- 1 -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO THUÊ TÀI CHÍNH .......................... 1
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính ....................................................................... 1
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính 1
1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính............................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm giao dịch cho thuê
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính......................................................... 3
1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH ........................... 5
1.2.1. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính ...................................... 5
1.2.1.1. Bên cho thuê – công ty cho thuê tài chính........................................... 5
1.2.1.2. Bên đi thuê........................................................................................... 7
1.2.1.3. Nhà cung cấp........................................................................................ 8
1.2.1.4. Bên cho vay.......................................................................................... 8
1.2.2. Tài sản cho thuê tài chính ............................................................................ 8
1.2.3. Tiền thuê và phương thức tính tiền thuê ...................................................... 8
1.2.3.1. Tiền thuê .............................................................................................. 8
1.2.3.2. Phương thức tính tiền thuê ................................................................... 9
1.2.4. Các hình thức cho thuê tài chính ................................................................ 11
1.2.4.1. Cho thuê tài chính thuần .................................................................... 12
1.2.4.2. Mua và cho thuê lại .......................................................................... 13
1.2.4.3. Cho thuê hợp tác ................................................................................ 13
1.2.4.4. Cho thuê trả góp................................................................................. 13
1.2.4.5. Cho thuê giáp lưng ............................................................................. 14
1.3. LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI
CHÍNH................................................................................................................. 14
1.3.1. Lợi ích đối với nền kinh tế ......................................................................... 14
1.3.2. Lợi ích đối với người cho thuê ................................................................... 14
1.3.3. Lợi ích đối với người đi thuê ...................................................................... 15
1.4. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI
1.4.1. Hoạt động cho thuê ở các nước công nghiệp phát triển ............................ 17
- 2 -
1.4.2. Hoạt động cho thuê ở các nước đang phát triển......................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CHO
THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.................................................................... 20
2.2. SỰ TIẾN BỘ CỦA MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.......................................................... 23
2.2.1. Đối tượng cho thuê được mở rộng hơn trước.............................................. 24
2.2.2. Thừa nhận nghiệp vụ mua và cho thuê lại................................................. 24
2.2.3. Cho phép mở rộng hình thức huy động vốn ............................................... 25
2.2.4. Các quy định khác giúp đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính .............. 25
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM............................................................................ 30
2.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và những lợi ích kinh tế -xã
hội đi kèm.................................................................................................. 30
2.3.2. Hoạt động của các công ty cho thuê tài chính bước đầu có lợi nhuận....... 31
2.4. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ........................................................... 32
2.4.1. Địa bàn hoạt động của các công ty cho thuê tài chính không phân bổ
đều giữa các vùng miền ............................................................................ 32
2.4.2. Cho thuê tài chính hầu như còn xa lạ với công chúng và các nhà đầu
tư ................................................................................................................ 32
2.4.3. Hình thức, đối tượng và tài sản cho thuê tài chính chưa đa dạng .............. 33
2.4.4 Vốn của các công ty cho thuê tài chính thấp .............................................. 34
2.4.5 Giá cả cho thuê tài chính còn cao ............................................................... 34
2.4.6. Dư nợ và thị phần của thị trường cho thuê tài chính còn thấp ................... 35
2.4.7. Tình trạng nợ xấu có chiều hướng gia tăng................................................ 37
2.4.8. Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính chưa cao............. 37
2.5. NGUYÊN NHÂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CHẬM PHÁT TRIỂN ..................................................................................... 32
2.5.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện ......................................................... 26
2.5.1.1. Chưa có văn bản hướng dẫn một số tác nghiệp cho thuê tài
chính .................................................................................................. 26
- 3 -
2.5.1.2. Chính sách thuế chưa có sự ưu đãi thỏa đáng đối với hoạt động
cho thuê tài chính .............................................................................. 26
2.5.1.3. Quy định đối tượng thuê còn hạn hẹp................................................ 27
2.5.1.4. Chưa phát huy vai trò quảng bá thúc đẩy hoạt động cho thuê
tài chính ............................................................................................. 28
2.5.1.5. Chưa phát triển hiệu quả hình thức quản lý các công ty cho
thuê tài chính ..................................................................................... 28
2.5.1.6. Hạn chế trong quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm ........................... 28
2.5.1.7. Đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tài chính chưa thuận lợi ................. 29
2.5.1.8. Thủ tục tố tụng và thi hành án chậm ................................................. 29
2.6. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH VIỆT NAM.................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
3.1. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ............ 44
3.1.1. Bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý tiến tới xây dựng luật cho
thuê....................................................................................................................... 44
3.1.1.1. Về đối tượng thuê tài chính ............................................................... 44
3.1.1.2. Đa dạng hóa tài sản cho thuê............................................................. 45
3.1.1.3. Cần bổ sung những hình thức cho thuê mới....................................... 46
3.1.1.4. Về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính ........... 46
3.1.1.5. Cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc áp dụng phương pháp
khấu hao tài sản thuê......................................................................... 47
3.1.1.6. Áp dụng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị
cho thuê ............................................................................................. 47
3.1.1.7. Hướng dẫn cụ thể hơn về nghiệp vụ mua và cho thuê lại ................. 48
3.1.1.8. Tài sản của doanh nghiệp nhà nước trong giao dịch bán và
thuê lại ............................................................................................... 48
3.1.1.9. Cho phép phát triển các loại hình công ty cho thuê tài chính
mới .................................................................................................. 49
3.1.1.10. Thống nhất trong quản lý đối với các công ty cho thê tài chính
và cho thuê vận hành...................................................................... 49
3.1.1.11. Cho phép công ty cho thuê tài chính thu hồi ngay tài sản cho
thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng .............................................. 50
3.1.1.12. Các quy định khác............................................................................ 50
- 4 -
3.1.2. Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi để phát triển thị trường cho thuê tài
chính ở Việt Nam ...................................................................................... 50
3.1.2.1. Cung ứng tín dụng ưu đãi đồng thời bổ sung vốn điều lệ cho
các công ty cho thuê tài chính Về đối tượng thuê tài chính .............. 50
3.1.2.2. Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các công ty cho thuê tài
chính ................................................................................................. 51
3.1.2.3. Phát triển thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ .......................... 51
3.1.2.4. Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật.................. 51
3.1.2.5. Phát triển thị trường bảo hiểm .......................................................... 52
3.1.3. Tái cơ cấu các công ty cho thuê tài chính trong nước ................................ 52
3.1.4. Tăng cường công tác giới thiệu và đào tạo nghiệp vụ cho thuê tài
chính .......................................................................................................... 53
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH ..... 54
3.2.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị hoạt động cho thuê tài
chính .......................................................................................................... 54
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng............................................................... 55
3.2.3. Phát triển nguồn vốn kinh doanh ............................................................... 56
3.2.3.1. Triển khai và hoàn thiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dài hạn ........ 56
3.2.3.2. Phát hành trái phiếu và vay nợ từ các định chế tài chính.................. 56
3.2.3.3. Sử dụng phương thức mua hàng trả chậm.......................................... 57
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng nghiệp vụ.............................. 57
3.2.4.1. Xây dựng một bộ máy quản lý độc lập, chịu trách nhiệm cao.......... 57
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng cán bộ nghiệp vụ ............................................. 58
3.2.5. Một số biện pháp khác ............................................................................... 59
3.2.5.1. Đa dạng hóa hình thức cho thuê ........................................................ 59
3.2.5.2. Lãi suất cho thuê thích hợp ............................................................... 59
3.2.5.3. Áp dụng nhiều hình thức tính tiền thuê ............................................. 59
3.2.5.4. Trang bị phương tiện, công cụ phù hợp với quy trình nghiệp vụ
hiện đại .............................................................................................. 60
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUÊ TÀI CHÍNH...... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 5 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, trong hơn mười năm qua nền kinh tế
Viêt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, mức độ tăng trưởng nhanh và
tương đối ổn định, GDP hàng năm tăng bình quân khoảng 7,5%. Chúng ta cũng
đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh
tế – xã hội, từng bước hội nhập với thế giới và khu vực, nâng cao vai trò và vị trí
của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công về phát triển kinh tế, xã hội, song
do xuất phát điểm thấp từ một nền kinh tế nông nghiệp, ngành công nghiệp chưa
được xây dựng phát triển đúng mức trước đây, do vậy cho đến nay trình độ công
nghệ sản xuất của chúng ta vẫn còn lạc hậu, thua kém hàng chục năm so với các
nước phát triển trong khu vực. Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường, đến cuối năm 2003, máy móc thiết bị hiện đại và tương đối hiện đại
chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 19% và phần lớn nằm ở khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài, còn các doanh nghiệp trong nước phần lớn chỉ ở mức độ trung bình và lạc
hậu.
Với thực trạng đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đã
được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là “Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp” đòi hỏi Nhà nước và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nhanh chóng tăng cường đầu tư,
đổi mới máy móc thiết bị để mở rộng qui mô và hiện đại hóa sản xuất. Yêu cầu
đó càng cấp thiết hơn khi Việt Nam đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện Biểu thuế
quan ưu đãi CEPT và chuẩn bị tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
trong thời gian sớm nhất.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng tăng thì
nhất thiết phải có sự tham gia của thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường
vốn, tuy nhiên sự ra đời và hoạt động của các định chế tài chính trung gian và thị
trường chứng khoán trong thời gian vừa qua chưa làm hài lòng các nhà đầu tư,
chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của nền kinh tế cũng như còn có
khoảng cách cách biệt khá lớn so với thị trường tài chính thế giới. Ngoài ra thị
trường cho thuê tài chính cũng là một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn cho
doanh nghiệp thì còn khá mới mẻ, hoạt động chưa sôi động, chưa phát huy được
đúng tiềm năng bản chất của loại hình tài trợ này, do đó chưa thu hút được các
cá nhân và doanh nghiệp tham gia.
- 6 -
Từ thực tế đó, nhằm góp một phần vào việc củng cố, hoàn thiện thị
trường cho thuê tài chính Việt Nam giúp các doanh nghiệp có thêm một kênh
huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu để đầu tư nâng cấp tài sản cố định, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động cho thuê tài chính tại Việt Nam” làm luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu bản chất, lợi ích của hoạt
động cho thuê tài chính và thực trạng vận dụng cho thuê, qua đó đề xuất ra một
số giải pháp trên góc độ quản lý Nhà nước, các công ty cho thuê cũng như các
doanh nghiệp đi thuê nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thuê và cho thuê tài
chính ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về cho thuê tài chính, tìm ra bản chất và lợi ích của
hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp
Tìm hiểu thực tế vận dụng cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài
chính trong thời gian qua.
Đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường cho thuê tài chính từ khi bắt
đầu hoạt động.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính
trên góc độ quản lý Nhà nước, về phía các công ty cho thuê và bản thân doanh
nghiệp đi thuê.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án này, một số phương pháp nghiên cứu khoa học được áp
dụng là: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp
thống kê, phỏng vấn, điều tra nghiên cứu và diễn giải từ các nguồn tài liệu chủ
yếu là sách tài chính trong và ngoài nước, báo chí chuyên ngành kinh tế, báo cáo
chuyên ngành từ Ngân hàng Nhà nước, Cục Thống kê…
5. Nội dung của đề tài
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại
Việt Nam
- 7 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh
nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các
công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất, nhà
cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hóa, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước
nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê
mua hay còn gọi là cho thuê tài chính (finance lease hoặc financial lease) đã
xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1952 do một công ty tư nhân có tên là United
States Leasing Corporation sáng tạo ra.
Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát
triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60 – đã được ghi vào luật thuê
tài sản của Pháp năm 1960 với tên gọi là “Credit Bail”. Cũng vào năm này thì
hợp đồng thuê mua đầu tiên được thảo ra ở Anh có giá trị 18.000 Bảng Anh. Sau
đó nghiệp vụ này tiếp tục lan rộng sang Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế
giới từ đầu thập niên 70.
Kể từ khi xuất hiện thì hoạt động cho thuê tài chính đã có những bước
phát triển hết sức mạnh mẽ. Hiện nay cho thuê tài chính đã trở thành một hình
thức tài trợ vốn phổ biến trên toàn thế giới. Cùng với sự phát triển về mặt địa lý
và qui mô tài trợ thì phát triển về chủng loại tài sản và hình thức tài trợ cũng
diễn ra hết sức sôi động. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm
khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị
chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị
hàng năm.
- 8 -
Nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính có những bước
phát triển mạnh mẽ là do bản thân phương thức tài trợ này có tính an toàn cao,
tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia giao dịch.
Ngày nay các công ty cho thuê tài chính có thể cho thuê cả những nhà
máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khóa trao tay. Hoạt động cho thuê bao
gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những tòa nhà lớn, những chiếc
máy bay thương mại khổng lồ, những tàu biển xuyên đại dương, thậm chí cả một
tổ hợp năng lượng điện tử.
1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Theo văn bản mới nhất quy định Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính tại Việt Nam ban hành theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP (NĐ 16/CP) ngày
02/05/2001, ta có thể định nghĩa cho thuê tài chính như sau:
“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.”
Trong đó:
- Bên cho thuê: là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
- Bên thuê: là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng
tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
- Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC (Ủy ban tiêu
chuẩn kế toán quốc tế – International Accounting Standards Committee), mỗi
quốc gia đều có những quy định cụ thể trong luật cho thuê tài chính của mình
dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi nước. Những quy định này có
- 9 -
những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17
và tùy theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS 17.
Bảng 1.1: Những tiêu chuẩn cho thuê tài chính của một số quốc gia
Tiêu thức IAS Hoa
Kỳ
Anh Nhật Hàn Quốc Việt Nam
Chuyển giao
quyền sở hữu
khi kết thúc
hợp đồng
Có Có Có Có Không quy
định cụ thể
Có
Quyền chọn
mua
Có Có Không
bắt buộc
Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
Không bắt
buộc
Quyền hủy
ngang hợp
đồng
Không
được
Không
được
Không
được
Không được Không
được
Không
được
Thời hạn
thuê tính theo
thời gian hữu
dụng của tài
sản
Phần
lớn
>=75%,
tối đa
không
quá 30
năm
Phần lớn Tài sản
<=10 năm:
70%; Tài
sản >10
năm: 60%;
tối đa 120%
Tài sản
<=5
năm:60%;
Tài sản
thuê >5
năm:70%
Chiếm
phần lớn
thời gian
hữu dụng
của tài
sản
1.1.2. Đặc điểm giao dịch cho thuê tài chính
Để được coi là một giao dịch cho thuê tài chính thì giao dịch đó phải có
những điểm khác biệt so với các hợp đồng thuê mướn thông thường, quy định
phân biệt này là hết sức cần thiết nhằm quản lý hoạt động của các tổ chức cho
thuê cũng như để hướng dẫn, tạo điều kiện hiểu biết cho các tổ chức cho thuê tài
chính và người đi thuê. Các tiêu chuẩn chính của một giao dịch cho thuê bao
gồm:
i. Thiết bị, tài sản cho thuê do bên thuê chọn lựa từ nhà cung cấp chứ
không phải do bên cho thuê lựa chọn.
ii. Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian
của hợp đồng.
iii. Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của
hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên nào khác.
- 10 -
iv. Hợp đồng cho thuê tài chính không được hủy ngang, bên thuê không
được đơn phương hủy bỏ hợp đồng hay chấm dứt việc thuê tài sản sau một thời
gian thuê.
v. Giá trị hợp đồng cho thuê tài chính tối thiểu bằng với tổng chi phí mua
tài sản của bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bị, chi phí vận
chuyển, nhập khẩu, thuế và lệ phí các loại…
vi. Thời hạn cho thuê phải gần bằng với thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản, tạo điều kiện cho bên đi thuê có kế hoạch sử dụng tài sản một cách ổn định,
được trích khấu hao tài sản và giảm áp lực về việc thanh toán tiền thuê.
vii. Từ khi thiết bị được chuyển cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách
nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên
đi thuê.
viii. Bên đi thuê chịu trách nhiệm về việc mua bảo hiểm, bảo trì, thay thế
phụ tùng, sửa chữa thiết bị khi hư hỏng.
ix. Hai bên có thể thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản hay
tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng.
Theo quan điểm của Ủy ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC –
International Accouting Standard Committee, một giao dịch cho thuê tài chính
phải đạt được tối thiểu 4 tiêu chuẩn cơ bản sau, nếu không thì đó là giao dịch
cho thuê vận hành.
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn phân loại cho thuê tài chính
STT TIÊU CHUẨN THUÊ VẬN
HÀNH
THUÊ TÀI
CHÍNH
1 Quyền sở hữu được chuyển giao khi
hợp đồng chấm dứt
Không Có
2 Hợp đồng thuê có định quyền chọn
theo giá mua đặc trưng
Không Có
3 Thời gian thuê chiếm phần lớn giá trị
hữu dụng của tài sản
Không Có
4 Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê
tối thiểu phải lớn hơn hay tương đương
với giá trị của tài sản
Không Có
- 11 -
1.2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.2.1. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính
Trong giao dịch cho thuê tài chính thì hai chủ thể: bên cho thuê và bên
thuê là trọng tâm và cũng là hai bên duy nhất ký kết vào hợp đồng thuê tài
chính. Ngoài ra, còn có các bên tham gia vào giao dịch như: Nhà cung cấp, bên
cho vay.
1.2.1.1. Bên cho thuê – công ty cho thuê tài chính
Tại Việt Nam, theo quy định mới nhất của Nghị định 16/CP thì Công ty
cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt
Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới
các hình thức sau:
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và quản lý hoạt động kinh doanh.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được
thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty
cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín
dụng thành lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính
được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ
chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê
tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là
50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Công ty cho thuê tài chính được phát hành trái phiếu để tạo nguồn vốn tài
trợ vì đây là một hình thức vay trung và dài hạn. Ngoài ra nguồn vốn đi vay
không được vượt quá 20 lần nguồn vốn tự có.
- 12 -
Hiện nay các công ty thuê mua trên thế giới có thể được phân thành ba
loại dựa trên mô hình kinh doanh bao gồm: công ty độc lập (independents), công
ty phụ thuộc (captives) và công ty môi giới (brokers)
Các công ty thuê mua độc lập: hoạt động độc lập với các nhà cung cấp và
chiếm phần lớn thị trường thuê mua xét trên góc độ người bán. Đối với loại hình
độc lập, luôn có ba bên tham gia trong một giao dịch thuê mua. Đó là công ty
cho thuê tài chính, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty cho thuê tài chính chỉ đơn
giản mua máy móc thiết bị từ bất kỳ nhà cung cấp nào do bên thuê chọn và cho
bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có liên quan gì đến hoạt động
thuê mua.
Công ty thuê mua phụ thuộc: là các công ty do các nhà cung cấp lập ra để
tài trợ cho sản phẩm của chính họ. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham gia
trong một giao dịch thuê mua, đó là Bên thuê và Công ty cho thuê tài chính và
cũng là đại diện của nhà cung cấp. Về bản chất, “thuê mua phụ thuộc” có thể
coi là một phương thức xúc tiến bán hàng thông qua việc cung cấp cho các khách
hàng một phương thức tài trợ.
Công ty thuê mua môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình
thuê mua thông qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các
công ty thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi
giới không sở hữu tài sản thuê hay giao dịch thuê mua mà chỉ giới hạn trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuê mua tài sản.
a. Bên cho thuê có quyền:
1. Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm
và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài
sản cho thuê.
2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
4. Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
5. Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho
thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này,
bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
6. Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện
hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
- 13 -
7. Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng
cho thuê tài chính.
b. Bên cho thuê có nghĩa vụ:
1. Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được
thỏa thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm
về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều
kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.
2. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho
thuê.
3. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1.2.1.2. Bên đi thuê
Là các tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh trực tiếp sử dụng tài sản thuê
cho hoạt động của mình. Bên đi thuê có các quyền và nghĩa vụ sau
a. Bên thuê có quyền:
1. Lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng
loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho
thuê.
2. Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua tài sản.
3. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp
đồng cho thuê tài chính.
4. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm
hợp đồng cho thuê tài chính.
b. Bên thuê có nghĩa vụ:
1. Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho
thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
2. Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thỏa thuận với bên cung ứng về tài
sản thuê.
- 14 -
3. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho
thuê tài chính; không được chuyển quyền tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác
nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Trả tiền thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và
thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký
quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
5. Chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách
nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá
nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thu._.ê trong thời hạn thuê. Không được tẩy
xóa, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
7. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ khác.
8. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1.2.1.3. Nhà cung cấp
Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán với bên cho
thuê, trường hợp mua rồi cho thuê lại thì nhà cung cấp cũng chính là bên cho
thuê. Thông thường, nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty kinh
doanh mua bán máy móc, thiết bị.
Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê bởi những ràng buộc trong
hợp đồng mua bán với bên cho thuê về các điều khoản chủng loại, chất lượng,
thời gian giao hàng, bảo hành bảo trì…
1.2.1.4. Bên cho vay
Là các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tín dụng khác cho bên cho thuê
vay vốn hay bảo lãnh để mua thiết bị từ nhà cung cấp.
1.2.2. Tài sản cho thuê tài chính
Theo quy định hiện hành của Nghị định 16/2001/NĐ-CP thì tài sản cho
thuê tài chính là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác. Tài sản cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao
dịch có bảo đảm.
1.2.3. Tiền thuê và phương thức tính tiền thuê
1.2.3.1. Tiền thuê
- 15 -
Theo quan điểm nguyên bản của các tổ chức cho thuê tài chính như Hiệp
hội cho thuê thiết bị Anh quốc (Equipment Leasing Association – ELA) thì tiền
thuê bao gồm tổng giá trị tàisản cho thuê và tiền lãi của bên cho thuê đối với tài
sản cho thuê trong suốt thời gian cho thuê. Giá trị tài sản cho thuê được tính đủ
các khoản:
- Giá mua tài sản từ nhà cung cấp
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận hành, chạy thử
- Thuế, phí nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế VAT
- Các khoản lệ phí bảo hiểm, lệ phí trước bạ, đăng ký tài sản… mà bên
cho thuê phải trả khi mua tài sản
Lãi suất để tính tiền thuê thường căn cứ trên lãi suất cho vay trung – dài
hạn, tùy thuộc vào từng thị trường và hợp đồng cụ thể mà sử dụng lãi suất cố
định hay thả nổi.
