MỤC LỤC
2.2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Techcombank Việt Nam 26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK 31
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 31
3.2. MỤC TIÊU CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 32
3.2.1. Mục tiêu khách hàng và sản phẩm 32
3.2.2. Mục tiêu tài chính 33
3.2.3. Mục tiêu phát triển nguồn lực, mạng lướ
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 33
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK 34
3.3.1. Xây dựng quy trình cấp tín dụng đúng và hiệu quả 34
3.3.2. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp 36
3.3.3. Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực 37
3.3.4. Tăng cường thông tin phục vụ công tác thẩm định 38
3.3.5. Thực hiện phân tán rủi ro 39
3.3.6. Phát hiện và xử lý kịp thời nợ quá hạn 41
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 42
3.4.1. Đối với Nhà nước 42
3.4.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 44
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu vốn và tài sản Techcombank năm 2007, 2008, 2009 17
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong các năm 2007-2008 18
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ theo khách hàng 22
Bảng 4 : Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay tại Techcombank 23
Bảng 5 : Chỉ tiêu nợ và tỷ lệ dự phòng 24
Bảng 6: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn vay các năm 2007, 2008, 2009 24
Bảng 7: Cơ cấu nợ quá hạn theo khả năng thu hồi năm 2008, 2009 25
Bảng 8: Kế hoạch chỉ tiêu tài chính của Techcombank từ năm 2010 đến 2015 33
Biểu 1: Tổng dư nợ qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009 21
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sự toàn cầu hóa hội nhập kinh tế, một xu thế nổi bật trong những năm đầu thế kỷ 20 đã và đang tạo ra những mối quan hệ mới giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế giới. Là một bước đi sau, Việt Nam hiện đang nỗ lực cải cách kinh tế nhằm cố gắng tìm cho mình một chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc gia và tập đoàn kinh tế lớn. Tuy nhiên, trong các cuộc cạnh tranh trên thế giới và ngay cả trên sân nhà, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn chịu nhiều thua thiệt, trong đó có thua thiệt về công tác tín dụng. Vì vậy, việc đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác tín dụng và tìm giải pháp thiết tực khắc phục, phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Viêt Nam không chỉ là yêu cầu của hội nhập mà còn là cơ sở đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam ngày một phát triển.
Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Techcombank Việt Nam là một trong số những ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, vấn đề tăng trưởng bền vững đã và đang được đặt ra hàng đầu trong công cuộc đổi mới và hội nhập, đặc biệt là trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Các sản phẩm tín dụng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực kinh doanh khác của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Techcombank, việc nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của Techcombank Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank” luận chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ thương Viêt Nam Techcombank
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu…
Về bản chất của tín dụng được hình thành thừ khi có sản xuất hàng hóa và sự phân công lao động xã hội và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Từ ngày mới bắt đầu hình thành, mục đích của người đi vay là để duy trì cuộc sống sinh hoạt chứ không phải để phát triển sản xuất. Đặc điểm của tín dụng thời kỳ này là không phục vụ phát triển sản xuất.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và các các nhân. Trong thực tế hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng nhưng bất kỳ hình thức tín dụng nào cũng có hai giai đọan : ngưòi cho vay chuyển giao vốn cho người đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, và sau khi đến thời hạn do hai bên thoả thuận người đi vay sẽ trả lại cho người cho vay một khoẩn giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi là tiền lãi. Đó là bản chất của tín dụng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng và to lớn đối với bản thân ngân hàng thương mại và đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ trợ vốn có hiệu quả, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nưóc.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng .
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác... để đảm bảo sản xuất ổn định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm,bù đắp các chi phí sản xuất ...Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão như hiện nay . Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng .
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản xuất đến ngưòi tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng hàng hoá cần thiết, trang trải các chi phí lưu thông, thuế ... Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn về chủng loại phong phú , nhưng thông thường doanh nghiệp không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn , du lịch ... sẽ hoạt động ra sao nếu như có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng, trang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải ...Khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp .
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì nếu chỉ dựa vào vốn tự có quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường .Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh của các doanh nghiệp .
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, lỹ tuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra niều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu dùng vốn , tập trung nguồn vốn từ trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế . Tín dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy quan trọng nhất trong , giúp các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Thứ ba, tín dụng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thong trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Chính những vai trò to lớn của tín dụng mà việc phòng ngừa rủi ro tín dụng càng trở nên cấp thiết và quan trọng, là một thách thức đối với ngân hàng TMCP Techcombank Việt Nam.
Phân loại tín dụng
Phân loại theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm
Phân loại theo hình thức
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình
Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất đinh.
