Những cụm từ viết tắt trong luận văn
BCH : Ban chấp hành
Cần : Cần thiết
CĐ : Cao đẳng
CL – C. Lập : Công lập
CM : Chuyên môn
CP : Chính phủ
DL – D. Lập : Dân lập
ĐH : Đại học
GV : giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HB : Hoà Bình
HVT : Hoàng Văn Thụ
LHP : Lê Hồng Phong
NĐ - N. Định : Nam Định
NB – N. Bình : Ninh Bình
TB : Trung bình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thanh niên
TTHN : Trung tâm hướng nghi
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường Trung học phổ thông Chuyên Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp
TW – TƯ : Trung Ương
Y :Yếu
Mở đầu
-------{-------
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1. Lý do chọn đề tài.
T
R ong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu sự phát
triển về mọi mặt của các nước có tốc độ phát triển nhảy vọt như Nhật Bản, Hàn Quốc... Từ kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, UNESCO và các nước phát triển đã đúc rút và khẳng định: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; Thế kỷ 21 là thế kỷ cạnh tranh về Giáo dục. Trên thực tế điều đó đã và đang xảy ra với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Các quốc gia coi “Phát triển Giáo dục” là chìa khoá vàng đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước, là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một quốc gia.
Đối với nước Việt Nam ta, ngay từ khi thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến phát triển giáo dục, đặc biệt là Đại hội VI,VII,VIII và Đại hội IX của Đảng. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững”. Đại hội chủ trương: “ Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện: chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá...” (Văn kiện Đại hội Đảng IX).
Giáo dục và đào tạo là nền móng để tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước. Đánh giá về Giáo dục, Đảng ta đã luôn xác định những thành tựu quan trọng của Giáo dục đã góp phần tích cực vào việc đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên Đảng ta cũng thẳng thắn đánh giá : chất lượng giáo dục nói chung vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thời đại. Điều đó do nhiều nguyên nhân song cơ bản là do công tác quản lý giáo dục như Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) đã chỉ: “Công tác quản lý giáo dục còn những mặt yếu kém, bất cập”. Cho đến nay nguyên nhân này vẫn chưa khắc phục được bao nhiêu.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2001 - 2010, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh:
“Đối với mục tiêu, nội dung phương pháp chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục”
Mục tiêu và nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo là: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Như vậy “bồi dưỡng nhân tài” là một trong ba nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi ba bậc học: phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại học và sau đại học phải chú trọng, trong đó cấp học THPT là cấp học tiền đề; phát hiện và bồi dưỡng để tạo nguồn cho các bộ phận giáo dục khác thực hiện nhiệm vụ này.
Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 cũng đã đề ra bảy nhóm giải pháp lớn để đổi mới và phát triển Giáo dục, trong đó "đổi mới công tác quản lý Giáo dục" là giải pháp đột phá.
Sơn La là một tỉnh miền núi khó khăn khó về giao thông, nghèo về tài nguyên và tiềm lực, kinh tế chậm phát triển, nguồn nhân lực có trình độ cao nghèo, nhân tài hiếm và khó thu hút. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, để có thể đi tắt, đón đầu, ngày càng rút ngắn khoảng cách với các tỉnh miền xuôi, hơn bao giờ hết, Sơn La cần có một nguồn nhân lực có trình độ và một đội ngũ nhân tài ngày càng đông đảo để phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững. Chính vì vậy, nhiệm vụ của ngành GD&ĐT Sơn La hơn bao giờ hết đang đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá và hiện đại hoá Sơn La.
Trong những năm gần đây, giáo dục Sơn La đã có nhiều bước tiến, nhiều cố gắng trong đổi mới. Tuy nhiên giáo dục Sơn La vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng chưa đẩy nhanh được tốc độ đổi mới. Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý của hiệu trưởng trong các nhà trường nói riêng chậm đổi mới, nghiệp vụ quản lý ở trình độ không chuẩn, ít được đào tạo chính quy.
Trường THPT Chuyên Sơn La, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của một trường THPT bình thường, nhà trường còn có nhiệm vụ: phát hiện và bồi dưỡng những tài năng cho tỉnh nói riêng và cho đất nước nói chung. Trường THPT Chuyên Sơn La được thành lập từ năm 1995, đã trải qua 9 năm phát triển, Nhà trường đã đóng góp được nhiều thành tích quan trọng góp phần phát triển giáo dục Sơn La. Là một trường THPT chuyên miền núi, non trẻ, song với sự sáng tạo trong quản lý, nhà trường đã từng bước trưởng thành, lớn mạnh. Đến nay, nhà trường đã có tới 30 lớp với trên một ngàn học sinh có 64 cán bộ, giáo viên làm công tác giảng dạy và phục vụ. Nhà trường đã có 8 môn chuyên và cần phải mở thêm các môn chuyên tin học và ngoại ngữ. Trong quá trình phát triển của mình, nhà trường đã đạt được những thành tích quan trọng: luôn đạt trường tiên tiến xuất sắc, tỷ lệ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng đạt trên 60%, số giải học sinh giỏi quốc gia tăng dần...
Tuy nhiên khi xem xét kết quả giáo dục thì thấy rằng: một số năm đầu kết quả thấp, kết quả về chất lượng giáo dục tăng dần ở vài năm sau đó, song kết quả đó lại giảm dần hoặc không tăng trong những năm gần đây; đặc biệt là kết quả “giáo dục mũi nhọn ” được thể hiện qua kết quả thi tuyển sinh vào đại học và các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia đã thể hiện rõ sự không bền vững và chưa phát huy hết tiềm năng.
Tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng giáo dục của nhà trường không tăng và không bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tỉnh, như: nguyên nhân từ phía người dạy và khâu dạy, nguyên nhân từ phía người học, nguyên nhân từ cơ sở vật chất... Song một trong những nguyên nhân chính là công tác quản lý của hiệu trưởng chưa đổi mới kịp thời với yêu cầu chung của sự đổi mới giáo dục.
Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu trưởng, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay đối với giáo dục Sơn La. Đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhất là những người trực tiếp làm một phần việc quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường THPT Chuyên Sơn La – nơi được đặc trách giao nhiệm vụ giáo dục mũi nhọn, việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường là cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La”; nhằm đóng góp một phần công sức của mình vào việc xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý nhà trường THPT, và quản lý nhà trường THPT chuyên.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người. Giáo dục là sự truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm sống từ thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau, đồng thời thế hệ sau vừa lĩnh hội, vừa sáng tạo ra những tri thức mới. Chính vì vậy giáo dục ra đời và tồn tại cùng sự phát triển của xã hội loài người, do đó giáo dục đã được loài người sớm quan tâm, thúc đẩy phát triển và được mọi quốc gia dân tộc chú trọng nghiên cứu. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục từ thời cổ đại, trung cận đại để lại các tư tưởng, các giá trị được phát huy đến tận ngày nay như: Xô cơ rát(429-347) với “Phương pháp đỡ đẻ trong giáo dục”, Khổng Tử và nhiều học trò của ông nổi tiếng với “cái đạo” và hệ thống phương pháp giáo dục do ông sáng tạo ra.... Trong xã hội hiện đại hiện nay, các dân tộc, các quốc gia đều chú trọng giáo dục. Các nước phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu vĩ đại về giáo dục, các công trình đó đều kết luận: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục là chìa khoá để đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước. Nhiều quốc gia coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển; và giáo dục đang trở thành một lĩnh vực cạnh tranh trên toàn cầu. Điều đó cho thấy các công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cũng như nghiên cứu về công tác quản lý của hiệu trưởng có rất nhiều.
ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục nói chung và về quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực rất rộng lớn nên có rất nhiều công trình nghiên cứu. Dưới đây xin giới thiệu một số công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường, trường chuyên và quản lý của Hiệu trưởng phục vụ mục đích nâng cao chất lượng giáo dục của một nhà trường, như một số đề tài sau đây:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy thêm học thêm ở giáo dục phổ thông (Đề tài khoa học của Mạc Văn Trang - 2001): Nghiên cứu đánh giá về tình hình dạy thêm, học thêm trong các nhà trường phổ thông. Đề tài đã tìm ra những cơ sở của việc dạy thêm, học thêm, đề cập đến thực trạng về việc quản lý hoạt động này.
+ Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trương chính sách phát triển loại hình trường chuyên (Đề tài khoa học của Đào Vân Vy - 2000): Nghiên cứu tổng hợp, đánh giá việc thực hiện các chủ trương chính sách của các trường chuyên. Đề tài đã nghiên cứu về hệ thống chính sách đối với trường chuyên; đánh giá tổng hợp thực trạng tác dụng của hệ thống chính sách đối với trường chuyên.
+ Những giải pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy và học của trường THPT Ngan Dừa, Hồng Dân, Bạc Liêu (Luận văn Thạc sỹ của Trương Hồng Việt): Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Ngan Dừa, tác giả đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động Dạy – Học trên lớp.
+ Những biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trường THPT Nam Sách, Hải Dương (Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tiến): Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường THPT Nam Sách, tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý học sinh ngoài giờ chính khoá trong nhà trường.
+ Cải tiến công tác kiểm tra quá trình dạy học và giáo dục của hiệu trưởng (Luận văn thạc sỹ của Đỗ Ngọc Bích - 1997): Đề xuất một số biện pháp cải tiến công tác kiểm tra của hiệu trưởng.
+ Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THPT chuyên thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Bác Dụng - 2004): Từ thực trạng quản lý của 6 trường chuyên ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường chuyên.
......
Tuy các công trình nghiên cứu về quản lý của hiệu trưởng đối với một nhà trường THPT chuyên là rất nhiều, song chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý của hiệu trưởng đối với trường THPT Chuyên Sơn La - một trường THPT chuyên ở một tỉnh miền núi khó khăn, mới được thành lập.
Điều đó đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài:
“Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở vận dụng các kiến thức về khoa học quản lý vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La; tập trung nghiên cứu sâu về các nội dung quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy - học, đối chiếu so sánh với các trường THPT trong tỉnh và một số trường chuyên ở các tỉnh bạn, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý nhà trường ở trường THPT Chuyên Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La từ năm 2000 đến 2005.
Trong đó nghiên cứu sâu về các vấn đề sau:
+ Quản lý quá trình dạy – học và giáo dục của Nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên, học sinh của Nhà trường.
+ Một số hoạt động quản lý khác có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy – học và giáo dục trong nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu tổng quan về lý luận quản lý, quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường và nhà trường THPT chuyên. Trong đó đi sâu về các nội dung:
- Một số quan niệm cơ bản về các vấn đề:
.) Quản lý và các chức năng quản lý .
