Tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây: MỤC LỤC
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức. 31
2.1.2.1. Phòng Kế toán giao dị ch 31
2.1.2.2. Phòng Tài trợ thương mại 32
2.1.2.4. Phòng khách hàng cá nhân 34
2.1.2.5 .Phòng thông tin điện toán 35
2.1.2.6. Phòng Tiền tệ kho quỹ 36
2.1.2.7. Phòng Tổng hợp tiếp thị 37
2.1.2.8. Phòng Tổ chức hành chính 38
2.1.2.9. Điểm giao dịch số 1 và số 12 39
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 40
2.1.3.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua. 40
2.1.3.2.Tì... Ebook Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 51
2.1.3.3.Đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 57
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 59
2.2.1.Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 59
2.2.1.1.Lập hồ sơ cho vay. 59
2.2.1.2.Phân tích hồ sơ xin vay. 59
2.2.1.3. Quyết định cho vay. 61
2.2.1.4.Kiểm tra và giám sát khoản vay, xử lý những khoản vay có vấn đề. 61
2.2.2.Đánh giá công tác quản lý hoạt động cho vay DNV&N. 63
2.2.2.1.Những kết quả đạt được. 63
2.2.2.2.Những hạn chế mắc phải. 64
2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế mà NHCT chi nhánh Hà Tây đang mắc phải. 65
2.2.3.1.Nguyên nhân khách quan. 65
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 66
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH HÀ TÂY 67
3.1.Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh tới của chi nhánh trong giai đoạn (2008-2010). 67
3.1.1.Phương hướng phát triển của ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-210). 67
3.1.2.Nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010). 67
3.1.2.1.Những mục tiêu cụ thể cần đạt được. 67
3.1.2.2. Các giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. 68
3.1.3.Định hướng tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. 71
3.2.Một số giải giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010). 72
3.2.1.Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. 72
3.2.2. Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin. 74
3.2.3. Nâng cao khả năng thiết lập và phân tích và quản lý hồ sơ. 74
3.2.4.Nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo. 75
3.2.5.Tăng cường hoạt động kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 76
3.2.6. Đổi mới, thống nhất các biện pháp xử lý khoản vay có vấn đề. 77
3.3.Một số kiến nghị. 78
3.3.1.Đối với NHCTVN. 78
3.3.2.Đối với ngân hàng Nhà Nước. 79
3.3.3. Kiến nghị đối với DNV&N. 79
3.3.4. Đối với Nhà nước. 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1. Nguồn vốn (2005-2007) 41
BẢNG 2.Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo tiền nội tê, ngoại tệ. 43
BẢNG 3.Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo đối tượng gửi tiền. 44
BẢNG 4. Cơ cấu nguồn vốn xét theo kỳ hạn tiền gửi. 45
BẢNG 5.Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Hà Tây. 47
BẢNG 6.số liệu về hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm. 48
BẢNG 7. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNV&N. 52
BẢNG 8: Dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn cho vay tại chi nhánh 53
BẢNG 9: Hoạt động cho vay DNV&N trong tổng hoạt động cho vay của chi nhánh. 55
BẢNG 10.Nợ quá hạn của DNV&N qua các năm. 56
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế ở nước ta, góp phần không nhỏ đối với việc tăng trưởng kinh tế, ngoài việc cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho nhu cầu thị trường còn xuất khẩu nhiều mặt hàng sang các nước trong khu vực và trên thế giới như: hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, hàng nông lâm sản như hạt tiêu, hạt điều, thủy sản đông lạnh. Vì thế, phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Các DNV&N đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực phát triển kinh tế. Đặc biệt là khi nước ta bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển.
Nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, các DNV&N được coi là nhóm khách hàng có nhiều lợi thế của các tổ chức tín dụng, là bạn hàng cùng kinh doanh giữa một bên là sản xuất hàng hóa, kinh doanh thương mại và dịch vụ, và một bên là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhưng việc đầu tư cho loại hình doanh nghiệp này thường có độ rủi ro cao và chi phí giao dịch lớn. Do vậy các ngân hàng vẫn nhìn nhận DNV&N là khách hàng có nhiều rủi ro nên họ rất thận trọng trong cho vay. Mặt khác, trong những năm gần đây, cùng với sự ra tăng về số lượng của các DNV&N là xu hướng mở rộng đầu tư tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của các ngân hàng. Do đó hoạt động quản lý tín dụng cũng cần phải được tăng cường, đổi mới về phương pháp nhằm phòng tránh những rủi ro không đáng có, tránh thiệt hại cho ngân hàng.
Vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Lý giải tính tất yếu của hoạt động quản lý cho vay đối với DNV&N tại các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng quản lý cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động quản lý cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
Phạm vi nghiên cứu:
Quan hệ tín dụng của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây với các DNV&N.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu.
Bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp biểu đồ, phân tích và đánh giá.
Nội dung bài viết.
Bài viết gồm có ba phần : lời mở đầu, phần thân bài, phần kết luận. Phần thân bài được bố cục gồm ba chương:
Chương I. Lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.
Chương II. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây.
Chương III. Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây.
Để có thể hoàn thành được bài viết, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS. Đàm Văn Nhuệ và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập vừa qua.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1.Đặc điểm, vai trò của DN&VN trong sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.1.1.Khái niệm DNV&N.
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau.Tuy nhiên để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển người ta thường phân chia các doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở hầu hết các nước, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển thì việc đầu tư phát triển các DNV&N đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Sự thành đạt về kinh tế- xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp, trong khi đó các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, theo điều kiện của từng quốc gia, từng loại hình sản phẩm và ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ của từng chính phủ ở từng thời kỳ…mà có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về DN&VN. Trong thực tế, việc xác định DNV&N của một nước thường được cân nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế -xã hội, tình hình việc làm nói chung trong cả nước và tính chất phát triển kinh tế hiện hành của nước đó. Như vậy, việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tính chất “ cố định” mà có xu hướng thanh đổi theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn để xác định DNV&N là: tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ, lợi nhuận , vốn bình quân cho một lao động…
Đối với nước ta, mặc dù đã quan tâm đến DNV&N và có nhiều hoạt động hỗ trợ nó, song vẫn chưa có khái niệm chính thức. Các chuyên gia kinh tế thì cho rằng : “doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có mức vốn đầu tư từ 100-300 triệu đồng và từ 5 - 50 lao động. Doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có mức vốn đầu tư 300 triệu đồng trở lên và có lao động trên 50 người’.
Ngoài ra, ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng đã nhận định rằng: “ doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động thường xuyên dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, số vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu dưới 20 tỷ đồng/ năm”.
Có thể thấy rằng, việc đưa ra tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ mang tính ước lệ Có nhiều quan điểm khác nhau về các đối tượng, chủ thể kinh tế được coi là thuộc hoặc không thuộc khu vực DNV&N. Theo Nghị Định của Chính Phủ số 90/2001/NĐ- Chính Phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 thì “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Nghị định quy định đối tượng áp dụng bao gồm:
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước.
Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã.
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000 NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2.Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế.
Tuy có nhiều tiêu chí, cách xác định, đánh giá khác nhau trong các nước song tất cả đều cho rằng DNV&N là xương sống của nền kinh tế, có vị trí và vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Quốc gia. Ở nước ta, qua mười năm đổi mới, nền kinh tế đã thu được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó sự đóng góp của DNV&N là đáng kể, các doanh nghiệp này có vai trò hết sức quan trọng đối với việc ổn định phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế địa phương.
a.Cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế.
Các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân. Theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TƯ thì hiện nay khu vực DNV&N của cả nước chiếm khoảng 25% - 26% GDP. Năm 1993, các DNV&N đã tạo ra được khoảng 25% giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp và 54% giá trị công nghiệp địa phương, tăng 11% so với năm 1992 và tăng 63% so với năm 1990. Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt hơn 29.000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Trong nhiều nghành nghề như gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép… DNV&N sản xuất 100% sản phẩm. Nhiều nghành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, các DNV&N chiếm khoảng 90% tổng số hơn 230.000 doanh nghiệp trên toàn quốc. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các DNV&N có xu hướng ngày càng tăng lên. Nếu năm 1999 tỷ trọng GDP của các DNV&N chỉ chiếm 8,01%, năm 2002 chiếm 9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ này khoảng 24%-25% và năm 2006 tỷ trọng đóng góp khoảng 26% GDP.
b.Tạo việc làm cho người lao động và tăng thu nhập của dân cư.
Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các DNV&N, chúng ta xem tỷ trọng lao động lao động ở một vài nước.
Các doanh nghiệp DNV&N ở Đài Loan đã đóng vai trò quan trọng về tạo việc làm và mở rộng xuất khẩu; DNV&N chiếm 97% tổng số doanh nghiệp, con số tương ứng của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông và Mỹ là 98%. Mặc dù số lượng của các DNV&N của Đài Loan thấp hơn, nhưng điều không bình thường là nó tạo ra tỷ lệ việc làm và kim ngạch xuất khẩu cao hơn Hàn Quốc và Hồng Kông. Cụ thể là nó đã tạo ra được 66,4% tổng sản phẩm xuất khẩu của ngành gia công chế biến và 6,39 triệu việc làm chiếm 78,7% tổng số việc làm năm. Tỷ lệ này đã bị giảm xuống còn 70% những năm đầu thập kỷ 90.
Các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển có số lượng các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chiếm khoảng 97%- 98% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động công nghiệp từ ( 62%- 76%).