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo bằng chính uy tín của khách hàng
Tín dụng có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản
Phân loại theo rủi ro: Đây là cách phân loại được quan tâm trong chuyên đề này. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành:
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
Ngoài ra còn có các loại phân loại khác như theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng…
RỦI RO TÍN DỤNG
Khái niệm về rủi ro tín dụng
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Đó là loại rủi ro khi người vay không trả được nợ ngân hàng . Đây là loại rủi ro lớn nhất , thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại nhiều nhất cho ngân hàng thương mại . Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng đầu tư . Thông thường đối với các ngân hàng trên thế giới nó mang lại 2/3 phần thu nhập , còn ở Việt nam là 90 % thu nhập của ngân hàng thương mại . Tuy mang lại nhiều thu nhập nhưng trong lĩnh vực này nếu gặp rủi ro thì hậu quả lại rất lớn, nhiều khi dẫn đến một ngân hàng. “Các khoản tiền cho vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài sản có khác nên ngân hàng thu được lợi tức cao nhất nhờ vào các món cho vay “. Bất cứ một rủi ro nào của người đi vay đều có thể đưa đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng . Vì vậy quản lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là công việc khó khăn và phưc tạp không chỉ là riêng trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Muốn phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhất thiết phải có sự phối hợp giữa các ngành, phải có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu cả về môi trường kinh tế, cơ chế nghiệp vụ , công tác tổ chức, đào tạo cán bộ ... và các nguyên tắc thực thi các giải pháp đó.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Các loại rủi ro tín dụng _ Nhận biết rủi ro
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động phi sản xuất cũng không thể thiếu sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Chính vì tín dụng ngân hàng tham gia vào mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế, mà mỗi ngành mỗi lĩnh vực kinh doanh lại có tính đặc thù, có sự phức tạp riêng, có những rủi ro riêng nên rủi ro tín dụng của ngân hàng mang tính tổng hợp và khả năng xuất hiện là lớn hơn các ngành khác.
Ngân hàng thương mại không chỉ chịu rủi ro trong việc lựa chọn khách hàng mà còn chịu rủi ro của khách hàng rủi ro tín dụng xảy ra khi bên vay trong giao dịch không thực hiện đươc theo thời gian và điều kiện hợp đồng làm người cho vay phải chịu tổn thất tài chính.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tuỳ trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ qúa hạn. Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho doanh ngiệp. Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này ngân hàng không thể thu hồi được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi ,trừ những trường hợp đặc biệt ,doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xoá nợ thì NH có thể xem xét để xoá nợ cho doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
Không thu được vốn đúng hạn.
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát thực hiện của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
Không thu được đủ lãi.
Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm.
Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng người ta cũng rút ra một số dấu hiệu cơ bản chỉ khó khăn tài chính của người đi vay và chính đó là những cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Ví dụ như :
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh năng lực tài chính của người đi vay, báo hiệu khả năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình thường. Vì vậy, doanh nghiệp không muốn ngân hàng biết sớm về sự sút năng lực tài chính của mình.
- Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các khoản nợ:
Định mức tồn kế hoạch nguyên liệu, hàng hoá hợp lí là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, song nếu mức tồn kho vượt quá mức giới hạn cho phép chứng to khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là không bình thường. Sự gia tăng hàng tồn kho như giá cả, chất lượng, chủng loại hàng hoá ... dẫn đến doanh thu, thu nhập kém. Đồng thời với sự gia tăng tồn kho, giảm sút doanh thu thì các khoản vay cũng gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút làm cho khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- Giảm bất thường giá bán:
Điều này nếu không nằm trong chiến lược marketing của doanh nghiệp thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn:
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì luân chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến khả năng thanh toán gặp nhiều khó khăn không thể hoàn trả nợ vay và lãi chi cho ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng.
Ngoài các dầu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp thay đổi tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan hệ giữa ngân hàng và người vay trở nên kém thân thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng, đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải sát với thực tiễn và có những biện pháp thích hợp làm giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Các chỉ tiêu định tính
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư ợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
- vvv
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Yếu tố chủ quan
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường... nên cũng phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả các rủi ro thuần tuý như thiên tai, địch hoạ, trộm cắp... có khi do giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém, sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước... dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp làm cho kinh doanh gặp khó khăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Đồng thời hoặt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng không thể thoát ly khỏi mối quan hệ với ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng hưởng rủi ro của các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường hợp lớn. Khách hàng gian lận hoặc khách hàng không gian lận.
a) Khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng.
Điều này được thể hiện qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản. Doanh nghiệp có thể nộp báo cáo tài chính không chính xác,cố ý đưa ra số liệu sai sự thật, phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị. Những món cho vay trên cơ sở nnhững thông tin giả như vậy dễ đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài sản, doanh nghiệp có thể đem thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng khác nhau. Khi không thu được nợ, các NHTM phát mãi tài sản thì mới biết bị lừa.
Ngoài ra, khách hàng có thể gian lận ngân hàng thể hiện qua việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng phương án đã nêu nên không trả được nợ đúng hạn hoặc không trả được nợ. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để mua sắm tài sản cố định và bất động sản. Việc giá nhà đất đột ngột giảm xuống làm doanh nghiệp kinh doanh nhà đất bị thua lỗ nặng không thể trả được nợ ngân hàng. Ngân hàng có phát mại tài sản thế chấp đi nữa cũng không đủ khoản cho vay vì tài sản thế chấp cũng là nhà đất nên cũng giảm giá trị.
