LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại những nhà cung cấp vốn chủ yếu và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế thì rủi ro luôn rình rấp ở mức độ cao hơn rất nhiều. Trong đó, tín dụng là một trong những loại rủi ro gây ra ảnh hưởng và thiệt hại nặng nề nhất.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng đều phải nhấp nhận rủi ro. Rủi ro tín dụn
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mang đến, có thể tồn tại ngoài ý muốn con người và thường gây ra những hậu quả khó lường .Có thể xảy ra, ở môi trường kinh doanh, rủi ro tín dụng này chúng ta có thể nghiên cứu, nhận biết và hạn chế nó. Mặt khác, thì kinh doanh tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các ngân hàng trong khi đó thì môi trường kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang gặp phải là rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ vẫn còn lớn. Vì vậy, làm thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng đang trở thành một vấn đề ngày càng bức thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài “ Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành”
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa ngân hàng; các cô chú và các anh chị tại chi nhánh Hà Thành đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thạc sĩ Nguyễn Đức Trung đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm tín dụng :
Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai,tính bản chất của ngân hàng,là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng.Thuật ngữ “Tín Dụng”(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo(tin tưởng ,tín nhiệm).Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau ,ngay cả trong quan hệ tài chính ,tùy theo từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Trong một quan hệ tín dụng cụ thể,tín dụng đựợc hiểu là giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho công ty khác.Trong trường hợp bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả hàng cho bên bán .Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay ,tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động cuả ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa )giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay (cá nhân ,doanh nghiệp và các chủ thể khác ),trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng:
Từ định nghĩa trên về tín dụng ta rút ra một số đặc trưng của tín dụng như sau :
Thứ nhất,tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời.Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa.Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó.Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Thứ hai, tín dụng mang tính hoàn trả.Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận gốc và lãi.Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn hảo lớn hơn lượng giá trị ban đầu.Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.Nói cách khác nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu,vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hi sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay .Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay .Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
1.2.Rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1.Rủi ro tín dụng trong hoạt dộng kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1.1,Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) mà Ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả nợ đúng hạn,không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lí do gì.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay ,hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào.Trong trường hợp người vay tiền phá sản ,thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn,do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
1.2.1.2, Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
a, Phát sinh từ phía khách hàng:
+Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân Hàng :
-Trì hoãn hoặc gây khó khăn.trở ngại đối với Ngân Hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất,tình hình sử dụng vốn vay.tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.tài chính của Khách hàng.
-Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định,vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng
-Chậm hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch,thuyết phục
-Đề nghị gia hạn ,điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lí do
-Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng,xuất hiện thời diểm bất thường mà không giải thích được.
-Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán
-Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì những lí do: Tiêu thụ hàng chậm,thu hồi công nợ chậm,…
-Mức độ vay thường xuyên gia tăng.vượt quá nhu cấu dự kiến.
-Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn,giá trị tài sản bị giảm sút so định giá cho vay ,có các dấu hiệu :cho người khác thuê,bán hoắc trao đổi ,…
-Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh chính .
-Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ Nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
-Dấu hiệu đầu tư các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn
-Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý,tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
-Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
-Những thay đổi bất lợi triong cơ cấu vốn ,tỷ lệ thanh khoản.
-Xuất hiện ngày càng nhiều những khoản chi phí bất hợp lý như :gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo,tiếp khách ,tập trung qua mức chi phí để gây ấn tượng như:thiết bị văn phồng hiện đại,…
-Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
-Xuất hiện dấu hiệu: từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu tỉ suât lợi nhuận cao để tìm hợp đồng lớn nhưng tỉ suât lợi nhuận nhỏ.
-Phát hiện ra quá trình khảo sát.thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư dự án không có hiệu quả .
-Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
-Do áp lực nội bộ mà tung sản phẩm ra thị truờng quá sớm hoặc đặt các hạn mức về thời gian sinh lời.
-Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
-Đối với khách hàng là tư nhân cá thể,có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết
b.Phát sinh từ phía Ngân Hàng :
+Chính sách tín dụng không hợp lý:
-Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng .Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế,đánh giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra ,xem xét thông tin từ các nguồn khác ,…
-Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu túnh bảo đảm của khách hàng .
-Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh,vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
-Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ ,không rõ ràng .
-Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,..
-Khuynh hướng cạnh tranh thái quá :giảm thấp lãi suất cho vay.
1.2.1.3, Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có bốn nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng .Đó là các nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài ,nguyên nhân từ phía khách hàng , nguyên nhân từ chính ngân hàng tạo nên,và nguyên nhan từ phía bảo đảm tín dụng.
a, Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
+ Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như:thiên tai dịch họa ,lũ lụt hạn hán .chiến tranh,.. gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
+Môi trường kinh tế:Bao gồm các yếu tố mhư:Các giai đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển,hưng thịnh,khủng hoảng hay suy thoái ),cự thay đổi cơ chế chính sách kinh tế,lãi suất,tỉ giá,CPI…
Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế :Bất kỳ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ phát triển theo một ngưỡng nhất định.
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển mạnh,hoạt động kinh doanh thuận lợi vì thế việc dẫn đến rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp hơn do hoạt động tín dụng là tương đối an toàn.Còn trong điều kiện nền kinh tế suy thoái,sản xuất bị đình trệ và ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn,khả năng trả nợ của khách hàng kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng,Ngân hàng Nhà Nước sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,lãi suất thị trường tăng,doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng.Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp chưa tăng.làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt,vì vậy rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.
+Môi trường chính trị ,pháp luật:
Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định,luôn xảy ra các cuộc chiến tranh ,bạo loạn,đình công,tranh chấp giữa các đảng phái,…thì việc kinh doanh đầu tư của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các Ngân Hàng .Trong trường hợp,các doanh nghiệp vay vốn Ngân Hàng làm ăn thường xuyên thua lỗ,không có khả năng trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán thì rủi ro tín dụng sẽ xảy ra đối với Ngân Hàng.
Ngoài ra,hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi ,không nhất quán, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật,các quy định có thể dẫn đến việc lợi dụng các khe hở của luật pháp.Điều này,là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
+Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,thì tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế.Khi tình hình kinh tế,chính trị quốc tế có những biến động sẽ rất dễ tác động đến tín dụng trong nước.