1.2.3.2. Phương thức tính tiền thuê
Cơ sở của phương pháp tính tiền thuê trong các giao dịch thuê mua là
phương pháp hiện giá, tức là đưa tất cả các khoản thu được trong tương lai về giá
trị hiện tại. Tùy tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh và uy tín của khách
hàng mà công ty tài chính có thể lựa chọn phương thức thanh toán tiền thuê cho
phù hợp. Sau đây là một số phương thức chủ yếu để xác định tiền thuê được chia
thành 2 trường hợp lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.
a. Trường hợp lãi suất cố định
i. Tiền thuê thanh toán vào đầu định kỳ với số tiền mỗi kỳ thanh toán
bằng nhau
Đây là phương thức đang được áp dụng rộng rãi. Phương thức này xác
định tiền thuê phải trả đều đặn theo định kỳ (tháng, quí, 6 tháng) nhằm ổn định
trong suốt thời gian thuê, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán giá
thành.
Công thức 1:
]1)1)[(1(
].)1([
−++
−+= n
n
ii
iSiCA
Chú thích:
- 16 -
A : Tiền thuê phải trả đều nhau ở các kỳ hạn
C : Tổng số tiền tài trợ
S : Giá bán tài sản cho người đi thuê hoặc giá trị ước tính của tài sản ở
cuối hợp đồng.
n : Số kỳ hạn trong hợp đồng
i : lãi suất cho thuê
Ví dụ: Một tài sản cho thuê trị giá C = 200.000 USD, thời hạn thuê 3 năm
và khi kết thúc hợp đồng thì tài sản thuộc quyền sở hữu bên thuê, lãi suất cố
định 12%/năm, thanh toán tiền thuê cuối 3 tháng/lần.
Như vậy ta có các số liệu:
C = 200.000 S = 0
n = 12 kỳ (3 năm x 4 quý) i = 3%/kỳ (12%/năm)
Aùp dụng công thức 1, ta tính được A = 19.507 USD/kỳ
USDA 507.19
]1%)31%)[(31(
%3].%)31(000.200[
12
12
=−++
+=
ii. Tiền thuê thanh toán vào cuối định kỳ với số tiền mỗi kỳ thanh toán
bằng nhau
Công thức 2:
1)1(
].)1([
−+
−+= n
n
i
iSiCA
Với các giả thiết như ví dụ trên thì số tiền thanh toán cuối mỗi kỳ là A =
20.092 USD/kỳ
iii. Thanh toán cuối kỳ với khoản nợ gốc được trả bằng nhau
Phương thức này tương tự như phương thức thu nợ vốn vay trung, dài hạn
thông thường. Khách hàng phải trả những khoản nợ gốc như nhau cho các kỳ hạn
nợ.
Công thức 3:
- 17 -
PxCCx
n
SCP
.−=
−=
Với Cx: chi phí tài trợ cho thuê còn lại ở cuối kỳ hạn x (0<x<n)
Số tiền thuê thanh toán ở kỳ hạn x là:
iPxC
n
SCAx ].).1([ −−+−=
Với phương thức này thì tiền thuê phải trả có xu hướng giảm dần do
khoản nợ gốc đã giảm dần qua các kỳ hạn nợ.
b. Trường hợp lãi suất thả nổi
Trong trường hợp này, khi tính tiền thuê ta vẫn sử dụng các công thức của
trường hợp lãi suất cố định, nhưng sau đó điều chỉnh lại các khoản tiền thuê theo
lãi suất thả nổi cho từng kỳ hạn.
Gọi: A0 : Mức tiền thuê theo lãi suất cố định
A1 : Mức tiền thuê theo lãi suất điều chỉnh
i0 : Lãi suất cố định
i1 : Lãi suất điều chỉnh
I0 : Phần lãi trong mức tiền thuê theo lãi suất cố định
Ta có:
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ −+= 1
0
001 i
iIAA í
c. Tiền thuê thanh toán theo các khoản kỳ hạn có khoảng cách thời gian
giữa các kỳ hạn không đều nhau
Không có công thức tổng quát cho trường hợp này. Chúng ta sử dụng
phương pháp hiện giá để tính tiền thuê cho từng trường hợp cụ thể. Các bước
tính toán như sau:
- Xác định khoảng cách thời gian từ ngày khởi đầu tính lãi đến các thời
điểm thanh toán tiền thuê.
- Áp dụng phương pháp hiện giá để thiết lập phương trình tính tiền thuê.
- 18 -
1.2.4. Các hình thức cho thuê tài chính
Nhìn chung thì việc áp dụng các phương thức cho thê tài chính không có
sự khác biệt nhiều giữa các nước. Bởi vì thông qua con đường cho thuê quốc tế,
cho thuê tài chính không bị bó hẹp trong phạm vi mỗi quốc gia mà nó phát triển
thành một mối quan hệ quốc tế: dưới hình thức liên doanh với nước ngoài hay
chi nhánh của nước ngoài; công ty cho thuê tài chính truyền bá kỹ thuật cho thuê
của nước ngoài vào nước bản xứ và ngược lại. Nếu xét trên tiêu thức các chủ thể
tham gia thì cho thuê tài chính có các loại: Cho thuê tài chính với sự tham gia
của hai bên, ba bên, bốn bên. Sau đây là một số phương thức cho thuê tài chính
phân lạoi theo nội dung giao dịch đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
1.2.4.1. Cho thuê tài chính thuần (cho thuê có sự tham gia của 3 bên)
Đây là hình thức cho thuê cổ điển, đặc trưng nhất và được áp dụng phổ
biến nhất. Trong phương thức này, trước khi giao dịch cho thuê tài chính xảy ra,
bên cho thuê chưa nắm quyền sở hữu về tài sản cho thuê. Bên đi thuê được
quyền lựa chọn thiết bị từ các nhà cung cấp theo nhu cầu của mình. Vì vậy tham
gia vào phương thức này có 3 bên: bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp
Hình 3: CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUẦN
2b
3 2d 1a 1b 2a 2c
Người cung cấp
Supplier
Người cho thuê
Lessor
Người đi thuê
Lessee
1c
Chú thích:
1a : Ký hợp đồng thuê
1b : Ký hợp đồng mua tài sản
1c : Ký hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng
- 19 -
2a : Lập thủ tục chuyển quyền sở hữu
2b : Chuyển giao tài sản
2c : Thanh toán tiền mua
2d : Lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
3 : Thanh toán tiền thuê định kỳ
Nội dung hoạt động:
- Bên thuê và nhà cung cấp: lựa chọn thiết bị và giao hàng, lắp đặt chạy
thử (nếu có yêu cầu). Bên thuê phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng thiết bị
do nhà cung cấp giao.
- Bên cho thuê và nhà cung cấp: lập hợp đồng mua bán thiết bị đã được
bên thuê lựa chọn. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền mua thiết bị, bên cung
cấp phải giao hàng theo đúng các điều khoản hợp đồng về chất lượng, thời gian
giao hàng…
- Bên cho thuê và bên thuê: lập hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê tiếp
nhận quyền sử dụng tài sản thuê và có trách nhiệm thanh toán tiền thuê cho bên
cho thuê theo đúng thời hạn đã cam kết.
1.2.4.2. Mua và cho thuê lại (cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên)
Theo hình thức này, bên cho thuê mua lại tài sản thuộc sở hữu của bên
thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ
hoạt động sản xuất của mình. Hình thức này giúp cho bên đi thuê giải quyết
được yêu cầu cấp thiết về vốn lưu động, tái cấu trúc lại nguồn vốn song vẫn có
máy móc thiết bị phục vụ hoạt động một các hiệu quả.
Hình thức cho thuê này có hai chủ thể tham gia, ngoài ra còn có hình thức
bên cho thuê có các tài sản mua sắm từ trước, tài sản từ các hợp đồng cho thuê
khác được thu hồi lại hay các tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng đi vay
nhưng không có khả năng thanh toán nên phải chuyển nhượng cho Ngân hàng và
Ngân hàng giao lại cho công ty cho thuê tài chính khai thác.
1.2.4.3. Cho thuê hợp tác (cho thuê bốn bên)
Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay
nhiều ngân hàng hay nhà tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết bị cho
thuê. Hình thức này thường được áp dụng trong các giao dịch có giá trị lớn như
các dây chuyền công nghệ, thiết bị đồng bộ ở các nhà máy… khi mà giá trị hợp
đồng vượt quá khả năng tài chính, hay quá hạn mức cho phép của công ty cho
- 20 -
thuê và do đó họ cần liên kết để chia sẻ rủi ro cũng như lợi ích kinh tế với chủ
thể khác.
1.2.4.4. Cho thuê trả góp
Đây là hình thức kết hợp giữa cho thuê tài chính thuần và hình thức mua
trả góp tài sản. Theo hình thức này thì bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận đến
một thời gian nào đó, khi mà bên cho thuê đã thu được một tỷ lệ nhất định tiền
cho thuê tài sản thì sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên đi thuê và bên
đi thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền còn lại cho bên cho thuê dưới
danh nghĩa tiền trả góp mua máy móc, thiết bị.
Hình thức này rất có lợi cho bên thuê vì họ vẫn được tài trợ 100% nhu cầu
vốn mua thiết bị so với việc phải trả trước một phần giá trị tài sản như hình thức
mua trả góp, song lại nhanh chóng nắm quyền sở hữu tài sản và do đó chủ động
hơn trong kinh doanh và có thể thế chấp, cầm cố để bổ sung vốn mới.
1.2.4.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease)
Theo hình thức này thì người đi thuê thứ nhất được quyền cho người đi thuê thứ
hai thuê lại tài sản thông qua sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê. Hình
thức này giúp người đi thuê tận dụng được khoảng thời gian nhà rỗi của máy
móc, thiết bị trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình để cho thuê lại tài
sản nhằm tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy móc, thiết bị để làm giảm
chi phí thuê tài sản khi họ thu được một khoản phí khi cho thuê lại tài sản đang
thuê.
1.3. LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Phát triển dịch vụ cho thuê tài chính mang lại lợi ích thiết thực cho nền
kinh tế và cho các bên tham gia
1.3.1. Lợi ích đối với nền kinh tế
Hoạt động cho thuê tài chính góp phần tích cực vào việc huy động vốn, hỗ
trợ nền kinh tế phát triển. Thật vậy, nghiệp vụ cho thuê tài chính có mức độ rủi
ro thấp, phạm vi và điều kiện tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác
nên đã có tác dụng thu hút vốn tạm thời của các thành phần kinh tế, cá nhân và
nhất là khuyến khích các định chế tài chính trung gian đầu tư vốn để kinh doanh,
điều này gúp nền kinh tế khai thác và sử dụng vốn triệt để hơn. Cho thuê tài
chính còn là môt kênh thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua việc các công
ty cho thuê tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của các tổ chức tài
chính tín dụng quốc tế.
