LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tập chung vào phát triển thị trường, nghĩa là thúc đẩy cho quá trình lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng. Khi đó sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ ra thị trường càng nhiều thì sẽ thu được càng nhiều vốn quay vòng đầu tư vào sản xuất.
Công nghiệp giầy da là một trong những ngành quan trọng trong nền kinh tế nước ta, hàng năm đóng góp hàng chục tỷ đồng vào ngân sách quốc dân,tạo công ă
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển Thị trường tại Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n việc làm cho người lao động.
Là một doanh nghiệp mới được hình thành nhưng công ty cổ phần giầy Cẩm Bình đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển, vấn đề mà công ty hiện nay coi trọng là làm thế nào sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ một cách nhanh chóng, và thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Do vậy chuyên đề “Một số giải pháp phát triển thị trường tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình” là chuyên đề phù hợp tình hình công ty hiện nay.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Phần II: Đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Phần III: Một số giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần giầy cẩm bình
Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình - Hải Dương từ 30/9/2000 trở về trước là doanh nghiệp nhà nước được thành lập rất muộn( ngày 01/5/1988) so với daonh nghiệp khác trong tỉnh, tiền than nó có tên gọi: “XÍ NGHIỆP DỆT XUẤT KHẨU HẢI HƯNG” được tiếp quản trên nền tảng của trường đảng tỉnh trước đây với diện tích 2.5 ha.
Quá trình phát triển đi lên của công ty được chia làm 4 giai đoạn.
Giai đoạn I( năm 1988 -1990).
Vào thời kỳ này sản phẩm của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh hàng dệt may khăn mặt, khăn tắm xuất khẩu sang các nước Đông Âu với qui mô nhỏ, công nghệ thiết bị lạc hậu(với 200 máy dệt đã qua sử dụng từ những năm 1960 của nhà máy dệt 8/3 được cải tiến để dệt khăn mặt, khăm tắm). Cung với một số máy chuẩn bị là máy thủ công, máy bán cơ khí. Cán bộ công nhân kĩ thuật rất hạn chế, tổng số lao động có 255 người, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, trong khi đó vốn lưu động chỉ có 177.000.000đ, vốn cố định chỉ có :831.000.000đ.
Giai đoạn II :(1991 -5/1995).
Sau khi các nước Đông Âu tan rã, một mặt để phù hợp với cơ chế mới (kinh tế nước ta lúc bấy giờ chuyển từ tập chung bao cấp sang thời kỳ mới). Từ năm 1991- 5/1995 công ty lại chuyển đổi từ sản xuất khăn mặt, khăn tắm sang sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc quần áo xuất khẩu lúc đó doanh nghiệp đổi tên thành: “CÔNG TY DỆT MAY CẨM BÌNH”. Song sản xuất và chiến lược vẫn trong vòng luẩn quẩn không thoát ra khỏi nhưng khó khăn của ngành may mặc nói chung vào thời điểm này, nhất là doanh nghiệp lần đầu tiên bước vào ngành sản xuất may mặc.
Giai đoạn III:( 5/1995- 30/9/2000).
Xuất phát từ đặc diểm khó khăn trên, cộng với ngành sản xuất giầy lúc này đang có xu hướng phát triển trong cả nước. nắm bắt thời cơ kịp thời, từ tháng 5/1995 công ty lại một lần nữa mạnh dạn thay dổi phương án sản xuất, phương án sản phẩm: Từ sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc quần áo sang sản xuất kinh doanh giầy thể thao, giầy vải, dép, đế giầy cao su xuất khẩu các loại từ nhỏ đến lớn. Nhìn chung giai đoạn này là giai đoạn khó khăn, với sự giúp đỡ của tỉnh nhất là ngành chủ quản là SỞ CÔNG NGHIỆP cùng với sự giúp đỡ của các ngành hữu quan trong và ngoài tỉnh cộng với sự lỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty phát triển và tăng trưởng ngày càng lớn mạnh.
Giai đoạn IV:( 30/9/2000 đến nay).
thực hiện chủ trương đường lối của đảng , nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp, đồng thời được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh. đến ngày 30/9/2000, công ty lại một lần nữa mạnh dạn thực hiện cổ phần hoá doang nghiệp( theo quyết định số: 2940/QĐ-UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh) vào thời kỳ này công ty lại đổi tên thành: "CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH” từ đó dến nay công ty liên tục đầu tư qui mô sản xuất, nhập thêm nhiều máy móc hiện đại tiên tiến từng bước khép kín công nghệ, mở rộng mặt bằng sản xuất, diện tich công ty từ 2.5 ha lên tới 5 ha. Từ chỗ chỉ có 1.323 lao động vào năm 2000 lên tới 1830 lao động vào năm 2004, và 1748 lao động vào năm 2005 đã giải quyết tích cực việc làm cho lao động trong tỉnh nói chung và 2 huyện nói riêng( Cẩm Giàng và Bình Giang) nói riêng điều này đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà, và của địa bàn mà còn tích cực góp phầm hạn chế các tệ nạ xã hội.
Nhìn chung cán bộ vônng nhân viên trong công ty luôn có việc làm ổn định, đời sống người lao động luôn được đảm bảo cả về vạt chất lẫn tinh thần, thu nhập bình quân đầu người của lao động hàng năm đạt 600.000đ/người/tháng, đó là mức thu nhập khá trong khu vực. thêm vào đó là trong mấy năm cổ phần hoá thì lợi tức được chia điều cho các cổ đông là 15% mỗi năm, ngoài ra còn có tích luỹ để đầu tư mới từ 1.323 triệu đồng năm 2000 lên tới 9.300 triệu đồng năm 2003, từ chỗ nhà xưởng lúc đầu chỉ có :6800m2 đến nay là 21.340m2.tiếp tục tăng cường mở rộng thị trường( cả trong nước và nước ngoài). Do đó cán bộ công nhân viên ngày càng thêm yin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng uỷ- HĐQT- BGĐ công ty.
Tên doangh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH
Tên viết tắt: Công ty cổ phần giầy cảm bình.
Tên giao dịch: Cam Binh Shoes Company
Địa chỉ: Thị trấn lai cách - Cẩm Giàng - Hải Dương.
Điện thoại: 0320786414- 0320785716.
Fax: 0320786104
Email: CamBinhshoes co.2001hm2@.VNN.VN
Công ty cổ phần giầy cẩm bình chính thức đi vao hoạt động từ ngày 06/10/200.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Với số công nhân là 1748 người,trong đó số công nhân trực tiếp sản xuất là 1432 người. Công ty tổ chức chia thành 4 phân xưởng chính bao gồm: xưởng chặt, xưởng may, xưởng sản xuất đế, xưởng gò ráp. Do đặc điểm của quy trình sản xuất giầy thể thao khá phức tạp, chế biến liên tục, việc sản xuất giầy trải qua nhiều công đoạn. Chính vì vậy công ty rất chu trọng tới việc tổ chức sản xuất sao cho hợp lý nhất.
Ngoài ra công ty còn có các bộ phận gián tiếp phục vụ cho sản xuất như bộ phận cơ điện, nước …
Do có sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển theo xu thế chung, qua nhiều năm hoạt động công ty đã có bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả đã góp phần to lớn vào việc tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất. Hiện tại trong điều kiện công ty vừa chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, thì ban lãnh đạo công ty đã hết sức cố gắng và từng bước chấn chỉnh, với mục đích hoàn thiện bộ máy quản lý mới.
Bộ máy của công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Trong bộ máy quản lý của công tu cơ quan cao nhất là hội đồng quản trị bao gồm 5 người: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 3 uỷ viên. Bộ phận trực tiếp quản lý doanh nghiệp là ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc. Một điều kiện thuận lợi của công ty là các thành viên trong hội đồng quản trị cũng chính là người của công ty,chính điều này đã giúp cho việc ra quyết định quản lý một cách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của công ty.Dưới ban gián đốc có 9 phòng ban với các chức năng, nhiện vụ khác nhau.
Sơ đồ quản lý của công ty.
PGĐ TÀI CHÍNH
PGĐ SX KD
HĐQT
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng vật tư
Phòng kĩ thuật
Phòng KCS
Phòng cơ điện
Phòng bảo vệ
Các phân xưởng
+ Chức năng các bộ phận trong công ty:
- Hội đông quản trị: Là bộ phận lãnh đạo cao nhất trong công ty, mọi sự quyết định mang tính quan trọng quyết định đến sự phát triển của công ty. Quyết định phải được sự chấp thuận của đa số ý kiến trong hội đồng quản trị. Các thành viên trong hội đồng quản trị trong công ty chủ yếu là nguời của công ty do đó việc ra quyết và điều hành công ty có phần thuận tiện hơn vì phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
- Ban giám đốc: Là bộ phận thừa hành và thực thi các quyết định của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Giám đốc vừa là người đại diện cho công ty, vừa đại diện cho các công nhân viên chức trong công ty.
