Lời mở đầu
Quá trình hội nhập phát triển nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam ra nhập WTO đã tạo cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nhiều cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá giẻ hơn và những hàng hoá có lợi thế trong nước sẽ xuất sang thị trường nước ngoài nhiều hơn, đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nghi
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty Tân Bắc Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp. Do đó để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu cần phải có những định hướng chiến lược đúng đắn, vận dụng tối đa các chính sách tài chính cũng như đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp.
Vấn đề tài chính đóng vai trò quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, việc đánh giá và đưa ra các giải pháp tài chính đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu chiến lược trong kinh doanh của mình, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ kỹ thuật thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Tân Bắc Đô em nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả các giải pháp tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô.”
Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong hai năm 2006 và 2007, đề tài tập trung vào tình hình và kinh nghiệm thực tế của hoạt động xuất khẩu để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 chương:
- Chương 1: Thực trạng Xuất Khẩu của công ty Tân Bắc Đô trong những năm qua.
- Chương 2: Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô.
Chuyên đề được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Kim Nhung và sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán của công ty Tân Bắc Đô. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lê Thị Kim Nhung và các cô chú phòng kế toán công ty Tân Bắc Đô.
Chương 1. Thực trạng Xuất Khẩu của công ty
Tân Bắc Đô trong những năm qua
1.1. Giới thiệu chung về công ty Tân Bắc Đô.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Xuất phát từ việc nghiên cứu thị trường về nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như người tiêu dùng nước ngoài về mặt hàng trang phục dệt - may, đặc biệt là mặt hàng trang phục dệt len mùa đông. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Bắc Đô đã được thành lập ngày 23/01/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0102004417 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty được thành lập với mức vốn ban đầu là 400.000.000 VNĐ.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Bắc Đô có trụ sở chính tại số 23 B20 Nghĩa Tân, Cầu giấy, Hà Nội.
Ngay trong những năm đầu đi vào hoạt động, quy mô còn nhỏ nhưng sản phẩm dệt len của công ty chỉ nhằm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng tại các nước Đông Âu ( Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga …). Đến nay trải qua hơn 6 năm đi vào hoạt động, công ty đang có được những bước phát triển đáng mừng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 6 năm qua là 205%. Với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên đã giúp cho công ty có được hướng đi ngày càng vững chắc hơn.
Về cơ sở vật chất hiện nay, công ty có hai cơ sở sản xuất, một nằm tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Tây với diện tích hơn 6.000 m2 mặt bằng và gần 2.000 m2 nhà xưởng là nơi sản xuất, một nằm tại thị trấn Phùng Đan Phượng, Hà Tây với diện tích 3.200 m2 là nơi thu gom hàng, kiểm hoá và đóng kiện.
Qua hơn 6 năm hình thành và đi vào hoạt động, công ty TNHH Tân Bắc Đô đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 250 công nhân. Như vậy , công ty đã góp phần nào sức người, sức của vào việc xây dựng và ổn định kinh tế đất nước.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Kèm theo giấy phép thành lập công ty, bản đăng ký kinh doanh số 0102004417 và các quyết định ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bắc Đô có quy định chức năng và nhiệm vụ của công ty như sau:
- Sản xuất, kinh doanh trang phục dệt len mùa đông phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bao gồm các mặt hàng chủ yếu như: Các loại quần áo len, khăn len và mũ len.
- Công ty phải có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh theo đúng mặt hàng đã đăng ký kinh doanh.
- Công ty phải có trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Phải đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo luật lao động đã quy định.
1.1.3. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp.
- Loại hình doanh nghiệp: Là công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Lĩnh vực đăng ký kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu.
+ Dịch vụ thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu.
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
+ Kinh doanh bất động sản.
1.1.4. Tổ chức bộ máy của công ty.
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .
Được thành lập theo hình thức Công ty TNHH nên cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phòng ban cần thiết để đảm bảo thực hiện được chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tân Bắc Đô là cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng, lãnh đạo cấp cao nhất là Giám đốc, tiếp đến là phó giám đốc, sau đó là trưởng các phòng ban.