- 21 -
Một tác dụng to lớn khác của hoạt động cho thuê tài chính đó là việc thúc
đẩy cải tiến khoa học kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, đưa đất nước
tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Thông qua hoạt động
cho thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào các doanh
nghiệp ở mọi khu vực, lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế góp phần nâng cao trình
độ tay nghề cũng như kiến thức cho người lao động.
Xuất phát từ đặc điểm tài trợ đơn giản, thông thoáng, không có sự gò bó
nặng nề về nguyên tắc, quy chế như các loại hình tín dụng khác nên cho thuê
tài chính khuyến khích được các doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn về vốn
mạnh dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, và đó chính là điều kiện để phát triển
nền kinh tế, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người lao động,
cũng như giải quyết các vấn đề xã hội khác.
1.3.2. Lợi ích đối với người cho thuê
Cho thê tài chính đối với người cho thuê đem lại nhiều lợi ích hơn so với
các hình thức tài trợ khác.
Chỉ khi nào bên đi thuê kiểm tra thấy tài sản phù hợp với yêu cầu của
mình và đồng ý thuê thì bên cho thuê mới làm thủ tục và thanh toán tiền mua
cho người cung cấp máy móc thiết bị. Ngoài ra, bên cho thuê nắm giữ quyền sở
hữu tài sản trong suốt thời kỳ tài trợ vốn và được thường xuyên tiến hành kiểm
soát đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên khoản tài trợ đã được đảm
bảo trong suốt thời hạn cho thuê. Nếu bên đi thuê vi phạm hợp đồng thuê, bên
cho thuê có quyền thu hồi lại tài sản. Vì vậy nếu so với hình thức cho vay trung
và dài hạn, hình thức tài trợ này bảo đảm khoản vay luôn luôn được sử dụng
đúng mục đích, đồng thời cũng ít rủi ro hơn.
Vốn đầu tư vào tài sản cho thuê được thu hồi dưới hình thức nhận trả tiền
thuê theo định kỳ. Do đó sẽ giúp cho bên thuê không bị giam toàn bộ vốn trong
suốt thời gian cho thuê. Số vốn thu hồi được, bên cho thuê có thể sử dụng đầu tư
vào các công trình khác.
1.3.3. Lợi ích đối với người đi thuê
Cho thuê tài chính cũng mang lại lợi ích nhiều cho bên đi thuê:
i. Bên đi thuê không cần phải thế chấp tài sản hay ký quỹ bảo đảm: bên
đi thuê không đòi hỏi phải có số vốn lớn nhưng vẫn có thể có được máy móc
thiết bị hiện đại để sản xuất kinh doanh. Điều này có tầm quan trọng đặc biệt
- 22 -
đối với những doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ, hộ gia đình kinh doanh cá
thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp…
ii. Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện: Trên góc độ của tổ chức tín dụng,
thủ tục thuê tài chính về cơ bản tương tự như thủ tục vay vốn ngân hàng do thuê
tài chính về cơ bản cũng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn. Trên góc độ
doanh nghiệp, thủ tục xét duyệt dự án thuê tài chính, trong một số trường hợp,
đơn giản hơn so với thủ tục lập dự án vay vốn ngân hàng. Lý do cơ bản là công
ty cho thuê tài chính vẫn được giữ quyền sở hữu đối với tài sản trong suốt thời
gian cho thuê và không có các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo.
iii. Thuê tài chính đáp ứng được nhu cầu tài trợ 100% giá trị thiết bị cho
doanh nghiệp: Về mặt pháp lý, công ty cho thuê tài chính có thể tài trợ đến
100% vốn đầu tư thiết bị cho bên thuê. Với ưu điểm này, cho thuê tài chính đã
khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu,
làm tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế nói
chung.
iv. Phí thuê hợp lý: Ở nhiều nước trên thế giới, phí thuê tài chính có thể
thấp hơn lãi suất ngân hàng. Lợi thế này có được nhờ chế độ hạch toán kế toán
và các chính sách thuế.
v. Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt: Lợi thế này xuất phát từ
thực tế các công ty cho thuê tài chính có thể thiết kế nhiều chương trình thuê với
cách thức thanh toán tiền thuê khác nhau phù hợp với dòng tiền của dự án và
khả năng của bên thuê trong khi phương thức thanh toán tiền vay của ngân hàng
thường cứng nhắc hơn. Công ty cho thuê tài chính có thể cho bên thuê thanh toán
tiền thuê ít vào thời gian đầu của dự án khi dòng tiền chưa nhiều và thanh toán
tiền thuê nhiều hơn vào các năm sau, khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định.
Công ty cho thuê tài chính cũng có thể cho bên thuê một thời gian ân hạn thanh
toán tiền thuê trong quá trình xây dựng dự án.
vi. Thông tin tư vấn về tài sản: Do là người trực tiếp mua tài sản nên
công ty cho thuê tài chính thường có được một kho dữ liệu lớn về các loại tài sản
thuê và các nhà cung cấp. HƠn nữa, giữa công ty cho thuê tài chính và nhà cung
cấp luôn có mối quan hệ hợp tác hết sức chặt chẽ. Do vậy, khi sử dụng dịch vụ
thuê àti chính, các khách hàng thuê thường có được các thông tin chính xác và
đa dạng về tài sản từ công ty cho thuê tài chính, nhờ đó tiết kiệm được rất nhiều
thời gian và chi phí trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn tài sản.
vii. Khấu hao tài sản thuê nhanh và những lợi ích về thuế: Thời gian của
hợp đồng thuê tài chính thường gắn với thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản.
- 23 -
Do áp lực của việc thu hồi vốn nhanh, nên các công ty cho thuê thường yêu cầu
thời gian của hợp đồng thuê ngắn, thông thường bằng khoảng 60% thời gian hữu
dụng của tài sản. Chính đặc điểm này đã buộc các doanh nghiệp đi thuê khấu
hao nhanh tài sản nhằm có đủ nguồn vốn từ trích khấu hao để thanh toán tiền
thuê.
viii. Không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng: Ở các nước, hợp đồng vay
tín dụng ngân hàng thường có điều khoản ràng buộc việc vay nợ của bên vay đối
với các ngân hàng khác nhưng thường lại không đề cập đến thuê tài chính. Mặt
khác, mỗi ngân hàng thường xác định một hạn mức tín dụng nhất định cho một
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để không vi phạm hợp đồng tín dụng và cũng không
làm ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp thường sử
dụng hình thức thuê tài chính.
ix. Tái cơ cấu nguồn vốn và bổ sung vốn lưu động (trong trường hợp bán
và thuê lại tài sản thuê): Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp có vốn cố định là máy móc,
thiết bị rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong
khi vốn lưu động lại thiếu trong những thời vụ sản xuất. Thuê tài chính theo hình
thức bán rồi cho thuê lại đã giúp doanh nghiệp tái cấu trúc vốn trong một thời
gian, đáp ứng các nhu cầu cấp thiết như mua vật tư nguyên liệu, trả lương công
nhân…
1.4. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI
Giữa thế kỷ 20, hoạt động cho thuê mới trở thành một ngành kinh doanh
thật sự. Tính chất giao dịch có những sự thay đổi lớn với sự ra đời của nghiệp vụ
tín dụng thuê mua thuần thay thế hình thức thuê mua kiểu truyền thống. Phương
thức này hoạt động đầu tiên tại Mỹ sau đó phát triển sang Châu Âu. Từ khi xuất
hiện hình thức thuê mua thuần, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có những
bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng
giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của bên thuê.
Ngày nay, tín dụng thuê mua đã trở thành phổ biến trong các hoạt động
kinh tế quốc tế và nó đã góp phần rất to lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển sản
xuất kinh doanh. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua hình thức cho
thuê tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm 1998, con số này là
450 tỷ USD. Hiện nay, doanh số hoạt động của nghiệp vụ này khoảng 500 tỷ
USD/năm.
- 24 -
1.4.1. Hoạt động cho thuê ở các nước công nghiệp phát triển
Tại các nước công nghiệp phát triển, vai trò của cho thuê trong việc đầu
tư máy móc thiết bị ngày càng quan trọng hơn và cho thuê tài chính có khả năng
vượt qua đầu tư theo hình thức tín dụng ngân hàng. Chẳng hạn, tại các nước G7,
nơi mà cho thuê trở thành hình thức khá phổ biến của cơ chế tài chính, nhất là
trong thời kỳ kinh tế các nước này đang phát triển hoàn thiện. Chỉ riêng tại Mỹ,
tổng số vốn thiết bị cho thuê trong năm 1987 ước tính là 107,9 tỷ USD và có tốc
độ gia tăng 7%/năm. Ngày nay, ngành thuê mua thiết bị của Mỹ chiếm khoảng
25%-30% tổng số vốn tài trợ cho các giao dịch mua bán máy móc thiết bị hàng
năm của nước này.
Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất ở Châu Á.
Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là công ty
cho thuê Orient (Orient leasing corporation). Ở Nhật, hoạt động của các công ty
cho thuê được sự hỗ trợ tích cực của các ngân hàng thương mại, các công ty
thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát
triển khá nhanh. Năm 1970, tổng giá trị hợp đồng cho thuê của 31 công ty cho
thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng 10 lần so với
năm 1970.
Đặc trưng chính của cho thuê tại các nước này là sự tiến bộ mạnh mẽ
trong lĩnh vực thiết bị xử lý thông tin (máy móc và thiết bị văn phòng), máy bay,
xe ôtô, máy móc công nghệ cao … Riêng thiết bị y tế với giá trị cao và hiện đại
(đặc biệt trong lĩnh vực thiết bị về phóng xạ y tế) đang được các nước có nền
công nghiệp phát triển quan tâm đầu tư thông qua phương thức cho thuê tài
chính. Tuy nhiên, cho đến nay, các công ty cho thuê tại các nước này thường ưu
tiên tài trợ với phương thức cho thuê vận hành.
1.4.2. Hoạt động cho thuê ở các nước đang phát triển
Hiện nay, cho thuê và nhất là cho thuê tài chính là hình thức đầu tư vốn
còn mới tại các nước đang phát triển. Mặc dù còn mới nhưng cho thuê đã ảnh
hưởng rất lớn đối với thị trường vốn trong nước cũng như góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tại các nước này phát triển.
Hình thức cho thuê tại các nước chủ yếu là thuê mua còn thuê vận hành
chưa phát triển mạnh. Phần lớn các công ty cho thuê có quy mô lớn là những
liên doanh giữa cơ quan tài chính quốc gia và những công ty cho thuê tài chính
nước ngoài. Trong một vài trường hợp, cơ quan tài chính quốc tế như IFC hoặc
ADB cũng tham gia hợp tác trong liên doanh này. Sự hình thành và phát triển
- 25 -
các công ty cho thuê tài chính ở các nước đang phát triển đang được nhà nước sở
tại khuyến khích và có nhiều chính sách ưu đãi thích hợp.