Các phó giám đốc: là những người tham mưu cho giám đốc về những vấn đề như kỹ thuật, kinh doanh. Đồng thời các pho giám đốc cũng là người thay mặt giám đốc trực tiếp phịu trách điều hành sản xuất các phân xưởng trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phòng kế toán: Phòng kế toán của công ty được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty, trong đó đướng đầu là kế toán trưởng, các kế toán viên được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Phòng kế toán có các chức năng nhiệm vụ sau:
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, ngoài ra còn có nhiệm vụ lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi tháng, quí, năm, đồng thời theo dõi về tài sản cố định trong công ty.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Kế toán vật tư cung cấp kịp thời cho kế toán tính giá thành.
Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân viên trong công ty.
Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán công nợ của công ty với bên ngoài đồng thời quyết định các nghiệp vụ thu chi của công ty.
- Phòng vật tư: Chịu sự quản lý của giám đốc, đứng đầu phòng vật tưu là trưởng phòng vật tư. Phòng vật tư có nhiệm vụ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo đủ nguyên liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, đúng thời điểm tạo điều kiện cho sản xuất được nhịp nhàng đều đặn, đúng tiến độ. Phòng vật tư có sự kết hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch để xác định khối lượng nguyên vật liệu cần thiết để cung ứng, cũng như dự báo chính xác khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho các kì sau.
- Phòng tổ chức: Nằm dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, thực hiện các chức năng sau:
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Theo dõi phát hiện những vấn đề bất cập trong tổ chức công ty.
+ Thực hiện vấn đề nhân sự: Đào tạo, tuyển dụng, sa thải nhân sự, đề ra qui chế tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp phù hợp với từng điều kiện của từng xí nghiệp phân xưởng.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, kế hoạch làm việc cho từng tháng, quí, năm. lập kế hoạch sửa chữa, kế hoạch đầu tư.
- Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về máy móc thiết bị, sản phẩm, phục vụ cho sản xuất. Có trách nhiệm nâng cao các kĩ thuật, đổi mới kĩ thuật áp dụng vào sản xuất.
- Phòng KCS chịu sự lãmh đạo trực tiếp của phó giám đốc sản xuất, thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn công ty trên các mặt, hoạch định thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, khả năng cạnh tranh và cải thiện vị trí của công ty trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ điều hành quản lý giám sát hệ thống điện trong công ty với mục đích đảm bảo an toàn trong sản xuất và an toàn cho cả công nhân sản xuất, giúp cho hoạt động sản xuất một cách an toàn, nhịp nhàng, điều đặn.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ trong công ty.
Công ty cổ phần giầy cẩm bình công nghệ sản xuất giầy là qui trình phức tạp chế biến liên tục không bị gián đoạn. Công ty cổ phần giầy cẩm bình sử dụng nguyên liệu chủ yếu là các loại da( Da trắng, da đen, da vàng…) được nhập từ Hàn Quốc. Còn một số vật liệu khác như: Tấm trang trí, đề can, đệm đế, băng dính, vải, băng vải, bìa cao su, chỉ, giấy gói, hạt chống ẩm, hộp đựng… một số phải nhập từ Hàn Quốc, một số thì công ty tìm mua trong nước để tiết kiện chi phí.
Quy trình sản xuất giầy thể thao.
KIỂM TRA
CÁN BỒI
ÉP ĐẾ
CHUẨN BỊ
GÒ
MÀI ĐẾ
GÒ HOÀN CHỈNH
NHẬP KHO THÀNHPHẨM
CHUẨN BỊ
MAY
CHẶT
KHO
NGUYÊN LIỆU
KÝ THUẬT
MẪU
XUẤT KHO
(nguồn:Công ty cổ phần giầy cẩm bình)
Danh mục máy móc trong công ty.
Phân xưởng may thêu
Danh m ục
T ổng s ố
Máy bằng 1k
293
Máy Bằng 2k
60
Máy zíc z ắc
61
M y trụ 1k
96
Máy trụ 2k
549
Máy cắt nhẵn
4
Máy cắt qút
1
Máy đánh chỉ
3
Máy đốt ch ỉ
43
máy th êu
8 d àn
Máy vi tính
9
Máy đâp dập ô z ê
25
Máy bồi keo
4
Máy in cao tần
7
Máy lạng da
76
Máy fun sơn
1
Phân xưởng chặt:
Danh mục
Tổng số
1
Máy chặt
46
2
Máy cán sàng
1
3
Máy cán bồi
1
Phân xưởng Gò:
- Dây chuyền gò đồng bộ: 4 chuyền
Phân xưởng Đế.
STT
Danh Mục
Số lượng
1
Máy trộn kín
1
2
Máy cán
3
3
Máy cắt
1
4
Dàn ép
3
5
Máy cắt mép
8
6
Máy bơn dầu
4
Phân xưởng
STT
Danh Mục
Tổng số
1
Dây chuyền đồng bộ
3
2
Máy mài
17
3
Máy khoáy
9
4
Máy cắt E VA
1
3. Đặc điểm nhân sự.
- Với số lượng công nhân là 1807 người được bố trí việc làm trong công ty, trong đó:
Số lượng công nhân lao động gián tiếp là: 59 người.
Số lượng công nhân lao động trực tiếp là: 1748 người.
- Giới tính:
+ Nữ 1485 người chiếm 84.59% số lượng công nhân.
+ Nam 263 người chiếm 15,05% tổng số lao động trong công ty.
- Trình độ công nhân.
+ Đại học, cao đẳng 34 người chiếm 1.88% tổng số công nhân.
+ Trung cấp 25 người chiếm 1.38% tổng số lao động trong công ty
+ Công nhân bậc1: 334 người chiếm 18.48% tổng số lao đông trong công ty.
+ Công nhân bậc 2: 526 người chiếm 29.1% tổng số lao đông trong công ty.
+ Công nhân bậc3: 472 người chiếm 26.12% tổng số lao động trong công ty.
+ Công nhân bậc 4: 284 người chiếm 15.7% tổng số lao động trong công ty.
+ Công nhân bậc 5: 27 người chiếm 1.49% tổng số lao động trong công ty.
+ không bậc : 95 người chiếm 5.25% tổng số lao động trông công ty.
Trong đó các phân xưởng như sau:
- Phân xưởng chặt: 116 người trong đó 1 quản đốc, 2 phó quản đốc, 2 kế toán thống kê.
- Phân xưởng chuẩn bị may: 83 người, trong đó 1 quản đốc, 1cán bộ kỹ thuật, 1 kế toán.
- Phân xưởng chuẩn bị gò: 124 người, trong đó 1 quản đốc, 1 cán bộ kỹ thuật, 1kế toán.
- Phân xưởng may I: 320 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kế toán kế hoạch.
- Phân xưởng may II: 333 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kế toán kế hoạch.
- Phân xưởng may III:193 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kế toán kế hoạch.
- Phân xưởng gò I: 183 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kỹ thuật, 2 kế toán thống kê.
- Phân xưởng gò II: 111 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kỹ thuật, 2 kế toán thống kê.
- Phân xưởng Đế: 73 người, trong đó 1 quản đốc, 2 kỹ thuật, 1 kế toán thống kê.
- Phân xưởng thảm vi tính:51 người trong đó 1quản đốc, 2 kỹ thuật, 1 kế toán thống kê.
+ Chế độ lương thưởng trong công ty.
Công ty cổ phần giầy cẩm bình áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên cơ sở khối lưọng sản phẩm, công việc hoàn thành, đảm bảo chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc ở từng công đoạn:
ta có:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm.
(đảm bảo chất lượng)
Tổng lương = lương sản phẩm + phụ cấp.
+ Trong đó số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao do thông kê theo dõi, tổng hợp từ các tổ trưởng và ghi chép hàng ngày cuối tháng chuyển cho kế toán phân xưởng để tính lương.
+ Đơn giá lưong được tính khác trong từng công đoạn, đơn giá này do phòng tổ chức gửi xuống, thông thường đơn giá này cố định giữa cá tháng.
+ Các khoản phụ cấp:
Phụ cấp chức vụ.
- Phụ cấp làm thêm.
