MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................…………...7
NỘI DUNG .............................................................………………...10
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận chung.....................................................10
I .Những vấn đề lý luận chung . ............................…………………...10
1.Hiệu quả ......................................................................................…10
1.1.Khái niệm ………… ..............................
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại bưu điện huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.....………………………10
1.2.Các nguyên tắc xác định hiệu quả ……………………………….…11
2. Quản lý………………………………………………………………..12
2.1.Khái niệm…………………………………………………………….12
2.2.Chức năng……………………………………………………………12
2.3. Vai trò ………………………………………………………………14
3 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................…15
4 . Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh .....…………………….…16
5 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................17
5.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp .....................................…18
5.2.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.....................................…...19
II . Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD …..22
1 . Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ……………………………………22
1.1 Môi trường pháp lý………………………………………………….22
1.2 Môi trường văn hoá xã hội …………………………………………22
1.3. Môi trường chính trị ……………………………………………….23
1.4. Môi trường sinh thái và kết cấu hạ tầng…………………………..23
1.5. Môi trường quốc tế …………………………………………………23
1.6. Môi trường công nghệ ……………………………………………..24
1.7. Môi trường kinh tế …………………………………………………24
2 . Nhân tố bên trong doanh nghiệp ……………………………………24
2.1. Nhân tố con người ………………………………………………….24
2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ …………………………..26
2.3. Nhân tố quản trị ……………………………………………………27
2.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin ………………………………28
2.5.Vật tư , nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng ……………………28
III. Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD………………29
1.Các nhân tố quản lý theo quá trình…………………………………..29
1.1. Lập kế hoạch……………………………………………………….29
1.2. Nhân tố tổ chức…………………………………………………….30
1.3. Nhân tố lãnh đạo……………………………………………………31
1.4. Nhân tố kiểm tra……………………………………………………32
2. Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực …………………………………..33
2.1. Quản lý Marketing …………………………………………………33
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển………………………33
2.3. Quản lý sản xuất…………………………………………………….34
2.4. Quản lý tài chính……………………………………………………35
2.5. Quản lý nguồn nhân lực……………………………………………35
2.6. Quản lý chất lượng…………………………………………………36
CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình………………………………….38
I . Khái quát về Bưu điện huyện Lạc Thuỷ……………………………38
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện…………………...38
1.1.Quá trình hình thành và phát triển …………………………………38
1.2.Đặc điểm địa lý và điều kiện kinh doanh ………………………….38
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện……………..39
2.1 Chức năng , nhiệm vụ ………………………………………………39
2.2 Cơ cấu tổ chức………………………………………………………41
3. Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp BCVT………………45
3.1. Đặc điểm về sản phẩm BCVT……………………………………..45
3.2. Đặc điểm về cơ cấu lao động………………………………………47
3.3. Đặc điểm về thị trường , khách hàng………………………………48
3.4. Đặc điểm về tổ chức mạng lưới hoạt động ……………………….49
3.5.Công tác quản lý chất lượng………………………………………..50
3.6. Công tác chăm sóc khách hàng ……………………………………51
3.7. Đặc điểm về cơ cấu vốn……………………………………………51
II . Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện…………..51
1.Các dịch vụ BCVT Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cung cấp ……………51
1.1.Nhóm dịch vụ bưu chính…………………………………………….51
1.2.Nhóm dịch vụ viễn thông……………………………………………52
1.3.Nhóm dịch vụ phát hành báo chí……………………………………53
1.4.Nhóm dịch vụ khác………………………………………………….53
2.Thực trạng tình hình SXKD ………………………………………….53
2.1.Tình hình sản xuất ………………………………………………….53
2.2.Đặc điểm tình hình SXKD………………………………………….59
III . Thực trạng các nhân tố quản lý……………………………………61
1.Nhân tố theo quá trình………………………………………………..61
1.1.Thực trạng về công tác lập kế hoạch………………………..……..61
1.2.Thực trạng về công tác tổ chức…………………………………….61
1.3.Thực trạng về công tác lãnh đạo…………………………….……...62
1.4.Thực trạng về công tác kiểm tra…………………………………….62
2.Nhân tố theo lĩnh vực………………………………………………….62
2.1.Thực trạng về quản lý nguồn nhân lực …………………………….62
2.2.Thực trạng về quản lý tài chính ……………………………………63
2.3.Thực trạng về quản lý marketing…………………………………...63
2.4.Thực trạng về quản lý nghiên cứu và phát triển……………………64
2.5.Thực trạng về quản lý sản xuất kinh doanh các dịch vụ…………...65
Chương III : Định hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ …………..67
I . Định hướng phát triển của Bưu điện ……………. ………………..67
II. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ……………………………………………………………….69
1.Giải pháp quản lý nguồn lực…………………………………………..70
2.Giải pháp quản lý các dịch vụ………………………………………...71
3.Giải pháp về công tác lãnh đạo……………………………………….72
4.Giải pháp về quản lý hoạt động SXKD các dịch vụ …………………73
5.Giải pháp về công tác Marketing……………………………………..76
6. Giải pháp về quản lý kế hoạch……………………………………….76
7. Giải pháp về quản lý công tác kiểm tra……………………………...77
III. Một số kiến nghị…………………………………………………….77
1.Kiến nghị với Bưu điện Tỉnh Hoà Bình………………………………78
2.Kiến nghị với Nhà nước………………………………………………78
KẾT LUẬN ................................................................………………80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................……82
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
BCVT
Bưu chính viễn thông
BĐ-VHX
Bưu điện văn hoá xã
PHCB
Phát hành báo chí
LĐ
Lao động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
VHX
Văn hoá xã
KSV
Kiểm soát viên
KSV-XDX
Kiểm soát viên – xây dựng xã
BĐ
Bưu điện
TCT
Thư chuyển tiền
ĐCT
Điện chuyển tiền
LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước , đất nước ta đã phát triển vượt bậc về mọi mặt , nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đưa Việt Nam lên một tầm cao mới . Trong xu thế hội nhập Việt Nam gia nhập vào WTO , hoà chung cùng với sự phát triển chung của đất nước ,Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh mẽ mà là một ngành kinh tế , kỹ thuật , dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Vị trí và vai trò của nó vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua Ngành bưu chính viễn thông đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong nền kinh tế thị trường phát triển không một ngành nào, một lĩnh vực nào lại không có nhu cầu về thông tin Bưu chính viễn thông ,do vậy thúc đẩy Ngành Bưu chính viễn thông phát triển sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, tăng cường các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá quốc tế.
Bưu chính viễn thông phát triển làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của tất cả các ngành nghề khác , dịch vụ Bưu chính viễn thông phục vụ có hiệu quả nền kinh tế- xã hội của đất nước nói chung và Tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong đó có Huyện Lạc Thuỷ . Dịch vụ Bưu chính viễn thông phục vụ ngày càng đa dạng, các cơ sở Bưu điện và các dịch vụ BCVT đã được đưa đến gần người dân hơn và đã đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ là đơn vị hạch toán phụ thuộc ,trực thuộc Bưu điện tỉnh Hoà Bình. Từ khi thành lập đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phục vụ sự lãnh đạo của Đảng , Chính quyền và nhân dân , góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội , an ninh chính trị tại địa phương và hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. Tuy nhiên, hiện nay với chính sách mở cửa, hội nhập sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt đối với các ngành, các lĩnh vực trong đó không ngoại trừ Ngành bưu chính viễn thông nói chung và Bưu điện tỉnh Hoà Bình cũng như Bưu điện huyện Lạc Thuỷ nói riêng đang đứng trước những thách thức và khó khăn to lớn: thị phần chia sẻ , nhiều nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông khác như: Viettel , viễn thông điện lực ..., và yêu cầu của khách hàng ngày một khắt khe hơn.....Thực tế đó đòi hỏi Bưu điện Lạc Thuỷ phải có những nỗ lực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh , giữ vững và mở rộng thị trường , phải tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường ... mang lại hiệu quả cao hơn. Doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh , hạch toán lỗ lãi .Vậy mục tiêu hiệu quả kinh doanh mang tính sống còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nhận thức lý luận và thực tiễn trên , trong quá trình nghiên cứu học tập ở trường và thực tập tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình, Em đã chọn đề tài nghiên cứu :
“ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
- CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ sở lý luận chung
- CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
KẾT LUẬN
- Mục lục
- Bảng kê chữ viết tắt
- Tài liệu tham khảo
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Hiệu quả1
1.1. Khái niệm và ý nghĩa.
Hiệu quả là thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Nếu kí hiệu :
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
C là chi phi bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E là hiệu quả.
E = K - C (1) Hiệu quả tuyệt đối.
(2) Hiệu quả tương đối.
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả có ý nghĩa dùng làm chỉ tiêu phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.Hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích
1. [ 2, trang 5 ]
kinh tế đó.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề là một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp có ý nghĩa quyết định trong hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau . Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra . Đối với chủ thể doanh nghiệp đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi phí gắn với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán hàng đó.
1.2. Các nguyên tắc xác định hiệu quả 2
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1.2.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả.
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được xác định trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi, tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục tiêu.
1.2.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và lợi ích của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích xã hội, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội được xem xét trong phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
1.2.3. Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức là phải
2. [ 2, trang 17 ]
kết hợp giữa phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính.
Không thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính khi phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm .
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác.
1.2.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Theo nguyên tắc này những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.
