Một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ

Tài liệu Một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ: MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường , tiêu thụ sản phẩm được coi là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh và tăng trưởng, được coi là mối quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp. Lùi lại thời điểm 20 năm về trước, khi mà người bán coi lãi bằng vốn thì giám đốc các doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc tìm kiếm khách hàng, mà thậm chí các khách hàng còn phải chạy chọt để có được những sản phẩm thậm chí mua về không dùng tới. Còn thời nay, trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc li... Ebook Một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt, 1 giám đốc đích thực phải lăn lội trên thương trường mới tìm kiếm được khách hàng của mình nhằm tăng mức thị trường sản phẩm của doanh nghiệp mình. Về phía khách hàng, họ có thể tự do lựa chọn cái mà mình thích phù hợp túi tiền của mình và thực sự hữu dụng. Vì thế công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đang ngày càng trở nên hết sức khó khăn và trở thành bài tóan khó cho các doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ em nhận thấy công ty cũng đang đối mặt với những khó khăn trong quá trình cạnh tranh trên thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ”. Đề tài có kết cấu gồm 3 chương: Chương1: Một số vấn đề lý luận về thị trường tiêu thụ sản phẩm Chương2: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP TM & TV Tân Cơ Chương3: Một số phương thức và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty Tân cơ Do thời gian có hạn, vốn kinh nghiệm và kiến thức ít ỏi nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy-cô giáo và các anh chị trong công ty để đề tài này được hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Bùi Đức Thọ và các anh chị trong công ty Tân cơ đã hướng dẫn và và giúp đỡ em tận tình để em hoàn tất đề tài chuyên đề thực tập này. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. Lý luận chung về thị trường tiêu thụ sp 1. Khái niệm cơ bản về thị trường tiêu thụ sản phẩm 1.1. Khái niệm về thị trường: Xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa,khái niệm thị trường chỉ được hình thành trong lĩnh vực lưu thông. Ở đó người có hàng hóa mang ra trao đổi (gọi là bên bán), người có nhu cầu thỏa mãn nhưng chưa thể và có khả năng thanh toán (được gọi là bên mua) tìm đến nhau và thể hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Với từng cách tiếp cận khác nhau,các nhà kinh tế cũng đưa ra những quan điểm khác nhau về định nghĩa này,sau đây là một số quan điểm chính: Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt động trao đổi giữa người mua và người bán. Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau, để trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó. Với nghĩa này có thị trường gạo, thị trừơng cà phê, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường dệt may… Cũng có một định nghĩa hẹp khác về thị trường, là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này có thị trường Miền Bắc, thị trường miền Trung, thị trường TP HCM… Theo quan điểm Marketing, thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.(1) 1.2. Khái niệm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: 1.2.1. Một số khái niệm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp tồn tại và phát triển không thể chỉ dựa vào thị trường hiện có,để có sự tăng trưởng và lâu dài buộc doanh nghiệp phải hướng tới thị trường mới. Quan điểm Marketing hiện đại cho rằng: “Mở rộng thị trường không chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới mà còn phải tăng thị phần của doanh nghiệp trong các thị trường hiện đã có sẵn”.(2) Diễn giải cụ thể là:Mở rộng thị trường của doanh nghiệp chính là việc khai thác tốt thị trường hiện tại,đưa hàng hóa-dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới và đồng thời đưa ra những hàng hóa-dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của cả thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp có ý định thâm nhập. Lại có quan điểm cho rằng: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là quá trình mở rộng nơi trao đổi,mua bán hàng hóa và dịch vụ,hay nói cách khác đây là việc tăng thêm khách hàng mục tiêu và tiềm năng cho doanh nghiệp. Đặt mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong mối liên hệ giữa doanh nghiệp-khách hàng-đối thủ cạnh tranh,khái niệm mở rộng thị trường của doanh nghiệp có thể có các dạng sau: Thâm nhập thị trường:là việc doanh nghiệp tăng cường bán sản phẩm của mình vào thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Hình thức thâm nhập thị trường có thể chia theo các tiêu thức: Theo tiêu thức địa lý: doanh nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường hiện tại của nó Theo tiêu thức sản phẩm: doanh nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ loại sản phẩm được doanh nghiệp lựa chọn tung ra trên thị trường. Theo tiêu thức khách hàng: là doanh nghiệp tập trung bán sản phẩm cho nhóm khách hàng được doanh nghiệp lựa chọn là khách hàng mục tiêu,biến họ trở thành đội ngũ khách hàng trung thành của doanh nghiệp. Phát triển thị trường mới: Đây là việc doanh nghiệp mở rộng phạm vi thị trường,tăng thêm lượng khách hàng mới cho doanh nghiệp. Hình thức này có thể chia theo các tiêu thức: Theo tiêu thức địa lý: là việc tăng cường sự hiện diện của doanh nghiệp tại các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại Theo tiêu thức sản phẩm:phát triển thị trường mới là doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại. Theo tiêu thức khách hàng:là việc doanh nghiệp chinh phục các nhóm khách hàng mới trên thị trường hiện tại. Rõ ràng,mở rộng thị trường tạo cơ hội kinh doanh, tăng cường thể và lực cho doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên để thực hiện tốt việc mở rộng thị trường thì các doanh nghiệp cần căn cứ vào năng lực nội tại của mình và xem xét kỹ lưỡng các chính sách của nhà nước. 1.2.2. Sự cần thiết mở rộng thị trường: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa-dịch vụ. Vì vậy,tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng được thể hiện thông qua diễn biến của thị trường một cách rõ nét. Nhìn vào thị trường của doanh nghiệp người ta có thể thấy được mức độ tham gia thị trường của doanh nghiệp cũng như quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời thấy được khả năng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. Từ khi nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,doanh nghiệp gần như hoặc hoàn toàn độc lập trong sản xuất kinh doanh, tự hạch toán lãi lỗ và tự tìm đầu ra-đầu vào cho hàng hóa-dịch vụ của mình. Do đó, việc tìm kiếm và xâm nhập mở rộng thị trường là một trong những khâu quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh tự do,có ngày càng nhiều các doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hàng hóa-dịch vụ trên một thị trường nên thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp bị chia sẻ,thu hẹp hơn rất nhiều. Để đạt được lợi nhuận lớn và hạn chế áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh khốc liệt ấy,các doanh nghiệp buộc phải vươn tới những thị trường mới,tìm cách chiếm lĩnh thị trường nhanh nhất trước khi đối thủ cạnh tranh có ý định ‘chia sẻ hoặc chiếm đoạt miếng bánh’. Có thể cho rằng,mở rộng thị trường là biện pháp hữu hiệu để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt những cơ hội,vươn lên trong cạnh tranh và nâng cao thị phần,lợi nhuận từ quá trình này. 2. Các yếu tố cấu thành thị