.) Quản lý của hiệu trưởng một nhà trường.
.) Chất lượng Giáo dục của một nhà trường THPT và trường THPT chuyên.
- Nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nhân tài đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trước xu thế hội nhập.
- Vai trò của hệ thống trường chuyên trong “phục vụ nhiệm vụ bồi dưỡng nhân tài”.
5.2. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý của hiệu trưởng đối với trường THPT Chuyên Sơn La.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Chuyên Sơn La.
5.4. Thử nghiệm tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, tham khảo tài liệu: Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là về hệ thống trường chuyên; các báo cáo tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về giáo dục của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La và trường THPT Chuyên Sơn La; các tài liệu, giáo trình về khoa học sư phạm, khoa học quản lý; các văn bản pháp luật hiện hành về giáo dục và đào tạo; các điều lệ, nội qui, qui chế trong giáo dục - đào tạo ...
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: quan sát công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La. Quan sát việc quản lý giáo viên và hoạt động dạy của họ, quan sát việc quản lý học sinh và hoạt động học. Quan sát việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của hiệu trưởng đối với các lĩnh vực khác trong nhà trường...
+ Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với các cán bộ quản lý giáo dục ở Sở Giáo dục - Đào tạo Sơn La, các hiệu trưởng, hiệu phó một số trường THPT trong tỉnh, một số hiệu trưởng, hiệu phó trường THPT chuyên về công tác quản lý của hiệu trưởng. Trao đổi với giáo viên và học sinh trong nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xin ý kiến khảo sát đối với cán bộ quản lý giáo dục, các giáo viên trực tiếp giảng dạy trong trường THPT Chuyên Sơn La.
6.3 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến về tính khả thi của các giải pháp của một số đối tượng sau: Cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh; các chuyên gia xây dựng chương trình giáo dục; giáo viên dạy trường chuyên của một số tỉnh khác như: Nam Định, Hà Nam, Hà Nội, Ninh Bình, Hoà Bình…
7. cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm:
* Mở đầu
* Chương I
Một số vấn đề lý luận.
* Chương II
Thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La.
* Chương III
Một số giải pháp cơ bản tăng cường hiệu quả quản lý của hiệu trưởng để nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La.
* Kết luận và kiến nghị.
* Danh mục các tài liệu tham khảo.
* Phụ lục: mẫu phiếu trưng cầu ý kiến.
Chương I
Một số cơ sở lý luận về quản lý
1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản về quản lý.
1.1.1 Một số khái niệm về quản lý.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
v Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ khách quan - đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý là các mối quan hệ mà các mối quan hệ này là xuất phát từ đòi hỏi của các quy luật khách quan. Vì vậy người quản lý phải nghiên cứu các quy luật khách quan, các mối quan hệ, tránh ngẫu hứng tuỳ tiện, chủ quan. Ngày nay Quản lý đã trở thành một môn khoa học độc lập nhưng lại nằm giáp ranh giữa những môn khoa học kinh tế và những môn khoa học thuộc kiến trúc thượng tầng. Như vậy, muốn quản lý thành công thì phải vận dụng tổng hợp thành tựu của nhiều môn khoa học.
v Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát được, những tri thức đã đúc kết được, người quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức con người và công việc.
Xôcrát, nhà triết học cổ đại Hy lạp đã nói: “Những người biết cách sử dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân một cách sáng suốt. Trong khi những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành cả hai công việc này”. Quản lý là một nghệ thuật là vì nó gắn liền với cá nhân chủ thể, nó phụ thuộc vào khả năng nắm vững nguyên lý, vận dụng kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật. Suy cho cùng thì quản lý và đặc biệt là quản lý giáo dục chính là nghệ thuật dùng người – phép dụng nhân.
“...con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội” (Các Mác), vì vậy nghệ thuật dùng người là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại hình nghệ thuật khác. Trong con người bao giờ cũng tồn tại hai mặt, nghệ thuật dùng người là phải biết khai thác những mặt tích cực như ( tự trọng, khả năng sáng tạo..); hạn chế tối đa những mặt tiêu cực như (ghen tỵ, cá nhân...). Dùng người nên trọng dụng, không nên lợi dụng và càng không nên tận dụng.
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư liệu sản xuất của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang tính khách quan, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động quản lý.
1.1.2 Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là gì?
Trong quản lý, chức năng là hình thức biểu hiện sự tác động của chủ thể và đối tượng nhằm đạt mục tiêu đã định. Là những nhiệm vụ có tính năng nhất định, còn là sự thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân định các chức năng quản lý tuỳ theo hướng tiếp cận như theo hướng tác động, hay theo nội dung tác động... Song nhiều nhà nghiên cứu đều đồng tình với cách phân định các chức năng quản lý theo quan điểm tiếp cận hệ thống, Theo quan điểm này thì quản lý có bốn chức năng cơ bản sau:
v Chức năng kế hoạch: là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái quát là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản và một chương trình hành động cụ thể được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
* Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
* Dự báo, đánh giá triển vọng.
* Đề ra mục tiêu, chương trình
* Lập kế hoạch chương trình
* Nghiên cứu, xác định tiến độ
* Xác định ngân sách
* Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn
* Xây dựng các thể thức thực hiện.
v Chức năng tổ chức: Tổ chức là sắp xếp, xếp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
LÊ NIN nói: tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc, thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức.
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
* Tổ chức bao gồm các nội dung sau :
* Xây dựng các cơ cấu, nhóm (cơ cấu, cấu trúc)
* Tạo sự hợp tác liên kết (xây dựng mô hình)
* Xây dựng các yêu cầu
* Lựa chọn sắp xếp
* Bồi dưỡng cho phù hợp
* Phân công nhóm và cá nhân.
v Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ, nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
Bao gồm các khâu:
* Kích thích động viên
* Thông tin hai chiều
* Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
v Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được mức độ nào . Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque) : Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh giá coi như không có kiểm tra, không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý.
Kiểm tra đánh giá bao gồm các nội dung:
* Xây dựng định mức và tiêu chuẩn
* Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá
* Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Bốn chức năng quản lý cơ bản trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ khác nhau. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý được thể hiện như hình vẽ dưới đây :
Lập
kế hoạch
Tổ chức
Thực hiện
Kiểm tra,
đánh giá
Chỉ đạo,
Lãnh đạo
H.1 : Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.
Trong mọi hoạt động quản lý, thông tin quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý.
1.1.3 Quản lý giáo dục:
Quản lý nhà nước đối với giáo dục là: Tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thực hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo tuổi trẻ.
Khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Do cách nhìn nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau, nên những khái niệm quản lý giáo dục có nội dung rộng hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như:
ở Việt Nam theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy – học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới nục tiêu giáo dục”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất”.
Trong cuốn “ Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục” tác giả Kônđacốp định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá , tài chính...nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Ta thấy rằng các định nghĩa trên đều quan tâm đến dạy, học và giáo dục. Trong đó có ba định nghĩa của Việt Nam đều nói đến đường lối giáo dục của Đảng, do giáo dục chịu sự chi phối của Đảng. Đây là nét đặc trưng của giáo dục xã hội chủ nghĩa, lấy mục tiêu giáo dục là con người.
Dù định nghĩa thế nào về quản lý giáo dục thì cũng cho thấy:
+ Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
+ Quản lý giáo dục là sự tác động một cách khéo léo có khoa học phù hợp quy luật, lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ tự giác tích cực cùng phối hợp, tác động, tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt được mục đích đã đặt ra.
Từ cơ sở lý luận, cho thấy rằng quản lý giáo dục thực chất là toàn bộ mọi tác động của các cấp lãnh đạo, các cá nhân làm nhiệm vụ quản lý đến hệ thống giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục.
1.1.4 Quản lý trường học .
Trường học là đơn vị cơ sở ở đó tiến hành giáo dục - đào tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy rằng: dạy – học và giáo dục tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt động của con người. Nó là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho người học trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối lượng tri thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Bởi vì dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của người học. Nó được diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh thường xuyên bởi nó được tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục, đó là nhà trường và nó được quản lý một cách khoa học.
Vậy thế nào là quản lý nhà trường? Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhà trường được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đưa ra như:
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục” Kônđacốp đã viết:
“Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”.
Mục đích của một nhà trường là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, nghĩa là sản phẩm là những con người có những tri thức nhất định, có những xu hướng, ý chí, lý tưởng, tình cảm, động cơ, thói quen... theo một định hướng nhất định; không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng hoá. Chính vì vậy, quản lý nhà trường đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản lý khác, vì nó không cho phép có sản phẩm hỏng.
1.2. Chất lượng giáo dục.
1.2.1. Một số quan niệm về chất lượng.
Khái niệm chất lượng giáo dục được hiểu theo nhiều cách khác nhau và đang là một chủ đề gây nhiều tranh luận trên toàn cầu.
Quan niệm chất lượng vẫn thường được dùng từ trước đến nay mang hàm ý là tổng thể các đặc điểm đặc tính của một sản phẩm hay một dịch vụ thoả mãn các nhu cầu của người sử dụng.
Một quan niệm khác cho rằng, chất lượng tự bản thân nó hàm chứa cả hai: chuẩn mực và sự tuyệt hảo. Chất lượng là cái tốt nhất.
Với quan niệm này, người ta cho rằng, chất lượng giáo dục được đo bằng mức học sinh đạt các chuẩn. Đó không chỉ là việc học sinh đạt các mục tiêu cụ thể do khoá học đặt ra mà còn phát triển khả năng tự chủ, năng lực đáp ứng với khách quan. Sự tuyệt hảo ở đây liên quan đến các khái niệm: đẹp, tốt, chân thật..., hay nói đến khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ của nhân cách học sinh.
ở Mỹ, chất lượng giáo dục được xem là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục và các mục tiêu giáo dục đạt được với các chuẩn trách nhiệm. Hệ thống trách nhiệm đặt ra các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng lĩnh vực mà học sinh cần nắm bắt, thông qua các bài kiểm tra thu thập các thông tin về mục tiêu giáo dục.
Theo quan niệm của các nhà giáo dục Canađa, thước đo chất lượng giáo dục chính xác nhất là khả năng người học có thể cống hiến được những gì cho sự phát triển của xã hội....
1.2.2. Quan niệm chung về chất ._.lượng giáo dục.
Dù chất lượng và chất lượng giáo dục được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đến nay vẫn đang còn gây nhiều tranh cãi, người ta có thể thống nhất ở một số quan điểm rằng: chất lượng giáo dục được đo bằng các chuẩn nhằm xem xét mức độ đạt được các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục, thể hiện ở kết quả phát triển nhân cách của người học như thế nào.
