BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****
NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****
NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp tài chính hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN THỊ NHUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
3
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Mục lục
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..............1
1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........................1
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................1
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................3
1.1.2.1 Đặc điểm về vốn.....................................................................................3
1.1.2.2 Đặc điểm về lao động.............................................................................3
1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị .........................................4
1.2 Nguồn tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......4
1.2.1 Tín dụng ngân hàng...................................................................................4
1.2.1.1 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh .............................................5
4
1.2.1.2 Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư .....................................7
1.2.1.3 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tín dụng ngân
hàng ....................................................................................................................8
.... . ........................................................................................................................
1.2.2 Thuê mua tài chính..................................................................................10
1.2.2.1 Tổng quan về hoạt động thuê mua tài chính ........................................10
1.2.2.2 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của thuê mua tài chính
.... .....................................................................................................................14
1.2.3 Các quỹ đầu tư.........................................................................................15
1.2.4 Các nguồn tài trợ khác ............................................................................19
1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế......................20
1.3.1 Đóng góp vào GDP .................................................................................20
1.3.2 Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước .......................................................20
1.3.3 Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội......
.... .....................................................................................................................21
1.4 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước............21
Kết luận chương 1 ..........................................................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM......................................................25
2.1 Các chính sách của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ..
..........................................................................................................................25
2.2 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.........................28
2.3 Thực trạng về khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ cho phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ..........................................................33
2.3.1 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng ............33
5
2.3.2 Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn tài trợ từ cho thuê tài chính ..........46
2.3.3 Thực trạng tiếp cận nguồn tài trợ thông qua các quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư....
.... .....................................................................................................................50
2.4 Những tồn tại, khó khăn, hạn chế và những vấn đề đặt ra..................52
Kết luận chương 2 ..........................................................................................55
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CHO SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..................56
3.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước .....
..........................................................................................................................56
3.2 Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn tài trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................58
3.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................58
3.2.1.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ..............................................58
3.2.1.2 Thiết lập các cơ chế phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............60
3.2.1.3 Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và doanh
nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................61
3.2.2 Giải pháp phát triển tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới hình
thức cho thuê tài chính .....................................................................................62
3.2.2.1 Phát triển thị trường cho thuê tài chính................................................62
3.2.2.2 Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính .................................................................................................................63
3.2.2.3 Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cho thuê tài chính đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................64
3.3 Các giải pháp hỗ trợ.................................................................................65
6
3.3.1 Giải pháp về chính sách thuế ..................................................................65
3.3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................66
3.3.1.2 Thuế giá trị gia tăng .............................................................................67
3.3.2 Giải pháp về phát triển thị trường tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển............................................................................68
3.3.3 Các giải pháp khác ..................................................................................69
Kết luận chương 3 ..........................................................................................72
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CK Chứng khoán
CTTC Cho thuê tài chính
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
IFC Công ty Tài chính quốc tế
HSBC Ngân hàng Hồng Kông – Thượng hải
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTGT Thuế giá trị gia tăng
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SMEs Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Midium
Enterprises)
TD Tín dụng
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
TTCK Thị trường chứng khoán
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................. 32
Bảng 2.2. Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp .................... 32
Bảng 2.3. Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng..................... 33
Bảng 2.4. Lãi suất cho vay của khối ngân hàng hiện nay................................. 33
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo ngành của các ngân hàng ................................. 35
Bảng 2.6. Tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của các ngân
hàng ................................................................................................................... 36
Bảng 2.7. Số lượng ngân hàng giai đoạn từ 1991-2007.................................... 37
Bảng 2.8. Số lượng chi nhánh của các ngân hàng năm 2007 ........................... 37
Bảng 2.9. Thị phần của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam từ năm
2004-2007.......................................................................................................... 45
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho thuê tài chính ..........................................................12
Sơ đồ 1.2. Quy trình hoạt động của quỹ đầu tư ..............................................16
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa....................24
Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp qua các năm..........................................27
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2005-2008...................34
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, sự tồn tại
nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với
những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu.
Việc tập trung sản xuất ở quy mô nhỏ sẽ khai thác tối đa lợi thế về tính đa dạng
hóa của sản phẩm, đáp ứng từng phân khúc rất nhỏ của thị trường, giúp các
doanh nghiệp tìm được chỗ đứng trên thị trường, đồng thời cũng giảm thiểu rủi
ro do biến động của thị trường. Quy mô gọn nhẹ nên khả năng thu hút vốn trong
dân dễ dàng và nhanh chóng, phát huy được nội lực trong nền kinh tế. Hầu hết
các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNNVV.
Phát triển khu vực kinh tế các DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp 2005, Luật Đầu Tư 2005 đã có những
tác động tích cực đến quá trình phát triển doanh nghiệp của Việt Nam, tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp.
Việc phát triển DNNVV góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần
đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của
nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, dich vụ cho nền kinh tế. DNNVV
còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng
triệu lao động.
Với tỷ trọng hơn 96% trong tổng số các doanh nghiệp là DNNVV, DNNVV đã
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các
chính sách của Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát
11
triển là hết sức cần thiết. Thời gian qua, thông qua hàng loạt các Nghị định,
Thông tư, Chỉ thị về các chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV
được ban hành chứng tỏ Nhà nước ta đã đánh giá đúng vai trò của các DNNVV
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn
như : sự phân biệt đối xử về hành chính giữa các doanh nghiệp nhà nước và các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn hoạt động hạn chế, cơ hội tiếp cận
với các nguồn tài trợ còn gặp nhiều trở ngại, khoa học công nghệ lạc hậu, trình
độ quản lý kinh doanh còn yếu kém,…
Trong đó, vấn đề nguồn vốn hoạt động của các DNNVV là vấn đề quan trọng và
cấp thiết nhất. Do đó, việc lựa chọn đề tài về các chính sách tài chính thúc đẩy sự
phát triển các DNNVV nhằm góp phần mở ra nhiều cơ hội cho các DNNVV tiếp
cận với các nguồn vốn đa dạng hơn để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
2. Mục đích của đề tài :
Xuất phát từ vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, đề tài tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau :
- Nghiên cứu các vấn đề về DNNVV, đặc điểm, vai trò, các nguồn tài trợ từ bên
ngoài cho sự phát triển DNNVV.
- Nghiên cứu thực trạng về sự tồn tại, phát triển và những khó khăn mà DNNVV
gặp phải trong quá trình tiếp cận với các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
- Nghiên cứu định hướng của Nhà nước về phát triển DNNVV và các chính sách
hỗ trợ cho các DNNVV phát triển.
12
Từ đó, đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng hình thành, tồn tại và phát triển
của các DNNVV ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải pháp tài chính giúp
cho các DNNVV tiếp cận một cách tốt nhất các nguồn tài trợ nhằm thúc đẩy sự
phát triển của các DNNVV trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các nguồn tài trợ và vai trò của chúng đối với sự phát triển của DNNVV trong
nền kinh tế.
+ Thực trạng tiếp cận các nguồn tài trợ của các DNNVV.
+ Các chính sách, giải pháp tài chính phát triển DNNVV. Do xuất phát ban đầu
là các DNNVV có nguồn vốn tự có rất hạn chế, do đó trong quá trình hoạt động
các DNNVV tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài là chủ yếu. Chính vì vậy, các
giải pháp tài chính ở đây chỉ đề cập đến các giải pháp giúp DNNVV tiếp cận với
các nguồn tài trợ từ bên ngoài mà không đề cập đến nguồn vốn tự có của các
doanh nghiệp.
+ Đưa ra kiến nghị hoàn thiện các chính sách trên nhằm khắc phục những vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Các DNNVV ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng được vận dụng tổng hợp từ các phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic.
- Nguồn thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn như từ các khảo sát, nghiên cứu khoa
học về DNNVV của các nhà nghiên cứu, các dữ liệu từ Tổng cục thống kê, Sở kế
13
hoạch và đầu tư, Niên giám thống kê, các kết quả khảo sát về DNNVV của các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các bài báo, tạp chí, báo điện tử, nhận định
của các chuyên gia về các vấn đề của DNNVV,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
- Khoa học: Sự phát triển các DNNVV giữ một vai trò quan trọng trong sự phát
triển chung của nền kinh tế. Do đó, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học về các giải pháp phát triển DNNVV ở Việt Nam. Nhà nước ta cũng đã
đưa các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển.
- Thực tiễn: Việc nhìn nhận, đánh giá vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế
một cách đúng đắn sẽ giúp các doanh nghiệp này phát triển mạnh mẽ hơn và
đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn :
Luận văn gồm ba chương cùng với phần mở đầu và kết luận như sau :
- Phần mở đầu
- Chương 1 : Lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn tài trợ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2 : Thực trạng các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam.
- Chương 3 : Một số giải pháp tài chính thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
14
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ NGUỒN TÀI TRỢ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm :
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới
DNNVV hay SMEs (Small and Medium enterprises) nói chung là những doanh
nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó.
Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các tổ
chức quốc tế như World Bank, United Nation, WTO. SMEs được sử dụng nhiều
nhất là ở Mỹ.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về SMEs
của riêng họ, ví dụ như ở Đức, SMEs được định nghĩa là những doanh nghiệp có
số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Belgium là 100 người. Nhưng cho
đến nay EU đã bắt đầu có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Những doanh
nghiệp có dưới 50 lao động thì được gọi là doanh nghiệp nhỏ và những doanh
nghiệp có dưới 250 lao động được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở United
States doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao
động và doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500
người.
Trong hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở EU, SMEs
chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu người. Trong một số khu vực
kinh tế, SMEs giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo và là động lực phát
15
triển của nền kinh tế. Trên toàn cầu SMEs chiếm 99% số doanh nghiệp và 40%
đến 50% trong tổng GDP.
Ở Mỹ, cách định nghĩa về SME có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại của SME.
Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có những cách định nghĩa riêng và các định
nghĩa này khác nhau ở các quốc gia. EU thì sử dụng định nghĩa về SME chuẩn
như trên. Sự khác nhau về định nghĩa SME ở các quốc gia này làm cho các
nghiên cứu về SME trở nên khó khăn hơn.