Việc làm là vấn đề cấp bách ở Việt Nam. Với tốc độ tăng dân số trên 2%, hàng năm cả nước có thêm một triệu người đến tuổi lao động có nhu cầu việc làm. Đó là chưa kể những người thất nghiệp và bán thất nghiệp hiện nay do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Trong điều kiện như vậy, các DNV&N đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động. Tính đến tháng 8/1993, cả nước có 7000 doanh nghiệp nhà nước, 6728 doanh nghiệp tư nhân, 2750 công ty trách nhiệm hữu hạn, 91 công ty cổ phần, và khoảng 638 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động, tổng cộng có 17.027 doanh nghiệp. Trong đó có 96,5% là DNV&N, đã giải quyết việc làm cho gần 2 triệu lao động. Năm 2002, cả nước tạo ra được 1,42 triệu việc làm mới thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thu hút được 79,1% tổng số việc làm. Hàng năm khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng chục vạn lao động, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước. Theo số liệu ước tính năm 2006 khu vực DNV&N tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và chiếm khoảng 25%-26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, do khu vực sản xuất nông nghiệp ỏ nông thôn vẫn chiềm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế nên xem xét tổng thể thì tổng số lao trong các DNV&N chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng số lao động xã hội hiện nay.
Đặc điểm của nước ta là một nước là một nước nông nghiệp, năng suất sản xuất cũng như thu nhập của dân cư thấp. Việc phát triển các DNV&N ở thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất, tăng nhanh thu nhập, và đa dạng hóa thu nhập của dân cư. Kết quả điều tra cho thấy tại những vùng có doanh nghiệp phát triển thì thu nhập gấp 4 lần thu nhập của dân cư tại những vùng thuần nông nghiệp. Điều quan trọng là thu nhập của dân cư được đa dạng hóa vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cư, vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là tại những vùng thiên tai.
c.Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp được các yếu tố lao động, đất đai, công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy, để đầu tư cho một chỗ làm ở Việt Nam, trung bình phải mất 5-10 triệu đồng. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng, trong khi đó vốn trong dân còn tiềm ẩn nhưng huy động được chưa nhiều. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do môi trường đầu tư không ổn định và không được thuận lợi. Trong tình hình đó thì chính các DNV&N là người trực tiếp tiếp xúc với người cho vay, gây được niềm tin nên có thể huy động vốn, hoặc chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh.
Hiện nay Nhà nước có chủ trương bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi người dân bằng việc mua lại các doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập DNV&N mới.
Trong năm 2002, riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 7.600 doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký trên 12.550 tỷ đồng, tăng 11% về số lượng doanh nghiệp và 16% về vốn so với năm 2001, trong đó doanh nghiệp tư nhân là 1.760 với số vốn đăng ký là 915 tỷ đồng; 5.200 công ty trách nhiệm hữu hạn và vốn đăng ký trên 7.600 tỷ đồng; 604 công ty cổ phần với số vốn đăng ký trên 4000 tỷ đồng. Qua đó có thể thấy các DNV&N đã thu hút được khá nhiều các khoản tiết kiệm trong dân cư.
Tính riêng năm 2002, đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 28,8% tổng vốn đầu tư trong toàn xã hội; trong tổng số 2.808 dự án được cấp giấy phép ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đã có 2.225 dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân, với tổng số vốn thực hiện trên 16.244 tỷ đồng, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư thực hiện, thu hút 234.899 lao động.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2004 số doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ( không bao gồm các hợp tác xã nông lâm, ngư và hộ kinh doanh cá thể) là 91.755 doanh nghiệp, trong đó nếu xét theo tiêu chí lao động thì có 88.233 DNV&N, nếu xét theo tiêu chí vốn thì có 79.420 doanh nghiệp.
Đến tháng 6/2005, cả nước đã có trên 125 nghìn doanh nghiệp thành lập với tổng vốn đăng ký hơn 240.000 tỷ đồng, đưa tổng số doanh nghiệp cả nước lên đến gần 190.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 398.000 tỷ đồng.Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 52% số doanh nghiệp thành lập mới với 50% tổng số vốn đăng ký so với cả nước.
d.Hoạt động của các DNV&N góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày một tăng lên, làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Mặt khác, các doanh nghiệp này có khả năng thay đổi về mặt hàng, công nghệ, và chuyển hướng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các DNV&N có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn: làm đại lý, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hóa và cung cấp các đầu vào, thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn không vào được.
Mặt khác, vốn của các DNV&N, trong phần lớn là của khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu chỉ đầu tư vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao. Vì thế sự gia tăng các cơ sở này sẽ làm cho hiệu quả kinh tế của đất nước tăng nhanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ thì thì hiệu quả kinh tế khó tăng nhanh được.
e.Khai thác tiềm năng phong phú trong dân và có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội.
Có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác triệt để như: trí tuệ, lao động, vốn, bí quyết tay nghề, điều kiện tự nhiên, …Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất, các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để xử dụng tay nghề tinh xảo, thu hút lao động trong nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng.
Về tiềm năng vốn, các DNV&N thường bắt đầu bằng nguồn vốn ít ỏi, hạn hẹp của các cá nhân. Do đó nên các doanh nghiệp này dễ được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, vì thế thu hút được nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh. Ước tính trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng, chưa kể hàng nghìn tỷ đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Về lao động, DNV&N thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư, sử dụng nhiều lao động, ít vốn, với chi phí thấp, do vậy lao động trong khu vực này không đòi hỏi trình độ cao, chỉ cần bồi dưỡng ngắn hạn là có thể tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp.
Về kỹ thuật, DNV&N thường lựa chọn các kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động khả năng về vốn, kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ thuật đơn giản mà mọi người có thể nhanh chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại, do đó phần lớn trang thiết bị đều là các sản phẩm trong nước.
Về nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu được sử dụng ở các DNV&N chủ yếu là thuộc phạm vi địa phương, dễ khai thác, qua đó cũng tạo điều kiện việc làm trong khu vực, rất ít các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại.
f. DNV&N góp phần to lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH_HĐH đất nước.
Việc phát triển các DNV&N có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh. Do đó góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, việc phân bổ các doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ cả nông thôn, thành thị, miền núi và đồng bằng:
Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại, kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Cơ cấu ngành: phát triển nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú cả ngành nghề hiện đại và truyền thống theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo.
Ngoài ra các DNV&N còn có vai trò gieo mầm cho tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với nước ta, vì trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp, chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường. Sự phát triển của các DNV&N có tác dụng đào tạo, thử thách, có chọn lọc qua thực tế đội ngũ các nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất sản xuất, kinh doanh.
1.1.2.Những lợi thế và hạn chế của DNV&N.
1.1.2.1 Lợi thế của các DNV&N.
Các DNV&N có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và nhanh chóng thích nghi với những nhu cầu và thay đổi của thị trường, DNV&N có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường. Sau đây là một số điểm mạnh có thể nhìn thấy ở các DNV&N:
Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Chỉ cần một lượng vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp các DNV&N có thể khởi sự doanh nghiệp.
Dễ phát huy bản chất hợp tác.
Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Không có hoặc có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước.
Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
Nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp.
Là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.2. Những hạn chế của DNV&N.
Các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn ít nên có những mặt hạn chế:
Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là những công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, đầu tư cho nghiên cứu… do đó khó nâng cao khả năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị.
Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng.
1.1.3.Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
1.1.3.1.Nội dung về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM thì nghiệp vụ tín dụng giữ vai trò trọng yếu nhất. Cho vay cũng là một trong các hình thức tín dụng của ngân hàng và đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu. Có thể định nghĩa hoạt động cho vay của NHTM như sau:
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu cầu khách hàng của mình thực hiện những điều kiện bắt buộc, những điều kiện này là cơ sở để ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho hoạt động cho vay có thể thu hồi được vốn sau một thời gian nhất định.
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM sang người vay, sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay cũng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết trả vốn gốc và lãi cho NHTM vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Từ các khái niệm về cho vay, có thể đưa ra khái niệm về cho vay đối với các DNV&N: “ Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N là một giao dịch về tiền hoặc tài sản được chuyển nhượng từ NHTM đến đối tượng là DNV&N trên cơ sở có hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) mà thực chất là là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau”.
Hoạt động cho vay, của NHTM đối với các DNV&N bao gồm:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư.
Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế.
1.1.3.2.Tác động của hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
a. Hỗ trợ sự ra đời và phát triển hoạt động sản xuất của các DNV&N.
Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình thì yếu tố đầu tiên quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng chính là vốn. Trong khi đó các DNV&N lại có nguồn vốn tự có rất ít, mức vốn tự có của các doanh nghiệp này thường chiếm khoảng 5%- 10% vốn luân chuyển, không đủ để tài trợ cho các hoạt động sản xuất có hiệu quả, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Nhất là khi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần có một lượng vốn để dự trữ hàng hóa, trang trải các chi phí lưu thông…Hầu hết các doanh nghiệp đều có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hoặc thu hút vốn từ thị trường chứng khoán, từ các ngân hàng. Thế nhưng đối với việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác các DNV&N lại thường không có đủ các điều kiện để tham gia vào thị trường chứng khoán, vì thế việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán là rất khó khăn. Trong hoàn cảnh này thì ngân hàng lại trở thành nguồn cung ứng về vốn tốt nhất đối với các DNV&N, giúp cho các doanh nghiệp này ra đời, tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể cung cấp vốn cho doanh nghiệp nhanh chóng nhất, giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
b.Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNV&N.