Trong một chừng mực nhất định, chúng ta có thể hiểu: chất lượng giáo dục là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể và các mục tiêu đạt được về phát triển nhân cách của mỗi cá nhân người học với các chuẩn trách nhiệm – trong giới hạn được công chúng chấp nhận và thống nhất, thể hiện ở mức độ đóng góp của nhân cách được đào tạo vào sự phát triển của xã hội.
Như vậy có thể thấy khái niệm chất lượng giáo dục là một khái niệm phức tạp. Các nhà giáo dục cho rằng, để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tiến hành tổng hợp các biện pháp như: xây dựng mục tiêu giáo dục cần đạt, xây dựng chuẩn, cải cách chương trình và quá trình dạy học, tổ chức lại cơ cấu của nhà trường, xây dựng môi trường học tập tích cực và cộng tác, sử dụng cơ chế quản lý thích hợp....
1.2.3 Chất lượng giáo dục của một nhà trường.
Nhà trường là một đơn vị giáo dục cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm làm phát triển nhân cách của học sinh đạt đến những chuẩn mực chung mà Nhà nước quy định. Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là thực hiện tổng hợp các biện pháp để thực hiện một cách tốt nhất, tối ưu nhất những nhiệm vụ mà giáo dục đặt ra để đáp ứng được các chuẩn quy định đồng thời đáp ứng các mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Để đánh giá chất lượng của một nhà trường, người ta thường dựa vào nhiều hệ thống tiêu chí. Các hệ thống tiêu chí đánh giá cũng được phân chia theo các loại trường học mang những nét đặc trưng như: hệ thống tiêu chí trường chuẩn; hệ thống tiêu chí trường chuyên; hệ thống tiêu chí đánh giá trường dân tộc nội trú; hệ thống tiêu chí đánh giá trường năng khiếu đặc biệt......
Theo công trình nghiên cứu: “Các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục” của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, đã nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2005 đã đúc kết: Các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông cấp trường bao gồm 4 thành tố; trong mỗi thành tố có hệ thống các tiêu chí cơ bản; trong đó lại bao gồm hệ thống các chỉ số định lượng cụ thể như sau:
- Bối cảnh, bao gồm các tiêu chí như: tình trạng dân cư, chính sách phát triển GD phổ thông, nhận thức và thái độ của cộng đồng, tình trạng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.....
- Đầu vào, bao gồm: người học, chương trình và tài liệu, người dạy, đầu tư cơ sở vật chất của trường, bộ máy quản lý nhà trường..
- Quá trình, bao gồm: hoạt động quản lý, hoạt động giáo dục, hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực.
- Đầu ra, bao gồm: sự phát triển của người học, sự phát triển của nhà trường, lợi ích xã hội.
Qua các chỉ số đánh giá trên, có thể hiểu: thước đo chất lượng giáo dục của một nhà trường phổ thông được đặc trưng bởi một số nội dung cơ bản sau:
+ Tỷ lệ học sinh đạt những chuẩn về các mặt giáo dục (đức, trí, thể, mỹ..). Các chuẩn về từng mặt được lượng hoá bằng các hệ thống tiêu chuẩn được quy dịnh chung cho toàn quốc, được vận dụng vào việc đánh giá xếp loại đối với từng học sinh về hạnh kiểm, học lực, sức khoẻ, năng lực....
+ Mức độ phát triển của nhà trường.
Mức phát triển nhà trường được đo bằng mức tiến bộ về chất lượng đội ngũ giáo viên, khả năng đáp ứng những yêu cầu về giáo dục ở mức cao hơn của nhà trường...
+ Mức tối ưu trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong những điều kiện có giới hạn nhất định.....
Như vậy chất lượng giáo dục của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý nhà trường. Chìa khoá để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường là thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà trường.
1.3. Học sinh có năng khiếu.
1.3.1 Học sinh có năng khiếu:
Là những học sinh có những phẩm chất tư duy đặc biệt, có khả năng trở thành những cá nhân độc lập, tự định hướng và tham gia có hiệu quả vào quá trình học tập suốt đời.
Những học sinh có năng khiếu là những học sinh thường sớm bộc lộ những phẩm chất của tư duy trong quá trình học tập.
Trong cùng một điều kiện học tập như nhau, những học sinh có năng khiếu là những học sinh thường có những biểu hiện vượt trội về một số phẩm chất như:
+ Khả năng nhận thức và lĩnh hội tri thức mới thể hiện nhanh nhạy hơn những học sinh bình thường.
+ Khả năng độc lập và sáng tạo trong tư duy, cần sự trợ giúp của người dạy ít hơn các học sinh khác.
+ Khả năng tích hợp các tri thức lĩnh hội được.
+ Khả năng hình thành các kĩ năng xã hội,
+ Khả năng năng tự học.
.....
Như vậy, học sinh có năng khiếu là những học sinh luôn đạt kết quả cao trong quá trình học tập; đáp ứng được yêu cầu nâng cao dần về học tập.
1.3.2 Tuyển chọn học sinh có năng khiếu.
Để tuyển chọn những học sinh có năng khiếu, người ta dựa vào những nguyên tắc hết sức chặt chẽ thông qua hàng loạt các thông tin thu thập một cách có hệ thống của việc thực hiện các các cuộc kiểm tra, thi tuyển và kiểm tra qua bộ tets trí tuệ, qua các hoạt động cụ thể của các em trong lớp học, phỏng vấn, đánh giá và các thông tin khác từ cha mẹ và cộng đồng về một quá trình học tập của học sinh.
ở nước ta việc tuyển chọn học sinh có năng khiếu cũng theo những nguyên tắc hết sức chặt chẽ: thông qua nhiều cuộc thi tuyển kết hợp với kết quả của cả quá trình học tập của học sinh.
1.3.3. Một số nét về mô hình đào tạo học sinh giỏi.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, ngay từ rất sớm, các dân tộc, quốc gia đã sớm nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong sự phát triển và phồn vinh của đất nước. Đồng thời cùng với sự phát triển của giáo dục, “hiền tài là nguyên khí quốc gia” ngày càng được nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn. “Chiêu hiền đãi sỹ” là chìa khoá để hưng thịnh đất nước trong các xã hội phong kiến. Đến thời hiện đại, nhiều nhà giáo dục, nhiều nhà chính trị coi trọng giáo dục, quan tâm như một nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước. Tới những năm 1960 thì hệ thống đào tạo học sinh giỏi được mở rộng và được nhiều nước trên thế giới quan tâm phát triển. Các nước xã hội chủ nghĩa có bước tiên phong và cam kết mạnh với các chương trình đào tạo học sinh giỏi. Sau đó phải kể tới các nước như: Mỹ, Canađa, Australia, Brazil, Hy lạp, ấn độ, Nam Phi và nhiều nước khác. Tuỳ theo quan điểm định hướng chiến lược về đào tạo học sinh giỏi của chính phủ, mỗi nước có những chương trình giáo dục đặc biệt hoặc xây dựng trường chuyên biệt nhằm đào tạo tài năng cho đất nước. Các trường chuyên biệt cho học sinh giỏi thường có những tên gọi và hình thức tổ chức khác nhau.
Các hình thức tổ chức trường chuyên biệt cho học sinh giỏi có thể là:
- Tổ chức các lớp chuyên học sâu hơn một môn nào đó, ở ngay trường phổ thông.
- Tổ chức các trường chuyên, có thể trực thuộc một trường đại học, như trường chuyên Toán, Lý thuộc đại học Nôvôxibiếc (Liên xô cũ), trường chuyên thuộc đại học Baltimore (Mỹ)....
- Trong khối các nước khu vực châu Thái Bình Dương, có nhiều hình thức tổ chức dạy học cho học sinh giỏi, trong đó trường chuyên, lớp chuyên cũng được nhiều nước tiến hành.
1.4. Một số vấn đề về quản lý của hiệu trưởng đối với một trường chuyên.
1.4.1 Trường THPT chuyên và vấn đề quản lý học sinh có năng khiếu.
v Trường THPT chuyên là một đơn vị cơ sở giáo dục, là một nhà trường THPT chuyên biệt. Nhà trường chuyên là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho những học sinh có năng khiếu được tuyển chọn theo quy định và được tổ chức các hoạt động dạy – học, giáo dục theo quy chế dành cho trường chuyên do Bộ GD&ĐT quy định.
Như vậy trường chuyên trước hết là trường THPT, có nhiệm vụ trang bị cho học sinh ở độ tuổi tương ứng một trình độ tri thức phổ thông cao nhất đảm bảo để người học có thể tiến hành học nghề hay tiếp tục học lên cao hơn ở các trường chuyên nghiệp. Trường THPT chuyên là một trường THPT nên có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm hình thành những định hướng nhất định trong bản thân người học về hệ thống những giá trị của nhân cách theo tiêu chuẩn, mục đích đã đặt ra. Nhiệm vụ của một nhà trường THPT bình thường đã được Nhà nước quy định rõ bằng một hệ thống chính sách như Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, Quy chế phổ thông....; trường THPT chuyên trước hết phải đảm nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã được quy định đó. Bên cạnh đó trường THPT chuyên còn là trường “chuyên biệt”, nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho những học sinh có năng khiếu – những học sinh có phẩm chất tư duy, có những năng lực đặc biệt so với những học sinh cùng lứa tuổi.
vSự khác biệt giữa trường THPT chuyên với trường THPT bình thường:
Phân tích những quy định trong hệ thống chính sách giáo dục, chúng ta thấy trường THPT chuyên khác với trường THPT bình thường ở những điểm sau đây:
(Xem bảng 1.4.1)
Bảng 1.4.1. so sánh một số điểm khác biệt cơ bản
giữa trường THPT với trường THPT chuyên.
trường THPT
trường THPT chuyên
Mục tiêu giáo dục
Đào tạo những học sinh có trình độ phổ thông bậc trung học, có đạo đức, sức khoẻ, có ý thức kỷ luật...; là những người phát triển toàn diện và có đủ khả năng trở thành những công dân tốt.
Đào tạo những học sinh trung học phổ thông phát triển toàn diện; có khả năng độc lập, tự định hướng và tham gia có hiệu quả vào quá trình học tập suốt đời, có những kĩ năng, kĩ xảo phát huy được năng khiếu của cá nhân...
Chương trình Dạy – Học và giáo dục
Chương trình được quy định thống nhất ở cấp quốc gia.
Kiến thức phổ thông.
Chú trọng đổi mới phương pháp truyền thụ và lĩnh hội.
Chương trình được lựa chọn theo 3 chương trình do Bộ GD&ĐT quy định.
