LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt yếu tố con người là hàng đầu, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội. và coi đây là chìa khoá để hội nhập nền kinh tế quốc tế. Mặt khác, trước trào lưu chung của thế giới, chúng ta không thể có sự lựa chọn nào khác là coi trọng việc nâng cao chất
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng nguồn nhân lực, biến trí thức thành trí lực, động lực cho sự phát triển đất nước. Vì vậy, việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất…càng trở lên quan trọng và bức thiết.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của thị trường tài chính-tiền tệ là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, một sự biến động nhỏ của nó cũng tác động lớn đến sự thay đổi của nền kinh tế. Trong thị trường tài chính-tiền tề, trung gian tài chính quan trọng nhất chính là ngân hàng. Nó giúp luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Cùng với sự phát triển, lớn mạnh của đất nước thì chức năng, nhiệm vụ của ngành ngân hàng cũng không ngừng được hoàn thiện và mở rộng và những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Chính vì vậy, nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực của ngân hàng nói riêng luôn là vấn đề hết sức bức thiết. Nó quyết định sự thành công của ngân hàng.
Nhận thấy, tính cấp thiết của nguồn nhân lực trong thời kỳ hiện nay nên tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng Nam Á” để viết chuyên đề tốt nghiệp. Thông qua đề tài này tôi muốn giới thiệu một các khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như thực trạng nguồn nhân lực và qua đây tôi cũng xin trình bày một vài giải pháp nhằm giúp phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng Nam Á.
CHƯƠNG I: GIỚi THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Nam Á (NH Nam Á) là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập theo pháp lệnh về ngân hàng năm 1990. Đây là ngân hàng của nhà nước và nhân dân được thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của ngân hàng nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu lợi nhuận và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nam Á được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan và theo điều lệ của Ngân hàng.
NH Nam Á được phép hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 0026/NH-CP ngày 22/08/1992 do Thống đốc NHNN cấp, giấy phép thành lập số 463/CP-UP ngày 01/09/1992 do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059027 ngày 01/09/1992 do trọng tài kinh tế TP.HCM cấp và chính thức hoạt động vào ngày 21/10/1992. NH Nam Á có:
- Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt của Ngân hàng là:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: NAM Á NGÂN HÀNG.
Tên bằng tiếng Anh: NAM A COMMERCIAL
JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: NAM A BANK.
- Trụ sở chính đặt tại: số 97Bis Hàm Nghi, Quận 1,TP. HCM.
Điện thoại: 8299408
Fax: 8299402.
Email: nabank@hcm.fpt.vn
Mã số thuế: 0300872315-1.
Ngoài ra, ngân hàng TMCP Nam Á còn có các chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại các quận, huyện trên cả nước. Gồm 16 chi nhánh mở tại Hồ Chí Minh, 2 chi nhánh tại Khánh Hoà, 1 phòng giao dịch tại Nha Trang, 1 chi nhánh và 1 phòng giao dịch tại Bình Định, 4 chi nhánh và 1 phòng giao dịch tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại Bình Phước.
- Vốn điều lệ: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gần đây nhất là ngày 12/2006 của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch đầu tư TP.HCM là: 575 tỷ đồng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 14 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín ngày càng được nâng cao.
Được hình thành theo tinh thần Pháp lệnh các tổ chức tín dụng, từ 4 điểm hoạt động, đến nay qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, phát triển thành một hệ thống gồm 1 Hội sở, 14 chi nhánh và 16 phòng giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, Ngân hàng chỉ có 50 nhân viên và vốn điều lệ là 5 tỷ đồng thì hiện nay, vốn điều lệ tăng lên hơn 30 lần, quy mô hoạt động của Ngân hàng tăng gấp 50 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 10 lần và phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao.
Những năm gần đây, Nam Á Ngân hàng được biết đến là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam được thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính nông thôn II từ năm 2002 và được người tiêu dùng bình chọn đầu năm 2006: “Ngân hàng Nam Á là thương hiệu mạnh tại Việt Nam” .
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng. Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.