Việc khách hàng gian lận gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ ngân hàng hoặc lừa đảo ngân hàng rồi bỏ trốn.
b) Khách hàng không gian lận
Không chỉ khi khách hàng có ý không tốt ngân hàng mới gặp rủi ro mà ngay cả khi khách hàng đi vay có đủ tư cách, không có ý gian lận, ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực quản lý yếu, không có đầu óc kinh doanh nên không thể đưa phương án kinh doanh của mình đạt hiệu quả, không thể đưa doanh nghiệp của mình thắng trong cạnh tranh nên việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro thì ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ đúng hạn.
Bên cạnh đó, nhiều nguyên nhân rủi ro khách quan như thiên tai, trộm cắp có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp và có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở về thủ tục trong nội bộ ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho vay không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
- Do thông tin tín dụng không đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói riêng còn hạn chế.
Hiện nay nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu năng lực xử lý các thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản vay. Cán bộ tín dụng không có khả năng phân tích thẩm định dự án; kiến thức thị trường, kiến thức xã hội cũng bị hạn chế nên nhều khi cho vay mà không đánh giá được liệu dự án hay phương án đó có khả thi không.
- Ngân hàng quá trú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... nhằm lôi kéo khách hàng.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
Yếu tố khách quan
Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
a) Môi trường kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh tế, tài chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại ... Chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính sách trên, lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng khác nhau luôn gắn bó mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đằn phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng ngược lại cũng sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn thậm chí thua lỗ, phá sản.
b) Môi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt động mang tính kĩ thuật nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý như kí kết hợp đồng kinh tế, đầu tư tài chính tín dụng ... Tính pháp lý thể hiện ở các hoạt động kinh doanh luôn tiến hành dựa trên các quy định pháp luật, hay ní cách khác bị giới hạn trong khuôn khổ pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động tín dụng , nó sẽ góp phần làm hạn chế hoặc tăng thêm rủi ro trong các hoạt động tín dụng của các NHTM.
Nguyên nhân từ môi trường xã hội
Những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới luôn có ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các nước đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển kinh tế một cách toàn diện cần thực hiện mở cửa nền kinh tế để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiệi đại của những nước phát triển, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, đầu tư hoặc vay tiền của nước ngoài... Tất cảc các hoạt động đó tạo nên mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mối quốc gia. Những thay đổi về chính trị rết có thể dẫn đến sự biíen động cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giá các đồng tiền làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá,dịch vụ, mức lãi suất thị trường, mức cầu tiền tệ... trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK VIỆT NAM
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong ._.bối cảnh đất nước đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường. Mạng lưới của Techcombank có 113 chi nhánh và phòng giao dịch trải khắp 21 tỉnh thành lớn của Việt Nam gồm 4.000 nhân viên với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Tính đến nay ngân hàng Techcombank trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch với số vốn điều lệ hiện nay 3.165 tỷ đồng, tổng tài sản hơn 59.224 tỷ đồng tính đến hiện đang phục vụ hơn 20.000 khác hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ T10/2008.
Cổ đông lớn nhất của ngân hàng – hãng Hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ đồng. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty da giầy, Tổng công ty Dệt may... và một số cá nhân.
Techcombank với “ siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói ” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cững như nước ngoài bao gồm tài khoản tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, quản lý nguồn tiền, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thoả thuận ký với các tổ chức quốc tế. Với các doanh nghiệp nhà nước nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Ngoài ra Techcombank đang phục vụ 200.000 khác hàng dân cư. Với khách hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khác hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Không thể không nói đến vị trí của Techcombank trên thị trường liên ngân hàng. Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Techcombank hiện nay là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nền tảng như hài hoà quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của các bên lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu...
Mục tiêu của ngân hàng Techcombank là trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất và được ưa thích nhất Việt Nam : Techcombank đem lại “ sự thân thiện đến sự tin cậy ”.
Chức năng chủ yếu của Techcombank :
Huy động vốn trung và dài hạn, ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ từ nguồn trong và ngoài nước dưới các hình thức chủ yếu như :
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi và cá laọi giấy tờ có giá.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng trên các thị trường.
Các nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu là :
Cho vay ngắn trung dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành.
Chiết khấu các hình thức có giá.
Các nghiệp vụ bảo lãnh.
Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
Dịnh vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Dịch vụ từ vấn cho khách hàng....
Chi nhánh Techcombank – 72 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội được thành lập vào năm 2002 theo quyết định của Ban giám đốc.