Chẳng hạn,khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra có thể làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và một số nước bị cắt đứt hoặc ngưng
trệ,làm giảm sút sức mua hàng hóa,dẫn đến việc hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ đọng và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân Hàng.Tất yếu rủi ro sẽ đến với Ngân Hàng
Hay khi chiến tranh xảy ra,nó cũng sẽ ảnh hưởng đến quốc gia có quan hệ thương mại,như:mua nguyên vật liệu,hoặc tiêu thụ sản phẩm tại quốc gia xảy ra chiến tranh.
b, Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+Đối với khách hàng là cá nhân:Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập của cá nhân.Sau khi vay vốn ngân hàng các khách hàng là cá nhân thường có những rủi ro do nguyên nhân sau:
\ Có thu nhập không ổn định
\ Rủi ro đạo đức như sử dụng vốn sai mục đích,không muốn hoàn trả nợ vay.Chẳng hạn vay mua nhà.mua xe nhưng lại dung vào mục đích kinh doanh buôn bán,…đặc biệt là trường hợp dung khoản vay Ngân Hàng để cho vay với lãi suất cao hơn hưởng chênh lệch.
\ Do công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm
\ Không có nơi cư trú ổn định
+Đối với khách hàng là doanh nghiệp,nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao gồm :
\ Về phía thị trường của doanh nghiệp:
. Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp còn hạn chế hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất tăng lên,sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ.
. Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất,không phù hợp với thị trường do đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thi trường nhỏ hơn so với mức cung.
. Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh ,thị hiếu thay đổi và không có sản phẩm nới thay thế…
Tất cả những nguyên nhân trên làm sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ Ngân Hàng .
\ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư thấp không trả được nợ và dẫn đến nợ quá hạn.
\ Trình độ của cán bộ quản lý thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm làm cho việc tổ chức và điều hành yếu kém,hiệu quả sử dụng vốn giảm,khả năng trả nợ giảm .
\ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp:khi có sự thay đổi về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bọ máy của doanh nghiệp trở nên kém đồng bộ,hiệu quả sản xuất không cao ,giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc lượng sản phẩm giảm sút.Lúc đó doanh nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận dự kiến hoặc là bị thua lỗ.
\ Do tình trạng tham nhũng diến ra trong nội bộ doanh nghiệp.
c, Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng là rất quan trọng.Theo đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân ngân hàng.Nguyên nhân cụ thể như sau:
+ Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ,chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu,chưa chú trọng đến phân tích khách hàng,xếp hạng rủi ro để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ
+ Quá chú trọng vào lợi nhuận,đặt tiêu chuẩn lợi nhuận lên trên nguyên tắc ,điều kiện tín dụng.
+ Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy,kịp thời .chính xác để xem xét phân tích trước khi cấp tín dụng .Các Ngân Hàng Thương Mại chưa chú trọng quan tâm đúng mức tới công tác thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay.Ngân hàng vẫn chưa có sự liên thông với cơ quan khác như Thuế,Hải quan ,..để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp.
+ Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng không thường xuyên dẫn đến việc phát hiện những món vay có dấu hiệu rủi ro chậm và xử lý khó khăn hơn.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng,đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng .
+ Do yếu kém về mặt kĩ thuật,nghiệp vụ,cán bộ tín dụng thiếu khả năng phân tích một cách khoa học về báo cáo tài chính của người vay vốn,khả năng thị trường hiện tại và trong tương lai,chu kỳ vòng đời sản phẩm,…
d , Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng :
+ Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
\ Do sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi(phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch của các tài sản này)
\ Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận,nắm giữ các tài sản đảm bảo để xử lý chúng
\ Tài sản đảm bảo khó định giá,tính khả mại thấp…
\ Có những tranh chấp về mặt pháp lý
+ Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh ):
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ.
1.2.2, Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mông đợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì Ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.
Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ thống rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các ngân hàng sử dụng các phương pháp sau:
- Cách đo thứ nhất, là nợ quá hạn: Đây là khoản tín dụng cấp ra nhưng không thể thu hồi đúng hạn do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn
- Cách đo thứ hai, là:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
----------------------------------------------
Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro
- Cách đo thứ ba, là
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
---------------------------------------------
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
- Cách đo thứ tư là:
Nợ quá hạn trong kỳ
------------------------------
Tổng dư nợ
- Một số các Ngân hàng Thương mại khác, còn sử dụng các tỷ lệ như:
Nợ khó đòi Nợ khoanh
------------------------------- ; --------------------
Tổng dư nợ( nợ quá hạn) Nợ quá hạn
-Hạn mức rủi ro: Tỷ lệ này biểu hiện một chỉ số so với vốn của ngân hàng. Chỉ số này tính đến mức độ rủi ro mà vốn của ngân hàng có thể trang trải những khoản tổn thất phát sinh cho từng loại hoạt động tín dụng. Ở Việt Nam, chỉ tiêu này được quy định : Một ngân hàng không được phép cho vay một khách hàng vượt quá 15% Vốn tự có của ngân hàng.
1.2.3, Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.3.1, Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu,tham số định hướng cho cán bộ ngân hàng,những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách được xây dựng khoa học,cẩn thận thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình,tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh.Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế.Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng.
Một chính sách tín dụng tốt thường bao gồm các yếu tố cơ bản:
-Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan trọng như:cân đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tính an toàn,mục tiêu đạt thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng như tính an toàn trong hoạt động vay vốn.
-Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ lệ phần trăm các khoản cho vay theo đối tượng,theo thời hạn,theo vị trí địa lý …để đạt được mức độ đa dạng hóa như ngân hàng mong muốn.
-Xác định quyền hạn,trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia vào quá trình ra quyết định cho vay : Chính sách tín dụng cần quy định cụ thể trách nhiệm của Ban giám đốc,bộ phận chức năng và quyền hạn của các phòng ban và cán bộ tín dụng.Tính đồng bộ,hệ thống trong hoạt động sẽ tạo ra sự nhịp nhàng,tránh chồng chéo cũng như bỏ sót.
-Đưa ra các tiêu thức tín dụng :Một chính sách tín dụng tốt phải quy định điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận được,những yếu tố cần xem xét quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả của công tác triển khai tín dụng sau này cũng như khả năng hoàn vốn của khách hàng.
-Xác lập các phương pháp kiểm soát :Chính sách tín dụng cần quy định lịch trình kiểm soát các khoản vay,quy định báo cáo các vấn đề có liên quan với các cấp quản lý ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của công nghệ trong hoạt động kiểm tra.
1.2.3.2, Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng :
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng,và rủi ro thì luôn cùng chiều với lợi nhuận dự kiến.Vì vậy,rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong nghiệp vụ thường xuyên chủ yếu của ngân hàng –cấp tín dụng .Nhưng như thế không có nghĩa là biện pháp ngăn ngừa rủi ro cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận.Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng tỷ lệ cho vay trong cơ cấu sử dụng vốn .Một trong những giải pháp cho bài toán lợi nhuận -rủi ro của ngân hàng là sử dụng biện pháp chuyển rủi ro giữa các ngân hàng.
- Đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn,khả năng đáp ứng của một ngân hàng không đủ hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được nợ .Thông thường trong trường hợp này các ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.Đối với các hợp đồng đồng tài trợ ,quá trình thẩm định dự án cũng như việc đánh giá chất lượng các khoản vay sẽ chặt chẽ hơn,chính xác hơn do đó sẽ giảm tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng .Nhờ việc hợp tác,các ngân hàng thương mại có thể phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động đồng tài trợ được an toàn,hiệu quả và hạn chế dược những bất trắc xảy ra.Trong trường hợp xấu nhất ,rủi ro đã xảy ra thì hậu quả của nó được phân tán giữa các chủ thể nên tổn thất mà một ngân hàng phải gánh chịu là nhỏ so với khi ngân hàng đó đứng ra cho vay toàn bộ dự án.
- Mua bảo hiểm cho vay :Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều thuận lợi,nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro(như công ty Bảo Hiểm) bằng cách mua bảo hiểm cho vay.
- Bán rủi ro : Là hình thức chuyển rủi roc ho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro.Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao,ngân hàng có thể khó chịu nổi rủi ro xảy ra,ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho một ngân hàng khác hoặc trung gian tài chính chấp nhận rủi ro để hưởng hoa hồng phí.
1.2.3.3, Xếp hạng rủi ro tín dụng
Xếp hạng tín dụng là cách ước tính chính thức tín dụng từ trước đến nay của cá nhân hay công ty và khả năng chi trả bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra ,phân tích hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm của cá nhân và công ty kinh doanh .
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng giúp phân loại theo mức độ rủi ro tương ứng với nguyên nhân phát sinh .Điều này cho phép ngân hàng thương mại xác định chính xác hơn những đặc điểm của danh mục cho vay,xác suất xuất hiện các khoản vay xấu.Các hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng thường xem xét hiện trạng tài chính và khả năng hoàn trả của người vay,giá trị hiện tại và thanh khoản của đảm bảo,các nội dung khác liên quan đến người vay- những dấu hiệu giúp đánh giá triển vọng thu hồi gốc và lãi.Đặc biệt yếu tố về dòng tiền tương lai của khách hàng ngày càng được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng được xem xét và cập nhật phù hợp với thông tin thu thập được.Các khoản vay dược xem xét thường xuyên để giúp cho việc xếp hạng được chính xác và cập nhật.Việc xếp hạng cụ thể đối với các khoản vay lớn ,độ phức tạp cao.rủi ro cao hoặc các khoản tín dụng có vấn đề cần được xem xét định kỳ.
Tóm lại.các ngân hàng cần định kỳ thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng cho khách hàng,đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phòng,điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay,tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
1.2.3.4, Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro
Khi rủi ro tín dụng xảy ra các ngân hàng thương mại thường phát mại tài sản đảm bảo tín dụng của khách hàng,đồng thời sử dụng quỹ dự phìng (dự phòng chung,dự phòng cụ thể)để bù đắp những tổn thất xảy ra,
Ngân hàng phải thường xuyên phân loại tài sản theo các nhóm :
- Tín dụng dưới tiêu chuẩn: Ngân hàng bộc lộ rủi ro do chất lượng bảo đảm tín dụng giảm sút hay khách hàng có biểu hiện mất khả năng trả nợ.
- Tín dụng có vấn đề: Khả năng tổn thất tín dụng rất lớn đối với ngân hàng.
- Tổn thất tín dụng : Bao gồm những khoản tín dụng không thu hồi được gốc và lãi.
Tổng tổn thất tín dụng đối voiứ ngân hàng được tính theo quy tắc chung là:
- Lấy dư nợ nhóm “tín dụng dưới tiêu chuẩn ” nhân với hệ số 0,20.
- Lấy dư nợ nhóm “ tín dụng cá vấn đề ’’ nhân với hệ số 0.50.
- Lấy dư nợ nhóm “tổn thất tín dụng ” nhân với hệ số 1,00.
Cộng kết quả của các nhóm lại bta tính được “ tổng tổn thất tín dụng” đối với ngân hàng.Nếu tổng tổn thất tín dụng lớn hơn quỹ dự trữ tổn thất tín dụng và vốn cổ phần của ngân hàng,thì nhà quản trị kinh doanh ngân hàng có thể phải thay đổi chính sách cho vay hay có kế hoạch bổ sung quỹ dự trữ tín dụng và vốn cổ phần.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị tổn thất .Qua đó giúp ngân hàng tránh được trường hợp khó khăn về tài chính trong hoạt động có thể dẫn đến đổ vỡ.Tại Việt Nam hiện nay ,việc trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng dược thực hiện theo quyết định của Ngân Hàng Nhà Nước.Trong công tác trích lập dự phòng rủi ro,các chỉ tiêu sau cần được thường xuyên xác định:
Giá trị không thu được
* Tỷ lệ tổn thất = -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
* Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ nhóm 3,4,5
* Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
1.2.3.5, Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách hàng gặp brủi ro,dòng tiền của khách hàng không đúng như dự kiến.
Khi xem xét tài sản bảo đảm các ngân hàng thương mại cần chú ý một số điểm sau :
- Giá trị của đảm bảo tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.Bởi bảo đảm tín dụng không những là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng mà còn nâng cao ý thức của khách hàng trong việc trả nợ .Vì vậy ,nếu giá trị của tài sản đảm bảo nhỏ sẽ làm cho người vay có động cơ không trả nợ.
- Tính lỏng của tài sản phải cao.Tức là tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ,khả năng chuyển đổi từ tài sản sang tiền mặt dễ dàng.Tính lỏng của tài sản sẽ ảnh hưởng đến thời gian,chi phí của ngân hàng.
- Có cơ sở pháp lý đầy đủ để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.
1.2.3.6, Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp,các khoản vay thường lớn và chênh lệch giữa thu nhập-chi phí của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng,vì thế chỉ cần một số ít khoản vay không thu được sẽ làm cho toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng bị mất và họ đối mặt với nguy cơ phá sản.Nhận dạng các nguồn rủi ro có thể xảy ra và lượng hóa nó là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng.Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn,phân tích tài chính doanh nghiệp được xem là công cục hữu hiệu để ngân hàng nhận dạng và đánh giá nguy cơ rủi ro xảy ra đối với món vay.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp,ngân hàng thương mại cần đánh giá 3 rủi ro sau:
-Phân tích các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính: Việc phân tích sự biến đổi các khoản mục sẽ giúp ngân hàng xác định được các vấn đề đang phát sinh tại doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra những dự báo triển vọng về tình hình tài chính tương lai.Những khoản mục ngân hàng cần làm rõ chủ yếu nằm trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập.
- Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu: Thông tin từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập thường được bổ sung bằng việc phân tích các hệ số tài chính.Để thấy rõ những vấn đề của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng các nguồn lực,khả năng kiểm soát chi phí,khả năng tiêu tụ sản phẩm,khả năng trang trải chi phí tài chính,khả năng thanh toán khả năng sinh lợi,.. Ngân hàng cần chú trọng phân tích các hệ số tài chính sau: hiệu suất sử dụng các nguồn lực ,khả năng tiêu thụ sản phẩm ,khả năng sinh lợi,khả năng thanh toán ,đòn bẩy tài chính.
- Phân tích phương án tài chính dự tính: Ngân hàng chú trọng đánh giá phương án tài chính dự tính cũng như các điều kiện tài chíh của doanh nghiệp tương lai .Nó sẽ giúp ngân hàng nhận biết dược khả năng sinh lợi,nhu cầu vay,khả năng trả nợ và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.Vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm khi đánh giá phương án tài chính này là tính khả thi của phương án mà doanh nghiệp đề xuất.
Như vậy báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi “ Liệu ngân hàng có gặp phải rủi ro nếu như ngân hàng chấp nhận hợp tác với doanh nghiệp không?” Việc đánh giá rủi ro này là khá khó khăn,phụ thuộc vào trình độ năng lựccũng như tính nhạy bén,linh hoạt của người phân tích.Tuy nhiên, 3 rủi ro mà ngân hàng cần đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng xem xét nguy cơ rủi ro xảy ra,để đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm phòng chống rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan
Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã có bề dày hoạt động hàng trăm năm,nhưng đứng trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998 đã bị chao đảo.Nhiều công ty tài chính và ngân hàng bị phá sản buộc phải sát nhập lại.Tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ chính sách ,cách thức quy trình,hoạt động ngân hàng ,trong đó đặc biệt là lĩnh vực tín dụng ,nhằm giảm thiểu rủi ro …Đi đôi với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ,xác định khách hàng ,mục tiêu,chủ động tiếp thi khách hàng…một loạt thay đổi trong tín dụng đã được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệt để.
Tại Bangkok Bank,nếu như trước đây các bộ phận trong quy trình tín dụng gộp làm một thì nay đã tách hẳn làm hai bộ phận độc lập với nhau:bộ phận tiếp nhận và bộ phận giải quyết hồ sơ,bộ phận thẩm định.Trong đó,bộ phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định tín dụng,gồm :chiến lược và kế hoạch kinh doanh ,báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là một thay đổi can bản của Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập,khách._. quan trong quá trình thực thi công việc.
Tương tự ,tại Siam Comercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 3 bộ phận : Marketing khách hàng ,bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay.Ngân hàng đã phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau: khách hàng tiêu dùng,khách hàng kinh doanh,khách hàng cá nhân,từ đó nhận rõ tính chất khác nhau làm cơ sở cho việc xác định nhiệm vụ cụ thể có những nét khác nhau cho từng bộ phận nói trên trong việc tiếp nhận và giải quyểt hồ sơ,thẩm định và giải quyết hồ sơ ,thẩm định và quyết định
Kasikom Bank đã tổng kết quy trình cho vay cần được tuân thủ như sau:
Tiếp xúc khách hàng- Phân tích tín dụng- Thẩm định tín dụng – Đánh giá rủi ro tín dụng – Quyết định cho vay – Thủ tục giấy tờ hợp đồng giải ngân- Đánh giá chất lượng xem lại khoản vay.
Trong quy trình nói trên ,việc tiếp thị bán hàng ( nhân viên tín dụng gặp khách hàng ) và bộ phận quyết định tín dụng là độc lập với nhau.
Một trong những phương pháp phân tích tín dụng được các ngân hàng Thái Lan sử dụng phổ biến đó là phương pháp cho điểm khách hàng. Như SCIB đã áp dụng việc cho điểm khách hàng để quyết định cho vay đối với tín dụng bán lẻ và để xem xét cho vay đối với tín dụng doanh nghiệp.Hạng uy tín dtín dụng được xếp hạng từ AAA (chất lượng cao ,rủi ro thấp.khả năng trả nợ cao nhất )đến D( nguy cơ vỡ nợ).Các hạng tín dụng này được xếp theo tiêu chuẩn của S& P(Standard and Poor ).
Còn Kasikon Bank đã áp dụng xếp hạng tín dụng như là một công cụ tự động đối với các khoản cho vay tiêu dùng ( thẻ tín dụng ),cho vay cầm cố ,thế chấp. cho vay cá nhân,cho vay doanh nghiệp nhỏ.Ngân hàng đã sử dụng mẫu giao dịch của khách hàng hiện có về lịch sử pháp lý ,lịch sử giao dịch,lịch sử thanh toán và các số liệu lịch sử khác để dự báo rủi ro ,đồng thời ứng dụng chấm điểm .Họ sử dụng các dữ liệu các chương trình ứng dụng tín dụng như: giới tính,tuổi tác,tìh trạng hôn nhân ,kinh nghiệm làm việc ,số dư tiền gửi của khách hàng…
Sau khi cho vay,các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra,giám sát các khoản vay.Chẳng hạn như tại SCIB có hai bộ phận: bộ phận tác nghiệp và bộ phận tái xét. Bộ phận tác nghiệp giám sát sự thay đổi những rủi ro của các khoản vay và có hành động thích ứng kịp thời.Bộ phần giám sát nhằm đảm bảo tất cả các điều khoản và điều kiện của khoản vay phải được tuân thủ.Bộ phận tái xét quy định cụ thể phương pháp tái xét phải thực thi quy định của ngân hàng trung ương Thái Lan .Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng quản lý danh mục tín dụng ,báo cáo xếp hạng tín dụng ,các khoản vay có vấn đề và danh mục khoản vay cần giám sát ,khoản nợ không hoạt động.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam
Từ những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới ,có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau:
Thứ nhất,tách bạch,phân công rõ chức năng các bộ phận ,các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.Có thể thấy điều này ở các ngân hàng Bang Kok Bank và Siam commercial bank (SCB ).Để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khoản vay,các ngân hàng thương mại Việt Nam nên tổ chức bộ phận tín dụng theo hướng :độc lập phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận thẩm định riêng để đảm bảo sự độc lập trong quyết định cấp tín dụng,kiểm soát toàn bộ quy trình cấp tín dụng từ giai đoạn khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả hết.Thành lập một bộ phận độc lập trong từng ngân hàng thương mại,chuyên sâu nghiên cứu ,phân tích và dự báo về sự phát triển của thành phần kinh tế ,khu vực kinh tế ,các ngành hàng,khách hàng. Trên cơ sở phân tích đưa ra những dự báo và chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn, khả năng chấp nhận rủi ro.