Cuối tháng mới hoặc đầu tháng mới, căn cứ vào các bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao( chi tiết cho từng công nhân, từng phân xưởng) và đơn giá lương do phòng tổ chức gửi xuống, kế toán các xưởng tiến hành tính lương cho công nhân trong phân xưởng mình sau đó gửi lên phòng kế toán công ty. kế toán tiền lương tiến hành đối chiếu kiểm tra, nếu không thấy sai sót thì đưa lên phòng tổ chức và lãnh đạo công ty duyệt sau đó chuyển thủ quỹ phát lương cho công nhân.
Mỗi tháng kế toán căn cứ vào bẳng thanh toán lươngcủa các phân xưởng để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của toàn bộ công nhân viên. Cuối quí căn cứ vào số lượng tổng hợp của từng tháng để tính ra tiền lương của cả quý, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Hiện nay, công ty thực hiện trích BHXH và BHYT 17% trên tổng số tiền lương trả cho công nhân viên,trong đó: BHXH 15% và BHYT 2%, công ty không thực hiện trích KPCĐ vào CPSX theo tỷ lệ 2% trên tiền lương phải trả để lập quỹ KPCĐ cho người lao theo qui định.
Bảng tính tổng tiêu chuẩn phân bổ theo sản lượng thực tế
( quí I/2005)
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
giầy thể thao người lớn da thật
Giầy thể thao người lớn giả da
Giầy thể thao trẻ em
Cộng
Nguyên vật liệu trực tiếp
3.69.440.000
4.012.200.000
2.262.180.000
9.967.820.000
Nhân công trực tiếp
244.690.400
347.724.000
244.560.000
836.974.400
Chi phí sản xuất chung
461.980.000
668.700.000
427.980.000
1.558.360.000
Cộng
4.399.810.400
5.028.0624.000
2.934.720.000
12.363.154.400
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Quí I/2005
Đơn vị tính: nghìn đồng
KM
TK334
TK338
Lương
khoản phụ
Cộng 334
338.3 (2%)
388.3 (15%)
338.4 (2%)
cộng 338
Tổng cộng
TK 622
682.600,8
_
682.600,8
13.652.
102.309,12
13.652,016
129.694,152
812.294,952
TK 627
51.522
_
51.522
1.031,04
7..732,8
1.031,04
9.794,88
61.346,88
TK 642
178.266
_
178.266
3.565,32
26.739,9
3.565,32
33.870,32
212.136,54
Cộng
912.418,8
912.418,8
18.248,376
137.862,820
18.248,376
173.359,572
1.085.778,372
( nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần giầy Cẩm Bình)
4. Đặc điểm về mặt hàng giầy.
Giầy là đồ dùng thiết yếu nó gắn liền với simh hoạt hàng ngày của con người, nó có dụng bảo vệ đôi chân của con người,giúp con người thoải mái khi di chuyển. Trong điều kiện ngày nay thì giầy dép còn là phương tiện thẩm mỹ lam đẹp cho đôi chân của chung ta khi sử dụng nó. Chính vì vậy mạ mặt hàng giầy dép rất đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu mọi thành phần mọi lứa tuổi khác nhau, do vậy mặt hàng này được phân loại theo nhiều dấu hiệu khác nhau:
- Phân loại theo công dụng có: giầy sinh hoạt, sản xuất, giầy thể thao, giầy lễ hội.
- Phân loại theo lứa tuổi có: giầy người lớn, giầy trẻ em.
- Phân loại theo giới tính: giầy nữ, giầy nam.
- Phân loại theo kiểu dáng: giầy cao cổ, giầy thấp cổ, xăng đan
- Phân loại theo loại da thì có: Giả da, giầy vải.
- Phân loại theo nguyên liệu làm giầy: Đế bằng cao su, đế bằng nhựa.
- Phân loại vào phương cách làm giầy :có giầy khâu chỉ, giầy dán keo...
Dựa vào tính chất của giầy mà một đôi giầy được coi là dạt chất lượng khi nó đáp ứng được cá chỉ tiêu sử dụng theo tiêu chuẩn quy định bao gồm:
Chỉ tiêu kinh tế: nó phản ánh quan hệ đồ vật và con người, môi trường , trong đó con người dóng vai trò là chủ thể, nhón chỉ tiêu này được đặc trưng bởi các thông số thống kê như: Hình dáng, kích thước, khối lượng, chiều cao, độ mền dẻo, độ cứng của giầy...
Chỉ tiêu vệ sinh: Đây là nhốm chỉ tiêu rất quan trọng của giầy, nó đáp ứng đuợc điều kiện sinh hoạt bình thường của con người các chỉ này bao gồm: tính giữ nhiệt, tính thấm nước,tính không độc... các chỉ tiêu vệ sinh của giầy phụ thuộc vào cấu trúc của giầy và nguyên liệu sản xuất giầy.
Chỉ tiêu về thẩm mỹ: bao gồm các đặc trưng về kiểu dáng,kiểu mốt, phong cách, màu sắc, trang trí, nhóm chỉ tiêu này tách hẳn với phong cách ăn mặc.
Chỉ tiêu về độ bền: nhóm chỉ tiêu này chủ yếu xác định độ bền cơ lý hoá của giầy dép như độ bền, độ cứng bề mặt... nó phụ thuộc vào nguyên vật liệu và phương cách gia công, một số mặt hàng giầy mốt còn chịu về thời gian sử dụng và yếu tố hao mòn vô hình.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong nhưng năm gần đây.
Trong những năm gần đây thì công ty cổ phần giầy cẩm bình do có chiến lược phát triển công ty tốt nên năm nào cũng tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, được bạn hàng tin tưởng, vì vậy năm nào cũng tạo ra được doanh thu lớn hơn chi phí và đảm bảo đủ lương cho công ty và có tạo được lợi nhuận chia cho các cổ đông, một phần thi tiếp tục cho vào đầu tư mở rộng sản xuất.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong những năm qua.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng doanh thu
152.306
130.146
153.667,9
Trong đó:doanh thu hàng xuất khẩu
150.644
128.296
150.106
-các khoản giản trừ
1
0
0
1.Doanh thu thuần
152.305
130.146
153.667,9
2.Giá vốn hàng bán
148.091
124.822
143.545,3
3.Lợi nhuận gộp
4.214
5.324
10.122,6
4.doanh thu hoạt động tài chính
0
0
0
5. Chi phi tài chính
0
0
0
6. Chi phi bán hàng
1.495
2.240
2688
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.204
2.176
2100
8. Lợi nhuân hoạt động kinh doanh.
515
908
5334,6
9. Thu nhập khác
290
143
157,3
10. Chi phí khác
254
93
106,95
11. Lợi nhuận khác
36
50
55
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
587
1008
5439,95
13.thuế thu nhập doanh nghiệp.
187.9
322.5
1740.784
14.lợi nhuận sau thuế
399,1
685,5
3699.166
(nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần giầy Cẩm Bình)
Theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm ta thấy tổng doanh thu của năm 2003 thấp hơn năm 2002 là 22.160 triệu đồng, vì trong năm 2003 trong năm có một khoản giảm trừ, mặt khác trong năm 2003 chi phi bán hàng thấp hơn chi phi bán hàng của năm 2004. Điều này thể hiện năm 2004 thì doanh nghiệp đã chú ý tới công việc xúc tiến bán hàng mở rộng thị trường làm tiền đề cho công cuộc bán hàng cho các năm sau, trong khi đó thì chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2004 giảm so với năm 2003, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng tới công tác quản lý toàn diện, hiệu quả, giảm nhân viên quản lý, giảm chi phí. Nhưng doanh thu thuần của năm 2004 vẫn cao hơn năm 2003. trong khi đó lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2004 là 19521,9 triệu đồng hay tăng 13%, do doanh thu hàng xuất khẩu cao hơn năm 2004, mặt khác năm 2005 thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm so với năm 2005 điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chú trọng tới công tác giảm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2004 cao hơn lợi nhuận sau thuế của năm 2003, lợi nhuận năm 2005 cao hơn lợi nhuận năm 2004 là 293,65 triệu đồng hay tăng 29.9%.
PHẦNII. Thực trạng sản xuất kinh doanh
của công ty giầy Cẩm Bình
I. Nhân tố ảnh hưởng phát triển thị trường của công ty.
1. Nhân tố bên ngoài.
1.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế.
Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế mà doanh nghiệp cần quan tâm là: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, phân phối thu nhập, cơ cấu kinh tế... với mỗi thị trường, mỗi một nước có các chỉ số khác nhau do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét. Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh mức độ hấp dẫn của thị trường, nếu tốc độ kinh tế phát triển mà cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn, và ngược lại. Thu nhập bình quân đầu người tăng thì chứng tỏ mức sống của dân cư tăng lên thì khả năng tiêu dùng cao, khi đó sản phẩm của công ty sẽ tăng cả về số lượng và chất lượng, chủng loại đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư sẽ cho doanh nghiệp thấy đựơc các đoạn thị trường khác nhau với mức độ co giãn của cầu theo giá khác nhau. Trên thị trường cấp thấp các doanh nghiệp sẽ coi giá là “điểm nhấn” trong chiến lược cạnh tranh của mình. ngược lại trên thị trường cấp cao các doanh nghiệp coi giá là là yếu tố khảng định những tính năng vượt trội, công dụng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, ngoài ra các yếu tố khác như tỷ lệ lạm phát, lãi suất tiết kiện, cơ cấu ngành cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thực tế của thị trường, nghĩa là ảnh hưởng tới nhu khả năng cung ứng của cônng ty. Nó tác động mạnh mẽ tới tình hình sản xuất của công ty, lúc đó cần phải xem xét sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào cho phù hợp, chủng loại như thế nào. Ngày nay cả ở việt nam cũng như ở các nước khác trên thế giới thì thu nhập cá nhân của mức dân cư ngày càng cao, do đó khả năng tiêu dùng cho các mặt hàng thiết yếu, cũng như các mặt hàng tiêu dùng ngày càng cao,ngày một lớn, song mức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng nghành ngày càng gay gắt, khốc liệt cả trên thị trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét một cách kỹ lượng các yếu tố tác động tới khả năng phát triển thị trường của doanh nghiệp để ra một quyết định đúng đắn nhất cho công ty.
1.2. Các nhân tố thuộc môi trường chính trị.
Các ảnh hưởng của hệ thống chính trị, luật pháp thường làm giảm tính cạnh tranh thuần tuý trong các cuộc cạnh tranh trên thị trường cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, đặc biệt là khi mở rộng thị trường sang một nước nào đó thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc một số vấn đề sau:
- Thái độ của chính phủ đối với các nhà kinh doanh nước ngoài. Nếu chính phủ có thái độ khuyến khích các nhà doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sẽ giảm bớt được các chi phí về tiền bạc, thời gian cho những thủ tục hành chính phức tạp, không những thế doanh nghiệp còn nhận được sự hỗ trợ của chính phủ về mặt vật chất như là: Thuế nhập khẩu, thuế chuyển về nước, thông tin...
- Sự ổn định về chính trị: Ở các nước mà sự ổn định về chính trị không được đảm bảo thì khách hàng sẽ dè dặt hơn trong tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ gặp phải cầu khống hoặc cầu thoái trong các phân tích hay dự báo về cầu của công ty. Hơn nữa, độ rủi ro cao trong chính trị thường khiến các doanh nghiệp phải thay đổi phương thức xâm nhập thị trường của mình, giữ phần vốn cố định ở mức thấp, thu hẹp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng...
- Các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước: các công cụ này gồm: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái,chính sách phát triển thành phần kinh tế... đây cũng là các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải xem xét cả ở thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể phản ứng lại các yếu tố bên ngoài, hoặc tận dụng các thay đổi từ các chính sách đó.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Nếu bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh cho các daonh nghiệp trên thị trường. Ngược lại nếu hiệu lực của bộ máy chính quyền không cao, thiếu nhất quán sẽ làm cho các doanh nghiệp khó dự đoán được các chỉ số khi phân tích kinh doanh và xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. Thậm chí nếu chính phủ can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm hạn chế quyền lựa chọn trong việc mở rộng thị trường, cũng như thâm nhập thị trường.
1.3. Các nhân tố thuộc môi trường luật pháp.
Với mỗi quốc gia thì đều có một quy định riêng, có một thể chế riêng, doanh nghiệp tồn tại trong môi trường thể chế nào thì phải tuân theo qui luật thể chế của đất nước đó và chịu sự điều khiển của luật pháp đó. Trong quan hệ quốc tế, để điều chỉnh quan hệ kinh tế đối ngoại, mỗi quốc gia đều có những qui định riêng cho mình song thống nhất với các cam kết song phương và đa phương đồng thời phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước trong từng thời kỳ cụ thể. Tất cả qui định đó chỉ rõ doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gì trên thị trường đó, chất lượng hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện gì? Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ gì, như thế nào ở các chính quyền sở tại. Những yếu tố trên tác động không nhở tới tình hình phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Ngoài các luật của mỗi quốc gia, công ty cũng phải hiểu rõ các nguyên tắc của luật quốc tế, các hệ thống luật quốc tế chi phối tới hoạt động xuất khẩu của công ty, cũng như nhập khẩu. Luật quốc tế bao gồm công ước, hiệp điịnh, tập quán thương mại quốc tế. Do vậy để đảm bảo khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải xem xét tất cả các luật có liên quan tới thị trường mà doanh nghiệp đang đầu tư, hoặc chuẩn bị đầu tư. Đặc biệt doanh nghiệp cần phải chú trọng tới vấn đề xung đột pháp luật( có nhiều nguồn luật có thể được viện dẫn để điều chỉnh một quan hệ pháp luật phát sinh) Vì vậy việc lựa chọn bộ luật dẫn chiếu, lựa chọn toà án giải quyết tranh chấp... cũng là những nội dung cần thiết khi chuẩn bị đầu tư vào một thị trường nào đó.
1.4. Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có những tập tục riêng, giá trị văn hoá và những chuẩn mực riêng. Tất cả các yếu tố này qui định thái độ, hành vi tiêu dùng của công chúng. Mặc dù ngày nay có sự hội nhập của các nền kinh tế, cả về văn hoá doanh nghiệp cũng chỉ thành công trong việc biến đổi các giá trị văn hoá thứ phát bằng nghệ thuật thuyết phục của mình. Các giá trị văn hoá thứ phát khi thay đổi sẽ tạo ra các cơ hội thị trường hoặc các khuynh hướng tiêu dùng mới. Khai thác điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, nhiên cứu khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp. Thậm chí các chương trình quảng cáo, khuyếch trương của doanh nghiệp còn phải làm nhiện vụ định hướng khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng. Đối với các giá tri văn hoá cốt lõi thì doanh nghiệp nên định hướng sản phẩm của mình theo những giá trị văn hoá truyền thống hơn là thay đổi nó.
Nhìn chung yếu tố văn hoá ảnh hưởng rất lớn tới sản phẩm được tiêu thụ và các hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc xem những thay đổi nào cho sản phẩm là cần thiết, các sản phẩm nào, mẫu mã nào, chất lượng nào sẽ làm nổi bật và thuyết phục được khách hàng. Đối với một doanh nghiệp hoạt động tại nhiều thị trường khác nhau các chính sách thương mại quốc tế của doanh nghiệp phải vượt qua hàng rào về ngôn ngữ, tập tục, thói quen, lễ giáo cũng như các giá trị thẩm mỹ khác nhau song song tồn tại với khách hàng của mình.
1.5. Đối thủ cạnh tranh
Với cơ chế thị trường, sự tự do cạnh tranh là yếu tố nổi bật va tất yếu. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh với nhhiều ngành nghề khác nhau, họ có thể cạnh tranh về mặt hàng kinh doanh, sản phẩm thay thế... đối với nghành da giầy là nghành xuất khẩu đứng thứ 4 về xuất khẩu sau dầu thô, dệt may, thuỷ sản. Do vậy có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường như một số công ty là: BiTis, Thượng Đình, công ty giầy Hải Dương....họ đã có nhãn hiệu lớn trên thị trường, trong khi đó thì công ty giầy Cẩm Bình là công ty non trẻ. Vì vậy để tồn tại và phát triển công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt với các công ty khác. Để thắng được trong cạnh tranh thì công ty cổ phần Giầy Cẩm Bình phải tận dụng, phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu , đồng thời tạn dụng dược các thời cơ của thị trường.
._.
2. Nhân tố bên trong.
2.1. Cơ cấu sản phẩm.
Từ khi chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy thì công ty cổ phần giầy Cẩm Bình thoát khỏi tình trạng kinh doanh thua lỗ như những năm trước, công ty luôn sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, đó cũng là do công ty đã đa dạng hoá sản phẩm sản xuất. nhưng chủ yếu công ty tập chung vào các loại sản phẩm như: Giầy người lớn da thật, giầy người lớn dả da, giầy người trẻ em.
Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của công ty giầy Cẩm Bình.
Sản phẩm chủ yếu
Đơn vị
Năm 2003
Năm2004
Năm 2005
giầy người lớn dả da
1000 đôi
750
150.890
46.168
Giầy người lớn da thật
-
500
150.249
66.870
Giầy trẻ em
-
-
565.795
61.140
(nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty)
Qua biểu đồ ta thấy sản phẩm của công ty sản xuất các loại giầy thể thao người lớn giả da có phần giảm điều đó là do thị trường xuất khẩu của công ty về mặt hàng này giảm. Tuy nhiên giầy thể thao người lớn da thật có xu hướng tăng, năm 2003 công ty mới sản xuất và xuất khẩu được 500 nghìn đôi, nhưng năm 2004 sản xuất và xuất khẩu được là 150249 đôi đây là mặt hàng sản xuất và cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ yêú của công ty vì nhu cầu thị trường của sản phẩm này rất lớn và phong phú. Trong khi đó mặt hàng giầy thể thao trẻ em cũng là mặt hàng có tiền năng phát triển, cả giầy thể thao người lớn và giầy thể thao trẻ em có thị trường xuất khẩu tiềm năng rất lớn cả ở trong nước và nước ngoài.
2.2. Đặc điểm nhân sự.
Như chúng ta đã biết, sản xuất giầy dép là loại hình sản xuất mùa vụ, làm theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy mà vào những tháng có đơn hàng hoặc theo mùa vụ thì đòi hỏi số lượng công nhân cao hơn để đáp ứng được các đơn hàng, và ftheo yêu cầu của sản xuất. Do vậy số lượng lao động trong công ty có sự thay đổi, vào những tháng có đơn đặt hàng, mùa vụ thì ngoài số lượng công nhân biên chế trong công ty thì doanh nghiệp còn thêu thêm lao động bên ngoài để đảm bảo tiến độ sản xuất, giao hàng đúng thời hạn cho khách hàng.
Việc tăng giảm lao động trong công ty là vấn đề khó khăn đối với các cấp quản lý trong công ty vì khi đó đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân viên phải đạt yêu cầu kĩ thuật, đồi hỏi sự khéo léo, đáp ứng sự thay đổi của sản phẩm. Do đặc thù của loại hình công việc, hiện nay công ty có tới 84.59% số lượng công nhân là.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm2004
Năm2005
1.
Lao động gián tiếp
người
52
58
59
Đại học, cao đẳng
“
30
33
34
Tung cấp
22
25
25
2.
Lao động trực tiếp
Người
1562
1715
1748
Công nhân bậc 1
“
290
310
344
Công nhân bậc 2
“
450
540
526
Công nhân bậc 3
“
400
420
472
Công nhân bậc 4
“
250
300
284
Công nhân bậc 5
“
22
25
27
Không bậc
150
120
95
3.
Tổng số
1614
1773
1807
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhcủa công ty)
Qua bảng tổng hợp ta thấy tình hình lao động của công ty trong những năm qua ngày càng tăng
+ Ta thấy lao động gián tiếp của công ty nămm 2005 là cao nhất 59 người cao nhơn so với năm 2004 là 1 người hay tăng 1.69% . điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty làm ăn tốt, cần nhiều lao động quản lý hơn để quản lý công việc, đảm bảo cho công vệc đản bảo tiến độ thực hiện
+ Lao động gián tiếp thì ta thấy số lượng người có trình độ đại học chiếm cao, năm 2003 là 30 người chiếm 1.85% tổng số lao động,trong khi đó năm 2004 là 58 người chiếm 3.27% tăng hơn so với năm 2003.năm 2005 có 59 người chiếm3.26% tổng số lao động trong công ty
+ Lao động quản lý có trình đô trung cấp năm 2003 là 22 người chiếm 1.36%, trong khi năm 2004 là 25 người chiếm 1.4% ,năm 2005 là 25 người chiếm 1.38%. như vậy ta thấy lao động qản lý có trình độ trung cấp ngày càng giảm. Điều này cho thấy công ty hiện đang có đội ngũ cán bộ quản lý tương đối tốt, có trình độ, đây là nguồn lực góp phần quan trọng giúp công ty ngày càng khảng định mình trên thị trường trong thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai.
+ Đối với bất kì ngành sản xuất nào thì công nhân sản xuất trực tiếp cũng chiếm phần quan trọng không thể thiếu, đặc biệt với ngành sản xuất da giầy. Nhìn vào bảng ta thấy số lượng công nhân trực tiếp trong các năm ngày càng tăng, năm 2003 số lượng là 1562 ngưòi chiếm 96.77% tổng số lao động, năm 2004 số lao động là 1715 ngưòi chiếm 96.72%, năm 2005 1748 người chiếm 96.73% tổng số lao động trong công ty. số lượng công nhân trên nói đến tình hình phát triển của công ty ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Nhìn vào bảng ta thấy công nhân bậc 1, bậc 2, bậc 3 chiến đa số. Đây là lực lượng trẻ đã được đào tạo và có thời gian sản xuất thực tế, tuy tay nghề chưa cao nhưng sẽ là lực lượng lòng cốt trong của công ty trong những năm sau. Còn công nhân bậc cao tăng không đáng kể năm 2003 là 22 người, năm 2004 là 25 người, năm 2005 là 27 người. Đây là nguồn lao động cao, có trình độ tay nghề cao, khéo léo có thể kèm cặp, giúp đỡ lực lượng lao động trẻ trong công ty.
+ Số lao động không bậc trong công ty ta thấy có xu hướng ngày càng giảm, năm 2003 là 150 người chiếm 9.29%, năm 2004 là 120 người chiếm 6.76%, năm 2005 là 95 người chiếm 5.25% tổng số lao động trong công ty. Như vậy công ty đang có xu hướng trình độ hoá lực lượng lao động,giảm lực lượng lao động không có trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu của chất lượng sản phẩm, nhu cầu của thời kì mở của,cạnh tranh bình đẳng và xu thế hội nhập kinh tế.
Ngoài ra công ty còn quan tâm yới đến đời sống của công nhân, cán bộ trong công ty bằng các hoạt động xã hội như hàng năm tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, lập các quỹ phúc lợi xã hội... giúp người lao động yên tâm công tác, làm việc.
Hiện nay công ty đang tích cực thi hành chính sách nâng cao chất lượng năng lực cán bộ công nhân viên chức như: cơ cấu lại bộ máy tổ chức, xắp xếp lại nơi làm việc,mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, kiến thức. tiếp tục tuyển dụng công nhân có năng lực, có tay nghề.
2.3. Máy móc công nghệ.
Máy móc là thiết bị thiết yếu trong sản xuất của công ty, giá trị của nó chiếm phần lớn trong tổng số vốn cố định của công ty. Trong hoạt động sản xuất của công ty do đặc thù của ngành, đặc thù của sản phẩm, máy móc thiết bị đống vai trò lớn trong việc nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm cuẩ công ty.
Từ một công ty dệt, trong quá trình chuyển đổi sản xuất sang ngành giầy da thì máy móc công nghệ chủ yếu được nhập trong những năm gần đây, chủ yếu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan...
( Một số máy móc thiết bị chủ yếu)
STT
Máymóc thiết bị
Đv tính
Nước sx
Số lượng
Giá trị còn lại
1.
Máy bằng 1K
Chiếc
Nhật
293
70%
2.
Máy bằng 2K
“
“
60
70%
3.
Máy trụ 1K
“
Hàn Quốc
96
70%
4.
Máy trụ 2K
“
“
549
70%
5.
Máy cắt nhẵn
“
“
4
65%
6.
Máy đánh chỉ
“
Nhật
3
60%
7.
Máy đốt chỉ
“
Trung Quốc
43
40%
8.
Máy Thêu
Dàn
Hàn Quốc
8 dàn
100%
9.
Máy chặy
“
Liên xô- Hàn Quốc
46
65%
10.
Máy cắt
“
Đài Loan
1
70%
11.
Máy lạng da
“
Hàn Quốc
76
95%
12.
Dây chuyền gò đồng bộ
Chuyền
Đài loan
4
80%
Qua bảng ta thấy dây chuyền máy móc thiết bị của công ty có nhiều chủng loại, mỗi loại được nhập từ các nước khác nhau, đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật, nhưng trong quá trình sản xuất công ty mới chỉ sử dụng được khoảng 60%- 70% công suất thiết kế. Như vậy máy móc công nghệ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty vì công nhệ sản xuất có cao thì sảm xuất ra sản phẩm mới đảm bảo chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Do doanh nghiệp đi sau trong quá trình sản xuất giầy thể thao xuất khẩu do đó công nghệ máy móc đều là tiên tiến, có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. Đáp ứng được các nhu cầu cả trong nước và nước ngoài.