Với cơ chế hoạt động cơ bản của các khoản vay ngân hàng là “ vay có sự hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định”, nếu quá hạn sẽ phải chịu lãi suất cao, chính vì thế thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lập uy tín đối với ngân hàng.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cho các DNV&N nhiều cơ hội để mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất. Nhưng bên cạnh đó, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại trở nên ngày càng gay gắt, chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Chỉ có các NHTM mới có thể huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cho phép các DNV&N vay trung,dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ.
c.Điều chỉnh cơ cấu ngành, nghề, khuyến khích phát huy lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật truyền thống.
Thông qua công cụ chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng nhà nước có thể yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện tăng hoặc giảm hạn mức tín dụng cung cấp cho các DNV&N, hoặc thay đổi mức lãi suất đối với các doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích hoặc kìm hãm. Ngoài ra cũng có thể thông qua các chính sách khác như áp dụng điều kiện vay vốn, ưu tiên ngoại tệ nhập khẩu, ổn định tỷ giá khi thu nợ ngoại tệ…Việc khuyến khích mở rộng hay thu hẹp các ngành nghề sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, định hướng sự phát triển cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Như vậy, mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các NHTM trở thành người đi vay để cho vay, song điều đó vẫn không thể phủ nhận được vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước, tham gia vào điều chỉnh cơ cấu và khuyến khích phát triển DNV&N theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước.
d. Công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, khơi dậy các tiềm năng kinh tế địa phương, phát huy và làm sống lại nhiều ngành nghề truyền thống.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta phải đương đầu với rất nhiều vấn đề như: nạn thất nghiệp, lạm phát, sự phân hóa giai cấp…Muốn giải quyết được việc làm, xóa đói giảm nghèo thì hoạt động cho vay của các ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng qua việc đầu tư cho các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động. Các NHTM đã giành một lượng vốn đầu tư lớn, thực hiện chính sách ưu đãi cho vay đối với các DNV&N.
Tóm lại, hoạt động cho vay của các NHTM là một nguồn vốn quan trọng đối với DNV&N, có tác động quyết định đối với quá trình tái sản xuất nói chung cũng như đối với từng DNV&N nói riêng.
1.1.3.3.Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNV&N.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của các NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của các doanh nghiệp nhằm sử dụng và quản lý có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của các doanh nghiệp.
a. Cho vay ngắn hạn đối với các DNV&N.
Cho vay ngắn hạn đối với DNV&N là các khoản cho vay có thời hạn từ hạn từ 12 tháng trở xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho vay ngắn hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, ví dụ :
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn gồm có:
Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp cho doanh nghiệp trang trải các._. chi phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, nộp thuế…
Cho vay ngắn hạn các công trình: tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán…
Căn cứ vào phương pháp cho vay:
Cho vay từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay khác: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…
Căn cứ vào bảo đảm tiền vay:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba , bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay.
Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp…
b.Cho vay trung, dài hạn đối với các DNV&N.
Cho vay trung hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, nhằm giúp các doanh nghiệp đầu tư vốn để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định và thiết bị sản xuất. Hình thức cho vay này gắn liền với các dự án đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu của doanh nghiệp.
Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích cho vay là giúp các doanh nghiệp xây dựng, mua sắm các tài sản cố định và máy móc thiết bị. Thường gắn liền với những kế hoạch đầu tư của các doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định nguồn vốn có lãi xuất ưu đãi.
Khi cho vay trung và dài hạn cần chú ý một số điểm sau:
- Vốn chủ sở hữu tham gia: do tính chất của các khoản vay trung và dài hạn là thời gian vay tương đối dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, vì thế để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có bảo đảm, các NHTM còn có những quy định khác như quy định các doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia phụ thuộc vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Riêng ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định mức vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau:
Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.
Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi đã trừ đi phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây dựng mới.
Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi đã trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.
Thời hạn trả nợ, cách thanh toán và nguồn hạn trả nợ:
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của dự án đầu tư nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp dự án mang lại hiệu quả cao và được sự đồng ý của ngân hàng. Do việc trả nợ trước hạn đôi khi giúp ngân hàng thu được nợ nhưng nhiều lúc lại ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Cách thanh toán được áp dụng là: mỗi kỳ trả một phần nợ gốc bằng nhau. Hoặc là số tiền gốc trả mỗi kỳ không bằng nhau. Ngoài ra, trong một số trường hợp khách hàng phải duy trì một khoản tiền nhất định trong suốt thời gian vay vốn, khoản tiền này có tính chất như một khoản phí cam kết, giúp hạn chế rủi ro trong ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với các khoản vay này thường khác so với các khoản vay ngắn hạn. Nguồn trả nợ chính là từ các khoản vay khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
- Giải ngân trong cho vay: có thể được tiến hành một lần hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng đúng mục đích. Khoản vay được rút một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với tài sản được hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành.
- Lãi suất cho vay: thường cao hơn lãi xuất vay ngắn hạn, có thể là lãi suất cố định trong trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến đổi của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hoặc lãi suất liên ngân hàng. Việc thu tiền lãi có thể được tiến hành theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay.Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ hạn theo thỏa thuận.
1.2.Quản lý hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các NHTM.
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Chúng ta có thể hiểu quản lý ở nhiều góc độ khác nhau, như quản lý con người, quản lý sinh vật, quản lý giới vô sinh ( nhà xưởng, máy móc, thiết bi, sản phẩm..)…Nhưng có thể hiểu: “ quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường”.
Từ khái niệm về hoạt động quản lý, có thể định nghĩa về quản lý hoạt động cho vay của các ngân hàng như sau:
- Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược:“quản lý hoạt động cho vay của các NHTM đối với các DNV&N là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý cho vay nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững”.
- Xét trên quan điểm tác nghiệp: “ quản lý hoạt động cho vay là sự tác động của chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống và các mục tiêu khác”.
1.2.1.2.Đặc điểm của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Trong hoạt động quản lý, lúc nào cũng tồn tại hai chủ thể là: chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. Chủ thể quản lý ở đây chính là các ngân hàng thương mại, đóng vai trò là các tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý là các DNV&N có những hướng đi đúng, đạt đến mục tiêu cuối cùng. Trong hoạt động cho vay của các NHTM thì:
Chủ thể quản lý thường là các cán bộ tín dụng.
Đối tượng quản lý là các hình thức của hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Quản lý là một quá trình thông tin vì thế trong hoạt động quản lý cho vay, cán bộ tín dụng phải luôn thu thập thông tin về khách hàng: tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng các khoản vốn vay, uy tín trên thương trường…, bên cạnh đó cũng cần phải tìm hiểu thông tin về những biến đổi của môi trường đầu tư, tình hình chính trị- kinh tế… Tiến hành chọn lọc, xử lý thông tin, bảo quản thông tin, truyền tin và ra các quyết định đến các hình thức cho vay, xử lý tình huống nhằm đem lại cho các doanh nghiệp những dịch vụ tín dụng tối ưu nhất, đa dạng nhất, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và tránh rủi ro cao.
Hoạt động quản lý lúc nào cũng phải mang tính thích nghi, phản ứng lại trước những thay đổi của môi trường cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp, phải thường xuyên điều chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ và hoạt động của mình.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Trong hoạt động ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng có nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau và có thể dẫn đến việc không hoàn trả những khoản vay khi đến hạn. Các thiệt hại này đôi khi nảy sinh từ nhiều nguyên nhân như: thiên tai, những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, hoặc về kỹ thuật của của một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người vay đã có thời làm ăn có lãi lâm vào cảnh thua lỗ. Rủi ro đối với người đi vay cũng chính là rủi ro đối với những khoản đầu tư cho vay của ngân hàng. Có thể làm giảm lợi nhuận, và cũng có thể đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản.
Do đặc điểm của các DNV&N là quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, trang thiết bị công nghệ còn lạc hậu… Vì thế các ngân hàng nhiều khi vẫn còn e ngại trong việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Việc quyết định cho vay phải được nghiên cứu kỹ càng, nhằm tránh trường hợp doanh nghiệp lừa đảo, kinh doanh không có lãi…
Vì vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động này của các ngân hàng là làm thế nào để hạn chế rủi ro thấp nhất. Để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thì các ngân hàng phải quản lý cho vay thật tốt và hiệu quả.
1.2.3.Nội dung của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Hoạt động quản lý được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng do giới hạn của bài viết nên em xin phép được đi sâu vào quản lý theo cách tiếp cận tác nghiệp.
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản lý cho vay nói riêng đòi hỏi phải được tiến hành nghiêm nghặt theo sát quy trình cho vay vốn.
1.2.3.1.Thiết lập hồ sơ cho vay.
Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là các tài liệu bằng văn bản về mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Các hồ sơ tốt hoàn toàn cần thiết cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay.
Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
Phải chứa đựng đầy đủ các thông tin tài chính để giúp cán bộ tín dụng xác định được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp xin vay và dễ dàng nắm bắt xu hướng tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phải vạch ra được các điều khoản của hợp đồng cho vay với doanh nghiệp một cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ.
Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh trong quá khứ của doanh nghiệp.
Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một cách chi tiết.
Một hồ sơ phải có đầy đủ một số tài liệu cơ bản sau:
Báo cáo tài chính: gồm có bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập. Các báo cáo này phải được doanh nghiệp cung cấp ít nhất là hàng năm và được sắp xếp theo thứ tự thời gian.Ngoài ra còn phải có một bảng mở rộng tóm tắt hoạt hoạt động tín dụng của doanh nghiệp coi như là bảng tổng kết các báo cáo khác nhau.