Ở New Zealand, SMEs có một sự đóng góp đáng kể cho nền kinh tế cả về số
lượng các doanh nghiệp và tỷ lệ % lực lượng lao động. Tầm quan trọng của SME
ở New Zealand ngày càng gia tăng với các cơ hội toàn cầu hóa và sự phát triển
khoa học kỹ thuật. Theo số liệu thống kê tháng 02/2006, hầu hết các doanh
nghiệp ở New Zealand là SMEs, số lượng SMEs chiếm 96% trên tổng số doanh
nghiệp trong nền kinh tế, SMEs sử dụng 30% trên tổng số lượng lao động, từ
năm 2001 đến 2006 SMEs tạo ra 59% việc làm mới cho nền kinh tế, SMEs tạo ra
39% trên tổng giá trị đầu ra của nền kinh tế. Theo kết quả các báo cáo cho thấy
SMEs ở New Zealand là những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 19 người.
Tuy nhiên, theo báo cáo với cơ quan thuế thì các doanh nghiệp cũng được chia
theo số lao động như sau : 1. Không thuê lao động; 2. 1-5 người; 3. 6-19 người;
4. 20-49 người; 5. 50-99 người; 6. 100-499 người; 7. Từ 500 người trở lên.
- Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Để phân chia quy mô các DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn như
số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia
khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau.
Ở nước ta, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 định nghĩa
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
16
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
DNNVV ở Việt Nam có những đặc điểm khác với DNNVV ở các nước. Ở các
nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn công nhân và nhân viên, quy mô
vài chục triệu USD cũng được xem là DNNVV, nhưng có khi không có nhiều
công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn như các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nano, công nghệ cao, không nhất thiết phải có đông
công nhân.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Đặc điểm về vốn
- DNNVV có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô
đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự
có và tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ
chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những
sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các
nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân.
1.1.2.2 Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa
cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là
chủ yếu chưa có chuyên môn.
17
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao
động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể,
cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi phí đầu
tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các
DNNVV với qui mô vốn hạn chế.
1.2 Nguồn tài trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn là nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu cho doanh nghiệp khi bắt
đầu hoạt động, vốn được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
như : lao động, đất đai, nhà xưởng, công nghệ.
Ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn tài trợ từ
bên ngoài như sau :
1.2.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được hiểu xuất phát từ các khái niệm về tín dụng trong nền
kinh tế. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả
cả vốn và lãi được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa. Tín
dụng cũng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay được
thực hiện bằng những cam kết do hai bên thỏa thuận dưới hình thức bằng tiền
hoặc bằng hàng hóa. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
điều hòa vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu,…nhằm
đáp ứng được yêu cầu về vốn của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các
định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản.
18
Tín dụng trong một ngân hàng còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu
như sau: “ Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ
thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá
trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể
khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi
đến hạn thanh toán”.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đối tượng chủ yếu là cho vay dưới hình
thức bằng tiền. Các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng là các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư,….Nguồn vốn mà các
ngân hàng cho vay được hình thành từ các nguồn huy động từ nguồn tiền nhàn
rỗi tạm thời từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, đoàn thể. Với qui mô về
vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn ở mọi qui mô và thời hạn
phù hợp với nhu cầu sử dụng và hoàn trả vốn của người đi vay. Với những ưu
điểm về qui mô vốn, thời hạn cho vay, đa dạng về phạm vi hoạt động, tín dụng
ngân hàng là một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông
qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi
vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay và mục đích sử dụng vốn của người đi vay tín dụng
ngân hàng được phân chia thành:
1.2.1.1 Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh
19
Do đặc điểm của chu kỳ kinh doanh và vòng quay vốn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp luôn phát sinh nhu cầu về vốn lưu động tạm thời để đáp ứng kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu này, tín dụng
ngắn hạn cung cấp nguồn vốn để doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa và các
khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh với thời hạn cho
vay ngắn hạn tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc thời hạn thu hồi
vốn của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Các phương thức cho vay ngắn hạn được áp dụng
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức này áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh
thường xuyên, liên tục. Và đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi ổn định, vững chắc, có uy tín trong giao dịch, thanh toán, có công
tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định lập bảng cân đối kế toán hàng tháng,
quý và có tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh.
+ Cho vay từng lần (cho vay theo món)
Phương thức này áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên có tính chất đột xuất.
+ Cho vay trả góp
Phương thức này áp dụng cho khách hản vay vốn là cá nhân – gồm những người
mua bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu
vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
20
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để
thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
+ Các phương thức cho vay khác
Trong các phương thức cho vay trên thì hình thức cho vay từng lần và cho vay
trả góp được áp dụng cho các DNNVV nhiều nhất vì nó đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu về vốn tạm thời cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể thanh toán số tiền
vay và lãi vay phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn là một nguồn tài trợ rất quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1.2 Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không chỉ có nhu cầu bổ sung vốn lưu
động mà doanh nghiệp còn rất cần vốn để đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao
sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế giới, nhưng để đáp ứng nhu cầu này thì
vốn tự có của doanh nghiệp còn nhỏ bé vì chưa tích lũy được nhiều. Đây chính là
các nhu cầu vốn mang tính chất dài hạn hơn, đó là các khoản đầu tư cho máy
móc thiết bị, công nghệ, phương tiện vận chuyển, bất động sản vì phải qua thời
gian khấu hao dài doanh nghiệp mới thu lại được vốn đầu tư này.
Tín dụng trung, dài hạn là phương thức cho vay đáp ứng nhu cầu này của doanh
nghiệp. Các khoản tín dụng trung dài hạn bao gồm :
- Cho vay trung hạn: là các khoản có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
máy móc thiết bị, nhằm mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học
21
công nghệ mới. Tín dụng trung hạn còn nhằm đầu tư xây dựng các dự án mới có
qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
thời hạn tối đa có thể lên đến 30 năm.
Tín dụng dài hạn được cấp cho các nhu cầu xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ
tầng như đường bộ, đường sắt, đường thủy, bến bãi, cầu phà, xây dựng mới cơ sở
vật chất cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín dụng dài hạn còn được cấp cho các
nhu cầu xây dựng mua sắm tài sản cố định cho các doanh nghiệp như xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, các công nghệ tiên tiến, thiết bị
phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các doanh nghiệp mới.
Tín dụng trung dài hạn chủ yếu phục vụ cho các dự án kinh doanh mang tính
chất đầu tư với thời gian tương đối dài. Về mặt lập các dự án kinh doanh thì các
DNNVV rất yếu do đội ngũ quản lý doanh nghiệp chưa có chuyên môn, kỹ năng
nên rất khó thuyết phục các ngân hàng đồng ý bỏ vốn đầu tư cho các dự án này.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp lớn muốn mở rộng
qui mô, phát triển ngành nghề mới,… Đối với các dự án của doanh nghiệp có
tính khả thi cao và thuyết phục được ngân hàng giải ngân thì vai trò của tín dụng
trung và dài hạn rất quan trọng giúp cho các DNNVV có vốn để triển khai thực
hiện. Các nguồn vốn khác như vay mượn từ bên ngoài, bạn bè, người thân
thường với số lượng nhỏ, chi phí cao và thời gian ngắn nên không thể tận dụng
được trong trường hợp này.
1.2.1.3 Vai trò tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tín dụng ngân
hàng
- Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong đó DNNVV chiếm hơn
22
95% trong tổng số doanh nghiệp. Chính vì vậy mà DNNVV là đối tượng rất cần
đến nguồn tài trợ từ tín dụng ngân hàng.
- Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và
khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn
hạn giúp cho doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục. Đặc
biệt là các DNNVV với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng
nguồn vốn này là rất quan trọng.
- Đây là nguồn tài trợ chính thức và phổ biến nhất, bất cứ khi nào doanh nghiệp
thiếu vốn đều tìm đến nguồn tài trợ này. So với các hình thức tài trợ khác thì
hinh thức tín dụng ngân hàng được các doanh nghiệp biết đến nhiều nhất. Khi
không thể tiếp cận được với nguồn này nhưng để đáp ứng nhu cầu vốn để tiếp
tục hoạt động các doanh nghiệp bắt buộc phải tìm đến các nguồn khác cho cho
vay nóng, vay nặng lãi và điều này sẽ dẫn đến việc hình thành thị trường tín
dụng ngầm gây ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế đặc biệt là các DNNVV, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tiền
tiết kiệm huy động được trong dân chúng.
- Thông qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp
cá._.c doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho
việc cũng cố, phát triển các quan hệ sản xuất mới.
- Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời
phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó gắn liền với hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng của các thành phần kinh tế.
23
- Tín dụng ngân hàng góp phần giúp các DNNVV hiện đại hóa công nghệ sản
xuất, thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
- Tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho các DNNVV ở nông thôn, phát triển
kinh tế nông nghiệp tiến hành cơ giới hóa, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống
cây trồng vật nuôi,…sản xuất tập trung các sản phẩm có chất lượng cao, có lợi
thế trong xuất khẩu.
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ rất cần thiết cho doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đây cũng là nguồn
tài trợ không thể thiếu đối với các DNNVV, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế
khó khăn như hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết của doanh nghiệp để họ tiếp tục duy trì hoạt
động của mình trong cơn bão giá và thắt chặt tiền tệ, khan hiếm nguồn tiền như
hiện nay.
1.2.2 Thuê mua tài chính
1.2.2.1 Tổng quan về hoạt động thuê mua tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản nói chung và cho thuê tài chính nói riêng đã ra đời và
phát triển trên thế giới cách đây hàng ngàn năm. Từ sau chiến tranh thế giới thứ
II, cách mạng công nghiệp bùng nổ và nghiệp vụ cho thuê tài chính đã trở thành
một trong những kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng đối với các doanh
nghiệp tại các nước công nghiệp phát triển để đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị
và phương tiện sản xuất kinh doanh. Hàng loạt các công ty cho thuê tài chính đã
ra đời, đặc biệt là các nước Hoa Kỳ, Anh, Pháp,…Nghiệp vụ cho thuê tài chính
cũng đã được các nước công nghiệp mới và các nước đang phát triển như Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nga,…triển khai áp dụng thành công và trở thành nguồn tín
24
dụng trung và dài hạn chủ yếu của nhiều doanh nghiệp mới, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam từ năm 1993, với sự tư vấn của Công ty tài chính Quốc tế (IFC), đã
tư vấn cho NHNN Việt Nam nghiên cứu và soạn thảo quy chế về cho thuê tài
chính nhẳm đưa công nghệ cho thuê tài chính vào Việt Nam. Với sự ra đời của
Nghị Định 64/CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ về “Quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”, cho đến năm
1998 hàng loạt công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam đã được hình thành. Nhằm
khắc phục nhược điểm nghiệp vụ cho vay và khuyến khích doanh nghiệp đổi
mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới để đẩy mạnh sản xuất, hoạt động
cho thuê tài chính tại Việt Nam được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê mua và
chính thức đi vào hoạt động từ sau Nghị định 64/CP của Chính phủ nay là Nghị
định 16 và các văn bản khác.
