Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân

Tài liệu Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân: Lời nói đầu Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay phương thức đấu thầu đang được áp dụng rộng rãi, cả với những công trình có giá trị nhỏ để dần thay thế cho phương thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế. Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương thức đấu thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của ngành xây dựng. Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp xây d... Ebook Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng lại được bắt đầu bằng việc ký kết các hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây lắp các công trình. Tuy nhiên ở nước ta, hoạt động đấu thầu mới chỉ được tiến hành vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Trong khi đó các doanh nghiệp cũng đang tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Do vậy, tại các doanh nghiệp này công tác dự thầu không tránh khỏi những khó khăn bước đầu dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu, dự thầu chưa cao, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất chung của đơn vị. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân em nhận thấy vấn đề tìm giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu trong hoạt đấu thầu xây dựng là vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với mong muốn đóng góp một ý kiến, một cách nhìn nhận về vấn đề này, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng Hải Tân” cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có các phần chính sau: Chương I: Một số nhận thức lý luận có liên quan đến hoạt động đấu thầu và dự thầu trong hoạt động xây dựng. Chương II: Phân tích thực trạng năng lực dự thầu của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động dự thầu của công ty TNHH Hải Tân. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự những ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn, các cán bộ trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Phán đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này! Xin cảm ơn các cán bộ trong công ty TNHH Hải Tân đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập tại công ty! Chương I MỘT SỐ NHẬN THỨC LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY DỰNG I.Thực chất và nội dung hoạt động đấu thầu và hoạt động dự thầu trong xây dựng. 1.Khái niệm và nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng. 1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động đấu thầu xây dựng. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau về đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Theo Luật đấu thầu được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” Đứng trên góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đứng trên góc độ nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Từ những góc độ trên có thể thấy được thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh sau: + Thứ nhất: Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phương diện: - Cạnh tranh giữa bên mời thầu và nhà thầu. - Cạnh tranh giữa các nhà thầu. Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán bởi vì đấu thầu thực chất là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông thường ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán. Mặt khác hoạt động mua bán này diễn ra chỉ với một người mua và nhiều người bán nên giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình. + Thứ hai: là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống tiêu chuẩn nhất định. 1.2.Nội dung của hoạt động đấu thầu xây dựng. 1.2.1.Hình thức lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau: - Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu. Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một vùng, toàn quốc. - Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: + Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. + Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. + Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. + Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp nhận. - Hình thức chỉ định thầu: Đây là hình thức đặc biệt được áp dụng theo quy định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước được cho phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thương thảo với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định. 1.2.2.Phương thức đấu thầu. Để thực hiện đấu thầu, các chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức chủ yếu sau: + Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. + Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để đánh giá trường hợp nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về tài chính và các điều kiện hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp nhận mới được xem xét thay đổi giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. + Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng đối với những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện của hồ sơ mời thầu. Quá trình thực hiện phương thức này như sau: Giai đoạn 1: Các nhà thầu nột hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức. Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. 1.2.3.Tổ chức đấu thầu xây dựng. - Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". - Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự. 1.2.Khái niệm, nội dung và vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng. 1.2.1.Khái niệm. Dự thầu là một khâu trong hoạt động kinh doanh mà thông qua đó công ty xây dựng nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Khi dự thầu, công ty phải cạnh tranh với 2 chủ thể chính là: bên mời thầu và các nhà thầu (công ty xây dựng) khác. Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán bởi vì dự thầu thực chất là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư có dự án xây dựng và người bán là các công ty xây dựng. Muốn tham gia dự thầu, nhà thầu ( công ty xây dựng ) phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Có giấy đăng ký kinh doanh xây dựng: Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thấu, ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc thẩm quyền của nhà sản xuất. - Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của giới thầu. Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn. Nhưng hầu như nó đã được khẳng định một phần trong giấy phép kinh doanh và đăng ký hành nghề. Điều kiện này gồm: Đủ năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị, năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công,... - Chỉ được tham gia 1 đơn dự thầu trong 1 gói thầu dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trong trường hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị thành viên không được phép tham dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. 