2. Quản lý
2.1. Khái niệm quản lý3
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu: Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
2.2. Chức năng của quản lý
Chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau để quản lý các hoạt động của đối tượng quản lý. Những loại công việc quản lý này gọi là các chức năng quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý. Mục đích của việc phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi:
3. [ 2 , trang 24 và 3, trang 3 ]
các nhà quản lý phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản
lý .Hiện nay các chức năng quản lý thường được xem xét theo hai cách: theo quá trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức .
2.2.1. Các chức năng quản lý phân theo quá trình quản lý
Theo cách tiếp cận này, mọi quá trình quản lý đều được tiến hành theo những chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Lãnh đạo
- Kiểm tra
Những chức năng trên được coi là chung nhất, phổ biến nhất đối với mọi nhà quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trường xã hội, dù ở bất kỳ quốc gia nào từ những nước phát triển đến những nước kém phát triển. Tất nhiên, phổ biến hay chung nhất nhưng không có nghĩa là đồng nhất. Ở những xã hội khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau, những tổ chức khác nhau, những cấp bậc khác nhau, có sự khác nhau về mức độ của tầm quan trọng, sự quan tâm cũng như phương thức thực hiện các chức năng chung này .
2.2.2. Các chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức
Theo cách tiếp cận này, tập hợp các hoạt động của tổ chức được phân chia thành những lĩnh vực khác nhau mang tính độc lập tương đối và gắn liền với chúng là các chức năng quản lý cơ bản sau :
- Quản lý lĩnh vực marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dich vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối ngoại...
Những chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức còn được gọi là các lĩnh vực quản lý. Trên đây chỉ là những chức năng quản lý cơ bản theo hoạt động của tổ chức. Tuỳ vào lĩnh vực, địa bàn hoạt động, trong các tổ chức có thể tồn tại những chức năng khác nữa.
Phân loại chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức thường là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức.Như vậy lĩnh vực quản lý được hiểu như các hoạt động quản lý được sắp xếp trong những bộ phận nào đó của cơ cấu tổ chức ở các bộ phận này có các nhà quản lý và liên quan đến việc ra các quyết định quản lý .
2.3. Vai trò của quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như bảo đảm cuộc sống an toàn cho cộng đồng xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính phức tạp ngày càng cao hơn, đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những con người trong tổ chức.Dạng lao động đặc biệt - lao động quản lý hình thành từ chính sự phân công chuyên môn hoá, hiệp tác hoá lao động. Quản lý giúp các tổ chức và các thành viên của nó thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với mọi người và tổ chức, giúp tổ chức thực hiện được sứ mệnh của mình, đạt được những thành tích ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng của tổ chức.
Bốn yếu tố của đầu vào là nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin để tạo ra các sản phẩm đầu ra. . Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức thành một chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục đích của tổ chức với hiệu quả cao. Mục đích của quản lý là đạt giá trị gia tăng cho tổ chức .Các tổ chức tồn tại và hoạt động trong một môi trường luôn luôn biến đổi . Quản lý giúp các tổ chức thích nghi được với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường. Không những thế, quản lý tốt còn làm cho tổ chức có được những tác động tích cực đến môi trường, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường, tạo ra một môi trường phát triển bền vững.
Quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn vị sản xuất - kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân; từ một gia đình, một đơn vị dân cư đến một đất nước và những hoạt động trên phạm vi khu vực, phạm vi toàn cầu.
3 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động người ta phân chia các doanh nghiệp thành hai loại cơ bản : Doanh nghiệp hoạt động công ích và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh . Với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thì mục tiêu chính lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận , nhưng doanh nghiệp công ích thì mục tiêu chính không phải là lợi nhuận mà là những phúc lợi xã hội và các lợi ích khác ....Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh như: lao động , máy móc thiết bị ,nguyên nhiên vật liệu và vốn …. Quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,tái sản xuất kinh doanh mở rộng .
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh . Có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định , kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân , đo , đong , đếm được như : tấn , lít , đồng ... kết quả đó có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính chất định tính như uy tín doanh nghiệp , chất lượng và thương hiệu của sản phẩm ....Do vậy kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp . Trên lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đều có thể xác định được bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị . Tuy nhiên sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ gặp phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra không cùng một đơn vị đo lường . Do vậy đơn vị hiện vật thường dùng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bộ phận còn đơn vị giá trị thường dùng cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn bộ .Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối , phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất . Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu .
4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có vai trò như một là công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình . Mặt khác trong kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển .. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào , mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương
diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả .
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường, càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực đầu vào thì sẽ càng có cơ hội để thu được lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp có khả năng giành thắng lợi trên thị trường. Hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trường hợp người ta coi nó không chỉ như phương tiện để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần để đạt tới .Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn của doanh nghiệp . Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải đặt cho mình các câu hỏi : Sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào ?. Mặt khác cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm, bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn các giải pháp kinh tế và lựa chọn giải pháp tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất.Vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất ,đạt được sự lựa chọn tối ưu.Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Vì vậy nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp có khả năng giành thắng lợi trên thị trường .
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải có một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá.Các chỉ tiêu đó phải thể hiện được mặt số lượng tiêu chuẩn thống nhất, vừa phải phản ánh đúng đắn sự phụ thuộc giữa các kết quả đó. Đối với một doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa phải thể hiện tính tổng hợp, vừa phải thể hiện đầy đủ từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng biện pháp để đạt được kết quả đó.Sau đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5.1.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp4
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát , tương đối và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh , phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Nhóm các chỉ tiêu doanh lợi
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp , đánh giá khả năng quản lý và cũng là yếu tố quan trọng trong sự quan tâm của các nhà đầu tư .Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ vốn của doanh nghiệp sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp.
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn = x 100%
Toàn bộ vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh , cho
biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Doanh lợi của vốn tự có :
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn tự có = x 100%
Vốn tự có
4. [ 2, trang 346 ]
Chỉ tiêu này cho biết đo lường mức doanh lợi một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ tính toán
+ Doanh lợi của doanh thu bán hàng :
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi bán hàng = x 100%
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ
Doanh thu bán hàng
Hiệu quả kinh doanh = x 100%
Chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh trong kỳ tính toán tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ :
Chi phí kinh doanh thực tế
Hiệu quả kinh doanh = x 100%
tiềm năng Chi phí kinh doanh phải đạt
Để đánh giá một cánh tổng quát hiệu quả kinh doanh ngưòi ta còn phải quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của sản xuất trong nhiều thời kỳ . Các thời kỳ trong quá trình sản xuất đựợc biểu hiện thông qua chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp , và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
5.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận5
Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh tế của từng hoạt động , phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố , từng
5. [ 2, trang 75 ]
mặt hoạt động ...đến hiệu quả kinh tế tổng hợp. Để phân tích hiệu quả kinh tế của từng khâu sản xuất phải dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận, của việc sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào cụ thể nhằm tìm ra biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp .Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận còn được dùng để phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp trong một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp .
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Số vòng quay của vốn kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay toàn = x 100%
bộ vốn Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ lập báp cáo
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng = x 100%
vốn cố định Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong năm
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng = x 100%
vốn lưu động Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu : năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương .
+ Năng suất lao động bình quân của thời kỳ tính toán
Kết quả ( hiện vật , hay giá trị )
Năng xuất lao động =
bình quân Số lao động bình quân
Thời gian của một kỳ tính toán thường là một năm
+ Mức sinh lời bình quân của lao động
Lợi nhuận bình quân
Mức sinh lời bình =
quân của 1 lao động Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ tính toán nhất định
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Lợi nhuận ròng
Hiệu xuất tiền lương =
Tổng tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt kết quả cụ thể nào,kết quả có thể là doanh thu , lợi nhuận…
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị ... của tài sản cố định (TSCĐ )
Sản lượng đạt được
Hệ số công xuất sử =
dụng TSCĐ Sản lượng thiết kế
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bộ phận không phải là mối quan hệ cùng chiều , cũng có thể là quan hệ ngược chiều .
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: Luật, các văn bản dưới luật... Tất cả các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các nhà doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi , vừa điều chỉnh hoạt động kinh tế vĩ mô . Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực , ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến , tận dụng cơ hội , tránh thiệt hại nhằm phát triển kinh doanh của mình.
Với tư cách là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi luật pháp quy định. Tính nghiêm minh của Pháp luật thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng có tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục và tay nghề, tác phong công nghiệp và lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội... Mọi yếu tố văn hoá xã hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp theo cả hai hướng: tích cực và không tích cực. Trình độ văn hoá là yếu tố quyết định và là cơ sở thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao ,có khả năng tiếp thu nhanh và các kiến thức công nghiệp và ngược lại...
1.3. Môi trường chính trị
Ổn định về chính trị, trật tự trị an xã hội, mối quan hệ giữa các giai cấp và các tầng lớp nhân dân trong xã hội.... có tác động rất lớn đến sự phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định luôn là tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu tư, phát triển các hoạt động tích cực đối với việc thu hút đầu tư và phát triển của đất nước.