Theo Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 :
“Cho thuê tài chính (CTTC) là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử
dụng tải sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa
thuận”.
Đặc trưng của hình thức cho thuê tài chính là khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
25
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn nhằm giúp doanh nghiệp giải
quyết những khó khăn về vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị.
Trong hoạt động cho thuê tài chính có các thành viên tham gia như sau :
- Bên cho thuê là nhà tài trợ, dùng vốn của mình mua các tài sản thiết bị để xác
lập quyền sở hữu của mình đối với các tài sản thiết bị đó rồi đem cho thuê để
người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính được thành lập và được cấp giấy
phép hoạt động về cho thuê tài chính. Thời gian hoạt động tối đa của công ty cho
thuê tài chính là 70 năm.
- Bên thuê là các tổ chức và cá nhân gồm các loại hình doanh nghiệp, các công
ty, xí nghiệp tổ chức kinh tế và cá nhân hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tài sản,
thiết bị cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên thuê là người có nhu cầu tài
trợ dưới hình thức cho thuê tài chính. Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào tồn
tại và hoạt động theo luật pháp, có đủ điều kiện có nhu cầu sẽ được công ty cho
thuê tài chính tài trợ bằng cho thuê tài chính.
- Nhà cung cấp là các công ty, các hãng sản xuất hoặc kinh doanh những tài sản
thiết bị mà bên thuê cần có để sử dụng (gồm các máy móc thiết bị công nghiệp,
các thiết bị trong ngành xây dựng, thiết bị giao thông vận tải, thiết bị văn phòng,
thiết bị cơ khí tự động, thiết bị kiểm nghiệm đo lường, các loại động sản
khác,…).
Nhà cung cấp thực hiện việc chuyển giao, lắp đặt tài sản thiết bị, hướng dẫn kỹ
thuật vận hành, bảo trì, bảo dưỡng tài sản thiết bị,…
26
Hoạt động CTTC được thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình của hoạt động cho thuê tài chính
Bên đi thuê
(tổ chức kinh tế)
(1) (4a) (2) (6)
(5)
Nhà cung cấp (4b) Bên cho thuê
(nơi sản xuất, phân phối) (3) (Công ty cho thuê tài chính)
1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung
cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ
2. Ký hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê
3. Bên cho thuê và nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài
sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
4. a- Nhà cung cấp giao tài sản thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao
nhận.
b- Nhà cung cấp gửi các chứng từ hóa đơn kèm theo thư yêu cầu thanh toán
gửi cho công ty CTTC để yêu cầu thanh toán.
5. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
6. Bên thuê thanh toán tiền thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính.
- Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên
đi thuê, so với cho vay trung dài hạn người đi vay phải có vốn tự có tham gia vào
dự án, thì cho thuê tài chính rõ ràng là có lợi hơn, ưu thế hơn.
27
Cho thuê tài chính được xem là giai đoạn phát triển cao của hoạt động tín dụng
thuê mua và được đánh giá là một hình thức mới để đầu tư vốn vào tài sản sản
xuất. Với những ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thủ tục
tương đối đơn giản, không phải thế chấp,…CTTC ngày nay đang là một loại
hình kinh doanh dịch vụ được ưa chuộng trên thế giới, nhất là ở các nước phát
triển.
Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC đã có những bước phát triển
đáng kể. CTTC thực sự là một kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng được
đánh giá là khá hữu hiệu tạo điều kiện cung ứng vốn cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh, nhất là đối với các DNNVV. Quy mô hoạt động kinh doanh CTTC
phát triển khá mạnh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm.
Các doanh nghiệp đi thuê được hưởng lợi từ các thành tựu khoa học tiên tiến,
được hưởng các dịch vụ tư vấn miễn phí và những thông tin cần thiết khác từ
những nhà cung cấp dịch vụ.
1.2.2.2 Vai trò tài trợ vốn cho DNNVV của thuê mua tài chính
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đổi mới dây chuyền
công nghệ, nâng cao năng suất lao động.
- Cho thuê tài chính là loại hình tài trợ linh hoạt, đặc biệt thích hợp với loại hình
DNNVV, giúp các doanh nghiệp này phát triển đi lên.
Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi
vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã
mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Loại hình này rất thích hợp cho
DNNVV.
28
Mặc dù loại hình này đã có rất lâu nhưng nó còn khá mới mẽ với nhiều doanh
nghiệp. Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài sản
sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người sử dụng tài sản được quyền
sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời
gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương
xứng với trị giá tài sản thuê. Việc cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê tài chính
không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh nghiệp tiếp cận hình
thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản làm đảm bảo nếu vay
ở ngân hàng. Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính có thể mua tài sản của doanh
nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do tập
trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Như vậy, doanh nghiệp vừa có tài
sản để sử dụng vừa có vốn lưu động để sản xuất kinh doanh.
Hoạt động cho thuê tài chính là một loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm, đặc biệt
phát huy hiệu quả trong hỗ trợ DNNVV đầu tư chiều sâu, máy móc, thiết bị,…để
mở rộng sản xuất.
Khi thực hiện thuê tài chính, doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn loại máy
móc thiết bị, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đặc tính kỹ thuật, cách thức và thời
gian giao nhận, lắp đặt và bảo hành, giá cả,…
* Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện thuê mua tài chính
- Có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư.
- Không phải thế chấp tài sản hoặc ký quỹ đảm bảo.
- Lãi suất thuê hợp lý do hai bên thỏa thuận, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Phương
thức thanh toán tiền thuê đơn giản.
- Doanh nghiệp toàn quyền trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp,
giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
29
- Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị
thực và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản.
- Nếu đã mua tài sản nhưng thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp có thể bán lại
tài sản đó cho công ty CTTC và công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại. Như vậy
doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng mà vẫn có vốn để kinh doanh.
1.2.3 Các quỹ đầu tư
- Quỹ đầu tư :
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn
rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay các
loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp,
chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền
khác.
Dưới sự điều hành của công ty quản lý quỹ, thông qua quỹ đầu tư, tiền đầu tư
của các cá nhân và tổ chức được luân chuyển theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2 Quy trình hoạt động của Quỹ đầu tư
30
Nguồn: Website VietFund Management, www.vinafund.com
Quỹ đầu tư là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không dùng vốn của mình để mua
máy móc thiết bị, các yếu tố sản xuất khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, mà nó dùng vốn để đầu tư dài hạn, thông qua góp vốn liên doanh, mua cổ
phần hoặc các loại chứng khoán khác với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động
kinh doanh của Quỹ đầu tư là kinh doanh đầu tư vốn bao gồm đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là việc các Quỹ đầu tư dùng vốn của mình để thâm nhập trực
tiếp vào các công ty, vào các dự án bằng cách góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu
phát hành lần đầu với tư cách là cổ đông sáng lập như các sáng lập viên khác.
+ Đầu tư gián tiếp là việc các Quỹ đầu tư dùng vốn của mình tham gia vào thị
trường chứng khoán (TTCK) , với tư cách là một nhà kinh doanh chứng khoán
(CK), hoặc mua đi bán lại các CK nhằm hưởng chênh lệch giá hay nhận cổ tức
các công ty phát hành CK. Quỹ đầu tư không phải là thành viên của TTCK tập
trung, do đó việc mua bán CK của Quỹ đầu tư ở TTCK phải thông qua các công
ty CK. Các Quỹ đầu tư còn dùng tiền vốn của mình cho các chủ doanh nghiệp
vay để đầu tư vào các dự án theo những thỏa thuận nhất định.
31
Ngoài nguồn vốn đầu tư, các quỹ này cũng mang đến cho doanh nghiệp phương
thức quản lý, sản xuất – kinh doanh tiêu chuẩn quốc tế sao cho lợi nhuận đạt
mức cao nhất. Đổi lại, các quỹ cũng được hưởng lợi theo tỉ lệ thỏa thuận từ lợi
nhuận đó của doanh nghiệp.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm :
Khái niệm “Quỹ đầu tư mạo hiểm” bắt nguồn từ Mỹ. Đây là phương thức đầu tư
mà theo đó nhà đầu tư rót vốn vào doanh nghiệp mới thành lập, chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán (chủ yếu là doanh nghiệp khoa học và công nghệ).
Khác với đầu tư tài chính thông thường, đối tượng được đầu tư mạo hiểm phần
lớn là doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ mới có quy mô vừa và nhỏ trong
giai đoạn khởi nghiệp. Vì đầu tư vào công nghệ cao, công nghệ mới nên mức độ
rủi ro rất cao nhưng thành công thì lợi nhuận rất lớn. Một trong những đặc điểm
của đầu tư mạo hiểm là nhà cung cấp vốn đầu tư mạo hiểm không trực tiếp cung
cấp vốn cho doanh nghiệp mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp để thực hiện
đầu tư và quản lý vốn đầu tư.
+ Đối tượng tiếp cận vốn mạo hiểm hầu hết đều là các công ty đang trong giai
đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, thị phần nhỏ, thương hiệu chưa
có. Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc các doanh nghiệp có qui mô nhỏ rất
khó khăn khi tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, bởi vì mức rủi ro không thu hồi vốn rất cao.
+ Các chương trình đầu tư vốn mạo hiểm là các kênh tài trợ khác cho doanh
nghiệp trong trường hợp không thể tiếp xúc với nợ vay ngân hàng. Vốn mạo
hiểm cũng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tập trung
vốn, tạo vốn, phát triển công nghệ, phát triển kinh tế, giúp tạo công ăn việc làm.