1.2.2.Nội dung hoạt động dự thầu xây dựng. 1.2.2.1.Nghiên cứu cơ hội đấu thầu và lập kế hoạch dự thầu. Nghiên cứu cơ hội đấu thầu (còn gọilà marketing đấu thầu) là tìm kiếm các nguồn thông tin có liên quan đến đấu thầu dự án trong thời gian tới. Vấn đề là khai thác các nguồn thông tin, thu thập và xử lí thông tin, tìm được điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ và dự kiến các tình huống có thể tham gia. Kế hoạch dự thầu thường đề cập đến: - Kết quả nghiên cứu kế hoạch đầu tư của các ngành, địa phương và các doanh nghiệp. - Chuẩn bị các hồ sơ pháp nhân của công ty xây dựng (giấy phép kinh doan, giây phép hành nghề, các thuyết minh về năng lực). - Chuẩn bị các điều kiện về tài chính và hành chính (mua hồ sơ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) - Chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nộp thầu với những công trình đã mời thầu. Dự kiến kết quả dự thầu (xác suất trúng thầu) và hiệu quả triển khai dự án nhờ trúng thầu. - Chuẩn bị kế hoạch triển khai sau trúng thầu. 1.2.2.2.Lập hồ sơ dự thầu. Dựa vào hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các quy định hiện hành về xây dựng của nhà nước, kinhnghiệm lập hồ sơ dự thầu của công ty để tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu thường bao gồm hệ thống các bảng biểu như: - Thư mời thầu - Đơn xin dự thầu - Bảng kê khối lượng - Bảo lãnh dự thầu - Giấy ủy quyền - Chứng chỉ đi hiện trương - Thông tin chung về công ty - Giầy phép kinh doanh - Xác nhận tài khoản - Bảng cân đối kế toán - Phân tích đơn giá - Thuyết minh biện pháp thi công - Bảng kê cán bộ chủ chốt, nhân lực, thiết bị bố trí cho công trình - Biểu đồ tiến độ thi công - Sơ đồ bố trí công trường - Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng - Hồ sơ thiết kế - Hợp đồng 1.2.2.3.Tính toán giá dự thầu. Công tác tính giá dự toán dự thầu là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động đấu thầu, có ảnh hưởng lớn đến việc trúng thầu hay trượt thầu của công ty.Nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác tính giá dự thầu là tính đúng và tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ thuộc vào nhiều địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình được xây dựng theoi đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Vì thế giá cả của sản phẩm xây lắp không thể quy định thống nhất mà mỗi công trình có giá riêng, kể cả các công trình áp dụng thiết kế định hình, thiết kế mẫu được xây dựng trong cùng một khu vực và cùng trong một thời điểm nhất định. Công ty chỉ có thể định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và các quy định tính toán chung. Hiện nay, nội dung chi tiết của giá dự toán dự thầu trong xây lắp bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí trực tiếp. - Chi phí chung - Lợi nhuận và thuế Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuôn thủ các quy định của chính phủ và bộ xây dựng. Cách tính cụ thể như sau: * Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí nguyên vật liệu xây dựng: Chi phí vật liệu: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công, các vật liệu sử dụng luân chuyển như đà ván, cốt pha, dàn giáo,... Công ty căn cứ vào bảng khối lượng công trình xây lắp, định mức tiêu hao vật liệu, mức giá vật liệu ở từng nơi xây dựng công trình để xác định chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản. Chi phí vật liệu trong dự toán xây lắp được xác định bằng khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt nhân với chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của từng loại công tác xây lắp. khi có sự thay đổi về giá cả và cước phí vận tải thì căn cứ vào mức giá bình quân khu vực ở từng thời kỳ để xác định phần chênh lệch và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán. Chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự toán xây dựng chi tiết theo công thức sau: VL = Trong đó: VL: chi phí vật liệu xây dựng Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ i Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự đoán xây dựng của công tác xây lắp thứ i CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có). + Chi phí nhân công: Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp. Theo qui định hiện hành, đơn giá chi phí nhân công bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất (20% tiền lương tối thiểu), phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân (10%), lương phụ cho nghỉ lễ tết và nghỉ phép…(12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản. Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) được tính theo công thức sau: NC = Trong đó: - Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc i - F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng. - F2 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng. - h1n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n. - h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n. +Chi phí máy thi công: Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc, thiết bị thi công, kể cả chi phí phục vụ cho máy móc, thiết bị thi công hoạt động như: chi sửa chữa lớn, chi khấu hao cơ bản, chi tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác. M = Trong đó: Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của loại công việc i Vậy chi phí trực tiếp ký hiệu là T bao gồm: T = VL + NC + M Chi phí chung: Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà chúng không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối tượng sản phẩm hay công việc xây lắp. Chi phí chung thường bao gồm một số chi tiết chính như: chi phí quản trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và các chi phí chung khác. Chi phí chung (ký hiệu là C ) được tính như sau: C = NC . P Trong đó: P: tỷ lệ chi phí chung so với chi phí nhân công. Thuế và lãi định mức: Thuế và lãi định mức được tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí trực tiếp cộng với chi phí chung . Thuế và lãi (ký hiệu TL ) được tính theo công thức sau: TL = (T + C ) R Trong đó: R là tỷ lệ thuế và lãi so với giá thành xây lắp dự toán. Tổng hợp các chi phí trên ta có giá trị dự toán xây lắp sau thuế là: Gxl = T + C + TL + VAT Trong đó: VAT là thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nếu như có tính đến trượt giá và rủi ro thì cuối cùng ta có công thức tính đơn giá dự thầu là: Di= Gxli (1 + Ktr.g + Krr) Trong đó Gxli : Giá thành xây lắp của công tác xây lắp thứ i Ktr.g : Hệ số trượt giá Krr : Hệ số rủi ro Các nhân tố tác động tới giá trị dự toán xây lắp công trình Các nhân tố thuộc về chủ đầu