Trong đó phòng tín dụng đặt tại chi nhánh là trung tâm xử lý nghiệp vụ của khu vực phía Bắc. Với đội ngũ chuyên viên tín dụng năng động, chuyên nghiệp, Techcombank đang ngày càng phát huy được tiềm năng huy động tín dụng, giảm thiểu tối đa nhất rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu quản trị của ngân hàng bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các Ủy ban.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có 9 thành viên, thường trực hội đồng quản trị gồm Chủ Tịch, một Phó Chủ Tịch thứ nhất và ba Phó Chủ Tịch.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Ban Kiểm Soát có ba thành viên: Trưởng Ban Kiểm soát kiêm kiểm soát viên chuyên trách, một Kiểm soát viên chuyên trách và một Kiểm soát viên.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
Sơ đồ tổ chức
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
UB kiểm toán và quản lý RR
EXCO
UB nhân sự và tiền lương
UB đầu tư chiên lược
Văn phòng HĐQT
Ban TGĐ
UB tín dụng
UB chỉ đạo công nghệ
UB quản lý TS nợ và có
Khối KH doanh nghiệp
Khối quản trị nhân lực
Trung
tâm nguồn vốn
TT
CN
Thẩm định và
RR TD
Khối khách hàng cá nhân
Vận hành và RR TT
Pháp chế và KS tuân thủ
Khối vận hành
PB tham mưu
Các sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank trong những năm vừa qua
Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần với lịch sử hình thành và phát triển mới 15 năm nhưng hoạt động của Techcombank rất có hiệu quả, quy mô của ngân hàng liên tục được mở rộng, sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản phẩm liên tục được cải tiến, và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được biết đến rộng rãi hơn.
Trong suốt hơn 15 năm thành lập và phát triển, Techcombank đã và đang phấn đấu hết mình, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng cao chất lượng nghiệp vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Và cũng trên chặng đường đầy nỗ lực đó, Techcombank đã từng bước khẳng định mình, đạt được những thành tựu đáng tự hào, có thể kể đến những cột mốc tiêu biểu:
- Ngày 12/04/06, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chính thức công bố Techcombank là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn.
- Ngày 16/8/2006 Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 3/2007, Techcombank là ngân hàng Việt nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường.
- Ngày 6/1/2008, Techcombank nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” của Bộ Công Thương
- Ngày 23/2/2008, Techcombank được trao tặng người tiêu dùng bình chọn danh “Dịch vụ được hài lòng nhất”. Chương trình do Báo Sài Gòn Tiếp Thị và Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức
Năm 2008 là một năm song gió tuy nhiên Techcombank đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc củng có hệ thống quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp và tăng trưởng nhanh, thực hiện một bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển trở thành một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Điều này thể hiện qua các kết quả đạt được sau:
Tổng tài sản Techcombank: 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với tháng 12/2007, đạt 93% so với kế hoạch
Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: 1.600,348 tỷ đồng (vượt 569,348 tỷ so với kế hoạch đã được điều chỉnh), đạt 155% so kế hoạch và bằng 225% so với thực hiện năm 2007.
Tổng nguồn huy động bằng 149% so với thực hiện năm 2007, đạt 98% so kế hoạch, trong đó chủ yếu do huy động từ tổ chức kinh tế bị giảm so kế hoạch nhưng vẫn bằng 101% so thực hiện năm 2007.
Bảng 1: Cơ cấu vốn và tài sản Techcombank năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị : triệu đồng
Cơ cấu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
So sánh
2008/2007
2009/2008
Cho vay khách hàng
19.841.131
26.018.985
42.112.767
131%
160%
Tổng nguồn huy động
34.847.364
51.894.701
72.693.486
149%
150%
Các TCKT
10.057.308
10.197.454
19.543.720
101%
198%
Dân cư
14.119.268
29.733.224
42.803.680
211%
144%
Các TCTD
10.670.788
11.964.023
13.758.626
112%
115%
Vốn chủ sở hữu
3.573.416
5.615.554
7.323.826
157%
130%
Vốn điều lệ
2.521.308
3.642.014
5.400.417
144%
148%
Tổng tài sản
39.542.496
59.360.485
92.581.504
150%
157%
Lợi nhuận trước thuế
709.740
1.600.348
2.252.897
225%
139%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Tiếp nối những kết quả đạt được trong năm 2008, Techcombank tiếp tục giữ vững sự ổn định, an toàn và hoạt động hiệu quả trong năm 2009.Tính đến hết tháng 12/2009, lợi nhuận trước thuế của Techcombank đạt 2.252 tỷ đồng (sau khi đã trích đủ dự phòng, bao gồm cả dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng giảm giá chứng khoán)
Tổng Tổng nguồn vốn huy động dân cư đạt 72.693 tỷ đồng, tăng hơn 49% so với năm 2008. Tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng hơn 9.000 tỷ đồng. Những con số, bảng biểu số liệu cùng những danh hiệu và ghi nhận đó là sự chứng thực, công nhận và vinh danh cho kết quả hoạt động hiệu quả cao và nỗ lực ấn tượng của Techcombank những năm vừa qua.
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thông, Techcombank rất chú trọng và triển khai làm tốt các nghiệp vụ NH đối ngoại như: kinh doanh tiền tệ, bảo lãnh và thanh toán quốc tế.