Đầu những năm 70, hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu xuất hiện ở
những nước đang phát triển của Châu Á như Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia ….
Đến cuối những năm 70 đầu 80, hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển hầu
hết ở các nước Châu Á.
Ở Trung Quốc, đất nước này rất chú trọng khuyến khích các công ty thuê
mua tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Báo cáo tổng kết 10 năm ngành
công nghiệp cho thuê ở Trung Quốc (1981-1991) cho thấy ngành cho thuê đã
góp phần đổi mới thiết bị cho trên 300 doanh nghiệp.
Chúng ta có thể lấy một ví dụ điển hình cho sự phát triển hoạt động cho
thuê của các nước đang phát triển là Hàn Quốc. Những năm đầu thập niên 70,
nền kinh tế Triều Tiên thường xuyên thiếu hụt nguồn vốn đầu tư thiết bị. Chính
phủ thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế mạnh mẽ
trong khi đó nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư. Hơn nữa, Chính phủ
lại ưu tiên cho việc phát triển công nghiệp nặng và hoá chất nên các công ty vừa
và nhỏ không có được nguồn tài chính cần thiết. Trước thực trạng này, cho thuê
xem như là công cụ đáp ứng cho mảng công ty vừa và nhỏ về nguồn vốn cần
thiết rất hữu hiệu.
Kể từ năm 1972, thị trường cho thuê Hàn Quốc bắt đầu khởi động và phát
triển khá nhanh. Để đáp ứng cho việc bùng nổ trong cho thuê, số công ty cho
thuê tham gia thị trường ngày một tăng lên. Tính đến tháng 6 năm 1993 là 34
công ty trong đó có 6 ngân hàng thương mại, 3 công ty liên doanh, 25 công ty
cho thuê. Những công ty liên doanh hầu hết là liên doanh với ngân hàng của
Mỹ, Nhật ….
Những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của ngành cho
thuê Hàn Quốc là:
- Nhu cầu cấp bách về vốn đầu tư thiết bị với tốc độ phát triển nhanh của
nền kinh tế quốc gia vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
- Sự hạn chế của Chính phủ trong vay vốn ngân hàng đối với các tập đoàn
lớn, đồng thời chính sách tiền tệ khá chặt chẽ khiến cho ngành cho thuê trở nên
hấp dẫn.
- Chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các ngành công nghiệp trong
đạo luật cho thuê giúp cho ngành cho thuê Hàn Quốc phát triển mạnh.
- 26 -
Ngành cho thuê ở Hàn Quốc phát triển nhanh chóng, chủ yếu là cho thuê
tài chính. Nó đã thâm nhập thị trường trong việc đầu tư thiết bị tư nhân và nhanh
chóng khẳng định vai trò của cho thuê tài chính trên thị trường vốn (năm 1992,
doanh số cho thuê tài chính đạt 8.369.500.000 USD bằng 22,4% so với tổng số
vốn đầu tư trang thiết bị, máy móc của doanh nghiệp tư nhân).
Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị thông qua hoạt động cho thuê tài
chính ở các nước đang phát triển lên tới 44 tỷ USD, tăng gần 3 lần so với năm
1988. Hàn Quốc là một trong những nước mà hoạt động cho thuê tài chính phát
triển mạnh mẽ. Năm 1994, nước này đã trở thành thị trường cho thuê tài chính
đứng thứ 5 trên thế giới.
- 27 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn dưới hình
thức vay tài sản thay vì phải vay tiền cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, hình thức tài trợ này không chú trọng
đến quá khứ của doanh nghiệp xin tài trợ mà chú trọng đến tính khả thi của dự
án. Do đó, việc phát triển loại hình cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay là
một tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, làm phong phú thêm nguồn tài trợ cho
các doanh nghiệp, góp phần làm phát triển hệ thống tài chính Việt Nam phù hợp
với xu thế hội nhập.
- 28 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CHO THUÊ
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM:
Xét về mặt lịch sử, thuê mướn tài sản cũng đã có rất lâu ở Việt Nam, tuy
nhiên, hoạt động này chỉ thực sự trở thành một dịch vụ tài chính ngân hàng khi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua” vào tháng
5/1995. Ba năm sau đó, hàng loạt các công ty cho thuê tài chính ra đời và hệ
thống luật pháp điều chỉnh hoạt động thuê tài chính có những thay đổi. Có thể
tóm tắt quá trình này như sau:
¾ 5/1995: Ngân hàng Nhà nước ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua”
¾ 10/1995: Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về “Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”
¾ 10/1996: Công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC) được thành lập
đầu tiên ở Việt Nam. Đây là một liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt
Nam (19%), Công ty Tài chính quốc tế (15%), Ngân hàng Ngoại thương Pháp
(17%), Công ty cho thuê Công nghiệp Hàn Quốc (32%) và Ngân hàng Tín dụng
Nhật Bản (17%) với vốn điều lệ 5 triệu USD.
¾ 11/1996: Công ty cho thuê tài chính Việt – Hàn (KVLC) được thành
lập. Đây là công ty 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ là 10 triệu USD do Ngân
hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc cấp.
¾ 7/1997: Công ty cho thuê tài chính Việt Nam (Vinalease) được thành
lập. Đây cũng là một liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (40%),
Ngân hàng Tín dụng dài hạn Nhật Bản (20%), Công ty thuê mua Nhật Bản
(20%) và ADB (20%) với vốn điều lệ 10 triệu USD.
¾ Trong năm 1998: 5 Công ty cho thuê tài chính thuộc 4 ngân hàng
thương mại quốc doanh được thành lập với vốn điều lệ 55 tỷ đồng, đó là: Công
ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam; Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính I Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty cho thuê tài chính
- 29 -
II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
¾ 12/1999: Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC được thành lập. Đây
là công ty 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ 5 triệu USD do Ngân hàng ANZ
góp 95% và công ty VTRAC góp 5%.
¾ 3/2001: Vinalease sát nhập với Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
¾ 5/2001: Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP về “Tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính”
¾ 9/2001: Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 08/2001/TTNHNN
hướng dẫn Nghị định 16/CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính”
¾ 3/2002: Bộ Tài chính ban hành Thông tư 24/2002/TT-BTC về việc
hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính
¾ 1/2003: Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 01/2003/TT-
NHNN hướng dẫn việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạan trả nợ, chuyển nợ quá
hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính
¾ 6/2004: Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số
731/2004/QĐ-NHNN ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận
hành của các Công ty cho thuê tài chính.
- 30 -
Bảng 2.1: Tóm tắt danh sách các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
Stt Tên công ty
Số và ngày
cấp giấy
phép
Số và ngày
cấp giấy
phép ngoại
hối
Trụ sở chính
Vốn
điều
lệ
1 Công ty CTTC
Quốc tế VN
(VILC – liên
doanh)
01/GP-
CTCTTC
28/10/1996
236/QĐ-
NHNN
18/03/2003
Sài gòn Tower, 29
Lê Duẩn, Q1,
TPHCM
5 triệu
USD
2 Công ty CTTC
KEXIM (KVLC)
(100% vốn nước
ngoài)
02/GP-
CTCTTC
20/11/1996
763/QĐ-
NHNN
14/07/2003
Tầng 9 Diamond
Plaza, 34 Lê
Duẩn, Q1,
TPHCM
10
triệu
USD
3 Công ty CTTC
Ngân hàng Công
thương VN
04/GP-
CTCTTC
20/03/1998
18 Phan Đình
Phùng, Hà Nội
105 tỷ
ĐVN
4 Công ty CTTC
NH Ngoại thương
VN
05/GP-
CTCTTC
25/05/1998
06/GP-
NHNN
08/04/2003
10 Thiền Quang,
Hà Nội
75 tỷ
ĐVN
5 Công ty CTTC I-
NH Nông nghiệp
& PTNT
06/GP-
CTCTTC
27/08/1998
141 Lê Duẩn,
Hoàn Kiếm, Hà
Nội
150 tỷ
ĐVN
6 Công ty CTTC II-
NH Nông nghiệp
& PTNT
07/GP-
CTCTTC
27/08/1998
422 Trần Hưng
Đạo, P2, Q5,
TPHCM
150 tỷ
ĐVN
7 Công ty CTTC
NH Đầu tư & Phát
triển VN
08/GP-
CTCTTC
27/10/1998
13/GP-
NHNN
22/05/2003
Tầng 3, Tòa nhà
Thăng Long, 105
Láng Hạ, Hà Nội
102 tỷ
ĐVN
8 Công ty CTTC
ANZ-VTRACT
(100% vốn nước
ngoài)
14/GP-
CTCTTC
19/11/1999
14 Lý Thái Tổ,
Hà Nội
5 triệu
USD
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 31 -
Như vậy, ở Việt Nam hoạt động cho thuê tài chính mới được triển khai
khoảng 8 năm trở lại đây. Cho đến nay đã có 08 công ty cho thuê tài chính ra
đời, các công ty đã bước đầu đi vào ổn định, hoạt động có hiệu quả và đang từng
bước mở rộng dần thị phần.
2.2. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH KHÔNG NGỪNG ĐƯỢC CẢI TIẾN
Với mục tiêu hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích thị trường cho thuê tài chính phát triển, ngày 9/10/1995, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 64/CP/1995 về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”. Tiếp đó, Ngân hàng Nhà
nước._. thay thế
trang thiết bị nói chung của cả nền kinh tế và cũng là một khó khăn cho hoạt
động của thị trường cho thuê tài chính. Chính vì thế cần phải có một thị trường
mua bán máy móc thiết bị cũ. Thị trường này sẽ giúp các công ty cho thuê tài
chính xử lý nhanh chóng các tài sản thu hồi do hết hợp đồng mà khách hàng
không mua hoặc do tranh chấp mà không cho thuê lại được một cách nhanh
chóng, tránh bị ứ đọng vốn và hư hại tài sản do không được bảo quản tốt.
3.1.2.4. Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật
Tài sản cho thuê tài chính, nhất là trong hình thức bán rồi thuê lại thường
không phải là mới. Do vậy, việc giám định và định giá tài sản theo giá thị trường
là yêu cầu cần thiết và không thể thiếu được nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên
tham gia giao dịch.
Hiện nay, tuy chúng ta đã có các tổ chức giám định kỹ thuật nhưng hoạt
động còn chưa chuyên sâu, mức độ chính xác chưa cao. Đi đôi với việc giám
định là công tác định giá tài sản. Hiện chưa có một công ty, tổ chức nào chuyên
thực hiện dịch vụ này mà chỉ có một vài công ty tham gia với tư cách là tư vấn,
kiểm toán….
- 58 -
Do vậy, Chính phủ cần khuyến khích thành lập các tổ chức, công ty
chuyên nghiệp về giám định và định giá tài sản để giải quyết nhu cầu của thị
trường, phục vụ quá trình cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đồng
thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động của thị trường cho thuê tài chính.