tư: - Yêu cầu về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính: Nếu yêu cầu cao về năng lực kỹ thuật thì nhà thầu sẽ phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công mới, tiền lương trả cho công nhân điều hành máy và cho cán bộ chủ chốt sẽ tăng. Kết quả là giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại. Nếu yêu cầu nhà thầu phải có nhiều vốn thì nhà thầu sẽ phải đi vay ngân hàng. Số vốn lớn thì chi phí trả lãi sẽ cao và giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại. - Địa điểm thực hiện công trình. Nếu ở xa nơi tập kết xe máy của nhà thầu thì nhà thầu sẽ phải di chuyển máy móc, nhân công làm tăng chi phí vận chuyển, giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại. - Yêu cầu tăng hay giảm khối lượng công việc sẽ làm tăng hay giảm giá trị dự toán xây lắp. Các nhân tố thuộc về nhà thầu: - Số lượng và chất lượng máy móc, thiết bị thi công: Nếu nhà thầu không có đủ số lượng máy móc theo yêu cầu, nhà thầu sẽ phải mua mới hoặc đi thuê. Cả 2 phương án đều làm tăng giá trị dự toán xây lắp. Nếu nhà thầu có đủ số lượng máy móc, thiết bị thi công song chất lượng không đảm bảo, cũ kỹ, hiệu suất sử dụng thấp, chi phí sửa chữa sẽ lớn, chi phí nhiên liệu cao. Điều này sẽ làm tăng chi phí máy thi công và làm tăng giá trị dự toán xây lắp. - Năng lực của cán bộ làm công tác dự thầu: Nếu các cán bộ làm công tác dự thầu có năng lực và kinh nghiệm sẽ bóc tách khối lượng công việc đúng đủ, chính xác, tính toán đơn giá cho từng hạng mục chính xác, lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý sẽ sử dụng tiết kiệm nhân lực. Điều này sẽ làm giá trị dự toán xây lắp sát thực tế, khả năng trúng thầu sẽ cao. Nếu năng lực hạn chế, công tác bóc tách khối lượng công việc sẽ thiếu, giá trị dự toán xây lắp ở mức thấp song khả năng trúng thầu là không cao do không đáp ứng yêu cầu bên mời thầu. - Tiền lương, khoản phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên. Nếu tiền lương, khoản phụ cấp lương tăng sẽ làm tăng chi phí nhân công. Giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại. - Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng, giảm không có cơ sở khối lượng công tác xây lắp. Do đó việc tính toán các chi phí dự toán là không đúng. - Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phương án không hợp lý làm tăng chi phí dự toán. - Việc giám sát thi công công trình không được tuân thủ theo các quy định đề ra gây thất thoát lãng phí nguyên vật liệu, rút ngắn khối lượng công tác, chất lượng công trình không đảm bảo mà chi phí dự toán thực tế lại tăng. Các nhân tố thuộc về thị trường xây dựng: - Giá cả nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị thi công tăng hay giảm sẽ làm cho chi phí vật liệu, chi phí máy thi công tăng hoặc giảm và giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng hoặc giảm. - Sự cung ứng vật tư kỹ thuật của nhà cung ứng không đầy đủ hoặc không theo kế hoạch yêu cầu của nhà thầu sẽ làm cho nhà thầu phải mua ở nơi khác với giá cao hơn, giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại. - Số lượng và thị phần của các nhà thầu đối thủ. Nếu có nhiều nhà thầu có đủ năng lực cùng tham gia 1 gói thầu thì buộc các nhà thầu phải cạnh tranh bằng cách hạ thấp giá trị dự toán xây lắp. 1.2.3.Vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng với các công ty xây dựng. Hoạt động dự thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu. Khi tham gia dự thầu các công ty xây dựng đều hướng tới mục tiêu thắng thầu và phải hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện: - Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu. - Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kĩ thuật và công nghệ. - Hoàn thiện các mặt quản lí, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí trong tham gia dự thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu. - Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận. II.Những tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh năng lực của nhà thầu trong đấu thầu xây dựng. 1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh 1.1.Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu trong năm, qui mô và giá trị hợp đồng của các công trình trúng thầu. 1.2.Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu: Tỷ lệ này được tính như sau: + Tính theo số dự án (hoặc số gói thầu dự thầu) T1 = x 100% (1) Trong đó: T1: Là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu Dtt: Là số dự án (số gói thầu) thắng thầu Ddt: Là số dự án (số gói thầu) dự thầu + Tính theo giá dự án (hoặc gói thầu) T2 = x 100% (2) Trong đó: T2: Là tỷ lệ trúng thầu theo giá trị dự án (gói thầu) Dtt: Là giá trị của dự án (gói thầu) trúng thầu Ddt: Là giá trị của các dự án (gói thầu) dự thầu 2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp 2.1.Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm Đây là chỉ tiêu xác định điều kiện đầu tiên đảm bảo nhà thầu được tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi một dự án (gói thầu). Chỉ tiêu này thể hiện khả năng hiện có của mỗi nhà thầu về tổng thể khả năng trên các mặt: kinh nghiệm, trình độ, trình độ nhân lực, khả năng về tài chính với những tiêu chuẩn nhất định tùy theo qui mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ của từng dự án (gói thầu). Tiêu chuẩn này được thể hiện qua bảng 1: Bảng1. Năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu. Tiêu chuẩn Nhà thầu Kinh nghiệm (K) Nhân lực (N) Tài chính (T) NT1 K1 N1 T1 NT2 K2 N2 T2 ……. ….. …. …. NTn Kn Nn Tn Trong đó: - K là tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu: Được đánh giá bằng số năm kinh nghiệm hoạt động hoặc số lượng các hợp đồng qui mô tương tự đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây với các điều kiện tương tự. - N là tiêu chuẩn nhân lực của nhà thầu được đánh giá bằng số lượng, trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật. - T là tiêu chuẩn năng lực tài chính của nhà thầu được đánh giá bằng chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế, vốn lưu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây. - i: Nhà thầu thứ i - n: Số nhà thầu tham dự thầu Nhà thầu được xác định là đủ năng lực kinh nghiệm để tham gia dự thầu khi: Ki Ko (với i = 1 ( n) Ni No (với i = 1 ( n) Ti To (với i = 1 ( n) Trong đó: Ko: Mức kinh nghiệm tối thiểu của nhà thầu; No: Số lượng và trình độ nhân lực tối thiểu của nhà thầu; To: Khả năng về tài chính tối thiểu của nhà thầu; Ko, No, To được bên mời thầu qui định cụ thể đối với từng gói thầu tùy tính chất quy mô, yêu cầu kỹ thuật tiến độ thi công… của từng dự án (gói thầu). 