Thứ hai, ban hành hệ thống chấm điểm đánh giá xếp loại khách hàng hữu hiệu ,trên cơ sơ đó xếp loại khách hàng và có chính sách tín dụng phù hợp với từng khách hàng.
Thứ ba, xây dựng và áp dụng rộng rãi hệ thống đo lường ,giám sát các loại rủi ro tín dụng theo thông lệ ngân hàng quốc tế.
Thứ tư, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.Rất nhiều ngân hàng Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp,không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay.Vì thế ,hậu quả tín dụng là nợ có lúc lên tới 40% (1997-1998) .Sở dĩ có điều này là do một số ngân hàng đã không đủ nghiêm ngặt tín dụng trong quá trình cho vay.Đây cũng là thực trạng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Phần lớn các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Cho vay khách hàng chỉ dựa trên tài sản đảm bảo mà bỏ qua các yếu tố khác như năng lực tài chính,uy tín ,hiệu quả kinh doanh của dự án…
Như vậy, chương 1 đã tìm hiểu những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng.Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng mà các ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện.Nghiên cứu kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế giới,từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.Tìm hiểu những vấn đề mang tính lý luận là cơ sở để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ở chương 2 được đầy đủ và chính xác hơn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1.Tổng quan về chi nhánh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNO&PTNT) được thành lập vào đầu năm 1988, trên cơ sở tách từ ngân hàng Nhà Nước theo nghị quyết 3- khóa VI của ban chấp hành Trung ương, nghị định ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Sự ra đời của NHNO&PTNT Việt Nam đã đóng góp những thành quả nhất định đối với sự phát triển của ngành nói chung và ngành kinh tế nói riêng.
Nhìn lại, qua trình xây dựng và trưởng thành, có thể thấy thành tựu đáng tự hào trong hoạt động của NHNO&PTNT Việt Nam. Ban đầu, ngân hàng nông nghiệp vốn thuần túy là hoạt động trong nước, chủ yếu là tín dụng truyền thống. Tuy nhiên, ngay từ những ngày đầu ban lãnh đạo đã nhận thức được rằng để tồn tại và phát triển, phải mở rộng hoạt động ngân hàng đa năng, đồng thời không ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh. Bởi vậy, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, của toàn ngành ngân hàng NHNO&PTNT đã góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Có thể nói giờ đây tên và biểu tượng của NHNO&PTNT Việt Nam đã trở nên quen thuộc và có uy tín trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Được đánh giá là một trong bốn ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam. Hiện nay, NHNO&PTNT Việt Nam có quan hệ với hơn 600 Ngân hàng trên thế giới, đã và đang mở rộng hoạt động cho thuê tài chính, kinh doanh vàng bạc, chứng khoán, Bảo hiểm nhân thọ, Mua- bán nợ,…NHNO&PTNT đã được cộng đồng Châu Âu(EU) lựa chọn để thực hiện dự án cho vay người hồi hương, đồng thời tiếp nhận thực hiện các dự án lớn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á,…
NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành, có trụ sở đặt tại số 126 đường Lê Thanh Nghị- Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội. Có con dấu riêng, có Bảng cân đối tài sản và nhận chỉ tiêu tài chính theo quy định, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHNO&PTNT và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với NHNO&PTNT.
Mặc dù, mới được thành lập trong thời gian ngắn, nhưng cho tới nay, chi nhánh Hà Thành luôn thực hiện chức năng và nhiệm cụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc các quy định của NHNO&PTNT cũng như chấp hành luật Ngân hàng nhà nước và các nghị định của chính phủ, cá chủ trương chế độ chính sách của toàn ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh như hiện nay cũng như hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt hơn khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế WTO, Chi nhánh Hà Thành luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh của mình, cũng như luôn củng cố, đổi mới đội ngũ cán bộ, xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp. Góp phần không nhỏ vào sự thành công chung của NHNO&PTNT Việt Nam.
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành.
Khi hình thành, đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh là 47 người, trong đó có 8 thạc sỹ, 34 cử nhân, và 5 người qua đào tạo hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành Ngân hàng. Chi nhánh bao gồm 4 phòng ban, dưới sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc
- Phòng kinh doanh:
Là nơi tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn thác tín dụng của chính phủ cũng như của các tổ chức kinh tế vấc nhân trong nước và nước ngoài đầu tư qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam. Ngoài ra, còn tiến hành thẩm định các dự án tín dụng cho vay: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự án tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh L/C trả chậm và tổ chức thực hiện thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro để tiến hành cho vay Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ
- Phòng kế hoạch- tổng hợp.
Là phòng có nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng quý, hàng năm của chi nhánh.
- Phòng kế toán-ngân quỹ
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHNO&PTNT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
- Phòng hành chính nhân sự
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHNO&PTNT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh tế tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% ss
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% ss
Tổng VHĐ
266.659
100
350.259
100
131,4
665.144
100
189,9
1.TheoTPKT
-TCKT
-Dân cư
-TG TCTD
106.000
73.889
86.770
39,8
27,7
32,5
198.936
73.289
78.034
56,8
20,9
22,3
187,7
99,2
89,9
382.342
214.504
68.298
57,48
32,25
10,72
192.2
292,7
87,5
2.Loại tiền
- VND
- Ngoại tệ quy đổi
170.593
96.066
63.97
36,03
316.675
33.584
90,4
9,6
185,6
35,0
519.675
145.469
78,13
21,87
164,1
483,2
Nguồn : Phòng kinh doanh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi huy động từ Tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm.Năm 2005, nguồn vốn này là:106.000 triệu đồng, chiếm 39,8% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006, 2007 là: 198.936 triệu đồng và 382.342 triệu đồng chiếm 56,8% và 57,48% tổng nguồn vốn huy động. Điều này là do, chi nhánh chịu tác động mạnh từ một số khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp có nguồn thu lớn ,đã tác động không nhỏ đến Cân đối kế hoạch kinh doanh cũng như thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn mà ngân hàng cấp trên giao.
