư, huy động từ các doanh nghiệp và vốn liên doanh: chủ yếu đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các công trình dịch vụ du lịch như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí,….Có thể sử dụng một phần nguồn vốn của dân đóng góp cho các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng khác.
- Vốn vay tín dụng: Theo Luật đầu tư thì các dự án phát triển du lịch sinh thái được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, cần triển khai các dự án cụ thể về phát triển du lịch sinh thái để tận dụng nguồn vốn này.
2.3.2. Về lựa chọn các dự án trọng điểm đầu tư
Lựa chọn các dự án trọng điểm đầu tư là việc làm quan trọng để nhanh chóng đưa vào khai thác các điểm du lịch. Việc lựa chọn dự án trọng điểm được phân thành hai thời kỳ riêng biệt là trước năm 2010 và sau 2010 đến năm 2020.
- Giai đoạn trước 2010: Tập trung đầu tư cho các dự án khu du lịch quốc gia Đền Hùng, khu du lịch Văn Lang, khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy và du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn. Đây là những dự án mang tính chất trung tâm của du lịch Phú Thọ. Khu du lịch Đền Hùng đã được khai thác từ lâu thì nay phải tiếp tục đầu tư phát triển nhằm tạo thương hiệu “du lịch về cội nguồn” cho tỉnh Phú Thọ, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy các điểm du lịch vệ tinh phát triển như khu du lịch Văn Lang ở Việt Trì và khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy.
- Giai đoạn 2010-2020: Tập trung đầu tư cho dự án khu du lịch đầm Ao Châu, Ao Giời Suối Tiên, Ngòi Vần. Đây là giai đoạn mà thương hiệu du lịch của tỉnh bắt đầu được xây dựng, có sức hút lớn đối với khách du lịch. Trong điều kiện như vậy, tỉnh cần phải tập trung đầu tư các điểm du lịch có vị trí xa trung tâm hơn nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch mới như du lịch nghỉ dưỡng, nghiên cứu, thăm quan,…để tăng thêm sức hấp dẫn đối với du khách.
Trong tất cả các giai đoạn khu di tích lịch sử Đền Hùng vẫn được lấy là trọng điểm đầu tư. Tập trung đầu tư phát triển khu du lịch Đền Hùng và Văn Lang, xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố Lễ hội của cả nước, mang đậm nét “cội nguồn dân tộc”.
2.4. Phân kỳ đầu tư
Phân kì đầu tư cũng là một vấn đề quan trọng để đạt hiệu quả cao trong đầu tư xây dựng CSHDL. Mỗi giai đoạn có điều kiện khác nhau nên việc lựa chọn đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào cũng có sự khác nhau. Đối với Phú Thọ là một tỉnh đang trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư phát triển ngành du lịch, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, xem xét các yếu tố về điều kiện CSHT phát triển du lịch, điều kiện về nguồn lực phát triển thì cần phận thành hai giai đoạn: giai đoạn trước năm 2010 và giai đoạn từ 2010 đến 2020.
2.4.1. Giai đoạn trước 2010:
- Tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội. Để phát triển bất cứ ngành nào thì việc hoàn thiện kết cấu hạ tầng cũng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để thực hiện mục tiêu của giai đoạn sau thì ngay trong giai đoạn trước 2010, tỉnh Phú Thọ cần tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản như đường giao thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc,..đây là những điều kiện thiết yếu để có thể tiến hành khai thác và thu hút đầu tư vào du lịch. Trọng điểm đầu tư là hệ thống hạ tầng đô thị khu vực thành phố Việt Trì, khu du lịch Đền Hùng và khu du lịch Văn Lang.
- Bước đầu đầu tư cho một số khu, điểm du lịch trọng điểm như khu du lịch. Cùng với việc đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ bản, tỉnh Phú Thọ cần từng bước đầu tư cho một số điểm du lịch trọng điểm, đặc biệt là Đền Hùng và Văn Lang. Thực hiện việc này là để cơ sở hạ tầng điểm du lịch không quá lạc hậu so với kết cấu hạ tầng xã hội. Sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho việc đưa các điểm du lịch vào khai thác có hiệu quả.