Danh mục bảo đảm: một số thiết bị tồn kho hiện đại, danh sách các khoản phải trả theo thời hạn, danh sách bồi thường bảo hiểm….
Các dự án: Hồ sơ cần có các dự toán dòng tiền hiện đại về hoạt động sản xuất kinh doanh và dự toán thu nhập.
Các hợp đồng: có thể dưới dạng hợp đồng tín dụng chính thức hoặc ít nhất phải là bản ghi nhớ do cán bộ tín dụng viết.Hợp đồng hoàn trả vốn vay phải được vạch ra rõ ràng và chi tiết.
Các báo cáo nhận xét: Cán bộ tín dụng phải định kỳ lưu trữ tất cả các thông tin nào có liên quan đến khoản vay, cũng như đánh giá của mình về tình trạng hiện có của khoản vay.Báo cáo trong hồ sơ phải chứa đựng thông tin về bản thân doanh nghiệp và thông tin trước đó về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích thông tin tín dụng: gồm có các chỉ số và các nhận xét của người phân tích. Những thông tin này phải được lưu vào trên cơ sở có hệ thống và phải vạch ra bất kỳ điểm yếu hoặc các vấn đề tiềm ẩn trong khoản vay rõ ràng.
Các chứng từ bảo đảm tín dụng: Gồm có các khoản thế chấp có thể chuyển nhượng và một số khoản thế chấp không thể chuyển nhượng.
Thư từ trao đổi và các giấy tờ khác: Bản sao tất cả các giấy tờ liên quan trao đổi giữa doanh nghiệp và những người khác có liên quan đến doanh nghiệp.
1.2.3.2.Phân tích tín dụng.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với điều khoản của một hợp đồng tín dụng. Bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập được, sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng cho tương lai.
Các yếu tố cần được xem xét khi phân tích tín dụng:
Năng lực vay nợ: các ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng hoàn trả mà còn quan tâm đến năng lực pháp lý của doanh nghiệp khi đi vay. Cần phải xem xét điều lệ và luật địa phương để khẳng định rằng ai là người có khả năng thay mặt cho công ty đi vay.
Uy tín: không chỉ có ý nghĩa sẵn lòng trả nợ mà còn có ý nghĩa là phản ánh ý muốn kiên quyết thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng.Các hồ sơ quá khứ của một doanh nghiệp khi xin vay trong việc thực hiện các hợp đồng tín dụng thường có giá trị khi đánh giá uy tín về tín dụng.
Khả năng tạo ra lợi tức: đối với doanh nghiệp kinh doanh thì việc tạo ra lợi tức tùy thuộc vào tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến lượng bán, giá bán, giá thành, chi phí. Những yếu tố này gồm có địa điểm của hãng, chất lượng hàng hóa, tính hữu hiệu của quảng cáo, chất lượng cạnh tranh, phẩm chất của lực lượng lao động, khả năng khai thác, giá thành của nguyên liệu và chất lượng quản trị.Trong đó chất lượng quản trị được coi là yếu tố chính để quyết định có cấp tín dụng không.
Mục đích khoản vay: nếu khoản vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng thêm thu nhập thì chính điều đó đã làm tăng thêm nằng lực hoàn trả và cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.Khi đó cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi. Do đó các ngân hàng thường muốn cho vay để mua máy móc cần thiết hơn là mua chiếc xe mới cho giám đốc hoặc cho vay để mua vốn lưu động để tăng doanh thu hơn là cải tạo lại văn phòng.
Quyền sở hữu các tích sản: như vốn và vật thế chấp là một trong các tiêu chuẩn tín dụng. Giá trị thực của doanh nghiệp là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính và là yếu tố quyết định đến khối lượng tín dụng mà ngân hàng sẵn lòng thực hiện cho doanh nghiệp vay.
Các điều kiện kinh tế: ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của người vay nhưng chúng thường vượt quá sự kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.Nhân viên tín dụng trở thành nhà dự đoán kinh tế. Kỳ hạn của khoản nợ càng dài thì việc dự đoán càng trở nên quan trọng.Ngân hàng cần phải quan tâm đến hoạt động kinh tế mà ngành kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện và tầm quan trọng của nó trong ngành công nghiệp ấy.
Tầm quan trọng của các yếu tố tín dụng: Các nhà quản trị ngân hàng đều cho rằng vật thế chấp cho một khoản vay nói chung là ít quan trọng nhất. Khoản tín dụng được cấp với hy vọng là sẽ được hoàn trả như thỏa thuận chứ không phải là các tích sản thế chấp sẽ bán đi để trả nợ. Dưới toàn bộ lăng kinh phân tích tín dụng thì uy tín nổi lên như yếu tố quan trọng nhất.
1.2.3.3.Quyết định cho vay.
a.Đưa ra quyết định cho vay.
Việc phân tích các yêu cầu xin vay đều nhằm mục đích chính là đưa ra một quyết định cho vay đúng.Khi cán bộ đã tập hợp đầy đủ thông tin sẵn có thì bước tiếp theo trong quá trình cho vay là tổ chức thông tin theo một phương thức khoa học để các thông tin này có thể được phân tích nhanh chóng và đưa ra kết luận chính xác.Một cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm có thể thấy khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay khi xác định điểm mạnh hoặc yếu của doanh nghiệp.Do đó chính sách tín dụng của ngân hàng cần phải cung cấp một vài hướng dẫn về việc đánh giá này cho doanh nghiệp.
Quyết định phải được đưa ra đúng kỳ hạn và doanh nghiệp phải được thông báo ngay.Nếu khoản vay bị từ chối thì cũng phải báo cho doanh nghiệp được biết lý do. Nếu chấp thuận phải lập tức trao cho doanh nghiệp danh mục các chứng từ cần thiết để ký kết khoản vay và đưa ra ngày dự kiến ký kết.
Quyết định cho vay có thể được đưa ra bởi cán bộ tín dụng hoặc bởi một hội đồng tín dụng gồm có các cán bộ hoặc các thành viên bên ngoài. Khi liên quan đến hội đồng tín dụng, cán bộ tín dụng đã thụ lý các yêu cầu cho vay cần phải đưa ra được tờ trình tín dụng.
b. Ký hợp đồng tín dụng.
Trước khi ký, các điều kiện của các khoản vay phải được xem xét lại chi tiết giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Ngân hàng phải cho phép doanh nghiệp được kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ vay vốn, phải giải thích ý nghĩa của mỗi chứng từ. Phải chú ý là tất cả các giấy tờ của văn bản tài trợ hoặc hợp đồng tín dụng đều phải được ký vào ngày ký kết.
c.Giải ngân.
Sau khi đã ký kết hợp đồng cho vay ngân hàng thực hiện việc giải ngân khoản vay theo một lần hoặc theo từng đợt.
12.3.4. Kiểm soát quá trình cho vay.
a.Giám sát tín dụng.
Hiệu quả của các quyết định cho vay tốt và tổ chức các khoản vay một cách chính xác phụ thuộc vào việc kiểm soát các khoản vay.Nhận biết các dấu hiệu suy giảm tại một thời điểm ban đầu là một mục tiêu chủ yếu của việc kiểm soát tín dụng tốt. Thực hiện việc kiểm soát, cán bộ tín dụng cần phải tiến hành các công việc sau:
Đến thăm cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi đã hoàn tất việc đầu tư từ nguồn vốn vay, trao đổi với doanh nghiệp những vấn đề liên quan đến món vay, tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh.
Kiểm soát sự tuân thủ thỏa thuận hoàn trả của doanh nghiệp vay vốn.Đồng thời cần kiểm soát cả sự tham gia của doanh nghiệp vào hợp đồng khác đã ký liên quan đến khoản vay.
Định kỳ thẩm tra vị trí, điều kiện và giá trị hiện tại của tài sản thế chấp.Cũng cần phải kiểm tra định kỳ về cơ ngơi, thiết bị và tài sản dự trữ của doanh nghiệp.
Kiểm soát các kỳ giải ngân theo hạn mức tín dụng hoặc cam kết vay vốn để chắc chắn rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích.Việc sử dụng vốn vay sai mục đích nghiêm trọng không kém việc thay đổi cam kết trả nợ.Công cụ kiểm tra là kiểm tra các tờ séc đã sử dụng hết tài khoản của doanh nghiệp.
Những biến động về kinh tế cũng cần được chú ý.Những biến động về giá đầu vào hoặc nhu cầu thành phẩm có thể cần tới sự xem xét lại cả dự toán luồng tiền và kế hoạch hoàn trả nợ của doanh nghiệp.
1.2.3.5.Xử lý các khoản vay có vấn đề.
Một khoản vay có vấn đề là khoản vay mà trong đó thỏa thuận hoàn trả bị đổ vỡ lớn, gây ra một sự chậm trễ bất hợp lý trong việc thu hồi nợ của ngân hàng, khi đó dường như cần phải có hành động pháp lý để thực hiện thu hồi, hoặc trong khoản cho vay đó dường như có khả năng thất thoát.
b.Cách xác định khoản cho vay có vấn đề.
Đối với cán bộ tín dụng việc có thể xác định sớm các khoản cho vay có vấn đề là rất quan trọng bởi vì cần thiết phải tiến hành các biện pháp bổ sung, chỉnh sửa ngay trước khi tình hình trở nên không thể phục hồi lại.
Cần thiết phải xác định mức độ của vấn đề. Do đó cán bộ tín dụng phải phân tích các yếu tố sau:
Kiểm tra tỉ mỉ lại hồ sơ tín dụng nhằm phát hiện ra những sự việc trước đây đã bị bỏ qua.