Doanh số thanh toán quốc tế năm 2008 đạt 3.369,83 triệu USD tăng 23.76% so với năm 2007. Tổng phí thu được từ thanh toán quốc tế là 176,42 tỷ đồng chiếm 31.07% tổng doanh thu dịch vụ.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ từ năm 2003 đến năm 2006 nhìn chung là tăng trưởng. Tuy năm 2005 có sự sụt giảm (TN thuần từ KDNT năm 2004 là 2062 tỷ đồng đến năm 2005 chỉ cũn 1872 tỷ đồng) nhưng lại có sự tăng trở lại và tăng đột biến vào năm 2006 (TN thuần từ KDNT năm 2006 là 7491 triệu VNĐ, gấp gần 4 lần năm 2005).
Công tác TTQT của Techcombank trong những năm gần đây được mở rộng cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển tiền, TDCT, bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nước ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền tệ...nên có sự gia tăng mạnh mẽ, mang lại doanh thu lên đến 40% doanh thu dịch vụ của Techcombank. Phí thu được từ các hoạt động này chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu của Techcombank. Chất lượng thanh toán quốc tế cũng ngày được nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy đủ, do đó uy tớn của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế...
Hoạt động khác.
Bên cạnh những thành tích về huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế… Để tăng cường uy tín của Techcombank đối với khách hàng, ngân hàng Techcombank cũng có hàng loạt những hoạt động khác, đóng góp không nhỏ vào thành công của Techcombank.
Năm 2008 Techcombank đã triển khai dịch vụ thẻ tương đối tốt, với việc phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, Techcombank đó trở thành ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất tại Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành.
Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank liên tục tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Công tác phát triển mạng lưới cũng được chú trọng, năm 2008 công tác này có những chuyển biến đáng kể, với tổng số hơn 40 điểm giao dịch mở mới trong năm 2008, Techcombank đó tăng số lượng chi nhánh và văn phòng giao dịch lên tới 169 điểm, trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước. Năm 2009, Techcombank đó khai trương hoạt động 9 chi nhánh, 19 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm, nâng tổng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên 188 điểm trải rộng trên cả nước.
Ngoài ra Techcombank còn không ngừng chú ý và nâng cao khả năng quản trị rủi ro, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu. Năm 2008, việc tập trung hóa công tác thẩm định tín dụng tại hội sở đó giúp Techcombank tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Trong năm 2009 ngân hàng đã thành lập mới bộ phận Giám sát tín dụng, phòng Thẩm định để tăng cường khả năng quản lý chất lượng nợ, kiện toàn hoạt động quản lý rủi ro đối với nhóm khách hàng chính. Ban lãnh đạo quyết tâm xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế với đội ngũ nhân sự có khả năng làm chủ công cụ quản trị hiện đại.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng tín dụng tại Techcombank
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong các năm 2007-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
%09/08
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
+/-
I. Tiền gửi có kỳ hạn
12.719
36,47
20.817
40,11
37.124
51,07
163,7
1. VND
9.456
27,43
13.324
25,68
27.651
38
141
2. USD
3.263
9,04
7.493
14,43
9.473
13,07
229,6
II. Tiền gửi không kỳ hạn
22.086,5
63,41
31.004,35
59,97
35.456,5
48,78
140,4
1. VND
15.327
44
22.243,35
42,86
24.610
33,78
145,1
2. USD
6.759,5
19,41
8.761
17,11
10.846,5
15
129,6
III. Tiền gửi khác,
41,49
0,12
72,65
0,14
112,5
0,15
175,1
Tổng nguồn vốn huy động
34.847
100
51.894
100
72.693
100
150
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Techcombank đã thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của mình, két hợp với việc tự huy động vốn, tìm kiếm nguồn vốn để cho vay.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 51.894 tỷ đồng. So với cuối năm 2007 nguồn huy động tăng lên 17.047 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động tuy không đạt được kế hoạch đề ra nhưng đã có sự tăng trưởng rất tốt khi huy động dân cư tăng hơn 100% so với cuối năm 2007. Đây là một thành công lớn của Techcombank trong công tác huy động, đặc biệt là huy động từ dân cư vốn là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất trong các loại nguồn vốn huy động vào ngân hàng. Thành công này có được là do Techcombank đã có một chiến lược đúng đắn và bước đi hợp lý, bởi năm 2008 ngân hàng Nhà nước có rất nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến lượng cung tiền trong lưu thong giảm. Cũng trong năm 2008, ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 2.521 tỷ đồng (thời điểm cuối năm 2007) lên 3.642 tỷ đồng, tăng 44%. Tỷ lệ an toàn đến thời điểm cuối năm 2008 là 13,99% bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
.Đến ngày 31/12/2009, ngân hàng Techcombank có tổng nguồn vốn huy động là 72.693 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2008 và thường xuyên đạt kế hoạch hàng quý của ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn liên tục tăng trong các năm 2007, 2008 ở mức cao .Tiền gửi không kỳ hạn tăng 31,5 so với năm 2008. Tỷ trọng nguồn vốn huy động vẫn chủ yếu bằng nội tệ..