3.1.2.5. Phát triển thị trường bảo hiểm
Để thúc đẩy và tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển
không thể không phát triển thị trường bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm Việt Nam
hiện nay có thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tài sản nói chung nhưng chưa có một
hợp đồng hay văn bản nào quy định về tài sản cho thuê. Thiết nghĩ các công ty
bảo hiểm cùng các ban ngành liên quan cần đưa ra văn bản hướng dẫn thực hiện
việc bảo hiểm đối với tài sản thuê, có như vậy mới đảm bảo được lợi ích của
bên cho thuê.
3.1.3. Tái cơ cấu các công ty cho thuê tài chính trong nước
Hiện nay, thị trường cho thuê tài chính có 08 công ty cung cấp dịch vụ thì
có tới 05 công ty trực thuộc các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Những yếu
kém mang tính truyền thống trong tài chính và quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh này cùng với sự kém đa dạng về sở hữu là một trong
những nguyên nhân chính làm cho hoạt động cho thuê tài chính chậm phát triển.
Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần phải tái cơ cấu lại các công ty
theo hướng đa dạng hoá các hình thức sở hữu cụ thể là tiến hành cổ phần hóa và
xây dựng mô hình tập đoàn.
- Cổ phần hóa các công ty cho thuê tài chính: Chúng ta có thể tiến hành
thí điểm cổ phần hoá, chuyển từ hình thức doanh nghiệp nhà nước thành công ty
cổ phần cho thuê tài chính trong đó Nhà nước vẫn nắm cổ phần chính. Việc cổ
phần hóa tuy có thể là mới mẻ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng tuy nhiên lại
phù hợp với xu hướng mở cửa thị trường tài chính, phù hợp với yêu cầu cải tổ hệ
thống ngân hàng Việt Nam từ các tổ chức tài chính quốc tế. Chính Phủ và các
ban ngành cần đưa ra các quy định và phương pháp phù hợp để cổ phần hóa các
doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, các doanh nghiệp này có đặc
điểm là giá trị tài sản cố định, tài sản hữu hình thấp song giá trị tài sản vô hình
và giá trị tương lai của doanh nghiệp lại không nhỏ.
- Chuyển đổi hình thức quản lý của các ngân hàng theo mô hình tập
đoàn: So với việc cổ phần hóa thì việc thay đổi mô hình quản lý theo mô hình
tập đoàn với công ty mẹ là Ngân hàng thương mại quốc doanh và công ty con là
công ty cho thuê tài chính có sự giống nhau ở mục tiêu đa dạng sở hữu vốn, thay
- 59 -
đổi cách thức quản lý theo hướng thị trường, song điểm khác nhau là khi chuyển
sang công ty cổ phần thì công ty đó không trực thuộc Ngân hàng đã thành lập
trước đây nữa mà trở thành một định chế tài chính trung gian độc lập, còn mô
hình công ty mẹ, công ty con thì doanh nghiệp con độc lập về mặt luật pháp
nhưng vẫn thuộc tập đoàn Ngân hàng đã thành lập ra trước đây. Thay đổi mô
hình nhằm tạo ra một cơ chế quản lý mới linh động hơn, độc lập hơn cho các
công ty con nhằm khai thác hết năng lực và lợi thế của cho thuê tài chính trong
nền kinh tế tránh sự lệ thuộc nhiều vào Ngân hàng thương mại quốc doanh thể
hiện ở việc sắp xếp bố trí cán bộ quản lý lãnh đạo, nguồn vốn được cấp hay mục
tiêu, chiến lược kinh doanh nhưng thực tế lại ít được quan tâm hỗ trợ trong hoạt
động. Tuy vậy, việc thay đổi cơ cấu quản lý này đòi hỏi phải thận trọng, học hỏi
kinh nghiệm của các nước để thí điểm ở một đơn vị sau đó nếu thành công, đạt
kết quả tốt thì nhân rộng ra.
3.1.4. Tăng cường công tác giới thiệu và đào tạo nghiệp vụ cho thuê tài chính
Trong nền kinh tế thông tin và kinh tế toàn cầu như hiện nay, việc thiếu
thông tin sẽ tạo ra một sự chênh lệch về nhận thức, chênh lệch về giá cả hàng
hóa dịch vụ và đánh mất cơ hội đầu tư chính đáng cho dân chúng và các nhà đầu
tư ở các khu vực khác nhau trên phạm vi một quốc gia cũng như trên phạm vi thị
trường thế giới. Như vậy, để cho dân chúng và các nhà đầu tư biết và hiểu rõ
được hoạt động của thị trường thuê tài chính, để kênh dẫn vốn này trở nên phổ
thông đối với mọi người thì các cấp, các ngành có liên quan cần phải mở rộng và
tăng cường hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền giới thiệu cũng như công
tác đào tạo đội ngũ cán bộ, cụ thể là:
Thứ nhất, cần phải phổ cập, giới thiệu rộng rãi với công chúng về lĩnh
vực thuê tài chính, lợi ích của hoạt động này mang lại thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như báo viết, phát thanh, truyền hình trung ương và địa
phương. Kênh thông tin này dễ tiếp cận với đại đa số dân chúng và đặc biệt có
hiệu quả với các khu vực, các tỉnh thành đang có kế hoạch phát triển, đang thu
hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong nước.
Thứ hai, cần tiến hành trao đổi những thông tin, kinh nghiệm trong việc
thực hiện hoạt động cho thuê tài chính thông qua các buổi hội thảo, báo cáo
chuyên đề, các bài viết, các báo cáo tham luận với sự tham gia của các cơ quan
quản lý nhà nước, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các công ty cho thuê
tài chính và các doanh nghiệp để từ đó có thể đề xuất các giải pháp khắc phục ở
mọi cấp độ khác nhau.
- 60 -
Thứ ba, cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực cho thuê tài chính. Các trường đào tạo kinh tế tài chính – ngân hàng cần
phải chú trọng đến nghiệp vụ cho thuê tài chính trong giảng dạy đào tạo, thường
xuyên mở các lớp chuyên đề và nâng cao về hoạt động cho thuê tài chính, tiến
tới xây dựng thành một ngành học độc lập để cung cấp cho thị trường các
chuyên gia am hiểu và tinh thông về nghiệp vụ cho thuê tài chính.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Nhằm đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, ngoài sự hỗ trợ
của các cấp, các ngành trong việc tạo ra một cơ chế thông thoáng, hệ thống văn
bản pháp luật đầy đủ và sự nổ lực của các bên liên quan thì vai trò của chính các
công ty cho thuê tài chính là rất quan trọng và hết sức cần thiết. Sau đây là một
số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy hết khả năng của các
công ty cho thuê tài chính trong điều kiện thực tế hiện nay.
3.2.1. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị hoạt động cho thuê tài chính
Quảng cáo là một nghiệp vụ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp
trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Chính vì vậy, các công ty cho thuê tài
chính cần xác định rằng công tác quảng cáo, tiếp thị là cần thiết qua một số biện
pháp sau:
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng có đặc thù riêng, chính vì vậy
chúng ta nên quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng thông qua
các tờ nhật báo, báo chuyên ngành kinh tế-tín dụng-ngân hàng, phóng sự truyền
hình với những thông tin cập nhật và chính xác cùng những lợi ích thiết thực của
hoạt động này để nhắm vào đối tượng trực tiếp là các doanh nhân đang có nhu
cầu thuê tài chính.
- Hoàn thiện prochure quảng cáo, thiết lập cả hai loại prochure bằng tiếng
Anh và prochure bằng tiếng Việt để phục vụ khách hàng phong phú, đa dạng
hơn. Tham gia chương trình triển lãm prochure trên các tạp chí, báo kinh tế để
tạo điều kiện giới thiệu cho công chúng biết về nghiệp vụ cho thuê tài chính
cũng như về thông tin của mỗi công ty.
- Đưa thông tin về công ty lên mạng, thiết lập một trang web về công ty
với các thông tin về những thủ tục cần thiết, quy trình nghiệp vụ, điều kiện tài
trợ, phạm vi hoạt động… Trên trang web này nên tạo những siêu liên kết cùng
các nhà cung ứng thiết bị để tạo tính cập nhật, hấp dẫn cho bản thân trang web.
Hiện tại chưa có khả năng tạo những tương tác trên trang web, xây dựng trang
web mang tính giới thiệu là chủ yếu và một trang web thông tin như vậy là tạm
thời đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Sau này, khi điều kiện cho phép sẽ kết hợp
- 61 -
thiết lập trang thông tin với trang tương tác, trang tác vụ để ký hợp đồng cho
thuê qua mạng, thanh toán qua mạng, thăm dò ý kiến khách hàng qua mạng…
- Nâng cao phong cách phục vụ, chất lượng dịch vụ vì đây cũng là một
yếu tố “quảng cáo phi quảng cáo” đạt hiệu quả rất cao, không những có tác
dụng giữ chân khách hàng cũ mà còn rất hiệu quả trong việc lôi kéo khách hàng
mới, nhất là trong điều kiện kinh doanh rất cạnh tranh như hiện nay.
- Có kế hoạch xây dựng chiến lược tiếp thị lâu dài, và phải ý thức được bộ
phận tiếp thị là bộ phận chuyên nghiệp, không thể thiếu được. Bộ phận này sử
dụng các phương pháp tiếp thị khách hàng hiện đại và chủ động trong việc tìm
kiếm khách hàng.
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng
Trong điều kiện thị trường đầy cạnh tranh, muốn có khách hàng thì chính
các công ty cho thuê tài chính phải nổ lực tìm kiếm và thiết lập quan hệ. Chiến
lược khách hàng mỗi một công ty vạch ra phải đảm bảo một sự thích ứng tốt
nhất đối với nhu cầu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Đối tượng
cho thuê tài chính được mở rộng cho tất cả mọi thành phần kinh tế có nhu cầu
thuê tài chính. Tuy nhiên, không vì thế mà các công ty không chú trọng đến chất
lượng từng dự án của bên thuê.
- Công tác cho thuê tập trung vào nhóm đối tượng thuê tài chính là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây là nhóm đối tượng chiếm tỷ trọng lớn nhất và
có nhu cầu vốn tín dụng cao nhất hiện nay. Chú ý đầu tư vào các dự án, ngành
nghề đang có lợi thế cạnh tranh và nhận được nhiều ưu đãi của Nhà nước và các
ngành nghề có sản phẩm xuất khẩu, hạn chế đầu tư vào những dự án mà tài sản
trong tiến trình hội nhập AFTA sẽ giảm thuế, tăng cường đầu tư những loại tài
sản khi hội nhập AFTA không bị ảnh hưởng về thuế. Tập trung đầu tư vào các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, chế xuất, các doanh nghiệp sản xuất
thiết bị nhập khẩu hiện đại, ngành nhựa, dệt may và sản xuất cung ứng nguyên
vật liệu cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Chủ động đẩy mạnh hoạt động tiếp thị kết hợp khai thác khách hàng từ
nhà cung cấp và các đối tác có quan hệ với công ty vì trong thực tế, lượng khách
hàng thuê tài chính qua sự giới thiệu của các nhà cung cấp và các đối tác chiếm
tỷ trọng đáng kể.