2. Những đặc điểm chủ yếu của Ngân hàng TMCP Nam Á
2.1 Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh
2.1.1 Hình thức pháp lý
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các hoạt động theo quy định của Luật Việt Nam và chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
Hình thức pháp lý của ngân hàng là công ty cổ phần. Như vậy, ngân hàng có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Ngân hàng Nam Á có ít nhất 35 cổ đông. trong đó có cổ đông là doanh nghiệp nhà nước (có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trên 30% vốn điều lệ). Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được mua cổ phần của Nam Á Ngân hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Đến thời điểm hiện nay, toàn bộ cổ phần sáng lập đã được chuyển thành cổ phần phổ thông theo quy định hiện hành (Sau 3 năm kể từ ngày Ngân hàng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ phần ưu đãi sẽ được chuyển thành cổ phần phổ thông). Khi Ngân hàng Nam Á phát hành cổ phần phổ thông mới thì sẽ được chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ tương đương với số cổ phần tương ứng mà họ đang nắm giữ.
2.1.2 Loại hình kinh doanh
Là một ngân hàng thương mại, NH Nam Á chủ yếu thực hiện các hoạt động kinh doanh sau:
- Về huy động vốn: Ngân hàng Nam Á nhận huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Thực hiện mua bán trái phiếu không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức tín dụng có quyền phát hành.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được Thống đốc NHNN cho phép.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
+ Các hình thức huy động vốn khác thep quy định của NHNN.
- Về hoạt động tín dụng: Ngân hàng Nam Á cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu ở các lĩnh vực sau:
+ Hoạt động cho vay: Bao gồm:
* Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
* Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Hoạt động bảo lãnh: Ngân hàng Nam Á nhận bảo lãnh trong các trường hợp sau:
* Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNN.
* Thực hiện thanh toán quốc tế, thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
- Về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, thanh toán quốc tế và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước khi được NHNN cho phép. Được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ sau:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Các hoạt động kinh doanh khác:
+ Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
+ Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công ty trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Bảo quản hiện vật quý và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á
Là một ngân hàng thương mại, cơ cấu tổ chức của NH Nam Á có đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám Ban kiểm soát và các phòng ban, các chi nhánh, phòng giao dịch. Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất của Nam Á Ngân hàng và tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông đều có quyền tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần tại Việt Nam và có thể tổ chức bất thường khi Hội đồng Quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của Nam Á Ngân hàng. Các quyết định của Đại hội đồng cổ đông dược thông qua bằng hình thức biểu quyết với sự chấp thuận của 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cà cổ đông dự họp.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Nam Á Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Nam Á Ngân hàng. Cơ cấu Hội đông quản trị Nam Á Ngân hàng gồm các thành viên sau: + Chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Nguyễn Quốc Mỹ.
+ Uỷ viên gồm: Ông Phan Đình Tân.
Bà Nguyễn Thị Xuân Loan.
Ông Châu Huệ Đường.
Bà Nguyễn Thị Ninh.
Trong đó, chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và có thể thay mặt Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, theo điều lệ của Ngân hàng, chủ tịch Hội đồng quản trị phải là người có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm và không được đồng thời là Tổng Giám Đốc hoặc Phó Tổng Giám Đốc Ngân hàng.
- Ban Tổng giám đốc: có Ông Hoàng Văn Toàn là Tổng Giám đốc, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Nam Á Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các phó Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
+ Phó Tổng Giám Đốc: Là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Nam Á Ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám Đốc. Phó Tổng Giám Đốc của Nam Á Ngân hàng gồm các thành viên sau: Ông Trương Minh Khai.
Ông Lại Quốc Tuấn.
+ Kế toán trưởng: Giúp Tổng Giám Đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng. Hiện nay kế toán trưởng của Ngân hàng Nam Á là Bà Võ Thị Tuyết Nga.
- Ban Kiểm soát: Có số thành viên tối thiểu là ba người và ít nhất có một nửa số thành viên là chuyên trách. Trưởng ban Kiểm soát phải là cổ đông. Các thành viên của Ban kiểm soát không thể là thành viên hay là người có liên quan tới thành viên của Hội đồng quản trị; tới Giám đốc; Tổng giám đốc, kế toán trưởng. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông. Các bộ phận có chức năng có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Ban kiểm soát. Thành viên của ban kiểm soát Ngân hàng Nam Á là:
+ Ông Nguyễn Văn Dậu: Trưởng Ban Kiểm soát
+ Ông Trần Văn Cáp
+ Bà Triệu Kim Cân.