2.4. Nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liệu đầu vào được xác định là nhân tố chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh, là yếu tố quan trọng trong quá trình hạ giá thành sản phẩm. Do vậy để tăng khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp cần phải chú trọng tới vấn đề nguyên vật liệu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Với công ty cổ phần giầy Cẩm Bình thì nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp chủ yếu là các loại da(da trắng, da vàng, da đen...) chỉ khâu, cao su, trong đó nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tới 80%- 85% trong giá thành sản phẩm, do vậy việc quản lý mua và sử dụng nguyên vật liệu là có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay thì do tính chất sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ thì nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp là chủ yếu là nhập từ nước ngoài, từ các nước như Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc... do vậy thì quá trình bảo quản, quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết của công ty.
Theo cơ chế của công ty thì phòng vật tư, phòng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là phòng lên kế hoạch vấn đề cung ứng nguyên vật liệu của công ty, song do vấn đề là nguyên vật liệu phần lớn nhập khẩu từ nước ngoài do vậy công ty cũng phần nào gặp những vấn đề khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh như vấn đề về chất lượng, giá cả, thời điểm cung ứng.... với những vấn đề như vậy ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề giá cả, khả năng cạnh tranh trên thị trường của công ty.
Hiện nay, để đảm bảo sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, công ty đã áp dụng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu áp dụng cho từng loại sản phẩm, từng loại nguyên vật liệu chính. Việc áp dụng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã góp phần tiết kiệm được nguyên vật liệu lãng phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho người lao động nâng cao được ý thức trách nhiệm của mình trong việc sử dụng nguyên vật liệu, mặt khác khuyến khích công nhân trong doanh nghiệp làm việc qua các phần thưởng xứng đáng đối với người hoàn thành định mức và vượt chỉ tiêu.
2.5. Quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng là khâu không thể thiếu tronng quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong tình hình kinh tế cạnh tranh như ngày nay, một công ty muốn sản phẩm mình được khách hàng chấp nhận thì phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo các thông số kĩ thuật mà nhà sản xuất cam kết với khách hàng. Để thực hiện được như vậy thì công ty đã đề ra chiến lược quản ký chất lượng bằng cách áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, khi áp dụng hệ thông này thì đã hạn chế tối đa đựơc hiện tượng chồng chéo trong quá trình quản lý ,phân định rõ ràng trách nhiện của các bộ phận và cá nhân trong trong hệ thống chất lượng của công ty.
Trong quá trình áp dụng ISO 900 vào công tác quản lý chất lượng thì công ty dã đạt được một số kết quả nhất định như đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ được thị trường cũ và phát triển thị trường mới, để đảm bảo chất lượng ngoài hệ thống quản lý chất lượng thì công ty phải thực hiện tốt những nhiện vụ sau:
- Xác định rõ mục tiêu, kế hoạch cụ thể của quản lý chất lượng và thông bào rộng rãi.
- Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý.
- Có hệ thống thủ tục, quy trình xác lập và người thực hiện.
- Có nguồn lực để điều phối, vốn,cơ sở vật chất.
- Có đầy đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng đảm bảo chất lượng của mình.
- Các yếu tố phải được kiểm soát, làm rõ, lập biểu đồ quan sát, biểu đồ quá trình.
- Khi thực hiện phải tuân theo các quy trình đã cam kết.
- Có các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
- Các cấp lãnh đạo cần phải có sự quản lý điều hành một cách trực tiếp và gián tiếp đối với quá trình quản lý chất lượng.
II.Thực trạng phát triển thị trưòng của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
1. Tình hình thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
1.1. Thị trường trong nước.
Với sự tăng trưởng ngày càng ổn định của nền kinh tế thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng ngày càng cao, trong có mặt hàng giầy dép. Người tiêu dùng bây giờ không chỉ yêu cầu đơn thuần là đôi giầy dép di đơn thuần mà họ quan tâm nhiều dến chất lượng, mẫu mã kiểu dáng. Dân số nước ta hiện nay hơn 80 triệu dân số cho thấy thị trường nội địa là thị trường tiềm năng của nghành da giầy, tuy nhiên thị trường trong nước cũng chưa được ngành da giầy quan tâm tới nhiều, trong mấy năm gần đây thì hàng Trung Quốc tràn vào việt Nam chiếm lĩnh thị trường nước ta. Hàng năm tỷ trọng sản phẩm ở thị trường trong nước chỉ đạt có 15% tổng sản phẩm sản xuất ra. Nghành da giầy có một số công ty đã có sản phẩm uy tín trên thị trường việt nam như BiTis, Thượng Đình, Hiệp Hưng...
Thị trường giầy dép là thị trường mang tình thời trang. Các sản phẩm giầy dép bên cạnh mặt chất lượng còn phải đảm bảo mặt thời trang, một điều dễ thấy là mặt hàng được ưa chuộng trong năm nay nhưng không được ưa chuộng trong năm sau đó, hay trong những trường hợp sản phẩm được ưa chuộng lại là mốt của những năm trước đó. Ngoài ra thị trường giầy dép còn mang tính thời vụ, điểm hình ở việt nam mùa đông, các dịp lễ tết giầy thể thao được ưa chuộng, còn trong mùa hè thì giầy da được ưa chuộng vì nó vừa đảm bảo được sự trang trọng, lịch sự, vừa thích hợp mùa hè nóng bức ở việt nam, vào các tháng cuối năm thì thị trường giầy dép tiêu thụ mạnh.
Thị trường sản phẩm giầy dép của công ty còn là một thị trường mang tính cạnh tranh rất cao. Hiện nay thị trường việt nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cung ứng trên thị trường, ngoài các doanh nghiệp việt nam, trong những năm gần đây thị trường trong nước còn chứng kiến sự cạnh tranh găy gắt của sản phẩm da giầy Trung Quốc do họ có đầy đủ tiềm năng hơn chúng ta, như máy móc,công nghệ, nhân công... đặc biệt là hàng trung quốc vào việt nam bằng con đường trốn thuế, nhập lậu do đó hía lại càng rẻ so với sản phẩm của chúng ta.
Như vậy, thị trường trong nước chính là thị trường mà ngành da giầy việt nam cần phải quan tâm nhiều hơn nữa, các doanh nghiệp việt nam không thể thua trên thị trường việt nam. Đây chính là biện pháp để thực hiên chiếm lược phát triển ngành da giầy việt nam đến năm 2010.
Cũng như một số công ty da giầy Việt Nam thì công ty cổ phần giầy Cẩm Bình đang rơi vào tình trạng bỏ ngỏ thị truờng trong nước, sản phẩm của doanh nghiệp dường như chưa xuất hiện trên thị trường trong nước mà chỉ chú trọng thị trường xuất khẩu. Do vậy công ty cần phải có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng trong nước, tạo chỗ đứng trên thị trường trong nước, bởi vì thị trường nội địa là thị trường tiềm năng và rất có cơ hội phát triển và mở rộng thị trường. Ngày nay mức sống ngày càng được nâng cao do vậy khả năng tiêu dùng của khách hàng được nâng cao do đó doanh nghiệp chỉ cần xác định rõ xem nên sản xuất loại sản phẩm như thế nào để đáp ứng được nhu cầu thị trường mà không phải no không có thị trưòng.
1.2. Thị trường xuất khẩu.
Với đặc điểm sản phẩm thì các mặt hàng giầy dép chủ yếu tiêu dùng ở các nước phát triển, các khu vực công nghiệp, các thành phố lớn. với mỗi khu vực khác nhau thì mức tiêu dùng cũng khác nhau. Như theo thống kê nhu cầu tiêu dùng giầy cho biết: Ở các nước tây âu thì số giầy được sử dụng cho một người trung bình là 5-6 đôi/ năm, trong khi đó ở châu Á một người chỉ sử dụng 1-2 đôi/ năm.