Liên lạc với doanh nghiệp để thảo luận về khoản vay.
Nếu cán bộ tín dụng nghi ngờ sự thành thực của doanh nghiệp thì có thể liên lạc với chủ nợ khác.
Xác định nguyên nhân của vấn đề. Có bốn loại nguyên nhân: quản lý sai, suy giảm tài chính, bất lợi khác và lừa dối.Quản lý sai là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên những thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
c.Biện pháp xử lý.
Giám sát khoản vay có vấn đề.
Lập kế hoạch sửa chữa: khi ngân hàng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề và giúp doanh nghiệp thành đạt thì trong vài năm tới ngân hàng sẽ có một khách hàng trung thành và như vậy ngân hàng sẽ được lòng giới kinh doanh. Kế hoạch sửa phải xác định được tất cả các nguồn chi trả, số lượng hoàn trả lấy từ các nguồn đó và thời điểm dự đoán khi kế hoạch đã sẵn sàng. Để kế hoạch thành công ngân hàng cần phải tiến hành giám sát liên tục, doanh nghiệp phải cung cấp báo cáo thường xuyên, mở rộng quan hệ với ngân hàng.
Tăng thêm tài sản thế chấp hoặc bán tài sản thế chấp.
Kéo dài thời hạn trả nợ hoặc cho vay tiếp.
Phân tích kết quả: nếu các quan sát và phân tích của ngân hàng báo hiệu là chương trình sữa chữa khản vay vẫn thực hiện tốt thì vấn đề chỉ còn là thời gian và công tác giám sát việc sữa chữa đó.
Thu hồi khoản vay có vấn đề: chỉ tiến hành sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp chỉnh sửa mà không có hiệu quả.Việc thu hồi được dựa trên nguyên tắc là:
Tận dụng hết lượng tiền mặt sẵn có.
Tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp để chuyển hóa thành tiền mặt.
Buộc doanh nghiệp phải bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ ở mức giá hợp lý để có khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Ngân hàng nên cố gắng bằng mọi cách duy trì mối quan hệ với doanh nghiệp và tư vấn, giúp đỡ họ về việc tái tài trợ, thanh lý tài sản hoặc các phương pháp khác để tăng thêm tiền trả cho các khoản vay.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DNV&N TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY
2.1.Khái quát về ngân hàng công thương ( NHCT) chi nhánh Hà Tây.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
NHCT Hà Tây có trụ sở chính tại 269 Quang Trung -Hà Đông- Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam(VN) - một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. NHCT VN được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng nay là Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/1988. Khi đó NHCT tỉnh Hà Tây có tên là NHCT tỉnh Hà Sơn Bình, gồm 1 trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và 1 chi nhánh trực thuộc có địa điểm tại thị xã Hoà Bình.
- Ngày 9/10/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành tỉnh Hà Tây và tỉnh Hoà Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước(NHNN) VN có Quyết định 127/NHNNVN về việc giải thể NHCT tỉnh Hà Sơn Bình và thành lập NHCT chi nhánh Hà Tây. Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị NHCT VN quyết định sát nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi nhánh NHCT Sông Nhuệ. Tháng 12/2004, sát nhập 2 phòng giao dịch số 1 và số 4 thành Ngân hàng cấp 2 – NHCT Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số 5 thành chi nhánh cấp 2 - NHCT Nguyễn Trãi.
- Ngày1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của NHCT Hà Tây ( Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT VN.
- Tháng 11/2006, Điểm giao dịch La Phù được thành lập.
- Tháng 1/2007, phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được Hội đồng quản trị NHCT VN nâng cấp thành NHCT cấp 1.
Như vậy tới thời điểm hiện nay, NHCT Hà Tây còn 8 phòng nghiệp vụ: phòng Kế toán giao dịch, phòng Tài trợ thương mại, phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng Khách hàng cá nhân, phòng Thông tin điện toán, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Tổng hợp tiếp thị, phòng Tổ chức hành chính và hai điểm giao dịch.
Cho đến nay, NHCT chi nhánh Hà Tây luôn là địa chỉ tư vấn tin cậy của doanh nghiệp trên địa bàn, trong quan hệ mua bán và thanh toán với nước ngoài. Đặc biệt là tư vấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tại các làng nghề truyền thống trong việc thiết lập các quan hệ mua bán, thanh toán trực tiếp với đối tác nước ngoài, góp phần tăng thu ngân sách, thu hút nguồn ngoại tệ mạnh về cho tỉnh. Từ năm 2001 đến nay, Chi nhánh đã cho vay và đầu tư 2.500 tỷ đồng cho các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh với trọng tâm là các lĩnh vực xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ và du lịch. Đặc biệt là cho vay tại các làng nghề truyền thống, tập trung chủ yếu ở các địa bàn Hoài Đức, Hà Đông, Chương Mỹ, Đan Phượng, với các ngành nghề chính như: Sản xuất quần áo len, dệt vải, làm bánh kẹo, chế biến gỗ, nông sản, sản xuất mây tre đan, đồ nhựa. Nhiều năm liền, Chi nhánh NHCT Hà Tây đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được NHCT Việt Nam, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao, kinh doanh an toàn, phát triển với tốc độ cao. Được các cấp ngành khen thưởng. Đặc biệt, vừa qua, Chi nhánh đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Hà Tây
Giám Đốc
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phó Giám Đốc
Điểm giao dịch số 1
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng tài trợ thương mại
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng thông tin điện toán
Phòng hành chính tổ chức
Điểm giao dịch số 12
Chức năng nhiệm vụ của các phòng,ban:
2.1.2.1. Phòng Kế toán giao dị ch
a.Chức năng
Thực hiện nghiệp vụ bao gồm các giao dịch trực tiếp với khách hàng liên quan đến việc thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và NHCT VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
b. Nhiệm vụ
Cùng với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Và thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận các dữ liệu tham số mới nhât của NHCT VN, lập thông sô đầu ngày để thực hiện hay không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài khoản, thực hiện các giao dịch gửi hoặc rút tiền từ tài khoản, bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định, các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền.
Kiểm soát: các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, đóng nhật ký theo quy định.
Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước Giám đôc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi được uỷ quyền.
2.1.2.2. Phòng Tài trợ thương mại
a. Chức năng
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
b. Nhiệm vụ
Thực hiện tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp:
Các nghiệp vụ phát sinh, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
Các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất khẩu.
Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán.
Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền.
Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
Phối hợp với phòng Kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài.
Tư vấn khách hàng.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.1.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp
a.Chức năng
Giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN và của NHNN.
b. Nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
Hỗ trợ, tư vấn, tiếp thị khách hàng.Kết hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng.
Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng phạm, quản lý các hạn mức tín dụng đã đưa ra theo từng khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch với doanh nghiệp.
Cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định.
Quản lý cho vay, bảo lãnh, tài sản đảm bảo.
Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh.
Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao.
2.1.2.4. Phòng khách hàng cá nhân
a. Chức năng
Thực hiện các giao dịch với khách hàng là các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN.
b. Nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của NHNN và NHCT VN;
Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Ngà nước và của NHCT VN;
Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng;
Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng;
Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch;
Cập nhật, phân tích toàn diện thông tin về khách hàng theo quy định;
Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo;
Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả;
Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định;
Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các hoạt động của điểm giao dịch;
Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN;
Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết;
Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số liệu theo quy định;
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.1.2.5 .Phòng thông tin điện toán
a. Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của toàn chi nhánh.
b. Nhiệm vụ
Quản lý về mặt công nghệ, kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh.
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở/đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng trên các dữ liệu, tham số mới, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, cùng với các phòng ban liên quan để đảm bảo thông suốt các hoạt động của chi nhánh.
Triển khai các chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ Phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh.
Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NHCT VN. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin. Lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh.
Phối hợp với phòng liên quan để triển khai đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh.
Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT VN. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCTVN;
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong phòng.
Làm công tác khác do Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.1.2.6. Phòng Tiền tệ kho quỹ
a. Chức năng
Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng, thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
b. Nhiệm vụ
Quản lý an toàn kho quỹ.
Thực hiện thu và ứng tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định.
Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp.
Kết hợp với phòng Kế toán giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch, máy rút tiền ATM an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
Thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời để xử lý, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn.
Theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ ._.ạt động chung của chi nhánh.
Tài sản bảo đảm của doanh nghiệp thường không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản thuộc sở hữu cá nhân của mình và tài sản của doanh nghiệp nên gây khó khăn trong việc xác nhận tài sản đảm bảo của ngân hàng.
Cơ chế thủ tục hành chính nhà nước còn rườm rà như thủ tục công chứng, giao dịch đảm bảo, việc triển khai thành lập cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo còn chậm, có những trường hợp công an không chịu hợp tác trong việc xác nhận vào bản sao đăng ký đối với trường hợp thế chấp xe ô tô khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.
Cơ chế chính sách tín dụng đề ra của NHCTVN áp dụng chung cho toàn bộ chi nhánh, tuy nhiên đặc điểm của mỗi vùng khác nhau nên cần phải có sự linh hoạt trong công tác điều hành quả lý hoạt động cho vay.
