Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015

Lời cảm ơn Với tình cảm chân thành tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với : Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục; Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng thuộc Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục; Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tư vấn cho tôi trong quá trình học tập và viết luận văn; Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ biết ơn sâu sắc tới nhà giáo : Giáo sư - Tiến sĩ khoa học Nguyễn Minh Đường, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn về phương pháp luận để

doc113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tôi viết luận văn này. Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn : Lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo và các phòng ban chức năng của Sở Giáo dục - Đào tạo Sơn La; Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng ban chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La; Lãnh đạo Sở Tài chính, các phòng ban chức năng của Sở Tài chính Sơn La; Lãnh đạo Cục Thống kê, các phòng ban chức năng của Cục Thống kê Sơn La; Lãnh đạo Sở Nội vụ và các phòng ban chức năng của Sở; Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trường CĐSP Sơn La, trường Đại học Tây Bắc. Lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND và các phòng chức năng của các huyện, thị trong tỉnh; Lãnh đạo và chuyên viên các phòng Giáo dục huyện, thị; Cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La; Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp của tôi, đã động viên khích lệ, cung cấp tài liệu, số liệu, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong có sự chỉ dẫn, giúp đỡ và góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp và độc giả quan tâm đến luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2006 Người viết Trần Quốc Bình Mục lục mở đầu 1 . Lý do chọn đề tài 2 . Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4 . Nhiệm vụ nghiên cứu 5 . Phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.2 . Một số khái niệm 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Phát triển 1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.1. Vị trí, vai trò đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.2. Chuẩn giáo viên tiểu học 1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.4. Phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay 1.4 . Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.1. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên là quản lý nguồn nhân lực 1.4.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên 1.4.3. Dự báo nhu cầu giáo viên là cơ sở để quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.4. Một số yêu cầu với công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La Chương 2 Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La 2.1 . Vài nét về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Địa lý 2.1.2. Dân cư 2.1.3. Kinh tế - xã hội 2.1.4. Vài nét về giáo dục Sơn La 2.2 . Thực trạng giáo dục tiểu học tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2005 2.2.1. Mạng lưới trường, lớp tiểu học 2.2.2. Qui mô học sinh 2.2.3. Chất lượng giáo dục tiểu học 2.3 . Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La 2.3.1. Số lượng 2.3.2. Cơ cấu 2.3.3. Chất lượng 2.3.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La hiện nay 2.4. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La 2.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 2.4.2. Quản lý công tác tuyển giáo viên tiểu học 2.4.3. Quản lý công tác sử dụng giáo viên tiểu học 2.4.4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học 2.4.5. Quản lý việc thực hiện một số chế độ chính sách đối với giáo viên tiểu học Chương 3 Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 3.1 . Một số định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La 3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Sơn La 3.1.3. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 3.1.4. Dự báo nhu cầu giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015 3.2. Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La 3.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015 3.2.2. Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có 3.2.3. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học 3.2.4. Quản lý công tác tuyển giáo viên tiểu học chất lượng cao 3.2.5. Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Trang 8 10 10 10 11 11 13 14 14 18 19 20 20 24 26 29 31 31 32 34 35 39 39 40 41 43 47 47 50 52 57 57 58 61 67 70 70 72 73 76 79 83 83 85 90 91 91 91 95 100 103 105 107 110 111 114 116 Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt BCH Ban Chấp hành CBQL Cán bộ quản lý CCG Cần cố gắng CĐSP Cao đẳng sư phạm CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CTTH Chương trình tiểu học ĐHSP Đại học sư phạm GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên GVTH Giáo viên tiểu học HĐND Hội đồng nhân dân HS Học sinh KT-XH Kinh tế - xã hội PCGDTH - XMC Phổ cập giáo dục tiểu học xoá mù chữ PTCS Phổ thông cơ sở PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú PTTH Phổ thông trung học QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở TTCN-XD Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng THSP Trung học sư phạm UBND Uỷ ban nhân dân Danh mục các bảng Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Bảng 9 Bảng 10 Bảng 11 Bảng 12 Bảng 13 Bảng 14 Bảng 15 Bảng 16 Bảng 17 Bảng 18 Bảng 19 Bảng 20 Bảng 21 Bảng 22 Thống kê số giáo viên trực tiếp đứng lớp các bậc học phổ thông Qui mô phát triển các trường tiểu học, PTCS 5 năm qua Thống kê điểm trường của các trường tiểu học tỉnh Sơn La năm học 2004-2005 Qui mô học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2000-2005 Thống kê quả học sinh tiểu học đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh từ năm học 2000-2001 đến 2004-2005 Tỷ lệ học sinh HTCTTH, lên lớp, lưu ban, bỏ học và hiệu quả đào tạo tiểu học tỉnh Sơn La từ năm học 2000-2001 đến 2004-2005 Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đầu năm học 2004-2005 Một số chỉ số về đội ngũ giáo viên tiểu học Sơn La năm học 2004-2005 Phân loại trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học Sơn La năm học 2004-2005 Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các yêu cầu của chuẩn Giáo viên tiểu học Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các lĩnh vực của chuẩn Giáo viên tiểu học Kết quả điều tra CBQL giáo dục Sơn La về công tác xây dựng kế hoạch phát triển GVTH Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về công tác tuyển giáo viên tiểu học Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về công tác sử dụng giáo viên tiểu học Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về tính cần thiết của một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về tính hiệu quả của một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học Sơn La về tính hiệu quả của một số chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học Các mục tiêu cơ bản định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT tỉnh Sơn La đến 2010 Dự báo số lớp, học sinh, giáo viên tiểu học giai đoạn 2005-2015 Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp danh mục các sơ đồ Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Sơ đồ 3 Mô hình về quản lý Mô hình các chức năng quản lý Mô hình quản lý nguồn nhân lực danh mục các biểu đồ Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Biểu đồ 3 Biểu đồ 4 Biểu đồ 5 Biểu đồ 6 Biểu đồ 7 Biểu đồ 8 Biểu đồ 9 Biểu đồ 10 Biểu đồ 11 Sự phát triển số học sinh bậc học phổ thông 5 năm So sánh cơ cấu học sinh phổ thông năm học 2000-2001 So sánh cơ cấu học sinh phổ thông năm học 2004-2005 So sánh loại hình trường có tiểu học tỉnh Sơn La 5 năm So sánh số học sinh, học sinh nữ, học sinh dân tộc 5 năm Xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học 5 năm ( Chưa thay sách ) Xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học 5 năm ( Thay sách ) Xếp loại học lực học sinh tiểu học 5 năm ( Chưa thay sách ) Xếp loại học lực học sinh tiểu học 5 năm ( Thay sách, môn Tiếng Việt ) Xếp loại học lực học sinh tiểu học 5 năm ( Thay sách, môn Toán ) Cơ cấu giáo viên tiểu học chia theo trình độ chuyên môn Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận, là nhân tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến nguồn lực con người, xem nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Từ quan điểm đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2 của BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: " Thực sự coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế-xã hội" [ 2; 29]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục nhấn mạnh: "Phát triển GD-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" [ 3 ;108]. Trong GD-ĐT, giáo viên là lực lượng rất quan trọng trong các trường học. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ giáo viên cần phải đáp ứng được những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực chuyên môn sư phạm. Chính vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu một cách nghiêm túc để xây dựng được một hệ thống lý luận, tập hợp được các kinh nghiệm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ngày càng tốt hơn. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa quan trọng, là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên tiểu học phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn... để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung. Thực tiễn quản lý giáo dục tiểu học ở tỉnh Sơn La cho thấy đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La trong những năm qua tuy đã đáp ứng được yêu cầu về số lượng và bước đầu đã có sự tiến bộ về chất lượng, nhưng trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, trước yêu cầu của thay sách giáo khoa phổ thông thì vấn đề trên vẫn còn có những bất cập. Đó là : Sự phân bố giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh chưa hợp lý. Một số vùng thuận lợi, giáo viên tiểu học thừa. Trong khi đó một số vùng khó khăn tình trạng thiếu giáo viên tiểu học tiếp tục diễn ra. Ngay trong một đơn vị huyện thị tình trạng giáo viên tiểu học cũng diễn ra tương tự. Sở dĩ có tình trạng trên là do các cơ quan tuyển dụng giáo viên căn cứ số lớp, số giáo viên toàn tỉnh để tính biên chế và công tác quản lý, điều động giáo viên chưa hợp lý. Một bộ phận giáo viên tiểu học do được đào tạo cấp tốc, trình độ kiến thức phổ thông hạn chế nên nghiệp vụ sư phạm không vững vàng, trình độ chuyên môn yếu, chưa hội tụ đủ uy tín với học sinh. Do lịch sử để lại nên hiện nay tỉnh Sơn La vẫn tiếp tục phải sử dụng một số lượng giáo viên như thế. Trong khi đó, hàng năm một số lượng không nhỏ giáo viên tiểu học có trình độ cao ( Cao đẳng và Đại học tiểu học ) lại không được tuyển dụng do không có chỉ tiêu biên chế. Đây là điều mâu thuẫn đòi hỏi Sơn La phải giải quyết để tạo tiền đề nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn. Cũng do trình độ đào tạo như vậy nên một bộ phận giáo viên tiểu học không theo kịp với yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Công tác đào tạo giáo viên trên địa bàn tỉnh cũng còn có bất cập. Các trường sư phạm trên địa bàn chưa đón đầu được xu thế phát triển của giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Tình trạng thiếu giáo viên chuyên nhạc, mĩ thuật, thể dục diễn ra trầm trọng. Trong tình hình đó, giáo viên tiểu học phải dạy đủ các môn của bậc tiểu học kể cả các môn chuyên. Điều này đã dẫn đến tình trạng chất lượng giảng dạy của giáo viên đối với các môn chuyên sẽ kém hiệu quả. Một vấn đề cần đặt ra nữa đó là tình trạng " già hoá " đội ngũ giáo viên tiểu học trong tương lai 10 năm tới. Nguyên nhân là do trước đây do công tác tuyển dụng giáo viên tiểu học với tốc độ nhanh nên những năm gần đây, tỉnh không cho phép tuyển thêm giáo viên tiểu học trẻ, được đào tạo bài bản chính quy do đã đủ giáo viên. Đây là vấn đề đã và đang gây ra sự lãng phí chất xám trên địa bàn tỉnh. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp quản lý mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của tỉnh Sơn La. Mục tiêu cuối cùng của việc làm trên là tạo ra được một đội ngũ giáo viên tiểu học phát triển đủ về số lượng, chuẩn hoá và đồng bộ về trình độ chuyên môn, cân đối giữa các loại hình, các phân môn và vùng miền, có sự kế thừa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học của tỉnh Sơn La trong những năm sắp tới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 ”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vấn đề có liên quan, đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015. Trên cơ sở đó, góp phần tham mưu cho các cấp quản lý trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, nâng cao hiệu quả công tác dạy học tại các trường tiểu học trên địa bàn Sơn La. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống một số vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng. 4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Sơn La. 4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015 và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đó. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, trên cơ sở thực trạng và định hướng phát triển bậc tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích nhằm nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Khai thác một cách có chọn lọc những công trình đi trước, làm tiền đề cho việc xây dựng một số khái niệm công cụ phục vụ cho đề tài, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực tiễn. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Mục đích nhằm thu thập số liệu để làm rõ thực trạng đội ngũ giáo viên và thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học hiện tại cũng như phương hướng phát triển của đội ngũ giáo viên tiểu học, kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp một cách khách quan nhằm giảm thiểu những sai sót trong quá trình nghiên cứu. Tác giả đã xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay. Đồng thời trưng cầu ý kiến về các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tác giả đề xuất. Đối tượng và số phiếu khảo sát : 434 phiếu ( Bao gồm : CBQL Sở Giáo dục, phòng Giáo dục 34 phiếu; CBQL trường tiểu học 120 phiếu và 280 phiếu cho giáo viên tiểu học ). Ngoài ra, tác giả còn sử dụng dữ liệu của hai hệ thống : hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin chuyên môn giáo viên tiểu học ( PDIS ) của tỉnh Sơn La với 3195 giáo viên, mỗi giáo viên có 133 thông tin. Hệ thống dữ liệu PEDC - thông tin của các điểm trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2005. - Phương pháp toạ đàm Nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Nội dung gồm : trao đổi ý kiến với đội ngũ các cán bộ quản lý, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín; đội ngũ giáo viên tiểu học về thực trạng và giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La. 6.3. Các phương pháp bổ trợ khác Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ GIáO VIêN tiểu học 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ nay đến 2010, ngành GD-ĐT rất coi trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học. Mấy năm gần đây, có nhiều bài viết của một số tác giả đã bàn về vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng. Trong các bài viết đó, các tác giả đã đề cập đến vai trò của đội ngũ nhà giáo, đến yêu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và đề xuất một số giải pháp để thực hiện phát triển đội ngũ này. Có thể thấy, ở nhiều cơ sở giáo dục đã có những tác giả của các luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD như: Đặng Thị Minh Thuỷ, Nguyễn Xuân Hường, Nguyễn Thế Quyết, Nguyễn Văn Hiến... đề cập đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong các trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp. Song các đề tài khoa học của các tác giả nói trên đều mang tính đặc thù ở từng địa phương, từng bậc học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở tỉnh Sơn La cho đến nay theo những tài liệu mà tác giả bao quát được vẫn chưa có tác giả nào đề cập đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học một cách đầy đủ và có hệ thống. Các cấp quản lý giáo dục tỉnh Sơn La đã thấm nhuần Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX, Nghị quyết 11 của Bộ Chính trị khóa IX, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Sơn La, kế hoạch số 79-KH/TU ngày 11-8-2004 của tỉnh uỷ Sơn La thực hiện chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, việc tìm hiểu, phân tích đánh giá và xây dựng các biện pháp cho việc phát triển đội ngũ giáo viên chưa được nghiên cứu với tư cách như một đề tài khoa học. Các đánh giá chủ yếu dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm, chưa được xây dựng hoàn chỉnh trên cơ sở lý luận khoa học nên hiệu quả chưa cao. Do vậy, trong luận văn này tác giả mong muốn sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của Sơn La trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh trước yêu cầu và nhiệm vụ mới. 1.2. Một số khái niệm 1.2.1. Quản lý Từ điển Anh Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa : Quản lý ( management ) có nghĩa là điều hành, điều khiển, tổ chức một công việc, một tổ chức, một tập thể... theo yêu cầu nhất định [ 30, 1060 ] Theo từ điển Tiếng Việt ( 2001 ) -Viện Ngôn ngữ học : "Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [ 29, 800 ] “Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. “quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “quản lý” là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển. Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính quốc gia chỉ rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý” [ 17 ; 8]. Trong lịch sử nhân loại có nhiều danh nhân nổi tiếng đã đề cập đến vấn đề quản lý, chức năng quản lý, đặc trưng của quản lý... ở từng góc độ khác nhau. C.Mác cũng đã nói đến tới sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng" [ 6 ; 29-30]. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lý cũng đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính sự đa dạng, phức tạp và phong phú đó cho nên có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu. Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý. Theo Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân” [ 1 ; 27]. Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt được kết quả cao nhất” [ 16 ; 33]. Frederch Wiliam Taylor (Mỹ), Henry Fayol (Pháp), Max Webber (Đức)... khẳng định : Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Quan niệm của các tác giả trong nước về quản lý Theo tác giả Nguyễn Bá Dương : “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [ 13 ; 55] Tác giả Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [ 26, 5 ] Tác giả Đỗ Hoàng Toàn : "Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường" [ 26, 6 ] Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích. Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Trong các khái niệm trên, tác giả nhận thấy khái niệm quản lý của Nguyễn Ngọc Quang ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ nhất. Khái niệm này định hướng hoạt động quản lý tới hành động cụ thể của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý. Hoạt động quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau: Môi trường quản lý Công cụ quản lý Khách thể Quản lý Mục tiêu Quản lý Chủ thể Quản lý Phương pháp Quản lý Sơ đồ 1: Mô hình về quản lý [ 26, 8 ] Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công cụ, phương tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một định hướng của quản lý thì phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân thủ. Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể khẳng định thêm rằng quản lý không chỉ là khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội mà còn đòi hỏi sự khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, nhạy cảm và tinh tế rất cao; * Chức năng của quản l‎ý Quản lý thực hiện 4 nhóm chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Chức năng thứ nhất : Kế hoạch hóa là khởi điểm của một quá trình quản lý. Kế hoạch hóa là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phương thức đạt được mục tiêu. Chức năng thứ hai : Tổ chức là một quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã được vạch ra. Để thực hiện vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ chức thực hiện những nội dung sau: Xác định cấu trúc của tổ chức. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải..) Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức. Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý. Lê nin - người thầy của cách mạng vô sản đã từng nói: "Hãy cho tác giả một tổ chức những người cách mạng, tác giả sẽ đảo lộn cả nước Nga". Câu nói bất hủ đó của Người chúng ta đã hiểu rõ tổ chức và vai trò tổ chức trong bất kỳ một hệ thống chính trị nào. Chức năng thứ ba : Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra. Chức năng thứ tư : Hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo dõi, phát hiện, xử lý tình huống và kết quả hoạt động kiểm tra cũng là một quá trình tự điều khiển. Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý còn có thêm 2 vấn đề quan trọng là: thông tin quản lý và quyết định quản lý. Thông tin quản lý : là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ đã được xử lý giúp cho người quản lý hiểu được về đối tượng quản lý mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý cần thiết trong quá trình quản lý. Do đó thông tin quản lý không những là tiền đề của quản lý mà còn là huyết mạch quan trọng để duy trì, nuôi dưỡng quá trình quản lý. Thông tin quản lý là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả. Quyết định quản lý là sản phẩm của người quản lý trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý. Các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế hoạch hóa Thông tin quản lý Quyết định quản lý Tổ chức Kiểm tra Chỉ đạo Sơ đồ 2 : Mô hình các chức năng của quản lý [ 26, 35 ] 1.2.2. Phát triển Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học ( 2001 ) phát triển có nghĩa là : " Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [ 29, 769]. Theo từ điển Anh Việt - Viện Ngôn ngữ học thì " phát triển " ( Develop ) có nghĩa là : " Làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn ". [ 30 , 476 ]. Từ điển triết học : " Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá trình riêng lẻ đều có sự khởi đầu và kết thúc. Trong khuynh hướng, ngay từ đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển, còn việc hoàn thành một chu kỳ phát triển lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới, trong đó không tránh khỏi sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Phát triển là một quá trình nội tại : bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới sự tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao là cái thấp đã phát triển. Đồng thời, chỉ ở một mức độ phát triển khá cao thì những mầm mống của cái cao chứa đựng trong cái thấp mới bộc lộ ra và lần đầu tiên mới trở nên dễ hiểu "... Nói một cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng. Từ những khái niệm trên, tác giả cho rằng phát triển bao gồm 3 yếu tố là : tăng cường số lượng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng. 1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học - Giáo viên : Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, giáo viên là : “Người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương ” [ 29 , 395 ]. Luật Giáo dục ( 2005 ) qui định tại điều 70, mục 1, chương IV : " Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác " Cũng trong Luật Giáo dục 2005 tại điều 70, mục 1, chương IV ghi : " Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên ". - Đội ngũ : Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học nêu khái niệm : “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng ” [ 29 ; 328]. Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi như : đội ngũ trí thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo viên… Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu : Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể. Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng đều thống nhất : Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định. Từ những khái niệm trên cho thấy rõ : Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong các trường, các cơ sở giáo dục bậc tiểu học. Đối tượng giảng dạy, giáo dục của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. 1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng Đội ngũ giáo viên là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm được xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của đội ngũ này ngày càng được xã hội đánh giá cao. Trong bài phát biểu nhân dịp về thăm trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 31-08-1998 đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã._. nhấn mạnh : " Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Đây là nói vai trò của người thầy, vị trí của người thầy trong sự nghiệp trồng người, cả xã hội cùng chăm lo sự nghiệp trồng người, mà trồng người thì thầy giáo giữ vai trò quyết định. Xã hội tôn vinh thầy giáo, nhưng tôn vinh thì chưa đủ mà xã hội phải coi trọng sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thầy giáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thầy giáo đảm đương sứ mệnh vinh quang đó " ( Trích bài phát biểu của Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII Lê Khả Phiêu tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội - 8/1998 ) Giáo viên là người lao động trí óc chuyên nghiệp, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Người giáo viên không chỉ làm việc ở nơi công sở mà còn ở tại gia đình, không chỉ trong giờ hành chính mà còn còn cả ngoài giờ. Do đó nghề giáo đòi hỏi người giáo viên phải tự học tập suốt đời. Trước hết nghề giáo phải đảm bảo tính khoa học : Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả, người giáo viên phải có kiến thức khoa học của từng bộ môn. Ngoài ra còn phải có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh lý của học sinh để hình thành nhân cách cho các em theo mục tiêu của cấp học. Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật : Bởi vì nghề giáo luôn phải có mối quan hệ " liên nhân cách ", phải tổ chức ứng xử giữa con người với con người nên nghề này đòi hỏi người giáo viên phải khéo ứng xử sư phạm, biết vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục. Khi tiến hành giáo dục người giáo viên phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất. Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và phát triển. Sự phát triển đó chứa đầy biến động. Vì thế lao động của người giáo viên không cho phép dập khuôn máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản phẩm giáo dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi kết thúc một quá trình đào tạo ( Kết thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập... ). Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố : nguồn lực đầu tư, môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên... Tuy vậy, giáo viên vẫn luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông qua chính nhân cách của mình giáo viên trực tiếp tác động lên nhân cách của học sinh. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng : " Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài " [ 2, tr 40 ]. Lực lượng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài " cho đất nước. Với cách hiểu như trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan trọng của xã hội. Bởi lẽ giáo viên là những người trực tiếp tham gia lao động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội và đem lại sự thịnh vượng cho các quốc gia. Giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và giữ gìn, phát huy bản sắc nền văn hoá dân tộc theo xu hướng toàn cầu trong khu vực và quốc tế. Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo Luật Giáo dục, trẻ em từ 6 đến 14 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt đầu chuyển hẳn sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập. Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu : "... giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở " ( Điều 27, mục 2, chương II, Luật Giáo dục ) Có thể nói bậc tiểu học như cái nền nhà của ngôi nhà kiến thức của mỗi con người. Cái nền ấy vững chắc hay không vững chắc sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng, sự tồn tại của ngôi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu học đòi hỏi sự công phu, cẩn thận, tỷ mỉ hơn lúc nào hết. Do vậy lao động sư phạm của giáo viên tiểu học cũng sẽ mang những đặc thù riêng biệt. Một điều cần đề cập ở đây đó là do giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc và có tính phổ cập nên qui mô phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so với các bậc học khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục tiểu học, có lớp tiểu học. Điều này sẽ mang lại sự khác biệt của đội ngũ giáo viên tiểu học với giáo viên bậc học khác trong lao động sư phạm. Điều 15, chương II, Điều lệ trường tiểu học (2000) quy định : " Mỗi lớp học có một giáo viên vừa làm chủ nhiệm, vừa giảng dạy các môn học. Tuỳ điều kiện cụ thể của từng trường, có thể phân công giáo viên chuyên trách đối với các môn hát - nhạc, mỹ thuật, thể dục " [ 5, 12 ] Như vậy hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn chuyên có tính chất năng khiếu. Do đó đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải đa tài, năng động thì mới thích ứng được với yêu cầu của bậc học. Người giáo viên tiểu học ( GVTH ) trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đó là : Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập GDTH. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người GVTH trở thành người sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với mỗi công dân tương lai - dù sau này người đó giữ trọng trách gì. Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phương. Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chưa có kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc. GVTH là người có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ. Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao động của người thầy là tấm gương đối với các em. GVTH giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng hướng của các em. ấn tượng về người thầy giáo tiểu học sẽ giữ mãi trong kí ức của mỗi người. Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, mỗi lớp tiểu học chủ yếu có một giáo viên làm chức năng "tổng thể" tương ứng với cả một ê-kíp giáo viên bậc học khác. Do đặc điểm lao động sư phạm ở bậc tiểu học như vậy, nghề dạy học tiểu học là nghề quan trọng và thầy giáo tiểu học cũng là nhân tố quyết định đối với sự phát triển và về chất lượng giáo dục của mỗi lớp tiểu học, của từng học sinh tiểu học. Vì vậy, điều 15 Luật Phổ cập giáo dục tiểu học đã quy định : " Giáo viên tiểu học phải được tuyển chọn, đào tạo theo tiêu chuẩn đạo đức, tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước qui định “ Một quan niệm như trên về người GVTH, về đội ngũ GVTH là đầy đủ, toàn diện và khoa học. Những năm gần đây, trước yêu cầu của công tác PCGDTH XMC nên đội ngũ giáo viên tiểu học phát triển rất nhanh về số lượng. Năm học 1992-1993 cả nước mới có 264.808 giáo viên tiểu học thì đến năm học 2002-2003 con số này đã là 358.606 người. Hiện nay tình trạng thiếu giáo viên tiểu học chỉ xảy ra đối với một số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nếu so sánh với các bậc học khác thì GVTH luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất ( Năm học 2002-2003 chiếm 50% toàn bộ giáo viên ). Đội ngũ GVTH cũng là đội ngũ có số lượng nữ lớn nhất. Năm học 2002-2003 nữ GVTH chiếm 78% GVTH cả nước. Điều bất cập đã và đang gây khó khăn cho giáo dục tiểu học hiện nay là trình độ đào tạo ban đầu và năng lực chuyên môn của giáo viên tiểu học không đồng đều và đang ở mức độ thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu của giáo dục tiểu học. Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi giáo dục tiểu học hoàn thành phổ cập, bước sang giai đoạn nâng cao chất lượng. Để có mặt bằng chất lượng giáo dục tiểu học ngang bằng với các nước trong khu vực và thế giới thì rõ ràng là cần coi trọng chiến lược nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH. 1.3.2. Chuẩn giáo viên tiểu học Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, trước hết cần đặt ra chuẩn cho GVTH trong giai đoạn nhất định. Đây chính là mẫu hình mà GVTH cần hướng tới. Hiện nay, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chuẩn GVTH và đang triển khai thí điểm đánh giá đối với GVTH. Theo đó thì chuẩn GVTH được thể hiện bằng các yêu cầu cơ bản theo 3 lĩnh vực : Lĩnh vực 1 : Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị - Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành luật pháp Nhà nước; quy định của ngành; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học. - Yêu nghề, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh. - Có tinh thần trách nhiệm; có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần hợp tác. - Có tinh thần phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Lĩnh vực 2 : Kiến thức - Có kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn trong chương trình tiểu học. - Có kiến thức về nghiệp vụ sư phạm tiểu học. - Có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội. - Có kiến thức phổ thông về quản lý hành chính nhà nước, về môi trường dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đường. - Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương trường đóng. Lĩnh vực 3 : Kỹ năng sư phạm ( kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức ) - Biết lập kế hoạch bài học. - Biết tổ chức giờ học, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của bài học. - Biết làm công tác chủ nhiệm lớp; biết tổ chức các hoạt động giáo dục : sinh hoạt tập thể; hoạt động ngoài giờ lên lớp; hoạt động Đội thiếu niên và Sao nhi đồng. - Biết giao tiếp, ứng xử với học sinh, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng. - Biết lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Trên cơ sở chuẩn này, GVTH sẽ được đánh giá đạt chuẩn theo 4 mức độ. ( Các mức độ của chuẩn giáo viên tiểu học xem phụ lục 1 ) Theo quyết định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ, giáo viên Tiểu học sẽ được xếp vào 3 ngạch : Giáo viên tiểu học; Giáo viên tiểu học chính; Giáo viên tiểu học cao cấp. Kết cấu tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch giáo viên gồm 3 phần : Chức trách Hiểu biết Yêu cầu trình độ ( Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch giáo viên tiểu học xem phụ lục 2 ) Cũng cần nói đến đó là hầu hết giáo viên tiểu học hiện nay là những viên chức, công chức trong biên chế nhà nước. Do đó, GVTH còn được chế ước bởi Pháp lệnh công chức nhà nước. Họ phải hoàn thành các công việc do Nhà nước phân công, được khen thưởng và xử phạt theo Pháp lệnh. Tóm lại : Phẩm chất của người giáo viên tiểu học gồm những phẩm chất về chính trị tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ đối với tập thể giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Năng lực của người giáo viên tiểu học được biểu hiện thông qua các chuẩn mực gồm: Sự thông hiểu chuyên môn nghiệp vụ và việc tổ chức thực hiện nó trong phạm vi nhà trường, năng lực tổ chức tập thể, năng lực ứng xử trong các tình huống sư phạm và xã hội. Chuẩn giáo viên tiểu học sẽ là mục tiêu để giáo viên tiểu học hướng tới. Thông qua chuẩn, người giáo viên biết mình còn đang khiếm khuyết điều gì, cần điều chỉnh như thế nào. Chuẩn giáo viên tiểu học cũng giúp các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo giáo viên tiêu học có cơ sở để hoạch định các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục tiểu học. Chuẩn giáo viên tiểu học có tính ổn định tương đối, nó sẽ được điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội. 1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp. Phát triển đội ngũ giáo viên phải mang tính đón đầu chứ không phải phản ứng nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ, các nhu cầu cập nhật các kỹ năng cần thiết không phải là nguyên do căn bản dẫn đến phát triển đội ngũ giáo viên cũng như việc bồi dưỡng mang tính chất chữa cháy, lại càng không thể đóng vai trò chủ chốt trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. Sự phát triển của từng cá nhân giáo viên có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của toàn đội ngũ. Ngược lại, đội ngũ giáo viên tiểu học phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt hơn. Do vậy, phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học vừa là phát triển tập thể giáo viên vừa là phát triển phẩm chất và năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. a. Phát triển số lượng : Số lượng giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng đầy đủ cho các nhà trường theo tiêu chuẩn do Chính phủ quy định tại quyết định 243/CP ngày 28-6-1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông. Điều 4 quyết định 243/CP nêu: " Số giáo viên / lớp của tiểu học là 1,15 ( Bao gồm cả giáo viên dạy môn chuyên Nhạc, Mĩ thuật, Thể dục ). Giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn trong chương trình quy định và làm công tác chủ nhiệm lớp. Việc phát triển số lượng giáo viên cần phải có kế hoạch lâu dài căn cứ vào dự báo phát triển số lượng học sinh qua các giai đoạn " Tại điều 5 quyết định trên còn quy định : "... Kế hoạch biên chế hàng năm được phép tính thêm 8% số người để thay thế, so với tổng số giáo viên nữ của địa phương hiện có trong biên chế nhà nước ". b. Nâng cao chất lượng : Tại điều 70, mục 1, chương IV luật Giáo dục 2005 qui định nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây : Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng. Trình độ chuẩn của giáo viên tiểu học được quy định là THSP 12+2 ( Riêng đối với vùng miền núi là THSP 9+3 ). Người giáo viên tiểu học cần thiết phải có các kiến thức và năng lực cơ bản : - Kiến thức các môn trong chương trình Trong chương trình tiểu học hiện hành, lớp 1, 2, 3 sẽ có 8 môn học bắt buộc ( Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Tự nhiên xã hội và Thủ công ). Đối với lớp 4, 5 bao gồm 10 môn bắt buộc ( Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Kỹ thuật, Lịch sử, Địa lý, Khoa học ). Ngoài ra, còn có 2 môn học tự chọn là Ngoại ngữ và Tin học dành cho các trường có điều kiện. Như vậy chương trình đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải nắm vững các kiến thức, kỹ năng của các môn học đó. Đây là một thách thức lớn đối với giáo viên tiểu học. - Kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý học tiểu học Người giáo viên tiểu học phải nắm vững các phương pháp dạy học hiện đại, đặc trưng của từng môn học để từ đó áp dụng có hiệu quả vào công tác giảng dạy. Đồng thời giáo viên cũng phải nắm được các phương pháp giáo dục học sinh, nắm được các qui luật tâm sinh lý của từng em để có biện pháp giáo dục thích hợp. Ngoài các hiểu biết nói trên, người giáo viên còn phải có một số kỹ năng cơ bản khác cần phải được bồi dưỡng thường xuyên, liên tục như đào tạo một người lao động lành nghề. Đó là : - Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng Giáo viên xác định mục đích yêu cầu và các kiến thức cơ bản của bài giảng, lựa chọn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. - Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học Thời đại hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc do đó thiết bị hỗ trợ dạy học ngày càng hiện đại. Điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng phấn đấu học hỏi để tiếp cận, sử dụng tốt các thiết bị đó. - Kỹ năng tổ chức và kỹ năng giao tiếp Đối tượng giao tiếp của giáo viên tiểu học là các em học sinh nhỏ tuổi, đang tuổi chơi mà học, học mà chơi. Do vậy người giáo viên tiểu học phải biết tổ chức giao tiếp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các trò chơi học tập.... Các hoạt động đó sẽ tạo môi trường cho trẻ em được thể hiện năng lực cá nhân của các em, giúp các em học tập tốt hơn. Tóm lại, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là giúp đội ngũ đó có được trình độ hiểu biết pháp luật, có trình độ lý luận sắc bén, có hiểu biết sâu rộng, có các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của bậc học. c. Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ Phát triển đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu. Sự đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau : - Cơ cấu hợp lý về độ tuổi : Với đặc thù tâm lý học sinh tiểu học, người giáo viên tiểu học phải trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, tiếp cận nhanh với công nghệ dạy học hiện đại, có chí hướng học hỏi. Bên cạnh đó cũng không thể thiếu một bộ phận giáo viên có thâm niên công tác, có trình độ tay nghề cao làm điểm tựa cho giáo viên trẻ phát triển tay nghề. - Cơ cấu hợp lý theo địa bàn : Hệ thống lớp tiểu học được phân tán tới từng xóm, thôn bản do đó việc cân đối giữa giáo viên người địa phương với giáo viên được phân công từ vùng khác đến là rất quan trọng. Điều đó sẽ giúp đội ngũ giáo viên an tâm công tác, phấn đấu cho công tác giảng dạy tại quê hương mình. - Cơ cấu hợp lý theo dân tộc : Với đặc trưng là vùng có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống thì việc cân đối giáo viên tiểu học giữa các dân tộc trên địa bàn cũng là vấn đề cần quan tâm. Điều này sẽ giúp cho giáo viên tiểu học thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy trong khi vốn tiếng Việt của học sinh còn rất hạn chế. Tóm lại, sự cân đối về cơ cấu của đội ngũ giáo viên sẽ là động lực, là điều kiện để phát triển bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự ổn định về tâm lý giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy học trên địa bàn. 1.3.4. Phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay Quốc hội khoá X đã thông qua nghị quyết 40/QH10 về đổi mới chương trình phổ thông trong đó có chương trình tiểu học. Qua 4 năm thay sách tiểu học có thể thấy chương trình mới đã khắc phục được các nhược điểm của chương trình cũ : tăng cường hơn tính thực tiễn, quan tâm hơn đến khả năng thực hành của trẻ em tiểu học, kênh hình, kênh chữ cân đối hơn, hình thức sách giáo khoa có bước tiến bộ vượt bậc. Chương trình mới kiến thức nâng cao hơn, gắn thực tiễn hơn và thực hành nhiều hơn. Điều đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải phấn đấu tự học, tự rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ, học tập thêm kiến thức để cập nhật với kiến thức mới. Điều căn bản trong vấn đề đổi mới chương trình tiểu học không phải chỉ là đổi mới nội dung chương trình mà là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học mới không lặp lại những phương pháp dạy học truyền thống mà chỉ kế thừa, chọn lọc những ưu điểm của chúng. Phương pháp dạy học mới hướng tới đối tượng học sinh là chủ yếu. Học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức. Học sinh sẽ chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức theo nhu cầu của bản thân. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng học sinh đi tìm kiến thức mới. Phương pháp mới cũng chú trọng đặc biệt tới việc hình thành kỹ năng thực hành cho học sinh. Để làm được như vậy, đòi hỏi đội ngũ giáo viên tiểu học phải được chuẩn bị tốt để tiếp cận với phương pháp dạy học mới, với phương pháp sử dụng thiết bị dạy học mới hiện đại. Đó là con đường tự học, tự rèn, tự nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân mỗi giáo viên tiểu học. Trong định hướng phát triển giáo dục tiểu học giai đoạn tới chỉ rõ : phát triển mô hình bán trú, 2 buổi/ngày, các lớp tiểu học sẽ có đủ giáo viên chuyên nhạc, mĩ thuật, thể dục. Điều đó nhằm ngày càng tạo điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ em tốt hơn. Và muốn làm được điều đó đội ngũ giáo viên tiểu học phải được phát triển đủ số lượng, đủ cơ cấu môn học để đáp ứng yêu cầu dạy học. Như vậy phát triển giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình tiểu học. Sự phát triển này nếu được tính toán kỹ càng, sát thực tiễn thì sẽ tạo hiệu quả cao cho giáo dục tiểu học, giảm được sự lãng phí không cần thiết và góp phần vào thành công của đổi mới chương trình phổ thông, trong đó có giáo dục tiểu học. 1.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học 1.4.1. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên là quản lý phát triển nguồn nhân lực Theo UNESCO "Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự phát triển" và "Con người được xem như là một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết" . Quản lý nguồn nhân lực là một nhiệm vụ quản lý của một tổ chức, thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ chức do mình phụ trách. Quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 phạm trù là : - Quản lý ‎việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, bao gồm : giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. - Sử dụng hợp lý đội ngũ nhân lực, bao gồm : tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, sàng lọc một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức. - Tạo môi trường thuận lợi để nhân lực phát triển. Bao gồm việc tạo môi trường làm việc thuận lợi, môi trường sống lành mạnh, cũng như xây dựng các chính sách và môi trường pháp lý phù hợp để nhân lực phát triển. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực được hiểu đầy đủ hơn trong ý tưởng quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle (Mỹ) vào năm 1980, thể hiện qua sơ đồ sau: Quản lý nguồn nhân lực Giáo dục và đào tạo Sử dụng nguồn nhân lực Tạo môi trường thuận lợi cho nhân lực phát triển - Giáo dục, đào tạo - Bồi dưỡng - Tự bồi dưỡng - Tuyển dụng - Bố trí, sử dụng - Đánh giá - Đề bạt - Sàng lọc - Môi trường làm việc - Môi trường sống - Môi trường pháp lý - Các chính sách đãi ngộ Sơ đồ 3: Mô hình quản lý nguồn nhân lực Ngày nay, phát triển nguồn nhân lực được hiểu với một khái niệm rộng hơn bao gồm cả 3 mặt: Phát triển sinh thể; phát triển nhân cách đồng thời tạo một môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển. Hiểu một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực về cơ bản là làm gia tăng giá trị cho con người trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực,... làm cho con người trở thành những người lao động có những năng lực, phẩm chất mới và cao hơn đáp ứng được những yêu cầu to lớn của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, kể cả phát triển nhân cách, phát triển sinh thể lẫn xây dựng một môi trường tốt đẹp cho nguồn nhân lực đều cần đến GD-ĐT. 1.4.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học a. Quản lý việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo viên tiểu học Trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trước hết phải tiến hành quy hoạch đội ngũ giáo viên. Quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học là bản luận chứng khoa học về phát triển đội ngũ đó để góp phần thực hiện các định hướng của tỉnh, Sở GD-ĐT, của các huyện và các phòng giáo dục về công tác tổ chức nhân sự, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý. Lập quy hoạch đội ngũ giáo viên trường tiểu học cho từng giai đoạn là một công việc cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình lập quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học cần lưu ý: một mặt phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, mặt khác phải chuẩn bị tốt một đội ngũ giáo viên tiểu học kế cận để có một đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Ngoài việc lập quy hoạch đội ngũ, công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ hiện có. Bởi vì, sử dụng không hợp lý sẽ làm cho việc phát huy khả năng của đội ngũ trở nên kém hiệu quả, sẽ không phát huy được sức mạnh vốn có, những khả năng tiềm ẩn của từng giáo viên tiểu học. b. Quản lý việc sử dụng đội ngũ giáo viên Việc sử dụng đội ngũ sao cho có hiệu quả cao nhất luôn là câu hỏi lớn của các nhà quản lý. Một đội ngũ với rất nhiều độ tuổi, nhiều tính cách, năng lực, sở trường, hứng thú... khác nhau thì công tác quản lý sẽ rất phức tạp. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý phải làm tốt một số công việc sau : - Nắm bắt đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân, mỗi nhóm cá nhân, tìm ra ưu, nhược điểm của họ để từ đó có sự phân công lao động hợp lý. - Phân công công việc phù hợp, phát huy được ưu thế của họ. - Đề ra được qui chế làm việc, phân công rõ ràng, công bằng. - Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của người lao động. Đảm bảo sự công bằng trong đãi ngộ. Việc sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học sao cho có hiệu quả cũng không thể nằm ngoài các vấn đề trên. Trước hết đòi hỏi các cấp quản lý phải hoạch định được các chính sách, chế độ rõ ràng như chính sách đối với giáo viên công tác tại vùng sâu, vùng xa; chính sách đối với giáo viên người dân tộc, giáo viên là nữ... Một việc rất quan trọng nữa là sự phân công sử dụng đội ngũ. Điều này được thể hiện trong việc phân công lao động trong từng đơn vị, sự điều động giáo viên giữa các vùng... Đặc thù của giáo viên tiểu học là phải dạy tất cả các môn học, trong khi năng lực của mọi giáo viên không phải là toàn tài, nên khi phân công lao động cho giáo viên tiểu học nếu phát huy được sở trường của họ thì sẽ phát huy tốt nhất năng lực vốn có của họ, hiệu quả công tác của giáo viên sẽ rất cao. c. Quản lý việc tuyển giáo viên mới Tuyển mới là công việc bổ sung vào đội ngũ những nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của tổ chức. Công tác tuyển giáo viên mới phải căn cứ trên nhu cầu thực tế của đơn vị trường học. Nhu cầu này có thể về số lượng, có thể về chất lượng, về cơ cấu. Việc tuyển giáo viên tiểu học mới hiện nay chủ yếu do các cấp quản lý từ phòng giáo dục trở lên thực hiện, trong khi các đơn vị trường học chỉ biết nhận biên chế và phân công trong đơn vị. d. Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ là việc làm cần thiết đòi hỏi các cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Đối với đội ngũ giáo viên thì việc làm này càng cần thiết hơn bao giờ hết bởi : Các kiến thức, các phương pháp dạy học luôn biến động đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên cập nhật nếu không muốn bị lạc hậu. Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có thể tiến hành với nhiều mục đích khác nhau : Bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định của ngành học. Bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng chuẩn lên trên chuẩn. Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cũng có thể tiến hành với nhiều hình thức đa dạng, phong phú để tạo điều kiện tốt nhất cho người học : Bồi dưỡng theo chuyên đề ngắn hạn. Bồi dưỡng hè. Bồi dưỡng tại chức, chuyên tu, từ xa... Việc bồi dưỡng cho giáo viên phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả để sau mỗi khoá học, đợt học, giáo viên thấy được sự trưởng thành của mình, thấy được lợi ích thiết thực của việc bồi dưỡng. e. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên Việc thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên là điều kiện cần để động viên, khuyến khích giáo viên cống hiến tốt hơn nữa cho công tác giảng dạy. Một chế độ chính sách tốt sẽ là sự động viên kịp thời giáo viên, giúp họ tái tạo sức lao động tốt hơn và ngược lại. 1.4.3. Dự báo nhu cầu giáo viên là cơ sở để quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học Trong quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cũng như quá trình phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, dự báo là một khâu rất quan trọng nối liền giữa lý luận với thực tiễn. Dự báo gắn liền với một khái niệm rộng hơn đó là sự tiên đoán. Dự báo được hiểu là những thông tin được kiến giải có căn cứ khoa học về trạng thái khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường để đạt tới trạng thái trong tương lai ở các thời điểm khác nhau của đối tượng. Dự báo dựa trên cơ sở nhận thức những quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy. Về mặt bản chất, dự báo là sự phản ánh trước hiện thực. Khi xem xét quá trình phát triển cũng như dự báo quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trong tương lai, bao giờ cũng thấy rõ vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tại và những mầm mống của tương lai. Quá khứ, hiện tại và tương lai của quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải là sự kế tục trực tiếp của nhau. Nếu nghiên cứu phân tích tình hình đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay mà bỏ qua quá trình phát triển của các trường tiểu học trước đây cũng như xu hướng phát triển theo thời gian của các trường tiểu học mới thì không thể dự báo đúng tương lai. Xét về mặt tính chất, thì dự báo chính là khả năng nhìn trước, ước tính được những diễn biến khách quan để xây dựng, quy hoạch, kế hoạch và giải pháp thực hiện đúng mục đích. Với những quan điểm trên, dự báo quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là một tài liệu tiền kế hoạch, nó là nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý. Tuy nhiên kết quả của dự báo không mang tính pháp lệnh mà chỉ mang tính chất khuyến cáo. Như vậy, dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất chiến lược, quy hoạch tổng thể của quá trình phát triển. Đối với việc xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học thì việc này giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý biết trước được xu thế, có kế hoạch, phương pháp tác động để đạt kết quả mong muốn trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu thực tiễn đòi hỏi. 1.4.4. Một số yêu cầu đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La a. Phát triển đội ngũ giáo viên gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của đất nước, của vùng và của địa phương Vai trò động lực của giáo dục trong sự phát triển kinh tế xã hội thể hiện chủ yếu ở những điểm sau : - Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội. - Giáo dục là nhân tố nòng cốt trong phát triển khoa học - công nghệ. - Giáo dục nâng cao mặt bằng dân trí làm nền tảng cho sự phát triển đất nước hiện ._.Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD-ĐT để cụ thể hóa nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện. Công tác thanh tra giáo viên tiểu học cần làm có nề nếp và hiệu quả hơn. Chức năng cơ bản của phòng giáo dục huyện thị là phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Đối với giáo dục tiểu học của tỉnh Sơn La trong những năm tới, tác giả xin nêu một số vấn đề cần quan tâm: - Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng. Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD-ĐT để cụ thể hóa nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện. Nội dung thanh tra đội ngũ giáo viên các trường tiểu học là: + Việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trước hết là việc thực hiện các quy định của ngành. + ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ + Đạo đức, tác phong, lối sống + Thực hiện nhiệm vụ năm học được phân công + Công tác dự giờ, hồ sơ giáo án, hoạt động chủ nhiệm lớp... + Công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao tay nghề giáo viên. + Dự giờ giảng dạy. Kịp thời thanh tra, kiểm tra những vụ việc có liên quan đến đội ngũ giáo viên các trường, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, sai phạm trong công tác chuyên môn. Thay đổi các hình thức kiểm tra, kết hợp giữa thanh tra, kiểm tra của phòng giáo dục, Sở GD-ĐT với công tác tự kiểm tra chéo giữa các đơn vị, phối hợp giữa kiểm tra toàn diện với kiểm tra chuyên đề. Những kiến nghị, đề xuất của đoàn thanh tra, kiểm tra cần được giải quyết thoả đáng, kịp thời phát hiện động viên những cá nhân, tập thể điển hình nêu gương tốt, xử lý nghiêm túc những trường hợp sai phạm. Sau mỗi đợt thanh tra kiểm tra cần phải có kết luận thông báo đến đơn vị, cá nhân được kiểm tra, đồng thời rút ra được những nhận xét, đánh giá cơ bản, bài học kinh nghiệm để thông báo đến đội ngũ giáo viên khi cần thiết. Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên kiêm nhiệm của các phòng giáo dục, Sở Giáo dục - Đào tạo, giúp cho đội ngũ này có nghiệp vụ vững vàng, đánh giá giáo viên tiểu học chuẩn xác, khách quan và công bằng. Về hình thức và phương pháp đánh giá Bản thân giáo viên tự kiểm điểm, đánh giá theo các tiêu chí định sẵn. Tham khảo ý kiến tín nhiệm của đồng nghiệp. Xin ý kiến đánh giá của Ban Giám hiệu, Công đoàn, các đoàn thể khác. Xin ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên (phòng giáo dục) - Thực hiện tốt chế độ tinh giảm biên chế. Để làm được điều đó cần thực hiện tốt chế độ thanh tra, kiên quyết sàng lọc những giáo viên Tiểu học sa sút về nhân cách, yếu kém về năng lực chuyên môn, chuyển các đối tượng này sang làm công tác khác không trực tiếp đứng lớp. Khi thực hiện công tác này cần hết sức lưu ý đến các đối tượng người dân tộc, các đối tượng nữ, các đối tượng đã có công lao trong công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở giai đoạn trước, nay do tuổi cao không thể tham gia nâng cao trình độ được nữa. Tránh tư tưởng " Vắt chanh bỏ vỏ ". Trước khi cho chuyển công tác hoặc cho nghỉ việc phải có sự vận động, đả thông tư tưởng, tránh quy chụp, thiếu dân chủ. - Tạo điều kiện cho mỗi cá nhân giáo viên phát huy tối đa năng lực chuyên môn của bản thân. Do thực trạng hiện nay thiếu giáo viên chuyên Nhạc, Hoạ, Thể dục nên giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn. Điều này đã và đang gây ra hiện tượng giáo viên soạn giảng chống đối, hình thức, không hiệu quả. Và đặc biệt, cường độ lao động của giáo viên tiểu học quá cao. Do đó tác giả đề xuất phương án cho phép giáo viên Tiểu học dạy theo nhóm môn. Làm được như vậy sẽ giúp giáo viên giảm cường độ lao động, đồng thời phát huy tối đa năng lực của họ. Việc làm này không ảnh hưởng tới biên chế chung của đơn vị mà chỉ là sự phân công hợp lý hơn, phù hợp với sở trường, năng lực của từng giáo viên hơn. Từ đó mang lại hiệu quả cao hơn cho công tác giảng dạy. - Tại điều 82 mục 3 chương IV Luật Giáo dục 2005 quy định " Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo, cán bộ quản lý ở vùng thuận lợi đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dạy và học". Thực hiện điều đó đòi hỏi phải thực hiện tốt quy chế luân chuyển, điều động, thuyên chuyển giáo viên hợp lý. Đây là giải pháp nhằm mục đích điều hoà cơ cấu đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng nơi thì thừa giáo viên trong khi nơi khác thì thiếu giáo viên, ưu tiên phát triển giáo dục ở những vùng khó khăn, tạo điều kiện để giáo viên giao tiếp nhiều và học tập nhiều kinh nghiệm hơn. c. Điều kiện thực hiện Để sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học, cần phải có các điều kiện sau : - Chuẩn giáo viên tiểu học sớm được đưa vào áp dụng. Đây sẽ là hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể về phẩm chất, năng lực, chiều hướng khả năng phát triển... của đội ngũ giáo viên. - Thực hiện chính sách luân chuyển giáo viên là điều khó khăn vì nhiều lý do, trong đó có lý do chính là ngại khó khăn và vướng bận gia đình. Tuy nhiêu trước mắt vẫn thực hiện được cho giáo viên mới ra trường, có thể luân chuyển sau 5 năm để họ có điều kiện công tác và trưởng thành trong tỉnh. Chính sách thu hút hiện nay của tỉnh đối với giáo viên tiểu học vẫn chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phân vùng theo các quyết định : 135/1998/QĐ-TTg, quyết định 1232/1999/QĐ-TTg, quyết định 42/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ lại chứa đựng những vấn đề bất cập, chưa công bằng do đó Chính phủ cần có sự điều chỉnh thích hợp. - Hiện nay, trên địa bàn Sơn La đang có hiện tượng, huyện thì thừa giáo viên, huyện vẫn thiếu giáo viên tiểu học. Do đó Sở Giáo dục và Đào tạo sớm tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng qui chế điều chuyển giáo viên nội tỉnh gắn với các chế độ, chính sách thích hợp nhằm động viên, khuyến khích giáo viên giỏi, giáo viên ở các vùng thừa giáo viên đi tăng cường cho vùng sâu, vùng xa. Đây là việc làm khó nhưng không phải là không làm được. Làm được việc này thì mới cân đối được đội ngũ giáo viên tiểu học toàn tỉnh. 3.2.3. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học a. Mục đích Giải pháp này nhằm định hướng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cấp đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh. Để đến năm 2015 Sơn La có đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng công tác dạy và học tiểu học trên địa bàn. b. Nội dung thực hiện - Trước hết cần xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học đầu đàn làm nòng cốt ở các trường tiểu học. Đội ngũ giáo viên đầu đàn là những người có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, đóng vai trò nòng cốt về chuyên môn trong nhà trường và có khả năng bồi dưỡng cho thế hệ đi sau trưởng thành. Do vậy để có được đội ngũ giáo viên đầu đàn chúng ta cần thực hiện : + Đề ra tiêu chuẩn cho giáo viên đầu đàn : Do ngành Giáo dục - đào tạo quy định. Chẳng hạn : Phương án 1 : Giáo viên có trình độ đào tạo đại học sư phạm tiểu học, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có khả năng bồi dưỡng cho đồng nghiệp, có thâm niên giảng dạy 5-7 năm. Phương án 2 : Lấy tiêu chuẩn giáo viên tiểu học cao cấp là tiêu chuẩn giáo viên đầu đàn. ( Trong qui định chuẩn ngạch bậc giáo viên Tiểu học - phần phụ lục ) + Tuyển chọn người có khả năng ở các trường Tiểu học. + Lập kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ. Việc đào tạo giáo viên tiểu học có trình độ từ ĐHSP trở lên hiện nay cần phải được quan tâm đúng mức. + Bổ sung đủ giáo viên đầu đàn cho các trường, tạo điều kiện cho họ phát huy năng lực, toả tác dụng trong đơn vị trường học. - Công tác bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên tự học và nghiên cứu khoa học. Căn cứ luật Giáo dục thì trình độ chuẩn cho giáo viên tiểu học là tốt nghiệp Trung học sư phạm. Song nếu đội ngũ giáo viên tỉnh đã đạt chuẩn rồi thì việc đào tạo để nâng cao trình độ cho giáo viên là việc rất cần thiết, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục - đào tạo. Sơn La cũng nên mạnh dạn phấn đấu chuẩn tối thiểu của giáo viên tiểu học tỉnh là THSP 12+2 để tạo tiền đề cho giáo viên phấn đấu học tập. Hình thức bồi dưỡng cần phải mềm dẻo, linh hoạt tạo điều kiện tối đa để giáo viên vừa học, vừa làm, không ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, không quá tốn kém về tiền bạc. Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tiểu học tham gia học tập nâng chuẩn. Hiện nay quyết định 711/QĐ-UB của UBND tỉnh Sơn La chỉ hỗ trợ cho giáo viên đi học dài hạn tập trung. - Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại các nhà trường phải được làm tốt hơn. Qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên có điều kiện để phát huy năng lực học tập nhiều kinh nghiệm và từng bước nâng cao chất lượng dạy học. Các hình thức bồi dưỡng có thể thực hiện là : Cấp trường : Sinh hoạt chuyên đề theo nhóm chuyên môn Thao giảng trên lớp Dự giờ rút kinh nghiệm Tham quan thực tế Cấp ngành : Hội thảo Thi giáo viên giỏi Tập huấn về phương pháp dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy và học... - Nâng cao nhận thức của giáo viên trong việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, làm cho họ nhận thấy việc bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu, là nhu cầu thực sự của mỗi giáo viên. Trong chu kỳ tiếp theo phải đổi mới phương thức bồi dưỡng thường xuyên theo hướng tăng cường những nỗ lực tự học của các nhân và cá nhân chịu trách nhiệm về việc học của bản thân mình. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên. - Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho giáo viên tiểu học trong thời gian tới là nhu cầu tất yếu vì : việc sử dụng máy vi tính đem lại rất nhiều tiện lợi, vừa tiết kiệm về thời gian và công sức vừa chính xác và khoa học. Trong tương lai không xa các chương trình phần mềm dạy học sẽ được đưa vào ứng dụng, máy vi tính sẽ là công cụ trợ giảng gần gũi của người giáo viên. Trình độ tin học của giáo viên phải được cập nhật và nâng cao. Hiện nay tiêu chuẩn ngạch giáo viên đã bắt đầu đề xuất tiêu chuẩn có các chứng chỉ về tin học. Việc tổ chức bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Trước mắt ngành giáo dục tạo điều kiện về kinh phí bồi dưỡng để giáo viên tiểu học có thể tham gia học thêm. Tiến tới tỉnh nên bổ sung việc sát hạch kiến thức tin học vào nội dung thi tuyển viên chức của giáo viên tiểu học. - Bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tiếng dân tộc cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Ngạch giáo viên tiểu học đòi hỏi giáo viên phải có chứng chỉ A. Ngạch giáo viên tiểu học cao cấp đòi hỏi giáo viên phải có chứng chỉ C. Rõ ràng Bộ GD&ĐT rất quan tâm đến trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên trong bối cảnh xã hội hiện nay. Do vậy để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo viên, tỉnh Sơn La cần đề ra mục tiêu phấn đấu đạt tiêu chuẩn giáo viên theo quyết định 202/TCCP - VC của Bộ trưởng, trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ. Dành kinh phí bồi dưỡng thoả đáng, củng cố một số trung tâm ngoại ngữ tại tỉnh, đầu tư cho giáo viên ngoại ngữ, có chính sách khuyến khích giáo viên tự học. Chương trình dạy tiếng dân tộc cho giáo viên tiểu học cần phải được tái khởi động. Đây là điều kiện rất quan trọng hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy tại các vùng dân tộc khó khăn. Chương trình này tác giả đề xuất giao cho trường CĐSP Sơn La tích hợp đưa vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên. - Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu học, giúp họ học tập có hiệu quả hơn. c. Điều kiện thực hiện Các ngành, các cấp hữu quan cần chuẩn bị chu đáo đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi dưỡng phải thiết thực với thực tế giảng dạy của giáo viên tiểu học. Phương pháp tập huấn, bồi dưỡng phải tích cực hoá người học. Thường xuyên giáo dục cho đội ngũ giáo viên thấy việc tự học thường xuyên của mỗi người là việc làm tất yếu của mỗi cá nhân nếu không muốn mình bị đào thải khỏi đội ngũ. Trường CĐSP Sơn La, trường Đại học Tây Bắc cần có hướng đầu tư cho khoa tiểu học để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên tỉnh Sơn La. Cần phân định rõ, trường CĐSP Sơn La sẽ chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn lên CĐSP tiểu học; trường Đại học Tây Bắc chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn lên ĐHSP tiểu học cho giáo viên tiểu học tỉnh. UBND tỉnh nghiên cứu thực hiện một số chế độ chính sách đối với giáo viên tiểu học để khuyến khích họ trong công tác bồi dưỡng nâng chuẩn. Ví dụ chế độ xếp ngạch giáo viên tiểu học theo trình độ đào tạo. Chế độ này đến nay vẫn chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh. 3.2.4. Quản lý công tác tuyển giáo viên tiểu học chất lượng cao a. Mục đích Giải pháp này nhằm mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, bằng cách tăng dần đội ngũ giáo viên tiểu học được đào tạo chính qui, trẻ, có năng lực vào đội ngũ giáo viên tiểu học. Giải pháp này cũng nhằm trẻ hoá và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh để phát triển bền vững giáo dục tiểu học ở Sơn La. b. Nội dung thực hiện - Trước hết muốn có đội ngũ giáo viên này thì cần xây dựng cơ chế chọn tuyển một số học sinh khá giỏi tại các trường PTTH, PTDTNT, ban hành các chế độ khuyến khích học sinh giỏi đi học ngành sư phạm tiểu học về phục vụ tại địa phương, đáp ứng yêu cầu của vùng sâu, vùng xa. Đây là giải pháp có tính bền vững. Nó đòi hỏi tỉnh phải có chiến lược phát triển các trường PTDTNT, tăng số học sinh vùng sâu, vùng xa đến học để tạo nguồn sau này. Phương án đào tạo giáo viên theo địa chỉ cũng cần tiếp tục nghiên cứu triển khai. - Tuyển dụng giáo sinh có đủ tiêu chuẩn được quy định đối với giáo viên Tiểu học và có khả năng sư phạm tốt. Đặc biệt lưu ý đối tượng giáo viên người dân tộc, người có hộ khẩu thường trú tại địa phương trường đóng. Về lâu dài, tỉnh Sơn La cần thực hiện : - Cải tiến việc tổ chức thi hoặc xét tuyển viên chức cho giáo viên cả về nội dung lẫn hình thức nhằm bảo đảm tuyển chọn đúng người có năng lực vào ngạch giáo viên. - Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo các trường quản lý chặt chẽ hơn nữa việc hướng dẫn giáo viên trong thời gian tập sự. Bên cạnh đó, các trường sư phạm vẫn cần duy trì khoa Giáo dục Tiểu học để làm 2 nhiệm vụ : Một là, tiếp tục đào tạo bổ sung một số lượng giáo viên đủ theo nhu cầu thực tế. Số giáo sinh này được đào tạo ở trình độ cao. Khi ra trường UBND tỉnh cần có chế độ xét tuyển dụng hoặc ký hợp đồng dài hạn để họ yên tâm công tác, cống hiến. Đội ngũ này sẽ là hạt nhân, là nòng cốt để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh. Hai là, tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng nâng chuẩn cho số giáo viên tiểu học hiện đang giảng dạy, giúp họ đạt được chuẩn và trên chuẩn. c. Điều kiện thực hiện - Giải pháp này thực hiện được khi ngành xây dựng được kế hoạch chuyển đổi cơ cấu giáo viên tiểu học : chuyển sang làm công tác khác, chuyển đi học bồi dưỡng để chuyển ngạch lên THCS, chuyển một bộ phận giáo viên đi học bồi dưỡng các môn chuyên, cho nghỉ việc theo chế độ bảo hiểm xã hội qui định. Những năm gần đây, để khắc phục tình trạng giáo viên tiểu học thừa, Sở GD-ĐT đã tham mưu cho UBND tỉnh quyết định lấy giáo viên tiểu học đi học bồi dưỡng để làm giáo viên môn Công nghệ của THCS, TTGDTX tỉnh mở 2 lớp đại học Lý và Hoá cho đối tượng là giáo viên tiểu học chuyển hệ lên THCS. - UBND tỉnh cần chuyển cách tính biên chế theo đúng tinh thần quyết định 243/CP của Chính phủ. Tức là trong biên chế của các đơn vị phải được tính 8% biên chế nữ để dự phòng thai sản. - Cần tính toán hệ số giáo viên/lớp của các lớp bán trú, 2 buổi/ngày tốt hơn. Tất cả những điều kiện trên sẽ tạo cho Sơn La một cơ chế cởi mở hơn trong tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao. 3.2.5. Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh a. Mục đích Giải pháp này nhằm giúp tỉnh điều chỉnh, hoàn thiện một số chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học tỉnh, tạo động lực để đội ngũ giáo viên tiểu học an tâm, phấn khởi cống hiến, công tác. b. Nội dung thực hiện - Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nhà công vụ cho giáo viên đã tạo điều kiện cho giáo viên có chỗ ở ổn định khi đến nhận công tác tại các điểm trường, vùng sâu, vùng xa. Nhu cầu về nhà ở của đội ngũ giáo viên nói chung là rất lớn. Muốn giáo viên yên tâm công tác lâu dài, uy tín và danh dự của giáo viên được giữ gìn và nâng cao thì cần phải tổ chức tốt cuộc sống cá nhân trong xã hội. Vì vậy tỉnh cần phát triển mạnh hơn chương trình xây dựng nhà ở cho giáo viên và học sinh. Địa điểm xây được quy hoạch ở những nơi thuận lợi nhất. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa giải quyết được những bức xúc trong đời sống của một bộ phận giáo chức mà còn là sự thể hiện một chính sách xã hội đúng đắn, có tính chiến lược lâu dài. Nguồn vốn để thực hiện chương trình này có thể từ nguồn ngân sách của ngành, kết hợp ngân sách Công đoàn, các nhà tài trợ, các khoản tín dụng khác... Trong hoàn cảnh kinh phí khó khăn để xây nhà công vụ cho giáo viên cần huy động các doanh nghiệp bỏ vốn xây trước, cho giáo viên thuê với giá ưu đãi. - Tiếp tục cải tiến chính sách về lương và các chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học. Hiện nay đời sống giáo chức đã được nhà nước quan tâm và có cải thiện nhiều hơn trước nhưng hiện tượng giáo viên mở lớp dạy thêm tràn lan, ép buộc học sinh học thêm vẫn gây nên nỗi bất bình lớn của cả xã hội. Do vậy có chính sách hợp lý về lương cùng với việc đặt ra yêu cầu cao đối với giáo viên là rất cần thiết. Tiền lương của giáo viên tiểu học hiện vẫn còn thấp, đặc biệt tại những vùng khó khăn thì đời sống của giáo viên vẫn còn vô vàn cực nhọc. - Tiếp tục duy trì chế độ phụ cấp cho giáo viên công tác ở những vùng đặc biệt khó khăn Đây là chính sách đúng đắn nhằm khuyến khích giáo viên tình nguyện về công tác tại những vùng khó khăn, góp phần đem lại sự công bằng trong hưởng thụ giáo dục của mọi công dân. Ngoài ra những chế độ mà giáo viên vùng khó khăn được hưởng, họ còn phải được xã hội tôn vinh và tôn trọng uy tín cá nhân. Vì thế sự quan tâm đặc biệt và ưu tiên khen thưởng của Nhà nước đối với họ cũng có tác dụng đáng kể. Chế độ phụ cấp lần đầu và trợ cấp thường xuyên đối với giáo viên đến công tác tại các vùng khó khăn cần tiếp tục được tỉnh thực hiện vì điều kiện công tác của giáo viên tại các nơi đó quá khó khăn. - Nghiên cứu, kiến nghị các cấp hữu quan có chính sách đãi ngộ để động viên giáo viên tiểu học có thành tích xuất sắc, người được đào tạo trình độ cao như : + Chính sách nâng lương trước niên hạn đối với cán bộ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, lao động giỏi cấp tỉnh, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh liên tục nhiều năm hoặc người có ý thức tự học để nâng cao trình độ mà không dựa vào kinh phí đào tạo của Nhà nước. + Tổ chức kịp thời việc chuyển ngạch cho giáo viên tiểu học đủ tiêu chuẩn theo quy định. + Hỗ trợ cho giáo viên được tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. - Ngành Giáo dục tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh chế độ thu hút giáo viên đến công tác tại các xã vùng đặc biệt khó khăn. Kiến nghị Chính phủ, Uỷ ban dân tộc miền núi điều chỉnh danh sách các xã vùng khó khăn của tỉnh Sơn La tạo sự công bằng cho giáo viên trong hưởng lợi từ chính sách. - Cải tiến công tác thi đua khen thưởng : Trong nhiều năm qua, giáo viên ít quan tâm đến việc phấn đấu vì cơ chế đánh giá bất hợp lý. Do đó việc cải tiến công tác thi đua khen thưởng trong ngành giáo dục đào tạo tại tỉnh Sơn La cần phải được tiến hành kịp thời theo hướng sau đây. + Thiết kế chuẩn đánh giá thi đua cho từng danh hiệu một cách hợp lý hơn. + Tổ chức đánh giá, công nhận danh hiệu một cách công bằng. Công bằng giữa các giáo viên trong cùng một đơn vị, công bằng giữa các đơn vị trường học với nhau trong tỉnh. - Quan tâm đầu tư cải tạo môi trường, phương tiện làm việc của giáo viên tiểu học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. - Thực hiện tốt chế độ tinh giảm biên chế theo nghị quyết 16/NQ của Quốc hội. - Thực hiện nghiêm chế độ cử tuyển để tạo nguồn cán bộ, giáo viên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. - Tiếp tục thực hiện tốt qui chế luân chuyển giáo viên, tạo sự công bằng, tạo điều kiện cho giáo viên vùng khó khăn vươn lên theo kịp vùng thuận lợi. c. Điều kiện thực hiện Các cấp, các ban ngành của tỉnh cần có sự thống nhất, phối kết hợp tốt hơn để xây dựng và ban hành các chế độ chính sách hợp với lòng dân, với tâm tư nguyện vọng của giáo viên. Để các chính sách, chế độ có tính khả thi cao, UBND tỉnh cần chỉ đạo các ban ngành cùng xây dựng chính sách sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. Các cấp, các ban ngành của tỉnh có cơ chế thông thoáng để các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác có cơ hội cùng tham gia thực hiện xã hội hoá giáo dục tiểu học như mở các trường tư thục... 