- Các phòng ban nghiệp vụ có:
+ Phòng Tín dụng: có chức năng thực hiện các hoạt động về tín dụng như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá… theo quy định của NHNN. Đồng thời phải đảm bảo tính rủi ro cho các hợp đồng vay, bảo lãnh …trên là thấp nhất.
+ Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện các ngiệp vụ liên quan tới việc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán mà người nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
+ Phòng Marketing: thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng như thiết kế quảng cáo, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển thương hiệu ngân hàng.
+ Phòng kinh doanh vốn: điều chuyển vốn trong ngân hàng và giữa ngân hàng Nam Á với các tổ chức tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh tiền việt, mua bán chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác…
+ Phòng pháp chế và thu hồi nợ: có nhiệm vụ đảm bảo việc đòi những khoản nợ khó đòi đúng pháp luật.
+ Phòng kế toán: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán của ngân hàng như: hạch toán tiền đi, tiền về của ngân hàng, thực hiện việc điều chuyển tiền, thực hiện các hoạt động kế toán ngân hàng…
+ Phòng kiểm tra nội bộ: có chức năng theo dõi, kiểm soát các hoạt động của ngân hàng để đảm bảo tính minh bạch, tính thanh khoản của ngân hàng.
+ Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các hoạt động liên quan tới nhân sự như thực hiện tuyển dụng, tuyển chọn, lên kế hoạch đào tạo và thực hiện kế hoạch đào tạo…
+ Ban TIFA (hiện đại hóa CNTT) : Có nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình phần mềm phù hợp với từng nội dung công việc của từng phòng ban như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự…
+ Ban tư vấn: Có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng các hoạt động của ngân hàng,
Ngân hàng Nam Á có cơ cấu tổ chức như trong sơ đồ sau:
Hình 1:Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOẢT
VĂN PHÒNG HĐQT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG-ĐẦU TƯ
PHÒNG TÍN DỤNG
CÁC CHI NHÁNH
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ TÀI SẢN
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
HỘI ĐỒNG KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
PHÒNG MARKETING
CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC
PHÒNG KINH DOANH VỐN
PHÒNG PHÁP CHẾ VÀ THU HỒI NỢ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG KẾ HOẠCH-ĐẦU TƯ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
BAN TIFA (HIỆN ĐẠI HOÁ CNTT)
BAN TƯ VẤN
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng
3.1 Công tác phòng trừ rủi ro
Hệ thống quản lý rủi ro của Ngân hàng Nam Á gồm các cơ quan từ cấp chi nhánh đến Hội Sở, có mối quan hệ hữu cơ nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các rủi ro tại Ngân hàng Nam Á gồm có: Hội đồng xử lý rủi ro, Hội đồng tín dụng đầu tư, Ban kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông, phòng ngân quỹ và Phòng kiểm tra nội bộ, các bộ phận kiểm soát tại chỗ và đi kèm là hệ thống quy chế quy định rủi ro.
Đặt mục tiêu hàng đầu là an toàn, Ngân hàng đã tập trung nỗ lực nâng cao và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Ngoài Ban kiểm soát của ĐHĐCĐ bầu ra đã phát huy tích cực chức năng nhiệm vụ của mình, Nam Á còn bổ sung thêm nhân sự, tăng cường tập huấn, về cơ bản hiện nay ngoài bộ phận thường trực tại Hội sở, mỗi Chi nhánh đều có 1 thành viên của Phòng KTKS Nội bộ. Trong đó, Hệ thống kiểm tra nội bộ bao gồm:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ: gồm các biện pháp kiểm tra gắn liền với quy trình nghiệp vụ của các phòng ban, nhằm mục đích ngăn ngừa những sai sót có thể xảy ra.
- Phòng kiểm tra nội bộ: Giúp việc cho Ban điều hành trong việc theo dõi, giám sát và kiểm tra tình hình hoạt động của các đơn vị trong ngân hàng.
Ngoài ra, tất cả các đơn vị trong toàn hệ thống tự giác trong việc tuân thủ các quy định, tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Việc kiểm tra kiểm soát thực hiện bởi từng cá nhân và ở từng nghiệp vụ trên cơ sở các quy định về nghiệp vụ.