Quy định của nhà nước về chứng từ sở hữu tài sản chưa chặt chẽ, vẫn còn tồn tại hiện tượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn tồn tại cả ba hình thức: bìa đỏ, bìa hồng, bìa xanh. Do đó gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ tài sản đảm bảo. Đặc biệt là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn làm chậm, gây khó khăn cho doanh nghiệp đến đăng ký giao dịch với ngân hàng.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Đội ngũ nhân viên tín dụng còn trẻ trung, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều do đó không thẻ tránh khỏi những sai lầm có thể mắc phải: định giá sai giá trị của tài sản đảm bảo, đánh giá về quá trình hoạt động của doanh nghiệp còn bất cập…
Trong quyết định cho vay vốn, chi nhánh còn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo. Một trong các yếu tố được coi là quan trọng đối với ngân hàng khi quyết định cho vay đó chính là uy tín của doanh nghiệp, đây chính là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các khoản vay được bảo đảm chứ không phải là tài sản đảm bảo, điều này thì cán bộ ngân hàng vẫn chưa thật sự quan tâm lắm.
Trong hệ thống các tiêu chuẩn tiến hành cho vay vốn, chi nhánh mới chỉ tập trung vào việc phân tích tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả của phương án kinh doanh, chưa chú trọng yếu tố năng lực lãnh đạo, phẩm chất đạo đức của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong chiến lược phát triển tín dụng của ngân hàng mới chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, tâm lý e ngại về cho vay trung, dài hạn còn nặng , do đó cơ cầu cho vay không cân xứng.
Chưa có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng, chưa nâng cao được trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Đối với những khoản vay khó đòi, khó trả, cán bộ tín dụng thường quy vào lỗi của doanh nghiệp, chưa thực sự cố gắng trong việc giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI
CHI NHÁNH NHCT TỈNH HÀ TÂY
3.1.Phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh tới của chi nhánh trong giai đoạn (2008-2010).
3.1.1.Phương hướng phát triển của ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-210).
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam vận hành với một tốc độ mới, bên cạnh đó là những khó khăn và thách thức mới đối với tất cả các tổ chức tín dụng nói chung và NHCT nói riêng.Tăng cường mở rộng quan hệ cho vay đối với các DNV&N đang trở thành mục tiêu và là cơ hội của các NHTM nói chung và NHCT nói riêng. Điều đó không chỉ phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế , phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước giúp cho các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các doanh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế.
Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới là “ phấn đấu phát triển toàn diện, giữ vững nhịp độ tăng trưởng cao, hiệu quả, phát triển các nghiệp vụ truyền thống đi đôi với đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng vốn đầu tư, cho vay, đặc biệt là đối với các DNV&N; đẩy mạnh huy động vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực”
3.1.2.Nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010).
3.1.2.1.Những mục tiêu cụ thể cần đạt được.
Nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác đạt trên 800 tỷ đồng, trong đó vốn huy động bằng VND đạt 665 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007.
Dư nợ cho vay đến cuối năm 2008 phải đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so với cuối năm 2007. Trong đó:
Đầu tư cho DNNN:tối đa 32% / tổng dư nợ cho vay
Đầu tư không có bảo đảm tối đa 26,1%/ tổng dư nợ cho vay.
Nợ nhóm 2: phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCTVN giao (1,57 tỷ đồng)
Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao( 4 tỷ đồng)
Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao.
Tỷ lệ NQH < 1%
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu dịch vụ tăng 20% so với 2007.
Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao.
Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007.
3.1.2.2. Các giải pháp trọng tâm nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trên, NHCT Hà Tây đề ra các giải pháp trọng tâm sau:
Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác huy động vốn theo hướng: giữ vững và tăng cường thế ổn định của nguồn vốn từ dân cư, nghiên cứu mở rộng màng lưới, thành lập thêm ít nhất 1 điểm giao dịch.Đẩy mạnh khai thác tiền gửi pháp nhân- đặc biệt là nguồn vốn VNĐ, tăng cường công tác chăm sóc khách hàng nhất là các tổ chức cá nhân có tiền gửi lớn lãi suất hợp lý. Đẩy mạnh khai thác, tăng cường nguốn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, linh hoạt; tăng tỷ trọng các nguồn vốn có tính ổn định cao nhằm đáp ứng yêu cầu cho vay, đầu tư và thanh toán. Thực hiện cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và ngân hàng, không nhất thiết phải xác định hiệu quả đối với từng sản phẩm đối với một khách hàng. Đối với những khách hàng chiến lược, truyền thống có chính sách mở tài khoản, áp dụng lãi suất tiền gửi, thực hiện phí dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân hàng hợp lý.
Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng an toàn hiệu quả, bền vững làm chủ địa bàn, tiếp thị thu hút khách hàng.Thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, thường xuyên phân tích đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng, xác định những khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược , có năng lực tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm cao trong quan hệ với ngân hàng để xác lập, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng; ngược lại những khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, công nợ kéo dài, giảm dần dư nợ và chấm dứt quan hệ tín dụng.
Tập trung xây dựng lực lượng bạn hàng chiến lược, trên cơ sở đó có chính sách cung cấp sản phẩm trọn gói và phù hợp (ví dụ: áp dụng chính sách lãi xuất linh hoạt, xác lập lãi xuất đầu tư trong mối quan hệ với các sản phẩm dịch vụ khác) nhằm củng cố mối quan hệ bền vững, hiệu quả.
Mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chủ động tìm kiếm các dự án, khai thác triệt để sự hỗ trợ của NHCTVN.
Bám sát thu nợ các đơn vị có tình hình tài chính không lành mạnh.Kiên quyết dùng mọi biện pháp để thu nợ, chấm dứt quan hệ tín dụng.
Bổ xung tài sản đảm bảo đủ điều kiện pháp lý.
Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạng cơ cấu kinh doanh theo thị trường, khai thác tốt nhất những lợi thế cuả ngân hàng Công Thương Việt Nam.Mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ phi tín dụng.Xây dựng chính sách có chọn lọc, phân loại khách hàng để áp dụng phí dịch vụ linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở đảm bảo lợi ích của khách hàng và ngân hàng.
Nghiên cứu mở điểm giao dịch.
Mở rộng dịch vụ Kiều hối, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM, thẻ thanh toán quốc tế, tìm đặt máy ATM các cơ sở chấp nhận thẻ mới.
Đảm bảo cung ứng hiệu quả mọi nhu cầu về ngoại tệ, thanh toán, chuyển tiền quốc tế. Tăng cường thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của bạn hàng trong quan hệ thương mại với khách hàng nước ngoài; tiếp tục áp dụng chính sách tỷ giá mềm dẻo, hợp lý, áp dụng nhiều hình thức mua bán. Phối hợp các phòng tiếp thị khách hàng mở tài khoản L/C tại NHCT Hà Tây.
Đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu về tiền mặt cuả khách hàng; mở rộng thực hiện dịch vụ thu, chi lưu động hoặc thu, chi tại trụ sở của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng, kể cả phục vụ ngoài giờ hành chính.Tiếp tục thực hiện thu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông do khách hàng nộp quỹ ngân hàng ( không thu phí).Mở rộng thực hiện dịch vụ chi lương trực tiếp bằng tiền mặt, qua thẻ ATM đến từng người lao động theo yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng phong cách, văn hóa kinh doanh và chuẩn hóa từng quy trình tác nghiệp cụ thể. Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng, tăng cường trách nhiệm của cán bộ và lãnh đạo các cấp, kiểm điểm nghiêm túc những sai phạm của cán bộ, loại trừ những người không đủ năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm ra khỏi lực lượng giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, ưu tiên cán bộ trong quy hoạch đi học nghiên cứu sinh, ngoại ngữ, tổ chức tốt học tập nghiệp vụ.Xắp xếp lại bộ máy nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nghiệp vụ- đặc biệt là lĩnh vực tín dụng, sản phẩm ngân hàng quốc tế, giảm tối đa lao động gián tiếp.
Khai thác tối đa thiết bị công nghệ hiện có, đáp ứng nhu cầu giao dịch cho khách hàng.Xây dựng các chương trình phục vụ cho phát triển sản phẩm dịch vụ.
Tiết kiệm triệt để các khoản chi phí; tăng cường quản lý và bảo vệ tài sản nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tài sản trong hoạt kinh doanh.
Phát động các phong trào thi đua với trọng tâm là tăng cường huy động vốn phấn đấu cân đối được vốn và chuyển vốn về NHCTVN.
Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, thực hiện cơ chế động lực đối với cán bộ tiếp thị được khách hàng đem lại hiệu quả cho chi nhánh. Thực hiện chính sách hoa hồng môi giới.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, phát huy vai trò các tổ chức chính trị- xã hội, đoàn kết giữ vững kỷ cương nhằm tạo sức mạnh tổng hợp hoàn thành xuất xắc các mục tiêu kinh doanh của năm 2008.
3.1.3.Định hướng tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
Thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N, góp phần thực hiện mục tiêu chung của NHCTVN là: phấn đấu đến năm 2010 NHCTVN trở thành NHTM dẫn đầu cả nước về tài trợ DNV&N. Cùng với đó là tăng cường công tác giám sát, quản lý hoạt động cho vay tiến hành, đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
Bám sát chỉ tiêu, định hướng của ngân hàng trong công tác mở rộng hoạt động cho vay DNV&N.
Mở rộng quan hệ đối tác, tăng cường tìm kiếm các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án phát triển kinh tế- xã hội nhằm nâng cao tỷ trọng hoạt động cho vay trung, dài hạn trong cơ cấu cho vay
Thường xuyên quan tâm đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, tư vấn cho khách hàng
Mở rộng cho vay theo hạn mức để nhanh chóng kiểm soát được lượng vốn vay của doanh nghiệp, xử lý kịp thời khi phát hiện những khoản vay có vấn đề, vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn vay lại đảm bảo được các quy định về an toàn trong cho vay.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, phát huy tối đa tính trách nhiệm, sự sáng tạo, chủ động của cán bộ tín dụng.