32
+ Quỹ đầu tư mạo hiểm cung cấp nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp và thị
trường đang hoạt động nhưng thiếu vốn, nó đóng vai trò là chất xúc tác nhằm
tăng cường khả năng của doanh nghiệp. Ngoài vốn, quá trình của vốn mạo hiểm
còn mang lại khả năng chuyên môn về quản lý, cụ thể hóa kế hoạch kinh doanh
và thông tin. Các quỹ đầu tư mạo hiểm tham gia lập kế hoạch chiến lược, phân
tích thị trường, đánh giá rủi ro, lợi nhuận và tăng cường bổ sung vào công tác
quản lý. Quy trình tham gia vốn mạo hiểm cũng đảm bảo rằng doanh nhân có
suy nghĩ đúng đắn và kế hoạch của họ được xây dựng cụ thể, được chuẩn bị đầy
đủ, rõ ràng.
+ Quỹ đầu tư mạo hiểm giữ vai trò của người cung cấp thông tin vì họ có khả
năng tập hợp thông tin với chi phí thấp hơn các nhà đầu tư.
+ Ngoài ra, một yếu tố cũng rất quan trọng đó là vốn mạo hiểm còn cung cấp cho
doanh nghiệp uy tín, những thứ được xem là một loại tài sản vô hình và rất có
giá trị khi giao dịch với khách hàng.
- Vai trò tài trợ vốn của quỹ đầu tư đối với DNNVV:
- Quỹ đầu tư là những nhà đầu tư lớn trên thị trường vốn, đóng góp tích cực vào
sự phát nền kinh tế bằng cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước và
cung cấp vốn hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các hình thức đầu tư
trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Quỹ đầu tư vừa cung cấp vốn vừa vừa góp phần tư vấn về tài chính, quản trị và
tái cấu trúc doanh nghiệp.
- Đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những ý tưởng mới về thị trường, cơ
hội và thời cơ trong sản xuất kinh doanh sẽ được quỹ đóng vai trò là nhà tài trợ
tích cực để đưa những ý tưởng đó thành hiện thực.
33
- Đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự kinh doanh nguồn tài trợ vốn
từ các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng vì DNNVV mới khởi sự chưa có đủ tài
sản thế chấp để vay vốn ngân hàng, và nếu có vay được thì gánh nặng lãi vay
khiến cho DNNVV sẽ phải gánh chịu rủi ro tài chính rất cao.
1.2.4 Các nguồn tài trợ khác
Ngoài các nguồn tài trợ nêu trên thì thị trường chứng khoán cũng là một kênh
huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các đơn vị có thể tiến hành huy động vốn thông qua các thị trường sau:
- Thị trường sàn giao dịch là thị trường được tổ chức tập trung có địa điểm giao
dịch cố định. Chứng khoán được mua bán là loại đã được niêm yết tại Sở dịch
(điều kiện để niêm yết tại Sở giao dịch là những công ty cổ phần có vốn điều lệ
từ 80 tỷ đồng trở lên), việc mua bán được thực hiện theo phương thức đấu giá hai
chiều giữa đại diện (môi giới) người mua và đại diện người bán.
- Thị trường phi tập trung (thị trường OTC) là thị trường được tổ chức không
dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định mà dựa vào một hệ thống vận hành theo
cơ chế chào bán cạnh tranh và thương lượng giữa các công ty chứng khoán với
nhau, thông qua một sự trợ giúp quyết định nhiều đến hiệu quả hoạt động, đó là
phương tiện thông tin. Việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện
thoại và internet với sự trợ giúp của các thiết bị đầu cuối.
Trước đây, thị trường chứng khoán còn manh mún chưa phát huy được vai trò là
kênh trung gian huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt
động đầu tư thì nay vai trò này đã được phát huy một cách mạnh mẽ. Hiện nay,
thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động thu hút nguồn vốn sôi động
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế,
các DNNVV, các cá nhân,…
34
Các DNNVV có thể tận dụng kênh này để huy động vốn thông qua việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ,…
1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.3.1 Đóng góp vào GDP
Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế các DNNVV đã khơi dậy một sức
sản xuất rất lớn và giải quyết được một số lượng lớn lao động xã hội, kể cả ở
vùng sâu vùng xa. Năng lực sản xuất hàng hóa của thành phần này tăng mạnh,
đóng góp đáng kể vào GDP.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, các xí nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đang
chiếm khoảng 60% GDP và 70% lực lượng lao động tại những nước có tổng thu
nhập quốc dân (GNP) từ 100-500 USD/năm/người, đóng góp 50% GDP và
chiếm 65% lực lượng lao động tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD).
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, khu vực kinh tế dân doanh có tiềm năng phát
triển lớn giá trị sản phẩm tạo ra chiếm trên 45%GDP (Niên giám thống kê 2007).
1.3.2 Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
Với một lực lượng doanh nghiệp hùng hậu hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị
mà nó mang lại cho nền kinh tế là rất lớn, là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
thông qua các chính sách quản lý, điều hành của Nhà nước như chính sách thuế.
Trong thời gian qua, ở Việt Nam, DNNVV đóng góp khoảng 17.46% tổng thu
Ngân sách nhà nước.
1.3.3 Góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, các vấn đề xã hội
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các DNNVV ở các thành phố, địa phương, các
vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã
hội và ổn định kinh tế - xã hội.
35
Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, quan
trọng hơn và có ý nghĩa then chốt là tạo công ăn việc làm. DNNVV là thành
phần kinh tế tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động,
giúp người lao động có điều kiện làm việc, có thu nhập ổn định và có điều kiện
để cải thiện cuộc sống. Theo thống kê, có tới 90% việc làm mới được tạo ra từ
khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng,
khu vực trong cả nước.
- DNNVV còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp lớn. DNNVV còn là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp lớn,
Với những doanh nghiệp thành công, quy mô của các doanh nghiệp được mở
rộng và nhiều doanh nghiệp trong số này dần dần trở thành những doanh nghiệp
lớn.
- DNNVV cũng góp phần không nhỏ vào xuất khẩu, DNNVV cũng là một lực
lượng rất quan trọng trong việc tăng cường xuất khẩu.
1.4 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước
* Nhật Bản:
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật Bản đã
ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về
chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm
quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng quát, các chính sách phát
triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu chủ yếu sau đây: Thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV; tăng cường lợi ích kinh tế và
xã hội của các nhà doanh nghiệp và người lao động tại DNNVV; khắc phục
36
những bất lợi mà các DNNVV gặp phải; và hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV.
Một số nội dung chủ yếu của các chính sách:
- Cải cách pháp lý :
Luật cơ bản về DNNVV mới được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải cách
cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi trường
kinh tế – xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo thuận lợi
cho thành lập doanh nghiệp mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi mới trong kinh
doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp mới, tăng nguồn
cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật xúc tiến các hệ
thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng cường sức cạnh
tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các khu
vực bán hàng. Một Hệ thống cứu tế hỗ tương cũng đã được thiết lập nhằm hạn
chế sự phá sản của DNNVV…
- Hỗ trợ về vốn :
+ Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản
hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách.
+ Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quan lý các DNNVV ở từng khu vực, các
khoản vay được thực hiện tuỳ theo điều kiện của khu vực thông qua một quỹ
được góp chung bởi chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương và
được ký quỹ ở một thế chế tài chính tư nhân.
+ Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch
cho vay Marukei) được áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ không đòi hỏi phải có
thế chấp hoặc bảo lãnh.
+ Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại các thể
chế tài chính tư nhân. Còn Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng mở rộng các
37
khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Hệ thống bảo
lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một mạng lưới an
toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ
phá sản của DNNVV.
+ Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới
- Hỗ trợ về quản lý
- Xúc tiến xuất khẩu
* Hàn Quốc:
Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNVVN trải qua nhiều giai đoạn với
chiến lược và giải pháp khác nhau. Có thể rút ra một số bài học bổ ích cho định
hướng phát triển của DNVVN Việt Nam.
- Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNVVN trong nước
- Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với đặc tính của từng giai
đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn của vòng đời DN:
Khởi nghiệp - Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng - Tăng trưởng, toàn cầu
hóa.
+ Linh hoạt hóa khởi nghiệp:
+ Nuôi dưỡng và thúc đẩy tăng trưởng
+ Tăng trưởng - toàn cầu hóa
- Thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trưởng cho DNVVN và các tập đoàn
Kết luận chương 1 :
Qua nghiên cứu lý luận cơ bản về DNNVV với những đặc điểm vốn có, sự hình
thành, tồn tại và phát triển của các DNNVV là một xu thế tất yếu của nền kinh tế
38
thị trường, và sự phát triển của DNNVV đóng góp đáng kể vào sự phát triển của
nền kinh tế các nước trên thế giới và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ. Với các
nguồn tài trợ cho doanh nghiệp từ bên ngoài như tín dụng ngân hàng, cho thuê
tài chính, quỹ đầu tư,..và vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nó đối với DNNVV, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ
và thúc đẩy sự phát triển DNNVV là một vấn đề mang tính chất thực tiễn cao.
39
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN TÀI TRỢ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT
NAM
2.1 Các chính sách của Nhà nước phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhằm khuyến khích phát triển DNNVV thực hiện vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, Chính phủ đã ban hành Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, về trợ giúp phát triển DNNVV
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, phát triển DNNVV vừa là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNNVV
phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học -
công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh
nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường,
phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao
động. Các DNNVV được hưởng các chính sách ưu đãi theo pháp luật hiện hành.
Nghị định cũng quy định thêm các chính sách trợ giúp và tổ chức xúc tiến phát
triển các DNNVV.
Một số các quyết định khác của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các DNNVV như :
- Quyết định số 193/2001/QĐ/TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ,
về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV
40
- Quyết định số 290/2003/QĐ-BKH ngày 12/05/2003 của Bộ trưởng Bộ kế
hoạch và Đầu tư, về việc thành lập các Trung tâm hỗ trợ Kỹ thuật DNNVV tại
Hà Nội, Đà Nẳng và Tp Hồ Chí Minh …
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý của các DNNVV
(Nguồn: Cục phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Việt Nam là một trong những quốc gia tham gia hợp tác ASEAN về DNNVV,
thực hiện các hoạt động hợp tác phát triển DNNVV thông qua các cuộc họp
Nhóm công tác DNNVV (SMEWG) được tổ chức hai lần một năm lần lượt tại
10 nước thành viên ASEAN. Cuộc họp là diễn đàn để các cơ quan phụ trách
DNNVV của 10 nước thành viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau xây
dựng các kế hoạch hành động, xây dựng chiến lược, khung chính sách nhằm phát
triển DNNVV toàn khu vực.