Biểu 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Biểu 2.1.1 : Tình hình huy động vốn theo TPKT tại chi nhánh
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần chú trọng đến việc nâng cao nguồn vốn huy động từ các Tổ chức dân cư. Vốn huy động từ các tổ chức dân cư nhìn chung còn thấp qua các năm về số tuyệt đối. Năm 2005 là :73.889 triệu đồng, chiếm 27,7% tổng vốn huy động. Năm 2006 là :73.289 triệu đồng,giảm 600 triệu đồng so với năm 2005, chiếm 20,9% tổng vốn huy động. Năm 2007 là:214.504 triệu đồng, tăng 141.215 triệu đồng so với năm 2006, chiếm 32,25% tổng vốn huy động. Nhìn chung ,nguồn vốn huy động từ dân cư chưa ổn định qua các năm. Năm 2006, nguồn vốn huy động chưa thể hiện tính vững chắc và ổn định lâu dài do nguồn vốn từ dân cư còn chiếm tỷ lệ chưa cao (20.9%). Năm 2007. do chi nhánh đã tập trung mọi nguồn lực để làm công tác huy động vốn tại địa phương ,nên nguồn vốn huy động từ dân cư đã tăng lên một cách rõ rệt (141.215 triệu đồng). Đây là một sự cố gắng nỗ lực lớn của tập thể Ban Lãnh Đạo,cán bộ công nhân viên NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế,có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005, nguồn vốn này là: 86.770 triệu đồng , chiếm 32,5% tổng vốn huy động. Năm 2006,2007 là 78.043 triệu đồng, chiếm 22,3% và 10.27% tổng vốn huy động. Thể hiện, chi nhánh đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của NHNO&PTNT Việt Nam về việc giảm nhận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Số tiền
+/- (%)
Số tiền
+/-(%)
Tổng dư nợ
198.931
298.414
+50,01
477.157
+59,90
1.Theo kỳ hạn nợ
- Dư nợ ngắn hạn
- Dư nợ trung dài hạn
141.426
57.505
226.405
72.009
+60,09
+25,22
386.202
90.955
+70,58
+26,31
2. Theo TPKT
- Dư nợ DNNN
- Dư nợ DNNQD
- Dư nợ cá thể,HGD
181.350
6.325
11.256
277.380
13.274
7.760
+52,95
+109,87
-31,06
428.884
28.133
20.140
+54,62
+110,94
+159,54
Nguồn : Phòng kinh doanh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
Qua bảng 2.2 ta thấy: Hoạt động tín dụng của chi nhánh có xu hướng mở rộng và tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh tương đối cao so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Tổng dư nợ năm 2006, đạt : 298.414 triệu đồng, tăng 99.483 triệu đồng so với năm 2005, tương đương 50,01%( tong khi dư nợ khối ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội đạt 132.000 tỷ đồng, tăng 26,4%). Tổng dư nợ năm 2007 đạt : 477.157 triệu đồng ,tăng 178.743 triệu đồng so với năm 2006,tương đương 59,9%
Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn truyền thống, chưa chú ý đúng mức vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ sản xuất kinh doanh, tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh trong tổng dư nợ còn thấp. Vì vậy, sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Năm 2006, dư nợ DNNN đạt : 277.380 triệu đồng, tăng 96.030 so với năm 2005, tương đương 52,95% ; dư nợ DNNQD đạt : 13.274 triệu đồng, tăng 6.949 triệu đồng so với năm 2005, tương đương 109,87%. Riêng dư nợ cá thể và hộ gia đình đạt : 7.760 triệu đồng,giảm 3.496 triệu đồng so với năm 2005, tương đương 31,06%. Nguyên nhân dẫn đến dư nợ cá thể & hộ gia đình giảm là do biến động bất lợi về giá cả kinh doanh bất động sản đã ảnh hưởng đến nhiều khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực này,hoặc một số khách hàng rút một phần vốn vay sản xuất kinh doanh chuyển sang kinh doanh nhà đất dẫn đến thua lỗ. Làm chất lượng tín dụng giảm,tác động đến khả năng tăng trưởng tín dụng.
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh gia tăng đáng kể theo thành phần kinh tế. Dư nợ DNNN đạt : 428.884 triệu đồng ,tăng 151.504 triệu đồng so với năm 2006, tương đương 54,62% ; Dư nợ DNNQD đạt : 28.133 triệu đồng , tăng 14.859 triệu đòng so với năm 2006, tương đương 110,94% ; Dư nợ cá thể và hộ gia đình đạt : 20.140 triệu đồng , tăng 12.386 triệu đồng so với năm 2006, tương đương 159,54%. Đạt được kết quả như trên, là nhờ sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của chi nhánh ngân hàng.
2.2.3, Hoạt động cung cấp dịch vụ
Các ngân hàng hiện nay có xu hướng tăng nguồn thu từ phí dịch vụ, giảm dần nguồn thu từ các dịch vụ truyền thống như cho vay, nhằm giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, hiện tại dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng chue yếu vẫn là dịch vụ truyền thống ( tiền gửi,tiền vay,thanh toán ,ngân quỹ),việc ứng dụng công nghệ hiện đại ,dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thiếu sản phẩm phụ vụ nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách hàng.Mặc dù, dịch vụ liên tục tăng qua các năm ,nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng thu nhập.Thu dịch vụ năm 2007 đạt :635 triệu đồng,tăng 10,35% so với năm 2006, chiếm 0,27% trong tổng thu nhập : 235.160 triệu đồng.
*Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 2.051.944 USD giảm so với năm 2006, năm 2006 đạt:3.890.774 USD. Ngoài ra chi nhánh từng bước mở rộng huy động các nguồn ngoại tệ khác như : EUR nhằm đa dạng các loại nguồn vốn huy động.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế : trong năm 2007 có sự tăng trưởng về khách hàng đó là : Công ty dệt may Hà Nội ;đây là khách hàng tiềm năng về thanh toán quốc tế,tuy nhiên do mới đặt quan hệ cho nên doanh số hoạt động còn khiêm tốn. Trong năm đã thực hiện mở 28 L/C và 5 món thông báo nhờ thu với tổng giá trị 7.798.303 USD cho các nhu cầu nhập khẩu như đã nêu trên ; 9 món thông báo L/C xuất khẩu các loại hàng hóa như: cao su, cà fê .một số mặt hàng nông sản với tổng giá trị 213.188 USD ,..
Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ : chi nhánh đã triển khai mua bán 2 loại ngoại tệ : USD,EUR, hoạt động kinh doanh này đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ như :nguồn vốn hoạt động,dư nợ .nghiệp vụ thanh toán quốc tế,..luôn luôn tăng trưởng.Mặt khác đã tạo cho chi nhánh một lợi thế cạnh tranh ,thu hút khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ này.
* Dịch vụ thẻ:
Số lượng thẻ phát hành năm 2007,là :2894 thẻ ,đạt 44,7% so với kế hoạch ,đưa số lượng thẻ phát hành tính đến thời điểm 31/12/1007 là 5472 thẻ ,tăng 83,4% so năm 2006.Việc phát triển thẻ ATM đã góp phần đưa thu dịch vụ thẻ tăng 15,87% so năm 2006.