Kiến thức phổ thông có nâng cao. Chú trọng dạy phương pháp nghiên cứu.
Thời gian tổ chức Dạy - Học
Theo quy định chung của toàn quốc. (1.0)
Tăng cường ở các môn chuyên. (1.5 – 2.0).
Số hs/lớp
≤ 45
≤ 35
Đầu tư giáo viên/lớp
2,1
3,1
Hình thức tổ chức nhà trường
Công lập, Bán công, Dân lập, Tư thục;
Không có lớp chuyên.
Công lập.
Có thể có lớp phổ thông bình thường.
Do tính chất chuyên biệt, sự khác biệt về nhiều nội dung quan trọng như bảng trên đề cập, nên trường THPT chuyên có những đặc trưng khác biệt với trường THPT bình thường ở một số nội dung như:
+ Đối tượng giáo dục ở trường THPT chuyên là những học sinh có năng khiếu được cộng đồng công nhận và tuyển chọn.
+ Mục tiêu giáo dục là phải đạt những chuẩn quy định chung bên cạnh sự phát triển những năng khiếu của cá nhân, có khả năng tự định hướng cho việc học tập.
+ Chương trình giáo dục, chương trình dạy học phải đáp ứng mục tiêu tương ứng. Chính vì vậy trường THPT chuyên được phép xây dựng chương trình dạy học phù hợp thực tiễn nhà trường; chương trình dạy học được lựa chọn trên nền tảng của một trong 3 loại chương trình sau: chương trình chuyên; chương trình phân ban; chương trình phổ thông đại trà.
+ Đội ngũ giáo viên phải có trình độ tổ chức dạy học theo phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh kiến thức với cấp độ nâng cao dần đồng thời phải hình thành cho học sinh những kỹ năng nghiên cứu. Nói cách khác là giáo viên dạy chuyên phải có khả năng nghiên cứu, tổng hợp và biết dạy cách học và cách tự học .
v Quản lý trường, lớp học sinh năng khiếu.
* ở một số nước trên thế giới đã có các cơ quan chuyên trách về vấn đề học sinh có năng khiếu như:
- ở Israel có Vụ giáo dục trẻ em năng khiếu trực thuộc Bộ giáo dục.
- ở Hàn Quốc có Trung tâm nghiên cứu về học sinh năng khiếu thuộc Viện nghiên cứu phát triển giáo dục.
- ở Trung Quốc có cơ quan nghiên cứu về học sinh năng khiếu thuộc Viện khoa học Trung Quốc.
-ở Mỹ có Vụ liên bang về đào tạo trẻ em có năng khiếu (thành lập năm 1972).
.....
Với một số ví dụ trên đây về sự quan tâm đến quản lý học sinh có năng khiếu ở một số quốc gia phát triển đã cho thấy các nước trên thế giới quan tâm đến học sinh có năng khiếu và quản lý loại hình trường lớp này như thế nào.
* ở Việt Nam, từ trước những năm 1960, miền Bắc đã có phong trào thi học sinh giỏi hai môn Văn và Toán. Cùng với phong trào này, một loại hình lớp và tiếp đó là loại hình trường cấp III đặc biệt, có chất lượng cao dần dần được hình thành và phát triển rõ nét, tiêu biểu là ở các tỉnh thành như: Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hoá...
Năm 1995, Chính phủ đã có quy định 198/CP về việc mở những lớp cấp 3 phổ thông nhằm phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về Toán, với mục tiêu dự thi học sinh giỏi Toán quốc tế.
Năm 1969, Chính phủ lại quyết định mở các lớp phổ thông chuyên về ngoại ngữ. Sau 1975, việc đào tạo học sinh giỏi để tạo nguồn cho các trường đại học cũng trở thành một yêu cầu cấp bách hơn. Phong trào thi học sinh giỏi toàn quốc phát triển khá mạnh trên toàn quốc và mở rộng đến tất cả các môn. Hiện nay mỗi tỉnh, thành đều có ít nhất một trường chủ yếu đào tạo học sinh giỏi và mang những tên gọi khác nhau như: THPT năng khiếu, THPT chuyên và THPT chất lượng cao. Ngoài ra ở một số trường đại học còn có khối chuyên cũng đào tạo học sinh giỏi ở bậc phổ thông.
Hiện nay trên toàn quốc, dạng thức trường và lớp chuyên rất đa dạng, có thể chia thành 6 loại hình sau: trường chuyên thuần tuý ( gồm chỉ có học sinh chuyên và giáo viên dạy chuyên – chiếm khoảng 30%); trường chuyên có hệ B (gồm học sinh chuyên và học sinh bình thường – chiếm khoảng 40%); trường THPT thường nhưng có lớp chuyên ( phổ biến là trường chuyên ban – số học sinh chuyên chiếm tỷ lệ thấp); trường THPT chất lượng cao có lớp chuyên ( như trường Chu Văn An – Hà Nội; Quốc học – Thừa Thiên Huế...); trường THPT chuyên có thêm bộ phận học sinh ở một vài lớp cuối của THCS; khối hoặc lớp chuyên trong một số trường đại học.
Điều đó cho thấy, loại hình trường lớp chuyên của ta hiện nay đang tồn tại đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy vấn đề quản lý trường, lớp chuyên đang đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu, đổi mới để có được hệ thống chính sách quy định phù hợp, mới xây dựng được quy chế trường chuyên ổn định và được ban hành chính thức thành pháp chế chung thống nhất trên toàn quốc.
Việc quản lý trường chuyên hiện nay cơ bản là dựa trên nền tảng hệ thống chính sách quy định cho loại hình trường chuyên biệt kết hợp với các văn bản dưới luật bằng các thông tư hướng dẫn, trong đó có nhiều nội dung “mở” và “động” cho phép chính quyền địa phương ra những chính sách bổ xung. Điều đó dẫn tới việc “quản lý trường chuyên ” cũng tồn tại đa dạng và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm địa phương.
1.4.2 Vấn đề quản lý của hiệu trưởng trong trường THPT chuyên .
Quản lý nhà trường phổ thông thực chất là có tác động định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục.
v Trong quản lý nhà trường thì quản lý của hiệu trưởng đóng vai trò then chốt. Vì hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất và toàn diện về toàn bộ các hoạt động, toàn bộ đời sống nhà trường theo luật định.
Trách nhiệm của hiệu trưởng trong việc quản lý nhà trường được quy định tại điều 29 - Điều lệ trường phổ thông:
“Hiệu trưởng là thủ trưởng trường học, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong trường, chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục; tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường”.
Nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng các nhà trường được quy định cụ thể tại điều 30 - Điều lệ trường phổ thông:
- Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường, chấp hành đầy đủ chỉ thị Nghị quyết và hướng dẫn chuyên môn của cấp trên.
- Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhân viên nhà trường; ấn định lịch công tác hàng tháng, hàng tuần, phối hợp điều hoà các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Chấp hành nghiêm túc những quy định về quyền làm chủ tập thể của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, phát huy tính tích cực của họ trong mọi hoạt động giáo dục.
- Quản lý công tác của giáo viên, cán bộ nhân viên theo kế hoạch đã đăng ký, có chế độ thường xuyên kiểm tra giáo viên trong giảng dạy chuyên môn, lao động sản xuất, hoạt động xã hội và các hoạt động khác, dự sinh hoạt Đoàn thanh niên theo yêu cầu của tổ chức đó để đánh giá kết quả đào tạo, phát hiện những sai sót để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn, đánh giá và ghi nhận, xét định kỳ giáo viên, cán bộ, nhân viên theo thể lệ quy định.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên thành một tập thể đoàn kết, tổ chức nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Chỉ đạo công tác quản trị hành chính của nhà trường.
- Chỉ đạo phong trào thi đua “Hai tốt” trong giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh.
- Tổ chức các hội nghị Cán bộ – Công chức, hội nghị liên tịch thường kỳ và bất kỳ để thực hiện chế độ quần chúng tham gia trường học.
- Thi hành chế độ báo cáo thường kỳ và bất thường với tổ chức cơ sở Đảng và cấp trên về tình hình mọi mặt của trường.
- Thay mặt nhà trường giao thiệp với chính quyền địa phương, với các cơ quan đoàn thể, đơn vị và cơ sở sản xuất chung quanh trường, với cha mẹ học sinh, tổ chức, động viên các lực lượng xã hội tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
v Đối với trường THPT chuyên do tính chất khác biệt với trường THPT bình thường, do có những đặc thù riêng nên trách nhiệm của hiệu trưởng trường chuyên cũng được Điều lệ trường phổ thông nhấn mạnh ở điều 30:
- Đối với trường THPT chuyên phải tính đến khả năng phát triển nhà trường. Tổ chức quản lý các hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học cũng như bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về môn chuyên.
Điều đó cho thấy: hiệu trưởng trường chuyên có trách nhiệm nặng nề hơn, phức tạp hơn, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật khắt khe hơn trong quản lý của hiệu trưởng.
v Kết luận.
+ Quản lý trường THPT chuyên về bản chất là thực hiện tốt bốn chức năng quản lý trong từng nội dung quản lý một nhà trường như Điều lệ Phổ thông đã quy định nhưng ở cấp độ cao hơn và có những nội dung mà trường THPT bình thường không có như xây dựng chương trình dạy - học, xây dựng và tổ chức ôn luyện thi học sinh giỏi, tổ chức nghiên cứu và hướng dẫn học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học....
+ Chất lượng giáo dục của một trường chuyên không chỉ được đo bằng các tiêu chuẩn của một trường THPT bình thường như: tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm; tỷ lệ xếp loại học lực; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp; tỷ lệ giáo viên tiến bộ về tay nghề...; mà còn được đo bằng một số tiêu chuẩn khác như: không có hạnh kiểm yếu, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi, tỷ lệ thi đỗ vào các trường đại học, số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học, số lượng và chất lượng giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp và một số kỳ thi khác như “ trí tuệ trẻ ”, “ tài năng sáng tạo trẻ ”....
1.4.3 Những nội dung quản lý của hiệu trưởng trường chuyên.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường. Quản lý nhà trường bao gồm những nội dung quản lý sau: quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo; quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh; quản lý chất lượng đào tạo; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ; quản lý các hoạt động đào tạo ngoài lớp và ngoài nhà trường; tổ chức và điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm của nhà trường; quản lý nhân sự; quản lý tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường; phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và các lực lượng xã hội cùng làm nhiệm vụ giáo dục;...
v Quản lý mục tiêu, nội dung giáo dục:
- Mục tiêu đào tạo được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo của trường THPT chuyên chính là người học sinh trường chuyên tốt nghiệp với nhân cách đã được thay đổi, cải biến thông qua quá trình đào tạo. Sự thay đổi đó thường được khái quát hoá ở phẩm chất (thái độ trong các hoạt động, các quan hệ, trong lao động...) và năng lực (gồm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trí óc và chân tay, đặc biệt là khả năng độc lập sáng tạo trong tư duy).