Sơ đồ 1. Bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo quy định hiện hành, là người ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời giám đốc công ty Bắc Đô phụ trách kiêm phần kỹ thuật
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phối hợp với các phòng ban, phân xưởng duy trì quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Phòng Tổ chức hành chính: Giúp công ty quản lý nhân sự, sắp xếp các hoạt động trong công ty về các khoản như lương, thưởng, tổ chức những cuộc đi chơi nghỉ mát, đãi ngộ cho công nhân viên trong công ty.
- Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, từ việc lập nên các kế hoạch kinh doanh của năm, quý đến việc đưa ra các triến lược kinh doanh trước sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
-Phòng Kế toán: Lập kế hoạch theo dõi hướng dẫn các mặt công tác về tài chính, kế toán giúp công ty chủ động về nguồn vốn.
- Phòng chế mẫu: Chịu trách nhiệm thiết kế các mẫu mã sản phẩm, đưa ra các thông số kỹ thuật của sản phẩm như: kích cỡ, trọng lượng, số mũi trên một đường dệt, màu sắc…
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm triển khai các mã hàng mới cùng vói phòng mẫu và tư vấn cho phòng kế hoạch, phòng tài chính về vấn đề mua và nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vu cho hoạt động sản xuất của Công ty
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm xuất xưởng của công ty về các thông số mà phòng thiết kế đã đưa ra như: kích cỡ, trọng lượng, độ co giãn, mầu sắc.
- Hệ thống các phân xưởng: Có nhiệm vụ triển khai sản xuất sản phẩm theo mẫu mã, kích cỡ, mầu sắc... mà ban lãnh đạo yêu cầu.
Ngoài ra công ty còn các đại lý bán và giới thiệu sản phẩm.
1.1.4.2. Công tác tài chính của công ty.
a. Công tác kế hoạch hóa các chỉ tiêu tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu và mục đích kinh doanh bằng việc cụ thể hóa biện pháp tổ chức vận động vốn, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn, nhằm thực hiện phương án kinh doanh và các quyết định tài chính của công ty, Giám đốc công ty xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực hiện tài chính của năm trước_ năm thực hiện, và căn cứ vào việc xây dựng các kế hoạch khác trong công ty cũng như dự báo về tình hình biến động của thị trường, mức tài chính năm kế hoạch dựa trên sự phân tích tài chính năm thực hiện và mục tiêu mà công ty đề ra cần đạt được trong năm kế hoạch. Ngoài ra kế hoạch tài chính của công ty cũng dựa trên định mức chi phí, như chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa, nhiên liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chi trả các dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác như chi mua văn phòng phẩm, đồ dùng . . . , việc chi mua sắm thêm tài sản bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh phải lập kế hoạch theo quý thông qua kỳ họp thường kỳ của Ban lãnh đạo Công ty. Chi giao dịch tiếp khách không quá 2% doanh thu, chi quà tặng cho cán bộ công nhân viên nhân dịp lễ tết, định mức tồn quỹ là 10 triệu đồng, tùy từng thời điểm chi trả tiền nguyên liệu, tiền lương… phải huy động khoản tiền lớn thì tồn quỹ phải tăng tương ứng. Ngoài việc lập kế hoạch tài chính năm thì công ty còn lập kế hoạch cho từng tháng, quý.
b. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
Tài chính là một nhân tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Để sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, tránh tình trạng thất thoát lãng phí, hoặc sử dụng không đúng mục đích, thì mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại công ty được thực hiện như sau:
Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài sản của công ty có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra. Tại Công ty có tổ công tác thanh tra, kiểm tra tài chính do ban lãnh đạo công ty lập ra, tổ công tác có 3 kiểm soát viên trong đó có ít nhất một người có trình độ chuyên môn về kế toán. Cuối mỗi tháng, các kiểm soát viên kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản của công ty, và định kỳ 3 tháng Ban lãnh đạo Công ty họp một lần để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, trình lên Ban lãnh đạo công ty kết quả thẩm tra tài chính và nêu ý kiến độc lập của mình.. Giám đốc công ty và kế toán trưởng có trách nhiệm lập quyết toán năm của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã công bố.
c. Công tác huy động vốn của công ty.