Trên thị trường giầy thế giới hiện nay(đặc biệt là thị trường có sức tiêu thụ lớn như Nhật, Mỹ, EU...) hầu hết do các cường quốc về giầy dép nắm giữ như Đài Loan, Hàn Quốc... chiếm lĩnh. Trước tình hình đó thì công ty cổ phần giầy Cẩm Bình đã thiết lập mối quan hệ với các nước như Đài Loan, Hàn Quốc. Vì vậy tất cả các đơn hàng của công ty đều thực hiện qua môi giới. việc xuất khẩu hàng qua môi giới khiến cho công ty gặp phải một số bất lợi như: Không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, không được ký kết hợp đồng trực tiếp, không được thảo luận về giá do đó công ty bị ép giá, nhãn hiệu giầy do nhà môi giới yêu cầu, mẫu mã do bên đối tác tự thiết kế và gởi cho công ty. Tuy nhiên, việc xuất khẩu qua trung gian cũng có nhiều thuận lợi như: Họ trực tiếp cung cấp cho ta những nguyên liệu hiếm cao cấp mà trong nước khó nhập khẩu và không có, các đơn hàng qua trung gian thường lớn và thường xuyên, công ty có thể học hỏi những kinh nghiệm xuất nhập khẩu từ họ, hay mẫu mã sản phẩm. trong thời gian qua thông qua nhà moi giới mà sảm phẩm của công ty được xuất sang nhiều nước trên thế giới như: Anh, Pháp, Đức, Thuỵ Điển... Song thời gian qua thị trường chính của doanh nghiệp là thị trường xuất khẩu, thị trường đó là:
- Thị trường EU: Đây là thị trường lớn có khoảng 400 nghìn người tiêu dùng với mức tiêu dùng là cao, hàng năm nhu cầu giầy dép vào khoảng 1640 – 1835 triệu đôi, trong đó nhu cầu cần nhập khẩu là 800 triệu đôi. Do đời sống dược nâng cao, do đó xu hướng tiêu dùng là hàng có chất kượng cao, mền mại, độ thấm ẩm cao.Nhập khẩu cao nhất là ANH chiếm 27%, ĐỨC chiếm 25.3%, Hà Lan chiếm 15%, Pháp chiếm 11%, Italia chiếm 3%, Thuỵ SỸ chiếm 14%, Đan Mạch là 1.3%, Hy lạp, Áo, khoảng 0.8%. Trong những năm qua, ở thị trường này mặt hàng giầy dép nước ta xuất sang chiếm 85% sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên ở thị trường này sản phẩm của chúng ta cũng gặp một số khó khăn như thuế suất, rào cản thương mại, chất lượng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
- Thị trường Mỹ và Bắc mỹ: Với dân số 260 tiệu dân, tổng thu nhập luôn dạt ở mức độ cao nhất thế giới do vậy nhu cầu tiêu dùng của dân cư khu vực này rất cao, hàng năm Mỹ nhập khẩu vào khoảng1,4 tỷ đôi. Đối với sản phẩm da giầy của việt nam thì trong những năm 2000 khi chưa có hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì sản phẩm hạn chế vào thị trường này, nhưng sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được kí kết thì sản lượng sản phẩm xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước. Đây chính là thị trường tiềm năng của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Thị trường Nhật Bản: Nhật bản là nước có nền kinh tế phát triển đứng thứ hai trên thế giới do vậy mức tiêu dùng rất cao,hàng năm sản phẩm gia giầy nước ta xuất khẩu sangh thị trường này chưa nhiều chỉ đạt khoảng 60% sản phẩm sản xuất. Đây là thị trường xuất khẩu tiền năng của các doanh nghiệp việt Nam trong những năm tiếp theo.
- Thị trường ASEAN: Hiện nay khu vực ASEAN là khu vực kinh tế đang có tốc độ phát truển vào bậc nhất trên thế giới và đây là một thị trường đầy tiền năng. Mặc dù thu nhập của khu vực này còn thấp nhưng đã có rất nhiều công ty của các nước khác trên thế giới thâm nhập, do đó để phát triển thị trường thì doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trước mắt.
Như vậy thị trường xuất khảu giầy dép của nước ta rất là rộng lớn, có xu hướng ngày càng mở rộng, ở mỗi thị trường đều có những thuận lợi, khó khăn nhất định. Hiện nay trên thế giới có các nước cường quốc giầy dép, do đó họ có lợi thế cạnh tranh như nguyên vật liệu, công nghệ, nhân lực...
Thị trường sản phẩm giầy da khác nhau theo từng quốc gia. Các sản phẩm thâm nhập từng thị trường khác nhau phải đảm bảo tính phù hợp về mặt màu sắc, mẫu mã, đồng thời phải phù hợp đặc trưng văn hoá , dân tộc . Các sản phẩm nhằm thâm nhập thị trường Châu Âu, Châu Mỹ cần phải có kích thước rộng hơn các sản phẩm phục vụ thị trường trong nước. Tiêu chuẩn chất lượng là mẫu mã phù hợp, cảm giác thoả mãn chứ không phải là độ bền, giá rẻ là chủ yếu. Để đảm bảo thuận lợi nhất cho khách hàng trong quá trình xuất khẩu, công ty đã áp dụng linh hoạt trong phương thức bán hàng và thanh toán. Khi giao hàng Công Ty đã áp dụng giao tại cảng theo giá FOB hoặc giá CIF tuỳ theo yêu cầu của khách hàng(thông thường theo giá FOB). Trong phương thức thanh toán, công ty cũng rất linh hoạt: có thể thanh toán qua mở L/C, thanh toán trực tiếp... nhờ những biện pháp này mà quá trình xuất khảu được diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Biểu đồ thị trường xuất khẩu của công ty
Trong những năm qua Công ty cổ phần giầy cẩm bình đã không ngừng mở rộng vơi các bạn hàng trên thế giới đặc biệt là khối liên minh châu ÂU- EU. (Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình)
Đơn vị: Nghìn USD
Nước
Năm 2003
Năm 2004
Năm2005
Giá trị XK
tỷ trọng (%)
Giá trị XK
tỷ trọng (%)
Giá trị XK
Tỷ trọng (%)
Anh
451
22.9
242
13.02
253
15.15
Pháp
308.7
15.7
218
11.72
224
13.42
Đức
337,41
17.2
520
27.95
173
10.35
Bỉ
440,42
22.45
120
6.45
144
8.622
Hà Lan
376,04
19.17
500
26.88
500
29.9
Thụy Điển
20
1.1
128
6.88
158
9.46
Italia
6
0.31
34
1.83
98
5.86
THị trường khác
22
1.12
98
5.27
120
7.238
Tổng
1961.57
100
1860
100
16701
100
Nhìn vào biểu đồ ta thấy xu hướng hàng xuất khẩu ngày càng tăng, tập chung chủ yếu vào khu vực Châu Âu – EU. Trong đó nước nhập khẩu lớn nhất là Anh, Hà Lan, Pháp... ta thấy năm 2003 Anh là 451 nghìn USD,chiếm tỷ trọng là 22.9%, năm 2004 là 242 chiếm 13.2%, năm 2005 là 253 chiếm 15.15% ta thấy thị trường anh có xu hướng giảm dần, tình hinh này công ty phải xem xét lại, vì hàng xuất khẩu là qua công ty trung gian. Trong khi đó thị trường Hà Lan năm 2003 giá trị xuất khẩu là 376.04 chiếm 19.17%, năm 2004 giá trị xuất khẩu là 500 chiếm 26.88%, năm 2005 giá trị xuất khẩu là 500 chiếm 29.9% thị trường này ngày càng phát triển. ngoài ra còn phải kể tới một số nước trong khu vực như MeXiCo, Hungary... cũng đóng góp rất lớn vào việc mở rộng thị trường, cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty.
2. Thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
Là một công ty mới cổ phần hoá và đi vào sản xuất do đó ít được khách hàng biết đến, nhưng dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty, công ty nỗ lực tìm kiếm bạn hàng. Để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ, trong mấy năm gần đây doanh nghiệp đầu tư thêm thiết bị nhà xưởng nhằn nâng cao chất lượng sản phẩm. vì vậy sản phẩm của công ty luôn có uy tín trên thị trường và các bạn hàng trên thế giới. Mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa là sản phẩm tiêu thụ được tăng lên. Hàng năm ban lãnh đạo luôn đưa ra kế hoạch cho toàn công ty. Về thị trường tiêu thụ giao cho phòng xuất nhập khẩu.