Sự biến động tỷ giá USD/VND trong năm 2007, đầu năm 2008 dã làm cho giá trị VND không ổn định có nguy cơ mất giá. Dân cư, các tổ chức kinh tế đã thực hiện hiện chuyển đổi VND sang USD để giữ cho giá trị đòng iền của họ không bị mất giá. Tuy nhiên, bước sang năm 2009, tình hình kinh tế đã bắt đầu ổn định và tỷ giá USD/VND luôn ổn định do đó dân chúng và các tổ chức kinh tế không còn phải lo ngại trong việc sử dụng VND nên việc tăng lượng nôi tệ, giảm lượng ngoại tệ trong năm là điều dễ hiểu.
Kết quả này đạt được là do có sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng, sự thuận lợi cho khách hàng gửi tiền và đổi mới trong phong cách phục vụ. Đồng thời với chính sách đúng đắn trong đa dạng hoa các nguồn vốn huy động của ngân hàng Techcombank như tiết kiệm khoong kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.. với mức lãi suất phù hợp với lãi suất trên thị trường. Đặc biệt cuối năm 2008, đầu năm 2009 do cuộc chạy đua lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng, Techcombank cũng linh hoạt thay đổi lãi suất tiền gửi theo thị trường để thu hút vốn. Có thời điểm cao nhất lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng của Techcombank lên đến 13,8% một năm. Sở dĩ có tình hình chạy đua trên là do nền kinh tế gặp khủng hoảng, lặm phát tăng cao, đồng VND mất giá. Tuy nhiên đến giữa năm 2009, đất nước bước qua khủng hoảng, kiềm chế được lạm phát, tình hình kinh tế ổn đinh, lãi suất huy độngcủa các ngân hàng, trong đó có Techcombank giảm xuống và đi vào ổn định.
Mặt khác với hệ thống chi nhánh ngân hàng rộng khắp trên toàn điạn bàn và hoạt động có hiệu quả, ngân hàng Techcombank đã có những thay đổi hét sức to lớn, nguồn vốn mang tính tự túc hoàn toàn và thực sự là một ngân hàng có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu troong lĩnh vực ngân hàng trên phạm vị địa bàn.
Hiện nay sở dĩ có được kết quả như trên là do sự cố gắng của toàn hệ thống ngân hàng Techcombank.
Thứ nhất: Đã mở rộng mạng lưới các ngân hàng khu vực, các quận nội thành đều có chi nhánh ngân hàng Techcombank
Thứ hai: luôn luôn điều chỉnh lãi suất tiền gửi thích hợp trên thị trường, vừa có sức hấp dẫn khách hàng vừa có cơ hội cạnh tranh trên thị trường.Thường xuyên có các chương trình khuyến mạihấp dẫn khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn
Thứ ba: Luôn giữ chữ tín với khách hàng gửi tiền, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng về thời gian, tiện lợi cho khách hàng khi rút tiền.
Thứ tư: Tác phong thái đô hoà nhã , văn minh lịch sự của đội ngũ cán bộ ngân hàng đối với khách hàng
Bên cạnh đó việc hiện đại hoá các trang thiết bị trong ngân hàng, đặc biệt là trong công tac thanh toán giao dịch đã thu hút được một lương lớn khách hàng dùng các hình thức thanh toán qua ngân hàng. Từ đó làm lượng tiền gửi qua các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tăng lên.
2.2.1.2. Tình hình sử dung vốn .
Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng . Do vậy sử dụng vốn quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng Techcombank nói chung đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của khách hàng trên địa bàn.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu tư liên tục được phát triển. Ta có thể biểu diễn tổng dư nợ của Techcombank qua các năm từ 2006 đến 2009 theo biểu sau:
Biểu 1: Tổng dư nợ qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009(Đơn vị: tỷ đồng)
Dư nợ qua các năm tăng trưởng tương đối ổn định mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khủng hoảng trong năm 2008, nhiều ngân hàng điêu đứng trước cảnh lạm phát, lãi suất cho vay tăng cao. Điều này cho thấy hoạt động sử dụng vốn tại Techcombank khá tốt.
Cơ cấu dư nợ theo khách hàng
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ theo khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
%
2008
%
2009
%
Dư nợ cho vay KH doanh nghiệp
12.478
60,3
18.388
67
28.880
65,2
Dư nợ tín dụng cá nhân
7.480
36
7.954
28,6
13.803
30.1
Thành phần khác
117
3,7
1.479
4,4
2.109
4,7
Tổng
20.694
100
27.821
100
44.792
100
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Cơ cấu dư nợ phân loại theo khách hàng cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2008 chiếm 67%, năm 2009 chiếm 65%, kế đến là khách hàng cá nhân chiếm khoảng 30%, phần còn lại dư nợ cho vay các thành phần khác. Tuy nhiên, danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Techcombank tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà nước. Đặc biệt từ khi ngân hàng HSBC góp vốn thì tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng theo.
