LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường xây dựng ngày một trở lên sôi động hơn. Có thể thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông thôn, đâu đâu trên đất nước ta cũng có những công trường và công trình xây dựng.
Với mục đích tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, Nhà nước đã thực sự quan tâm đến hoạt động đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành hàng loạt các văn
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản nhằm thống nhất quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Trong xây dựng cơ bản, theo cơ chế cũ chúng ta chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao nhận thầu theo kế hoạch. Hiện nay, theo cơ chế mới, chúng ta đang tiến hành áp dụng nhiều phương thức thích hợp với cơ chế thị trường. Ngoài các hình thức giao nhận thầu xây lắp trực tiếp như trước đây ( hiện nay là chỉ định thầu cho những công trình đặc biệt ), chúng ta chủ yếu sử dụng phương thức đấu thầu.
Trong khi nước ta còn thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chúng ta không thể không sử dụng vốn có hiệu quả nhất, song chưa có phương thức quản lý nào tối ưu hơn phương thức đấu thầu. Đấu thầu đã tạo lên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nó đã tác động lớn đến việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động xây dựng các công trình, đáp ứng những đòi hỏi về tiến độ thi công, cũng như nâng cao ý thức pháp luật, tinh thần trách nhiệm của các bên trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phát huy tối đa vai trò tự chủ, tính năng động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội, một công ty còn non trẻ trong ngành xây dựng các công trình dân dụng (chỉ với 6 năm kinh nghiệm), em nhận thấy để công ty có thể tồn tại và phát triển, mở rộng thị trường thì điều cần thiết là phải có các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty, có vậy công ty mới nhận được nhiều công trình hơn, tạo ra việc làm cho người lao động.
Xuât phát từ nhu cầu thực tế của công ty, em đã chọn cho mình đề tài làm luận văn tốt nghiệp mang tên: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu: Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội như đã nói ở trên, kết hợp với ham muốn mở rộng kiến thức trong lĩnh vực đấu thầu của bản thân cùng với những hiểu biết em đã thu thập được thời gian qua, em mong muốn bài viết này sẽ đưa ra được một số giải pháp hữu ích cho công ty để nâng cao năng lực trong công tác đấu thầu của công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Bài viết đi vào tìm hiểu các chỉ tiêu trong năng lực đấu thầu và những yếu tố quản lý ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của công ty.
Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình làm bài em đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,so sánh,kết hợp sử dụng các sơ đồ,bảng biểu
Kết cấu luận văn: Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng
Chương II: Thực trạng năng lực đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp quản lý nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
Bài viết dưới đây của em là kết quả của quá trình tìm tòi, thu thập, nghiên cứu tài liệu trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu đã quan tâm giúp đỡ, chu đáo và nhiệt tình góp ý kiến cho em trong thời gian vừa qua để em hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng xin cám ơn các anh chị trong công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt thời gian thực tập, đã cung cấp những nguồn tư liệu có ích giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt trong khoa Khoa học quản lý đã truyền dạy cho sinh viên chúng em những kiến thức quản lý quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường
Bài viết dưới đây của em là kết quả của quá trình cố gắng nỗ lực nghiên cứu thời gian qua, tuy vậy với trình độ của một sinh viên, sự hiểu biết cả về kiến thức và thực tế chưa sâu sắc, bài viết của em không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong có được những ý kiến góp ý, nhận xét của các thầy giáo, cô giáo để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
I. ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. Khái niệm đấu thầu
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.” Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước , tr 250.
Tham gia đấu thầu có hai chủ thể kinh tế cơ bản là: chủ đầu tư ( bên mời thầu) và các tổ chức xây lắp có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư ( các bên dự thầu hay các nhà thầu). Theo phương thức này, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng một công trình nói chung, một loại công việc nào đó của quá trình xây dựng nói riêng như: khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị...chủ đầu tư nên yêu cầu với nhiều đơn vị thực hiện khác nhau, so sánh khả năng của các đơn vị ấy và lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện yêu cầu của mình một cách tốt nhất.
Sự ra đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Xét trên những phương diện nhất định của trao đổi hàng hoá, đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán: hàng hoá mua bán là các công việc của quá trình xây dựng một công trình, người bán là các đơn vị xây dựng, người mua là chủ đầu tư, giá cả trao đổi chính là giá dự thầu. Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá và dịch vụ các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng với chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu (những người bán) là giành được quyền cung cấp hàng hoá dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo quy luật của nền kinh tế thị trường, đấu thầu thực chất là cuộc cạnh tranh khốc liệt. Trong đấu thầu có hai loại cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh giữa chủ đầu tư với các đơn vị xây dựng và cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng với nhau. Chính vì v đối với các doanh nghiệp xây dựng, để thắng thầu họ phải cải tiến, đổi mới toàn diện các hoạt động, tăng cường thực lực của mình và phải giữ được uy tín với chủ đầu tư.
2. Một số khái niệm liên quan
- Bên mời thầu: là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế, cá nhân có điều kiện và tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu.
- Gói thầu: là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá gói thầu: là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau khi giảm.
3. Tác dụng của công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây dựng
Đối với các doanh nghiệp xây dựng ( các nhà thầu ): Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành cơ hội được nhận thầu khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình thông qua việc đánh giá một cách không thiên vị ( theo cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất) giữa các đơn vị ứng thầu. Do vậy, Đấu thầu mang lại lợi ích quan trọng là đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu, tạo sân chơi cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh công bằng để nhận được dự án, công trình.
4. Các loại hình đấu thầu
+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đây là một trong những loại hình đấu thầu chuẩn bị và thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc:- Tư vấn chuẩn bị đầu tư.
- Tư vấn thực hiện đầu tư.
- Các tư vấn khác.
+ Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị
Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện công việc mua sắm vật tư thiết bị cho dự án. Vật tư thiết bị cho dự án bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu.
+ Đấu thầu xây lắp
Là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án.
+ Đấu thầu dự án
Là loại hình đấu thầu mà dự án không cần phải chia thành các gói thầu, các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng - chuyển giao( BT ) và các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng - vận hành - chuyển giao(BOT). Điểm khác biệt giữa đấu thầu dự án và các loại hình đấu thầu trên là nhà thầu trong đấu thầu dự án thực hiện tất cả các hoạt động, từ tư vấn đấu thầu, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp và vận hành, chuyển giao.