Đề ra chính sách tín dụng mới hợp lý nhằm thu hút khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng.
3.2.Một số giải giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn (2008-2010).
Hoạt động tín dụng vốn rất đa dạng và phức tạp, chứa đựng rất nhiều rủi ro cao.Đặc biệt là với những khoản vốn vay trung, dài hạn có thời hạn vay vốn dài thì tính rủi ro càng cao hơn.Ngoài ra do đặc điểm của các DNV&N ở nước ta luôn trong tình trạng khó khăn về tài chính, thiếu tài sản thế chấp, trang thiết bị thì yếu kém lạc hậu… chính điều đó tạo nên tâm lý e ngại cho các ngân hàng khi quyết định cho vay. Qua khảo sát và đánh giá tình hình kinh doanh tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây trong thời gian qua, em xin phép được đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay DNV&N tại chi nhánh:
3.2.1.Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là người giữ vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định cho vay. Vì lẽ đó mà cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ đảm bảo cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả, chất lượng của những khoản cho vay. Không chỉ đòi hỏi về chuyên môn giỏi, cán bộ tín dụng cần phải quan tâm, hiểu biết về tình hình kinh tế- xã hội, nhằm có những hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh hoạt động của khách hàng, sự biến động của thị trường để từ đó đưa ra những quyết định chính xác.Vì thế một số giải pháp đưa ra có thể là:
Nâng cao chất lượng tuyển dụng, công khai bằng cách tiếp cận các trường đào tạo ngân hàng, kinh tế… để lựa chọn những sinh viên xuất sắc.
Thường xuyên tổ chức cho cán bộ tín dụng được học tập, bổ xung nâng cao kiến thức.Các chương trình đào tạo phải mang tính thiết thực, tránh dàn trải, kết hợp với việc học là công tác kiểm tra, để tránh tình trạng được học song không cố gắng, đi học chống chế.
Tiến hành phân chia công việc rõ ràng, nên có sự chuyên môn hóa trong từng cán bộ tín dụng nhằm khắc phục tình trạng một người phải làm rất nhiều việc, xong tính hiệu quả không cao, thuận tiện cho công tác đánh giá, thẩm định, cũng như kiểm soát các khoản vay của doanh nghiệp.
Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi giữa các cán bộ trong phòng, nhằm cùng bàn bạc những khó khăn, vướng mắc mà mỗi người mắc phải trong quá trình đánh giá hoặc kiểm soát quá trình cho vay, giúp học hỏi kinh nghiệm.
Bên cạnh đó cần xây dựng một chế độ thưởng phạt thích hợp, khuyến khích tinh thần làm việc cũng như trách nhiệm của từng cán bộ.
Ngoài kiến thức về chuyên môn, đòi hỏi cán bộ tín dụng cũng cần phải hiểu biết sâu sắc về tâm lý khách hàng, về hoạt động marketing. Vì tiếp cận với khách hàng trực tiếp chính là cán bộ tín dụng, do đó hoạt động tín dụng có thể diễn ra suôn xẻ hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lý luận, khả năng dự báo, ra quyết định và việc tạo lập mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Như vậy, việc đào tạo và tuyển dụng phải có một quy trình chặt chẽ để có một đội ngũ nhân viên tín dụng có chất lượng, có những kỹ năng cần thiết: sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; kỹ năng giao tiếp ứng xử, thuyết trình; kỹ năng cần thiết cho việc thẩm định, đánh giá tín dụng, kiến thức về luật pháp, kế toán, tài chính, kinh tế; kiến thức tổng quát về chính trị, văn hóa; khả năng phát hiện và đề ra giải pháp; đạo đức nghề nghiệp…
3.2.2. Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin.
Mục đích của việc nâng cao khả năng cập nhập, thu thập thông tin là giúp cho cán bộ tín dụng lựa chọn được khách hàng đáng tin cậy và các phương án kinh doanh có tính khả thi cao, nhằm đảm bảo vốn vay được thu hồi đầy đủ, đúng kỳ hạn, tránh rủi ro. Các biện pháp có thể đưa ra là:
Cần giúp cho cán bộ tín dụng hiểu rõ tầm quan trọng cuả việc tiếp xúc, phỏng vấn khách hàng. Chính hoạt động này sẽ giúp cho ngân hàng có được những thông tin ban đầu về doanh nghiệp.Đây chính là cơ hội để quan sát hành vi, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, lựa chọn những khách hàng tốt. Một người quản lý doanh nghiệp tốt sẽ chuẩn bị các thông tin tài chính đầy đủ thích hợp và một yêu cầu vốn vay được chuẩn bị tốt.
Tiến hành phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, góp phần đề ra những biện pháp, chính sách cho vay thích hợp đối với doanh nghiệp.
Để tăng cường hơn nữa trong công tác thu thập và xử lý thông tin thì chi nhánh cũng cần nâng cấp trang thiết bị hiện có, tiến hành lưu trữ thông tin về khách hàng qua các file việc này sẽ có ích trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng giúp ích cho cán bộ tín dụng trong quá trình phân tích, theo dõi, đánh giá, kiểm tra.
Ngoài những thông tin được cung cấp trực tiếp từ khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần phải tìm hiểu về mối quan hệ của doanh nghiệp với những tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp đang có quan hệ, hoặc đã có quan hệ vay mượn từ trước, nhằm tìm hiểu về khả năng hợp tác, uy tín của doanh nghiệp, tránh được nguy cơ rủi ro.
3.2.3. Nâng cao khả năng thiết lập và phân tích và quản lý hồ sơ.
Chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng: khách hàng có quan hệ lâu năm, khách hàng mới; khoản vay nhỏ và những khoản vay to… việc làm này giúp cho cán bộ tín dụng có thể đưa ra được những quyết định chính xác . Đối với những khách hàng mới vay vốn ở chi nhánh thì cần được hướng dẫn tận tình trong việc lập hồ sơ, những quy định trong việc hoàn trả…
Tùy theo các tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh cuả các doanh nghiệp mà nên thành lập những bộ phận cán bộ chuyên trách, phụ trách từng mảng ngành nghề kinh doanh riêng, do đó có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh.
Việc quản lý hồ sơ bằng giấy phải được sắp xếp theo từng loại hình doanh nghiệp.Các giấy tờ phải được sắp xếp theo trình tự thời gian, giấy tò nào gần nhất thì được sắp xếp trên cùng. Chi nhánh cũng nên tạo mã và màu sắc khác nhau của mỗi cặp đựng theo tính chất của mỗi loại hồ sơ.
Quá trình phân tích cần phải được tiến hành đầy đủ theo các thông tin về: khả năng quản lý của người đứng đầu doanh nghiệp, uy tín, năng lực hoàn trả, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, mục đích khoản vay, giá trị tài sản đảm bảo. Việc tiến hành phân tích theo các yếu tố đó có thể giúp ích cho cán bộ trong khâu tìm hiều, phân tích, hạn chế những rủi ro mang lại.
3.2.4.Nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo.
Trong các biện pháp bảo đảm tín dụng thì tài sản thế chấp được sử dụng nhiều nhất, mang tính an toàn nhất, giúp cho ngân hàng thu hồi được khoản vốn cho vay khi doanh nghiệp gặp sự cố. Tài sản đảm bảo là nguồn thu cuối cùng của ngân hàng một khi khách hàng không trả được nợ và đây cũng là nguồn thu không mong muốn của ngân hàng. Vì vậy không nên xem tài sản đảm bảo là sự an toàn cho ngân hàng. Do đó việc định giá được chính xác giá trị tài sản đảm bảo là rất quan trọng. Những tài sản bảo đảm này thường là: bất động sản, nhà xưởng, máy móc và thiết bị… Các bất động sản phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế xã hội, các chính sách của nhà nước, do đó có thể xảy ra những trường hợp lừa đảo hoặc có sự tiếp tay của cán bộ tín dụng làm cho ngân hàng không thu được nợ. Vì thế để có thể định giá chính xác, công bằng một cách tuyệt đối là rất khó khăn.
Nâng cao khả năng thẩm định tài sản bảo đảm, chi nhánh có thể tiến hành:
Tham khảo giá trị tài sản trên thị trường, thường xuyên cập nhập thông tin về giá trị của tài sản trên thị trường, những đánh giá của các cơ quan thẩm định.
Liên kết với cơ quan thẩm định khi đó giá trị tài sản đảm bảo được đánh giá một cách trung thực hơn, tránh những hiểu lầm từ phía doanh nghiệp và ngân hàng.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định cán bộ tín dụng qua các lớp đào tạo.
3.2.5.Tăng cường hoạt động kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa ra quyết định cho vay là một vấn đề không dễ của cán bộ tín dụng, song cũng không chỉ dừng lại ở đó vì ngân hàng còn phải tiến hành giám sát các khoản vay, hoạt động của doanh nghiệp…tất cả nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho khoản vay. Ngoài việc theo dõi qua các bản báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cũng cần phải trực tiếp bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Để tăng cường hoạt động này thì cán bộ tín dụng cần tiến hành các hoạt động:
Đến thăm thường xuyên hơn, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích các khoản vay có được sử dụng đúng với thỏa thuận không. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán nợ đúng hẹn, nếu nhận thấy khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ thì ngân hàng cần tiến hành các biện pháp thu hồi vốn vay trước thời hạn.
Xem xét biến động về giá trị cuả tái sản thế chấp, kiểm tra về tính hữu ích của tài sản. Nếu tài sản đó bị giảm giá trị thì ngân hàng cần tiến hành buộc doanh nghiệp phải bổ xung thêm tài sản đảm bảo, hoặc cắt giảm bớt lượng vốn vay.