- Nội dung giáo dục là những nội dung tri thức mà học sinh phải lĩnh hội được để đạt được mục tiêu đào tạo. Nó bao gồm các nhóm nội dung về: chính trị xã hội (triết học, giáo dục công dân, dân số, môi trường...); khoa học kỹ thuật – công nghệ (khoa học cơ bản, lý thuyết – kỹ thuật cơ sở, các nội dung thực hành nhằm hình thành năng lực...); thể chất và quốc phòng ....
- Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo gồm hai bộ phận là : quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung đào tạo và quản lý việc thực hiện mục tiêu nội dung đó.
Đối với trường THPT chuyên, mục tiêu chung là phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, làm cho những học sinh này phát huy tốt những phẩm chất tư duy đã có trước khi vào trường, đồng thời mục tiêu đào tạo quan trọng là học sinh năng khiếu hình thành được phương pháp độc lập, sáng tạo trong tư duy, trong nghiên cứu; chính vì vậy việc xây dựng nội dung chương trình dạy học là hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là một trong những nội dung quản lý quan trọng hàng đầu của hiệu trưởng trường chuyên.
v Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên có các nhiệm vụ cơ bản là: theo dõi, đôn đốc thực hiện, đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá được kết quả việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm; nắm được các ưu khuyết điểm, đánh giá được sự tiến bộ về mọi mặt của giáo viên. Trong nội dung quản lý hoạt động dạy của giáo viên có các nội dung bộ phận như: quản lý việc thực hiện quy chế soạn giảng, quản lý tiến độ chương trình, quản lý sự đổi mới phương pháp, quản lý hồ sơ, sổ sách của giáo viên, quản lý việc dạy thêm của giáo viên, quản lý việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên, quản lý việc kiểm tra đánh giá xác định trình độ học sinh của giáo viên, đặc biệt là quản lý việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ...
Quản lý hoạt động học của học sinh là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục.
Quản lý hoạt động học của học sinh bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu: theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như biến đổi nhân cách trong học sinh; theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích cực khắc phục tiêu cực, phấn đấu vươn lên…Nội dung quản lý này bao gồm các nội dung bộ phận như: quản lý việc học ở nhà, việc học thêm của học sinh, quản lý sự phát triển nhân cách của học sinh....
v Quản lý chất lượng giáo dục.
Quản lý chất lượng giáo dục là quá trình thực hiện các chức năng quản lý để sự nghiệp giáo dục đạt được các tiêu chuẩn và các mục tiêu xác định.
Quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục có hai khâu chủ yếu là:
- Khâu phát hiện là tìm ra được những yếu tố, những khía cạnh yếu kém trong toàn bộ quá trình giáo dục; những học sinh yếu kém toàn diện hoặc từng mặt nào đó.
- Khâu xử lý là đề ra được các biện pháp và tổ chức thực hiện các biện pháp đó nhằm khắc phục kịp thời những yếu kém đã phát hiện ở khâu trước.
Việc thực hiện hai khâu chủ yếu trên bao gôm năm bước: (1) Kiểm tra; (2) Đánh giá; (3) Xác định nguyên nhân; (4) Đề ra biện pháp ; (5) Tổ chức thực hiện các biện pháp.
v Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ học sinh
Trong quá trình đào tạo, việc kiểm tra, đánh giá là một khâu cơ bản, là một nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, là một yếu tố thúc đẩy sự rèn luyện và học tập của học sinh, và nhiều khi nó giữ vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo.
Trong một nhà trường THPT chuyên, thường có hai loại đánh giá đặc thù: thứ nhất là đánh giá kết quả, chất lượng học sinh sau khi học xong một nội dung, hoặc một khoá học, thứ hai là đánh giá một chương trình, một kế hoạch giáo dục nào đó đã được xây dựng và thực hiện (như đánh giá chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi là một ví dụ).
Nhiệm vụ, nội dung của quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ học sinh gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tổ chức và quản lý việc xây dựng mục tiêu và chuẩn chung của dạy, học – giáo dục và chuẩn cụ thể ở từng môn học nói riêng.
- Tổ chức và quản lý việc xác định các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp.
- Tổ chức và quản lý việc ghi chép, lập hồ sơ, sổ sách về kết quả học tập của học sinh và xác nhận trình độ học sinh.
v Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài lớp và ngoài nhà trường.
Các hoạt động hay quá trình đào tạo ngoài lớp và ngoài nhà trường bao gồm các quá trình dạy học và các quá trình giáo dục có trong kế hoạch, chương trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đề ra và được thực hiện ngoài giờ lên lớp và bên ngoài nhà trường, không nhất thiết phải theo đơn vị lớp học sinh.
Các quá trình hay hoạt động đào tạo ngoài lớp bao gồm việc tự học ngoài giờ lên lớp, việc dạy thêm học thêm bên ngoài nhà trường, sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể, hoạt động chính trị - xã hội, lao động sản xuất, v.v... Các hoạt động ngoài lớp và ngoài nhà trường có thể là chính khoá hoặc ngoại khoá, định kỳ hoặc thường xuyên, có kế hoạch trước hay đột xuất.
v Tổ chức và điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
Trong một nhà trường thường có các tổ chức sư phạm như sau: Hội đồng Sư phạm; Tổ bộ môn, Tổ giáo viên chủ nhiệm.
Đây là lực lượng cốt yếu thực hiện các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đào tạo. Chính vì vậy, hiệu quả đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào sự đồng bộ, khoa học trong hoạt động của các tổ chức sư phạm nói trên. Để tạo được sự đồng bộ, phát huy được hiệu quả quản lý, đòi hỏi hiệu trưởng nhà trường phải có cách điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường đảm bảo tính đồng bộ, tính khoa học.
v Quản lý nhân sự và việc xây dựng đội ngũ trong nhà trường.
Nhân sự trong nhà trường bao gồm toàn bộ những con người trực tiếp tham gia vào quá trình dạy – học, giáo dục của nhà trường. Nhân sự trong nhà trường bao gồm: giáo viên, học sinh và các nhân viên hành chính.
Nội dung quản lý này bao gồm hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất là theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, động viên các nhân sự trong nhà trường làm tốt nhiệm vụ của mình nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã đặt ra.
Thứ hai là xây dựng các đội ngũ nhân sự đủ về số lượng, ngày càng mạnh về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có đủ phẩm chất chính trị và đạo đức để thực hiện nhiệm vụ của mình với hiệu quả ngày càng cao. Trong nội dung quản lý này của hiệu trưởng trường chuyên thì việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ then chốt, vì đây là lực lượng quyết định hiệu quả đào tạo.
v Quản lý tài chính và cơ sở vật chất trong nhà trường.
Tài chính là nguồn lực tiền tệ được huy động vào việc thực hiện các mục tiêu đào tạo của nhà trường. Nhà trường THPT chuyên thường được bao cấp ngân sách và bao gồm hai nguồn ngân sách là nguồn Trung ương cấp và địa phương cấp.
Trong điều kiện kinh tế nước ta còn đang khó khăn, hệ thống chính sách cho trường chuyên chưa được ban hành chính thức, nguồn ngân sách cấp cho các nhà trường chuyên mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu của quá trình đào tạo. Chính vì vậy, quản lý nguồn tài chính là sự phân phối nguồn ngân sách một cách hợp lý và khoa học nhằm thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu đào tạo, tránh lãng phí. Đồng thời biết tranh thủ các nguồn lực khác vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
Cơ sở vật chất của nhà trường là toàn bộ những tài sản vật chất của nhà trường và toàn bộ những trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy - học, giáo dục của nhà trường.
Quản lý tài sản bao gồm hai khâu: bảo quản, sử dụng và phát triển.
- Bảo quản và sử dụng là đảm bảo kéo dài tuổi thọ và công dụng của tài sản. Tài sản phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình, phải được bảo trì đúng hạn định. Đặc biệt là trang thiết bị và phương tiện dạy học phải được sử dụng với hiệu quả cao nhất, nếu không được sử dụng hoặc sử dụng ít là lãng phí, là thất thoát.
- Phát triển cơ sở vật chất là quá trình hoàn thiện nâng cấp và xây dựng mới những cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học ngày càng hiện đại và hoàn chỉnh hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn mục tiêu đào tạo.
Để làm tốt hai khâu trên, đòi hỏi hiệu trưởng phải chỉ đạo tốt các khâu quy hoạch lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều phối thường xuyên.
v Tổ chức phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị trong nhà trường và huy động các lực lượng xã hội vào sự nghiệp giáo dục.
- Trong một nhà trường thường có các tổ chức chính trị và đoàn thể xã hội như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh...
Các đoàn thể, tổ chức này có điều lệ hoạt động riêng theo sự quy định của pháp luật. Thành viên của các đoàn thể trên chủ yếu là nhân sự của nhà trường. Chính vì vậy, phải phối kết hợp tốt với các đoàn thể này để phát huy tác dụng nâng cao hiệu quả đào tạo, tránh chồng chéo trong hoạt động. Đối với cha mẹ học sinh, đây là lực lượng thứ hai có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo, vì vậy công tác phối hợp giáo dục là hết sức quan trọng.
- Ngoài các lực lượng trên, hiệu trưởng cần quan tâm làm tốt nội dung xây dựng môi trường giáo dục xung quanh nhà trường. Để làm tốt nội dung quản lý này, nhà trường phải có mối quan hệ tốt với các lực lượng xã hội khác ngoài nhà trường để có thể huy động thêm nguồn nhân lực làm công tác giáo dục và thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
v Kết luận.
Trong các nội dung quản lý nhà trường, mỗi nội dung đều có vị trí quan trọng đóng góp vào chất lượng giáo dục của nhà trường. Song một số nội dung quản lý chiếm giữ vai trò then chốt mang tính quyết định chất lượng giáo dục của một nhà trường THPT chuyên là những nội dung sau:
+ Quản lý việc xây dựng chương trình dạy – học và giáo dục trong nhà trường.
+ Quản lý nguồn học sinh có năng khiếu để tuyển chọn – tạo nguồn.
+ Quản lý việc xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và cận chuyên.
+ Quản lý việc đ._. đủ, kịp thời.