2.2.Chỉ tiêu về kỹ thuật Chỉ tiêu này là tổng hợp các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi công và tiến độ thi công công trình. - Yêu cầu về kỹ thuật chất lượng: Là yêu cầu đòi hỏi nhà dự thầu phải đưa ra các giải pháp và biện pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị với tính hợp lý và khả thi (được nêu cụ thể trong hồ sơ mời thầu). Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng của công trình. Đưa ra sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường hợp lý. - Tiến độ thi công chính là thời gian cần thiết để nhà thầu thi công hoàn thành công trình. Tiến độ thi công phải được bố trí một cách tuần tự khoa học nhằm sử dụng tối đa nguồn lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi cao. Tiến độ thi công được qui định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu cần có sự nghiên cứu địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc vật liệu… qua đó bố trí thi công các hạng mục, các phần việc hợp lý nhằm đưa ra được tổng thời gian thi công công trình ngắn nhất. Mức độ đảm bảo tổng tiến độ qui định và sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc công trình có liên quan. 2.3.Chỉ tiêu về giá Chỉ tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế, có vai trò quan trọng nhất việc quyết định nhà thầu trúng thầu hay không và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà thầu xây dựng giá bỏ thầu đều dựa trên cơ sở của định mức dự toán, đơn giá ca máy, giá vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác. Nếu tất cả các nhà thầu đều tính đúng, tính đủ theo chế độ qui định thì sẽ có giá dự thầu giống nhau (có sai khác phần nào là do phương pháp và kỹ năng tính toán) và điều này nhà thầu phải định ra được giá dự thầu. Vấn đề đặt ra là nhà thầu phải định ra được giá dự thầu thấp hơn đây chính là khả năng cạnh tranh về giá của nhà thầu. Khả năng cạnh tranh về giá của các nhà thầu có thể xác định qua hệ thức sau: KG = (3) Trong đó: KG: là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu GA: là giá gói thầu (giá dự toán được duyệt) Gi: Là giá dự thầu của nhà thầu thứ i ( i = 1 ( n) n: là số nhà thầu dự thầu. Với qui chế đấu thầu hiện nay, nhà thầu thứ j muốn thắng trong cuộc cạnh tranh về giá phải có: KGj ( Kg và KGj < KGi ( i [i = 1 ( (n-1)] n: là số nhà thầu dự thầu. Điều này cũng đồng nghĩa với: Gj ( GA và Gj > Gi ( i [i = 1 ( (n-1)]. Trong thực tế việc xây dựng giá dự thầu để có thể trúng thầu là cực kỳ quan trọng và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm: - Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực thực hiện dự án như nguồn vật tư, vật liệu, hệ thống giao thông, điện nước, đời sống và dân trí của nhân dân trong khu vực có công trình xây dựng đây là những yếu tố khá quan trọng trong việc xem xét giá bỏ thầu. - Đặc điểm yêu cầu của dự án: các tiêu chuẩn kỹ thuật mức độ cụ thể về mã hiệu, chủng loại vật tư, loại hình dự án cũng là những yếu tố để các nhà thầu cân nhắc đưa ra tỷ lệ giảm giá hợp lý. Tiêu chí về giá thực chất là tổng thể của hai tiêu chí trên. Bởi vì năng lực kinh nghiệm; trình độ kỹ thuật là những vấn đề có tính quyết định đến mức giá đưa ra giá dự thầu của nhà thầu. III.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu trong hoạt động dự thầu xây dựng của các nhà thầu. 1. Nhóm nhân tố bên trong 1.1. Tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao động… phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Năng lực tài chính mang tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu. Nó được xét trên hai phương diện: - Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư. - Trong đấu thầu khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài chính mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý hơn. 1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong dự thầu. Năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư đánh giá cao, bởi nó liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào các đặc tính sau: 1.3. Nguồn nhân lực Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp chủ đầu tư đặc biệt chú trọng đến vấn đề: - Cán bộ quản trị cấp cao (Ban giám đốc doanh nghiệp) - Cán bộ quản trị cấp trung gian: - Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân: 1.4. Hoạt động Marketing Chiến lược Marketing là một chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu dự án. Do vậy trước khi đấu thầu, làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ trúng thầu. 1.5. Khả năng liên danh, liên kết Liên danh, liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về năng lực kinh nghiệm khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng với những dự án có qui mô lớn, những yêu cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn lẻ trong cạnh tranh đấu thầu. Để tăng năng lực của mình trên thị trường cạnh tranh, vấn đề mở rộng các quan hệ liên danh, liên kết dưới những hình thức thích hợp là giải pháp quan trọng và phù hợp. Thông qua đó, doanh nghiệp xây dựng có thể đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và mức độ phức tạp cao. Như vậy việc mở rộng hình thức liên danh, liên kết là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông. Liên kết kinh tế tạo điều ki._.ện cho doanh nghiệp có thể đi sâu phát triển chuyên môn hóa một cách có hiệu quả, khai thác được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, thích ứng với cơ chế thị trường, đẩy nhanh ứng dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. 1.6. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu không đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu. Tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Công việc này đòi hỏi phải tỷ mỷ, nghiêm túc, hiểu rõ đầy đủ nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Điều tra môi trường đấu thầu; điều tra dự án đấu thầu khảo sát hiện trường xây dựng công trình; lập phương án thi công; xây dựng giá đấu thầu. - Điều tra môi trường đấu thầu - Điều tra dự án đấu thầu - Lập phương án thi công công trình là khâu có ảnh hưởng quyết định đến giá dự thầu. - Xác định giá dự thầu Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không. 2. Nhóm nhân tố bên ngoài. 