Tiến hành trao đổi với doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đến trả lãi.
Đánh giá sự hợp tác của khách hàng qua thái độ hợp tác đối với ngân hàng, việc họ có sẵn sàng cung cấp thông tin theo yêu cầu hay không, sự thoải mái khi cán bộ tín dụng tới xem cơ sở sản xuất.
Nên phân công việc thẩm định hồ sơ cho vay và kiểm tra tình hình sử dụng vốn cho hai nhân viên khác nhau.Vì có không ít trường hợp nhân viên thẩm định cho vay làm luôn phương án sử dụng vốn vay cho khách hàng, trong khi khách hàng thì không sử dụng đúng như trong phương án trình bày.
Đổi mới, thống nhất các biện pháp xử lý khoản vay có vấn đề.
Các khoản vay có vấn đề gồm có hai loại: một là những khoản vay chưa đến hạn nhưng cán bộ đã xác định chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ, thứ hai là những khoản vay đến hạn mà doanh nghiệp không trả được nợ.
Với khoản vay thứ nhất, thì ngân hàng cần tiến hành các biện pháp:
Xác định mức độ của vấn đề và nguyên nhân.
Lên phương án gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp.
Đề xuất phương án khắc phục: tư vấn cho khách hàng về thị trường, hướng sản xuất, đề nghi cải thiện bộ máy quản lý, yêu cầu tăng thêm tài sản thế chấp.
Đối với những khoản nợ quá hạn, phương án xử lý phải dựa trên nguyên tắc hai bên có thỏa thuận rõ ràng về thời gian, giãn nợ; giảm, xóa lãi; xử lý tài sản đảm bảo, với những tài sản bị vướng mắc về mặt pháp lý cần phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Việc xử lý phải đảm bảo ngân hàng có thể thu lại được tối đa lượng tiền mặt sẵn có của doanh nghiệp. Áp dụng các quy chế liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay nhằm hạn chế tài sản thế chấp bị tồn đọng.
3.3.Một số kiến nghị.
3.3.1.Đối với NHCTVN.
Với chức năng ngân hàng mẹ của hệ thống chi nhánh NHCT trên toàn đất nước, do đó để tạo điều kiện cho các chi nhánh ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn và thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động cho vay, thì trong thời gian tới NHCTVN cần tiến hành một số biện pháp hỗ trợ:
Hoàn thiện các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay DNV&N trong toàn hệ thống ngân hàng Công Thương., thực hiện tiêu chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ theo chuẩn ISO 9001.
Đưa ra định hướng về phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng trên cơ sở trao đổi thông tin tín dụng trong toàn hệ thống NHCTVN tạo điều kiện trao đổi , nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về cho vay đối với DNV&N, tăng cường tuyên truyền quảng bá hoạt động của ngân hàng đến các DNV&N, đặc biệt là trên trang web, để trang web này là cơ sở phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử với các doanh nghiệp, vừa là công cụ vừa là cầu nối, thông qua việc cung cấp thông tin, dịch vụ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội giao lưu tìm hiểu lẫn nhau.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của hệ thống các chi nhánh ngân hàng Công Thương, nhằm đảm bảo cho những quy chế về hoạt động cho vay DNV&N được thực hiện một cách nghiêm túc, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín hoạt động của ngân hàng.
3.3.2.Đối với ngân hàng Nhà Nước.
Rà soát lại những quy chế thủ tục hiện hành nhằm giảm bớt những thủ tục cho vay không cần thiết, tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra hoạt động của hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo trong việc cạnh tranh lành mạnh, tránh hiện tượng giành giật khách hàng.
Nâng cao vai trò của hệ thống thông tin tín dụng (CIC), trong việc cung cấp kịp thời các thông tin tín dụng cho các ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có được những thông tin nhanh nhạy, chính xác về khách hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với DNV&N.
Một trong các lý do mà khiến cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân hàng khó khăn chính là sự thiếu đầy đủ, trung thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. Các báo cáo này phần lớn là chưa được kiểm toán nên độ tin cậy rất thấp. Do đó, doanh nghiệp cần tiến hành hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nhằm tạo niềm tin cho ngân hàng, đồng thời cũng giảm bớt thời gian trong khâu xét duyệt hồ sơ.
Doanh nghiệp không nên sử dụng hai loại báo cáo tài chính, một dành cho ngân hàng, một dành cho cơ quan thuế. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tăng cường giao dịch với ngân hàng qua việc thanh toán công nợ mua bán, trả lương nhân viên chủ yếu qua chuyển khoản. Việc giao dịch càng nhiều thì thì sẽ có nhiều lợi thế hơn so với giao dịch ít khi xin vay vốn.
Tham gia ít nhất vào một hiệp hội doanh nghiệp để có được sự hỗ trợ nhất định như hiệp hội các doanh nghiệp trẻ, hiệp hội này có thể dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Khi lập hồ sơ xin vay vốn, doanh nghiệp nên tự mình làm phương án sản xuất kinh doanh, không nên trình bày miệng rồi nhờ cán bộ giúp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên nâng cao hiểu biết về quy trình cho vay, giúp tiết kiệm thời gian cả hai bên, cung cấp đầy đủ những giấy tờ cần thiết, tiết kiệm chi phí, thời gian.
3.3.4. Đối với Nhà nước.
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách tạo điều kiện cho DNV&N
Phát triển.
Hoàn thiện các chính sách về vốn, có tác động trực tiếp tới việc cải thiện tình hình vốn của doanh nghiệp.Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn an toàn, hiệu quả, thuận lợi cần thiết phải đổi mới theo hướng:
Đổi mới chính sách tài chính- tiền tệ: chống độc quyền kinh doanh trong ngân hàng, giảm mức dự trữ bắt buộc. điều tiết lãi suất bằng phương pháp thị trường mở, điều chỉnh lãi suất trần một cách linh hoạt sát với mức cân bằng về vốn trên thị trường.Việc khống chế mức lãi suất cứng nhắc sẽ làm hạn chế việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai, cần tăng cường quản lý đối với DNV&N, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ ba, Khuyến khích thành lập các hiệp hội và các tổ chức của các DNV&N: nhu cầu bức xúc hiện nay của các DNV&N là cần có những tổ chức đại diện để bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp, đồng thời có điều kiện hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin, hỗ trợ về vốn, công nghệ..Các tổ chức này có thể được thành lập dưới dạng các hội nghề nghiệp,các câu lạc bộ…hoạt động thường xuyên hoặc định kỳ dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú.
Thứ tư, quy trình giải quyết phát mãi tài sản cần được phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước để thực hiện nhanh chóng, tránh tổn thất cho ngân hàng.
Ngoài ra, nhà nước cũng cần:
Mở rộng cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng, giúp ổn định lãi suất, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp trong việc vay vốn.
Giảm bớt thủ tục vay vốn: mở rộng mạng lưới cho vay và các hình thức huy động, khuyến khích cạnh tranh hợp pháp.
Thành lập các quỹ hỗ trợ, có thể do nhà nước quản lý hoặc có thể thuê một trung tâm chuyên trách quản lý, đào tạo chủ doanh nghiệp, đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, cung cấp những thông tin kinh tế, khoa học cần thiết.
Thành lập trung tâm bảo lãnh, làm cầu nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, đồng thời là hình thức ràng buộc chặt chẽ giữa người vay, người cho vay và nhà nước,nhờ đó giảm bớt những rủi ro khi vay vốn. Hiện nay đã có , nhưng quỹ này hoạt động vẫn chưa rộng.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế như ngày nay, các DNV&N thuộc các lĩnh vực tư nhân đang phát triển rất nhanh chóng và có nhiều đóng góp ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nhưng trong quá trình phát triển đó còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất của các DNV&N là thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thách thức lớn nhất chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó cần có nhiều sự hỗ trợ, mở đường, định hướng hoạt động từ phía Nhà Nước và đặc biệt là sự hỗ trợ về vốn vay từ phía các ngân hàng.
Đối với NHCTVN nói chung và chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây nói riêng, hoạt động cho vay đối với các DNV&N được coi là hoạt động chủ đạo, nhằm phấn đấu đưa “NHCTVN trở thành NHTM số một trong việc tài trợ cho vay DNV&N”. Vì thế cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc mở rộng quy mô vốn vay, nâng cao chất lượng cho vay, tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Bài viết đã cố gắng đưa ra được cái nhìn tổng quát về vai trò của các DNV&N, kết quả hoạt động cho vay và quản lý hoạt động cho vay DNV&N trong thời gian qua tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây. Trên cơ sở đó đã phân tích và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay DNV&N, tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N trong quá trình tiếp cận vốn và nâng cao chất lượng khoản vay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý tập I, NXB Khoa học kỹ thuật.
Lê Đình Hợp, Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê Hà Nội (1998).
Lê Văn Tề , Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
Lê Văn Tư, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê
Nguyễn Bá Ngọc (2005), WTO thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội.
TS. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các DNV&N, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
Tô Ngọc Hưng ,Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia.
Đổi mới cơ chế quản lý DNV&N trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia.
Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê Hà Nội.
Ngân hàng Nhà Nước, QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, sổ tay tín dụng.
Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hà Tây, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007.
Tạp chí tài chính tiền tệ số 19/2007.
Tạp chí tài chính tiền tệ, số 19/2006
Tạp chí thông tin ngân hàng Công Thương Việt Nam, số 10/2007.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12325.doc