3.2 Về đầu tư trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ tin học ngân hàng
Hiện nay, Ngân hàng Nam Á áp dụng công nghệ truyền thống trong truyền nhận dữ liệu, sử dụng các ứng dụng khác trong liên kết thanh toán. Năm 2005, cùng với việc phát triển mạng lưới hoạt động, Ngân hàng đặc biệt chú trọng đầu tư trang bị hệ thống máy tính hiện đại, từng bước hoàn thiện hệ thống công nghệ Ngân hàng thông qua các đối tác nước ngoài, triển khai xây dựng hệ thống lõi chương trình ngân hàng (core bank) để đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ hiện tại, từng bước phát triển mở rộng dịch vụ, sản phẩm cũng như tăng cường khả năng kiểm soát, dự báo và quản lý thông tin.
Về cơ bản ngân hàng đã xây dựng xong mạng cục bộ (mạng LAN) và mạng hệ thống (mạng WAN) để kết nối hệ thống các Chi nhánh về Hội sở nhằm tăng khả năng quản lý của Hội sở và để chuẩn bị vận hành chính thức chương trình Core Banking.
- Về đầu tư trang thiết bị tài sản là hơn 58 tỷ đồng chiếm khoảng 10% vốn tự có của Ngân hàng, đảm bảo tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (dưới 50% vốn tự có).
3.3 Hoạt động tài chính của Ngân hàng
Năm 2005 là năm thị trường tài chính có nhiều diễn biến phức tạp (lãi suất huy động tăng cao, giá vàng tăng mạnh và biến động bất thường …) cạnh tranh trên thị trường tài chính-tiền tệ ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nam Á vẫn đạt được những kết quả hoạt động kinh doanh khả quan, tạo đà phát triển trong những năm tới. Cụ thể là:
Bảng 1: Những chỉ tiêu hoạt động chủ yếu.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ lệ tăng/giảm
Các khoản mục chính trong bảng cân đối kế toán
Tổng huy động (tỷ VND)
Tổng dư nợ (tỷ VND)
Tổng tài sản (tỷ VND)
Vốn điều lệ (tỷ VND)
1.017,72
789,18
1.173,68
112,19
1.391,72
1.247,09
1.605,24
150,00
36,8%
58,0%
36,8%
33,7%
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế (tỷ VND)
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND)
20,44
14,71
29,12
20,97
42,5%
42,5%
Các chỉ số tài chính
ROA(%)
ROE(%)
Tỷ lệ cổ tức (%)
Tỷ lệ an toàn vốn (%)
1,58
18,50
13,13
12,67
1,47
16,51
12,30
16,51
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Không những thế, vốn điều lệ cuối năm đạt 550 tỷ VND, so với kế hoạch đề ra là 305 tỷ VND đạt 180,33% thể hiện sự phấn đấu rất cao của Ngân hàng. Tổng lợi nhuận luỹ kế trước thuế tính đến cuối năm 2006 là 53,96 tỷ đồng đạt 114,81% so với kế hoạch. Tổng tài sản Ngân hàng tính đến cuối năm 2006 là 3.884,44 tỷ VND, tăng 141,20% so với năm 2005 và đạt 152,93% so với kế hoạch năm 2006 là 2.540 tỷ đồng.