Vốn là một trong những nhân tố tác động lớn tới hoạt động sản xuất của công ty, thiếu vốn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất…
Là công ty TNHH với số vốn ban đầu không lớn, để đáp ứng cho hoạt động sản xuất xuất khẩu công ty đã có nhiều chính sách huy động vốn. Hiện tại Công ty khai thác vốn bằng 2 nguồn chính là nguồn vốn tự có của công ty và vay vốn của ngân hàng. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đạt được kết quả cao, hàng năm lợi nhuận thu được của công ty được đưa vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm đầu tư mua trang thiết bị máy móc và mua nguyên vật liệu.
Bảng 1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Bắc Đô.
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
11
13.902.809.890
23.205.251.880
2
Giá vốn hàng bán
12
9.379.219.910
19.626.583.020
3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
13
2.197.140.705
993.409.416
4
Chi phí tài chính
14
1.259.277.210
926.345.756
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20=11-12-13-14)
20
1.067.172.065
1.658.913.680
6
Lãi khác
21
5.770.835
0
7
Lỗ khác
22
0
0
8
Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22)
30
1.072.942.900
1.658.913.680
9
Các khoản điều chỉnh tăng( giảm) lợi nhuận xác định lợinhuận chịu thuế TNDN
40
0
0
10
Tổng lợinhuận trước thuếTNDN(50=30+(-)40)
50
1.072.942.900
1.658.913.680
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
300.424.012
464.495.830
12
Lợi nhuận sau thuế(70=30-60)
70
772.518.888
1.194.417.850
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
1.2. Thực trạng xuất khẩu của công ty.
Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu của công ty đạt được kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, có vị thế nhất định trên thị trường công ty còn đóng góp một phần vào phát triển của đất nước.
1.2.1. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty.
Thị trường tiêu thụ chính các sản phẩm dệt may của công ty là thị trường các nước Đông Âu. Ngay từ khi thành lập, công ty đã định hướng thị trường xuất khẩu chính của mình là thị trường các nước Đông Âu, với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt len đây là mặt hàng có khả năng tiêu thụ cao ở thị trường này. Thị trường Đông Âu là một thị trường có nhiều tiềm năng, bên cạnh đó thị trường này có những điều kiện phù hợp với hoạt động của công ty như: thị yếu của người tiêu dùng không đòi hỏi cao về mẫu mã, kiểu dáng… Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ thị trường xuất khẩu
Hiện công ty đã xuất khẩu đi hơn mười nước trên thế giới, trong đó thị trường lớn nhất là thị trường Đông Âu (Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga, Rumani…) chiếm tới 95% kim ngạch xuất khẩu, thị trường khác chiếm 5% kim ngạch xuất khẩu (trong đó thị trường trong nước chiếm 1% doanh thu bán hàng). Các sản phẩm chính xuất khẩu mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn là các sản phẩm dệt len như: Quần áo len người lớn, quần áo len trẻ em…
1.2.2. Kết quả xuất khẩu hàng dệt may của công ty trong thời gian qua.
Những năm qua hoạt động xuất khẩu của công ty Tân Bắc Đô đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa, hội nhập công ty đã có hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình, từng bước tiếp cận với các thị trường có tiềm năng lớn.
Tuy là một công ty mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn nhưng với kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, công ty dã khẳng định được chỗ đứng trong thị trường xuất khẩu hàng dệt may của mình và góp phần vào đẩy mạnh nền kinh tế đất nước.
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm qua giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty Tân Bắc Đô có xu hướng tăng lên rõ rệt được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu của công ty.