Dịch vụ thẻ quốc tế đã được triển khai thực hiện tại chi nhánh ,các bộ phận liên quan cũng nhanh chóng nắm bắt quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhanh chóng và tốt hơn.Tuy nhiên, kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế và phát triển các cơ sơ chấp nhận thẻ còn hạn chế ,đòi hỏi các phòng cần quan tâm hơn nữa.Bên cạnh đó, cũng cần có quy định rõ ràng hơn trong việc Maketting cho phát triển dịch vụ thẻ tại các phòng nghiệp vụ thẻ để đạt kết quả tốt.
* Công tác tiền tệ kho quỹ.
Bảng 2.3: Tình hình thu- chi tiền mặt tại chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ (%)
Tổng thu VND (tỷ đồng)
Tổng chi VND (tỷ đồng)
Tổng thu ngoại tệ(triệu USD)
Tổng chi ngoại tệ (triệu USD)
1.394
1.394
2,205
2,204
1.420
4.410
9,507
9,506
101,90
101,80
431,16
431.31
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 ,2007
Công tác tiền tệ,. kho quỹ luôn đảm bảo tốt nhu cầu của khách hàng ,thu –chi kịp thời đúng quy trình,không để xảy ra mất an toàn kho quỹ. Chủ động khai thác mọi nguồn thu tiền mặt nộp vào ngân hàng ,tổ chức thu tiền lưu động theo yêu cầu của khách hàng. Chấp hành nghiêm túc mức tồn quỹ quy định. Trong thu-chi tiền mặt đã trả lại nhiều món tiền thừa cho khách hàng với tổng số 77 món, trị giá : 76.920.000 đồng. Quản lý tốt tài sản và chứng từ có giá.
2.2.4, Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành trong thời gian gần đây.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu nhập
134.562
235.160
425.880
Tổng chi phí
127.534
226.347
408.896
Chênh lệch thu-chi
+ 7.028
+ 8.813
+ 16.984
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007
Qua bảng thống kê trên ta thấy lợi nhuận của chi nhánh ổn định qua các năm.Năm 2006, tổng thu nhập đạt : 235.880 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là :100.598 triệu đồng ,tương đương 74,75%, chênh lệch thu-chi có lãi đạt 8.813 triệu đồng. Năm 2007, tổng thu nhập đạt : 425.880 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là : 190.720 triệu đồng ,tương đương : 81,10%,chênh lệch thu-chi có lãi đạt :16.984 triệu đồng vượt kế hoạch mà chi nhánh đã đặt ra 17,6%. Đạt được kết quả như trên là một sự cố gắng lớn của toàn thể cán bộ ,công nhân viên toàn chi nhánh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như: tăng thu dịch vụ chuyển tiền, thu chi tiền theo yêu cầu của khách hàng ,đặc biệt thu dịch vụ từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của chi nhánh.
2.3, Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
2.3.1, Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong những năm qua.
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh qua các năm có xu hướng tăng: Năm 2005, dư nợ cho vay đạt : 198.931 triệu đồng, đến năm 2006, dư nợ cho vay đạt 298.414 triệu đồng,tăng so với năm 2005 là : 99.483 triệu đồng,tương đương 50,01%. Năm 2007, dư nợ đạt :477.157 triệu đồng ,tăng so năm 2006 là : 178.743 triệu đồng ,tương đương 59,90%
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình tín dụng tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
198.931
100
298.414
100
477.157
100
1.Theo kỳ hạn nợ
- Ngắn hạn
- Trung&Dài hạn
141.426
57.505
71,09
28,91
226.405
72.009
75,87
24,13
386.202
90.955
80,94
19,06
2. Theo loại tiền
- VND
- Ngoại tệ quy đổi
160.480
38.451
80,07
19,93
250.445
47.969
83,93
16,07
387.532
89.625
81,22
18,78
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007
Năm 2005, do sự quán triệt và chỉ đạo của ngân hàng nhà nước và NHNO&PTNT trong công tác tín dụng , về đẩy mạnh các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng hợp lý đi đôi với năng lực quản lý và kiểm soát chặt chẽ vốn vay.
Tuy nhiên, năm 2005 cũng là năm mà nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi giá dầu mỏ thế giới tăng cao và liên tục cùng những thảm họa thiên tai như:bão lụt, dịch cúm gia cầm ,.. do vậy làm chỉ số giá cả tăng cao 8,4%( Hà Nội là 9,46%) chủ yếu là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu .Do vậy ,mà nó đã có tác động đến dư nợ vay đối với nền kinh tế .Năm 2005 dư nợ tại chi nhánh đạt : 198.931 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 6,97%. Đây là sự cố gắng và nỗ lực rất lớn của chi nhánh trong điều kiện thị trường có nhiều diễn biến phức tạp. Sang năm 2006, dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh là : 298.414 triệu đồng ,tăng 99.483 triệu đồng,tăng so với kế hoạch đã đặt ra của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ,tăng 50,01% so với năm 2005. Trong khi dư nợ cho vay của khối NHTM tên địa bàn Hà Nội đtj 132.000 tỷ VND, tăng 26,4%. Có được sự tăng trưởng tín dụng này, là do chi nhánh đã tập trung đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực đầu tư các mặt hàng xuất nhập khẩu : nguyên liệu sợi,cao su ,cà fê…
Bước sang năm 2007, được sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong công tác tín dụng về đẩy mạnh biện pháp nâng cao nâng cao chất lượng tín dụnggắn liền với tăng trưởng tín dụng. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng ,giảm dần dư nợ đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém ,vốn chủ sở hữu thấp hơn quy định ,nâng cao chất lượng thẩm định dự án ,coi trọng hiệu quả kinh tế ,thực hiện nghiêm túc các cơ chế tín dụng hiện hành nên dư nợ năm 2007 của chi nhánh đã tăng cao. Năm 2007,dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh là: 477.157 triệu đồng ,tăng so với năm 2006là :178.743 triệu đồng ,tương đương :59,90%.Vượt mức kế hoạch đặt ra 12,5% .Để có được kết quả như trên ,là do chi nhánh đã tạp trung chủ yếu mở rộng đầu tư các lĩnh vực:mặt hàng xuất nhập khẩu: cao su ,cà fê,hạt điều, sắt thép ,máy móc ,công cụ ,hóa chất chế biến thức ăn gia súc,…Thu mua và tiêu thụ nội địa các mặt hàng nông sản: ngô,hạt điều, tiêu,..Đầu tư xây dựng cơ bản ,xây dựng nhà điều hành, giới thiệu sản phẩm,..Cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đặc biệt ,chi nhánh còn khuyến khích cho vay tiêu dùng : mua sắm đồ dùng sinh hoạt,sửa chữa nhà ở ,mua ô tô,..