Các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng được vận hành tốt, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Điều này được thể hiện rõ ràng qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Số liệu so sánh từ năm 2004 – 2006
Đvt: tỷ đồng
Sử dụng vốn
2004
2005
2006
Nguồn vốn
2004
2005
2006
1. Dự trữ ngân quỹ các loại
64,07
100,16
276,02
1. Tổng huy động
1.017,02
1.391,72
3.157,62
2. Tiền gửi tại các TCTD
185,51
92,06
1.138,80
2. Tài sản nợ
19,38
27,60
127,8
3. Cho vay các TCKT, cá nhân
789,18
1.247,09
2.040,99
3. Vốn của TCTD
112,22
150,04
550,04
4. Khoản đầu tư
61,68
78,92
125,66
4. Quỹ của TCTD
4,62
6,76
9,84
5. Tài sản có khác
73,24
87,01
302,97
5. Lợi nhuận trước thuế
20,44
29,12
39,14
Tổng tài sản
1.173,68
1.605,24
3.884,44
Tổng nguồn vốn
1.173,68
1.605,24
3.884,44
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trong nhiều năm liền, Ngân hàng Nam Á đều đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, liên tục, ổn định và cao hơn mức tăng trưởng bình quân của toàn ngân hàng. Điều này khẳng định sự phát triển ổn định và bền vững của Ngân hàng Nam Á. Ngân hàng tiếp tục phát triển với phương châm an toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững tạo tiền đề để phát triển nhanh và vững chắc tiến vào hội nhập trong những năm tiếp theo.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á
4.1 Về doanh thu và lợi nhuận
Về mức độ huy động vốn : Nhìn chung tốc độ huy động vốn của ngân hàng tăng đáng kể. Đặc biệt là huy động vốn tại các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm một tỉ trọng lớn. Tuy tại các TCTD khác mức độ huy động vốn chưa cao nhưng cũng đã có những chuyển biến tăng rõ rệt trong thời gian gần đây. Điều này được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Mức tăng trưởng huy động vốn 2002-2006
Đvị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổ chức kinh tế và dân cư
537
658
948
1185
1895
TCTD khác
36
62
69
207
1263
Tổng huy động
574
720
1017
1392
3158
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Đồng thời, tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư của Ngân hàng cũng tăng. Chỉ tính riêng năm 2006 là 2.976,65 tỷ đồng trong đó có 2.047,54 tỷ đồng là tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ nợ xấu cũng chỉ là 1,62%%, thấp hơn 1,38% so với quy định 3% tại Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước và thấp hơn 0,38% so với chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông đề ra 2%.
Với tiều gửi định kỳ là nguồn huy động phát triển tương đối ổn định, dư nợ cho vay của Ngân hàng Nam Á được sử dụng cho các khoản vay ngắn và trung hạn. Còn nếu xét theo loại tiền thì VND chiếm tỷ trọng chủ yếu với tỷ lệ là 87,4%, USD và vàng chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng dư nợ, một phần là do tình trạng biến động lớn của tỷ giá hối đoái và giá vàng trên thị trường trong thời gian gần đây. Cấu trúc cho vay trong tổng dư nợ của Ngân hàng tập trung vào nhóm khách hàng tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ gia đình) nhóm này chiếm 78% khoản nợ trong tổng dư nợ cho vay.
Hình 2. Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Hình 3: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền Hình 4: Cơ cấu dư nợ theo chủ thể
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Về lợi nhuận: Cùng với sự phát triển mạng lưới, quy mô hoạt động thì lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á có xu hướng tăng trưởng đều qua các năm với tốc độ tăng trưởng khá cao. Điều này không chỉ đánh dấu sự phát triển của ngân hàng mà còn chứng minh được chiến lược kinh doanh, những chính sách phát triển cũng như những kế hoạc trung hạn và ngắn hạn của ngân hàng là đúng đắn.
Điều này, được thể hiện rõ ràng rõ trong bảng sau:
Hình 5: Lợi nhuận trước thuế qua các năm 2001-2005
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Như vậy, lợi nhuận của NH Nam Á vẫn tăng trưởng nhanh và vững trong năm 2006. Trên kết quả kinh doanh năm 2006, căn cứ vào các quy định của NHNN có liên quan đến việc phân phối lợi nhuận và thông lệ của Ngân hàng Nam Á, dự kiến trình Đại hội cổ đông mức phân phối cổ tức 11,12%/năm. Tuy lợi nhuận đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng do sự gia tăng nhanh của vốn điều lệ so với chỉ tiêu kế hoạch là 305 tỷ đồng, và hiện nay là 550 tỷ đồng nên cổ tức dự kiến phân phối có giảm 1,38% so với chỉ tiêu đề ra là 12,5%/năm.
Về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, NHNA luôn đảm bảo đúng quy định của NHNN tại QĐ457/2005/NHNN. Đặc biệt các chỉ tiêu về hệ số an toàn vốn, tỷ lệ thanh khoản, trạng thái ngoại hối, tỷ lệ sử dụng vốn cho việc đầu tư tài sản cố định… luôn luôn được đảm bảo.