trường tiêu thụ sản phẩm: Có nhiều yếu tố cấu thành thị trường tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên tựu chung lại có thể đưa ra một số yếu tố sau: Thứ nhất là khách hàng và người cung ứng hàng hóa được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một thị trường nhất định cơ bản phải có khách hàng và các nhà cung ứng hàng hóa nhưng không nhất thiết phải gắn với một địa điểm xác định. Thứ hai là nhu cầu của khách hàng phải chưa được thỏa mãn. Đây được xem như là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Thứ ba là khả năng thanh khoản hay khả năng chi trả của khách hàng. Nếu thị trường đã đáp ứng được hai yếu tố trên thì yếu tố thứ ba này lại là yếu tố quan trọng,hấp dẫn hứa hẹn lợi nhuận dự kiến khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào 3. Vai trò của việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Ở các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò sau: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần khai thác nội lực của doanh nghiệp: Về phương diện kinh tế, nội lực được xem là sức mạnh nội tại, là động lực và là toàn bộ nguồn lực bên trong của sự phát triển kinh tế. Mở rộng thị trường là cầu nối và động lực khai thác nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm nội lực của doanh nghiệp mạnh mẽ, trái lại thì thị trường cũng sẽ làm hạn chế vai trò của nó. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trên thương trường, vị thế doanh nghiệp thay đổi rất nhanh. Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận và tránh được tình trạng doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Thêm nữa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần khai thác triệt để tiềm năng của thị trường, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường đó. Cơ hội chỉ tìm đến đối với những doanh nghiệp thực sự nhạy bén, am hiểu thị trường nên mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ thường xuyên liên tục của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực kỹ thuật , kỹ năng và chất lượng của nguồn lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên tiếp thị,bán hàng: Mở rộng thị trường giúp rút ngắn thời gian trong quá trình lưu thông của sản phẩm, do đó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, từ đó đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm kéo theo tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc, giảm bớt hao mòn vô hình của thiết bị và tạo điều kiện trong đổi mới kỹ thuật, ứng dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất,tăng năng suất. Đến lượt nó kỹ thuật mới lại thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm,mở rộng thị trường. 4. Các yêu cầu của việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp vừa phải quan tâm đến khách hàng hiện tại của mình, làm cho họ mua nhiều hàng hóa của doanh nghiệp hơn,trung thành với nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp, mặt khác, doanh nghiệp cũng phải tạo cho sản phẩm của mình có sức cạnh tranh cao nhằm thu hút khách hàng đối thủ cạnh tranh về phía mình. Rõ ràng việc mở rộng thị trường là công việc đầy khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân theo một số yêu cầu nhất định: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Nghĩa là rút ngắn thời gian thực hiện giá trị của sản phẩm trên thị trường để bắt đầu chu kỳ mới của sản phẩm,rút ngắn thời gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng vốn đồng thời tăng vòng quay của vốn. Thị trường của doanh nghiệp được mở rông khi mà thị phần của doanh nghiệp tăng lên do số lượng người tiêu dùng của doanh nghiệp tăng lên. Mở rộng chủng loại mặt hàng: Muốn duy trì và phát triển thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đa dạng hóa chủng loại mặt hàng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nghĩa là cần phải đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường. Tạo thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Có chính sách giá hợp lý: Mở rộng thị trường trước hết phải đảm bảo vững chắc thị phần hiện có, doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các biện pháp khai thác thị trường hiện có cả về chiều rộng và chiều sâu. Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện có của doanh nghiệp đã khó nhưng mở rộng thị trường lại là điều khó hơn. Nguyên nhân là do trên thị trường ấy xuất hiện khá nhiều các đối thủ cạnh tranh, và cạnh tranh nhau bằng mức giá hấp dẫn. Mục tiêu khi doanh nghiệp vào thị trường mới là lợi nhuận đem lại từ chính sách giá đó phải lớn hơn hoặc ít nhất cũng phải bằng lãi suất nếu sử dụng vốn để thực hiện chính sách đó gửi vào ngân hàng mà không kinh doanh. Mở rộng thị trường phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế cao,đây là nguyên tắc trung tâm xuyên suốt. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hóa thuận tiện,đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi với chi phí thấp nhất, phải tổ chức được hệ thống thanh toán tiện dụng nhất cho khách hàng và cho công ty,có chính sách giá hợp lý cho từng thị trường,từng thời điểm nhất là khi xâm nhập thị trường mới. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo giữ được uy tín trên thị trường: Chữ “tín” được coi là số 1 trong làm ăn, kinh doanh, thậm chí chữ “tín” còn được xem là chiến lược, là phương pháp kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh dù là ở mức độ kinh tế vĩ mô hay vi mô, ngoài những ràng buộc mang tính nguyên tắc mà nhà làm kinh tế phải tuân thủ, bao giờ người ta cũng tính đến khía cạnh của chữ Tín và cũng chính bằng chữ Tín của mình mà người ta có thể ký kết được những hợp đồng có giá trị lớn và thuận tiện trong việc mở rộng thị trường. Mở rộng thị trường cũng cần phải đảm bảo đúng pháp luật mà nhà nước quy định. Đây là một yêu cầu bắt buộc và cưỡng chế đối với mọi doanh nghiệp. Xác định trước những khó khăn đấy doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình một lộ trình hợp pháp để làm ăn lâu dài. Chấp hành đúng pháp luật cũng là một cách để xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của công ty, thuận lợi khi thâm nhập các thị trường khác. II. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Để có thể tồn tại và phát triển,mọi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Chiến lược kinh doanh này sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy tối đa các nguồn lực của mình và tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Một trong những nội dung quan trọng là công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để có thể mở rộng thị trường,mỗi doanh nghiệp cần xác định rõ cho mình là phát triển những sản phẩm nào thì đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng về phía mình đông hơn, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp đồng thời thâm nhập vào thị trường mới mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Chiến lược này phải tạo cho sản phẩm của doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý hơn những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để cạnh tranh vào thị trường của đối thủ cạnh tranh, giành lấy khách hàng từ đối thủ cạnh tranh về phía mình. 1. Nghiên cứu thị trường: Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt động kinh doanh tức là phải tự xác định mặt hàng kinh doanh mà pháp luật cho phép. Muốn thành công trong hoạt động kinh doanh,doanh nghiệp phải xác định khách hàng và đối thủ cạnh tranh vì vậy đòi hỏi phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu và dự báo thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên của mọi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh là cốt lõi, là ngọn nguồn của mọi quyết định của các nhà quản lý nhằm đưa doanh nghiệp duy trì và phát triển thị trường, đưa doanh nghiệp mình ngày một ổn định, vững mạnh. Nghiên cứu thị trường lại là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định cho mình chiến lược kinh doanh. Chỉ có nghiên cứu thị trường doanh nghiệp mới làm rõ và có giải pháp hữu hiệu,kịp thời với các diễn biến và quy luật thị trường. Như vậy, nghiên cứu thị trường là bước quan trọng để mở đầu cho hoạt động kinh doanh và trong cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm và tiến hành tổ chức sản xuất,tiêu thụ những sản phẩm hàng hóa mà thị trường cần. Thị trường luôn trong trạng thái biến động, vì thế điều tối quan trọng là doanh nghiệp phải được trang bị những vũ khí để thích ứng nhanh chóng và hiệu quả. Những phương pháp hoạt động thành công hôm nay không đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tích quy mô thị trường cho ta chỉ dẫn đúng đắn về sự phát triển hay suy tàn của thị trường, giúp doanh nghiệp định rõ vị thế của mình trên thị trường. Xã hội, cuộc sống và nền kinh tế luôn luôn biến đổi. Những đòi hỏi của thị trường luôn biến đổi, đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm cũng luôn thay đổi, tất cả những điều này có thể có tác động bất lợi đến doanh nghiệp không chấp nhận sự biến đổi này. Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích, các số liệu đó và rút ra các kết luận cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường được tốt thì nhà sản xuất phải có lời giải đáp cho những câu hỏi sau: Chiến lược của công ty: • Việc phát triển những thị trường mới có theo đúng chiến lược của công ty hay không? • Công ty có các nguồn tài chính, hậu cần và nhân lực cần thiết để thâm nhập vào các thị trường mới không? • Cần phải đạt những mục tiêu định hướng và định tính nào? Điều kiện thị trường: • Hình ảnh của công ty có phù hợp với môi trường chính trị, văn hóa, xã hội của thị trường mới hay không? • Thị trường mới có đủ dung lượng cho phép công ty đạt được những mục tiêu định tính và định lượng không? • Cơ cấu giá cả thị trường mới có cho phép có lãI từ việc mua bán các sản phẩm của công ty không? • Có quy định nào hạn chế sự trao đổi tự do các sản phẩm (các quy định hạn chế nhập khẩu, các quy định về sức khỏe và an toàn, các quy định công nhận sản phẩm trên thị trường mới)? • Có quy định nào về văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động thông tin liên lạc (quảng cáo, xúc tiến bán hàng) hoặc việc sử dụng các sản phẩm của công ty tại thị trường mới không? • Thị trường mới hiện có kênh phân phối hiện nào và công ty có thể sử dụng những kênh này hay không? • Thị trường sở tại có sẵn lực lượng lao động đủ năng lực và lành nghề để đảm bảo quản lý sản phẩm của công ty trong quá trình vận tải, lưu kho và sử dụng hay không? • Thị trường sở tại có sẵn lực lượng lao động đủ năng lực và lành nghề để đảm bảo cung cấp các dịch vụ cần thiết cho khách hàng hay không (hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành)? Sản phẩm: • Những sản phẩm nào trong chương trình sản xuất của công ty có thể bán được trên thị trường mới? • Những sản phẩm này có đòi hỏi phải được thích nghi hoặc phù hợp với việc tiếp thị trên thị trường mới không? • Tài liệu hướng dẫn sử dụng được phát hành có phù hợp với trình độ học vấn, kỹ năng của người tiêu dùng và tuân thủ các quy định về trách nhiệm pháp lý ở thị trường mới không? Hậu cần: •  Quy định về an toàn trong quá trình vận tải, bảo quản? • Có cơ sở hạ tầng về hậu cần tại địa phương để đảm bảo việc phân phối thích hợp theo đúng nhu cầu và yêu cầu của thị trường đó không? Đầu tư: • Cần phải đầu tư bổ sung những gì để đảm bảo việc thâm nhập thị trường thành công – về yêu cầu chất lượng và giao hàng đúng hạn? • So sánh với mức lợi nhuận dự kiến: những khoản đầu tư bổ sung theo yêu cầu có xác đáng không? Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào biết được khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ thuật xưa như trái đất là hỏi chính khách hàng người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày càng được phát triển tinh vi hơn, người ta tranh thủ mọi cơ hội để thu thập thông tin khách hàng, thị trường. Tại sao thông tin thị trường lại quan trọng đến vậy? Bởi vì:Thông tin là chìa khoá để am hiểu thị trường.Bạn cần phải hiểu thị trường hơn đối thủ cạnh tranhBạn cần phải dự báo được những sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của kháchhàng.Bạn cần phải biết làm thế nào để ứng phó với những sự thay đổi đó.Bạn cần phải có phương pháp hệ thống hoá việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin thị trường. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. 2. Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ: Sự hoạch định tiêu thụ một cách kỹ lưỡng và chi tiết là điều tối quan trọng đảm bảo cho việc thâm nhập thị trường có bài bản và phối hợp. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh một cách tràn lan sẽ dẫn đến phân tán nguồn lực DN, pha loãng thương hiệu và từ đóssnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN trong dài hạn. Đối với nhiều doanh nghiệp, khi nhắc đến tên, người tiêu dùng không thể biết chắn chắn rằng, đó là công ty chuyên về cái gì: máy tính, bất động sản hay thương mại? Việc mở rộng này khiến ngay cả bản thân DN đôi khi cũng không biết, năng lực lõi của mình là gì? Tuy nhiên, tránh được cám dỗ của việc mở rộng kinh doanh sang các hoạt động mới là điều không đơn giản. Có nhiều định hướng thực hiện mở rộng thị trường, thông thường các doanh nghiệp thực hiện theo các hướng sau: Bảng 1 : Chiến lược mở rộng thị trường: Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới Thị trường hiện có 1. Chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường 2. Chiến lược phát triển sản phẩm Thị trường mới 3. Chiến lược phát triển thị trường 4. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm Chiến lược xâm nhập sâu vào thị trường: giữ nguyên số lượng và chủng loại sản phẩm nhưng tăng cường hoạt động marketing nhằm tăng doanh thu trên thị trường truyền thống Thực chất của chiến lược này là việc mở rộng thị trường dựa vào việc liên tục cung ứng những sản phẩm hiện có cho thị trường hiện tại với những nỗ lực marketing mạnh mẽ hơn. Nhiệm vụ của marketing là thực hiện tốt các hình thức khuyến mại, định giá, phân phối, quảng cáo xúc tiến, dịch vụ sau bán hàng… Đây là chiến lược căn bản nhất của doanh nghiệp vì nó liên kết mọi tiềm năng của sản phẩm cũng như thị trường, nó vừa đáp ứng thỏa mãn tất cả các nhu cầu cũ đồng thời tạo ra nhu cầu mới nơi khách hàng. Mục đích: Khai thác triệt để nhóm khách hàng trung thành tuyệt đối. Đây là nhóm khách hàng gần như chỉ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mở rộng hơn nhóm khách hàng hỗn hợp. Nhóm này gồm những người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp vừa mua hàng của đối thủ. Có thể phát triển theo 3 mức phấn đấu: Tăng mức thị phần thông thường Dành thị phần khống chế Phấn đấu phủ kín các phân đoạn thị trường(loại bỏ đối thủ) Tấn công vào nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đây là nhóm khách hàng trước đây chỉ mua hàng của đối thủ, là phân đoạn mới nhưng trên thị trường hiện hữu Biện pháp: Ổn định giá cả và lượng hàng cung cấp đều đặn, củng cố và giữ vững hình ảnh của mình Mở rộng các đơn vị bán hàng, tăng cường hệ thống phân phối, tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng bất kỳ đâu thuận tiện, nâng cao chất lượng nhân viên bán hàng, dịch vụ hậu mãi, tăng cường quảng cáo, khuyến mãi, tổ chức các buổi hội thảo khách hàng để trao đổi, lấy ý kiến góp ý, tặng quà kém theo khi mua sản phẩm,…Đối với các dịch vụ hậu mãi cần làm tốt như: Bảo hành, quy định thời gian hoàn trả đối với sản phẩm hư hỏng, không theo chất lượng đúng yêu cầu… Thu thập thông tin về đối thủ và khách hàng ở phân đoạn thị trường này. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện của mình, chọn thời cơ tốt nhất. Từ đó, kết hợp tốt việc giảm giá, chất lượng ưu việt để hấp dẫn thu hút khách hàng. Điều kiện áp dụng: Thị trường hiện tại không bị bão hòa Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm doanh nghiệp tăng cao Thị phần của đối thủ cạnh tranh giảm sút Tăng chi phí cho hoạt động marketing của doanh nghiệp làm tăng doanh thu và lợi nhuận Có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác Có hiệu quả trong giai đoạn tăng trưởng và chín muồi của vòng đời sản phẩm Ý nghĩa chiến lược: Chiến lược mang lại nhiều thuận lợi và hiệu quả,chi phí thấp cho doanh nghiệp Chiến lược phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản phẩm mới cung cấp cho thị trường hiện tại Do đặc thù là doanh nghiệp thương mại nên chiến lược này doanh nghiệp TM-DV chính là chiến lược phát triển chủng loại sản phẩm: là phát triển cơ cấu mặt hàng hay bổ sung thêm, thay đổi cơ cấu mặt hàng. Mục đích: Duy trì vững chắc địa vị, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Tranh thủ sự am hiểu về thị trường hiện hữu Áp đảo được đối thủ Nới rộng ra chủng loại sản phẩm cho doanh nghiệp Tìm ra các mặt hàng chủ lực mà công ty cần đầu tư, đem lại lợi nhuận cao Phản ứng nhanh nhạy trước nhu cầu của thị trường. Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp cần có khả năng về vốn,dám chấp nhận rủi ro Thị trường cạnh tranh gay gắt hay vào giai đoạn suy thoái Ý nghĩa: Đem lại hiệu quả cao và lợi ích lâu dài trên thị trường Nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu, đặc biệt là nhu cầu mới của khách hàng Chiến lược phát triển thị trường: là việc doanh nghiệp đưa sản phẩm hiện tại sang thị trường mới với những cố gắng thỏa mãn nhiều hơn trên các vùng hoặc đoạn thị trường mới, đó là việc thay đổi thị trường hiện có của doanh nghiệp. Mục đích: kéo dài vòng sản phẩm, giảm bớt được tổn hại, vẫn khai thác đước sản phẩm hiện hữu Biện pháp: Tấn công vào đoạn thị trường mới tức tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường hiện tại Tìm kiếm các vùng thị trường mới hay phát triển thị trường về mặt địa lý các hoạt động của doanh nghiệp. Tìm ra giá trị sử dụng mới hay tạo ra công dụng mới cho sản phẩm Ý nghĩa: Khai thác và lợi dụng ưu thế về chiến thuật và kỹ thuật đang sử dụng sang thị trường mới mà không nhất thiết phải bỏ ra khoản chi phí Nó có thể tăng mức độ bao phủ thị trường bằng những sản phẩm cũ mà không đòi hỏi chi phí bổ sung đáng kể Để chiến lược này được hiệu quả doanh nghiệp cần tạo cho mình 1 dư luận, uy tín tốt, tạo cho khách hàng 1 thói quen tiêu dùng sản phẩm của mình trên đoạn thị trường mới này. Đồng thời tổ chức phát triển tại những khu vực thị trường phụ cận cũng như chiếm lĩnh các khu vực giao thoa và tiếp tục mở rộng ra ngoài Chiến lược đa dạng hóa kinh doanh:Phần lớn các công ty thường bắt đầu nghĩ đến việc đa dạng hoá khi họ đã tạo được nguồn lực tài chính thặng dư vượt quá mức vốn cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh trong hoạt động nguyên thuỷ hoặc cốt lõi của họ. Đây là chiến lược hỗn hợp giữa việc phát triển thị trường và cung cấp những sản phẩm cho thị trường mới được áp dụng khi doanh nghiệp có khả năng trong việc tiếp cận thâm nhập thị trường mới cũng như phát triển sản phẩm mới trên thị trường hiện có. Mục đích: Nhằm đem lại hiệu quả cao, mục tiêu lợi nhuận lớn, áp đảo cạnh tranh, mở rộng, và chiếm lĩnh thị trường. Nâng cao địa vị, uy tín của doanh nghiệp. Ý nghĩa: Đây là chiến lược cho phép doanh nghiệp đạt tới những khoản lợi nhuận lớn nhưng mức độ mạo hiểm và rủi ro cao. Trên thực tế, các doanh nghiệp không áp dụng 1 cách cứng nhắc đối với bất kỳ chiến lược nàomà kết hợp đan xen, hỗn hợp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất. 3. Tổ chức thực hiện chiến lược,kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Công tác tổ chức thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gồm các bước: B1: Xem xét lại các mục tiêu, môi trường kinh doanh. Tất cả các mục tiêu của chiến lược đều phải đặt nó trong mối quan hệ với các nguồn lực của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Sau một thời gian, các yếu tố có thể thay đổi, việc xem xét lại nhằm khẳng định tính chính xác của chiến lược kinh doanh và đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra. B2: Bắt đầu phát triển và phân phối nguồn lực. Việc phân phối các nguồn lực phải phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu được giao. Việc phân bổ phỉa chủ động kịp thời đáp ứng được việc khai thác các thời cơ xuất hiện bất ngờ, phát huy tính chủ động. B3:Xác định nội dung chủ yếu của công tác này: Tổ chức triển khai phân phối sản phẩm:Để nâng cao hiệu quả kinh doanh - vấn đề sống còn của doanh nghiệp - thì việc xây dựng một chiến lược phân phối sản phẩm phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp, thích ứng với môi trường kinh doanh cạnh tranh luôn thay đổi là một việc hết sức khó khăn và cấp bách. Một hệ thống phân phối hiệu quả sẽ giúp cho khách hàng được thuận lợi trong mua sắm và làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty, từ đó mục tiêu mở rộng thị trường được thực hiện. Do đó, các doanh nghiệp phải thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ gắn chặt giữa công ty và kênh phân phối. Có 4 dạng hệ thống tổ chức kênh phân phối chính là: kênh phân phối truyền thống, kênh phân phối dọc, kênh phân phối ngang và hệ thống đa kênh. Quan hệ cộng đồng: các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình thông qua các chương trình tài trợ: thể thao, thời trang, từ thiện… Tổ chức quảng cáo: quảng cáo là một trong những công cụ chiêu thị, hướng tới thị trường mục tiêu thông qua kênh trung gian là các phương tiện truyền thông. Có nhiều kênh quảng cáo mà doanh nghiệp có thể áp dụng: ti vi, báo chi, đài, internet… Tham gia các hội chợ triển lãm: tham gia hội chợ doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với thị trường mục tiêu, giới thiệu sản phẩm, củng cố danh tiếng và thu thập những thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Tổ chức chào hàng cá nhân: đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mục tiêu nhằm quảng bá thuyết phục khách hàng. Trong từng thời kỳ nhất định doanh nghiệp cần phải xây dựng các kế hoạch cụ thể và phải bám sát các kế hoạch đã đặt ra. 4. Kiểm tra,đánh giá thực hiện chiến lược,kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Công tác này cần xét đến các chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán. Dt = Trong đó: Dt: Tổng doanh thu từ h._.oạt động bán hàng và dịch vụ của công ty pi: Giá cả một đơn vị hàng hóa thứ i qi: Khối lượng hàng hóa thứ i bán ra trong kỳ n: Loại hàng hóa được bán ra Lợi nhuận: là chỉ tiêu tuyệt đối là thu nhập ròng có được do sản xuất hay bán được các hàng hóa và dịch vụ: nghĩa là, số tiền còn lại dành cho nhà doanh nghiệp sau khi thanh toán tất cả các khoản vốn (lãi suất), đất đai (tô), lao động (bao gồm chi phí quản lý, lương và tiền công), nguyên liệu thô, thuế và khấu hao. Nếu như doanh nghiệp làm ăn kém cỏi, lợi nhuận có thể là số âm, và trong trường hợp đó thì chúng biến thành các khoản lỗ. Nó phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ p= dt - cp Trong đó: p:lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ dt:doanh thu của doanh nghiệp cp:chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh Đây là các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên muốn có cái nhìn toàn diện hơn trong công tác đánh giá hiệu quả mở rộng thị trường tiêu thụ còn phải xem xét các chỉ tiêu định tính sau:Thị phần doanh nghiệp trong thị trường?Thế mạnh của sản phẩm so với sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh?Độ ưu thích của người tiêu dùng?... 5. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng thị trường: 5.1. Chỉ tiêu tồng doanh thu : Doanh thu nhỏ nghĩa là công tác tiêu thụ hoạt động kém,dẫn tới thị trường còn nhỏ hẹp. Doanh thu lớn nghĩa là việc tiêu thụ được đẩy mạnh, thị trường được mở rộng. 5.2. Sản lượng tiêu thụ: Việc mở rộng thị trường còn được thể hiện thông qua chỉ tiêu điển hình là sản lượng tiêu thụ. Sản lượng tiêu thụ càng lớn thì lượng khách hàng đến với doanh nghiệp càng đông và ngược lại ( trừ trường hợp có những khách hàng mua hàng với số lượng lớn). Chỉ tiêu này đồng nghĩa với doanh thu tăng. 5.3. Thị phần: Doanh nghiệp chiếm được thị phần lớn có nghĩa là sản phẩm mà nó sản xuất có mặt nhiều trên thị trường đó, sự chấp nhận sản phẩm của công ty trên thị trường đó là cao, nhận được sự hưởng ứng của người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với việc thị trường tiêu thụ được mở rộng. 5.4. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Trong kinh doanh, cạnh tranh chắc chắn sẽ không tránh khỏi. Để tồn tại các doanh nghiệp luôn đối đầu với sức ép cạnh tranh từ các đối thủ. Nhiều doanh nghiệp rất lo sợ sức ép cạnh tranh. Điều đó thật là sai lầm bởi cạnh tranh với những chiến lược đúng đắn sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp cũng như cho cả thị trường. Nhờ cạnh tranh, khách hàng sẽ được lợi khi giá thành hạ, sự lựa chon sản phẩm phong phú đa dạng hơn. Và với một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, doanh nghiệp sẽ có cơ hội lớn để mở rộng hơn thị phần của mình. 5.5. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng: Người tiêu dùng biết tới sản phẩm bởi đặc tính của sản phẩm có phù hợp với nhu cầu mà họ kỳ vọng hay không. Sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận nghĩa là sản phẩm đó được tiêu dùng nhiều hơn, ‘tiếng lành đồn xa’, thị trường tiêu thụ sẽ được mở rộng. Thực ra nhân tố này rất khó định lượng, thường người ta đo thông qua sản lượng tiêu thụ. Hoặc lập phiếu thăm dò, thông qua các buổi hội thảo gặp mặt khách hàng nhận sự trao đổi, đóng góp… 5.6. Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối sát thực nhất. Bởi vì mục đích cao nhất của mở rộng thị trường chính là tối đa hóa lợi nhuận. Nó phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tăng tức là doanh thu tăng, thị trường tiêu thụ được mở rộng. Thị trường mở rộng làm cho lợi nhuận tăng nghĩa là hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả, tiến triển tốt đẹp và tăng nguồn tài chính để tiếp tục nhân rộng thị trường tiêu thụ. 6. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: 6.1. Các nhân tố chủ quan: Thứ nhất là Giá cả - công cụ cạnh tranh có hiệu quả trong hệ thống marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Giá cả vừa là yếu tố cạnh tranh cơ bản, nó vừa là công cụ vừa là mục tiêu gián tiếp của doanh nghiệp. Một quyết định giá phải đồng thời thoả mãn các điều kiện ràng buộc bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp. Trên thực tế, vẫn tồn tại các doanh nghiệp định giá không thành công và không thể sử dụng công cụ giá cả vào mục đích cạnh tranh. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do doanh nghiệp tiếp cận không đúng về định giá, về bản chất của cạnh tranh qua giá, về vai trò của giá cả trong hoạt động cạnh tranh. Người tiêu dùng luôn quan tâm tới giá cả hàng hóa và coi đó là một chỉ dẫn về chất lượng hàng hóa và các chỉ tiêu khác của hàng hóa,do vậy xác định một chính sách giá đúng có vai trò sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chính sách giá đúng sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa, thực hiên mục tiêu lợi nhuận, tăng thị phần và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Cạnh tranh bằng chiến lược giá có thể thành công và ưu thế trong việc xâm nhập thị trường mới. Hiện nay, người ta thường sử dụng một số chính sách giá như sau: Chính sách định giá theo thị trường Chính sách định giá thấp Chính sách định giá cao Chính sách ổn định giá bán Chính sách bán phá giá Thứ ba là nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân. Sự phát triển của sản xuất sẽ tác động đến cung-cầu làm cho thị trường ngày một mở rộng. Thêm nữa nhịp độ phát triển của các ngành khoa học- kỹ thuật, văn hóa- nghệ thuật cũng tác động tới thị trường. Khi khoa học phát triển, máy móc thiết bị được số hóa thì chất lượng đảm bảo theo tiêu chuẩn, đồng nhất, mà giá cả lại hạ một cách đáng kể. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì người được lợi nhiều sẽ là người tiêu dùng. Các doanh nghiệp nỗ lực hết mình để đưa ra những sản phẩm đáp nhanh nhạy những nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng,phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Từ đó, làm tăng sức mua trên thị trường, kết quả là thị trường được mở rộng, cơ hội để doanh nghiệp gia tăng thị phần. Thứ tư là các nguồn lực của doanh nghiệp: Khả năng tổ chức, quản lý, điều hành doanh nghiệp của nhà quản lý: đây là nhân tố quyết đinh sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ ở doanh nghiệp nói riêng. Một nhà quản lý chuyên nghiệp sẽ được thể hiện ở việc người ấy có các quyết định kịp thời chính xác trước những biến động của thị trường,từ đó có thể vạch ra chiến lược, kế hoạch mở rộng thị trường đúng đắn và tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả nhất. Mở rộng thị trường sẽ trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn nếu nhà quản lý biết tổ chức phối hợp chặt chẽ các bộ phận với nhau Nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên trong công ty: nguồn nhân lực trực tiếp tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm đó là lực lượng bán hàng. Chính cử chỉ, cách nói năng, thái độ của nhân viên bán hàng đối với khách hàng từ đầu đã tạo nên mối thiện cảm hay không của người mua đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy gây dựng một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp là công việc cũng không kém phần quan trọng trong mở rộng thị trường. Nguồn lực tài chính: đây là điều kiện quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho chiến lược có tính khả thi. Với nguồn lực tài chính mạnh, doanh nghiệp có thể thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm thông qua nhiều hình thức khác nhau, đơn cử: cho khách hàng thanh toán chậm, cho mua chịu…Khả năng tài chính gồm các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ lãi đầu tư về lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn... Các công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm,tổ chức tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ…đều cần có nguồn tài chính nhất định để tiến hành có hiệu quả. Tiềm lực vô hình:mức độ nổi tiếng của hàng hóa,uy tín các mối quan hệ xã hội của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tạo nên ưu thế, thế mạnh để doanh nghiệp tiến hành mở rộng thị trường. Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng. Thứ năm là mạng lưới phân phối: Với các chính sách quảng cáo đang được áp dụng, mạng lưới phân phối có sẵn, chất lượng và chủng loại sản phẩm cũng như vị trí của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động mở rộng thị trường 6.2. Các nhân tố khách quan: Thứ nhất, tác động của môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chủ yếu như là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế:tốc độ phát triển kinh tế càng cao thì tốc độ phát triển thị trưởng cũng càng cao, góp phần làm giảm áp lực cạnh tranh. Tổng sức mua của thị trường cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Khi kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì sức mua giảm khiến kinh doanh của doanh nghiệp cũng gặp khó khăn. Lãi suất:Đây là một trong những yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng trung ương gia tăng lãi suất chiết khấu tức là họ đang nỗ lực làm cho lượng cung tiền trong xã hội giảm bằng cách tạo chi phí vay tiền đắt hơn. Bản thân các doanh nghiệp cần vay tiền từ ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất. Một khi các khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong thời kỳ tăng trưởng thì điều này có thể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp phạm vi hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút.Thực chất, tất cả các doanh nghiệp không ai hoạt động chỉ dựa trên vốn của mình mà còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay. Vì vậy, khi lãi suất tăng lên, giá của vốn vay tăng lên thì doanh nghiệp sẽ dễ lao đao nếu như mức sinh lời không tăng. Chính sách thuế. Thuế là một khoản chi phí mà hàng quý hoặc hàng năm doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Sự biến động trong chính sách thuế của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động mở rộng thị trường. Nhìn chung thuế cao sẽ bất lợi cho kinh doanh, thuế thấp sẽ khuyết khích kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc quan tâm đến mức thuế suất, còn quan tâm tới cả tính ổn định của thuế suất. Thuế suất ổn định sẽ gây khó khăn cho các dự kiến chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế là tổng thể các nhân tố tác động tương hỗ qua lại lẫn nhau. Vì vậy ngoài các yếu tố nêu trên khi mở rộng thị trường doanh nghiệp cần lưu ý tới các yếu tố kinh tế như: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, tình trạng việc làm và thu nhập của dân cư, chính sách và cán cân thương mại quốc tế, chi tiêu của chính phủ… Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường chính trị, luật pháp. Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động củng cố và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Chính phủ ngày càng có những biện pháp và hình thức phong phú can thiệp vào đời sống kinh tế. Đó là các chủ trương, chính sách, biện pháp của nhà nước các cấp tác động vào thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực chất các nhân tố này thể hiện sự quản lý của nhà nước với thị trường, sự điều tiết cảu nhà nước đối với thị trường. Trong thời kỳ hiện nay, Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị ổn định nhất. Đó là một điều kiện thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước, họ phải tìm cách mở rộng thị trường nếu không với thị trường hấp dẫn ở Việt nam thì các doanh nghiệp nước ngoài rât muốn thâm nhập. Với việc gia nhập WTO, doanh nghiệp nước ngoài ngày càng được nới lỏng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cùng với kinh nghiệm quản lý, họ thực sự là đối thủ đáng gờm cho doanh nghiệp trong nước. Thêm vào đó, ‘miếng bánh’ thị trường trong nước cũng đang bị xâu xé bởi rất nhiều doanh nghiệp trong hoặc thậm chí ngoài lĩnh vực hoạt động. Rõ ràng cơ hội mở rộng thị trường lúc này vừa là cơ hội vừa lại là thách thức lớn lao. Hệ thống pháp luật được lập ra nhằm điều chỉnh các hành vi trong đời sống kinh tế-xã hội của đất nước. Biểu hiện tập trung tư tưởng của luật pháp là khẳng định những cái được phép và cái không được phép, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể kinh doanh, chủ thể pháp nhân, chủ thể xã hội…Do đó, luật pháp cũng trực tiếp chi phối cơ hội hay thách thức trong hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Ở nước ta, hệ thống pháp luật còn chưa thực sự hoàn thiện, chồng chéo,chưa ổn định. Vì thế , doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ sự thay đổi, điều chỉnh các điều lệ, luật lệ trong môi trường luật pháp để có biện pháp hữu hiệu. Thứ ba là tác động của môi trường văn hóa-xã hội: Yếu tố văn hóa quyết định tới nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên không phải dễ dàng nhận biết nhưng khi đã nhận biết đôi khi đem lại thành công lớn trong kinh doanh hoặc giúp cho doanh nghiệp tránh được tổn thất. Quan niệm về giá trị cuộc sống và giá trị tiêu dùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Trong cuộc sống có biết bao câu hỏi được đặt ra: những gì có giá trị trong cuộc sống,? cuộc sống vật chất hay là tinh thần? sức khỏe, tri thức, sự giàu sang, cuộc sống tiện nghi… được nhận thức như thế nào? Những câu hỏi này được đặt ra và hình thành nên quan niệm về giá trí cuộc sống. Và quan niệm này lại làm nảy sinh quan niệm về giá trị tiêu dùng, tiếp theo là tác động hình thành lối sống và những ước vọng trong sự nghiệp, và sớm hay muộn nó cũng ảnh hưởng tới quyết định mua sắm hàng hóa, làm xuất hiện cơ hội hay đe dọa tới quyết định mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Phong tục tập quán cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng nên khi thực hiện việc tìm hiểu thị trường các doanh nghiệp cần hiểu rõ yếu tố này. Người Việt nam có câu ‘nhập gia phải tùy tục’ mà. Thứ tư là môi trường cạnh tranh: Môi trường cạnh tranh liên quan đến các dạng và số lượng đối thủ mà doanh nghiệp phải đối phó cùng với những vấn đề phải ứng xử thích hợp. Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp,chiến lược của họ như thế nào?, mục đích của họ là gì?, những điểm mạnh?, điểm yếu?....là những yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm khi quyết định và thực hiện hoạt động mở rộng thị trường của mình. Doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những chiến lược thích hợp để cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ ,củng cố lợi thế của mình. Đặc biệt trong lĩnh vực cơ khí, lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khi nhập cuộc đặc biệt khả năng tiếp cận kênh phân phối là hết sức khó khăn bởi vì các cửa hàng phân phối là hạn chế. Thứ năm là nhân tố về địa lý: Thị trường tổng thể bị chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý:vùng, miền, thành phố,tỉnh… Yếu tố địa lý cũng ảnh hưởng tới xu hướng tiêu dùng, vì thế nghiên cứu thị trường cần đưa ra phương hướng tiêu thụ sản phẩm hợp lý. 3. Một số phương pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: 3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Khi chất lượng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm sẽ được thị trường chấp nhận, nhờ đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh góp phần củng cố và mở rộng thị trường. Có những sản phẩm mới tung ra thị trường đã được chấp nhận nhanh chóng do kiểu dáng, mẫu mã mới và việc tiêu dùng như một thứ ‘mốt’. Nhưng có những sản phẩm mẫu mã cũ lại được thị trường chấp nhận trong thời gian dài là do chất lượng sản phẩm tốt. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: trình độ người xem xét hợp đồng, cán bộ quản lý, hoạt động kiểm tra giám sát, chi phí đổi lấy chất lượng ấy, … Các doanh nghiệp thương mại, nhiệm vụ chủ yếu là phân phối, đặc biệt trong lĩnh vực cơ khí, thì chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào các mối hàng truyền thống đã được thiết lập sẵn của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt và đầy đủ nhu cầu của khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng không kém trong các doanh nghiệp thương mại. Điều này lại phụ thuộc vào trình độ của người tư vấn, kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, các mối quan hệ, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin… 3.2. Có chính sách giá mềm dẻo: Hạ giá thành sản phẩm giúp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường, cạnh tranh về giá cả, về chất lượng, thời gian và điều kiện giao hàng đang trở nên phổ biến. Nhưng cạnh tranh về giá vẫn là chủ yếu. Những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ sẽ xâm nhập thị trường dễ dàng hơn và nhanh chóng mở rộng thị trường.Việc cắt giảm giá thành thoạt xem dường như khá thích hợp để nâng cao doanh số và sức cạnh tranh, tuy nhiên, việc làm này có thể chặn đứng con đường phát triển lâu dài và huỷ hoại tiềm năng kinh doanh. Rõ ràng, giá thấp không phải lúc nào cũng là người bạn tốt của mỗi công ty. Tùy theo chiến lược ở từng thời điểm nhất định mà doanh nghiệp áp dụng giảm hay tăng giá phù hợp. Thông thường có hai loại chiến lược giá sau: Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tại của doanh nghiệp, vào chi phí và lợi nhuận. Ở chiến lược này thể hiện qua cách định giá xuất phát từ chi phí và đảm bảo lợi nhuận tối đa. Chiến lược giá hướng ra thị trường: chiến lược này gồm có các loại giá khác nhau. Nó dựa trên những yếu tố quan trọng: tiềm năng thị trường, quan hệ cung cầu, khả năng tài chính, giá cả cạnh tranh: Giá thấp: muốn thâm nhập vào thị trường nhanh thí đặt giá thấp sẽ làm tăng doanh số bán ra vì thu hút sự yêu thích giá rẻ của người tiêu dùng. Những điều kiện sau đây thuận lợi cho lối định giá thấp:Thị trường rất nhạy cảm với giá cả và giá thấp sẽ kích thích sức tăng trưởng của thị trường nhiều hơn nữa;Chi phí sản xuất và phân phối ngày càng giảm do cải tiến và tích lũy được nhiều kinh nghiệm; Do giá thấp, giảm bớt được cạnh tranh thực tế và tiềm tàng vì đối thủ không thấy hấp dẫn khi lợi nhuận ít Giá cao: giá cao đôi khi lại là chiến lược hữu hiệu bởi lẽ nó nói lên rằng sản phẩm thật là đáng giá. Và giá cao trở thành một lợi ích của sản phẩm. Giá cao chỉ được thực hiện khi sản phẩm thực sự là mới và không có nguy cơ bị tẩy chay, không có sản phẩm cạnh tranh. Giá dẫn và tuân theo: trên thị trường này phần lớn tổng khối lượng sản phẩm do doanh nghiệp kiểm soát thì họ có thể ở vị trí dẫn giá, có khả năng áp đặt giá. Trên thị trường khác, doanh nghiệp chiếm thị phần nhỏ thì buộc phải tuân theo gía cả của người khác, của đối thủ cạnh tranh Giá phân biệt: trong từng hoàn cảnh cụ thể mà công ty định giá phù hợp với đặc điểm phân biệt của khách hàng, sản phẩm , điạ phương và cái khác. Giá khác nhau có thể biểu hiện ở phần chính hoặc phần phụ như giảm giá do mua nhiều , giảm giá do thanh toán ngay…Dùng giá phân biệt có thể kích thích bán được nhiều hàng, phục vụ được nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Giá linh hoạt: doanh nghiệp có thể áp dụng khi sản phẩm bán ế, tồn kho như: bán chịu, trả dần hoặc người mua phải trả gía Định giá toàn danh mục sản phẩm: trong đó công ty quy định việc định giá cho những tính năng tùy chọn, những sản phẩm bắt buộc, sản phẩm và sản phẩm trọn gói. 3.3. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường: Trên thương trường, ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia với tiềm lực đáng kể, mà yêu cầu đặt ra của tất cả các doanh nghiệp là mở rộng thị trường. Vì vậy để đảm bảo thắng lợi trong cuộc chiến khốc liệt này, tránh bất trắc trong kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng trên thị trường ấy hay công tác nghiên cứu thị trường phải được tiến hành chuẩn xác, đáng tin cậy. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp, bao gồm các sản phẩm doanh nghiệp đang kinh doanh và dự định sẽ kinh doanh. Các cơ hội kinh doanh chỉ được phân tích rõ thông qua công tác này để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Nó có tầm quan trọng đặc biệt đến việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu thị trường như: doanh nghiệp sẽ bán hàng hóa ở đâu? Số lượng là bao nhiêu?...để có doanh thu lớn nhất. Để thực hiện được mục tiêu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thì doanh nghiệp cần phải tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin và nghiên cứu các loại thị trường, đoạn thị trường mục tiêu. Phân tích và xử lý thông tin một cách chính xác, đưa ra những phương án đúng đắn về nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp có thể đáp ứng.Các thông tin đưa ra cần nhanh nhạy, xử lý phải kịp thời hữu hiệu. Công việc này đòi hỏi nỗ lực của một chuỗi các bên liên quan, các phòng ban trong công ty và các chi nhánh, sự nhiệt tình, năng động của đội ngũ nhân viên cũng góp một phần không nhỏ. 3.4. Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý: Thực tế cho thấy tình trạng bỡ ngỡ thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trường của doanh nghiệp nước ta hiện nay là tình trạng khá phổ biến. Vì thế, nâng cao năng lực hoạt động thị trường là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xác định cho mình được chính sách thương mại trên cơ sở chiến lược phát triển kinh doanh, trong đó cốt lõi là chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Việc xây dựng phương sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải nhằm vào một loại hàng hóa sản phẩm, thị trường và đối tượng tiêu thụ cụ thể, phải đảm bảo được tính linh hoạt và nhạy bén, thích ứng kịp thời với những thay đổi nhanh chóng của thị trường và của các đối tượng khách hàng khác nhau. Xây dựng chính sách tiêu thụ hợp lý phải khắc phục được các yếu kém sau: Người tiêu dùng chưa hiểu biết nhiều về sản phẩm của doanh nghiệp hay sản phẩm cơ khí của doanh nghiệp không tiếp cận được người tiêu dùng. Vì vậy cần có chính sách hỗ trợ hợp lý như: quảng cáo (lời quảng cáo ngắn gọn, đầy đủ và ấn tượng), khuyếch trương sản phẩm thông qua truyền miệng… Địa điểm bán hàng không phù hợp, hệ thống bán hàng hẹp. Biện pháp: địa điểm bán hàng nên bố trí ở những nơi đông dân cư, các trung tâm buôn bán giao thông thuận lợi, hoặc có thể bố trí ở các tỉnh, thành phố có tốc độ tiêu thụ mạnh. Tổ chức thêm các của hàng bán lẻ, giới thiệu sản phẩm để tận dụng hết những ưu điểm của kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp để không bị phân chia lợi nhuận qua các khâu trung gian. Tổ chưc một vài đại lý lớn,nên có biển hiệu quảng cáo, có uy tín và chấp hành đúng nguyên tắc đại lý sản phẩm. Thực hiện ưu đãi với khách hàng quen. Phương pháp bán hàng cứng nhắc, nhân viên bán hàng không biết thuyết phục khách hàng, thái độ bán cửa quyền. Tuyển chọn là một phương án nhưng nó mất chi phí hơn là đào tạo tính chuyên nghiệp trong bán hàng cho đội ngũ nhân viên. Cần lập nên thói quen cho nhân viên bán hàng những cư xử lịch sự, nhã nhặn, luôn coi khách hàng là thượng đế,đào tạo cho họ hiểu biết vể giá trị sử dụng của sản phẩm. Từ đó xây dựng nên văn hóa bán hàng cho doanh nghiệp. Làm cho khách hàng tìm tới lần tiếp theo vì thái độ phục vụ tận tình của nhân viên bán hàng. Tăng cường hình thức như gửi giấy chào hàng, bán hàng trong đó có đầy đủ thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng kém. Liên hệ với khách hàng sau khi họ đã mua sản phẩm của doanh nghiệp để tham khảo sự hài lòng. Chương 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TƯ VẤN TÂN CƠ I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1. Quá trình hình thành: Công ty cổ phần TM& TV Tân Cơ được thành lập từ tháng 5 năm 2000 theo luật doanh nghiệp Việt Nam, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000526 