- Không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh, việc đầu tư ở các thành phố
trung tâm ngày càng khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh thì các nhà đầu tư
đang có xu hướng chuyển sang đầu tư ở các khu công nghiệp thuộc các tỉnh
thành lân cận với nhiều chính sách ưu đãi và các tỉnh xa là nơi rất có điều kiện
- 62 -
thuận tiện về nhân lực, tài nguyên nhưng thiếu vốn đầu tư. Với các công ty cho
thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại quốc doanh, ta nên tận dụng
tốt mạng lưới hệ thống rộng khắp của các ngân hàng để quảng bá nghiệp vụ qua
việc làm đại lý ủy thác cho thuê.
3.2.3. Phát triển nguồn vốn kinh doanh
Với mục tiêu không ngừng khuyếch trương hoạt động kinh doanh, các
công ty cho thuê tài chính không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có hạn chế mà
phải tận dụng những quy định cho phép của nhà nước nhằm huy động tối đa mọi
nguồn vốn tham gia đầu tư vào thị trường cho thuê tài chính.
3.2.3.1. Triển khai và hoàn thiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dài hạn.
Hiện nay, đã có một số công ty cho thuê tài chính đã thực hiện nghiệp vụ
này, tuy nhiên, nguồn vốn huy động được vẫn còn hạn chế vì từ trước tới nay,
khách hàng chỉ mới quen giao dịch với các tổ chức ngân hàng và hợp tác xã tín
dụng. Do vậy, các công ty nên nhanh chóng triển khai và hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ này, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, lãi suất huy động cạnh tranh.
Các công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại nên tận
dụng lợi thế là đơn vị thành viên nhận làm đại lý ủy thác huy động tiền gửi ngắn
hạn và dài hạn dựa trên bộ máy và kinh nghiệm sẵn có. Có như vậy mới có thể
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tăng thêm thu nhập.
3.2.3.2. Phát hành trái phiếu và vay nợ từ các định chế tài chính
Nghiệp vụ phát hành trái phiếu tuy được cho phép nhưng hầu hết các
công ty chưa khai thác được nguồn vốn này ngoại trừ Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Việt Nam đã từng triển khai. Thông qua thị trường chứng khoán, các
công ty cho thuê tài chính nên áp dụng nghiệp vụ này nhằm khai thác hết tiềm
năng nội lực đất nước và các nguồn đầu tư tài chính gián tiếp từ bên ngoài.
Ngoài việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu, các công ty cho thuê
tài chính còn được phép vay trung và dài hạn từ các định chế tài chính trong và
ngoài nước. Số nợ này có thể được thế chấp bằng quyền sở hữu các loại thiết bị
đang được tài trợ hay có sự bảo lãnh của các chủ sở hữu của công ty, các ngân
hàng thương mại có uy tín lớn hoặc bảo lãnh của Ngân hàng nhà nước.
3.2.3.3. Sử dụng phương thức mua hàng trả chậm
- 63 -
Sau khi chúng ta đã phê duyệt Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, thực hiện
đầy đủ các cam kết với AFTA và từng bước chuẩn bị gia nhập WTO đã làm tăng
thêm các nhà cung cấp dịch vụ tài chính, các nhà cung cấp thiết bị có năng lực
từ bên ngoài. Do có được lợi thế về chi phí sản xuất thấp nên họ sẵn sàng cung
cấp máy móc, thiết bị theo hình thức thanh toán trả chậm cho các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các công ty cho thuê tài chính do có sự bảo đảm về tài
chính. Nếu các công ty cho thuê tài chính thuyết phục được đối tác nhà cung cấp
thì đây
- 64 -
không những là cơ hội giúp các công ty cho thuê tăng nguồn vốn kinh doanh mà
cả bên đi thuê cũng được hưởng lợi do giá thuê có xu hướng giảm xuống vì chi
phí sử dụng vốn của bên cho thuê giảm …
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng nghiệp vụ
Đối với các công ty cho thuê tài chính nói chung và các công ty cho thuê
tài chính trực thuộc các Ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng, việc đổi
mới phương pháp quản lý và phương thức hoạt động kinh doanh cho phù hợp với
tốc độ phát triển kinh tế thị trường trong khu vực và trên thế giới và hết sức cần
thiết. Các biện pháp chính cần thực hiện là:
3.2.4.1. Xây dựng một bộ máy quản lý độc lập, chịu trách nhiệm cao
Các công ty cho thuê tài chính cần thiết phải thiết lập, xây dựng cho mình
một bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty nhằm hướng
tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và mức độ tăng trưởng cao, đồng thời phải có
tính độc lập, chịu trách nhiệm cao.
- Lãnh đạo các công ty cho thuê tài chính chỉ nên tập trung quan tâm đến
việc sử dụng và khai thác hiệu quả đồng vốn được giao cho quản lý, thay đổi
cách nhìn mới về vấn đề vốn nhà nước và công ty nhà nước do mình đang quản
lý, tránh tình trạng vô trách nhiệm sau đó đổ lỗi cho cơ chế như hiện nay.
- Nhân sự được ban lãnh đạo tuyển dụng và lựa chọn dựa trên năng lực và
phẩm chất, mỗi cán bộ ở bất kỳ vị trí nào đều phải chịu trách nhiệm về công
việc được giao. Việc tuyển dụng nên được thực hiện công khai, cán bộ bị sa thải
khi không đáp ứng yêu cầu công việc. Song song đó, quyền lợi người lao động
được hưởng là tương xứng với công sức như lương, thưởng, đào tạo …
- Việc quản lý nên được phân cấp, phân địa bàn thì sẽ hiệu quả hơn đặc
biệt là đối với những công ty có nhiều chi nhánh. Mặt khác, nghiệp vụ cho thuê
tài chính sẽ phát triển nhanh, việc quản lý dư nợ không chỉ dừng lại ở con số vài
trăm tỷ, số lượng khách hàng không dừng lại ở con số vài trăm, lúc đó khối
lượng công việc sẽ rất nhiều, nếu không phân cấp quản lý sẽ khó đảm bảo thích
ứng được với xu hướng phát triển.
- Cán bộ quản lý ngoài nghệ thuật quản lý bẩm sinh sẵn có, cần phải bổ
sung thêm yếu tố khoa học; không chỉ là người điều hành mà phải là người có
thể tác nghiệp cụ thể bất cứ khi nào, có thể sử dụng thành thạo các công cụ quản
lý thô sơ hay hiện đại. Tóm lại, ngoài khả năng quản lý người cán bộ quản lý
còn cần phải có trình độ chuyên môn thành thạo.
- 65 -
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng cán bộ nghiệp vụ
Xác định hướng đào tạo chuyên sâu, tiến tới từng bước phát triển thêm
nghiệp vụ trong hoạt động cho thuê tài chính. Đào tạo cho cán bộ không những
chỉ về kỹ năng kỹ thuật nghiệp vụ mà còn chú trọng cả đào tạo một số mặt khác
như tiếp nhận và dự báo thông tin, pháp luật kinh doanh, tâm lý học trong quản
lý, ngoại ngữ, tin học… và đặc biệt là tạo khả năng làm việc độc lập tốt hơn.
Khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên tự học thêm, học nâng
cao nghiệp vụ, công ty sẽ có chế độ, chính sách ưu đãi. Định kỳ tổ chức học tập,
tập huấn lại và phổ biến mới các vấn đề mang tính chất thời sự ảnh hưởng đến
công tác cho thuê. Phân công cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ cán bộ
mới, giới thiệu và phổ biến kinh nghiệm công tác.
Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ để đảm bảo nguyên tắc vừa hồng
vừa chuyên “hồng thì hồng thắm, chuyên thì chuyên sâu”. Cán bộ nào cũng nắm
rõ các công việc trong công ty, đặt ở đâu cũng có khả năng làm việc tốt. Tuy
nhiên, mỗi cán bộ sẽ có năng lực sở trường riêng, sẽ được bố trí những công tác
phù hợp nhất, đây là nghệ thuật trong khâu bố trí nhân sự.
Tăng cường giáo dục đạo đức cho cán bộ, nhân viên: Do đặc thù công tác
cho thuê thường xuyên tiếp xúc khách hàng, công ty phải tăng cường giáo dục tư
tưởng, tư cách đạo đức, tính trung thực và luôn tôn trọng khách hàng, luôn nhận
thức rằng khách hàng là người mang lại thu nhập chính đáng cho công ty và cho
chính mình.
3.2.5. Một số biện pháp khác
3.2.5.1. Đa dạng hóa hình thức cho thuê
Hình thức cho thuê tài chính được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là cho
thuê tài chính thuần, mua và cho thuê lại. Với mục đích đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng, các công ty cho thuê tài chính cần phát triển thêm các
hình thức sau:
- Cho thuê và thu tiền thuê bằng ngoại tệ: Việc rủi ro tỷ giá là một trong
những nguyên nhân làm cho hoạt động cho thuê tài chính chậm phát triển, do đó
việc được phép hoạt động ngoại hối để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, chủ động
nguồn tiền thanh toán tài sản nhập khẩu sẽ giúp các công ty cho thuê tài chính
rất nhiều trong việc phát triển quy mô và hiệu quả hoạt động.
- Cho thuê hợp tác: Sử dụng hình thức cho thuê hợp tác có tác dụng mở
rộng khả năng tài trợ khỏi phạm vi nguồn vốn hiện có của công ty cho thuê tài
chính, ngoài ra còn góp phần thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho nền kinh
- 66 -
tế trong nước trong trường hợp bên cho vay là các ngân hàng nước ngoài, các tổ
chức tài chính quốc tế. Đây là hình thức đặc biệt thích hợp đối với trường hợp tài
sản tài trợ có giá trị cao, máy móc thiết bị hiện đại phải nhập khẩu từ nước
ngoài.
- Cho thuê trả góp: Nhu cầu của khách hàng đối với hình thức này tương
đối lớn, áp dụng hình thức này vừa giải quyết được nhu cầu vốn đầu tư dài hạn
cho doanh nghiệp vừa trung hòa được thói quen sở hữu vì sau một thời gian
ngắn, bên thuê có thể đã nhận được quyền sở hữu tài sản và dùng để thế chấp,
cầm cố vay thêm vốn ngân hàng.
3.2.5.2. Lãi suất cho thuê thích hợp
Các công ty cho thuê tài chính cần bám sát thị trường để đưa ra mức lãi
suất cho thuê thích hợp, vừa linh hoạt, vừa khuyến khích từng khu vực, từng thời
điểm vừa mang tính cạnh tranh vừa đảm bảo kinh doanh. Lãi suất cho thuê nên
sử dụng lãi suất thả nổi, cách tính này sẽ đảm bảo được lợi ích kinh tế cho cả
bên thuê và bên đi thuê.