- Đầu tư bảo vệ môi trường và các tài nguyên du lịch. Hiện nay Phú Thọ vẫn chưa có một bộ tiêu chí nào để đánh giá chất lượng môi trường du lịch. Vì vây, thời gian tới cần nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch, xây dựng tiêu chuẩn môi trường du lịch. Bên cạnh đó, phải đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung cho từng khu du lịch; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường. Tăng cường đầu tư các công trình vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn và thùng rác tại nhiều nơi trong khu du lịch; đặt các biển cảnh báo để nâng cao ý thức của khách. Thường xuyên tổ chức các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trường…
- Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Hiện nay, nhân lực cho ngành du lịch Phú Thọ còn rất hiếm, hầu hết là chưa quan đào tạo. Do vậy, để ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì phải đầu tư đào tạo nguồn nhân lực ngay từ bây giờ. Trong giai đoạn tới cần phải mở thêm các khóa về du lịch như quản lý khách sạn, hướng dẫn viên du lịch, kinh tế du lịch,..Trước hết cần mở thêm các khoa trong các trường trên địa bàn tỉnh (Đại học Hùng Vương, trường Cao Đẳng kinh tế Phú Thọ, trường Dân tộc nội trú Trung ương, các trường dạy nghề,…bên cạnh đó phải liên kết với các trường đại học của tỉnh khác như Đai học du lịch, Đại học kinh tế quốc dân,…mở thêm các lớp đào tạo từ xa về nghiệp vụ du lịch.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tuyên truyền du lịch: tiếp tục thực hiện mối liên kết du lịch với các tỉnh Yên Bái và Lào Cai, thường xuyên tổ chức các sự kiện du lịch, xây dựng các chương trình truyền hình trực tiếp trên truyền hình, các phim tài liệu giới thiệu về tài nguyên du lịch của tỉnh Phú Thọ,…nhằm thu hút khách du lịch cũng như những nhà đầu tư từ bên ngoài.
2.4.2. Giai đoạn 2010-2020
- Đầu tư hoàn thiện các điểm, khu du lịch trọng điểm. Giai đoạn này là giai đoạn sau khi đã có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, cần phải tập trung đầu tư quy mô lớn vào các điểm du lịch trọng điểm để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhanh chóng đưa các khu du lịch vào khai thác. Đặc biệt cần quan tâm đầu tư hoàn thành dự án khu du lịch Đền Lạc Long Quân thuộc cụm khu du lịch Đền Hùng, dự án công viên Văn Lang thuộc khu du lịch Văn Lang, dự án khu du lịch Đầm Ao Châu, nước nóng Thanh Thủy,…Đây là những điểm du lịch trọng điểm, đã được khai thác bước đầu và có thể đưa vào khai thác hiệu quả ngay sau khi hoàn thành.
- Tiếp tục đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng. Công tác đào tạo nguồn nhân lực phải được thực hiện thường xuyên. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực được thể hiện thông qua việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các cơ sở đào tạo, tổ chức các cuộc thi hướng dẫn viên du lịch giỏi, có quỹ học bổng xứng đáng giành cho những thí sinh xuất sắc,…
Để xây dựng được thương hiệu trong lĩnh vực du lịch, ngành du lịch tỉnh Phú Thọ cần đầu tư phát triển những sản phẩm du lịch có tính đặc trưng riêng. Trong giai đoạn này, cần phải xây dựng các dự án đầu tư cơ sở vật chất và thuê các chuyên gia về nghiên cứu, khôi phục, tôn tạo các giá trị văn hóa truyền thống, trùng tu các công trình kiến trúc cổ nhưng không được làm mất đi tính nguyên sơ của công trình (Một số công trình kiến trúc cổ phải tiến hành trùng tu ngay là Đền Thượng thuộc khu di tích Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ ở Hạ Hòa,..); tiếp tục đầu tư khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống với các sản phẩm đặc trưng của vùng đất trung du miền núi như làng nghề mây tre đan Đỗ Xuyên, làng nghề nón là Sơn Nga, ủ ấm Sơn Vi, làng mộc Minh Đức,..