1.4. Môi trường sinh thái và kết cấu hạ tầng
Tình trạng môi trường, xử lý phế thải, ô nhiễm … các ràng buộc xã hội về môi trường đều tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. Một môi trường trong sạch, không ô nhiễm sẽ trực tiếp làm giảm chí phí kinh doanh cũng như thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và do đó tác động trực tiếp đến hiêu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện kết cấu tầng thấp kém có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với các hoạt đông cung ứng vật tư kỹ thuật, mua bán hàng hoá...Do đó tác động xấu đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
1.5. Môi trường quốc tế
Trên thế giới tình hình chính trị , các chính sách bảo hộ hoặc mở cửa của các nước, các cuộc chiến tranh dù nhỏ hay lớn... đều ảnh hưởng trực tiếp các hoạt động thị trường xuất nhậ._.p khẩu của các doanh nghiệp. Vì thế tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, môi trường khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu , thu hút và sử dụng có hiệu quả cá nguồn vốn đầu tư và tài trợ nước ngoài , phát triển quan hệ hợp tác ...Môi trưòng quốc tế thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp của nước ta phát triển và kinh doanh thuận lợi.
1.6. Môi trường công nghệ bên ngoài doanh nghiệp
Trong xu thế phát triển , nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, mức đầu tư cho khoa học và công nghiệp cao , bảo hộ quyền sử hữu trí tuệ , xây dựng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ ...đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7. Môi trường kinh tế
Sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, tình trạng lạm phát hoặc biến động về tiền tệ, các hoạt động của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia... Tất cả đều có tác động mạnh mẽ trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến quyết định cung cầu của từng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh , các cơ quan Nhà nước phải làm tốt công tác dự báo , điều tiết các hoạt động đầu tư , tạo sự cân bằng giữa các vùng kinh tế , tạo môi trường bình đẳng đều là những vấn đề quan trọng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Nhìn chung, các nhân tố về môi trường bên ngoài tạo ra nhiều cơ hội và những thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh lành mạnh sẽ tạo ra các điều kiện thuận lợi tác động đến hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp.
2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1. Nhân tố con người
Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội.Con người là một trong những nguồn lực quan trọng của sản xuất, sự thành bại trong sản xuất kinh doanh có liên quan mật thiết đến những vấn đề lợi ích, nghệ thuật quản lý, chính sách đào tạo và việc khai thác năng lực tiềm tàng trong mỗi con người. Trong xu hướng cạnh tranh hoá toàn cầu hiện nay, đang dẫy lên một lĩnh vực cạnh tranh mới: cạnh tranh về nhân lực. Nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo, quản lý là làm thế nào để khai thác và phát huy được tiềm năng của con người trong sản xuất kinh doanh. Chúng ta biết rằng, máy móc thiệt bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của con người thì mới phát huy được tác dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lực lượng lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở các mặt:
- Thứ nhất: bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu mới... có hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến kỹ thuật nâng cao năng xuất, hiệu quả so với trước.
-Thứ hai: Trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả tại nơi làm việc.
-Thứ ba: Lao động phải có kỷ luật, chấp hành đúng mọi quy định về thời gian, quy trình sản xuất sản phẩm … dẫn đến kết quả tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả mà còn tăng độ bền vững, giảm chi phí sửa chữa của thiết bị máy móc... Ngoài ra chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức, trách nhiệm, tinh thần hợp tác, khả năng thích ứng với nhưng thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Chăm lo đến việc đào tạo, bỗi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu và không thể thiếu được của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thương trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có tác phong làm việc khoa học và có kỷ luật lao động nghiêm minh.
2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất, kinh doanh, là cơ sở đề doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi trong mồi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp thèo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công thay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố của sự phát triển trong các doanh nghiệp.Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trị vững chắc trong quá trình cạnh tranh, phải thực hiện sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới.
Căn cứ vào đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trong hơn cả là đổi mới công nghệ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích đối với công nghệ cần phải tập trung:
- Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, thông qua chiến lược sản phẩn trên thị trường. Các doanh nghiệp đều mong muốn trên cở sở cách mạng khoa học kỹ thuật để đổi mới công nghệ của mình, nhằm sản xuất ra nhiều sản phấm mới, chiếm lĩnh được thị trường và để thu được nhiều lợi nhuận. Mục tiêu đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp cũng chính là nội dung cơ bản của chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến cho phép các doanh nghiệp cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đồng thời cũng là tăng năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí tạo điều kiện cho hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy khi quyết định phương án đổi mới công nghệ, doanh nghiệp phải xây dựng được luận chứng kinh tế kỹ thuật trên cả hai mặt: khối lượng sản phẩm và khả năng tiêu thụ. Đồng thời phải nắm bắt được thông tin chính xác về nhu cầu thị trường để có phương án đầu tư công nghệ tiến tiến cho thích hợp.
2.3.Nhân tố quản trị
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mọi nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng , vì nó khai thác và thực hiện phân bổ nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp , việc xác định chức năng ,nhiệm vụ , quyền hạn và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận đóđôanh đó nhân tố quản trị ảnh hưởng tới hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Trong kinh doanh hiện đại , đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất cũng như các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Quản trị doanh nghiệp hiện đại luôn chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng cho hoạt động kinh doanh . Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên đem lại hiệu quả , kết quả hoặc phi hiệu quả dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Khoa học kỹ thuật tiến bộ đang làm thay đổi lĩnh vực sản xuất , trong đó tin học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng . Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay đó là nền kinh tế hàng hoá . Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh , các doanh nghiệp cần có những thông tin chính xác về thị trường , thông tin về công nghệ , thông tin về đối thủ cạnh tranh , về tình hình cung cầu hàng hoá , dịch vụ , thông tin giá cả ...nắm bắt được các thông tin thay đổi về các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phát triển mạnh hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau , từ việc phát triển báo chí , truyền thanh , truyền hình đến việc phát triển các hoạt động bưu chính viễn thông Trong kinh doanh nếu biết mình , biết người và nhất là biết được đối thủ cạnh tranh , quan hệ hợp tác chặt chẽ hỗ trợ nhau , các bên tham gia cùng có lợi . Đây cũng là điều kiện hết sức quan trọng và là yếu tố không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp khi kinh doanh .
2.5.Vật tư,nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức cung ứng vật tư nguyên liệu.
Việc cung ứng vật tư , nguyên vật liệu của doanh nghiệp là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh , thể hiện trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng phải có đủ ba yếu tố : lao động , tư liệu lao động , đối tượng lao động . Trong đó vật tư , nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh . Việc cung cấp đầy đủ , chất lượng nguyên liệu sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm thu hút được khách hàng , nâng cao uy tín doanh nghiệp , tăng hiệu quả kinh tế . Nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp . Tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả cao hơn trong cùng một lượng nguyên liệu không đổi . Ngoài chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập một hệ thống cung ứng nguyên liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mội quan hệ lâu dài , hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa nhà sản xuất và nhà cung ứng vật tư , nguyên liệu phải cung cấp đầy đủ , kịp thời , chính xác .
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , việc nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới trong sản xuất , dịch vụ là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp .
Trên đây là ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố bên trong doanh nghiệp liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Mọi nhân tố đã phân tích ở trên đều có thể tác động tích cực , tiêu cực đến hiệu quả và kết quả hoạt động kinh doanh .
III. CÁC NHÂN TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Các nhân tố quản lý theo quá trình 6
1.1.Lập kế hoạch
Lập kế hoạch không phải là sự kiện đơn thuần có bắt đầu và kết thúc rõ ràng . Lập kế hoạch là quá trình tiếp diễn phản ánh và thích
6. [ 2, trang 333 ; 3 trang 214]
ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức.Lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý , vì nó là cở sở để thực hiện tất cả các chức năng khác.
Kế hoạch là một trong các nội dung của công tác quản lý, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà không có kế hoạch.Lập kế hoạch là xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị doanh nghiệp, nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai.Lập kế hoạch cũng là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong doanh nghiệp vì dựa vào nó mà nhà quản trị mới xác định được chức năng còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu, các kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh đề ra. Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và phương thức để đạt được những mục tiêu đó. Lập kế hoạch để thống nhất các hoạt động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, liên tục ngay từ ban đầu cho đến khi đạt kết quả mong muốn.
Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động làm giảm tác động của những thay đổi, tránh được sự lãng phí và dư thừa , đòi hỏi các nhà quản trị dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài, để từ đó cân nhắc ảnh hưởng của chúng đưa ra những phản ứng đối phó thích hợp.
Tóm lại chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và là chức năng quan trọng nhất của xuất phát điểm mọi quá trình quản trị. Bất kể cấp quản trị nào cao hay thấp việc lập ra được kế hoạch rõ ràng có hiệu quả là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhân tố tổ chức
Tổ chức là quá trình đưa kế hoạch vào thực tiễn , tổ chức thực hiện kế hoạch .Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản trị trong doanh nghiệp. Khi chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho thực hiện chiến lược, đó chính là phân công việc của tổ chức.
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân vá bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.Công tác tổ chức được bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức, sau đó xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu, phân chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động, xác định vị trí của từng bộ phận và cá nhân trong đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản lý cho quá trình triển khai các kế hoạch , công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng , quyết định phần lớn sự thành bại của tổ chức .Nếu một doanh nghiệp thực hiện phân công lao động khoa học theo một cơ cấu hợp lý nó sẽ tạo ra năng suất lao động cao mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố lãnh đạo
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối,mục đích, tính chất,nguyên tắc hoạt động của một hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định .