41
Thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 30/07/2008, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) và Tập đoàn Đại Dương (Ocean Group) đã ký kết thỏa thuận đồng tổ
chức sự kiện “Tuần lễ quốc gia doanh nghiệp nhỏ và vừa 2008” gọi tắt là “Tuần
lễ SME” với chủ đề là “Liên kết, hội nhập cùng phát triển”. Sự kiện này sẽ được
tổ chức thường niên bắt đầu từ năm 2008. Đây là cơ hội để các nhà hoạch định
chính sách, các bộ ngành liên quan, các tổ chức hỗ trợ phát triển DNNVV và các
doanh nghiệp trao đổi ý kiến, quan điểm, chia sẻ bài học kinh nghiệm, đề xuất
các giải pháp phát triển DNNVV, xây dựng mối liên kết giữa các DNNVV và
các doanh nghiệp lớn, tạo cơ hội gặp gỡ giữa các DNNVV và các nhà cung cấp
dịch vụ phát triển kinh doanh như tư vấn, cung cấp tài chính và nâng cao năng
lực cho các DNNVV.
Từ định hướng, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước Trung
tâm hỗ trợ DNNVV trực thuộc Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
đã được thành lập và đã có các chính sách thiết thực hỗ trợ cho các DNNVV ở
Việt Nam.
Trung tâm hỗ trợ DNNVV (VCCI) với các công cụ hỗ trợ cụ thể như : cải thiện
môi trường kinh doanh, phát triển chuổi giá trị, phát triển hiệp hội DNNVV,
marketing xã hội, sử dụng các phương tiện truyền thông, xã hội hóa các dịch vụ
công,…nhằm giúp cho các DNNVV giải quyết các khó khăn về vốn, mặt bằng,
công nghệ, thị trường, nguồn nhân lực, thông tin.
- Trung tâm tổ chức các khóa đào tạo năng lực cho các DNNVV với các chương
trình cụ thể như nâng cao và giữ ổn định chất lượng sản phẩm, đảm bảo giao
hàng đúng hạn, công tác giao nhận và vận chuyển hàng hóa,…đồng thời cũng
hướng đến xây dựng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hướng dẫn
42
và khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đối thoại, trau đổi thông tin, đưa các
doanh nghiệp xích lại gần nhau hơn.
- Trung tâm tổ chức các khu trưng bày sản phẩm công nghiệp phụ trợ để các
DNNVV có cơ hội giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình tại các hội chợ quốc
tế lớn như Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam 2007,…Trung tâm cũng tổ chức
xây dựng một danh bạ chi tiết các doanh nghiệp với những sản phẩm được sản
xuất trên những dây chuyền công nghệ cụ thể cho các doanh nghiệp có nhu cầu
có thể dễ dàng tìm kiếm các vệ tinh, các nhà cung ứng có đủ năng lực.
- Trung tâm còn tổ chức Giải thưởng sáng tạo kiểu dáng sản phẩm, giúp các
doanh nghiệp nâng cao giá trị sản phẩm, giúp các doanh nghiệp nâng cao giá trị
sản phẩm bằng việc cải thiện mẫu mã, đầu tư đóng gói.
- Trung tâm phối hợp với Cục khuyến công, Bộ công thương, Trung ương hội
liên hiệp phụ nữ tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ các trung tâm khuyến công
và câu lạc bộ doanh nhân nữ các tỉnh về công tác phát triển cho doanh nghiệp
một cách phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương.
- Trung tâm phối hợp với các chuyên gia của Học viện chính trị quốc gia khu
vực I xây dựng giáo trình đưa vào giảng dạy chương trình nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư và phát triển các Hiệp hội doanh
nghiệp.
2.2 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- Về số lượng doanh nghiệp:
+ Số lượng doanh nghiệp được thành lập mới không ngừng gia tăng qua các
năm, nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 được ban
hành.
43
Biểu đồ 2.1 Số lượng doanh nghiệp qua các năm
35,004
44,314
328,207
176,931
123,392105,167
84,003
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
20
00
20
01
20
04
20
05
20
06
20
07
6 t
há
ng
/20
08 Năm
Doanh nghiệp
Tổng số doanh nghiệp
Số DNNVV
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007
+ Riêng tại TPHCM, năm 2007 đã có hơn 18.500 doanh nghiệp mới thành lập
với tổng vốn đăn._.NĐ-CP, ngày 21 tháng 08 năm 2008.
17. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
18. Nguyễn Văn Lịch (2008), “Xí nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Ấn Độ”,
19. Phan Thị Thanh Giang (2007), “Giải pháp nâng cao khả năng huy động
nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp.HCM.
20. SMEWG, APEC VIET NAM 2006, Đề cương “Tăng cường năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thương mại và đầu tư”.
Tạp chí Cộng sản, Internet, tháng 04/2008.
21. Tạp chí kế toán (2006), “Định chế tài chính cho sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khu vực tư nhân”, Tạp chí Phát triển kinh tế.
22. Thúy Hải (2008), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa : Lớn nhưng chưa mạnh !”, Sài
gòn giải phóng, Internet.
23. Trang web Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (ASMED Business
Portal) .
24. Trang web Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn.
25. Một số các văn bản pháp luật có liên quan trên trang web Cơ sở dữ liệu Luật
Việt Nam www.luatvietnam.com.vn.
92
PHỤ LỤC
93
Phụ lục 01 : Các công ty cho thuê tài chính hiện nay:
STT Tên Công ty Số và ngày
cấp Giấy
phép
Số và ngày
cấp GP
ngoại hối
Vốn
điều lệ
Trụ sở
chính
Số ĐT, số
Fax
Số
lượng
CN và
SGD
1
Cty CTTC ANZ-
VTRAC (100% vốn
nước ngoài) ( ANZ/V-
TRAC Leasing
Company)
14/GP-
CTCTTC
ngày
19/11/1999
433/QĐ-
NHNN ngày
8/5/2003
5 Triệu
USD
14 Lê Thái
Tổ, Hà Nội 08.8232788
08.8232789
2
Cty CTTC I - NH
Nông nghiệp & PTNT
( Agribank No1.
Leasing Company)
06/GP-
CTCTTC
ngày
27/08/1998
250/QĐ-
NHNN ngày
22/01/2007
200 tỷ
VNĐ
Số 4 Phạm
Ngọc Thạch,
Đống Đa, Hà
nội
04.5745425
04.5745431 2
3
Cty CTTC II - NH
Nông nghiệp & PTNT
( Agribank No2.
Leasing Company)
07/GP-
CTCTTC
ngày
27/08/1998
04/GP-
NHNN ngày
12/3/2003
350 tỷ
VNĐ
422 Trần
Hưng Đạo,
P2, Quận5,
TPHCM
04.9285796
04.8287329 6
4
Cty CTTC II NH Đầu
tư và Phát triển VN
(BIDV Leasing
Company II)
11/GP-
NHNN ngày
17/12/2004
150 tỷ
VNĐ
Lầu 6 Cao ốc
146Nguyễn
Công Trứ,
Q1, TP Hồ
Chí Minh
08.8217992
08.8218878 1
5
Cty CTTC Kexim
(KVLC) (100% vốn
nước ngoài) ( Kexim
Vietnam Leasing
Company)
02/GP-
CTCTTC
ngày
20/11/1996
763/QĐ-
NHNN ngày
14/7/2003
13
Triệu
USD
Tầng 9
Diamond
Plaza, 34 Lê
duẩn, QI,
TPHCM
08.9144494
08.8211472
6
Cty CTTC NH Công
thương VN (Leasing
Company - Industrial
and Commercial Bank
of Vietnam)
04/GP-
CTCTTC
ngày
20/03/1998
300 tỷ
VNĐ
18 Phan
Đình Phùng,
Ba Đình, Hà
Nội
04.7331985
04.7342949
7
Cty CTTC NH Ngoại
thương VN ( VCB
Financial Leasing
Company)
05/GP-
CTCTTC
ngày
25/05/1998
06/GP-
NHNN ngày
8/4/2003
200 tỷ
VNĐ
Tầng 3, Nhà
10b Tràng
Tiền, Hoàn
Kiếm, Hà
Nội
04.9289289
04.9289150 1
94
8
Cty CTTC NH Sài
Gòn Thương Tín (
Sacombank Leasing
Company)
04/GP-
NHNN ngày
12/04/2006
200 tỷ
VNĐ
87A, 89/3,
89/5 Hàm
Nghi,
Phường
Nguyễn Bình
Thạnh, Q1,
TPHCM
08.9106650
08.9106640
9
Cty CTTC NH Đầu tư
và Phát triển VN
(BIDV Leasing
Company I)
08/GP-
CTCTTC
ngày
27/10/1998
13/GP-
NHNN ngày
22/5/2003
200 tỷ
VNĐ
191 Bà
Triệu, Q. Hai
Bà Trưng,
Hà Nội
04.2200599
04.2200600
10
Cty TNHH CTTC
Quốc tế Chailease (
Chailease International
Leasing Company
Limited)
09/GP-
NHNN ngày
09/10/2006
quy định
trong giấy
phép
10
triệu
USD
P2801-04,
Saigon Trade
Centre, 37
Tôn Đức
Thắng, Q1,
TPHCM
11
Cty TNHH cho thuê
tài chính Quốc tế VN
(Vietnam International
Leasing Company)
117/GP-
NHNN ngày
24/04/2008
quy định
trong giấy
phép
5 Triệu
USD
Sài gòn
Tower, 29 Lê
Duẩn,
Q1,TPHCM
08.8257000
08.8230854
12
Cty TNHH một thành
viên CTTC Công
nghiệp tàu thủy (
VINASHIN Financial
Leasing Company
Limited)
79/GP-
NHNN ngày
19/03/2008
100 tỷ
VNĐ
Tầng1&2
Tòa nhà 34T,
Khu đô thị
Trung Hòa-
Nhân Chính,
Cầu Giấy, Hà
Nội
13
Cty TNHH một thành
viên CTTC Ngân hàng
Á Châu ( ACB
Leasing Company)
06/GP-
NHNN ngày
22/05/2007
100 tỷ
VNĐ
45 Võ Thị
Sáu, phường
Đa Kao, Q.1,
TPHCM
Nguồn : Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
95
Phụ lục 02 : Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Nhật Bản
Hình thức tổ chức doanh nghiệp của Nhật Bản ra đời cách đây hơn 100 năm với
hai loại hình chính: (1) Hình thức tổ chức kiểu “cái ô”, công ty mẹ được phân
thành hệ thống các công ty con có quan hệ với công ty mẹ theo hình cái ô; mỗi
công ty con chịu trách nhiệm sản xuất một số bộ phận phụ tùng chuyển về công
ty mẹ lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm (2) Hình thức tổ chức “mắt xích”, tập đoàn
sản xuất bao gồm nhiều công ty được liên kết với nhau theo kiểu mắt xích. Cả
hai hình thức tổ chức doanh nghiệp nêu trên đều phù hợp với loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), do vậy loại hình doanh nghiệp này ở Nhật Bản đã
phát triển từ rất sớm. Trong lịch sử phát triển 50 năm, khu vực DNNVV đã
khẳng định vai trò của mình trong đời sống kinh tế – xã hội Nhật Bản, góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế – xã hội của nước này.