Một hướng đầu tư quan trọng làm đa dạng sản phẩm du lịch là đầu tư nâng cấp và hình thành các khu, điểm du lịch. Các khu, điểm du lịch là nơi cung cấp các sản phẩm du lịch đa dạng, có khả năng thỏa mãn các nhu cầu của du khách nên có sức hút mạnh và khả năng tăng thu nhập cao. Do đó, ngành du lịch cần tham mưu cho tỉnh thiết lập các dự án quy hoạch chi tiết làm cơ sở lập các dự án đầu tư cụ thể kêu gọi vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế.
- Đầu tư mạnh cho hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các công trình dịch vụ. Để khai thác tài nguyên du lịch không thể không cần tới hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Một hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, tiện nghi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ có sức hấp dẫn với du khách, giúp thu hút được nhiều khách du lịch cũng như kéo dài thời gian lưu trú và chi tiêu của họ. Thời gian tới, song song với việc đầu tư hoàn thiện điểm du lịch, Phú Thọ cần phải đầu tư phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch. Một số giải pháp định hướng như sau:
+ Tiếp tục khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ khác có liên quan như dịch vụ vận chuyển, tư vấn du lịch, vui chơi, giải trí,… Cần công khai các thông tin về dự báo lượng khách du lịch và quy hoạch phát triển các điểm, khu, tuyến du lịch để thu hút đầu tư của tư nhân vào các điểm du lịch trọng điểm.
+Sơ Thương mại – Du lịch có thể làm chủ đầu tư xây dựng các dự án khu du lịch – vui chơi giải trí, ăn uống tại một vài điểm du lịch như dự án xây dựng hệ thống nhà nghỉ, bể bơi, ăn uống, nghỉ dưỡng tại điểm du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy, hay dự án khách sạn 3, 4 sao tại thành phố Việt Trì,….những dự án này nếu hoạt động tốt sẽ là sức hút đối với hoạt động đầu tư của các khu vực khác.
2.5. Cơ cấu lại các nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững thì một yêu cầu được đặt ra đối với tỉnh Phú Thọ là từng bước phải giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn lực từ bên ngoài, đồng thời nâng cao năng lực nội tại của bản thân tỉnh nhà. Trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho du lịch của Phú Thọ hiện mới chỉ có 2 nguồn chính là nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nguồn thứ hai là từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào các mối quan hệ của địa phương với các Bộ, ngành nên không có tính chất ổn định, bền vững trong giai đoạn dài. Trong khi đó, nguồn thu ngân sách của địa phương trọng giai đoạn hiện nay có quy mô quá nhỏ, chưa thể chủ động trong việc đầu tư cho phát triển ngành du lịch. Chính vì thế, việc tăng cường huy động nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là yêu cầu bức thiết được đặt ra trong giai đoạn tới. Bên cạnh việc gia tăng quy mô nguồn vốn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cũng là một giải pháp hữu hiệu trong việc thực hiện mục tiêu phát triển. Một số định hướng đối với các nguồn vốn cụ thể như sau:
2.5.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
- Vốn XDCB tập trung hàng năm: Ưu tiên bố trí vốn đối ứng, các dự án hạ tầng tạo khả năng thu hút vốn cho các dự án phát triển sản xuất có tỷ lệ thu ngân sách cao. Đối với các công trình do cấp huyện, xã làm chủ đầu tư, quản lý và sử dụng giao cho cấp huyện bố trí từ ngân sách cấp huyện, xã (nguồn thu tiền sử dụng đất được để lại theo phân cấp);
- Vốn hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình mục tiêu: Bố trí thực hiện theo hướng tập trung cho các công trình dự án trọng điểm, đảm bảo theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): Tập trung cho các dự án giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, trạm y tế xã; nước sinh hoạt cho đô thị và nông thôn; xử lý nước thải, chất thải rắn, vệ sinh môi trường; phát triển lưới điện nông thôn, các khu vực vùng sâu vùng xa; phát triển hạ tầng đô thị; đầu tư cho các trường Đại học, cao đẳng, dạy nghề, dân tộc nội trú... nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho phát triển du lịch nói riêng, tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp.