Doanh nghiệp là một hệ thống gồm nhiều bộ phận, nhiều con người cùng hoạt động trong đó, có sự liên minh, liên kết với nhau nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định, muốn thực hiện được điều đó đòi hỏi phải có lãnh đạo, lãnh đạo sẽ đưa hệ thống đi đúng hướng đã chọn, đưa ra cá quyết định lãnh đạo thích hợp làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như ta đã biết nhân tố con người trong doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như thế nào, chính vì vậy để phát huy được yếu tố con người công tác lãnh đạo đảm nhiệm việc liên kết này và phát huy hết những mặt mạnh của toàn bộ doanh nghiệp bằng việc thực hiện : hiểu rõ và nắm được động cơ và động lực của con người trong hệ thống, đưa ra các quyết định thích hợp, xây dựng các nhóm làm việc, dự báo các tình huống và tìm cách ứng xử tốt, giao tiếp và đàm phán. Khi thực hiện tốt các nội dung lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có được một tập thể vững vàng, đồng nhất ý kiến, tạo nên sự liên kết chặt chẽ, thực hiện công việc một cách dễ dàng mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp .
1.4. Nhân tố kiểm tra
Kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà quản lý , tính quan trọng được thể hiện ở hai mặt : một mặt kiểm tra là công cụ để nhà quản lý phát hiện những sai sót và có biện pháp điều chỉnh , mặt khác thông qua kiểm tra để thực hiện tốt hơn và giảm bớt sai sót nảy sinh.
Kiểm tra là quá trình xem xét đo lường , đánh giá và chấn chỉnh các hoạt động nhằm thực hiện các kế hoạch của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động .
Trong quá trình hoạt động của mình không một doanh nghiệp nào có thể khẳng định được mình sẽ không mắc phải sai sót, các quá trình đi đến kết quả bao giờ cũng có sự tác động của môi trường bên trong lẫn bên ngoài, nó có thể làm cho doanh nghiệp mất phương hướng gây nên những tổn thất về vật chất, uy tín …ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải có hệ thống kiểm tra, giám sát mọi quá trình kể từ khi hoạt động của doanh nghiệp tiến hành cho đến khi kết thúc nhằm phát hiện các sai lệch, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra cho doanh nghiệp .Kiểm tra có một vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kiểm tra bảo đảm cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
2. Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực 7
2.1 . Quản lý marketing
Marketing là việc thực hiện mọi hoạt động để đạt được mục đích của doanh nghiệp thông qua việc đón trước nhu cầu của khách hàng , điều khiển dòng hàng hoá dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả , đảm bảo cân bằng cung cầu. Marketing kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường , tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp
Marketing hiện đại được hiểu là bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán và hoạt động của nhà kinh doanh sản xuất tiêu thụ và cả những dịch vụ sau khi bán hàng . Quản lý tốt marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt công việc như làm thích ứng sản phẩm của doanh nghiệp với mọi nhu cầu của thị trường, vai trò phân phối của marketing tức là toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hoá sau khi được sản xuất ra cho đến tay người tiêu dùng , kiểm soát giá cả hàng hoá , quảng cáo xúc tiến bán hàng.
Quản lý marketing là một hoạt động gồm các quá trình : Phân tích khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế hệ thống marketing-mix, thực hiện các biện pháp marketing. Một doanh nghiệp thực hiện tốt quá trình quản lý marketing sẽ giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển có đặc tính khác biệt nhất định so
với các lĩnh vực khác như sản xuất , quản lý nguồn nhân lực ....Do đó
quản lý nghiên cứu và phát triển một cách có hiệu quả sẽ tạo ra những đổi mới công nghệ, đổi mới công nghệ tức là tạo ra một sản
7. [ 3, trang 217 ; 2, trang 419 ]
phẩm, dịch vụ hay một quá trình mới, một kỹ thuật mới, một áp dụng mới hay một ý tưởng mới. Những đổi mới công nghệ góp phần nâng cao tính cạnh tranh của tổ chức và vì vậy quản lý có hiệu quả những hoạt động Nghiên cứu và phát triển có ý nghĩa sống còn đứng từ góc độ chiến lược. Nếu hoạt động nghiên cứu và phát triển được quản lý tốt thì doanh nghiệp sẽ tiếp thu được những kỹ thuật tiên tiến, có thể đổi mới công nghệ, nâng cao tính cạnh tranh và có sự lớn mạnh. Khi tiếp thu được những công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, tạo ra những sản phẩm có tính năng mới …từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.3. Quản lý sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng , chế biến các yếu tố đầu vào như ; vật chất , con người, tài chính , thông tin , nguyên vật liệu , máy móc thiết bị ....để tạo ra các đầu ra mong muốn sản phẩm , dịch vụ cung cấp cho xã hội. Sản xuất là một trong những phân hệ và lĩnh vực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, có vai trò trực tiếp và quyết định trong việc tạo ra và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội . Cũng như các phân hệ và lĩnh vực hoạt động khác, sản xuất cũng được quản lý . Như vậy quản lý sản xuất là nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm , thiết kế sản phẩm và công nghệ , hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp , bố trí sản xuất...Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là tác động lên quá trình sử dụng, biến đổi, chuyển hoá các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn khi kết quả nhận được càng lớn và chi phí bỏ ra càng nhỏ, quản lý sản xuất có vai trò làm giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất và giảm giá thành, bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội qua đó tạo ra và giữ vững khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chức năng quản lý sản xuất có vai trò quyết định và không thể thiếu trong quản lý một doanh nghiệp . Nhưng quản lý sản xuất chỉ có thể thực hiện được vai trò của mình trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với các chức năng quản lý khác như : quản lý tài chính , quản lý nhân sự ....
2.4 . Quản lý tài chính
Trong nền kinh tế thị trường , thị trường vốn trở nên sôi động thì quan hệ tài chính tổ chức càng trở nên phong phú và đa dạng .Quản lý tài chính tổ chức với chức năng phân phối và giám đốc nó lại càng trở nên quan trọng hơn .
Quản lý tài chính được hiểu là một khoa học quản lý nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra các quyết định tài chính nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh có những mối quan hệ tài chính : quan hệ giữa tổ chức với Nhà nước , các tổ chức với thị trường tài chính , quan hệ tài chính nội bộ ...Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không có yếu tố nào mạnh hơn yếu tố tiền tệ . Qua đây cho thấy tài chính có một vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý tôn trọng pháp luật , nguyên tắc hạch toán và an toàn hiệu quả .
2.5. Quản lý nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người gồm trí lực và thể lực . Nguồn lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động nào, vai trò nào trong tổ chức .Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển chọn, duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực liên quan đến yếu tố con người và lập chiến lược, định biên , phát triển nguồn nhân lực và trả công cho ngưòi lao động . Nguồn nhân lực những nhân tố xác định mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng con người tại một thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động của nó, một tổ chức có thể cần ít hoặc nhiều nhân lực tuỳ thuộc vào yêu cầu của các hoạt động trong tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức có những nhân lực có kỹ năng, được sắp xếp vào vị trí phù hợp theo đòi hỏi công việc trong tổ chức.Chính vì lí do quản lý nhân lực liên quan đến yếu tố con người nên trong quá trình quản lý cách thức quản lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản lý từ đó cho thấy được hiệu quả quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý nguồn nhân lực là một mảng chiến lược liên quan đến tất cả việc triển khai nhân lực cho hoạt động của các tổ chức.
2.6 Quản lý chất lượng
Chất lượng là vấn đề cốt lõi của mỗi hệ thống , vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại và phát triển .
Quản lý chất lượng là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bền vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ phải làm cho hệ thống trong từng thời kỳ và tìm ra con đường đạt tới các mục tiêu một cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu của quản lý chất lượng trong các hệ thống là đảm bảo chất lượng sản phẩm với chi phí tối ưu, đó là sự kết hợp giữa nâng cao những đặc tính hữu ích của sản phẩm đồng thời với giảm chi phí và khai thác mọi tiềm năng để mở rộng hoạt động của hệ thống. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sẽ giúp các hệ thống phản ứng nhanh với môi trường, góp phần giảm tối đa chi phí tạo ra sản phẩm .Như vậy quản lý chất lượng tốt là giải pháp góp phần hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN HUYÊN LẠC THUỶ TỈNH HOÀ BÌNH
I. KHÁI QUÁT VỀ BƯU ĐIỆN HUYỆN LẠC THUỶ - TỈNH HOÀ BÌNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ là đơn vị hoạch toán phụ thuộc vào Bưu điện tỉnh Hoà Bình .Theo Nghị quyết kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá VIII quyết định chia tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình vậy bộ máy của tỉnh Hoà Bình hoạt động từ ngày 01/01/1991. Do đặc điểm và đặc thù hoạt động của Ngành bưu điện Tổng cụcBưu điện ra Quyết định số :17/QĐ ngày 20/11/1992 về việc thành lập Bưu điện tỉnh Hoà Bình , Bưu điện tỉnh Hoà Bình chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1993
Mô hình tổ chức của Bưu điện tỉnh Hoà Bình gồm có : 01 Công ty Điện báo thoại , 01 Công ty Bưu chính - phát hành báo chí và 09 các Bưu điện huyện trong đó có Bưu điện huyện Lạc Thuỷ .
Đến năm 2002 do cơ cấu thay đổi theo tổ chức mô hình mới của Ngành, Bưu điện huyện Lạc Thủy được Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam quy định lại chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số: 2883/QĐ-TCCB, ngày 26/07/2002 có chức năng quản lý, khai thác, cung cấp và kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông, tin học trên địa bàn huyện.
1.2. Đặc điểm, địa lý và điều kiện kinh doanh
Huyện Lạc Thuỷ là một huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình, dân số khoảng 50.000 người gồm 8 cộng đồng dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc Mường chiếm khoảng 87% tổng dân số toàn huyện. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung nhiều ở thị trấn và các thị tứ và dọc theo tuyến quốc lộ 21B và tỉnh lộ 438 B.