II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
1. Khái niệm năng lực đấu thầu
Khi nói đến năng lực của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong của doanh nghiệp, trong đó có các năng lực về tài chính, kỹ thuật, công nghệ, đội ngũ lao động, marketing, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Có nội lực là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, năng lực của doanh nghiệp chính là nội lực của danh nghiệp và việc sử dụng nội lực đó để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Cũng như cách hiểu về năng lực của doanh nghiệp thì năng lực đấu thầu của doanh nghiệp chính là năng lực trong công tác đấu thầu của doanh nghiệp.Nó bao gồm tất cả nội lực của doanh nghiệp và cách sử dụng các nội lực đó để tạo ra lợi thế trong việc tham gia đấu thầu, để nâng cao khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp.
Như vậy, Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, công nghệ thi công công trình, cách thức tổ chức quản lý, trình độ đội ngũ lao động...kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty.
2. Sự cần thiết nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng
Trong những năm gần đây, quy mô cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường xây dựng ngày một trở lên sôi động hơn. Có thể thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông thôn, đâu đâu trên đất nước ta cũng có những công trường và công trình xây dựng. Bên cạnh sự phát triển của thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng cũng mọc ra như nấm tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trong thị trường xây dựng hiện nay. Trong điều kiện cạnh tranh đó, việc đấu thầu để nhận được hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng có giá cao để thi công có lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Do cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thắng thầu mà nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu chính là năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Do đó, năng lực đấu thầu có thể nói là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty xây dựng.
Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp còn trở lên cấp bách hơn khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, hội nhập toàn cầu và ngày càng có nhiều công trình được thực hiện theo phương thức đấu thầu quốc tế - với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài. Việc hội nhập với khu vực và thế giới của xây lắp Việt Nam vừa là cơ hội vừa là thách thức. Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam có nhiều cơ hội cọ xát, tích luỹ kinh nghiệm thông qua các công trình hợp tác liên doanh, liên kết với các đối tác có năng lực cao hơn. Thách thức cũng lớn bởi nếu không ý thức được việc phải tự mình nâng cao năng lực xây lắp, nâng cao sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mãi lép vế và chỉ là giúp việc cho các đối tác nước ngoài. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam khi so sánh với mặt bằng chung của các nước trong khu vực vẫn còn thua kém về nhiều mặt đặ biệt là năng lực tài chính và nhân lực kỹ thuật cao. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp trong nước còn khá nhỏ bé, khả năng huy động vốn chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng xét về chất lượng thì đội ngũ kĩ sư tư vấn, thiết kế, xây lắp trong các doanh nghiệp chưa cao. Đây là những yếu tố mà các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam cần đặc biệt quan tâm nếu muốn nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Mặt khác, năng lực đấu thầu thể hiện nội lực, khả năng thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hiểu rõ khả năng bản thân thì doanh nghiệp sẽ đưa ra được những quyết định mang tính khả thi khi đứng trước những sự lựa chọn khi tham gia tranh thầu, để vừa giải quyết được việc làm, vừa thu được lợi nhuận cao cho công ty. Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và nâng cao khả năng cạnh trạnh của mình trên đấu trường xây dựng buộc doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực đấu thầu.
Tóm lại, việc nhanh chóng nâng cao năng lực xây lắp là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nước nhất là trong điều kiện hội nhập sâu rộng như hiện nay.
3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng
3.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật công nghệ, lao động… phát sinh trong quá trình kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.
Năng lực tài chính là bộ phận cốt lõi hình thành nên năng lực của nhà thầu xây lắp. Bất kỳ nhà thầu xây lắp nào muốn thắng thầu thì điều quan trọng trước tiên là phải chứng minh được với chủ đầu tư rằng mình có đầy đủ năng lực tài chính để thực hiện gói thầu đó.Thực hiện xây lắp một công trình, một hạng mục công trình hay một công việc nào đó trong gói thầu đều đòi hỏi chi phí rất lớn bao gồm nhiều loại chi phí: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí xây dựng nhà tạm…Chính vì vậy một nhà thầu xây lắp muốn thực hiện các công việc theo đúng tiến độ thi công phải có năng lực tài chính đủ để trang trải các chi phí khi thực hiện hợp đồng.
Năng lực tài chính của nhà thầu khi tham dự thầu là khả năng đảm bảo về vốn và các điều kiện tài chính của nhà thầu để có thể thực hiện phần công việc được giao trong hợp đồng. Cùng với giá bỏ thầu, đây là một trong những tiêu chí quan trọng giúp các chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực hoàn thành các phần việc đã đề ra trong hồ sơ mời thầu.
Trước hết, năng lực tài chính của một doanh nghiệp thể hiện ở qui mô về nguồn vốn tự có, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Nếu nhà thầu nào yếu kém về mặt tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình trong trường hợp sự cố xảy ra. Một doanh nghiệp xây dựng với khả năng tài chính cao, có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư thiết bị, máy móc nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và đòi hỏi của quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời luôn giữ được uy tín đối với nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
*Tình hình tài sản nguồn vốn
Quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và sự biến động của nó
+ Cơ cấu tài sản: - Tổng tài sản
- Tài sản cố định/ tổng tài sản
-Tài sản lưu động/ tổng tài sản
+ Sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản được phân tích bằng cách so sánh giá trị cuối năm với giá trị đầu năm của các chủ tiêu phản ánh quy mô tài sản. Số liệu so sánh được lấy trong một giai đoạn từ 3 đến 5 nămđể phản ánh chính xác nhất xu hướng biến động của quy mô, cơ cấu tài sản của nhà thầu. Phân tích biến động về quy mô tài sản, nhằm mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của nhà thầu cũng như dự tính những rủi ro và tiềm năng về tài chính trong tương lai của nhà thầu.
+ Cơ cấu nguồn vốn: - Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động của doanh nghiệp là cao có thể đáp ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.
+ Sự biến động quy mô, cơ cấu nguồn vốn của nhà thầu được phân tích thông qua so sánh và tính toán sự thay đổi các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn. Từ các chỉ tiêu phản ánh và phân tích tình hình biến động về qui mô nguồn vốn có thể đánh giá được tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của nhà thầu
+ Tỉ suất tự tài trợ tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn.
+ Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản ngắn hạn / dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản ngắn hạn/ dài hạn trong đó nguồn vốn chủ sở hữu bằng chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn/ dài hạn trong đó nguồn vốn chủ sở hữu bằng chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn/ dài hạn với nợ phải trả ngắn hạn/ dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy nguồn bù đắp bằng vốn chủ sở hữu cho tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn của nhà thầu càng lớn đồng nghĩa với rủi ro về tài chính của nhà thầu càng thấp.
+ Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản cố định: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng trang trải vốn cho việc đầu tư tài sản cố định mở rộng quy mô, năng lực tài sản của nhà thầu càng cao.
*Khả năng thanh toán của nhà thầu
+ Khả năng thanh toán: - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ và đầu tư ngắn hạn / Nợ ngắn hạn )
Khả năng thanh toán nhanh ( TSLĐ – Giá trị hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn) …
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn phát sinh việc thu chi và thanh toán. Các khoản thu chi này cần có một thời gian nhất định mới thanh toán được. Vấn đề thanh toán đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp xây lắp bởi đây là những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cao. Việc phân tích tình hình thanh toán, tìm ra nguyên nhân của sự ngưng trệ các khoản công nợ nhằm làm chủ tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp mà ở đây là các nhà thầu.
*Hiệu quả sử dụng vốn của nhà thầu
Một nhà thầu xây lắp cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác đều cần sử dụng vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt tới năng lực tài chính của nhà thầu. Để dánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà thầu có thể sử dụng một sô chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu, lợi nhuận: - Doanh thu trung bình từ 3-5 năm gần kề
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu
- Suất sinh lời của tài sản
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu bình quân )
Ngoài các chỉ tiêu trên nhà thầu còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh gia năng lực tài chính của nhà thầu như:
+ Giá trị hợp đồng đang thực hiên dở dang…
3.2. Chỉ tiêu về năng lực kỹ thuật
Trong đấu thầu xây lắp, đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quyết định đến chất lượng công trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
+ Tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công.
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động…
+ Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công ( số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động ), vật tư và nhân lực phục vụ thi công.
+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành
+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng công trìnhLuật đấu thầu, số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
Chất lượng công trình cao doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ đảm bảo chất lượng công trình cao nhất. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được trình bày trong hồ sơ dự thầu.
3.3 Chỉ tiêu về kinh nghiệm thi công
Bên cạnh năng lực tài chính và năng lực về kỹ thuật, kinh nghiệm thi công xây lắp các công trình là yếu tố được chủ đầu tư đánh giá rất cao. Năng lực kinh nghiệm của nhà thầu được đánh giá cao như vậy là do đặc điểm của các công trình xây dựng. Các công trình xây dựng có tính cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ và phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn cũng như khí hậu của nơi tiến hành hoạt động xây dựng. Vì thế một nhà thầu đã thi công xây lắp các công trình có tính chất, yêu cầu tương tự sẽ có nhiều thuận lợi hơn khi tiến hành hoạt động thi công. Nhờ hiểu biết rõ hơn về điều kiện thi công cũng như các khó khăn thuận lợi khi xây lắp công trình mà nhà thầu có kinh nghiệm sẽ tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Trước khi tiến hành hoạt động xây lắp, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu phải đáp ứng các điều kiện về năng lực kinh nghiệm thi công xây lắp cụ thể như sau:
* Đối với nhà thầu chính:
- Đã thực hiện thi công xây lắp ít nhất 1 công trình tương tự hoặc 3 công trình cùng loại hoặc cấp thấp hơn liền kề.
- Trực tiếp đảm nhận công việc chính và thực hiện trên 50% công việc theo hợp đồng ký với chủ đầu tư.
- Phải có đủ lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật được đào tạo đáp ứng yêu cầu của công tác thi công.
- Phải có đủ số người đáp ứng các điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng thi công và phụ trách kỹ thuật thi công theo yêu cầu của công tác thi công xây lắp công trình.
- Chỉ huy trưởng thi công phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Đã là chỉ huy trưởng thi công của 1 công trình cùng loại, cùng cấp.
+ Đã là chỉ huy trưởng thi công 2 công trình cùng loại, có cấp thấp hơn liền kề.
+ Đã phụ trách kỹ thuật thi công xây lắp của 2 công trình tương tự.
- Người phụ trách kỹ thuật thi công phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với chuyên môn kỹ thuật đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Đã phụ trách kỹ thuật thi công của 1 công trình cùng loại, cùng cấp.
+ Đã phụ trách kỹ thuật thi công của 2 công trình cùng loại hoặc cấp thấp hơn liền kề.
+ Đã là cán bộ kỹ thuật thi công các công trình tương tự trong thời gian ít nhất 3 năm.
* Đối với nhà thầu là tổng thầu
+ Đã làm tổng thầu xây lắp 1 công trình tương tự hoặc thầu chính xây lắp 2 công trình tương tự.
3.4 Chỉ tiêu đáp ứng về tiến độ thi công
Tiến độ thi công là thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành công trình. Tiến độ thi công phải được đảm bảo đúng như dự tính trong hồ sơ dự thầu, nó cũng là chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Nhà thầu cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng từng khâu, từng giai đoạn của quá trình thi công để đưa ra được thời gian thi công công trình ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
3.5 Chỉ tiêu về giá dự thầu
Chỉ tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế, có vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định nhà thầu trúng thầu hay không và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu muốn thắng thầu phải đưa ra được mức giá dự thầu hợp lý, là mức vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận, đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3-5%. Đối với các chủ đầu tư, việc xác định giá đánh giá đối với các giá dự thầu là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Theo Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, việc xác định giá thực hiện theo trình tự sau:
-Xác định giá dự thầu
- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh các sai lệch
Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu.
-Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung
-Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các chi phí về kỹ thuật như: tiến độ thực hiện. chi phí quản lý, vận hành,duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tuỳ theo từng gói thầu.
+ Điều kiện tài chính,thương mại
+ Các yếu tố khác
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất ( giá đánh giá thấp nhất là mức giá thấp nhất mà chủ đầu tư nhận thấy sau khi xác định các chi phí trên cùng một mặt bằng ).
III. CÁC YẾU TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.Chính sách giá của doanh nghiệp
Khi đánh giá xếp hạng nhà thầu trong trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và EPC nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
-Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
- Được dánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
- Có chi phí hợp lý nhất trên cùng một mặt bằng.
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu được duyệt.