1. Định nghĩa về DNNVV của Nhật Bản
Do tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế, Nhật Bản đã sớm đưa ra
định nghĩa chính thức xác định DNNVV trong từng lĩnh vực kinh doanh, là cơ sở
quan trọng để các cơ quan chức năng xác định đối tượng hỗ trợ, tập trung chính
sách cũng như định hướng phát triển doanh nghiệp khu vực này. Theo Luật cơ
bản về DNNVV của Nhật Bản ban hành năm 1963, DNNVV của Nhật Bản được
xác định dựa trên các tiêu chí sau đây:
Do nhu cầu mở rộng định nghĩa về DNNVV, Luật cơ bản về DNNVV đã được
sửa đổi ban hành ngày 3/12/1999 với nội dung thay đổi chủ yếu là tăng giới hạn
vốn tối đa cho các DNNVV trong từng lĩnh vực. Mục đích của sự thay đổi này là
làm tăng số lượng doanh nghiệp có đủ điều kiện được hưởng các biện pháp hỗ
96
trợ DNNVV. Theo Luật mới, các tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện như
sau:
2. Thực trạng phát triển của các DNNVV Nhật Bản và vai trò của chúng
trong nền kinh tế
Trong lịch sử hơn 50 năm, các DNNVV của Nhật Bản đã không ngừng phát
triển, thể hiện tính năng động và sáng tạo ngay cả trong những thời kỳ nền kinh
tế đất nước phải đối mặt với những khó khăn chồng chất. Ngày nay, với một lực
lượng hết sức hùng hậu, các DNNVV tiếp tục thể hiện vai trò then chốt của mình
trong đời sống kinh tế – xã hội Nhật Bản.
2.1. Quá trình phát triển của khu vực DNNVV Nhật Bản
Xuyên suốt tiến trình phát triển, các DNNVV Nhật Bản không ngừng tăng nhanh
về số lượng, đặc biệt là trong các thời kỳ phồn thịnh của nền kinh tế. Ngay từ
đầu những năm 1950, thực hiện dân chủ hoá kinh tế sau chiến tranh, các tài phiệt
Nhật Bản bị giải thể, các doanh nghiệp lớn đứng phía sau bị thoái hoá. Trong
thời gian này, các DNNVV đã cố gắng đáp ứng nhu cầu của dân chúng, xuất
khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, nhờ đó đã có những đóng góp lớn vào việc phục
hồi kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh.
Vào cuối những năm 1950, Chính phủ tập trung vào phát triển công nghiệp hoá
học và công nghiệp nặng, tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp lớn, do
vậy DNNVV có lúc bị lãng quên. Tuy nhiên bước sang thập kỷ 1960, nhờ có tiến
bộ kỹ thuật, cơ cấu công nghiệp thay đổi, các DNNVV bắt đầu nhận khoán gia
công, lắp ráp sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực chế tác, do vậy
số lượng DNNVV bắt đầu tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt, Luật cơ bản về
DNNVV được ban hành năm 1963 đã xác định các tiêu chí của DNNVV cũng
như mục tiêu chính sách phát triển kinh doanh nhỏ, do vậy đã khẳng định tầm
97
quan trọng và có các biện pháp phát triển khu vực doanh nghiệp này, góp phần
làm tăng đáng kể số lượng DNNVV. Số lượng DNNVV thuộc lĩnh vực thương
mại và dịch vụ cũng tăng lên nhanh chóng, hình thành các mạng lưới cung cấp
hàng hoá (bán buôn và bán lẻ) và dịch vụ phạm vi trên cả nước và tham gia xuất
khẩu.
Trong khoảng thời gian cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980, nền kinh
tế Nhật Bản bắt đầu chuyển ưu tiên sang sản xuất các sản phẩm có kỹ thuật cao
như ôtô, tivi, đồng hồ điện tử, máy ảnh, máy vi tính, máy điều khiển kỹ thuật số,
rô bốt công nghiệp… Những sản phẩm này phần lớn thuộc dạng lắp ráp và gia
công, nên các công đoạn gia công đều do các DNNVV đảm nhận, các doanh
nghiệp lớn chỉ thực hiện hoạt động lắp ráp sau cùng. Vị trí của các DNNVV
được nâng cao do chúng có thể sản xuất theo từng đơn hàng số lượng sản phẩm
ít nhưng đa dạng và phong phú về mẫu mã và chủng loại, được đánh giá cao trên
thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, cùng với những thay đổi đáng kể về môi trường kinh
tế quốc tế, nền kinh tế Nhật Bản nói chung, khu vực doanh nghiệp của nước này
nói riêng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, môi trường mới
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều DNNVV mới phát triển, đặc biệt là những
doanh nghiệp tham gia các hoạt động kinh doanh vốn rủi ro, các hoạt động kinh
doanh mang tính chất đổi mới, những doanh nghiệp có tính linh hoạt và tính đa
dạng cao. Do vậy, các DNNVV vẫn giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế Nhật
Bản và được chờ đợi trở thành một nguồn gốc của sự năng động góp phần đáng
kể cho quá trình hồi phục nền kinh tế nước này trong tương lai.
2.2. Tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế Nhật Bản
98
Những số liệu và phân tích mang tính chất so sánh giữa các DNNVV với các
doanh nghiệp lớn của Nhật Bản dưới đây sẽ cho thấy tầm quan trọng của khu
vực DNNVV trong nền kinh tế.
- Số lượng DNNVV. Như đã nêu trên, số lượng các DNNVV của Nhật Bản tăng
lên nhanh chóng trong các thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế. Mặc dù trong
những năm gần đây, tốc đột ăng có giảm đi, song số DNNVV vẫn tăng lên do sự
mở rộng các tiêu chí xác định DNNVV theo Luật cơ bản năm 1999 (Quy định
mới của Luật đã làm tăng thêm khoảng 20.000 DNNVV). Tính đến năm 1998,
Nhật Bản có trên 5 triệu DNNVV (trong đó có khoảng 4,48 triệu doanh nghiệp
nhỏ), chiếm tới 99,7% số doanh nghiệp của cả nước. Số doanh nghiệp này thực
hiện kinh doanh ở hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế, tập trung lớn nhất ở lĩnh
vực bán lẻ, dịch vụ và chế tác.
- Số lao động làm việc trong các DNNVV. Do số lượng hùng hậu và tính đa
dạng về lĩnh vực kinh doanh của các DNNVV Nhật Bản, chúng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc tạo việc làm, thu hút lao động. Trong những giai đoạn
khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản, các doanh nghiệp lớn liên tục sa thải lao
động, khu vực DNNVV chính là một nguồn quan trọng thu hút số lao động bị sa
thải đó. Theo số liệu của một cuộc điều tra về việc làm, có khoảng 70% số lao
động dời chỗ làm cũ có việc làm mới tại các DNNVV.
Hiện nay, khu vực DNNVV tạo việc làm thường xuyên cho 40 triệu lao động,
chiếm hơn 70% số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp của cả nước.
Số lao động cũng tập trung lớn tại các lĩnh vực dịch vụ, bán lẻ và chế tác.
- Doanh thu của các DNNVV: Khu vực DNNVV tạo ra hơn 40% doanh thu của
khu vực doanh nghiệp. Trong đó lĩnh vực buôn bán tạo ra doanh thu cao nhất
(khoảng 43% tổng doanh thu của khu vực DNNVV), song so với các doanh
99
nghiệp lớn, các DNNVV thuộc lĩnh vực bán lẻ có tầm quan trọng cao hơn (tạo ra
gần 56% doanh thu của các lĩnh vực bán lẻ).
- Giá trị gia tăng được tạo ra bởi các DNNVV: Từ năm 1988, khu vực DNNVV
luôn tạo ra gần 60% giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp.
Con số này thể hiện tầm quan trọng của các DNNVV trong sự đóng góp vào
GDP của Nhật Bản.
3. Một số chính sách phát triển DNNVV chủ yếu của Nhật Bản
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật Bản đã
ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về
chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm
quan trọng của nó trong nền kinh tế. Ngay trong những năm sau Chiến tranh Thế
giới thứ II, Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành cải thiện các công cụ cơ bản về các
chính sách đối với DNNVV. Trong thời kỳ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế
(1955-1973), Chính phủ tập trung vào việc hệ thống hoá và hiện đại hoá các
chính sách phát triển DNNVV. Thời kỳ tăng trưởng ổn định (1974-1984), các
chính sách phát triển DNNVV tập trung vào tăng cường tri thức và tăng cường
các nguồn lực quản lý vô hình cho DNNVV. Thời kỳ chuyển đổi (từ năm 1985
đến nay), các chính sách tập trung vào việc thay đổi cơ cấu và tích tụ công
nghiệp, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp mới và các hoạt động kinh doanh mới.