Tuy nhiên tăng trưởng tín dụng của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn truyền thống chưa chú ý đúng mức đầu tư vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ,tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ còn thấp.một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do: sự biến động bất lợi về giá cả kinh doanh bất động sản đã ảnh hưởng nhiều đến khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực này,hoặc một số khách hàng rút một phần vốn vay sản xuất kinh doanh chuyển sang kinh doanh nhà đất dẫn đến thua lỗ ,khả năng trả nợ khó khăn ,chất lượng tín dụng giảm đã tác động đến khả năng tăng trưởng tín dụng mà chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư vào lĩnh vực này.
Cũng xuất phát từ tính phức tạp trong cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế cá thể trên địa bàn Hà Nội.Công tác thu hồi nợ trên từng địa bàn thực sự khó khăn đã tác động không nhỏ đến tâm lý mở rộng tín dụng vào đối tượng hộ sản xuất hay kinh doanh cá thể.
Dư nợ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn .Năm 2005, dư nợ ngắn hạn là: 141.426 triệu đồng, chiếm 71,09% tổng dư nợ. Đến năm 2006,là : 226.405 triệu đồng, tăng 84.976 triệu đồng, chiếm 75,87% tổng dư nợ. Năm 2007,là: 386.202 triệu đồng ,tăng 159.797 triệu đồng, chiếm 80,94% tổng dư nợ. Nguyên nhân ở đay là nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn ,cùng với những quy định bắt buộc của pháp luật về tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung&dài hạn.
Biểu 2.2: Tình hình dư nợ theo kỳ hạn nợ
Biểu 2.2.1 : Tình hình dư nợ theo kỳ hạn nợ
Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước ,dư nợ doanh nghiệp nhà nước : 181.350 triệu đồng ,chiếm 91,96% tổng dư nợ năm 2005. Năm 2006, dư nợ doanh nghiệp nhà nước : 277.380 triệu đồng ,chiếm 92,95% tổng dư nợ. Năm 2007,dư nợ doanh nghiệp nhà nước : 428.884 triệu đồng ,chiếm 89,88% tổng dư nợ.Sở dĩ ,đến năm 2007, dư nợ khối doanh nghiệp nhà nước giảm là do : một số doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa ,còn dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn tăng trưởng qua các năm. Đây là dấu hiệu tốt.
2.3.2, Tình hình nợ quá hạn.
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
198.931
9.650
4,85%
298.414
3.564
1,19%
477.157
2.946
0,62%
Nguồn : Phòng kinh doanh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
Diễn biến nợ quá hạn của chi nhánh trong những năm gần đây là chuyển biến tích cực, theo chiều hướng tốt ,giảm thấp cả về số lượng và tỷ trọng. Nếu như dư nợ quá hạn năm 2005 là 9.650 triệu đồng,tỷ trọng là 4,85% so với tổng dư nợ thì đến năm 2006 chỉ còn 3.564 triệu đồng, chiếm 1,19% tổng dư nợ.Năm 2007, dư nợ quá hạn cũng đã giảm xuống còn 2.946 triệu đồng,chỉ còn chiếm 0,62% tổng dư nợ.Để có được kết quả như trên là một sự cố gắng rất lớn của ngân hàng.
Biểu 2.3 : Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh
Dư nợ quá hạn của chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn. Năm 2005, nợ quá hạn ngắn hạn là 58.616 triệu đồng; chiếm 65,1% tổng nợ quá hạn. Đến năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng giảm xuống về số tuyệt đối xuống còn 2.950 triệu đồng, nhưng về số tương đối lại tăng chiếm 82,8% tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân là do trong năm 2006,dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và ảnh hưởng bởi những biến động nền kinh tế trông nước và bối cảnh quốc tế. Sang năm 2007, nợ quá hạn đã giảm xuống còn 2.964 triệu đồng ,về số tuyệt đối giảm xuống là 77,2%.
Bảng 2.7 Nợ quá hạn theo thời hạn và theo thành phần kinh tế
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%NQH
Số tiền
%NQH
Số tiền
%NQH
Tổng dư nợ quá hạn
9.650
100
3.564
100
2.964
100
1.Theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung&dài hạn
6.281
3.369
65,1
34,9
2.950
614
82,8
17,2
2.287
677
77,2
22,8
2. Theo thành phần kinh tế
- Quốc doanh
- Ngoài quốc doanh
- HGĐ& cá thể
2.564
4.578
2.508
26,6
47,4
26,0
429
2.050
1.085
12,1
57,5
30,4
169
1.950
845
5,7
65,8
28,5
Nguồn : Phòng kinh doanh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
Biểu 2.4 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại chi nhánh
Về cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: Dư nợ quá hạn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Năm 2005, nợ quá hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 4.578 triệu đồng, chiếm 47,4% tổng nợ quá hạn, trong khi đó doanh nghiệp quốc doanh là : 2.564 triệu đồng, chiếm 26,6% tổng nợ quá hạn .Năm 2006,dư nợ quá hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm xuống còn 2.050 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nợ quá hạn, chiếm 57,5%. Đến năm 2007, dư nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doan có giảm xuống còn 1.950 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ quá hạn là 65,8%, trong khi đó doanh nghiệp quốc doanh giảm mạnh xuống còn 169 triệu đồng, chiếm 5,7% tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong những năm gần đây haọt động không hiệu quả, dẫn đến không thực hiện được nghĩa vụ với ngân hàng.
Ngoài chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chúng ta hãy xem xét tình hình nợ xấu của chi nhánh qua bảng sau:
Bảng 2.8 : Tình hình nợ xấu của chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
198.931
298.414
477.157
Tổng nợ quá hạn
9.650
3.564
2.964
Nợ nhóm III
1.436
0
200
Nợ nhóm IV
2.570
270
450
Nợ nhóm V
3.264
2.117
606
Tổng nợ xấu
7.270
2.387
1.256
Tỷ lệ nợ xấu(%)
3,65%
0.8%
0.3%
Nguồn : Phòng kinh doanh NHNO&PTNT chi nhánh Hà Thành
Như vậy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng giảm. Tính thời điểm 31/12/2007, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là: 0,3%. Trong đó tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam tính đến cuối năm 2007 là: 2,7 %( trên địa bàn Hà Nội là 3,1 %). Nợ xấu năm 2007, giảm thấp là do cuối năm xử lý nợ nhóm V là : 1.131 triệu đồng. Tuy tỷ lệ nợ xấu thấp và nằm trong tầm kiểm soát của chi nhánh nhưng tiềm ẩn nợ xấu môt số khó thu hồi vẫn còn rất lớn cần phải được phân tích ,đánh giá đúng mức từng trường hợp để có giải pháp xử lý thích hợp. Do vậy ,chi nhánh đạt được kết quả như trên đã thể hiện chất lượng tín dụng tại chi nhánh đang được cải thiện.
Nợ x._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33400.doc