Về kinh tế - xã hội: trên 80% thu nhập chính của người dân là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên , trình độ dân trí thấp . Lạc Thuỷ có 12 xã và 01 thị trấn, trong đó có 8 xã thuộc xã an toàn khu (ATK) và 5 xã thuộc diện xã 135 theo quy định của Chính phủ. Là một huyện miền núi, song Lạc Thuỷ có 4 mặt Đông - Tây - Nam- Bắc tiếp giáp với các huyện: Yên Thuỷ - Kim Bôi trong tỉnh và các tỉnh miền xuôi: Hà Nam, Hà Tây, Ninh Bình, điều kiện vị trí địa lý tự nhiên ảnh hưởng lớn tới việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nên còn gặp nhiều khó khăn
Về chính trị: tình hình chính trị vẫn thường xuyên đựơc ổn định, chủ trương, đường lối của Đảng bộ huyện đề ra phương hướng cụ thể cho việc đầu tư và phát triển kinh tế, chủ yếu phát huy nội lực trong đó Đảng bộ huyện luôn trú trọng và quan tâm chỉ đạo hoạt động phát triển của Ngành bưu chính viễn thông.
Với vị trí, đặc điểm địa lý nằm trên địa bàn của huyện, Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cũng bị ảnh hưởng gặp không ít những khó khăn , trở ngại tới sự phát triển và sản xuất kinh doanh của đơn vị .Từ năm 2002 trở lại đây nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính viễn thông theo nhu cầu chung của toàn xã hội tăng nhanh và tại địa phương sản lượng cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông tăng nhanh đáng kể , đối tượng khách hàng đa dạng.
Tính đến nay Lạc Thuỷ đã có 100% xã có máy điện thoại và mật độ điện thoại đạt ở mức: 5,02 máy điện thoại /100 dân. Bán kính phục vụ bình quân về dịch vụ Bưu chính - Viễn thông là: 2,02km2 / Điểm. Do nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông ngày càng nhiều , do đó sản lượng các dịch vụ ngày càng tăng nhanh,
2.Chức năng , nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện Huyện Lạc Thuỷ
2.1. Chức năng , nhiệm vụ
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Bưu điện tỉnh Hoà Bình theo Quyết định số: 2883/QĐ-TCCB, ngày 26/07/2002 của Tổng giám đốc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam quy định lại chức năng nhiệm vụ Bưu điện huyện Lạc Thủy.
Là đại diện cho Bưu điện tỉnh Hoà Bình tại huyện là đầu mối tiếp các yêu cầu thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.
Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới bưu chính-viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Bưu điện Tỉnh Hoà Bình trực tiếp giao.
+ Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế-xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn Huyện Lạc Thuỷ theo qui định của Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao.
+ Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông, vật tư và các dịch vụ gia tăng viễn thông, phát hành báo chí trên địa bàn huyện.
+ Quản lý khai thác, lắp đặt bảo dưỡng các thiết bị bưu chính viễn thông trên địa bàn .
+ Kinh doanh các ngành nghề khác khi đượcTổng công ty Bưu chính viễn thông và Luật pháp cho phép
Trên cơ sở các chức năng trên đây và những quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Bưu điện tỉnh Hoà Bình. Giám đốc Bưu điện tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động phân cấp quản lý cho Bưu điện huyện Lạc Thuỷ:
+ Trụ sở chính của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đặt tại Thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình
- Bưu điện huyện Lạc Thuỷ có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ và phân cấp quản lý của Giám đốc Bưu điện tỉnh Hoà Bình.
- Bưu điện huyện Lạc Thuỷ do Giám đốc phụ trách, có kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính. Căn cứ vào mô hình tổ chức mẫu của Tổng công ty bưu chính viễn thông quy định, Giám đốc Bưu điện tỉnh quyết định thành lập bộ máy quản lý và các bộ phận sản xuất trực thuộc Bưu điện huyện Lạc Thuỷ.
Giám đốc Bưu điện tỉnh Hoà Bình có trách nhiệm tổ chức quản lý mọi hoạt động của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Hoà Bình và hướng dẫn Bưu điện huyện Lạc Thuỷ làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo Pháp luật hiện hành.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ quyết định số: 2883/QĐ-TCLĐ ngày 26/07/2002 của Tổng giám đốc Tổng công ty BCVT Việt Nam phê duyệt mô hình cơ cấu tổ chức của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ được thành lập như sau:
BIỂU 01: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN LẠC THUỶ
GIÁM ĐỐC
Bộ phận vận chuyển
Kế toán
Quản
lý
thu nợ
Bộ phậnkhai thác
Bộ phận tiếp phát
Phát hành báo
chí
Tổ khai thác BCVT
KSV-XD xã
KSV
Nghiệp vụ
Kho -quỹ
Bưu cục
3
Bưu cục
2
ĐVH
xã
Lực lượng phát xã
2.2.1.Giám đốc Bưu điện huyện
Là đại diện pháp nhân của đơn vị , chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bưu điện tỉnh và cơ quan Pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và là người có thẩm quyền quyết định cao nhất về điều hành theo sự phân cấp của Bưu điện tỉnh Hoà Bình.
2.2.2..Kiểm soát viên nghiệp vụ ( Kiểm soát viên nghiệp vụ , Kiểm soát viên - xây dựng xã)
- Chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm soát viên:
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng khai thác các dịch vụ bưu chính viễn thông tại các Bưu cục và Điểm bưu điện văn hoá xã ( Điểm BĐ-VHX)
+ Chịu trách nhi._.Quản lý chi phí được Bưu điện tỉnh giao khoán theo từng nội dung và khoản mục cụ thể không chi sai kế hoạch . Do vậy trong công tác quản lý tài chính đã thực hiện đúng theo quy định nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn tốt đã đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao .
2.3. Thực trạng về quản lý marketing
Công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo của Bưu điện Lạc Thuỷ nói riêng và Bưu điện tỉnh Hoà Bình nói chung đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn yếu do công tác tiếp thị và thâm nhập thị trường chưa được coi trọng và các đơn vị còn ít kinh nghiệm, thiếu thông tin về thị trường. Các khách hàng Bưu điện Lạc Thuỷ hầu hết là các khách hàng truyền thống. Đó là một trong những hạn chế của Bưu điện Lạc Thuỷ trong việc phát triển thị trường BCVT và khách hàng trên địa bàn Lạc Thuỷ. Công tác chăm sóc khách hàng, tiếp thị khách hàng tại một số Bưu cục chưa được chú trọng .
Tuy những năm qua đơn vị đã đưa ra các chương trình quảng cáo rất hấp dẫn và thú vị đối với mọi khách hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng , ngoài các chương trình quảng cáo còn có các chương trình khuyến mãi và đội ngũ nhân viên tiếp thị ( qua nhân viên thu cước ) trực tiếp đến các hộ dân , khách hàng đó là cơ hội tiếp xúc nhằm quảng cáo tiếp thị dịch vụ .Công tác giải quyết khiếu nại của khách hàng đơn vị đã làm tốt để .
Nhưng bên cạnh đó :Công tác kinh doanh, tiếp thị còn thụ động . Vì căn cứ vào kế hoạch của Phòng kinh doanh tiếp thị Bưu điện Tỉnh chưa nhạy bén với thị trường, điều này làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp.Do đó công tác quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ của đơn vị còn yếu, nội dung quảng cáo nghèo nàn chưa đi sâu và in đậm trong khách hàng ,chưa mang lại hiệu quả cao.
2.4.Thực trạng về quản lý nghiên cứu và phát triển
Với sự phát triển của công nghệ mới và phát triển không ngừng của các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tin học và điện tử, tạo ra những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm Bưu chính Viễn thông truyền thống . Việc đó đặt ra những yêu cầu mới cho CBCNV Bưu điện Lạc Thuỷ phải không ngừng học hỏi để có thể thích nghi với sự biến động của thị trường, một số các dịch vụ giảm do có nhiều dịch vụ khác thay thế tiện ích hơn và đem lại hiệu quả cho khách hàng cao hơn.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, cùng với xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn. Khách hàng ngày càng muốn cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất với giá thấp nhất, và dịch vụ khách hàng hoàn hảo nên họ đòi hỏi ngày càng cao không chỉ về chất lượng, giá cả, sự tiện lợi mà còn cả về thái độ, phong cách phuc vụ. Do vậy công quản lý nghiên cứu và phát triển cần phải làm tốt hơn mới đáp ứng được với tình hình mới hiện nay.
2.5.Thực trạng về quản lý sản xuất kinh doanh các dịch vụ
Về quản lý sản xuất kinh doanh các dịch vụ được chú trọng trong lĩnh vực bưu chính từ việc đầu tư một số trang thiết bị hiện đại để ứng dụng những công nghệ, phần mềm mới cho đến việc cử những lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nhưng khi xem xét hiệu quả kinh doanh ta thấy hiệu quả kinh doanh Bưu chính viễn thông còn hạn chế. Các dịch vụ bưu chính là tiềm năng lớn như tem máy, EMS, chuyển tiền... đã phát triển một mức đáng kể đóng góp nhiều cho hiệu quả kinh doanh chung lĩnh vực bưu chính toàn đơn vị. Bên cạnh đó các dịch vụ mới như Phát trong ngày (PTN), Phát hàng thu tiền (COD), Bưu chính ủy thác vẫn còn nhiều hạn chế sản lượng doanh thu thấp . Sản lượng một số các dịch vụ truyền thống và các dịch vụ chất lượng cao tăng rất chậm, cá biết có một số dịch vụ sản lượng giảm đáng kể. Điều này cần phải được khắc phục ngay trong thời gian tới bằng nhiều giải pháp.