Từ đó cho thấy giá dự thầu là một trong những yếu tố quan trọng để lựa chọn các nhà thầu trong cuộc đấu thầu. Giá dự thầu trong đấu thầu giống như giá hàng hoá trong các trao đổi buôn bán trên thị trường hàng hoá, nó có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu công ty đưa ra được mức giá hợp lý so với các đối thủ cạnh tranh dựa trên kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường, dựa trên tiềm năng, nội lực công ty thì khả năng được khách hàng chấp nhận là rất lớn. Trong đấu thầu cũng vậy nếu mức giá bỏ thầu hợp lý, không quá cao cũng không quá thấp( nhỏ hơn hoặc bằng mức giá mà chủ đầu tư đưa ra) mức giá vẫn đảm bảo được chất lượng công trình thì khả năng được chủ đầu tư chấp nhận là rất lớn. Do đó các nhà thầu phải chuẩn bị giá dự thầu riêng của mình có tính cạnh tranh cao.
Để giá bỏ thầu của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: Năng lực thực sự của doanh nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô đặc điểm của dự án, phong tục tập quán của địa phương có dự án được thi công…
Việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu của doanh nghiệp. Sách lược định giá dự thầu có 2 loại: (1) định giá dự thầu để có thể đạt tới lợi nhuận dự tính khi được trúng thầu.(2) định giá dự thầu hướng tới trúng thầu dù lợi nhuận thấp, nhằm chứng tỏ năng lực nhận thầu các gói thầu tiếp theo hay để thâm nhập thị trường mới hoặc đang lúc thiếu việc làm. Việc áp dụng sách lược nào thì giá dự thầu cũng là yếu tố rất quan trọng trong năng lực đấu thầu của công ty.
2. Chính sách kỹ thuật của công ty
Chính sách kỹ thuật của công ty là chiến lược hay hướng phát triển về mặt kỹ thuật của công ty, nó bao gồm các biện pháp về nguồn nhân lực kỹ thuật và máy móc trang thiết bị, công nghệ thi công. Chính sách kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp vì điểm kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu phải đạt 70% tổng số điểm trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện tiếp theo.
+ Về mặt nhân lực kỹ thuật
Nguồn nhân lực của bộ phận kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại trong việc tham gia dự thầu.Ngay cả khi nhận được gói thầu, các cán bộ và công nhân kỹ thuật cũng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng, tiến độ các công trình. Nếu các cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi và số lượng công nhân kỹ thuật nhiều, sẽ vừa đảm bảo được chất lượng công trình vừa đảm bảo được tiến độ thi công.
Các cán bộ kỹ thuật sẽ làm nhiệm vụ nghiên cứu, tính toán các giải pháp kỹ thuật, các biện pháp tổ chức thi công, từ đó kết hợp với phòng tài chính - kế toán, phòng kinh doanh để xác định xem có nên tham gia đấu thầu hay không, giá dự thầu là bao nhiêu…Và khi nhận thầu, cán bộ kỹ thuật phải triển khai các biện pháp thi công, đôn đốc, giám sát, kiểm tra chất lượng các hạng mục của công trình, do vậy chất lượng công trình tốt hay xấu là do cán bộ kỹ thuật. Vì vậy cán bộ kỹ thuật cần có trình độ chuyên môn, nắm bắt nhanh nhạy các công nghệ thi công hiện đại trên thế giới, có như vậy mới đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư.
+ Về máy móc trang thiết bị, công nghệ thi công
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu.
Năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư đánh giá cao, nó là điều kiện cần và đủ để công ty có đủ năng lực thi công các công trình với khối lượng lớn và đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, chất lượng công trình. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ, chủ đầu tư có thể dựa vào các đặc tính như: tính hiện đại, tính đồng bộ, tính hiệu quả và tính đổi mới của máy móc thiết bị, số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động nguồn lực máy móc…Nếu doanh nghiệp có số lượng thiết bị máy móc đủ với số lượng yêu cầu trên công trường, hay trong những trường hợp cần thiết phải huy động máy móc hiện đại mà doanh nghiệp có thể đáp ứng một cách nhanh chóng, thì tiến độ sẽ nhanh hơn do không phải mất thời gian chờ đợi (máy về mới làm việc được )và các công nhân kỹ thuật cũng có thể phối hợp làm việc nhịp._. nhàng, hiệu quả do số lượng thiết bị phù hợp với số lượng công nhân trên công trường. Chính vì vậy mà năng lực đấu thầu cũng bi ảnh hưởng bởi năng lực về máy móc thiết bị công nghệ vì nó ảnh hưởng lớn tiến độ công trình.
Để nâng cao năng lực máy móc thiết bị doanh nghiệp cần đầu tư mua sắm, cập nhật những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại trên thế giới để nâng cao hiệu quả, tăng năng suất lao động, từ đó đảm bảo tiến độ thi công.
3. Chính sách về tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô của nguồn vốn tự có, cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
Chính sách tài chính rất quan trọng đối với các nhà thầu không chỉ trong quá trình xét thầu mà cả trong quá trình thi công xây lắp sau khi trúng thầu, mang tác dụng tích cực trong quá trình đấu thầu. Trong đấu thầu, khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu, điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài chính mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý hơn. Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tiến độ thi công , đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, tiến độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư.
Doanh nghiệp nào có sức mạnh tài chính còn cho phép mua sắm mới các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có các biện pháp nâng cao năng lực tài chính sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp.
4. Nhân lực của doanh nghiệp
Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp. Dù một doanh nghiệp xây lắp có tiềm lực tài chính lớn nhưng nếu thiếu đi những người quản lý kinh tế có năng lực, những người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn tốt, những người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn tốt, những công nhân kỹ thuật lành nghề thì doanh nghiệp đó khó có thể đi tới thành công. Quan trọng hơn, năng lực kinh nghiệm thi công có được các chủ đầu tư đánh giá cao hay không chính là nhờ vào yếu tố con người của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp chủ đầu tư đặc biệt chú trọng đến vấn đề:
-Cán bộ quản trị cấp cao ( ban giám đốc doanh nghiệp ) là những cán bộ quản trị cấp cao, họ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về những quyết định kinh doanh của mình. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo, chủ đầu tư thường quan tâm đến tiêu thức kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ các hoạt động, phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp, sâu xa hơn nữa là tinh thần đoàn kết, hợp lòng của cán bộ công nhân cũng như của ê kíp lãnh đạo. Điều này vừa tăng sức mạnh của chính doanh nghiệp, vừa tạo ra uy tín với chủ đầu tư.
-Cán bộ quản tri cấp trung gian. Đội ngũ cán bộ cấp trung gian đứng trên cấp quản trị viên cơ sở và dưới cấp quản trị cao cấp. Ở cấp này các quản trị viên có chức năng thực hiện các kế hoạch và chính sách của tổ chức bằng cách phối hợp các công việc được thực hiện nhằm dẫn đến sự hoàn thành mục tiêu chung.
-Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân. Đây là đội ngũ các nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Đội ngũ quản trị này lãnh đạo lực lượng lao động trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh như chất lượng, tiến độ thi công công trình.
Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản trị ( tổ chức điều phối lao động và thiết bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải đảm bảo chất lượng), am hiểu sâu về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết chăm lo quyền lợi người lao động, mới tạo ra được sự ủng hộ, lòng nhiệt thành từ phía người lao động. Tuy nhiên, lãnh đạo đơn vị giỏi cũng chưa đủ, mà cần có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Họ chính là những người trực tiếp thực hiện những ý tưởng, chiến lược và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng công trình và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Chính sách đào tạo, tuyển dụng
Đào tạo và tuyển dụng là một chính sách không thể thiếu đối với các nhà thầu xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực ngày một cao của việc thi công các công trình, mỗi nhà thầu xây lắp đều phải chọn lựa cho mình một chính sách đào tạo riêng tuỳ vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Một nhà thầu có thể lựa chọn nguồn lao động phổ thông giá rẻ ở địa phương hoặc của ngành để đáp ứng nhu cầu nhân lực của mình. Ngoài ra một nhà thầu có đủ năng lực hoặc có nhu cầu lớn có thể cân nhắc tới việc có thể thành lập cơ sở đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu nhân lực của riêng mình. Bên cạnh đó, chính sách đào tạo còn được thể hiện qua các chương trình đào tạo nội bộ, các mục tiêu đào tạo hay chất lượng đào tạo hàng năm của doanh nghiệp.
Chính sách tuyển dụng được thể hiện qua chế độ đãi ngộ đối với người lao động, chính sách thu hút nhân tài cũng như các mục tiêu tuyển dụng nhân sự và các cam kết về chính sách chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Như vậy, để đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực hay năng lực nhân sự của một nhà thầu xây lắp, chủ đầu tư hoặc đơn vị mời thầu có rất nhiều cách để lựa chọn và một trong số đó là phân tích cơ cấu nguồn nhân lực và các chính sách đào tạo, tuyển dụng của doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa phân tích các chỉ tiêu số lượng và chất lượng sẽ giúp chủ đầu tư đưa ra cái nhìn toàn diện và chính xác nhất về năng lực nhân sự của một nhà thầu. Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây lắp.
5. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu không đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu.
Để hoàn thành một bộ hồ sơ dự thầu, doanh nghiệp cần thực hiện rất nhiều công việc, từ việc cập nhật thông tin, điều tra môi trường đấu thầu cho đến nghiên cứu, tính toán các số liệu liên quan, khảo sát hiện trường xây dựng công trình, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Công tác xác định giá dự thầu là một khâu có nội dung phức tạp với những yêu cầu nghiêm ngặt cần tuân thủ, đây là một trong những yếu tố quyết định việc trúng thầu.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không. Do vậy, để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu cũng như nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp cần có sự phối hợp của các phòng ban ngay từ khi tham gia đấu thầu, phân rõ từng công việc của gói thầu cho các phòng ban. Có như vậy, các thông tin hay số liệu dự thầu mới cập nhật và chính xác, đảm bảo các yêu cầu của bên mời thầu.
6. Chính sách thương hiệu và công tác marketing trong đấu thầu của doanh nghiệp
Chính sách thương hiệu và công tác marketing cũng rất quan trọng để nâng cao được năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Càng ngày các doanh nghiệp( không chỉ là các doanh nghiệp xây dựng) càng nhận thấy rằng một trong những tài sản quý nhất của họ chính là thương hiệu. Quảng bá thương hiệu giúp uy tín, hình ảnh và giá trị niềm tin của họ trên thị trường sẽ được củng cố, nâng cao. Điều này là rất cần thiết khi mà trong lĩnh vực xây dựng thì các sản phẩm không thể mang đến cho khách hàng xem để rồi mua về dùng thử như sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá khác, mà phải dựa rất nhiều vào uy tín thương hiệu và tiếng tăm.
Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận trong quá trình quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thi trường, xem xét những triển vọng, đánh giá những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác. Ứng dụng của công nghệ quảng cáo để mở rộng thi trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách hàng biết.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng không giống như các doanh nghiệp công nghiệp là các doanh nghiệp này có thể mang sản phẩm của mình ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng của mình để khiến khách hàng tìm đến và yêu cầu sản xuất theo nhu cầu. Giữa các doanh nghiệp xây dựng có sự cạnh tranh trực tiếp đó là sự so sánh về danh tiếng. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn khả năng trúng thầu dự án. Do vậy, trước khi đấu thầu, làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ trúng thầu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội được thành lập ngày 15/12/2002 với số vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng.
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
HA NOI TECHNICAL CONTRUCTION CO.,LTD
Giấy phép kinh doanh số: 0102007223 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 09/12/2002, cấp thay đổi lần cuối ngày 28/07/2005.
Trụ sở công ty: Ô số 3, Lô P, khu X3, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Giám Đốc: ông Đàm Minh Đức
Điện thoại: 04.37648115 Fax: 04.37648116
1.1 Ngành nghề kinh doanh
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.
+ Xây dựng các công trình điện đến 35 KV
+ Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí
+ Buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
+ Dịch vụ môi giới thương mại
+ Tư vấn, thuê và cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
+ Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.
1.2 Sứ mệnh
“ Tạo ra những công trình có giá trị cho khách hàng, cũng như tạo ra giá trị cho các cổ đông thông qua việc sáng tạo, khám phá, khai thác các tiềm năng trong những định hướng kinh doanh đã được lựa chọn.”
Mục tiêu kinh doanh:
+ Trở thành công ty xây dựng chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình vốn tư nhân có dịch vụ chất lượng cao.
+ Xây dựng thành công những công trình đúng theo tâm niệm của nhà thiết kế và phù hợp với mong muốn của chủ đầu tư.
+ Quản lý chất lượng xây dựng theo một chuẩn mực được định trước, có tổ chức.
Trên tinh thần đó, công ty sẽ luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm và sự phục vụ nhiệt tình nhất. Với 6 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng. “ Sự hài lòng của khách hàng” là mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty.