3.2.5.3. Áp dụng nhiều hình thức tính tiền thuê
Hầu hết các hợp đồng cho thuê tài chính hiện nay đều áp dụng phương
thức thanh toán tiền thuê theo định kỳ: tháng, quý hay 06 tháng. Nhằm đáp ứng
yêu cầu khách hàng, tạo ra sự thuận lợi và thoải mái cho họ về phương thức
thanh toán, các công ty cho thuê tài chính cần áp dụng thêm các hình thức tính
tiền thuê dựa theo khả năng khai thác tài sản của bên thuê, cụ thể:
- Đối với tài sản cho thuê là phương tiện vận tải, bên thuê chủ yếu là các
công ty Taxi, các công ty vận tải giao nhận thuê. Do thời gian khấu hao nhanh,
hiệu quả khai thác từ tài sản giảm dần nên cần tính tiền thuê theo phương pháp
tiền thuê trả đầu mỗi kỳ, các kỳ đều nhau, số tiền thuê giảm dần và thu trước
tiền thuê một số kỳ hạn cuối.
- Đối với tài sản là các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, bên thuê
chủ yếu là các nhà máy. Dự án mới trong giai đoạn đầu có luồng tiền âm do
phải đầu tư lớn cho tài sản cố định nhưng sau một thời gian mới có doanh thu. Do
vậy, đối với đối tượng khách hàng này nên tính tiền thuê theo phương pháp tiền
thuê trả cuối kỳ, các kỳ thanh toán không đều nhau, số tiền thanh toán tăng dần.
3.2.5.4. Trang bị phương tiện, công cụ phù hợp với quy trình nghiệp vụ hiện
đại
Hiện đại hóa quy trình làm việc bằng cách trang bị các công cụ hiện đại
như máy tính, thiết lập các địa chỉ giao dịch cho cán bộ trên internet. Hiện nay,
- 67 -
do tiết kiệm chi phí, cán bộ nhân viên không được khai thác trao đổi, tiếp cận
thông tin, khách hàng qua mạng. Thật sự đây đã là một hướng tiết kiệm hợp lý
chưa? Chúng tôi nghĩ các giao dịch, thoả thuận, hồ sơ đề nghị thuê tài chính… có
thể trao đổi qua đường e-mail thì sẽ tiết kiệm hơn là dùng Fax hoặc gặp gỡ trực
tiếp.
Hiện nay trong khâu thanh toán, khách hàng rất hay yêu cầu cán bộ đến
thu tiền tận nhà, tận cơ sở của doanh nghiệp. Việc thu tiền không phải là điều
khó khăn nhưng việc đảm bảo an toàn cho cán bộ và cho tài sản nhà nước là rất
quan trọng, chính vì thế, các công ty cho thuê tài chính cũng nên trang bị phương
tiện để đáp ứng nghiệp vụ này. Đây cũng là một hướng nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng nhằm tạo thêm khả năng chiếm lĩnh thị trường.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUÊ TÀI CHÍNH
Để thị trường cho thuê tài chính phát triển thì bên đi thuê, bên có vai trò
chủ động trong giao dịch này cũng cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
3.3.1. Thay đổi thói quen sử dụng tài sản sở hữu bằng tài sản đi thuê
Đại đa số dân chúng và các nhà doanh nghiệp tư nhân, các ông chủ của
các cơ sở sản xuất – bộ phận chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp của cả
nước thường thành lập và xây dựng doanh nghiệp bằng tài sản, tiền vốn của
chính mình hay huy động từ gia đình, người thân quen. Trong số họ có đa số là
không thích vay mượn tiền bạc từ ngân hàng khi cần thêm vốn đầu tư, mua sắm
trang thiết bị ngoài lý do thủ tục rườm rà, phức tạp, dễ lộ thông tin ra ngoài còn
vì một lý do chính là tập quán sở hữu, họ muốn tài sản phải do chính mình làm
chủ và sử dụng. Những thói quen đó làm hạn chế tầm nhìn và khả năng đầu tư
vào các dự án lớn, có tính mới mẻ, mạo hiểm.
Để thay đổi thói quen chuyển qua cách sử dụng tài sản đi thuê, tài sản
dùng trước trả tiền sau nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân cũng như cho
hoạt động kinh doanh thì ngoài vai trò của giáo dục tuyên truyền, vai trò của
thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội, khoa học – kỹ thuật thì vấn đề nhận
thức của con người là yếu tố quyết định. Chính các doanh nhân Việt Nam phải tự
mình học cách làm, cách tiêu dùng, cách đầu tư tài chính của các doanh nhân
nước ngoài, đa số các doanh nghiệp của họ đều xuất phát từ số vốn tự có rất
thấp nhưng nhờ vay mượn ngân hàng, tín dụng thuê mua mà tập trung được tư
bản lớn, trang bị được máy móc thiết bị cần thiết cho kinh doanh và từ đó phát
triển mạnh dần lên để phát triển thành các công ty, tập đoàn kinh tế lớn.
3.3.2. Nguồn vốn thuê tài chính cần được xác định ngay từ khi lập dự án đầu
tư
- 68 -
Từ trước tới nay, các dự án đầu tư xây dựng mới hay dự án cải tạo, nâng
cấp nhà máy không thấy ai quan tâm đến nguồn vốn thuê tài chính, mặc dù
nguồn vốn dự kiến từ tín dụng ngân hàng thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tư. Sự thiếu sót đó có thể là do chủ đầu tư không biết đến kênh huy
động vốn này song còn do các cơ quan tư vấn, các cấp quản lý, phê duyệt dự án
kể cả các dự án lớn cấp Bộ, cấp Nhà nước cũng đã không có ý kiến tư vấn,
hướng dẫn nhà đầu tư khai thác vốn từ thuê tài chính. Có nhiều dự án rất khả thi
và có lợi ích trong tương lai mặc dù đã được phê duyệt song do không vay được
vốn ngân hàng nên không thể triển khai, làm chậm tiến độ và bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh, trong khi đó nếu dự án đến được các công ty cho thuê tài chính thì tình
hình có thể đã được thay đổi.
Vì vậy, ngay trong quá trình tiến hành lập dự án đầu tư thì các cơ quan tư
vấn, quản lý cần đề xuất đưa nguồn vốn thuê tài chính vào nguồn bổ sung, thay
thế vốn tự có. Phải chỉ cho nhà đầu tư thấy được vốn huy động từ kênh thuê tài
chính có nhiều thuận lợi và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đổi mới thiết bị cho
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới có chiến lược kinh doanh rõ ràng.
Đối với các doanh nghiệp thì cần chủ động tìm kiếm và tiếp cận, khai
thác triệt để lợi ích và hiệu quả từ nguồn vốn thuê tài chính mang lại. Doanh
nghiệp có thể đưa dự án hay ý tưởng kinh doanh đến với các công ty cho thuê tài
chính để được tư vấn và nhận được cam kết tài trợ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với xu thế toàn cầu và hội nhập kinh tế như hiện nay, chúng ta phải
không ngừng đổi mới và nâng cao khả năng cạnh tranh trên mọi lĩnh vực, trong
đó có lĩnh vực tài chính – ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế.
Việc ngày càng hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính trong đó có thị
trường vốn là một yêu cầu tất yếu. Thị trường cho thuê tài chính, một bộ phận
cấu thành của thị trường vốn vẫn chưa phát triển đúng với nhu cầu của nền kinh
tế. Do đó, việc tìm ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính phát
triển là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành nhằm giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam có một kênh tài trợ vốn trung và dài hạn hữu hiệu.
- 69 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tài trợ vốn trung và dài hạn dưới hình thức
tài sản được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam ngành cho thuê tài
chính được hình thành chưa lâu. Áp dụng nghiệp vụ cho thuê tài chính nhằm giải
quyết nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế, đổi mới kỹ thuật – công nghệ và đa
dạng hóa các tổ chức tài chính tạo ra môi trường cạnh tranh sống động.
Tuy nhiên, vì đây là hình thức tài trợ được áp dụng ở Việt Nam chưa lâu
nên việc ứng dụng phải được tiến hành hết sức thận trọng, phải đi theo trình tự
từ thấp đến cao, từ thí điểm đến triển khai trên phạm vi rộng gắn với việc hoàn
chỉnh luật pháp và các biện pháp hỗ trợ của nhà nước.
Thị trường cho thuê tài chính Việt Nam đang và sẽ là một thị trường có
tính hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây là thị trường
còn mới với nhu cầu rất lớn và mức độ cạnh tranh vẫn còn chưa thật sự gay gắt.
Thị trường này được vận hành trong bối cảnh xã hội – chính trị ổn định, kinh tế
ngày càng phát triển, hệ thống pháp luật đang từng bước được hoàn chỉnh. Dù dè
dặt, nhưng chúng ta vẫn có quyền lạc quan về tương lai của thị trường cho thuê
tài chính ở nước ta.
Tác giả xin kiến nghị các cơ quan hữu quan nghiên cứu thiết lập các chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đồng thời từng bước xây dựng Luật Cho thuê tài chính để
phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các công ty
cho thuê tài chính cần nghiên cứu thêm các chiến lược cụ thể nhằm tăng cường
công tác quảng cáo, tiếp thị, xây dựng chiến lược khách hàng, phát triển nguồn
vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý và nghiệp vụ nhằm đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động cho thuê tài chính góp phần cung ứng vốn trung dài hạn cho các
chủ thể kinh doanh, từng bước xây dựng thành công chiến lược công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước.
Đề tài đã được tác giả dành nhiều thời gian nghiên cứu nhưng chắc khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý, bổ sung của Quý Thầy Cô và
các bạn. Tác giả đánh giá rất cao sự quan tâm đóng góp của Quý độc giả nhằm
làm cho đề tài được hoàn thiện hơn về lý luận cũng như thực tiễn.
- 70 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T.M. Clark – Leasing ; Mc GRAW – HILL Book Company (UK)
Limited
2. Võ Thành Hiệu, Bùi Kim Yến, Bùi Hữu Phước – Tài chính doanh
nghiệp – 1998
3. Nguyễn Thanh Tuyền, Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Vũ Thị
Minh Hằng, Nguyễn Anh Tuấn – Lý thuyết Tài chính – 1996
4. Nguyễn Văn Thuận, Lại Tiến Dĩnh – Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản
thống kê – 2000
5. Nguyễn Thị Diễm Châu – Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo
dục – 1996
6. Dương Thị Bình Minh – Lý thuyết tài chính - Tiền tệ, Nhà xuất bản
giáo dục – 1999
7. Công ty tài chính quốc tế – Tài liệu nghiên cứu khả thi về thiết lập
nghiệp vụ tài trợ thuê mua ở Việt Nam – 1992
8. IFC – Nghiên cứu khả thi về việc thiết lập nghiệp vụ tài trợ thuê mua
máy móc thiết bị ở Việt Nam – 1993
9. Tài liệu về hoạt động cho thuê tài chính - Công ty cho thuê tài chính II
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – 2003
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Báo cáo tổng kết hoạt động -
2001,2002,2003
11. Bộ Tài chính – Mục tiêu nhiệm vụ 2001-2005
12. Các Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Tài chính, Thời báo Ngân hàng, Thời
báo kinh tế Sài gòn, Tạo chí Phát triển kinh tế - 2003, 2004
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1030.pdf