Rà soát, đánh giá các dự án đang triển khai để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng. Tập trung thu hút các dự án có tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thấp (không quá 25- 30%). Chú trọng tranh thủ các dự án mới cho giai đoạn sau năm 2010.
- Đối với vốn tín dụng và các nguồn vốn khác từ ngân sách Nhà nước: Tiếp tục vay đầu tư các chương trình, dự án đang thực hiện như chương trình giao thông vành đai các khu du lịch rừng quốc gia Xuân Sơn, khu du lịch đầm Ao Châu, Đền Mẫu Âu Cơ,.. đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị thành phố Việt Trì, tập trung hoàn thành khu vực công viên Văn Lang...
Đối với những dự án quan trọng về giao thông, hạ tầng đô thị có khả năng thu hồi vốn như: sử dụng quỹ đất hoặc công trình tạo vốn hoàn trả nguồn vốn vay cần có cơ chế tài chính đặc thù (cụ thể đối với từng dự án) để vay vốn trong và ngoài nước lãi suất thấp, hoặc vay vốn nhàn rỗi Kho bạc nhà nước để đầu tư. Thực hiện chính sách tiết kiệm chi, giành 50% nguồn vượt thu từ ngân sách tỉnh hàng năm để bổ sung vốn cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Đối với nguồn vốn đầu tư của các Bộ, ngành: Chủ động phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, nhất là phối hợp đền bù, giải phóng mặt bằng, trong đó công tác quy hoạch, tái định cư, vốn đối ứng cần được tính trước một bước, nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm về giao thông, các dự án thuỷ lợi, điện v.v...
2.5.2. Đối với nguồn vốn dân cư, tư nhân (trong và ngoài tỉnh):
Tập trung huy động, khuyến khích đầu tư vào các dự án phát triển hạ tầng dịch vụ, du lịch; hạ tầng các khu đô thị, vệ sinh môi trường; các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao... theo chính sách xã hội hóa và quy hoạch phát triển du lịch. Tiếp tục huy động các nguồn lực từ dân cư để thực hiện các chương trình: Giao thông nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo; trùng tu, bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử, góp phần gìn giữ cảnh quan các khu du lịch và vệ sinh môi trường.
2.5.3. Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Hướng trọng tâm là thu hút đầu tư hạ tầng vào các cụm, khu du lịch và điểm du lịch; thực hiện các biện pháp ưu đãi về tài chính như cho vay tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế khi đầu tư vào các khu vực trọng điểm,…và các chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ trong việc quảng bá thương hiệu,.. hoặc liên doanh thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (của các tập đoàn kinh tế, tài chính) nhất là với các dự án giao thông đô thị, các khu đô thị mới, hạ tầng du lịch, dịch vụ...
2.6. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, chủ động nắm bắt và vận dụng phù hợp các chủ trương, chính sách của Nhà nước để xây dựng các dự án tranh thủ sự hỗ trợ về vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và các nhà tài trợ quốc tế đối với các chương trình, dự án đầu tư của tỉnh; nhất là vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn ODA, vốn các bộ ngành.