1.3 Quá trình phát triển của công ty
1.3.1 Năm 2002 – 2003:
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh vượt bậc từ sau khủng hoảng khu vực năm 1997 , sự đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà máy, văn phòng, công trình công cộng, nhà ở ... đang trở nên tấp nập và khẩn trương. Lĩnh vực đầu tư xây dựng là điểm nóng và đang cần tính chuyên nghiệp cao. Công ty TNHH Kỹ thuật Xây Dựng Hà Nội xác định mục tiêu hoạt động và được sự thống nhất cao của các thành viên, lấy ngày 15/12/2002 là ngày kỷ niệm thành lập, đánh dấu một khởi sự của Công ty.
1.3.2 Năm 2003 - 2004: Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường bằng cách tổ chức bộ máy, quản lý chất lượng và dịch vụ. Kết quả bước tăng trưởng đạt mức độ khá.
Do sự đồng tình & sự hăng say làm việc, sáng tạo của tất cả công nhân viên, công ty có được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Hình ảnh rõ nét nhất là tính chuyên nghiệp, sự trung thực, sự sáng tạo. Nhiều công trình được giới xây dựng đánh giá cao.
Kết quả kinh doanh vượt mức dự kiến:+ Thiết kế: 40 công trình dân dụng – 02 công trình công nghiệp+ Thi công: 10 công trình dân dụng – 5 Công trình công nghiệp.+ Tham gia những dự án quy mô lớn với vai trò là nhà thầu phụ chuyên nghiệp có chất lượng.
1.3.3 Năm 2004 – 2005:
Công ty tự tin với định hướng mục tiêu, mở rộng quy mô tổ chức, nâng cao được chất lượng các công trình xây dựng.
Năm 2004 là năm khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp xây dựng. Giá thép biến động liên tục làm cho công ty rất khó khăn trong những tháng đầu năm, nhiều hợp đồng lớn phải bỏ, khách hàng tạm ngưng về xây dựng. Công ty phải chấp nhận rủi ro và lãi xuất thấp khi thi công các công trình quy mô nhỏ và công trình xa thành phố. Do sự cố gắng này, vào cuối năm 2004 công ty vẫn giữ được nhân lực và nhận được những dự án quy mô lớn.
Kết quả kinh doanh đạt mức kế hoạch:
+ Thiết kế: 30 công trình dân dụng – 7 công trình công nghiệp – 2 dự án quy hoạch.
+ Thi công: 11 công trình dân dụng – 5 công trình công nghiệp.
+ Công ty làm thầu chính các công trình có quy mô và giá trị ngày càng lớn
+ Công ty khẳng định vị trí và uy tín chất lượng ngày càng rõ qua công tác nghiệm thu, quy trình tổ chức, bảo hành công trình.
1.3.5 Năm 2005- 2006
Công ty đã khẳng định mục tiêu lựa chọn, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng sản phẩm.
Năm 2005 là năm nhiều may mắn cho ngành xây dựng : nhiều dự án, nhiều công trình. Chính vì vậy các công ty xây dựng mọc lên như nấm. Sự cạnh tranh bước vào giai đoạn quyết liệt hơn, gay go hơn.
Bằng sự tự tin và kinh nghiệm sau 1 thời gian, công ty tập trung xây dựng thị trường tiềm năng đang theo đuổi, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng : hình thành phòng phát triển dự án, phòng hành chính nhân sự chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản lý chuyên môn các phòng ban.
+ Thiết kế : 20 công trình dân dụng – 08 công trình công nghiệp – 10 công trình công cộng với quy mô hơn hơn. + Thi công : 10 công trình dân dụng – 8 Công trình Công nghiệp.(Số liệu trong 9 tháng đầu năm). + Là thầu chính tin cậy của những công trình có giá trị xây lắp lớn.
+ Công ty mong muốn là nhà thầu tin cậy đối với các chủ đầu tư vốn tư nhân.
1.3.6 Năm 2007-2008:
Công ty tăng cường hợp tác với các đối tác trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất, dần nâng cao đời sống cho nhân viên.
Trong năm 2007 định hướng công ty sẽ mở rộng hợp tác với các đối tác trong khu vực Đông Nam Á trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và quản lý dự án:
+ Công tác Singapore: gặp gỡ các đối tác trong ngành, trao đổi và ký kết hợp tác.
+ Công tác Trung Quốc: Tham quan hội chợ xây dựng để tìm kiếm nguồn cung cấp các vật liệu trang trí nội thất chất lượng cao và giá cả hợp lý. Qua chuyến đi này công ty sẽ tư vấn cho khách hàng những vật liệu phong phú và đúng chất lượng.
+ Chương trình du lịch dã ngoại hàng năm: Công ty tổ chức cho toàn bộ công nhân viên đi du lịch Nha Trang nhân dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5 nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác nội bộ. Đây cũng là quy định của công ty trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân viên.
+ Hoạt động thể thao: Hàng năm công ty đều tổ chức các giải thi đấu Tennis cho công nhân viên trong công ty, các đối tác và đồng nghiệp trong ngành tư vấn và xây dựng nhằm nâng cao thể lực và tinh thần hợp tác toàn diện.
+ Hoạt động khác: Công ty cũng dành ra quỹ riêng để tổ chức sinh nhật cho công nhân viên nhằm thắt chặt thêm tinh thần đoàn kết giữa ban lãnh đạo và công nhân viên.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
P. KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
HC - NS
THIẾT KẾ THI CÔNG
Marketing và PR
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
KỸ THUẬT VÀ GIÁM SÁT
BUÔN BÁN VLXD
HÀNH CHÍNH-VĂN THƯ
NHÂN SỰ
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua 6 năm hoạt động, công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định và tăng trưởng ổn định về doanh số, có đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết để hoàn thành sứ mệnh công ty.