Với lộ trình tách Bưu chính - Viễn thông ra hoạt động riêng độc lập vẫn còn nhiều việc phải làm để bưu chính nâng cao được hiệu quả hoạt động của mình làm tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế cạnh tranh ngày nay.
Lao động bưu chính trong đó lao động thủ công vẫn chiếm một lượng lớn, do đó năng suất lao động còn rất thấp: năm 2003 đạt 13,47 triệu đồng /người; năm 2004:17,2 triệu đồng/ người; năm 2005 đạt: 20,49 triệu đồng/ người .Trong khi đó, việc đầu tư về cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn khá khiêm tốn,đi kèm với nó là chất lượng của dịch vụ BCVT đôi khi chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Qui trình khai thác, tác nghiệp tại giao dịch chủ yếu vẫn là thủ công. Một số dịch vụ đã đưa chương trình phần mềm vào quản lý, sử dụng nhưng chưa đồng bộ và chỉ áp dụng cho các bưu cục trung tâm , còn các bưu cục III , điểm bưu điện VHX chưa đựợc trang bị.
Đội ngũ CBCNV tuy đã được nâng lên về trình độ nhưng việc xây dựng đội ngũ cán bộ đầu đàn nhất là lĩnh vực quản lý còn yếu, thiếu chưa đủ sức đáp ứng và theo kịp đòi hỏi của tình hình mới. Một số đơn vị, cán bộ, bộ phận còn lúng túng, thiếu năng động trong sản xuất kinh doanh chưa thay đổi sự thay đổi của cơ chế thị trường, nhất là khi đưa dịch vụ mới vào khai thác, công tác tiếp thị và đề xuất giải pháp trong sản xuất kinh doanh và quản lý. Nâng cao chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi, đó cũng là những điểm yếu mà Bưu điện Lạc Thuỷ cần khắc phục trong quản lý các dịch vụ trong thời gian tới.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN HUYỆN LẠC THUỶ
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BƯU ĐIỆN HUYỆN LẠC THUỶ
Trong cơ chế thị trường hiện nay khi cơ sở vật chất hạ tầng của mạng Bưu chính viễn thông đã phát triển , xu hướng tự do hoá thị trường Bưu chính viễn thông, đặc biệt là thị trường viễn thông sẽ diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Quá trình cải cách tổ chức và quản lý đang được tiến hành: Tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh trong dịch vụ Bưu chính viễn thông. Điều này cho phép doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm, để đưa lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất . Điều đó phụ thuộc vào việc lựa chọn phương án tối ưu để kinh doanh và tận dụng triệt để cơ hội kinh doanh trong thị trường.
Trên cơ sở phát triển sản xuất kinh doanh của những năm qua và các năm tiếp theo Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đã xác định mục tiêu , nhiệm vụ sau:
VNPT là một doanh nghiệp Nhà nước, nhiều năm qua đã thực hiện được vai trò là doanh nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông . Hiện tại các hoạt động kinh doanh của VNPT về lĩnh vực Bưu chính viễn thông còn gặp nhiều khó khăn : chưa phân định được giữa công ích và kinh doanh, trong những năm qua hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với doanh thu toàn ngành , thực tế bị lỗ lớn và đã được bù chéo từ lĩnh vực viễn thông .Sự cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ngày càng gay gắt , như vậy nguồn bù đắp sang cho lĩnh vực Bưu chính sẽ bị giảm dần . Hơn nữa việc thành lập Tập đoàn BCVT theo lộ trình từ 01/01/2007 Bưu chính và Viễn thông sẽ tách hẳn và hoạt động độc lập , nên việc bù chéo sẽ khó thực hiện được . Mặt khác theo định hướng phát triển của Tập đoàn , Tổng công ty bưu chính là đảm nhiệm kinh doanh và phục vụ tiến tới cân bằng thu chi và có lãi .
Bưu điện huyện LạcThuỷ cũng như Bưu điện tỉnh Hoà Bình cũng không nằm ngoài định hướng phát triển chung của toàn ngành . Nhiều năm qua không phân định rõ ràng giữa kinh doanh và phục vụ , do vậy mà thị trường công ích và thị trường kinh doanh còn đan xen nhau , việc này khó khăn trong tính toán cụ thể về hiệu quả. Điều đó đòi hỏi Tổng công ty Bưu chính viễn thông cũng phải có sự thay đổi về chiến lược và mục tiêu cụ thể hơn để phân định rõ hai mảng thị trường công ích và kinh doanh .
*Mục tiêu chiến lược phát triển của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện Lạc Thuỷ cũng như Bưu điện Tỉnh Hoà Bình phải căn cứ vào những mục tiêu và chiến lựợc cụ thể .
Trên cở sở phát triển của Bưu điện tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn 2000-2005 và các năm tiếp theo , căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua . Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đã xác định mục tiêu năm 2006-2010 : “Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại , khai thác triệt để các thiết bị có trên mạng , tận dụng tối đa các nguồn lực , duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững : phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ với các dịch vụ bưu chính - viễn thông – tin học làm nòng cốt , mở rộng địa bàn phục vụ đảm bảo hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2006 và những năm tiếp theo ”.
Với mục tiêu chiến lược phát triển Bưu chính viễn thông đến năm 2010 : Phát triển mạng lưới thông tin hiện đại và đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hoá dịch vụ bưu chính viễn thông , phổ cập sử dụng Internet đố là những mục tiêu phát triển mà dịch vụ BCVT cần đạt .Trên cơ sở mục tiêu kinh doanh và định hướng phát triển chung của Bưu điện tỉnh Hoà Bình và căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong những năm qua , Bưu điện Lạc Thuỷ đưa ra mục tiêu phát triển :
- Tập trung mọi nguồn lực cho mục tiêu phát triển , đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20-30% , duy trì vai trò là doanh nghiệp chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông trên thị trường địa phương.
- Tăng cường trang bị máy móc thiết và công nghệ hiện đại vào khai thác Bưu chính
- Tiếp tục xây dựng và mở rộng mạng luới Bưu chính viễn thông , không ngừng cải tạo nâng cấp đồng bộ . Phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng đến tất cả các điểm phục vụ
- Tổ chức , bố trí sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ , công nhân . Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV để có một đội ngũ vững vàng về mọi mặt trong môi trường hội nhập và cạnh tranh
- Tăng cường nghiên cứu thị trường , nắm bắt thông tin kịp thời , cung cấp thoả nãm nhu cầu thị hiếu của khách hàng
II. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh Bưu điện Lạc Thuỷ cần tổng hợp các giải pháp từ nâng cao năng lực quản trị, nâng cao công tác Marketing …làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn với thị trường . Đứng trước thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh và điều kiện sản xuất của Bưu điện Lạc Thuỷ thời gian qua còn nhiều hạn
chế và chưa phát triển cần một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện Lạc Thuỷ trong thời gian tới :
1.Giải pháp về quản lý nguồn nhân lực
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tổ chức lao động hợp lý , nâng cao năng xuất lao động , nâng cao chất lượng dịch vụ.Hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều ở công tác lao động hợp lý bởi: bất kỳ một doanh nghiệp nào thì yếu tố con người cũng là yếu tố quan trọng hơn cả , khoa học công nghệ hiện đại đến đâu cũng đều do con người sáng tạo ra để sử dụng, vận hành và khai thác chúng. Đứng trước sự cạnh tranh trong môi trường kinh doanh sản phẩm dịch vụ BCVT, sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà cung cấp, sự áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sản phẩm BCVT ngày càng gia tăng, việc phải xắp xếp bố trí lao động như thế nào cho phù hợp là bài toán phải đưa ra cho Bưu điện tỉnh Hoà Bình nói chung và Bưu điện Lạc Thuỷ nói riêng. Đây là việc làm cần thiết để nâng cao năng xuất lao động của đơn vị .
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch của các đơn vị bởi mọi hoạt động kinh doanh, phục vụ của doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều công đoạn. nhiều khâu, nhiều cơ sở cùng tham gia vào dây truyền sản xuất để hình thành nên sản phẩm dịch vụ. Họ là những giao dịch, những cán bộ quản lý. những công nhân bảo dưỡng thuê bao, những khai thác viễn… trực tiếp hay gián tiếp thạy mặt doanh nghiệp quan hệ với khách hàng. Đây là yếu tố mạng tính quyết định đến chất lượng và số lượng của sản phẩm dịch vụ và uy tín của doanh nghiệp. Vì thế việc đào tạo nguồn nhân lực là hết sức cần thiết, là sự sống còn của doanh nghiệp.
Bưu điện Lạc Thuỷ bước vào hoạt động trong môi trường cạnh tranh với nguồn lao động còn nhiều bất cập trình độ hạn chế, nhiều bộ phận sản xuất có năng xuất lao động thấp, tư tưởng ỷ nại, suy nghĩ theo kiểu “ làm công ăn lương”… Như vậy muốn thực hiện thành công đơn vị phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Tổ chức hợp lý và khoa học nơi làm việc, đảm bảo các điều kiện cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Thường xuyên tuyên truyền ý thức kinh doanh cho CBCNV. Mục đích để họ nhận thức và phong cách kinh doanh và phục vụ mới , nhằm tạo ra sự chủ động, nhạy bén đáp ứng được những đòi hỏi của công việc và yêu cầu khách hàng.