- Rà soát các công trình, dự án theo quy hoạch được duyệt. Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với các quyết định đầu tư, người ra quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định đó. Việc xem xét và phê duyệt quyết định đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc: Chỉ quyết định đầu tư những dự án nằm trong quy hoạch được duyệt và xác định rõ nguồn vốn, trong phạm vi nguồn vốn được phân cấp.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện dự án, tăng khả năng huy động các nguồn vốn cho công tác duy tu bảo dưỡng các công trình, nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, gắn với khai thác, sử dụng có hiệu quả công trình, dự án sau đầu tư.
3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư du lịch
3.1. Tiếp tục cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
Luật du lịch được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thức 7 thông qua ngày 16/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/1/2006 là cơ sở vững chắc cho việc quản lý các hoạt động du lịch trên phạm vi toàn quốc.
Ngành du lịch đã khẩn trương soạn thảo nghị định hướng dẫn thi hành luật Du lịch, UBND tỉnh Phú Thọ cần chỉ đạo Sở Thương mại – Du lịch tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa các văn bản nói trên thành những quyết sách, quy định chi tiết, phù hợp với điều kiện của địa phương và tạo hành lang pháp lý thuận lợi để đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững.
Một thuận lợi cơ bản đối với du lịch Phú Thọ là từ năm 2006, Tỉnh Ủy đã có Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch, trong đó xác định giai đoạn đến năm 2010 phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ngành du lịch của tỉnh cần căn cứ vào Nghị quyết này để tham mưu cho UBND tỉnh hoạch định các cơ chế chính sách phát huy sức mạnh tổng hợp và giải quyết mối quan hệ liên ngành, liên vùng như chính sách ưu tiên và khuyến khích đầu tư cho du lịch phát triển thông qua những ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ đào tạo nhân lực,…nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch nhất là các dự án ưu tiên đầu tư tại các khu trọng điểm phát triển du lịch; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xây dựng các khu du lịch - vui chơi giải trí thuộc quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Một số giải pháp cụ thể:
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư xã hội nhằm xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, nhất là thu hút các nguồn lực trong dân cư và tỉnh ngoài để đầu tư hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hóa- xã hội.
- Thực hiện một số chính sách ưu đãi về thuế, thuê đất, tiền thu từ đất để khuyến khích đầu tư theo quy hoạch. Hàng năm, ngân sách tỉnh cân đối bố trí hỗ trợ cho các dự án do dân cư, tư nhân đầu tư theo chính sách khuyến khích của tỉnh.
- Khuyến khích các huyện, thành, thị khai thác nguồn lực từ quỹ đất và các nguồn lực khác để chủ động bố trí vốn đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Nâng cao khả năng tự cân đối, bố trí đầu tư hạ tầng thiết yếu trên địa bàn huyện, xã.
- Nghiên cứu, xây dựng quy định cụ thể trách nhiệm của từng sở, ngành trong việc huy động, tranh thủ nguồn lực đầu tư từ các cơ chế, chính sách của nhà nước, từ các dự án theo quy hoạch ngành trên địa bàn.
- Xây dựng và cụ thể hóa chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với các tập thể, cá nhân thu hút được các nguồn lực từ nước ngoài, tỉnh ngoài cho đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch.
3.2. Kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nước về du lịch; đổi mới công tác chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
Sự yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về du lịch là một trong những nguyên nhân gây cản trở sự phát triển của ngành du lịch Phú Thọ, mà trước hết là sự phát triển của cơ sở hạ tầng du lịch. Để giải quyết vấn đề này, tỉnh Phú Thọ cần phải thực hiện những biện pháp sau:
Sở Thương mại – Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh , tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các văn bản pháp luật, các quy định của UBND tỉnh, Tổng cục du lịch và của các ngành có liên quan, Sở Thương mại – Du lịch tỉnh soạn thảo các hướng dẫn cụ thể về thể lệ, tiêu chuẩn đối với từng đối tượng quản lý, từng loại hình hoạt động, làm cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
Kiện toàn bộ phận công tác du lịch của cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý Nhà nước về du lịch tại địa phương, nghiên cứu thành lập phòng quản lý du lịch trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch nhằm nâng cao năng lực quản lý về du lịch. Thành lập ban quản lý khu du lịch trọng điểm, triển khai công tác xúc tiến du lịch một cách có hiệu quả.