- Mở kênh thông tin trực tuyến giữa học sinh với ban giám hiệu, để nắm bắt những nhu cầu, kiến nghị của học sinh từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình quản lý.
- Hiện đại hoá dần dần phương tiện kỹ thuật quản lý, tiến tới quản lý bằng vi tính và phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Cần có những chính sách của địa phương nhằm thu hút những sinh viên giỏi về trường.
- Cần có những cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của giải pháp này như: phòng vi tính, các phòng thực hành bộ môn với tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu, phòng chuyên dụng có đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại.....
- Cần có sự ủng hộ trong chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
- Ban giám hiệu có đủ số lượng thành viên theo quy định và có thành viên đã được học tập về nghiệp vụ quản lý.
- Để xây dựng được kế hoạch năm học theo đúng quy trình trên trục thời gian tổng thể đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ về khoa học quản lý.
- Phương tiện kỹ thuật phục vụ thông tin trong nhà trường phải có đủ và được nâng cấp dần như hệ thống bảng tin, hệ thống truyền thanh, truyền hình, máy vi tính....
Đối với trường THPT Chuyên Sơn La là một nhà trường được hưởng chính sách khuyến dạy, khuyến học của địa phương, song sức thu hút chưa đủ mạnh. Vì vậy khâu tham mưu cho các cấp trên là hết sức quan trọng. Đội ngũ giáo viên nhà trường có tỷ lệ trẻ đáng kể, học tập nâng cao trình độ đang là nhu cầu của nhiều giáo viên trẻ, đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giải pháp này.
Dự báo kết quả:
Nếu thực hiện được giải pháp này thì kết quả sẽ đạt được như sau:
- Tăng tỷ lệ giáo viên trên lớp, tạo được điều kiện cho đội ngũ giáo viên có
điều kiện nghiên cứu, tự học tập, tự bồi dưỡng thêm về nhiều mặt.
- Xây dựng được đội ngũ giáo viên dạy chuyên có trình độ chuyên môn cao với chất lượng đáp ứng được yêu cầu của một trường THPT chuyên.
- Làm tốt khâu đánh giá giáo viên sẽ tạo ra động lực mạnh thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của giáo viên về năng lực chuyên môn.
- Tốc độ phát triển tay nghề về dạy học, về giáo dục của lớp giáo viên trẻ sẽ tiến bộ nhanh, đẩy nhanh được chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tỷ lệ giáo viên biết ngoại ngữ và vi tính tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đổi mới phương pháp dạy học.
- Giáo viên sẽ làm quen và tiến bộ trong công tác nghiên cứu khoa học. Từ đó làm nền tảng cho việc dạy học sinh có năng khiếu về phương pháp nghiên cứu khoa học, thực hiện được một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục học sinh có năng khiếu.
- Các thành viên ban giám hiệu được học tập nghiệp vụ quản lý thì khi thực hiện các chức năng quản lý mới đúng logic, mới khoa học, tránh được sự chồng chéo trong quản lý.
- Giáo viên có trình độ về khoa học quản lý sẽ quản lý học sinh hay quản lý các bộ phận mình phụ trách sẽ khoa học hơn, hiệu quả công tác sẽ được nâng cao. Đồng thời sẽ có những sáng kiến tốt tham mưu đề xuất với ban giám hiệu về công tác quản lý nhà trường.
- Thông tin là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chính vì vậy xây dựng các quy định, các chế độ báo cáo ổn định và khoa học sẽ giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt được thấu suốt đối tượng quản lý. Trong thông tin nếu phương tiện kỹ thuật càng tốt, đa dạng càng cho hiệu quả cao.
- Thiết lập kênh thông tin trực tuyến giữa học sinh với ban giám hiệu sẽ giúp cho hiệu trưởng nắm bắt kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh trong hoạt động quản lý; bởi vì mục tiêu của toàn bộ hoạt động quản lý là nhằm thu được mọi kết quả từ người học sinh.
3.3.3. Giải pháp về xây dựng chương trình dạy học và giáo dục trong trường chuyên.
Mục đích:
Lượng hoá được tối đa các chương trình dạy – học và giáo dục thành số tiết, số buổi, tạo cơ sở cho việc quản lý theo và bằng khoa học. Xây dựng được các bộ chương trình dạy học và giáo dục hợp lý đối với trường THPT Chuyên Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nội dung:
Xây dựng chương trình dạy học cho các môn chuyên dựa trên nền tảng của chương trình phân ban có nâng cao những nội dung chuyên hợp lý. Xây dựng chương trình dạy các môn cận chuyên dùng cho các lớp chuyên theo hướng khai thác mối liên thông hỗ trợ cho môn chuyên. Xây dựng chương trình ôn luyện thi học sinh giỏi theo từng khối. Xây dựng chương trình ôn luyện thi đại học cao đẳng thực hiện tập trung tại trường. Xây dựng chương trình giáo dục ngoài lớp theo hướng tổ chức cho học sinh trực tiếp hoạt động.
Các bước thực hiện giải pháp:
- Lựa chọn những giáo viên có kinh nghiệm thành lập các tổ xây dựng các loại chương trình dạy học và giáo dục như đã nêu.
- Lập kế hoạch cho các tổ này nghiên cứu sách giáo khoa phân ban từ đó xây dựng các chương trình dạy học và giáo dục.
- Tổ chức hội thảo ở cấp tổ chuyên môn và hội đồng giáo dục, lấy ý kiến các giáo viên khác về bộ chương trình đã xây dựng.
- Xây dựng các bộ chương trình chính thức.
- Duyệt các chương trình đã xây dựng với các cơ quan chức năng (Sở GD&ĐT...)
- Thực hiện chương trình đã được xây dựng và kiểm tra, đánh giá thẩm định lại các bộ chương trình, điều chỉnh để hạn chế tối đa những bất hợp lý phát hiện.
- Riêng bộ chương trình giáo dục ngoài lớp có thể phải kiểm tra, đánh giá thẩm định với tần xuất cao hơn. Đưa các hoạt động tập thể như tiểu phẩm, các cuộc thi tìm hiểu, giới thiệu sách, tuyên truyền về giáo dục sức khoẻ ... vào thành chương trình pháp quy của trường.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Cần có đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng và có kinh nghiệm dạy các môn chuyên.
- Cần phải có kế hoạch tỷ mỷ chu đáo và chỉ đạo sát sao khoa học.
- Cần có sự phối kết hợp giữa các giáo viên dạy chuyên với các giáo viên dạy môn cận chuyên cũng như sự phối kết hợp giữa tổ xây dựng chương trình với các bộ phận liên quan trong nội dung giáo dục ngoài lớp.
Đối với trường THPT Chuyên Sơn La tuy số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, kinh nghiệm xây dựng chương trình dạy học còn ít, song nhà trường đã có hai cuộc xây dựng chương trình môn chuyên và hàng năm vẫn có đánh giá thẩm định và đề nghị điều chỉnh chương trình. Do vậy có thể nói là khâu xây dựng chương trình dạy học của giáo viên nhà trường đã có kinh nghiệm bước đầu, nên giải pháp này sẽ thực hiện được tốt nếu thực hiện tốt các chức năng quản lý. Với chương trình giáo dục ngoài lớp, nhà trường đã có nhiều tiến bộ trong khâu tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động, nay cần phải nghiên cứu và lượng hoá thành tiết, thành buổi, đó là thuận lợi cơ bản cho công tác xây dựng chương trình giáo dục ngoài lớp.
Dự báo kết quả:
Thực hiện giải pháp này thì kết quả sẽ đạt được như sau:
- Nhà trường sẽ có các bộ chương trình dạy học môn chuyên hợp lý, vừa phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh vừa đảm bảo được nội dung nâng cao kiến thức môn chuyên đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục.
- Có bộ chương trình dạy các môn cận chuyên, phát huy đắc lực vai trò hỗ trợ cho chất lượng môn chuyên.
- Có chương trình ôn luyện thi học sinh giỏi, ôn luyện thi đại học cao đẳng ổn định, tạo điều kiện cho công tác tổ chức giáo dục mũi nhọn trong nhà trường theo một quy mô, quy trình khoa học.
- Có bộ chương trình giáo dục ngoài lớp ổn định, góp phần phát huy, phát triển những năng khiếu sẵn có trong học sinh do được trực tiếp tham gia vào hoạt động.
3.3.4. Giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn.
Mục đích: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn theo hướng chuyên sâu, đa dạng hoá, phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên và học sinh.
Khảo sát được chính xác chất kết quả học tập của học sinh để có những điều chỉnh kịp thời. Tăng cường công tác tổ chức cho học sinh hoạt động tự quản và trực tiếp tham gia vào hoạt động tự giáo dục.
Nội dung:
Tăng số giáo viên dạy môn chuyên/lớp theo hướng chuyên sâu các mảng kién thức. Tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi theo quy mô cấp trường. Tổ chức các hoạt động luyện thi, tập dượt nghiên cứu khoa học..theo quy mô cấp trường, tập trung.
Thực hiện biện pháp thi cấp trường và kiểm tra chéo đối với những môn học chuyên và cận chuyên. Xây dựng quy chế hoạt động tự quản, học sinh kiểm tra chéo chấm điểm về việc thực hiện nề nếp học tập ở lớp và ở nhà.
Các bước thực hiện giải pháp:
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn lựa chọn và phân công giáo viên dạy chuyên theo hướng chuyên sâu về từng mảng nội dung như: hình, đại, lượng trong Toán; cơ, nhiệt, điện, quang trong Vật lý; vô cơ, hữu cơ trong Hoá .....
- Phân công giáo viên dạy chuyên theo nội dung kiến thức chuyên sâu.
- Tổ chức tuyển chọn học sinh giỏi theo quy mô cấp nhà trường bằng cách tổ chức các cuộc thi tuyển trong trường kết hợp với kết quả đạt được của học sinh trong học tập môn chuyên.
- Tổ chức ôn luyện cho các đội tuyển học sinh giỏi theo thời khoá biểu thống nhất, tập trung, theo chương trình đã được xây dựng.
- Mở các lớp ôn thi đại học, cao đẳng tại trường, do nhà trường quản lý theo chương trình đã xây dựng và theo thời khoá biểu thống nhất.
- Giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các tổ chuyên môn về hoạt động hướng dẫn học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học, có đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh theo hướng nâng dần cấp độ và phạm vi nghiên cứu.
- Đầu năm học và cứ sau mỗi 8 tuần lại tổ chức thi cấp trường đối với môn chuyên và một số môn cận chuyên. Bài thi này lấy điểm thay thế cho một trong những bài kiểm tra 1 tiết trong chương trình dạy – học.