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La, tác giả đã tiến hành lập phiếu trưng cầu ý kiến của 34 đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo, phòng giáo dục 11 huyện thị ( 10 đồng chí lãnh đạo Sở, 24 đồng chí lãnh đạo phòng giáo dục ) trong tỉnh, 120 CBQL trường tiểu học và 280 giáo viên tiểu học để kiểm chứng (về mặt nhận thức) với các biện pháp đã nêu, sau đó dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu. Kết quả thu được qua bảng thống kê tổng hợp sau: STT Các giải pháp phát triển Tổng hợp CBQL Sở, phòng CBQL trường Giáo viên Điểm trung bình Xếp thứ bậc 1 Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 4.47 4.40 4.62 4.50 1 2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có 4.21 4.26 4.59 4.35 2 3 Bồi dưỡng và đào tạo nâng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học 4.35 4.12 4.47 4.31 3 4 Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao 4.47 4.38 4.66 4.50 1 5 Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh 4.18 3.78 4.66 4.21 4 Bảng 21 : Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp STT Các giải pháp phát triển Tổng hợp CBQL Sở, phòng CBQL trường Giáo viên Điểm trung bình Xếp thứ bậc 1 Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 4,71 4,45 4,68 4,61 2 2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có 4,38 4,03 4,66 4,36 4 3 Bồi dưỡng và đào tạo nâng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học 4,68 4,72 4,66 4,69 1 4 Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao 4,53 4,58 4,39 4,50 3 5 Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh 4,65 4,55 4,88 4,69 1 Bảng 22 : Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp Qua 2 bảng tổng hợp trên, có thể kết luận : Tất cả các giải pháp đưa ra trưng cầu ý kiến đều được khẳng định về sự cần thiết và tính khả thi với số điểm từ 4,21/5,0 trở lên. Mặc dù số ý kiến đánh giá ở các giải pháp không đều nhau và mức độ nhận thức ở các đối tượng được trưng cầu kiến cũng có ít nhiều chênh lệch, song tổng hợp lại cả 5 giải pháp đưa ra trên đây đều đảm bảo sự cần thiết và tính khả thi trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La trước yêu cầu và nhiệm vụ mới. Trên cơ sở đó, tác giả có thể khẳng định các giải pháp đã nêu ở chương 3 là những giải pháp hữu hiệu, có thể áp dụng được vào công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2015. Tuy nhiên, giải pháp sử dụng hợp l‎ý đội ngũ giáo viên đòi hỏi phải bố trí lại, thuyên chuyển một số giáo viên từ vùng này sang vùng khác, thậm chí phải điều động sang công tác khác hoặc thải loại một số giáo viên yếu kém, đây là việc làm rất khó khăn. Do vậy tính khả thi của giải pháp này được đánh giá là thấp nhất. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu đã nêu ở các chương trên, tác giả đi đến một số kết luận sau: Giáo dục tiểu học được coi là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững giúp cho các em học lên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu trong việc phát triển nhân cách. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học có vai trò, ý nghĩa to lớn, có tính quyết định đến chất lượng GD-ĐT của bậc tiểu học. Đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La có những mặt mạnh cơ bản: phần lớn có đủ phẩm chất chính trị, gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có năng lực, trình độ, tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó với địa phương. Những thành tựu đạt được của giáo dục tiểu học trong những năm qua có một phần đóng góp quan trọng của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và những đòi hỏi về việc nâng cao chất lượng giáo dục thì đội ngũ giáo viên tiểu học ở Sơn La còn có những hạn chế, bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, hạn chế của đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay vừa do khách quan, vừa do chủ quan. Nhưng nguyên nhân sâu xa là do việc quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng chưa đảm bảo yêu cầu, chưa theo một quy trình thống nhất, mang tính ngắn hạn, chưa có tầm chiến lược. Để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, xuất phát từ tình hình thực tiễn địa phương, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học : - Xây dựng và quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học có tầm chiến lược dài hạn. - Sử dụng hợp lý hơn đội ngũ giáo viên hiện có. - Bồi dưỡng và đào tạo nâng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay. - Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao để kế cận, thay thế một bộ phận giáo viên tiểu học hiện có, tạo bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy tiểu học trên địa bàn tỉnh. - Hoàn thiện một số chính sách, chế độ của tỉnh để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh lên tầm cao mới trong giai đoạn sắp tới. Mỗi giải pháp có vị trí và chức năng khác nhau song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Các giải pháp nêu trên phải được thực hiện một cách đồng bộ thống nhất mới có thể phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo dục tiểu học Sơn La. Để các giải pháp đó được thực thi cần có sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của bản thân đội ngũ giáo viên tiểu học. Tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của CBQL và giáo viên về các giải pháp này, kết quả cho thấy các giải pháp này cấp thiết và có tính khả thi. Để các giải pháp thực hiện có hiệu quả, tác giả nêu ra một số kiến nghị sau đây. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ GD-ĐT - Sớm đưa chuẩn giáo viên Tiểu học vào áp dụng đại trà để tạo điều kiện cho các tỉnh đánh giá giáo viên. Từ đó nắm được thực lực đội ngũ giáo viên tiểu học và bố trí sử dụng, sàng lọc để chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiểu học. - Nghiên cứu xem xét, cho phép giáo viên tiểu học dạy thí điểm theo nhóm môn tại những vùng thuận lợi. 2.2. Đối với UBND tỉnh Sơn La - Đề nghị UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh một số vấn đề về phân vùng dân cư. - Nghiên cứu điều chỉnh chế độ thu hút nhân tài của tỉnh sao cho khả thi. - Chỉ đạo, định hướng cụ thể cho các huyện làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên gắn liền với kế hoạch phát triển GD-ĐT. Trong điều kiện ngân sách cho phép, cần có chính sách khuyến khích thỏa đáng đối với giáo viên trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để giáo viên tiểu học hoàn thành nhiệm vụ. - Cho phép ngành giáo dục tỉnh được tính thêm biên chế phục vụ, nuôi dưỡng cho các điểm trường có tập trung nhiều học sinh dân tộc ở bán trú, giúp các em an tâm học tập, bớt phần khó khăn trong cuộc sống. 2.3. Đối với Sở GD-ĐT - Tổ chức tốt các hội thi giáo viên giỏi bậc tiểu học. - Tiếp tục chỉ đạo trường CĐSP Sơn La củng cố và phát triển khoa Tiểu học để có đủ thực lực làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học. - Xây dựng kế hoạch dài hạn để phát triển giáo dục tiểu học nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng. 2.4. Đối với trường CĐSP Sơn La và trường Đại học Tây Bắc - Chỉ đạo khoa Giáo dục Tiểu học tích cực đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, cũng như cải tiến hình thức đào tạo cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của địa phương. - Cùng với các phòng giáo dục huyện thị điều tra, quy hoạch, nghiên cứu khoa học, cập nhật với chương trình thay sách mới, tìm biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học. 2.5. Đối với UBND và phòng giáo dục huyện thị - Đề nghị UBND và phòng giáo dục huyện thị cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, coi công tác này là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của phòng giáo dục trước mắt cũng như lâu dài. Việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải gắn liền với quy hoạch phát triển giáo dục bậc học của huyện thị. Cụ thể: + Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên tiểu học; tổ chức học tập Pháp lệnh công chức, Luật giáo dục... + Đổi mới công tác quản lý và sử dụng giáo viên. Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ, đặc biệt là giáo viên người dân tộc, giáo viên nữ. Thực hiện "Trẻ hóa đội ngũ giáo viên tiểu học " của tỉnh trên từng địa bàn huyện thị sao cho phù hợp với địa phương. + Tổ chức phong trào thi đua, tổng kết kinh nghiệm chuyên môn để tạo động lực và nhân rộng điển hình. + Hàng năm có chế độ khen thưởng đối với giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc. + Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp và tạo điều kiện cho giáo viên học thêm các lớp chuyên môn, lý luận chính trị ... Trước mắt, các phòng giáo dục huyện thị có thể tham khảo các biện pháp mà tác giả đã đưa ra ở trên và có thể từng bước cho triển khai những biện pháp nêu, tạo điều kiện thuận lợi nhất để có thể thực hiện được các biện pháp đó. Trong quá trình thực hiện cần rút kinh nghiệm để hoàn thiện các biện pháp nói trên. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31615.doc
Tài liệu liên quan