2.1. Cơ chế chính sách Nhà nước Cơ chế chính sách Nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về tín dụng vè chống độc quyền; về thuế; các chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường…. Các hoạt động này có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp. 2.2. Chủ đầu tư Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng công trình. Với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó chọn ra nhà thầu trúng thầu là thỏa đáng, chính xác, ngược lại dễ tạo nên sự quan liêu trong đấu thầu. 2.3. Cơ quan tư vấn Công tác tư vấn gồm các khâu: Tư vấn thiết kế; tư vấn đấu thầu; tư vấn giám sát. Các khâu này có thể do một hoặc nhiều tổ chức tư vấn thực hiện. - Tư vấn thiết kế là tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm thiết kế xác định giá trị dự toán của công ty. Khi hồ sơ thiết kế thiếu chính xác dẫn đến việc lập dự toán thiếu chính xác và từ đó dẫn đến khó khăn trong phê duyệt giá gói thầu công trình. - Tư vấn đấu thầu giúp đầu tư làm công tác đấu thầu bao gồm các công việc: Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu; giúp chủ đầu tư đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu, tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, đề xuất ý kiến chọn thầu ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt khi các nhà thầu có khả năng trúng thầu tương đương. Do đó, kinh nghiệm, trình độ và sự công tâm, khách quan của tư vấn có ảnh hưởng rất lớn tới việc trúng thầu của nhà thầu. - Tư vấn giám sát thi công: Thực hiện việc theo dõi kế hoạch tiến độ của đơn vị nhận thầu; kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng thi công; nghiệm thu công trình. Đôn đốc đơn vị nhận thầu thực hiện toàn diện hợp đồng.Với chức năng, nhiệm vụ nặng nề như trên, cơ quan tư vấn luôn đi sát mọi hoạt động của nhà thầu trong quá trình thi công công trình. Trong điều kiện còn nhiều kẽ hở, bất cập về chính sách quản lý xây dựng cơ bản như hiện nay càng làm tăng vai trò ảnh hưởng của cơ quan tư vấn đối với nhà thầu. 2.4. Các đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Số lượng cũng như khả năng cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu. Để trúng thầu, nhà thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ tham dự đấu thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước các đối thủ cạnh tranh hiện tại với cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy, sự hiểu biết đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh các bên sẽ bộc lộ tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành ưu thế trên thị trường. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham gia cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, sự đa dạng hóa của các đối thủ cạnh tranh, hàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn. 2.5. Các nhà cung cấp Các nhà cung cấp có sự ảnh hưởng lớn đến các yếu tố vào cho quá trình SXKD của doanh nghiệp. Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây áp lực với các khách hàng để thu lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Các yếu tố làm tăng thế mạnh của người bán - nhà cung cấp như trường hợp số lượng người cung cấp ít; không có hàng thay thế khác và không có các nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt thì lúc này các doanh nghiệp mua hàng bị sức ép đáng kể từ nhà cung cấp làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh nếu không có phương án giải quyết tốt. Chương II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN I.Một số đặc điểm của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân có liên quan đến hoạt động tham gia dự thầu. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 22.02.000201 do sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh cấp ngày 17/05/2002 Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH HẢI TÂN Tên viết tắt: HAITAN CO.,LTD Trụ sở chính: Xã Kim Sơn - huyện Đông Triều - Quảng Ninh Điện thoại: (84-33).674.272 Fax: (84-33).674.275 Mã số thuế: 5700392337 Tài khoản: 44210000000940 – Tại Ngân hàng đầu tư Đông Triều Qua gần 5 năm thành lập, Công ty TNHH Hải Tân đã tổ chức, sản xuất kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đó Công ty còn tạo việc làm cho nhiều lao động nông nhàn ở các địa phương. Nhiều công trình, dự án đã được thi công và hoàn thành đạt chất lượng cao. Hiện nay, ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: - Xây dựng dân dụng, công trình giao thông (quy mô vừa và nhỏ); - Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng; - San lấp mặt bằng; - Kinh doanh mua bán, chế biến tiêu thụ than; - Sản xuất thủ công mỹ nghệ (thêu dệt, mây tre đan, trạm khảm…). Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường việc mở rộng quy mô của công ty là việc hết sức cấp thiết, phù hợp với nhu cầu phát triển khinh tế - xã hội chung của địa phương. Công ty đã lập dự án đầu tư trung tâm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, được UBND tinh Quảng Ninh phê duyệt và cấp đất để xây dựng Trung tâm tại cụm công nghiệp Kim Sơn huyện Đông Triều theo Quyết định gio đất số 1566/QĐ-UB ngày 18/05/2004. Từ tháng 09/2004 đến nay, công ty TNHH Hải Tân đã tập trung vốn tự có để đầu tư xây dựng nhã xưởng, kho tàng, nhà điều hành tại đây. Hiện tại công trình đã cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng với tổng số vốn đầu tư gần 10 tỉ đồng 2. Mô hình tổ chức quản lý. 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty TNHH xây dựng Hải Tân là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu theo qui định của nhà nước và có tài khoản riêng tại ngân hàng . - Chức năng về thương mại kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh . Thực hiện nghành nghề theo đúng ngành nghề đã đăng ký. - Định hướng chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với điều kiện cơ sở chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật nhà nước và khách hàng về hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện . - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch phù hợp với định hướng của nhà nước và bám sát nhu cầu thị trường . - Chức năng tài chính và tổ chức nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Sử dụng vốn và các quĩ của công ty để phục vụ kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. Thực hiện hạch toán kinh doanh theo quy chế tài chính kế toán của nhà nước quy định. - Chức năng quản trị tổng hợp các hoạt động được thực hiện theo phân phối lao động nhằm bảo đảm hoàn thành mọi công việc đạt được mục tiêu của công ty . - Chức năng nhân sự đảm bảo tạo nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty có chức năng thuê mướn, tuyển chọn bố trí sử dụng lao động hoặc thôi việc đối với nhân viên của công ty theo đúng quy định của nhà nước . Thực hiện phân phối theo lao động , chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên . 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy là hình thức tồn tại của bộ máy quản trị biểu thị việc sắp xếp theo trật tự giữa các bộ phận của tổ chức cùng với mối liên hệ giữa bộ phận . Vì vậy để đảm bảo tính hiệu quả và quản lý tốt cho phù hợp với tình hình sản xuất và kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất - xây dựng và thương mại Hải Tân như sau: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH xây dựng Hải Tân Giám đốc Phòng Vật tư Phòng Kinh doanh Phòng Tài chinh Kế toán Phòng Kỹ thuật Đội Xây lắp Xưởng sản xuất thủ công mỹ nghê Đội Xe vận tải Phòng lao động & Tiền lương * Giám đốc công ty : là người có quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty như quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và tổ chức bố trí sắp xếp cán bộ, công nhân viên trong công ty phù hợp với tổ chức bộ máy. * Các phòng chức năng : - Phòng kỹ thuật: Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm, bóc tách các bản vẽ để triển khai sản xuất, lập phương án thi công các công trình, quản lý máy móc thiết bị, xây dựng định mức vật tư và tiêu hao vật tư đối với từng công trình từng sản phẩm, thiết kế chỉ đạo thi công các công trình trong phạm vi cho phép. - Phòng vật tư: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc cung ứng vật tư, quản lý vật tư theo từng chủng loại giá cả vật tư, quản lý kho tàng, quản lý các thành phẩm hoàn thành nhập kho. - Phòng tài chính kế toán: Chức năng chủ yếu của phòng là xây dựng kế hoạch tài chính khai thác sử dụng các nguồn vốn nhằm bảo đảm đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập. Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng. Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản, hàng hoá, chi phí xác định lỗ lãi, theo dõi việc ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế, thu thập tập hợp số lượng và tổng hợp số liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tài chính của công ty hàng quý, hàng năm . - Phòng kinh doanh: Chức năng của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu điều tra, nghiên cứu thị trường xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và các biện pháp trình giám đốc: + Lập hồ sơ dự thầu các dự án thi công công trình. + Giám sát thực hiện tiến độ sản xuất ở các phân xưởng. + Lập quyết toán khối lượng với các đơn vị trong và ngoài công ty. + Theo dõi tình hình công nợ để có kế hoạch thu hồi nợ. + Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng. + Xác định lượng hàng tiêu thụ và đảm nhiệm việc vận tải loại hàng hoá của công ty cung ứng hàng hoá kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường . + Nắm bắt nhu cầu thị trường và thông tin phản ánh của khách hàng nhằm giúp cho ban lãnh đạo của công ty có phương pháp tiếp cận thị trường phù hợp nhất . - Phòng lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy, quản lý sử dụng con người; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động. Tuyển chọn, bố trí lao động và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động; quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty; tham mưu cho giám đốc về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; tổng hợp các báo cáo công tác: thống kê nhân sự, lao động, tiền lương. 3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh. 3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức thành 3 nhóm cơ bản: - Đội xây lắp công trình: chuyên thi công các công trình dân dụng, đường giao thông loại nhỏ. Đây là đơn vị thường xuyên phải đi công tác lưu động tại công trình. Công nghệ tiến hành thi công công trình theo từng bước sau: Nhận mặt bằng thi công, tiến hành thi công theo bản vẽ kỹ thuật. Về hình thức tiến hành thi công bắt đầu là nhận hợp đồng khoán gọn từ khâu cung cấp vật tư đến bước cuối cùng là nghiệm thu bàn giao công trình cho người giao khoán. - Đội vận tải hàng hóa: chuyên vận chuyển hàng hóa đường bộ, chủ yếu là khoáng sản và nguyên vật liệu phục vụ xây dựng; bốc xúc san gạt mặt bằng.Đây cũng là đơn vị thường xuyên lưu động. Quy trình thực hiện theo các bước sau: Nhận hợp đồng, lên khối lượng công việc sơ bộ, căn cứ khả năng tự vận chuyển xem xét thuê các phương tiện vận chuyển tư nhân khác,tiến hành vận chuyển đến chân công trình, cuối cùng là nghiệm thu khối lượng . - Xưởng sản xuất hàng thủ công: chuyên nhận các đơn hàng gia công hàng thủ công, chủ yếu là sản phẩm từ sợi Polypropylene. Đây là đơn vị hoạt động ngay tại xưởng sản xuất của công ty. Quy trình thực hiện như sau: Nhận nguyên liệu từ bên đặt gia công, tổ chức khoán lại nguyên liệu cho người lao động, thu lại sản phẩm hoàn chỉnh, tiến hành kiểm tra chất lượng, đóng gói và kết thúc là giao hàng tại kho bên đặt gia công. 3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Trong cơ chế thị trường hiện nay sản xuất kinh doanh hàng hoá nói chung và đầu tư xây dựng nói riêng là rất khó khăn và phức tạp. Công ty TNHH xây dựng Hải Tân là một doanh nghiệp xây dựng cũng không đứng ngoài khó khăn đó. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý kinh doanh ở nước ta ngày càng phát triển và hoàn thiện đã giúp cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Tân nói riêng phát triển và đứng vững trên thị trường. Bên cạnh những khó khăn và thuận lợi đó công ty TNHH sản xuất xây dựng và thương mại Hải Tân là một công ty mới được thành lập nhưng đã có những hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả và nhanh chóng tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường xây dựng địa phương . Kết quả họat động sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau: Bảng 2: Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 1. Doanh thu thuần 11 4,410,762 2. Giá vốn hàng bán 12 4,309,639 3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 84,927 4. Chí phí tài chính 14 0 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 20 16,196 6. Lãi khác 21 0 7. Lỗ khác 22 0 8. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 50 16,196 9. Thuế TNDN 60 4,535 10. Lợi nhuận sau thuế 70 11,661 Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Hải Tân đã có lại ngay sau năm đầu mới thành lập với rất nhiều những khó khăn như: tình hình tài chính hạn hẹp, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non trẻ, đầu tư thiết bị máy móc không hợp lí nên năng suất lao động chưa cao.. Trong 2 năm tiếp theo, năm 2004 và năm 2005 kết quả kinh doanh của công ty đã có một sự chuyển biến nhảy vọt được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Đơn vị tính: 1.000VNĐ Chỉ tiêu Mã số 2004 2005 1. Doanh thu thuần 11 21,660,671 33,330,675 2. Giá vốn hàng bán 12 21,299,206 32,318,652 3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 318,691 871,502 4. Chí phí tài chính 14 27,212 0 5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 20 15,562 140,521 6. Lãi khác 21 0 0 7. Lỗ khác 22 0 121,747 8. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 50 15,562 18,774 9. Thuế TNDN 60 4,357 5,257 10. Lợi nhuận sau thuế 70 11,205 13,517 Bảng 4: Bảng phân tích kết quả hoạt động SXKD Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Tổng doanh thu 4,410,762 21,660,671 33,330,675 - Mức tăng doanh thu 17,249,909 11,670,004 - Tốc độ tăng (%) 391 134 2. Tổng lợi nhuận trước thuế 16,196 15,561 140,520 - Mức tăng tổng lợi nhuận -635 124,959 - Tốc độ tăng (%) -3.9 803 3. Tổng lợi nhuận sau thuế 11,611 11,204 13,516 - Mức tăng lợi nhuận sau thuế -407 2,312 - Tốc độ tăng (%) -3.5 20.6 Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến 2004 tăng lên rõ rệt. Năm 2003 là năm ngay sau năm doanh nghiệp thành lập với tổng số doanh thu đạt được hạn chế là 4,410,762 nghìn đồng. Nhưng đến năm 2004: doanh thu đạt được là 21,660,671 nghìn đồng tăng 4,9(lần). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Từ năm 2004 đến năm 2005 doanh thu của Công ty tăng từ 21,660,671 nghìn đồng năm 2004 lên 33,330,675 nghìn đồng năm 2005 với tốc độ tăng là 134%. Kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng lên 13,516 nghìn đồng (từ 11,204 nghìn đồng năm 2004 lên 13,516 nghìn đồng năm 2005). 4.Một số đặc điểm của công ty có liên quan đến hoạt động tham gia dự thầu. 4.1.Công ty có ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng tương đối hẹp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 22.02.000201 do sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh cấp ngày 17/05/2002 thì hiện nay, công ty có năng lực ngành nghề trong lĩnh vực xây dựng như sau: - Xây dựng dân dụng, công trình giao thông (quy mô vừa và nhỏ); - Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng; - San lấp mặt bằng; Như vậy công ty TNHH xây dựng Hải Tân có ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng chưa thực sự rộng dẫn đến khả năng nhận thầu thi công không đa dạng về chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng. Công ty chủ yếu thực hiện việc xây dựng phần thô chứ không lắp đặt hệ thống điện, nước, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất và kinh doanh. Cùng với điều đó đối tượng phục vụ và thị trường của công ty cũng khá hẹp nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần chủ động và nhanh nhạy. Tuy nhiên điều đó cho phép công ty có khả năng thấu hiểu và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. 4.2.Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn. Qua bảng cân đối kế toán các năm của công ty, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm đa số: 93,64% năm 2004 và 99,28% năm 2005 trên tổng nguồn vốn. Với cơ cấu vốn này, công ty không phải chịu những thách thức từ lãi vốn vay. Thực tế những năm gần đây cho thấy, khi xảy ra những biến động lớn trong giá cả nguyên vật liệu xây dựng, công ty vẫn luôn giữ được ổn định trong việc thi công các công trình đã trúng thầu, không phải thực hiện biện pháp cắt giảm chi phí nhân công...Mặt khác, với cơ cấu vốn này công ty có thể sử dụng phương pháp cạnh tranh về giá trong khi dự thầu (tính giá dự thầu thấp) linh hoạt hơn mà vẫn đảm bảo có lãi. Tuy nhiên, điều đó cũng cho thấy công ty chưa thực sự mạnh dạn sủ dụng năng lực hiện có của mình để đầu tư nhằm nâng năng lực của mình và chưa sử dụng vốn vay ngân hàng nâng cao khả năng tài chính nhằm tham gia những công trình quy mô lớn hơn. Cơ cấu vốn này khiến công ty thụ động hơn các đối thủ cạnh tranh trong quá trình tìm kiếm các công trình và cũng hạn chế về số công trình tham gia dự thầu. II.Thực trạng về việc thực hiện các hoạt động tham gia dự thầu của công ty trong thời gian qua. 1.Một số kết quả trong hoạt động dự thầu của công ty trong vài năm gần đây. Là một doanh nghiệp có số vốn không lớn mới được thành lập và phát triển chưa lâu, công ty đã có thể đảm bảo đầy đủ các điều kiện để tham gia đầu thầu các công trình có quy mô vừa và nhỏ ở địa phương. Tuy nhiên, công tác đấu thầu của công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động tham gia dự thầu thầu. Từ năm 2002 trở lại đây công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình với tỷ lệ thắng thầu từ 55% đến 60%, trong đó chủ yếu là các công trình xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty trong địa bàn tỉnh. Bảng 5 : Các công trình đã trúng thầu của công ty STT Tên công trình Địa điểm Giá trị 1 Mặt bằng phục vụ thi công vỉa 11-Công ty than Hạ Long Hạ Long- Quảng Ninh 1,3 tỉ 2 Xây dựng nhà công trường khu Núi Khánh- Công ty than Hạ Long Cẩm Phả -QN 0,8 tỉ 3 Điều chỉnh và mở rộng SX – Công ty Than Mạo Khê Mạo Khê -ĐT-QN 1,1 tỉ 4 Đường vận tải than ra cảng- Công ty than Mạo Khê Đông Triều-Quảng Ninh 3 tỉ 5 Trường tiểu học Quyết Thắng Mạo Khê-Quảng Ninh 3,5 tỉ 6 Trường PTTH dân lập Lê Chân Đông Triều-Quảng Ninh 4,5 tỉ 7 Cây xăng cụm CN Kim Sơn Đông Triều-Quảng Ninh 1,3 tỉ 8 Mặt bằng cảng vận tải Đông Triều Đông Triều-Quảng Ninh 0,7 tỉ 9 Văn phòng công ty Ngọc Khánh Đông Triều-Quảng Ninh 3 tỉ 10 Cây xăng cụm CN Kim Sơn Đông Triều-Quảng Ninh 1,3 tỉ 11 San nền khu chung cư Cao Xanh Hạ Long-Quảng Ninh 3,2 tỉ 12 Đường bao cụm công nghiệp Kim Sơn Đông Triều-Quảng Ninh 2,2 tỉ 13 Nhà hàng Kim Sơn Đông Triều-Quảng Ninh 2,5 tỉ 14 Nghĩa Trang liệt sĩ Thống Nhất Hoành Bồ-Quảng Ninh 0,7 tỉ 2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty. Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ của quá trình tham gia dự thầu. Để đánh giá được đúng thực trạng của hoạt động này cần đi sâu vào tìm hiểu quá trình thực hiện công tác đấu thầu những thành tựu, vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ở công ty. Và trình tự tham gia thực hiện hoạt động dự thầu của công ty TNHH xây dựng Hải Tân gồm các bước sau: 2.1. Nghiên cứu cơ hội đấu thầu. Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh doanh đảm nhiệm và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Để có được thông tin về các công trình cần được đấu thầu xây lắp công ty sử dụng rất nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau: - Thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi... đồng thời cũng quan tâm đến các thông tin về những công trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên các phương tiện này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư. - Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu tư mà công ty đã từng có công trình nhận thầu. - Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp chính quyền để lấy thông tin về kế hoạch đầu tư của các sở, ngành cũng như Nhà nước. - Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ thực hiện các bước công việc tiếp theo. 2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của phòng kinh doanh theo dõi suốt quá trình, dự thầu công trình và tiến hành và tiếp xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin như: Thời gian bán hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển... thì công ty cũng kết hợp với việc giới thiệu hình ảnh gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này. Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công các công trình, các chứng nhận công trình đạt chất lượng cao... gửi trực tiếp cho bên mời thầu theo yêu cầu về địa điểm trong hồ sơ mời sơ tuyển. 