Đối với công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động đầu tư cần đổi mới theo những hướng sau:
- Tập trung chỉ đạo cải cách hành chính, công khai hoá các thủ tục, quy trình, thực hiện cơ chế "một cửa" hiệu quả hơn nữa và đề cao vai trò, trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong từng khâu công việc để rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục đầu tư. Đề cao tính kỷ luật của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chủ trương, các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện triển khai dự án.
- Củng cố và chấn chỉnh lại các cơ quan quản lý đầu tư, các Ban quản lý dự án theo hướng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đảm bảo cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, năng lực điều hành trong tổ chức thực hiện. Sắp xếp lại các đơn vị tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế; chống khép kín trong đầu tư, trước hết là trong tư vấn, giám sát dự án; xem xét, giải thể những đơn vị không đủ năng lực hoạt động trong lĩnh vực này.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý một cách hợp lý giữa tỉnh và huyện, nhất là những dự án lồng ghép nhiều nguồn vốn, dự án huy động nguồn lực tại chỗ. Nâng cao quyền và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án và chỉ đạo thực hiện. Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường quyền hạn của chủ đầu tư; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, có chế tài phù hợp để việc quản lý vừa rõ ràng, không phiền hà nhưng chặt chẽ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám định đầu tư nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dự án đầu tư; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Xây dựng chế độ kiểm tra, kiểm soát và giám sát cụ thể từ lựa chọn dự án đến triển khai thực hiện; điều chỉnh bổ sung, ban hành các cơ chế và nội dung cụ thể của từng khâu công việc để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, những phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn và khả năng điều hành thực hiện. Thường xuyên cập nhật, nâng cao kiến thức về quản lý dự án, nâng cao năng lực chuẩn bị chương trình, dự án. Đảm bảo tính ổn định cán bộ theo hướng chuyên nghiệp, tránh chồng chéo.
3.3. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể, của nhân dân trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn.
Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của nhân dân, các tổ chức hội, đoàn thể đối với các hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn. Động viên các tổ chức đoàn thể phát động các phong trào thi đua trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là cấp xã, phường, thị trấn.
III. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Bộ, ngành
- Kiến nghị Chính phủ, Bộ Giao thông – Vận tải đầu tư cải thiện, nâng cấp kết cấu hạ tầng cho tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là hệ thống đường quốc lộ, trong đó có quốc lộ 2, đây là tuyến đường huyết mạch, có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ nói chung và ngành du lịch nói riêng.
- Kiến nghị với Chính Phủ, Bộ Văn hóa – Truyền thông và thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch cấp vốn đầu tư để bảo vệ, duy tu và nâng cấp, phục hồi một số làng nghề truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa có giá trị, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng nguyên sinh của tỉnh.
- Kiến nghị với Tổng cục du lịch trình Chính phủ cấp vốn ngân sách hỗ trợ trong việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng ở các khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh; đồng thời hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Phú Thọ.
- Kiến nghị Tổng cục du lịch có chương trình kết hợp thông qua các dự án hỗ trợ đào tạo về nghiệp vụ phục vụ, quản lý, ngoại ngữ cho đội ngũ lao động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Kiến nghị với địa phương
- Kiến nghị với HĐND tỉnh Phú Thọ có Nghị quyết thông qua Định hướng phát triển du lịch giai đoạn 2010-2020 để UBND tỉnh có căn cứ chỉ đạo ngành Thương mại – Du lịch tỉnh và các ban, ngành có liên quan của tỉnh thực hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ.
- Trên cơ sở những định hướng về tổ chức không gian du lịch, đề nghị UBND tỉnh phải có có kế hoạch xúc tiến ngay các dự án quy hoạch chi tiết ở những cụm, điểm du lịch trọng điểm và từ đó xem xét tiến hành các dự án đầu tư cụ thể; coi trọng công tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.