Cơ cấu theo mục đích cho vay
Bảng 4 : Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay tại Techcombank
Theo mục đích vay
2006
2007
2008
2009
Dự án mở rộng SXKD
2.59%
2.42%
2.02%
2.12%
Cho vay vốn lưu động
57.93%
56.23%
54.26%
54.21%
Dự án khởi sự doanh nghiệp
1.69%
1.34%
1.21%
1.15%
Thanh toán xuất nhập khẩu
28.91%
22.34%
21.12%
21.23%
Mục đích khác
8.89%
17.67%
21.39%
21,29%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Bảng số liệu cho thấy dư nợ chủ yếu của Techcombank là cho vay vốn lưu động, chiếm hơn 50% tổng dư nợ, kế đến là dư nợ thanh toán xuất nhập khẩu và dư nợ mục đích khác, chiếm hơn 20% tổng dư nợ.
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Tính đến cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với thời điểm cuối năm 2007 trong khi đó nợ xấu chiếm 2,56%, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (dưới 3%). Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hóa nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn.
Tính đến cuối năm 2009, dư nợ đã tăng 61% so với thời điểm năm 2008 trong khi đó nợ 3-5 là 2,49% giảm 0,04% so với tỷ lệ 3-5 của năm 2008. Tỷ lệ an toàn vốn đến thời điểm cuối năm 2009 là 9,6% đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Bảng 5 : Chỉ tiêu nợ và tỷ lệ dự phòng
Đơn vị: tỷ đồng
Các chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
9.352
20.694
27.821
44.792
% tăng trưởng
163.77%
234.78%
134.44%
161%
Tỷ lệ nợ quá hạn
3.11%
3.02%
2,53%
2,49
Tỷ lệ dự phòng
1.36%
1.16%
1.25%
1.44%
Tỷ lệ an toàn vốn
17,28%
14,30%
13,99%
9,6%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank giảm rõ rệt từ năm 2006 đến năm 2009. Đáng kể là năm 2009, tỷ lệ nợ xấu, quá hạn chỉ còn 2,49%, giảm 0,04% so với năm 2008. Hai năm 2008, 2009 tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank luôn nằm trong tỷ lệ an toàn do Ngân hàng Nhà nước quy định là dưới 3%.
Tỷ lệ an toàn vốn của Techcombank luôn nằm trong tỷ lệ cao. Đến năm 2009 tỷ lệ an toàn vốn của Techcombank đạt 9,6%, thực hiện được đúng như kế hoạch ban đầu mà ngân hàng và phòng tín dụng đã đề ra.
Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn vay
Bảng 6: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn vay các năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
% 09/08
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nợ quá hạn
625,0
100
703,9
100
1.115,3
100
57,73
NQH ngắn hạn
394,8
63,17
428,5
60,88
955,5
85,67
81,25
NQH trung, dài hạn
228,1
36,49
272,9
38,78
155,5
13,94
20,75
NQH khác
2,1
0,34
2,5
0,34
4,3
0,39
66,67
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Nhìn vào bảng trên ta thấy được tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn luôn ở mức cao. Tuy nhiên, so với tổng dư nợ ngắn hạn thì lại chiếm một tỷ trọng rấ nhỏ. Nợ quá hạn ngắn hạn đang có xu hướng giảm dần. Năm 2009, nợ quá hạn giảm tương đối là 18,75%.
Trong khi đó, nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ quá hạn. Sang năm 2009, chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank đã từng bước được cải thiện. Đây là bước tiến đáng mừng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Techcombank
Các loại nợ quá hạn khác chỉ chiếm một phần nhỏ không đáng kể. Trong những năm vừa qua, nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ tín dụng Techcombank, chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện qua từng năm. Là tiền đề quan trọng mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng
Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Bảng 7: Cơ cấu nợ quá hạn theo khả năng thu hồi năm 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
+/_
Tỷ lệ%
tăng giảm
Tổng số nợ quá hạn
703,9
100
1.115,3
100
+411,4
+58,4
Nợ quá hạn dưới 180 ngày
(NQH bình thường)
613,2
87,12
891,6
79,94
+278,4
+29,06
Nợ quá hạn từ 180-360 ngày
(NQH có vấn đề)
84,7
12,03
97,1
8,71
+12,4
+1,8
Nợ quá hạn trên 360 ngày
(NQH khó đòi)
6
0,85
127
11,34
+121
+1.784,4
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Theo khả năng thu hồi, dư nợ quá hạn có thể được phân thành: nợ quá hạn bình thường, nợ quá hạn có vấn đề và nợ quá hạn khó đòi. Các khoản nợ quá hạn bình thường là những khỏag nợ đã quá hạn thanh toán từ 1 đến 180 ngày, chiếm gần một nửa các khoản nợ quá hạn của ngân hàng. Hình thức thứ hai là khoản nợ quá hạn có vấn đề. Đây là những khỏng nợ quá hạn thanh toán từ 181 ngày đến 360 ngày. Năm 2008, nợ quá hạn có vấn đề chiếm tỷ trọng là 12,03%, đến năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 8,71%. Điều này cho thấy sự tiến bộ trong công tác tín dụng tại Techcombank. Tuy nhiên nợ quá hạn khó đòi lại tăng cao ở năm 2009, chiếm đến 11,34% tổng nợ quá hạn. Đây là dấu hiệu không tốt cho conng tác tín dụng tại
Nhìn chung nợ quá hạn của Techcombank phần lớn thuộc nợ quá hạn dưới 180 ngày, tỷ lệ nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ lệ nhỏ nhất so với tổng nợ quá hạn.