- Xây dựng chính sách đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển từng giai đoạn, nên tập trung theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu, đào tạo theo một quy trình khép kín, có chính sách động viên khuyến khích kịp thời đối với CBCNV có năng lực và chuyên môn giỏi từ đó có hình thức trọng phụng, thoả đáng. Ngược lại, phải có những hình thức sử lý nghiêm minh đối với CBCNV trong những trường hợp sai phạm về chất lượng dịch vụ. sai phạm về quản lý, khai thác…để hạn chế sai sót, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
2. Giải pháp về quản lý các dịch vụ
Chất lượng dịch vụ luôn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, do đặc thù của sản phẩm BCVT được thể hiện ở tính đa dạng, tính phục vụ chính trị gắn liền với tính kinh doanh, giữa công ích với lợi nhuận kinh tế, đặc biệt là sản phẩm không thể có thứ phẩm, Chính vì vậy, yếu tố chất lượng sản phẩm dịch vụ phải là tiêu chí đầu tiên nhằm chiến lĩnh lòng tin đối với người tiêu dùng. Đây chính là yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chất lượng đó được biểu hiện ở hai mặt: chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Bưu điện Lạc Thuỷ cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tuân thủ thể lệ, qui trình khai thác các dịch vụ BCVT, tránh không để sảy ra sai sót về nghiệp vụ.
- Xây dựng nội quy, kỷ luật lao động phù hợp với đơn vị đồng thời gắn với cơ chế khuyến khích người lao động, có cơ chế thưởng phạt hợp lý.
- Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, vận dụng linh hoạt các quy định nghiệp vụ, rút ngắn tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng tại các điểm phục vụ.
- Đổi mới phong cách và thái độ phục vụ khách hàng, thể hiện sự văn minh Bưu điện, phải xây dựng được chuẩn mực trong phong cách giao tiếp, xây dựng chương trình đào tạo với đội ngũ giao dịch, bưu tá, công nhân lắp đạt bảo dưỡng đường dây thuê bao.
- Tạo cơ chế phù hợp kịp thời cho các nhà tiếp thị trực tiếp, phát hiện nhu cầu của khách hàng mạng lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao trình độ hiểu biết về dịch vụ, bồi dưỡng trình độ kiến thức mọi mặt, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ giao dịch viên, bưu ta khai thác trình độ hiểu biết kiến thức xã hội cho đội ngũ 1080, tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên đại lý, điểm Bưu điện văn hoá xã và các nhân viên phát thư báo ở các xã thông qua việc đào tạo thường xuyên ngắn ngày, dài ngày.
3.Giải pháp về công tác lãnh đạo
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nâng cao năng lực lãnh đạo của các nhà quản trị.Cán bộ quản trị không đáp ứng nhu cầu mới là nguyên nhân chính dẫn đến việc làm ăn kém hiệu quả của doanh nghiệp. Có những nhà quản trị giỏi sẽ có nguồn nhân lực chất lượng cao vì chọn người tài chính là một trong những bản lĩnh của người quản trị, là một trong những tiêu chuẩn quan trong để đánh giá năng lực trình độ của người quản trị, các nhà quản trị giỏi sẽ đưa ra được các cơ chế, chính sách phù hợp từ đó tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào. Đội ngũ cán bộ quản trị có vai trò quyết định đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh, do vậy mục đích của giải pháp này là thực hiện chế độ tuyển chọn, bổ nhiệm, đánh giá gắn liền quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ quản trị với kết quả hoạt động SXKD, đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản trị, để từng bước có được đội ngũ các nhà quản trị giỏi, đáp ứng yêu cầu của Bưu điện Lạc Thuỷ trong cơ chế thị trường.
Muốn làm được điều đó cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Hệ thống quản lý cần phải tinh gọn, điều hành có hiệu quả, linh hoạt trong điều hành sản xuất, biết nhìn nhận vấn đề, có chính sách khuyến khích thu hút người có trình độ chuyên môn cao trong mọi lĩnh vực công nghệ thông tin về với ngành, đơn vị để họ phục vụ.
- Phải thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng của bộ máy và cán bộ để có biện pháp chấn chỉnh và bổ sung kịp thời, tạo điều kiện cho bộ máy có sức mạnh phù hợp, thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Giải pháp về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ
Đối với công tác thu hồi nợ cước phí Bưu điện ,Bưu điện Lạc Thuỷ cũng cần phải có phương án cụ thể và hữu hiệu để giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn lưu động hàng tháng, tăng vòng quay của vốn.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, cước phí Bưu điện phát sinh tháng này thì cuối tháng mới được thống kê và thông báo đến cho khách hàng. Do vậy khách hàng luôn chiếm dụng một khoản vốn của doanh nghiệp trong một thời gia. Để giải quyết vấn đề này thì Bưu điện Lạc Thuỷ cần phải có biện pháp tích cực để thu hồi cước phí, trong thời gian tới Bưu điện sẽ tổ chức lại sản xuất, giao nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu, làm thủ tục lắp đặt thuê bao cho bộ phận đường thuê bao để họ trực tiếp giao dịch, vì bộ phần này họ là những người trực tiếp làm việc, nắm chắc địa bàn cung cấp dịch vụ.Làm được điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ, vừa là cơ hội để quảng cáo sản phẩm dịch vụ của mình.
Hiện tại việc thu cước điện thoại tại Bưu điện Lạc Thuỷ không phải là CBCNV đảm nhiệm mà là hợp đồng thuê ngoài ( có sự bảo lãnh của CBCNV bưu điện ) nên việc giải thích vướng mắc của khách còn tồn tại nhiều nhược điểm , không giải thích được những vấn đề về cước , chưa thoả nãm được yêu cầu của khách .
Bưu điện Lạc Thuỷ nên bồi dưỡng kiến thức thường xuyên cho nhân viên đi thu cước điện thoại để họ vừa có khả năng giao tiếp , giải thích vướng mắc của khách hàng , vừa có khả năng tiếp thị , quảng cáo sản phẩm dịch vụ cho bưu điện.
Làm thế nào để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường , đảm bảo hoạt động mang lại hiệu quả cao tiếp tục mở rộng mạng lưới , đẩy nhanh tốc độ phát triển các dịch vụ …Như vậy Bưu điện Lạc Thuỷ cần tập trung phát triển các dịch vụ theo hướng : phân ra từng nhóm dịch vụ như nhóm mũi nhọn , nhóm dịch vụ quan trọng , nhóm dịch vụ công ích và phổ cập . Trên cơ sở đặc điểm của từng nhóm dịch vụ để từ đó mà có kế hoạch , chiến lược kinh doanh cho phù hợp .
* Nhóm dịch vụ mũi nhọn : là nhóm dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Bưu điện huy ện : điện
thoại , dịch vụ chuyển tiền nhanh , EMS , internet … có khả năng cạnh tranh cao nếu được dầu tư phát triển và có thị trường .
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị , tin học hoá mạng lưới , mở rộng cung cấp dịch vụ tiết kiệm Bưu điện đến các bưu cục , điểm phục vụ , đa dạng hoá các loại hình dịch vụ như thanh toán qua tài khoản , thẻ thanh toán …
Tập trung phát triển thuê bao điện thoại cố định trên toàn tỉnh , đặc biệt chú ý đến các đoạn thị trường là các khu đô thị mới như khu xây dựng nhà đô thị mới .
Đẩy mạnh việc phát triển điện thoại di động bằng cách sử dụng công nghệ mới , triển khai nhanh dịch vụ chiếm lĩnh thị trường , tăng khả năng cạnh tranh .
*Nhóm dịch vụ quan trọng
Đáp ứng thoả nãm nhu cầu khách hàng , tận dụng cơ sở hạ tầng có sẵn cung cấp các dịch vụ bưu chính , tài chính , bảo hiểm ….đến tất cả các bưu cục và các điểm phục vụ , nâng cao căn bản về chất lượng dịch vụ , nghiên cứu và tiến hành cung cấp dịch vụ qua mạng Internet
Mở rộng phạm vi phục vụ cung cấp các dịch vụ chuyển tiền truyền thống đến toàn bộ các điểm phục vụ của Bưu điện . Phát triển dịch vụ chuyển tiền nhanh đến các bưu cục III , mở rộng các loại hình dịch vụ như chuyển tiền nhanh , thanh toán qua Bưu điện
*Nhóm dịch vụ công ích và phổ cập : nhóm này do Nhà nước và trực tiếp là Bộ bưu chính viễn thông Việt nam quy định trong từng thời kỳ nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng
Đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo quy định của Nhà nước , Tổng công ty BCVT nghiên cứu hạch toán riêng chi phí dịch vụ và đề nghị với Nhà nước và Tập đoàn có cơ chế chính sách cho phù hợp
Song song với việc phát triển dịch vụ BCVT , Bưu điện Lạc Thuỷ cần phải không ngừng phát triển mạng lưới BCVT ngày càng đa dạng hơn cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội , chủ động , sáng tạo , ứng dụng công nghệ vào khai thác và quản lý tạo cơ hội mới trong sản xuất kinh doanh . Như vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải có phương án , kế hoạch cụ thể là cơ sở , nền tảng vững vàng bước vào hội nhập và cạnh tranh .