- Đề nghị UBND tỉnh và các sở ban ngành liên quan cần thực hiện quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch, nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa du lịch trên địa bàn với du lịch ở các vùng phụ cận nhằm tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch, tạo ra sự thúc đẩy tương hỗ nhằm phát triển du lịch trên địa bàn và các tỉnh trong vùng.
- Bên cạnh việc khẩn trương tổ chức thực hiện các quy hoạch, chính quyền tỉnh cần phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo với các giải pháp cụ thể hơn để giữ gìn trật tự vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan du lịch; Sở Thương mại – Dịch vụ phải có quy định chặt chẽ với chủ các phương tiện vận chuyển để đảm bảo an toàn cho khách và có những biện pháp xử lý đối với hành vi chặt phá cây cối, phá đá, lấn chiếm xây dựng trong chỉ giới bảo vệ của khu du lịch để giữ gìn cảnh quan môi trường,…
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, yêu cầu phải có sự phân công cụ thể đối với các Sở,ban, ngành có liên quan đến phát triển du lịch của tỉnh như Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh, Sở Thương mại – Du lịch, Sở văn hóa – Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên – Môi trường,…UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh,…và đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với phát triển ngành du lịch.
KẾT LUẬN
Phú Thọ là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. Phú Thọ có đầy đủ các điều kiện để trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh còn trong tình trạng lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành. Sự yếu kém, thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng còn trở thành một lực cản lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch. Do đó, trong Dự án Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2006-2020 và định hướng đến năm 2020 đã nhân mạnh vào việc thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, tạo tiền đề cho ngành du lịch từng bước phát triển, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
Đề tài đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra những đánh giá về thực trạng cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008, từ đó cho thấy được bức tranh toàn cảnh về quá trình đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là về vấn đề đầu tư cho cơ sở hạ tầng; đồng thời, đề tài cũng đưa ra những nhận định về ưu nhược điểm của quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đúc kết những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quá trình thu hút và quản lý hoạt động đầu tư. Trên cơ sở những phân tích và đánh giá đó, đề tài cố gắng đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để khai thác tốt hơn tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Do khuôn khổ có hạn nên đề tài mới chỉ nghiên cứu tổng quan và đưa ra những giải pháp cơ bản cho việc thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Những nghiên cứu trên đây hy vọng sẽ góp phần làm tài liệu tham khảo để cải thiện bộ mặt cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh, từ đó có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành du lịch, đưa du lịch nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế du lịch – GS.TS.Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Du lịch và Khách sạn – NXB Lao động - Xã hội năm 2006.
Giáo trình Kinh tế Đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học kinh tế quốc dân 2007.
Dự án Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Niên giám thống kế Phú Thọ năm 2007 – Cục Thống kê Phú Thọ.
Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2007 – 2020 của UBND Tỉnh Phú Thọ 2007.
Quyết định 3452/2007/QĐ-UBND về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2008 của tỉnh Phú Thọ.
Các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiêm vụ phát triển KT - XH của Tỉnh Phú Thọ các năm từ 2001-2007 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ.
Giới thiệu Phú Thọ tiềm năng và cơ hội đầu tư - UBND tỉnh Phú Thọ 26/7/2007
Báo cáo tổng kết, đánh giá 20 năm hoạt động ĐTNN tại tỉnh Phú Thọ - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, tháng 2/2008.
Luận văn tốt nghiệp một số năm, Đại học Kinh tế quốc dân.
Số liệu từ các trang Web:
- www.phutho.gov.vn ( UBND Tỉnh Phú Thọ)
- www.neu.edu.vn ( Đại học Kinh tế Quốc dân, mục Thông tin Kinh tế- Xã hội)
- www.gso.gov.vn ( Tổng cục Thống kê Việt Nam )
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21438.doc