- Xây dựng thang điểm thi đua về nề nếp học tập ở lớp và ở nhà. Tổ chức tập huấn cho học sinh học tập cách theo dõi và chấm điểm chéo.
Thực hiện bộ chương trình giáo dục ngoài giờ theo hướng tập trung, ưu tiên cho học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động tự giáo dục.
- Lập sổ theo dõi ý thức học tập ở nhà và cam kết với phụ huynh học sinh để phụ huynh học sinh trực tiếp theo dõi, đội cờ đỏ của Đoàn thanh niên có thể kiểm tra đột xuất việc thực hiện nề nếp học tập ở nhà của học sinh.
- Quy định chế độ liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học
sinh thành chế độ ổn định, định kỳ theo hàng tháng như sổ liên lạc hoặc giờ liên lạc điện thoại ổn định.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Cần có đủ giáo viên về số lượng và chất lượng.
- Cần phải có các bộ chương trình dạy – học áp dụng cho môn chuyên, cho ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi, ôn luyện thi tuyển sinh.
- Cần có các phòng thực hành tập dượt nghiên cứu khoa học.
- Cần có kế hoạch khoa học ổn định cho việc tổ chức thi cấp trường (8 tuần).
- Cần phải bồi dưỡng năng lực theo dõi và cách vận dụng các thang điểm về nề nếp cho học sinh.
- Cần có sự cộng tác chặt chẽ và ủng hộ đắc lực trong giáo dục của phụ huynh học sinh.
Trường THPT Chuyên Sơn La hiện tại đang có số lượng giáo viên đáp ứng được yêu cầu của giải pháp này ở nhiều môn như: Văn, Toán, Lý, Hoá, Sinh, Anh, Địa; chỉ có môn Lịch sử, là có khó khăn hơn vì mới chỉ có 2 giáo viên. Như vậy việc phân công giáo viên dạy chuyên theo hướng chuyên sâu về nội dung kiến thức là có điều kiện để thực hiện được. Lực lượng giáo viên có kinh nghiệm luyện thi tuyển sinh có tỷ lệ cao, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giải pháp.Với giải pháp này thì trường THPT Chuyên Sơn La cần nâng cấp các phòng thực hành bộ môn. Trường THPT Chuyên Sơn La có đủ điều kiện để tiến hành biện pháp thi 8 tuần. Nhà trường cũng đã xây dựng được hệ thống thang điểm theo dõi nề nếp học tập trên lớp và đã dày công huấn luyện cho học sinh kiểm tra chéo tương đối thành thục. Điểm thực hiện nề nếp của các lớp được vận dụng vào việc xác định tỷ lệ hạnh kiểm; điều này đã có tác dụng giáo dục rất tốt. Song khâu kiểm tra nề nếp học tập ở nhà của học sinh thì chưa có biện pháp nào hữu hiệu.
Dự báo kết quả:
Thực hiện giải pháp này thì kết quả sẽ đạt được như sau:
- Giáo viên có điều kiện đi sâu nghiên cứu về một mảng nội dung kiến thức nên chắc chắn độ sâu, độ vững vàng về kiến thức sẽ được nâg cao.
- Có nhiều giáo viên dạy môn chuyên, tạo điều kiện cho học sinh học tập được nhiều cách tư duy, nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa học hơn, thúc đẩy khả năng sáng tạo, khả năng tích hợp của học sinh phát triển.
- Tổ chức cho học sinh tập dượt nghiên cứu khoa học là tạo điều kiện cho khả năng tự định hướng của học sinh có năng khiếu phát triển; đây là một mục tiêu giáo dục quan trọng đối với học sinh có năng khiếu.
- Tổ chức các lớp ôn luyện thi tuyển sinh tập trung theo cấp trường sẽ gạt bỏ được các hình thức dạy thêm, học thêm tràn lan và nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh và sẽ nâng cao được tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng.
- Khi tổ chức thi 8 tuần thì giáo viên dạy không ra đề, chấm bài cắt phách nên chắc chắn kết quả sẽ đánh giá khách quan hơn.
- Tổ chức thi 8 tuần sẽ giúp cho giáo viên có được bình diện chung về yêu cầu kiến thức bộ môn, tạo điều kiện cho việc tiếp cận mặt bằng chung về yêu cầu của kiến thức bộ môn.
- Tổ chức thi 8 tuần có kết quả ngay, chính xác giúp ban giám hiệu nắm bắt được thực tiễn kết quả học tập của học sinh. Nếu không dùng biện pháp này, các bài kiểm tra là do giáo viên dạy tự ra đề, tự chấm không cắt phách nên yếu tố khách quan bị giảm và kết quả kém độ tin cậy.
- Tổ chức tốt hoạt động tự quản nề nếp học tập bằng thang điểm thi đua sẽ phát huy tính tự giác trong học sinh. Bên cạnh đó phát huy và phát triển những phẩm chất tốt của nhân cách như: trung thực, khách quan, công bằng, ý thức trách nhiệm...
- Tổ chức các hoạt động tự giáo dục tập trung sẽ kích thích và lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh vui thích đến trường và phát triển được nhiều năng lực cá nhân.
- Xây dựng được quy chế ổn định về việc theo dõi nề nếp học tập ở nhà của học sinh. Xây dựng phương thức liên lạc ổn định giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh thành quy định như bằng điện thoại vào ngày giờ ổn định hay bằng sổ liên lạc... Nếu làm tốt cam kết và chế độ liên lạc giữa phụ huynh học sinh với giáo viên chủ nhiệm sẽ tăng cường được trách nhiệm của phụ huynh và tranh thủ được một lực lượng rất mạnh vào giáo dục và hiệu quả sẽ nâng cao rõ rệt.
Trên đây là bốn giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường THPT Chuyên Sơn La, tập trung chủ yếu vào đổi mới khâu quản lý dạy – học và giáo dục đối với trường chuyên. Các giải pháp có mối quan hệ hữu cơ với nhau, không có ưu tiên hay thứ tự trong khi thực hiện. Mức tăng của chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào tính đồng bộ trong khi thực hiện các giải pháp.
3.5.1 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên nhà trường và các cán bộ quản lý, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La về mức cần thiết của các giải pháp.
Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của các giáo viên trong nhà trường (54 người tham gia) và các cán bộ, chuyên viên của sở GD&ĐT Sơn La (25 người góp ý kiến) và thu được kết quả như bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng G.1. Tổng hợp kết quả Đánh giá mức cần thiết
của các giải pháp
(của giáo viên nhà trường và các cán bộ, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La)
TT
Giải pháp
Kết quả (%)
Điểm (Ci)
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần
1
Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu
86.1
13.9
0
1.86
2
Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý.
89.9
10.1
0
1.90
3
Giải pháp về xây dựng chương trình dạy học trong trường chuyên
93.7
6.3
0
1.94
4
Giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn
91.1
8.9
0
1.91
(*)
Để thuận tiện cho việc đánh giá, chúng tôi dùng công thức tính điểm cho mức cần thiết như trên đây( * rất cần cho 2 điểm; cần thiết cho 1 điểm; không cần cho 0 điểm).
Nhận xét:
Qua kết quả thu được như bảng G.1 trên đây cho thấy:
Mức cần thiết của các giải pháp : về xây dựng chương trình dạy – học cho học sinh chuyên; về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý; về tổ chức hoạt động giáo dục mũi nhọn đều có mức điểm cao về độ cần thiết. Điều đó cho thấy các giáo viên và chuyên viên của Sở GD&ĐT Sơn La đều rất quan tâm đến mảng giáo dục chuyên của nhà trường.
Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu cũng là vấn đề rất cần thiết đối với công tác quản lý nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
3.5.2 Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên nhà trường và các cán bộ quản lý, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La về mức khả thi của các giải pháp.
Bảng G.2. Tổng hợp kết quả Đánh giá mức khả thi các giải pháp
(của giáo viên nhà trường và các cán bộ, chuyên viên sở GD&ĐT Sơn La)
TT
Giải pháp
Kết quả (%)
Điểm ()
Dễ thực hiện
Khó th. hiện
Không thể
1
Giải pháp về tạo nguồn học sinh có năng khiếu
75.9
20.1
0
1.71
2
Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên dạy chuyên và nâng cao trình độ quản lý.
87.3
12.7
0
1.87
3
Giải pháp về xây dựng chương trình dạy học trong trường chuyên
93.7
6.3
0
1.94
4
Giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục mũi nhọn
91.1
8.9
0
1.91
(*)
(Để thuận tiện cho việc đánh giá, chúng tôi dùng công thức tính điểm cho khả năng thực hiện như trên đây( * dễ thực hiện cho 2 điểm; khó thực hiện cho 1 điểm; không thể thực hiện cho 0 điểm)).
Nhận xét:
Từ bảng G.2 trên đây, nếu áp dụng công thức tính như vậy; chúng ta thấy: các giải pháp đều có khả năng thực hiện được. Trong đó các giải pháp 4;3; 2 được đánh giá là rất dễ thực hiện (có điểm trung bình cao).
Riêng giải pháp 1 có mức đánh giá thấp nhất. Nghiên cứu sâu hơn chúng tôi thấy: để thực hiện giải pháp 1 được tốt đòi hỏi số lượng giáo viên phải được tăng cường. Song vẫn có khả năng thực hiện được.
3.5.3 Thử nghiệm qua thực tiễn.
Năm học 2004 – 2005; được sự đồng tình giúp đỡ, ủng hộ của nhà trường, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm một số cấp độ của một số giải pháp như sau:
- Tuyên truyền vận động giáo viên tìm hiểu, đọc thêm về khoa học quản lý. Mạnh dạn mở lớp huấn luyện nhanh về nghiệp vụ quản lý cho giáo viên trẻ của nhà trường theo phương án phát huy nội lực (nhà trường huy động chính giáo viên của nhà trường giảng cho giáo viên bằng kiến thức được học của mình).
- Thành lập tổ tư vấn sư phạm sẵn sàng tư vấn hết khả năng của mình cho giáo viên về quản lý, giáo dục học sinh, về xử lý tình huống sư phạm...
- Lập sổ báo cáo học tập (thông tin trực tuyến HS – Ban giám hiệu) do một hiệu phó đặc trách theo dõi tổng hợp theo tuần. Qua sổ nắm bắt chất lượng tổ chức giờ học trên lớp, tiến độ chương trình các môn và đặc biệt là mức độ hiểu bài của học sinh. Từ những thông tin đó, điều chỉnh giáo viên hoặc yêu cầu giáo viên tổ chức phụ đạo thêm cho lớp.