2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Đây là bước công việc chủ yếu trong toàn bộ quá trình dự thầu của công ty. Trước khi lập hồ sơ dự thầu công việc chuẩn bị đều được thực hiện chu đáo với các phần việc như: Làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự thầu, khảo sát và thăm quan hiện trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu cụ thể. - Về việc chuẩn bị các tài liệu thông tin chung như: Giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng lực của công ty, quan hệ bảo hành tín dụng, năng lực mời thầu, chứng nhận chất lượng... sẽ được các bộ phận căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của công trình cũng như yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu để có sự chuẩn bị đáp ứng đầy đủ kịp thời. - Về việc lập biện pháp thi công: nhân viên của phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào thông tin từ việc khảo sát hiện trường và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu để tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên mời thầu cung cấp phát hiện kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh, nâng cao uy tín của công ty với chủ đầu tư. - Việc lập giá dự thầu: Việc lập giá dự thầu của công ty do phòng kinh doanh kết hợp với phòng kỹ thuật bóc tách khối lượng công việc lập giá dự thầu. 2.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu Sau khi các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu hoàn tất nhiệm vụ của mình sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kinh doanh nộp cho bên mời thầu. Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu phòng kinh doanh cử nhân viên cùng với giám đốc trực tiếp đi tham gia dự thầu. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì các bộ phận trong công ty tuỳ theo những khúc mắc bên mời thầu hỏi có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. 2.5. Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng. Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có văn bản gửi cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công. Sau khi ký kết hợp đồng, công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc này, các cán bộ phòng kĩ thuật sẽ có nhiệm vụ theo dõi về thi công để báo cáo giám đốc, đề xuất kịp thời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, đặc biệt là các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Đồng thời, phòng kinh doanh phối hợp với phòng tài vụ thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán với chủ đầu tư. 3.Công tác tính giá dự thầu của công ty. Căn cứ vào phương pháp xác định giá trị dự toán xây lắp công trình xây dựng do nhà nước ban hành, đơn giá xây dựng cơ bản, kinh nghiệm thi công, yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và năng lực của công ty, công ty sẽ tiến hành xác định giá dự thầu. Tuỳ theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, công ty tính giá bỏ thầu theo cách xác định đơn giá chi tiết hoặc đơn giá tổng hợp. - Xác định đơn giá chi tiết: Hồ sơ mời thầu yêu cầu về chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt và được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi tiết hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp. - Xác định đơn giá tổng hợp dự thầu: Hồ sơ mời thầu yêu cầu về chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, lãi và thuế cho từng loại công việc hoặc một đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp hoặc một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh và được xác định dựa vào định mức dự toán tổng hợp. III.Phân tích và đánh giá năng lực của công ty TNHH xây dựng Hải Tân trong hoạt động dự thầu. 1.Phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực về các yếu tố trong quá trình thi công. 1.1. Năng lực thi công của người lao động. Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định trong quá trình sản xuất với các lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ, cơ động trên địa bàn rộng khắp Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng. Bảng 6: Thống kê tình hình lao động của công ty theo trình độ đào tạo trong năm 2005 Trình độ lao động Số lượng (người) Cơ cấu (%) 1. Đại học 5 0.8 2. Cao đẳng 8 1.3 3. THCN 14 2.2 4. Lao động phổ thông 609 95.8 Tổng 636 100 (Nguồn: phòng lao động tiền lương) Qua bảng thống kê ta thấy, công ty chưa có được một đội ngũ cán bộ quản lí chiếm tỉ lệ cao, 5 người có trình độ đại học chiếm 0,8% tổng số công nhân viên. Việc quản lí lượng lao động lớn với trình độ thấp đã tiêu tốn nhiều chi phí và công sức của lãnh đạo công ty. Lực lượng công nhân lành nghề ít và chủ yếu chưa qua đào tạo. Trong thời gian gần đây công ty đã xây dựng cơ chế khoán sản phẩm, cất nhắc những công nhân có trình độ tay nghề vững làm tổ trưởng đứng ra kiểm tra chất lượng và tiến độ của những công nhân khác. Cách quản lí mới này đã mang lại hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của công nhân. 1.2. Năng lực huy động và sử dụng máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng cấu thành tài sản cố định của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật của công ty. Máy móc thiết bị cũng là yếu tố chủ yếu giúp cho công ty tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và hạ giá thành vận chuyển, thi công. Trong những năm qua bằng nguồn vốn tự có công ty đã trang bị thêm nhiều máy móc, đặc biệt là xe, máy phục vụ cho công tác vận tải,bốc xúc san lấp mặt bằng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển, xây dựng ngày càng tăng tại địa phương. Bảng 7: Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu của công ty năm 2005 Tài sản Số lượng Tổng giá trị (triệu VNĐ) 1.Máy xúc Solar 200 3 1,450 2.Máy xúc Komasu 4 2,665 3.Ôtô tải Samsung 3 950 4.Ôtô tải Huyndai 2 495 5.Máy gạt 2 325 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Công ty quản lý máy móc thiết bị dựa trên nhiệm vụ sản xuất của từng tổ sản xuất thành viên để phân giao sử dụng máy móc thiết bị, khấu hao sửa chữa máy móc thiết bị theo yêu cầu của Công ty. Cách quản lý này giúp cho các tố sản xuất chủ động hơn và có trách nhiệm hơn trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên rất khó khăn trong công tác kiểm tra chất lượng máy. Điều này ảnh hưởng đến việc huy động máy móc thiết bị phục vụ thi công khi nhiệm vụ của các tổ thay đổi, ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ thi công công trình. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị công ty chưa hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, khó đảm bảo cho hoạt ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12590.doc
Tài liệu liên quan