Năm
Giá tri xuất khẩu (USD)
% tốc độ tăng so với năm trước
Doanh thu xuất khẩu (đồng)
% tốc độ tăng so với năm trước
2006
866.214,46
_
13.772.809.890
_
2007
1.433.880,43
65,53
23.025.251.880
67,16
Quý I (2008)
480.142,88
_
7.675.083.960
_
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty ta thấy từ năm 2006 tới quý I năm 2008 tăng lên, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 65,53% so với năm 2006 tương ứng tăng 567.665,97 USD. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là do công ty đã tích cực trong công tác điều tra, nghiên cứu thị yếu của người tiêu dùng, bên cạnh đó công ty tìm được nhiều bạn hàng và ký thêm được nhiều hợp đồng xuất khẩu với các đối tác nước ngoài.
Trong quý I năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt khá cao (480.142,88 USD) bằng 1/3 kim ngạch xuất khẩu cả năm 2007. Như vậy, với nền kinh tế thị trường mở rộng thì ngành dệt may có triển vọng lớn trong việc xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trong những năm tới. Để thấy rõ hơn về kim ngạch xuất khẩu của công ty, ta xem xét tới kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng:
Bảng 3. Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng.
TT
Mặt hàng
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Kim ngạch (USD)
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch (USD)
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch (USD)
Tỷ lệ phần trăm chênh lệch (%)
1
Quần áo len người lớn
297.685
34,37
520.581,6
36,31
222.896,6
74,88
2
Quần áo len trẻ em
277.100
31,99
351.341,5
24,5
74.241,5
26,79
3
Khăn len
91.173
10,52
183.371,85
12,79
92.198,85
101,13
4
Mũ len
96.635,5
11,15
109.944,6
7,67
13.309,1
13,77
5
Quần âu, quần soóc
70.763
8,17
113.390
7,91
42.627
60,24
6
áo sơ mi, áo phông
32.857,96
3,8
155.250,88
10,82
122.392,92
372,49
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng ta thấy: kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng quần, áo len người lớn và trẻ em chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, đây là hai mặt hàng xuất khẩu chính của công ty; mặt hàng khăn len và áo sơ mi, áo phông tuy kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng không cao nhưng tốc độ phát triển tăng khá cao. Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu mặt hàng này trong năm 2007 tăng cao so với sản lượng năm 2006.
1.2.2.2. Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu là từ nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn huy động từ bên ngoài. Để thấy rõ tình hình nguồn vốn của công ty ta đi xem xét qua bảng tình hình tài chính của công ty trong hai năm qua:
Bảng 4. Bảng tình hình tài chính của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Mức chênh lệch
Tỷ lệ % CL (%)
Vốn lưu động
Tr.đ
8.076
12.620
4.544
56,26
Vốn cố định
Tr.đ
15.265
13.540
-1.725
-11,3
NVCSH
Tr.đ
23.341
26.160
2.819
12,1
Nợ phải trả
Tr.đ
11.050
16.120
5.070
45,88
Tổng NVKD
Tr.đ
34.391
42.280
7.889
22,94
NVCSH/TổngNVKD
%
67,87
61,87
-6,2
-9,14
Nợ phải trả/TổngNVKD
%
32,13
38,13
6
18,67
Nguồn: Công ty TNHH Tân Bắc Đô.
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của công ty là khá tốt, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn công nợ phải trả. Tỷ lệ giữa NVCSH trên tổng NVKD của công ty trong hai năm qua có xu hướng giảm từ 67,87% trong năm 2006 xuống còn 61,87% trong năm 2007. Tuy có xu hướng giảm như vậy nhưng khả năng tự chủ của công ty cao, tính độc lập về tài chính tốt. Tỷ lệ giữa nợ phải trả trên tổng NVKD tăng từ 32,13% trong năm 2006 lên 38,13% trong năm 2007. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên từ 23.341 triệu đồng năm 2006 lên 26.160 triệu đồng năm 2007. Nguyên nhân là do nguồn vốn cố định giảm từ 15.265 triệu đồng năm 2006 xuống 13.540 triệu đồng năm 2007, trong khi đó nguồn vốn lưu động tăng nhanh từ 8.076 triệu đồng năm 2006 lên 12.620 triệu đồng năm 2007. Tốc độ gia tăng vốn cố định thấp hơn tốc độ gia tăng của vốn lưu động cho thấy thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng cao. Do đó công ty cần đưa thêm công nghệ, thiết bị máy móc mới để mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó nhu cầu vốn lưu động của công ty tăng do doanh thu bán hàng tăng. Đương nhiên sự gia tăng doanh thu kéo dài sẽ đòi hỏi phải tăng tài sản cố định. Doanh thu của công ty có xu hướng tăng, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường cũng như khách hàng công ty cần vay thêm vốn để tăng vốn lưu động, đầu tư mua trang thiết bị máy móc… thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