- áp dụng phương án phân công giáo viên ôn luyện đội tuyển theo nội dung kiến thức, mạnh dạn sử dụng giáo viên trẻ vào công việc này. áp dụng phương án phân công giáo viên theo hướng đa dạng hoá, không theo khoá học.
- Xây dựng chương trình ôn luyện học sinh giỏi theo hướng kết hợp với các môn cận chuyên.
Sau gần một năm thực hiện chúng tôi thấy có những sự thay đổi như sau:
+ Năm học 2004 - 2005 là năm học có nhiều giáo viên trẻ thể hiện mức độ tiến bộ nhanh về tay nghề nhất. Có 8/9 giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh là giáo viên trẻ trong đó có 7 giáo viên trẻ đạt xuất sắc.
+ Là năm học có bước tiến rõ rệt trong thành tích học tập của học sinh:
Tỷ lệ học sinh học lực giỏi đạt 5.7% (trước đây cao nhất là 3.9%).
Số lượng giải quốc gia đạt 31 giải (đặc biệt là chất lượng giải; trước đây nhiều nhất là 20 giải và đa số là giải khuyến khích; giải 3 trở lên thì lác đác nhưng nay đạt 15 giải từ giải ba trở lên và lần đầu tiên có giải nhất).
Biểu đồ G.1: Chất lượng học lực qua 5 năm
Biểu đồ G.2: Chất lượng giải HS Giỏi quốc gia qua 5 năm
Trong đánh giá tổng kết năm học, nhà trường đánh giá rất cao những “sáng kiến” mà chúng tôi đã áp dụng. Và theo chúng tôi thì các giải pháp đổi mới quản lý đã thử nghiệm trên đây chắc chắn có đóng góp quan trọng trong sự tiến bộ đó.
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn đối chiếu với lý luận, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Quản lý giáo dục là quản lý toàn bộ các hoạt động giáo dục, quản lý quá trình tự hình thành và phát triển nhân cách con người. Quản lý giáo dục diễn ra trên cả diện rộng về quy mô không gian và cả chiều sâu của thời gian. Chính vì vậy, quản lý giáo dục là một khoa học mang tính nghệ thuật cao có logic và quy luật khách quan rất chặt chẽ.
1.2. Quản lý nhà trường là quản lý toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục một cách tích cực. Thông qua các hoạt động đó, học sinh tự hình thành những phẩm chất về tư duy, những kỹ năng, những kinh nghiệm, những thói quen, ý chí và xu hướng... theo một định hướng nhất định. Quản lý mhà trường là tập hợp những tác động của hiệu trưởng tới giáo viên, học sinh, môi trường giáo dục nhằm tối ưu hoá những điều kiện đã có vào việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
1.3. Quản lý nhà trường chuyên cũng là quản lý nhà trường nhưng có thêm mục đích khác; đó là: phải tăng cường giáo dục bằng cách tổ chức cho học sinh hoạt động để học sinh không chỉ có được một khối lượng tri thức khoa học lớn hơn mà còn phải có khả năng tự định hướng cho việc học tập suốt đời, đồng thời phải có khả năng độc lập, sáng tạo trong tư duy, có kỹ năng, kỹ xảo đạt đến cấp độ cao hơn, đáp ứng cho việc học tập ở trình độ cao hơn và nghiên cứu sau này.
1.4. Đổi mới quản lý nhà trường là giải pháp đột phá để nâng chất lượng giáo dục của một nhà trường. Đổi mới quản lý phải được dựa trên những quy luật của khoa học quản lý. Đối tượng của quản lý giáo dục là con người, giáo dục không chấp nhận sản phẩm hỏng. Chính vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu sâu về khoa học quản lý, nghiên cứu thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của hiệu trưởng, của cán bộ và giáo viên trong nhà trường.
1.5. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu 6 nội dung quản lý nhà trường có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng giáo dục cảu một nhà trường THPT chuyên, tiếp cận theo 4 chức năng quản lý để nghiên cứu thực trạng quản lý của hiệu trưởng (ban giám hiệu) trường THPT Chuyên Sơn La. Đề xuất 4 giải pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng theo hướng tiếp cận nội dung quản lý nhà trường chuyên. Các giải pháp được xây dựng dựa trên nguyên tắc: tuân thủ hệ thống chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của nhân dân.
1.6. Các giải pháp sẽ đáp ứng tương đối tốt những nguyện vọng, những yêu cầu (trong nhận thức) của giáo viên nhà trường và được đánh giá có tính khả thi cao.
1.7. Với nhiều điều kiện cho công tác nghiên cứu còn rất hạn chế, song với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, được sự giúp đỡ của Sở GD&ĐT Sơn La, và một số trường chuyên ở một số tỉnh bạn; với sự cộng tác của giáo viên trường THPT Chuyên Sơn La; bản thân đã nỗ lực, cố gắng và đã nghiên cứu hoàn thành đề tài. Chúng tôi đánh giá: Đề tài đã đạt được mục đích đặt ra, nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện tốt. Mong muốn của chúng tôi là: đề tài sẽ góp phần tăng cường hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La và góp phần vào việc phổ biến kinh nghiệm quản lý nhà trường chuyên miền núi, có nền giáo dục còn ở phía sau các tỉnh miền xuôi với khoảng cách đáng kể như Sơn La.
2. Khuyến nghị.
2.1. Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La.
- Thực hiện tốt chỉ thị 40 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tích cực đề nghị Sở GD&ĐT Sơn La bổ xung giáo viên cho nhà trường.
- Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên học hỏi, tham quan học tập trường bạn, học tập và nghiên cứu lý luận về quản lý để nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của bản thân.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên mà hạt nhân là đội ngũ giáo viên dạy chuyên, thành một tập thể sư phạm có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, ham học hỏi, mạnh dạn, sáng tạo. Thường xuyên đúc rút những kinh nghiệm quản lý từ thực tiễn.
- Tăng cường trang bị lý luận quản lý và phương tiện kỹ thuật phục vụ quản lý cho cán bộ giáo viên trong nhà trường. Xác định rõ: mỗi giáo viên đều là những cán bộ quản lý ở những cấp độ khác nhau nên phải hiểu về khoa học quản lý càng sâu càng tốt.
- Tích cực hơn nữa trong việc phát huy trí tuệ tập thể; tiến hành thực hiện đồng bộ các giải pháp.
2.2. Đối với sở GD&ĐT Sơn La.
- Thực hiện tốt chỉ thị 40 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Có những quy định đối với các phòng giáo dục các huyện thị và các trường THCS để công tác tạo nguồn học sinh có năng khiếu được thuận lợi và hiệu quả.
- Tham mưu tốt hơn cho UBND Tỉnh Sơn La về việc tổ chức thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005- Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục.
- Tham mưu cho tỉnh, có những chính sách thu hút giáo viên trẻ, giỏi tình nguyện về công tác tại Sơn La; có chính sách động viên giáo viên giỏi hợp lý và giáo viên trường chuyên để tăng cường phát huy chất xám hơn nữa vào giáo dục. Tăng cường mạnh cho đội ngũ giáo viên của nhà trường về số lượng và chất lượng.
- Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp nhà trường.
- Chỉ đạo sâu sát hơn nữa về mục tiêu giáo dục mũi nhọn, tư vấn toàn diện hơn nữa về kinh nghiệm quản lý loại hình nhà trường này.
- Tăng cường nguồn tài lực, đẩy mạnh khâu trang bị đồ dùng dạy học cho trường chuyên.
- Tham mưu với tỉnh, đẩy mạnh hơn nữa khâu xã hội hoá giáo dục, khâu hiện đại hoá trường chuyên và hiện đại hoá phương tiện, kỹ thuật quản lý.
2.3 Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Sớm có chương trình cụ thể hoá, định lượng hoá về nội dung giáo dục ngoài lớp cho các nhà trường.
- Có quy chế trường chuyên chính thức.
- Xây dựng hệ thống chính sách quy định đối với trường chuyên.
- Cải tiến quy trình đánh giá, thi cử cho phù hợp với chương trình và phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của giáo viên và học sinh./.
_______________________________
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Ban Chấp hành TW Đảng (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành TW Đảng (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ II, BCH TW khoá VIII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành TW Đảng (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Bình: Bài phát biểu của phó Chủ tịch nước tại hội thảo: “Nghiên cứu phát triển tự học – tự đào tạo” – ngày 06/11/1998.
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (200), Điều lệ trường trung học, Nhà xuất bản Giáo dục.
7. Hoàng Chúng (1997), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Phạm Khắc Chương (1997), Comenxki ông tổ của nền sư phạm cận đại, Nhà xuất bản Giáo dục.
9. Bill Clinton (1997), Lời kêu gọi hành động vì sự nghiệp Giáo dục của Mỹ, (A Call to Action for American education), Tài liệu của Viện thông tin khoa học xã hội.
10. Jac ques Delors (1997), Học tập: Một kho báu tiềm ẩn, Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật , Hà Nội.
12. Đảng Uỷ Sở GD&ĐT Sơn La (2003), Văn kiện Đại hội Đảng bộ Sở GD&ĐT Sơn La nhiệm kỳ2003 – 2005, Sở GD&ĐT Sơn La.
13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục , Hà Nội.
14. Hà Sỹ Hồ (1989), Những bài giảng về quản lý trường học, tập 4, Nhà xuất bản Giáo dục.
15. Bùi Văn Huệ (2001)," Đào tạo bồi dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, (số 12/2001).
16. Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học Đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
18. M.I.Kodacop (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục, Hà Nội.
19. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội .
20. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt nam những thập niên đầu thế kỷ XXI chiến lược phát triển, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội .
21. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáodục lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
22. Phan Ngọc Liên – Nguyên An (2003), Bách khoa toàn thư Hồ Chí Minh sơ giản, Hồ Chí Minh với giáodục - Đào tạo, Tập 1, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
23. Trần Thị Bích Liễu (2005), Quản lý dựa vào nhà trường con đường nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
24. Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội.
25. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1986), Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1997), Những khái niệm cơ bản về quản lý Giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo Trung ương I , Hà Nội.
27. Quốc hội (1998), Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Trần Hồng Quân (1995), Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục - Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội .
29. Nguyễn Đăng Tiến (2001), Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
30. Tỉnh Uỷ tỉnh Sơn La (2001), Văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XI, Nhà xuất bản Sơn La.
31. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy – Tự học, Nhà xuất bản Giáo dục.
32. Mạc Văn Trang (2001), Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy thêm học thêm ở giáo dục phổ thông, Đề tài khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
33. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Giáo dục.
34. Đào Vân Vy (2000), Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, chính sách phát triển loại hình trường chuyên. Đề tài khoa học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
35. Phạm Viết Vượng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32883.doc