Xét một cách tổng quát, các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập
trung vào các mục tiêu chủ yếu sau đây: Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
của các DNNVV; tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp
và người lao động tại DNNVV; khắc phục những bất lợi mà các DNNVV gặp
phải; và hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV. Dưới đây là các nội dung chủ yếu
của các chính sách đó:
100
- Cải cách pháp lý
Trong những năm qua, hàng loạt các luật về DNNVV đã được ban hành nhằm
tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hành động của khu vực doanh nghiệp này.
Đặc biệt trong những năm gần đây, việc cải cách môi trường pháp lý được coi là
một ưu tiên hàng đầu của Nhà nước Nhật Bản.
Luật cơ bản về DNNVV mới được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải cách
cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi trường
kinh tế – xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo thuận lợi
cho thành lập doanh nghiệp mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi mới trong kinh
doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp mới, tăng nguồn
cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật xúc tiến các hệ
thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng cường sức cạnh
tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các khu
vực bán hàng. Một Hệ thống cứu tế hỗ tương cũng đã được thiết lập nhằm hạn
chế sự phá sản của DNNVV…
- Hỗ trợ về vốn
Các biện pháp hỗ trợ vốn được sắp đặt bởi ba thể chế tài chính thuộc Chính phủ:
Công ty Đầu tư kinh doanh nhỏ, Ngân hàng Hợp tác Trung ương về Thương mại
và Công nghiệp và Công ty Đầu tư an toàn quốc gia. Hỗ trợ có thể dưới dạng các
khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc biệt với
những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách.
+ Theo Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở quan lý các DNNVV ở từng khu vực,
các khoản vay được thực hiện tuỳ theo điều kiện của khu vực thông qua một quỹ
được góp chung bởi chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương và
được ký quỹ ở một thế chế tài chính tư nhân.
101
+ Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ (kế hoạch
cho vay Marukei) được áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ không đòi hỏi phải có
thế chấp hoặc bảo lãnh.
+ Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại các
thể chế tài chính tư nhân. Còn Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng mở rộng
các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Hệ thống bảo
lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một mạng lưới an
toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm các vụ
phá sản của DNNVV.
+ Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư DNNVV (SBIC), thành lập năm 1963, đã
thực hiện nhiều kế hoạch và chương trình đầu tư hỗ trợ DNNVV nhằm góp vốn
cổ phần, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập, đầu tư cho các công ty
R&D và các công ty đã trưởng thành.
+ Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới
Các DNNVV có thể được hưởng các chính sách hỗ trợ cho hoạt động R&D
hoặc tiến hành các hoạt động kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ
cấp, bảo lãnh vốn vay và đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các
quy định của Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo của DNNVV. Các DNNVV
thực hiện các hoạt động kinh doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng
cách phát hành thêm cổ phần hoặc trái phiếu công ty được hỗ trợ bởi các quỹ rủi
ro thuộc các địa phương. Còn Hệ thống nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ Nhật
Bản (SBỈ) cung cấp tài chính cho DNNVV có hoạt động kinh doanh mang tính
chất đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm hoặc các quy trình sản
xuất mới. Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua áp dụng công
nghệ thông tin, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền bá thông tin và
102
ứng dụng các phần mềm tin học được hỗ trợ bởi chính quyền các địa phương,
bao gồm các dịch vụ tư vấn và dịch vụ phát triển doanh nghiệp kiểu mẫu.
- Hỗ trợ về quản lý
Hoạt động tư vấn quản lý kinh doanh được thực hiện thông qua Hệ thống đánh
giá DNNVV. Mỗi quận, huyện và chính quyền của 12 thành phố lớn đánh giá
các điều kiện quản lý của DNNVV, đưa ra những khuyến nghị cụ thể và cung
cấp các hướng dẫn.
Viện Quản lý kinh doanh nhỏ và Công nghệ thực hiện các chương trình đào tạo
cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của DNNVV và đội ngũ nhân sự
của các quận, huyện. Việc tăng cường tiếp cận của DNNVV là một ưu tiên của
Chính phủ. Sách trắng về DNNVV được xuất bản hàng năm chứa đựng nhiều
thông tin về khu vực doanh nghiệp này dựa trên các cuộc điều tra về thực trạng
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Xúc tiến xuất khẩu
Chính phủ Nhật Bản cung cấp những hướng dẫn và dịch vụ thông tin cho
DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
Chương trình môi giới tư vấn và kinh doanh tạo cơ hội cho các DNNVV của
Nhật Bản cũng như của nước ngoài có thể đăng ký trực tiếp vào cơ sở dữ liệu
trên mạng Internet và quảng cáo các loại liên kết kinh doanh hoặc liên minh
chiến lược mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm.
4. Một số vấn đề hiện nay các DNNVV đang gặp phải, triển vọng và các giải
pháp phát triển DNNVV trong thời gian tới.
Từ đầu năm 1990 đến nay, nền kinh tế Nhật Bản lâm vào suy thoái và luôn ở
trong tình trạng khó khăn. Đặc biệt, gần đây với sự tiến triển nhanh chóng của
quá trình toàn cầu hoá kinh tế, sự xuất hiện và phát triển của kinh tế tri thức đã
103
dẫn đến nhiều thay đổi tác động đến sự phát triển của khu vực DNNVV Nhật
Bản. Các DNNVV đã gặp không ít khó khăn, đồng thời cũng gặp những cơ hội
mới. Đặc biệt, những ưu tiên về chính sách phát triển kinh tế của Nhật Bản bắt
đầu tập trung mạnh vào khu vực doanh nghiệp này, điều mà trước đây không có,
do vậy các DNNVV sẽ có những điều kiện mới, thuận lợi hơn để phát triển.
4.1. Những khó khăn hiện nay các DNNVV Nhật Bản đang gặp phải
Như đã nêu trên, nền kinh tế Nhật Bản suy thoái và các xu hướng tiến triển kinh
tế mới đã gây các áp lực đối với sự phát triển của DNNVV. Trong số những
nhân tố gây ảnh hưởng mạnh mẽ, sự thay đổi về môi trường và điều kiện kinh
doanh được coi là những nhân tố gây khó khăn lớn nhất.
4.2. Những triển vọng phát triển của các DNNVV Nhật Bản
Cho dù hiện tại đang gặp phải những khó khăn, song nền kinh tế Nhật Bản có
nhiều khả năng vượt qua nhờ đẩy mạnh cải cách cơ cấu và tạo ra các ngành kinh
doanh mới. Trong quá trình này, người ta chờ đợi các DNNVV sẽ trở thành
nguồn gốc của sự nặng động cho nền kinh tế, đóng vai trò then chốt trong việc
cung cấp hàng hoá và dịch vụ, tạo các cơ hội làm việc hấp dẫn, khởi nguồn cho
sự phát triển của cạnh tranh trên thị trường và góp phần vào sự phát triển của các
nền kinh tế – xã hội khu vực.
Mặc dù tỷ lệ thành lập DNNVV mới trong những năm gần đây giảm sút, song
với những ưu tiên chính sách mới đây dành cho khu vực doanh nghiệp này, hy
vọng trong những năm tới, số doanh nghiệp mới thành lập mỗi năm sẽ đạt
khoảng 240.000 doanh nghiệp thay vì 140.000 doanh nghiệp như hiện nay. Và
trong vòng 5 năm tới, dự kiến các DNNVV sẽ tạo thêm khoảng một triệu việc
làm. Các doanh nghiệp mới sẽ được thành lập dưới các hình thức đa dạng, phong
104
phú, chẳng hạn như doanh nghiệp tự tuyển dụng, cổ phần hoá doanh nghiệp kinh
doanh rủi ro, công ty con được thành lập bởi công ty mẹ…
Khu vực kinh doanh nhỏ của Nhật Bản tiếp tục thay đổi, đa dạng hoá mạnh mẽ
về năng suất, tiền lượng, khả năng sinh lợi, tiềm năng tăng trưởng và khả năng
đổi mới. Các doanh nghiệp tham gia những hoạt động kinh doanh mang tính chất
đổi mới theo nghĩa rộng – R&D, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, thay
đổi cấu trúc công ty sẽ thích hợp với môi trường kinh doanh mới. Điều đó có
nghĩa là tương lai sẽ ưu ái đối với các doanh nghiệp biết khai thác những cơ hội
kinh doanh được sản sinh ra bởi kinh tế mới, kinh tế tri thức.
4.3. Các giải pháp phát triển DNNVV của Nhật Bản trong thời gian tới
Để tương lai phát triển của DNNVV Nhật Bản trở thành hiện thực, Chính phủ
Nhật Bản đã và đang phải thực hiện một sự phối hợp đồng bộ các chính sách
nhằm hỗ trợ cho các nội dung sau đây:
- Hỗ trợ cho việc thành lập mới doanh nghiệp và đào tạo việc làm. Chính phủ
phải hỗ trợ cho các chương trình phối hợp các hoạt động nhằm thiết lập quan hệ
giữa DNNVV với các doanh nghiệp khác, các tổ chức nghiên cứu, các chuyên
gia và các nguồn lực quản lý từ bên ngoài khác; tổ chức trên toàn quốc các khoá
đào tạo và hướng dẫn cho những ai có ý định thành lập doanh nghiệp và phổ
biến những thông tin về việc làm. Chính phủ cũng phải hợp tác với các cơ quan
chức năng nhằm tăng cường các cơ hội hỗ trợ về mặt tài chính cho các DNNVV
kinh doanh rủi ro bằng cách dành cho các khoản trợ cấp R&D hoặc các khoản
trợ cấp được chỉ định riêng…
- Các biện pháp hạn chế khó khăn về mặt tín dụng. Các thể chế tài chính của
Chính phủ phải tăng cường cung cấp vốn đầu tư cho DNNVV; hệ thống bảo
105
hiểm tín dụng thuộc Công ty bảo hiểm tín dụng kinh doanh nhỏ và Hiệp hội bảo
lãnh tín dụng cũng cần phải được tăng cường.