1.2.2.3. Tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của công ty.
Ngay từ khi thành lập với số vốn không lớn, qui mô hoạt động kinh doanh còn nhỏ. Để có thể thực hiện tốt cho việc sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng công ty áp dụng thanh toán theo phương thức ứng trước, tức là người mua chấp nhận giá hàng hoá của người bán và chuyển tiền thanh toán cùng với đơn đặt hàng chắc chắn trước khi hàng hoá được người bán gửi đi. Số tiền khách hàng ứng trước được dùng vào mua nguyên vật liệu và bù đắp vào khấu hao thiết bị
Trong những năm gần đây, để thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng truyền thống công ty áp dụng thêm thanh toán bằng phương thức ghi sổ, tức là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi, việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thoả thuận. Đồng tiền thanh toán và tính giá công ty sử dụng là đồng USD, qui định giá theo phương pháp giá cố định.
Đánh giá một cách tổng quan thì tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của công ty là khá hợp lý, bên cạnh đó việc sử dụng các phương thức thanh toán này công ty cũng có thể gặp một số rủi ro như: sau khi nhận hàng khách hàng có thể sẽ không thanh toán hoặc không thể thanh toán; hoặc trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán, làm cho công ty ứa đọng vốn, khó thu hồi nợ.
1.2.3. Đánh giá về tình hình xuất khẩu của công ty .
1.2.3.1. Kết quả đạt được.
- Kết quả đạt được:
Trong những năm qua việc xuất khẩu của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:
+ Khối lượng xuất khẩu hàng hoá tăng, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thị trường mở rộng, công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước, bên cạnh thị trường xuất khẩu chính là thị trường Đông Âu công ty đã hướng xuất khẩu hàng hoá sang nhiều thị trường tiềm năng như Mỹ, EU, Nhật…thể hiện rõ qua kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2008 đạt 480.142,88 USD bằng 1/3 so với kim ngạch xuất khẩu năm 2007.
+ Cơ cấu chất lượng sản phẩm dệt may của công ty từng bước nâng cao trong những năm gần đây, thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 1.433.880,43 USD tăng 65,53% so với kim ngạch xuất khẩu năm 2006.
- Nguyên nhân:
Để đạt được kết quả trên là do:
+ Công ty chủ động và nhận bén trong việc tìm bạn hàng và cơ hội kinh doanh.
+ Công ty đã xây dựng chiến lược tổng thể về thị trường, nắm rõ năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm tính chất và thể chế của thị trường các nước nhập khẩu.
1.2.3.2. Những tồn tại.
- Tồn tại:
Tuy đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng công ty vẫn còn tồn tại những yếu kém trong hoạt động xuất khẩu:
+ Mẫu mã của hàng hoá vẫn chưa đa dạng, bên cạnh đó công ty chưa có chính sách cắt giảm những sản phẩm không còn phù hợp.
+ Thị trường xuất khẩu chưa được mở rộng, nhiều thị trường tiềm năng công ty vẫn chưa tạo được vị thế vững chắc.
Nguyên nhân:
+ Do nguồn vốn của công ty chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất, thiếu vốn trong việc nâng cao công nghệ sản xuất, cải tiến nâng cấp cơ sở sản xuất…
+ Do sự cạnh tranh gay gắt bởi các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn và có ưu thế về nguyên liệu đầu vào như Trung Quốc…
+ Do công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu, trình độ của công nhân viên còn hạn chế trong hoạt động xuất khẩu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.3.1. Tiềm lực về tài chính của công ty.