Hiện nay, công ty tiếp tục mở rộng thị trường xây lắp và phát triển kinh doanh trong thị trường thiết kế - thi công trọn gói công trình dân dụng và nhà xưởng công nghiệp có chất lượng cao của các đối tác trong và ngoài nước. Thị trường tập trung chủ yếu vào khu vực Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hoà Bình…Về xây lắp, trong những năm qua công ty đã thi công hơn 40 công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có quy mô lớn, có tính chất phức tạp về chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực thiết kế thi công công trình nhà xưởng công nghiệp, hiện nay công ty đã thực hiện với quy mô công trình từ 700m2 đến 5000m2 với quy mô vốn từ 850 triệu VNĐ đến 4,5 tỷ VNĐ. Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty vốn tư nhân trong nước và nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật…
Tổng kết lại bằng chất lượng, tiến độ thực hiện các công trình đã thi công, công ty đã giành được sự tin tưởng của các nhà đầu tư, biểu hiện bằng giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng điều này được biểu hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 1: Giá trị sản lượng xây lắp của công ty giai đoạn 2003 - 2008
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Giá trị sản lượng
Năm2003
15160
Năm 2004
21755
Năm 2005
34808
Năm 2006
89467
Năm 2007
85645
Năm 2008
98132
( Nguồn: phòng Kế toán )
Qua bảng trên ta thấy, năm 2003 đạt 15,160 tỷ đồng, năm 2004 đạt 21,755 tỷ đồng gấp 1,43 lần năm 2003, đến năm 2005 giá trị sản lượng đạt 34,808 tỷ đồng gấp 1,61 lần so với năm 2004, năm 2006 đạt 69,467 tỷ gấp 1,99 lần so với năm 2005.sang đến năm 2007 giá trị sản lượng đạt 85,645 tỷ đồng tăng gấp 1,23 lần so với năm trước.Còn trong năm 2008 vừa qua giá trị sản lượng đạt 98,132 tỷ gấp 1,14 lần năm 2007. Từ so sánh trên ta thấy, năm 2003 là năm khởi đầu kinh doanh của doanh nghiệp mà giá tri sản lượng sau 1 năm hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ công ty rất có tiềm năng phát triển. Sang năm 2004, do biến động giá nguyên vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng mà giá trị sản lượng của công ty cũng tăng 1,43 lần so với năm 2003, có thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2005, công ty đã dần thích ứng với sự biến động của giá cả nên công ty đã có các biện pháp đối phó, do vậy giá trị sản lượng trong xây lắp đã tăng 1,61 lần so với năm trước. Năm 2006 là năm làm ăn thành công của công ty, do nắm được quy luật cạnh tranh trong ngành xây dựng, bộ máy cán bộ quản lý đã rút ra được kinh nghiệm sau 3 năm điều hành công ty, giá trị sản lượng tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 2005. Năm 2007, 2008 do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới nên nền kinh tế Vịêt Nam cũng không nằm ngoài quy luật tác động, công việc kinh doanh của các doanh nghiệp có phần suy yếu, đặc biệt là với các công ty mới thành lập nên giá trị sản lượng của công ty có phần chững lại so vơi năm trước nhưng vẫn tăng nhẹ. Tuy tốc độ tăng giá trị sản lượng liên hoàn qua các năm có khác nhau nhưng vẫn theo hướng phát triển, giá trị sản lưọng các năm so với năm gốc( năm 2003) thì giá trị này liên tục tăng.
Trên đây là phân tích về giá trị sản lượng xây lắp của công ty, còn về sản xuất kinh doanh khác, công ty tập trung kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông và dịch vụ tư vấn xây dựng cũng tạo ra nguồn doanh thu lớn cho công ty, chiếm khoảng 30% tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp được tổng kết dưới bảng sau đây:
Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (2005- 2008)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2005
7312
6946,4
365,6
91,4
274,2
Năm 2006
8593
8163,35
429,65
107,41
322,23
Năm 2007
17235
15136,5
2098,5
524,62
1573,88
Năm 2008
25624
24342
1581,2
395,3
1185,9
(Nguồn: phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, điều này phản ánh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và phát triển, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đem lợi nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty.
Về mặt chi phí, công ty mới thành lập, kinh nghiệm còn ít nên các chi phí về quản lý doanh nghiệp hay chi phí sản xuất đều tăng do chưa có những biện pháp để cắt giảm chi phí phát sinh. Nhưng bù lại doanh thu của công ty tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước.
II.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1. Kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu của công ty trong những năm gần đây
Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập được 6 năm, còn non trẻ, quy mô còn nhỏ, mới tham gia vào thị trường xây lắp được một thời gian, do vậy năng lực kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế, phần lớn các công trình trúng thầu đều ở mức vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công ty cũng không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây lắp của công ty. Kết quả đã đạt được trong những năm qua là một minh chứng cho những nỗ lực đó, điều này được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2008
Năm
Số lượng gói thầu tham dự
Số lượng gói thầu trúng thầu
Giá trị tổng gói thầu trúng thầu (triệu đồng)
Giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu
(triệu đồng)
Tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng gói thầu
(%)
2003
15
6
3500
875
40,00
2004
21
8
9364
1170
38,09
2005
17
7
4203
600,4
41,17
2006
21
10
12305
1230,5
47,61
2007
18
9
13421
1491
50,00
2008
13
6
23780
3963,3
46,15
(Nguồn: Kế hoạch Kỹ thuật )
Quan sát bảng trên ta thấy có sự thay đổi trong kết quả đấu thầu của công ty.
+ Năm 2003 là năm thành lập công ty, còn rất non trẻ nhưng công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, đạt được 6 gói thầu trúng thầu trong số 15 gói thầu thầu công ty tham gia dự thầu với tổng giá trị các gói thầu trúng thầu là 5,250 tỷ đồng, con số này không phải nhỏ với một công ty mới thành lập, điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty.
+ Năm 2004 công ty tham dự 21 gói thầu, trúng được 8 gói,tỷ lệ trúng thầu là 38,09 %, có giảm đi so với năm 2003 nhưng giá trị trung bình của 1 gói thầu lại cao hơn: năm 2003 là 875 triệu/ gói thầu, năm 2004 trung bình 1170 triệu/ gói thầu. Sau một năm hoạt động công ty có thể thi công các công trình có giá trị cao hơn, công ty có bước tiến bộ rõ rệt.
+ Sang năm 2005, công ty tham dự thầu ít hơn (17 gói) nhưng tỷ lệ trúng thầu cao hơn với 41,17%, với 7 gói thầu được ký kết, giá trị trung bình một gói thầu cũng thấp hơn năm trước( chỉ khoảng 600,4 triệu đồng ), điều này là do năm 2004 công ty đã trúng được những gói thầu lớn,sang năm 2005 những công trình vẫn đang thi công nên công ty chỉ nhận thêm những công trình giá trị nhỏ để đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của những công trình năm trước. Mặt khác, thi công những công trình nhỏ vẫn đảmbảo được lợi nhuận cho công ty, mà công ty càng trúng thầu nhiều thì nhiều khách hang sẽ biết đến công ty, mở rộng được thị trường mặc dù công trình có là nhỏ đi nữa, đây cũng chính là một chiến lược trong đấu thầu của công ty.