Phân tích nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng
Bảng 7: Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
NQH – DN Nhà nước
153,5
25
201,5
29
390,7
33
NQH – DN tư nhân
471,5
75
502,4
71
724,6
67
SNQH
625,0
100
703,9
100
1.115,3
100
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng ta có thể thấy dư nợ chủ yếu trong những năm qua tại Techcombank thuộc về khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ ít hơn đáng kể. Sở dĩ có thực trạng này một phần là do đối tượng khách hàng vay của Techcombank đa phần là các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân. Khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước cũng có nhưng với số lượng ít hơn.
Trong các năm 2007, 2008, 2009, các doanh nghiệp tư nhân có dư nợ quá hạn dao động trong khoảng 70% tổng dư nợ quá hạn, còn dư nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước dao động trong khoảng hơn 20%, riêng năm 2009 là 33%. Tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp tư nhân giảm dần và của các doanh nghiệp Nhà nước tăng dần. Nguyên nhân là do tỷ trọng vay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước tăng dần qua các năm tại Techcombank. Thêm vào đó doanh nghiệp tư nhân hoạt động ngày càng hiệu quả nên tỷ trọng nợ quá hạn đã giảm trong cơ cấu từ hơn 70% năm 2007, 2008 xuống còn 67% năm 2009.
2.2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Techcombank Việt Nam
Những kết quả đã đạt được
Techcombank đang ngày càng nổ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao năng lực quản trị điều hành vì đó là điều kiện tiền đề trong tiến trình hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh của Techcombank.
Phần lớn các cấp lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết phải quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. Ý thức được vai trò của bộ máy kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ đối với việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng. Có sự chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng. Cử cán bộ đi học các khóa đào tạo do các chuyên gia quốc tế giảng dạy về phân tích tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và đánh giá tín dụng. Chính sách tín dụng của Techcombank có mục tiêu cụ thể về phát triển tín dụng và tập trung phát triển tín dụng vào những lĩnh vực an toàn cho ngân hàng. Có sự đa dạng hóa danh mục tín dụng, giảm dẩn tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước. Về hệ thống xét duyệt tín dụng, Techcombank đã xây dựng bộ máy xét duyệt theo các cấp từ Hội sở đến các Chi nhánh và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo quy mô hoạt động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh. Nếu khoản vay vượt quá hạn mức phán quyết của một cấp, phải trình xin ý kiến của cấp xét duyệt cao hơn.
Hoạt động giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua các cấp quản lý cơ sở tại mỗi bộ phận nghiệp vụ và cấp điều hành từng đơn vị, chi nhánh của ngân hàng. Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng có quy định các Trưởng phòng Tín dụng, Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm giám sát danh mục cho vay của đơn vị mình và kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ của các nhân viên tín dụng thuộc cấp. Chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ thông qua các cuộc kiểm toán nội bộ, đặc biệt đối với kiểm tra tín dụng. Việc kiểm toán định kỳ được thực hiện tại các Chi nhánh trong hệ thống của mỗi ngân hàng theo kế hoạch hàng năm hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất.
Ý thức được hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều loại rủi ro, Ban lãnh đạo Ngân hàng có sự chú trọng đến việc phân tích , đánh giá và quản lý các loại rủi ro chủ yếu như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý. Đã thành lập Ban Quản trị Rủi ro.
Về hoạt động tín dụng, Ban lãnh đạo ngân hàng nhận biết được khá đầy đủ các loại rủi ro tín dụng trong điều kiện môi trường hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và định lượng các loại rủi ro tín dụng theo đặc điểm hoạt động, chính sách tín dụng và năng lực của Techcombank. Đã đưa vào sử dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp và xem như là một thước đo rủi ro chung đối với khách hàng. Hệ thống này khắc phục được tình trạng cùng một khách hàng, cùng một đề nghị xin vay nhưng có Chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng kiên quyết từ chối trong khi Chi nhánh khác lại sẳn sàng cho vay.
Xây dựng các quy trình, cầm nang hướng dẫn nghiệp vụ và phổ biến đến các cấp thông qua các buổi họp, các buổi tập huấn. Có bộ phận cập nhật thong tin về ngành nghề và cung cấp cho khách hàng như : thông tin cà phê, cao su, điều, tiêu, kim loại…
Những hạn chế
Bất cập về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị điều hành
Phân định chưa rõ ràng giữa các chức năng, sự bất hợp lý của cơ cấu tổ chức là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý và trao đổi thông tin kém hiệu quả trong ngân hàng. Trong chiến lược hoạt động Techcombank chưa có sự phân tích toàn diện liên quan đến các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường dịch vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình quốc tế. Điều này có thể thấy rõ qua các báo cáo tổng kết kinh doanh hàng năm. Có sự tập trung nguồn vốn vay trong một số khách hàng, nhóm khách hàng lớn. Cần có cơ chế tính toán phân bổ vốn h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25577.doc