5. Giải pháp về quản lý Marketing
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tăng cường công tác Marketing .Việc tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng , đưa công việc nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của khách hàng thành công việc thường xuyên có tổ chức là việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Phải thực sự đưa ra phương châm : “ Bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà ta có ” vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tích cực mở các lớp tập huấn , bồi dưỡng ngắn hạn về Marketing cho các cán bộ quản lý và nhân viên giao dịch , bán hàng tại các điểm phục vụ , đào tạo đội ngũ tương đối đồng đều về mọi mặt , có trình độ tay nghề giỏi , có kỹ năng giao tiếp khách hàng tốt có kiến thức về công tác tiếp thị , ứng xử văn minh … là vấn đề cần thiết hiện nay của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ.
Tăng cường công tác quản lý, chăm sóc khách hàng thông qua các phương tiện kỹ thuật, khả năng giao tiếp và ứng xử của nhân viên giao dịch , xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cấp các dịch vụ sau bán hàng…Cần quan tâm và phát triển công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Bưu điện Lạc Thuỷ cần làm các công việc cụ thể sau :
+ Đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho các nhân viên làm việc tại các điểm cung cấp dịch vụ
+ Tổ chức mở lớp tập huấn về kiến thức Marketing cho cán bộ quản lý và nhân viên giao dịch của tất cả các điểm cung cấp dịch vụ .
6.Giải pháp về quản lý kế hoạch
Lập kế hoạch là nội dung quan trọng của công tác quản lý , thực tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cần có giải pháp khắc phục những tồn tại . Kế hoạch phải cụ thể , chi tiết , có tính chủ động trong quá trình lập kế hoạch và cần thông qua công tác nghiên cứu thị trường ở trên địa bàn quản lý . Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc triển khai kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch từng tháng , quý , năm .Là đơn vị trực thuộc nên Bưu điện tỉnh giao kế hoạch hàng năm , căn cứ vào kế hoạch cụ thể , Bưu điện Lạc Thuỷ cần xây dựng kế hoạch chi tiết và có sự phối kết hợp thống nhất cho các bưu cục, điểm bưu điện văn hoá xã , các bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được giao.
7. Giải pháp về quản lý công tác kiểm tra
Bưu điện Lạc Thuỷ có nhiều bưu cục , điểm BĐVHX do vậy công tác kiểm tra chất lượng nghiệp vụ còn sảy ra sai sót là không thể tránh khỏi . Do vậy phải tăng cường công tác kiểm tra chất lượng nghiệp vụ thường xuyên : kiểm soát viên – xây dựng xã phụ trách các Điểm bưu điện VHX , kiểm soát viên nghiệp vụ kiểm tra các bưu cục .Cần tăng cường kiểm tra đối với các dịch vụ , công tác thu cước , phát triển mạng và công tác tài chính .Trong công tác kiểm tra về quản lý công nợ đối với khách hàng cần có biện pháp giải quyết dứt điểm các klhoản nợ cước viễn thông khó đòi.
III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Là một đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Hoà Bình , nhiều năm qua Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đã cố gắng đạt được nhiều thành tích đóng góp chung cho thành tích của Bưu điện tỉnh Hoà Bình và toàn ngành . Ngày nay đứng trước nhiệm vụ đặt ra vừa phải đảm bảo phục vụ dịch vụ công ích vừa phải đạt hiệu quả trong kinh doanh đã làm cho các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông trong đó có Bưu điện Lạc Thuỷ phải thay đổi để tồn tại và phát triển.Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề phức tạp và khó khăn đối với Bưu điện Hoà Bình nói chung và Bưu điện huyện Lạc Thuỷ nói riêng . Việc đó đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố , đứng trước không ít cơ hội và thách thức đòi hỏi Bưu điện Lạc Thuỷ phải điều chỉnh chiến lược , chính sách , cơ chế , công nghệ và con người đó là việc làm cần thiết cần làm ngay nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
1.Kiến nghị với Bưu điện tỉnh Hoà Bình
-Trong thời gian tới việc tách BCVT hoạt động độc lập , thì việc quản lý công nợ điện thoại nên giao lại cho Đài viễn thông quản lý và theo dõi hợp lý hơn , việc thu nợ bên Bưu chính vẫn đảm nhận nhưng chỉ là thu để tăng doanh thu .
- Hợp đồng lắp đặt điện thoại nên giao lại toàn bộ cho đài viễn thông khảo sát , lắp đặt và thu tiền
- Nên hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo và đào tạo trong chi phí đào tạo lớp bổ túc nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên Điểm bưu điện văn hoá xã và lực lượng phát xã để đáp ứng nhu cầu hiện tại và sau này.
2.Kiến nghị đối với Nhà nước
- Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế , vốn để phát triển Bưu chính viễn thông tại các vùng kinh tế kém phát triển như : vùng núi , hải đảo , vùng núi sâu xa …trong khi có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh trên mạng chung , cần có biện pháp phân phối rõ ràng đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp
- Đối với các dịch vụ công ích và phổ cập Nhà nước và Bộ bưu chính viễn thông nên có cơ chế hỗ trợ theo hướng:
+ Xây dựng quỹ hỗ trợ công ích và phổ cập dịch vụ : các doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ BCVT đều thực hiện nghĩa vụ đống góp vào quỹ này , các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích , phổ cập được hỗ trợ hoặc sử dụng từ nguồn quỹ này
+ Hỗ trợ về điều kiện cở sở vật chất . kỹ thuật , giảm thuế … với doanh nghiệp làm nhiệm vụ công ích và phổ cập.
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập và phát triển , Bưu điện huyện Lạc Thuỷ đang đứng trước những khó khăn và thách thức lớn , phải làm tốt công tác tư tưởng cho toàn thể CBCNV thực hiện tổ chức thay đổi theo Tập đoàn , ý thức kinh doanh của một số CBCNV chưa năng động và lại hoạt động kinh doanh trên một địa bàn miền núi nên hết sức khó khăn : sản lượng thấp , chi phí cao, thị phần viễn thông chia sẻ , giá cước liên tục giảm …Để đứng vững và hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi một quyết tâm cao và nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV và Lãnh đạo trong toàn đơn vị trong thời gian tới.
Là một cán bộ làm công tác quản lý , là giám đốc phụ trách đơn vị và đang công tác tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ được thực tập ngay tại đơn vị .Trong thời gian thực tập , nghiên cứu tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ -Tỉnh Hoà Bình với nội dung nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh tại Lạc Thuỷ, qua phân tích tình hình hoạt động hoạt động kinh doanh của đơn vị , trong những năm qua Bưu điện Lạc Thuỷ đã nỗ lực không ngừng để hoàn thành nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Do vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đã từng bước nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số mặt tại Bưu điện Lạc Thuỷ còn nhiều vấn đề tồn tại và yếu kém đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của đơn vị trong thời gian tới. Các vấn đề liên quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi không chỉ sự cố gắng của Bưu điện Lạc Thuỷ mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác : sự quan tâm hơn nữa của Ban lãnh đạo Bưu điện tỉnh Hoà Bình và môi trường các chính sách kinh tế và Pháp luật của Nhà nước , điều kiện kinh tế địa phương ...
Tuy nhiên những giải pháp và kiến nghị được đề cập trong báo cáo thực tập chuyên ngành mới chỉ là những khía cạnh cơ bản và cần thiết nhất để giải quyết vấn đề đưa ra nghiên cứu.
Do với thời gian nghiên cứu không nhiều , trình độ hiểu biết và kiến thức thực tế có hạn nên trong quá trình phân tích đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ có thể còn nhiều điểm chưa hợp lý và chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định cũng như những kiến nghị giải pháp còn mang tính chủ quan của cá nhân em , rất mong được sự bổ sung và góp ý của các thầy cô giáo để đề tài chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Mai Văn Bưu , cảm ơn các thầy cô trong Khoa Khoa học Quản lý Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân , cám ơn sự giúp đỡ của các cô , chú và anh em trong Bưu điện huyện Lạc Thuỷ và Ban lãnh đạo Bưu điện tỉnh Hoà Bình đã tận tình chỉ bảo để Em hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này .
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Khoa khoa học quản lý- Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2001
2. Khoa khoa học quản lý -Giáo trình Khoa học quản lý tập I ( tái bản ) - Chủ biên : PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà-PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 2004
3. Khoa khoa học quản lý -Giáo trình Khoa học quản lý tập II – Chủ biên: TS. Đoàn Thị Thu Hà –TS .Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội 2002.
4. Khoa kế toán - Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh -Chủ biên: PGS.TS. Phạm Thị Gái – Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội năm 2004.
5. Khoa khoa học quản lý - Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế - Chủ biên : GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn và TS. Mai Văn Bưu –NXB Giáo dục năm 2002
6. Khoa Marketing - Giáo trình Marketing căn bản - Chủ biên : PGS.TS.Trần Minh Đạo – NXB Thống kê Hà Nội năm 2003
7. Khoa khoa học quản lý - Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân Tập II- Chủ biên: GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn và TS. Mai Văn Bưu – NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 2002
8. Khoa quản trị kinh doanh – Giáo trình Quản trị kinh doanh BCVT - Chủ biên : GS-TS Bùi Xuân Phong – NXB Bưu điện năm 2003
9. Các báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh các năm 2003- 2005 (Tài liệu lưu hành nội bộ - Bưu điện Lạc Thuỷ)
10. Báo cáo tổng kết SXKD Bưu điện tỉnh Hoà Bình năm 2004, năm 2005 ( tài liệu lưu hành nội bộ )
11. Quy chế nội bộ Bưu điện tỉnh Hoà Bình năm 2005 ( lưu hành nội bộ )
12. Khoa khoa học quản lý – Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội - Chủ biên : TS Đoàn Thị Thu Hà ; TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội năm 2000.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5366.doc