- Củng cố kết cấu hạ tầng cho các ngành công nghiệp “tạo khuôn”, Chính phủ
phải thiết lập và tăng cường các chương trình đào tạo và hướng dẫn nghề nghiệp
ở nhiều lĩnh vực, xuất bản các sách hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp dịch vụ tư vấn,
thu hút và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
các ngành công nghiệp “tạo khuôn”, chẳng hạn như ngành chế tác khuôn ren,
khuôn đúc, vị gia công…
- Các biện pháp khuyến khích khả năng phát triển về khu vực, chẳng hạn như các
DNNVV kinh doanh bán lẻ tại trung tâm các thành phố. Chính phủ phải mở rộng
hệ thống hỗ trợ cho các kế hoạch tái sinh cơ bản DNNVV của các thành phố, hỗ
trợ cho các chương trình kế hoạch quản lý DNNVV của các thị xã, thị trấn…
- Hỗ trợ cho đổi mới kinh doanh tại các DNNVV và giúp chúng thích nghi với
những thay đổi về môi trường kinh doanh. Luật xúc tiến hiện đại hoá DNNVV
và Luật tạm thời về các biện pháp làm một số DNNVV thích nghi với sự thay
đổi cơ cấu nền kinh tế phải được hợp nhất. Luật hỗ trợ đổi mới kinh doanh của
DNNVV phải được ban hành. Và các biện pháp hỗ trợ khác nhằm khuyến khích
đổi mới kinh doanh tại các DNNVV cũng cần phải được tăng cường, chẳng hạn
như hệ thống cho vay với lãi suất thấp, miễn giảm thuế, các ngoại lệ đặc biệt về
bảo hiểm tín dụng, các khoản trợ cấp…/./
Nguồn: T/c Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Nam Á, 2003
106
Phụ lục 03 : Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Hàn Quốc
Quá trình tăng trưởng các tập đoàn công nghiệp, tổ hợp công nông tại Hàn Quốc
khởi đầu từ những Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), tuy nhiên sự thành công
và thất bại DNVVN cũng rất đa dạng khi không có định hướng và hỗ trợ của
Chính phủ. Bộ DNVVN hình thành, đã thực hiện những công việc này. Những
chiến lược phù hợp đã được vạch ra cho DN theo từng giai đoạn phát triển của
Quốc gia, gắn với sự đa dạng hóa của kinh doanh toàn cầu. Những định hướng
nuôi dưỡng và phát triển DNVVN gần đây cho thấy DN của Hàn Quốc đã thực
sự đóng góp hữu hiệu trong sự gia tăng GDP trong nước và hơn thế nữa các DN
này ngày càng chuyển mình nhanh hơn để xâm nhập và thâm nhập thị trường thế
giới.
Hiện trạng các DNVVN ở Hàn Quốc
Hàn Quốc hiện có gần 3 triệu DNVVN, chiếm 99,8% các DN đang hoạt động, sử
dụng gần 1 triệu lao động, chiếm 86%tổng số lao động cả nước, mỗi năm cung
cấp 270 ngàn việc làm mới. Theo thống kê của Bộ DNVVN, mỗi năm tại Hàn
Quốc có gần 50.000 DNVVN được tạo lập, trong đó khoảng 80% DN ngừng
hoạt động, tỷ lệ sống DNVVN sau 10 năm là 13% (so với VN, có khoảng 14.113
DN tạo lập mới mỗi năm, tỷ lệ tử vong chưa rõ, nhưng chắc là cao hơn!). Số liệu
thống kê cho thấy DNVVN thể hiện đúng bản chất của tên gọi, đa dạng, chiếm
lĩnh nhiều lĩnh vực trong xã hội, bùng nổ trong một giai đoạn ngắn theo nhu cầu
thị trường, dễ bị thất bại khi không còn thích nghi với môi trường mới và không
có những định hướng chiến lược lâu dài để trường tồn và phát triển.
Những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc
107
Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNVVN trải qua nhiều giai đoạn với
chiến lược và giải pháp khác nhau. Có thể rút ra một số bài học bổ ích cho định
hướng phát triển của DNVVN Việt Nam.
1. Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNVVN trong nước: để
thực hiện định hướng này, Bộ DNVVN đã đưa ra tầm nhìn “Phát triển DNVVN
theo mô hình đổi mới hướng tới sản lượng 30.000 USD”. Tầm nhìn được triển
khai thành mục tiêu chiến lược, đổi mới trong sản xuất và áp dụng công nghệ
tiên tiến đạt giá trị sản lượng bình quân 30.000 USD/năm. Từ 2007, tạo mọi điều
kiện để xây dựng được 14.000 DNVVN đạt mức sản lượng 30.000 USD/năm,
nâng số DNVVN lên 30.000 DN đạt mức chuẩn.
2. Thực hiện chiến lược tăng cường hỗ trợ phù hợp với đặc tính của từng giai
đoạn tăng trưởng. Chính sách này tập trung vào 3 giai đoạn của vòng đời DN:
Khởi nghiệp - Nuôi dưỡng thúc đẩy tăng trưởng - Tăng trưởng, toàn cầu hóa.
(i) Linh hoạt hóa khởi nghiệp: bằng các chính sách như tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực, cải thiện cơ chế quản lý, đơn giản hóa thủ tục rút ngắn thời gian
thành lập, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, mặt bằng và thuế (ưu tiên cho các DN mạo
hiểm). Song song với thực hiện đồng bộ các chính sách, Chính phủ đã định
hướng lĩnh vực ưu tiên phát triển là các ngành công nghiệp chế tạo, hình thành
loại hình “thung lũng Silicon Hàn Quốc” cho DNVVN, hỗ trợ 50% chi phí trang
thiết bị và giảm thuế doanh thu, sử dụng tài sản, đất… để tạo cơ sở ban đầu làm
nền tảng cho các DNVVN thoát khỏi tình trạng yểu mệnh;
(ii) Nuôi dưỡng và thúc đẩy tăng trưởng: tập trung vào chính sách hỗ trợ đổi
mới công nghệ, thương mại hóa sản phẩm công nghệ mới, nghiên cứu và phát
triển (R&D) và nhận chuyển giao kết quả R&D từ các chương trình của Chính
phủ để đổi mới công nghệ. Cũng như các nước khác, điểm yếu nhất của các
108
DNVVN là trang bị kỹ thuật yếu kém cả về trình độ lẫn qui mô, vì các chương
trình R&D thường tập trung vào các tập đoàn kinh tế lớn; chính sách đổi mới
công nghệ giúp các DNVVN có kinh phí hỗ trợ từ Nhà nước để nghiên cứu đổi
mới công nghệ phù hợp với ngành và phạm vi hoạt động, đồng thời có thể tiếp
nhận và ứng dụng nhanh những thành tựu của nghiên cứu mới vào hoạt động
hiện hữu.
Chính sách thương mại hóa sản phẩm gắn liền với chủ trương thực hiện các hợp
đồng mua sản phẩm của Chính phủ và các tập đoàn công nghiệp lớn, trong đó có
phần hỗ trợ bảo lãnh tín dụng và thiết kế mẫu mã thích nghi với thị trường.
(iii) Tăng trưởng - toàn cầu hóa là nhóm giải pháp nhằm ổn định nguồn nhân
lực, củng cố điều kiện làm việc và xây dựng năng lực cạnh tranh toàn cầu. Để ổn
định nguồn nhân lực cho DNVVN, gắn tương lai DNVVN với tương lai đại học
và nền kinh tế, Chính phủ đã có chủ trương thay đổi nhận thức của giới lao động
về hoạt động và hướng phát triển của DNVVN, bằng các giải pháp vô cùng hữu
hiệu như: ưu tiên cho sinh viên các trường đại học thực tập tại DNVVN (có cộng
thêm điểm), bổ sung vào chương trình đào tạo các môn học về DNVVN; các mô
hình DVNNV thành công, CEO (Chief Executive Officer) thành công từ các
DNVVN cũng được đưa vào chương trình đào tạo như những điển cứu (case
study), ngoài ra còn khuyến khích DNVVN tăng cường thu nhận chuyên gia
nước ngoài. Theo đánh giá của Bộ DNVVN, những giải pháp này đã thay đổi
nhận thức từ khi người lao động còn là sinh viên (91,5% sinh viên đã chuyển
nhận thức tiêu cực về DNVVN sang tích cực), hiện nay số lao động tốt nghiệp
đại học làm việc tại các DNVVN tăng lên đáng kể (chiếm 37%), gần 70 ngàn lao
động có trình độ cao là người nước ngoài đang đóng góp tích cực cho việc tăng
trưởng DNVVN.
109
Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc đạt 284 tỷ USD, trong đó
DNVVN đóng góp 92,1 tỷ USD (chiếm 32,4%), tăng gấp 5 lần so với 10 năm
trước. Với mục tiêu DNVVN chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu trong các năm
tới, Bộ DNVVN bổ sung những giải pháp như tăng cường mua các sản phẩm kỹ
thuật, hỗ trợ Marketing ra nước ngoài theo những mô hình phù hợp với thị
trường mục tiêu, hỗ trợ hệ thống BSO (Business Support Organization) phát huy
tổng lực hướng tới quốc gia và nhóm thị trường có nhu cầu, cải tiến chế độ bảo
lãnh tín dụng, bảo hiểm xuất khẩu.
3. Thực hiện nhóm chính sách cân bằng tăng trưởng cho DNVVN và các tập
đoàn: Qua các năm thực hiện hỗ trợ nuôi dưỡng, phát triển DNVVN, vẫn còn
những cách biệt về trình độ công nghiệp hóa, sử dụng tài nguyên, liên kết kinh
doanh giữa DNVVN và các tập đoàn. Chính phủ đã có chủ trương nâng cao trình
độ phát triển của DNVVN, thông qua việc hình thành ủy ban hợp tác sản xuất
thương mại của các DN mà chủ tịch là người đại diện văn phòng Chính phủ. Ủy
ban này phối hợp với các tổ chức hỗ trợ thương mại xem xét, cải tổ chính sách
phát triển kinh tế, tăng cường cơ chế hợp tác giữa DNVVN và các tập đoàn kinh
tế lớn, thúc đẩy DNVVN có điều kiện chuyển đổi phát triển và gia nhập tập
đoàn, tăng cường hỗ trợ để tăng số lượng và chất lượng của những DNVVN gia
nhập, giải quyết mối quan hệ lợi ích có lợi cho cả 2 phía và có lợi cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế.
(theo Vietinbank)
110
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0305.pdf