Việt Nam ra nhập WTO là một cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này phải làm thế nào để nâng cao chất lượng hàng hoá nhưng vẫn không nâng giá, chiếm lĩnh thị trường, đồng thời tăng cường xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với Công ty Tân Bắc Đô, với nguồn vốn ban đầu không lớn, vốn lưu động không nhiều để nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng cường xuất khẩu là rất khó. Hiện tại Công ty khai thác vốn bằng 2 nguồn chính là nguồn vốn tự có của công ty và vay vốn của ngân hàng. Nguồn vốn tự có của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty, công ty không thể thực hiện những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. Do vốn lưu động nhỏ nên công ty không thể dự trữ được nhiều nguyên vật liệu, để đáp ứng nhu cầu thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì công ty phải mua lại từ các cơ sở đại lý, điều này làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Để có thể đáp ứng cho hoạt động xuất khẩu của công ty thì nguồn vốn từ ngân hàng là quan trọng và cần thiết đối với công ty hiện nay.
1.3.2. Thị trường xuất khẩu.
Hiện tại thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước Đông Âu, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong tương lai, công ty đang có chính sách mở rộng thị trường sang nhiều nước mà tập chung vào các thị trường có tiềm năng lớn như Mỹ, EU, Nhật…
Việc tiếp cận được các thị trường tiềm năng lớn như Mỹ, EU, Nhật… là rất khó khăn do những rào cản từ các nước nhập khẩu đối với các loại hàng nhập khẩu, đặc biệt là hàng dệt may. Đối với thị trường Mỹ có chương trình giám sát chống bán phá giá vẫn được áp dụng với các hàng dệt may của Việt Nam, thị trường Nhật thì hàng dệt may của Việt Nam vẫn chịu mức thuế 10%. Mỗi thị trường nhu cầu sản phẩm lại thường khác nhau về chất lượng, quy cách cũng như mẫu mã do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi muốn thâm nhập thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu dùng của thị trường đó.
1.3.3. Nguồn lao động chưa đủ đáp ứng cho hoạt động sản xuất của công ty.
Hiện tại quy mô lao động của công ty còn nhỏ chưa đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu của công ty. Mặt khác, chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về chuyên môn làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao, công ty còn thiếu nhân lực trong các khâu nghiên cứu, phân tích thị trường nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. Đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp còn hạn chế về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, hiểu biết về pháp luật (luật doanh nghiệp, luật thương mại…) chưa sâu nên ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện hợp đồng, làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty kém hiệu quả.
1.3.4. Công nghệ sản xuất.
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu của sản xuất, đồng thời nó quyết định đến chất lượng sản phẩm và việc thay đổi cải tiến sản phẩm, ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực hiện có của mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp… Hiện tại, công nghệ sản xuất của công ty còn lạc hậu, trình độ tay nghề công nhân còn kém làm cho chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được cho nhu cầu xuất khẩu của công ty.
1.3.5. Thuế.
Thuế đóng vai trò là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, chính sách thuế thông qua việc thực hiện ưu đãi về thuế gián thu và thuế trực thu.Việc áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT, thuế xuất khẩu và không áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hầu hết các sản phẩm xuất khẩu… đã tạo điều kiện cho công ty hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại của các nước khác. Ngoài ra, việc thực hiện ưu đãi miễn khoản thu về thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã góp phần khuyến khích công ty đầu tư vào các dự án sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên, thủ tục hoàn thuế còn nhiều phức tạp, thời gian hoàn thuế thường kéo dài gây không ít khó khăn cho công ty. Thường sau khi gửi công văn đề nghị hoàn thuế GTGT thì 3 tháng sau công ty mới nhận được quyết định hoàn thuế của Cục thuế, làm cho vốn của công ty bị đọng lại quá lâu.