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 4/1/2000. Các lĩnh vực kinh doanh gồm: Thương mại, Tư vấn, Công nghệ và Đầu tư. Công ty Tân Cơ chuyên doanh các mặt hàng sắt thép xây dựng, thép chế tạo, vật tư, thiết bị công nghiệp, các sản phẩm lắp xiết như:bulong, ốcvít, vòng đệm và bulong ôtô và các thiết bị lắp xiết, đo kiểm về lắp xiết. Theo xu hướng hội nhập, công ty Tân cơ không ngừng đa dạng chủng loại hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời, chất lượng. Sản phẩm của công ty Tân cơ được nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước theo các hệ tiêu chuẩn :ISO, ASTM,ANSI(Mỹ), BS(Anh), JIS(Nhật), DIN(Đức), GB(Trung Quốc), và TCVN(Việt Nam)… Công ty cơ tư cách pháp nhân và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam Trụ sở chính tại số 55 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tài khoản: 710A.0010017 Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: 04.6362414/6365101/6363856 Fax: 04.6362843 Email:tanco@hn.vnn.vn/tanco@tanco.com.vn Website:www.tanco.com.vn Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ :Ông Hoàng Thanh Sơn Giám đốc Kinh doanh :Ông Phạm Quốc Cường Vốn điều lệ: 8.600.000.000 VNĐ Tồng số cổ phần: 86.000 cổ phần , trong đó: Ông Hoàng Thanh Sơn sở hữu 42140 cổ phần bằng 49% vốn điều lệ Nhân viên trong công ty sở hữu 43860 cổ phần bằng 51% vốn điều lệ 1.1. Tân cơ trên đường hội nhập: Thế giới thay đổi không ngừng. Đối với Tân cơ, sự thay đổi ấy vừa là thách thức vừa là niềm cảm hứng cho những nỗ lực lớn hơn. Chúng tôi tự hào về sự đóng góp của chúng tôi vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước thông qua sự đầu tư liên tục của chúng tôi trong ngành công nghiệp then chốt. Trong những năm gần đây Việt Nam đang dẫn đầu các quốc gia Đông Nam Á về tốc độ tăng trưởng kinh tế với mức tăng GDP bình quân đạt 7% - 7,5% / năm. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã, đang và sẽ đẩy nhanh tốc độ đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Những đòi hỏi về phát triển bền vững đang đặt ra những thách thức to lớn với mọi lĩnh vực, trong đó có ngành công nghiệp cơ khí. Mạng lưới phân phối rộng khắp đất nước. Được thành lập từ năm 2000, hoạt động của Tân Cơ ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, mức tăng trưởng doanh thu luôn đạt trên 20%/năm. Với mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, uy tín của Tân Cơ trên thương trường ngày càng được củng cố và phát triển. Hơn 7 năm hoạt động trên thị trường, với phương châm hợp tác thành công, Tân Cơ đã trở nên quen thuộc với các đối tác trong và ngoài nước. Ngoài trụ sở chính đóng tại thành phố Hà Nội, Tân Cơ còn có các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh,Hải Phòng, Hưng Yên, Đà Nẵng, Đồng Nai, Vũng Tàu…có thể dể dàng phân phối sản phẩm đến các công trình và người tiêu dùng. Khẳng định đẳng cấp qua những công trình lớn.Cùng với mạng lưới phân phối rộng khắp, đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình năng động, sản phẩm của Tân Cơ tự hào được góp mặt và đã thực sự trở thành yếu tố cốt lõi cho hàng vạn công trình lớn nhỏ trên khắp mọi mìên đất nước. Đó là các tuyến giao thông huyết mạch có vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế của đất nước,một số công trình công ty đã tham gia cung ứng sản phẩm: - Cung cấp 8000 tấn thép cho Công trình Thuỷ Điện Sơn La - Dự án nâng cấp các cầu đường sắt tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh; - Các công trình do Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LiLama chế tạo vào, lắp đặt như các nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện,....; - Bulông cường độ cao cho các giàn mái không gian, nhà thép tiền chế; - Bulông cường độ cao, vít và các sản phẩm lắp xiết cho các nhà máy đóng tàu, nhà máy ôtô trên toàn quốc; - Bulông Inox cho các nhà máy chế tạo biến thế, nhà máy hoá chất, nhà máy cấp thoát nước, nhà máy chế biến thực phẩm... - Các công trình, nhà máy của các đối tác nước ngoài đến từ Nhật, HànQuốc, ĐàiLoan, ChâuÂu,..; - Cung cấp thép và cáp dự ứng lực cho công trình cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội; - Cung cấp thép và cáp dự ứng lực cho dự án đường cao tốc Sài Gòn TrungLương; - Cung cấp thép và cáp dự ứng lực cho dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; Bên cạnh đó sản phẩm Bulong Inox, các loại thép và cáp dự ứng lực…của Tân Cơ còn được tin cậy và được chọn sử dụng như một nguyên liệu không thể thiếu của các đối tác hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng hiện nay như Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama, Tổng công ty cơ khí xây dựng, Tổng công ty xây dựng và công nghiệp…. Không chỉ chú trọng đầu tư trong kinh doanh,Tân Cơ còn đặc biệt chú trọng về đầu tư con người. Hằng năm công ty tổ chức cho những nhân viên có trình độ đi học thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao kinh nghiệm trong quản lý, các nghiệp vụ bán hàng…Hơn nữa, chế độ ưu đãi cho nhân viên ở Tân cơ hết sức hấp dẫn: cho phép nhân viên nghỉ thứ 7,chủ nhật, tổ chức các buổi tham gia cho toàn bộ nhân viên trong công ty hàng năm, khen thưởng hậu hĩnh cho những nhân viên tích cực…Với nguồn nhân lực chất lượng, trình độ kỷ thuật cao, tâm huyết chính là một trong những yếu tố thúc đẩy hơn nữa sự phát triển toàn diện của Tân Cơ. Với đội ngũ cung ứng sản phẩm chất lượng, tin cậy, Tân Cơ không chỉ tự hào vì đã cung cấp những sản phẩm cơ khíchất lượng cao, mà còn tự hào về chính những sản phẩm đó tạo dựng uy tín, làm nên diện mạo ngành công nghiệp cơ khícủa Việt Nam. Ngoài những nổ lực của chính mình, sự tín nhiệm của khách hàng mới là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự thành công của Tân cơ. Công ty Tân cơ mong muốn phục vụ khách hàng với phương châm: Chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất và thời gian nhanh nhất. 1.2. Danh mục các mặt hàng kinh doanh của công ty: Các sản phẩm Thép cho ngành chế tạo và xây dựng gồm: thép cốt bê tông cán nóng tròn trơn và tròn đốt; thép định hình,thép tấm, thép cuộn; thép tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn cho ngành chể tạo máy và linh kiện… Các sản phẩm lắp xiết được sử dụng cho việc chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì: Bulông cường lực cao; bulông lục giác cấp bền;bulông inox; bulông lục giác chìm; các loại van, ống, khớp nối, kẹp ống;bulong mạ kẽm nhúng nóng cấp bền; vít tự khoan,vòng đệm và bulong ôtô phẳng,vòng đệm và bulong ôtô vênh; các loại bulông phi tiêu chuẩn;… Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Vận tải hàng hóa và hành khách Đào tạo Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính 2. Chức năng, nhiệm vụ: 2.1. Chức năng: Môi trường, hoạt động theo chủ trương, chính sách, chiến lược kinh doanh của Ban TGĐ Công ty và Hội Đồng Quản trị. Công ty Tm&Tv Tân cơ là một doanh nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng các yêu cầu của công ty và của khách hàng trong các công việc chính sau: Thực hiện kinh doanh, phân phối sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp nói chung và cơ khí nói riêng Thực hiện việc hạch toán kinh doanh có hiệu quả, có tài khoản và con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật Tư vấn cho khách hàng về kế hoạch đầu tư, kinh doanh , tư vấn tài chính… 2.2. Nhiệm vụ: Tổ chức kinh doanh nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng thép,sản phẩm lắp xiết theo đúng ngành nghề, theo đúng mục đích thành lập Triển khai thực hiện nhanh chóng các đơn đặt hàng từ phía các khách hàng c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12259.doc
Tài liệu liên quan