Kết quả kế hoạch tiêu thụ của công ty
Đơn vị:nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Giầy thể thao
người lớn da thật
350.000
360.500
371.315
382.454
380.000
386.850
Giầy thể thao người lớn giả da
200.000
206.000
220.000
242.000
300.000
303.834
Giầy thể thao trẻ em
130.000
139.100
130.000
146.900
180.000
193.527
(Nguồn phòng xuất nhập khẩu)
Qua bảng số liệu cho ta thấy năm 2003 tiêu thụ của công ty theo từng sản phẩm là 360.500 ngìn đồng , vượt so với kế hoạch là 3%. Trong năm do dự đoán thị trường do đó công ty đã tập chung vào thị trường do đó vào các năm tiếp theo thì sản phẩm xuất kkhẩu ngày càng tăng và doanh thu cũng ngày càng tăng, và tăng so với kế hoạch đặt ra. Như vậy, nối chung trong những năm qua, qua nghiên cứu và dự đoán đúng thị trường do đó doanh nghiệp luôn hoàn thành đúng kế hoạch và vượt kế hoạch đặt ra. Đây chính là yếu tố quan trọng để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngày càng mạnh.
Công nghiệp giầy da là ngành sản xuất gắn liền với nhu cầu tiêu dùng của xã hội, vì vậy nó có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,là ngành thu hút nhiều lao động của xã hội, cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu, hàng tiêu dùng cho xã hội. Do đó có thể nói ngành giầy da là ngành đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế, và trong những năm gần đây có phương hướng đi đúng đắn, tận dụng được nguồn lực trong nước để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá cả về trong nước và thị trường xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó công ty giầy Cẩm Bình đã mạnh dạn đầu tư công nghệ mới, khảo sát, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công ty đã đạt được những kết quả nhất định.
Một số chỉ tiêu phản sự phát triển của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
1.Doanh thu
Tr đồng
152.306
130.146
153.667,9
2.Xuất Khẩu
“
150.644
128.296
150.106
3.Nộp ngân Sách
“
187,9
322,5
1740,784
4.Lợi nhuận HĐSXKD
“
399,1
685,5
3699,2
5.Thu nhập bq/người/tháng
1000đ
650
700
850
Do công ty mới cổ phần hoá năm 2000 do đó trong những năm 2001, 2002, 2003,doanh nghiệp còn gặp khó khăn về thị trường. Nhưng đến năm 2003 thì công ty đi vào ổn định doanh thu năm sau tăng cao hơn so với năm trước, theo bảng ta thấy năm 2005 thì doanh thu của công ty đạt cao nhất, tăng 23521,9 triệu đồng, hay tăng 18.07%. Do năm 2002 doanh nghiệp đã nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất, do vậy sản lượng sản xuất ra ngày càng nhiều, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao đã được các bạn hàng tin tưởng và kí kết nhiều hợp đồng xuất khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người lao động ngày càng cao. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu người là 650 ngìn đồng, năm 2004 đạt 700 ngìn đồng /người /tháng, năm 2005 thì lương bình quân của công nhân tăng 850 ngìn đồng. Việc đi đúng hướng phát triển trong kinh doanh của công ty đã đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, và tăng thu nhập cho người lao động. Nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2003 nộp ngân sách là 187,9 triệu đồng, năm 2004 nộp ngân sách là 322.5 triệu đồng, tăng 71.6%. Năm 2005 nộp ngân sách 1740,784 tiệu đồng tăng 439.7%. Như vậy doanh nghiệp phát triển thì đóng góp của công ty với nhà nước càng cao với số thuế nộp năm sau cao hơn so với năm trước. Sở dĩ đạt được những kết quả như vậy là do trong năm qua tập thể cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, nhất trí và không ngừngcố gắng phát huy nội lực vốn có mà công ty đã tạo dựng được sau thời gian đầu tư đúng hướng, và thực hiện hàng loạt những các biện pháp quản lý một cách đồng bộ, đúng đắn có hiệu quả để vượt qua những khó khăn của thị trường.
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình
Cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình là các loại giầy xuất khẩu. Hiện nay đẻ đáp ứng nhu cầu thì công ty tung ra thị trường các mặt hàng:
Cơ cấu sản phẩm của công ty (quý I 2005)
Loại giầy
Chi phí NV
VLTT
Chi phí NCTT
Chi phi SXC
Tổng
Giầy da người lớn da thật
80.000
5.300
10.000
95.300
Giầy TECONE
35.000
2.300
4.500
Giầy BEWILL
45.000
3000
5.500
.........................
Giầy người lớn giả da
60.000
5.200
10.000
75.200
Giầy PERFECT
30.000
2.200
5.000
Giầy MAGIC
30.000
3000
5.000
....................
Giầy trẻ em
37.000
4.000
7.000
48.000
Giầy LEVIS
15.000
1.500
2.500
Giầy BOZ
22.000
2.500
4.500
Căn cứ vào các bảng kê nhập thành phẩm trong kỳ, số lượng sản phẩm nhập kho là 174.178 đôi giầy trong đó:
giầy người lớn da thật: 46.168 đôi
Giầy người lớn giả da: 66.870 đôi
Giầy trẻ em : 61.140 đôi
Ta thấy trong quí I năm 2005 thì số lượng giầy người lớn giả da là có số lượng sản xuất cao nhất, tiếp đó là đến số lượng giầy trẻ em. Sắp tới Công Ty đang có xu hướng thiên về sản xuất giầy da xuất khẩu do vậy công ty cũng cần đa dạng hoá sản sẩm, chủng loại mẫu mã ngằn thu hút thị hiếu khách hàng.
III. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm vừa qua sau khi chuyển đổi sang sản xuất giầy da xuất khẩu và nhất là sau khi cổ phần hoá, doanh nghiệp đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là doanh thu, sản lượng hàng hoá năm sau cao hơn so với năm trước. Sở dĩ đạt được những thành tựu như vậy là do trong những anưm qua tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty dã không ngừng đoàn kết, cố gắng phát huy những tiền đề và thuận lợi mà doanh nghiệp có được vì vậy những thành tựu đạt được là:
- Thị trường của công ty không ngừng mở rộng.
Trong những năm qua thị trường sản phẩm của công ty không ngừng được mở rộng, sản phẩm của công ty đã xuất khẩu sang nhiều nước,ngoài những thị trường truyền thống như EU, ASIAN, Mỹ...nay thị trường của công ty còn mở rộng ra các nước Đông Âu, Nam phi...
Khách hàng đến với công ty kí kết đơn hàng ngày càng nhiều, có khách hàng kí kết lâu dài, công sty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường, đảm bảo đúng về chất lượng, số lượng, chủng loại, mẫu mã, thời gian giao hàng, ngoài ra các hình thức thanh toán công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tác. Do vậy uy tín của công ty trên thị trường xuất khẩu ngày càng dược khảng định hơn nữa.
Song bên cạnh đó thì thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng, nhưng doanh nghiệp chưa tận dụng được điều này.
- Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao và có uy tín trên thị trường.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp đẻ doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, tất cả các đơn hàng xuất khẩu các bạn hàng đều yêu cầu chất lượng đảm bảo theo thoả thuận hai bên ký kết. Chính vì vậy, công ty đã tiến hành xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và các lãnh đạo, ban Giám Đốc cũng hưởng ứng và trực tiếp tiến hành và trực tiếp giám sát để đảm bảo chất lượng của sản sản phẩm, ngoài ra doanh nghiệp cũng các biện pháp khuyến khích công nhân viên tự giác khi làm việc để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra và có thể đáp ứng được thị trường xuất khẩu khó tính.
- Cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý.
Công ty đã xắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, từ đó đã tạo sự chuyển biến tronng công tác quản lý điều hành trên phạm vi toàn công ty. Công ty đã xây dựng và ban hành các qui chế, qui định về khoán cho các phân xưởng, xí nghiệp, khoán quỹ lương cho các đơn vị, qản lý vật tư... từ đó từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong các côngviệc được giao.
- Chú trọng đến đời sống cán bộ công nhân viên.
Công ty luôn chú trọng tới đời sông của công nhân viên, dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty đã tổ chứ nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, than quan du lịch như Bãi Cháy, Sầm Sơn...tố chức tặng quà cho các công nhân viên, hoặc thưởng tiền cho công nhân viên khi vượt chỉ tiêu sản xuất, ngoài ra vào các ngày lễ tết ngoài được nghỉ ngỳ làm việc, công nhân còn được thưởng( quà, tiền..). Mục đích làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm khi làm việc, tạo cho công nhân có sự tin tưởng hơn vào công ty và giúp cho công nhân làm việc hết mình và gắn bó với công ty.
2. Những mặt còn hạn chế, nguyên nhân.
Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể như tren saong có thể thấy rằngdoanh nghiệp vẫn còn một số những hạn chế cần phải giải quyết.
- Vấn đề thị trường:
+ Thị trường trong nước: Hiện nay thị trường trong nước của công ty rất còn hạn hẹp, hầu như sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5310.doc