1.3.6. Tỷ giá hối đoái.
Trong tình hình nền kinh tế mở rộng cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ của công ty là tỷ giá thực tế, do điều kiện thực tế công ty luôn phải luân chuyển ngoại tệ, do đó luôn xẩy ra nghiệp vụ bán ngoại tệ sau khi có giấy báo có ngoại tệ của Ngân hàng và nghiệp vụ mua ngoại tệ khi cần thanh toán bằng ngoại tệ. Do đó hoạt động xuất khẩu của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái.
1.3.7. Hàng rào thuế quan.
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu của một nước. Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục đích tài chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ. Cả hai mục đích này đều có ảnh hưởng to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào một nước khác, cho nên trước khi thâm nhập hàng hoá vào một thị trường nào công ty cần phải nghiên cứu kỹ chính sách thuế quan của nước ấy.
Chương 2 : Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô
2.1. Định hướng phát triển của công ty.
Nhận thức được vị trí quan trọng của ngành Dệt May trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, ngày 13/03/2008 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam tới năm 2015 và định hướng tới năm 2020 theo hướng chuyên môn hóa nhằm tạo ra bước nhẩy vọt về chất lượng và sản phẩm. Quyết định nêu rõ trước mắt ngành dệt may tập trung phát triển và nâng cao năng lực về nguồn nhân lực, nguồn nguyên phụ liệu để có nguồn nhân lực chuyên môn, tạo nên sản phẩm chất lượng cao gắn với thương hiệu uy tín, bảo vệ môi trưòng. Bên cạnh đó khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dệt may phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Ngành phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 16% - 18%, xuất khẩu tăng 20%/năm (giai đoạn 2008 - 2010) và tăng sản lượng từ 12% - 14%, xuất khẩu tăng 15% trong giai đoạn 2011 – 2020.
Doanh thu toàn ngành đạt khoảng 14,8 tỷ USD vào năm 2010; 22,5 tỷ USD trong năm 2015 và đạt 31 tỷ USD vào năm 2020.
Cùng với xu hướng phát triển chung của ngành dệt may Việt Nam Công ty Tân Bắc Đô cũng có những hướng đi riêng trong việc xuất khẩu hàng hóa ra các thị truờng nước ngoài. Ngoài việc thực hiện những mục tiêu của mình Công ty Tân Bắc Đô cũng góp phần làm cho ngành dệt may Việt Nam thêm lớn mạnh, đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Trên cơ sở những kết quả thực tết đạt được trong các năm qua, đứng trước những khó khăn và thuận lợi như đã phân tích, đồng thời để góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngành dệt may Việt Nam, công ty Tân Bắc Đô đã đề ra những định hướng phát triển cụ thể trong những năm tới:
2.1.1. Về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín của công ty, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố mang tính quyết định trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Nếu chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho công ty có chỗ đứng vững trên thị trưòng.
Đối với công ty Tân Bắc Đô sự thành bại trên thị trường phụ thuộc vào sự thích hợp của chất lượng sản phẩm, sự phù hợp của giá cả và điều kiện mua bán giao nhận. Trong đó cạnh tranh về chất lượng sản phẩm là cạnh tranh mạnh mẽ và quan trọng nhất, bởi vì sản phẩm may mặc không chỉ thỏa mãn nhu cầu bảo vệ mà quạn trọng hơn đó là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định địa vị nên họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao hơn để có được điều đó. Do vậy để tạo uy tín và chỗ đứng vứng chắc trên thị trường xuất khẩu may mặc thì chất lượng sản phẩm luôn là nội dung cơ bản trong chiến lược sản phẩm của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sản phẩm có chất lượng cao giúp Công ty tạo được uy tín với khách hàng, nó thể hiện sức mạnh trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần chú ý các vấn đề sau:
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, quy trình sản xuất sản phẩm dệt may.
Đảm bảo chất lượng vật tư sử dụng cho sản xuất, sử dụng đúng định mức tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ tay ng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2713.doc