+ Năm 2006, công ty tham dự thầu nhiều hơn và cũng trúng thầu nhiều hơn năm 2005và giá trị trung bình của một công trình cũng tăng lên, điều này cho thấy uy tín của công ty đã tăng lên khi thi công được những công trình lớn hoàn thành trong năm 2005.
+ Năm 2007, gần một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế có những chuyển biến rõ rệt, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn, đầu tư nước ngoài tăng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, vì vậy nhu cầu xây dựng tăng đột biến kể cả những công trình dân dụng hay công trình công nghiệp. Công ty không nằm ngoài tác động này khi tỷ lệ số lượng công trình trúng thầu tăng cao nhất kể từ khi thành lập đến nay (50 %), giá trị của 1 gói thầu cũng tăng lên. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty.
+ Năm 2008 vừa qua cũng là năm làm ăn thành công của công ty, tuy số công trình nhận được không cao( chỉ với 6 công trình) và có 2 công trình được chỉ định thầu nhưng đa số là những công trình có giá trị lớn( lớn nhất trong quá trình phát triển của công ty) 3,9633 tỷ đồng.
Như vậy, có thể thấy kết quả đấu thầu của công ty nhìn chung qua các năm đều có những biến động thất thường. Các chỉ tiêu như số lượng, giá trị gói thầu trúng thầu, giá trị bình quân một gói thầu trúng thầu và chỉ tiêu xác suất trúng thầu có chiều hướng thay đổi là không giống nhau. Tuy nhiên, số lượng các công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng lên làm năng lực của công ty ngày càng lớn mạnh, đủ khả năng tham gia những công trình lớn. Công ty đã bước đầu tạo được uy tín và vị thế trên đấu trường xây dựng.Với kết quả đã đạt được trong việc thực hiện các dự án đấu thầu, công ty đã giữu vững được các thị trường chiến lược quan trọng, nhiều chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trìnhđã giao tiếp cho công ty nhiều công trình , hạng mục theo phương thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế.
Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà công ty đang thi công
Bảng 4: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH VỪA VÀ NHỎ CTY ĐANG THI CÔNG
TT
Tên công trình-Địa điểm
Năm thực hiện
Giá trị
Chủ đầu tư
Ghi chú
1
Xây dựng nhà xưởng – Doanh nghiệp tư nhân Duy Linh, Từ Liêm, Hà Nội
2007
2.300.000.000
DNTN Duy Linh
Hoàn thành
2
Xây dựng nhà xưởng- cty TNHH á Long, Từ Liêm, Hà Nội
2007
3.200.000.000
Cty TNHH Á Long
Đang thi công
3
Xây dựng nhà xưởng
Ngọc Ánh
2007
1.200.000.000
Cty CPTM&XNK Ngọc Ánh
Đang thi công
4
Xây dựng nhà xưởng Thiên Lộc, tại Hưng Yên
2007
1.157.553.000
Cty CP Thiên Lộc
Hoàn thành
5
Xây dựng nhà xưởng Nhật Quang, tại Hưng Yên
2007
5.293.407.000
Cty TNHH thép Nhật Quang
Hoàn thành
6
Xây dựng nhà xưởng Quyết Tiến, Từ Liêm, Hà Nội
2008
2.926.000.000
HTX Quyết Tiến
Đang thi công
7
Xây dựng khu biệt thự và nhà kho, khu công nghiệp An Khánh
2008
1.992.285.906
Cty tập đoàn ĐTXD&DL Bảo Sơn
Đang thi công
8
Xây dựng khu nhà xưởng tại khu công nghiệp Từ Liêm
2008
623.060.000
Cty Dệt may Hà Nội
Đang thi công
( Nguồn: phòng Kỹ thuật )
2. Quy trình tham gia đấu thầu của công ty
Về nguyên tẳc trình tự tham gia đấu thầu của công ty vẫn tuân theo những trình tự cơ bản theo quy định của pháp luật, xong trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu của công ty vẫn có những điểm khác biệt so với những công ty khác.
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo
Đăng ký hồ sơ dự thầu, mua hồ sơ
Phân công nhiệm vụ
Triển khai chi tiết
Trình duyệt hồ sơ
Đóng gói, giao nộp,
lưu hồ sơ
Tham gia mở thầu
Tiếp nhận kết quả đấu thầu
Sau đây là chi tiết từng nội dung cụ thể trong quy trình tham gia đấu thầu
2.1.Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu
Lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu các thông tin liên quan phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu có đủ năng lực tìm kiếm và tham gia. Thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty. Tìm kiếm được nhiều thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần đáng kể nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty.
Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh khác nhau như: qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu, trang web về đấu thầu của Nhà nước, hay qua mối quan hệ đã có với khách hàng cũ để từ đó có được mối quan hệ mới.Ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng rất quan trọng trong việc nắm bắt thông tin đặc biệt là công ty có đội ngũ ban quản lý là những người trẻ năng động, giao lưu rộng. Đây cũng chính là một thế mạnh của công ty.
2.2 Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ
Sau khi quá trình thu thập và xử lý thông tin về gói thầu, công ty sẽ tính toán xem có nên tham gia tranh thầu gói thầu đó không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng đáp ứng các yêu cầu của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty nhận thấy có khả năng tham gia dự thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu.
2.3 Lập hồ sơ dự thầu
Quá trình lập hồ sơ dự thầu rất phức tạp, phải qua nhiều công đoạn và là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Bước này gồm 3 giai đoạn:
+ Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo
+ Phân công nhiệm vụ
+ Triển khai chi tiết
Sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng phòng kế hoạch Kỹ thuật sẽ nghiên cứu các thông tin và các yêu cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên xem xét. Sau đó trưởng phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu và đòi hỏi của hồ sơ mời thầu và tình hình công việc để giao nhiệm vụ, yêu cầu cho từng người, đồng thời giám sát tiến độ thực hiện công việc của từng bộ phận để có kế hoạch đôn đốc, chỉnh sửa kịp thời.
Sau khi nhận nhiệm vụ cụ thể, từng người, từng bộ phận sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu những nội dung liên quan đến chuyên môn riêng trong hồ sơ mời thầu, đồng thời triển khai các phần việc của mình để có thể đảm bảo được đầy đủ các phần trong hồ sơ dự thầu:
- Để có được các thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, điều kiện cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu tại chỗ của công trình… tổ khảo sát thuộc phòng kỹ thuật phối hợp với các đối tác( nếu có) tiến hành thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của chủ đầu tư đưa ra.
-Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ m._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1960.doc