4.2. Về đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Ngân hàng Nam Á luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Cụ thể là:
Bảng 4: Tình hình nộp thuế của ngân hàng năm 2005
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp đầu năm
Số phải nộp trong năm
Số đã nộp trong năm
Số còn phản nộp cuối năm
1. Thuế giá trị gia tăng
41.366.043
386.181.848
388.172.161
39.375.730
2.Thuế thu nhập doanh nghiệp
(997.000.000)
5.966.005.070
7.636.472.809
(2.667.467.739
3.Thuế khác
21.194.948
442.693.025
425.610.212
38.277.761
+ Thuế thu nhập cá nhân
21.194.948
175.662.098
158.579.285
38.277.761
+ Thuế nhà thầu
251.530.927
251.530.927
+ Thuế môn bài
15.500.000
15.500.000
Cộng
(934.439.009)
6.794.879.943
8.450.255.182
(2.589.814.248)
Nguồn: Phòng kế toán
Về thuế giá trị gia tăng: Được áp dụng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất áp dụng cho hoạt động dịch vụ ngân hàng, bảo lãnh và thanh toán là 10%.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Có thuế suất là 28%
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP Nam Á
1.1 Những nhân tố bên ngoài
Những nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng Nam Á có thể là môi trường kinh tế quốc tế, môi trường kinh tế quốc dân, môi trường ngành…Trong đó môi trường ngành có tác động lớn mạnh tới nguồn nhân lực của ngân hàng.
Xét trong môi trường kinh tế quốc tế: ngành ngân hàng là một trong những ngành được coi trọng. Không chỉ điều tiết nền kinh tế của một nước mà còn góp phần ổn định tình hình thị trường tiền tệ chung của khu vực và trên toàn thế giới. Nền kinh tế không còn bó hẹp trong một nước, mà dưới tác động của mở cửa hội nhập, của quốc tế hoá, toàn cầu hoá thì nền kinh tế đang dần tiến đến một “thế giới phẳng”. Điều này càng làm cho môi trường quốc tế có tác động mạnh hơn. Trong thời điểm hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì điều này càng được thể hiện rõ hơn. Nó đòi hỏi Việt Nam phải lựa chọn chính sách phát triển phù hợp, vừa phải tận dụng được cơ hội của quá trình toàn cầu hoá, biến thành lợi thế cho mình, vừa phải bảo tồn được những giá trị, bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững được độc lập, quyền tự chủ của quốc gia. Điều đó chỉ có thể được đảm bảo bởi một đội ngũ lao động thực sự có bản lĩnh, có đủ trí tuệ, năng lực, kinh nghiệm, sự nhạy bén và tháo vát để hợp tác, để đấu tranh, ứng xử và đối phó kịp thời với mọi chuyển biến phức tạp của thời cuộc. Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học-công nghệ yêu cầu lao động phải có chuyên môn và kỹ thuật cao.
Môi trường kinh tế quốc dân:
+ Hệ thống chính sách vĩ mô: Để nguồn nhân lực có thể đáp ứng được yêu cầu mới. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống các chính sách nhằm tác động tới công tác đào tạo bồi dưỡng như: hoàn thiện chế độ và quy chế đối với cán bộ công nhân viên chức cho phù hợp với tình hình hiện nay, kiện toàn củng cố các cơ sở đào tạo bồi dưỡng như về cơ sở kỹ thuật, đội ngũ giáo viên…, chính sách đầu tư…
+ Đất nước ta đang trên đà phát triển mạnh và đang trong giai đoạn đổi mới toàn diện, sâu sắc; điều này kéo theo sự thay đổi không nhỏ về nhiệm vụ và chức năng của ngành ngân hàng. Do đó, nhiều lĩnh vực mới đang cần được bổ sung nhân lực, nhiều lĩnh vực quan trọng như thẩm định dự án, chiến lược về đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, vàng… đang cần có những chuyên gia có trình độ cao về kinh tế, tin học, ngoại ngữ…Đòi hỏi mỗi người lao động phải thường xuyên cập nhật thông tin mới, phải được đào tạo và đào tạo lại theo yêu cầu của sự phát triển.
Ngay trong bản thân môi trường ngành cũng đã có những thay đổi tác động mạnh mẽ tới nhân sự của các ngân hàng:
+ Đặc điểm hoạt động của ngân hàng là tổ chức huy động vốn, thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng và kinh doanh các giấy tờ có giá… Đây là những công việc hết sức khó khăn, đa dạng và phức tạp; hơn nữa, hàng năm lại thường xuyên có những nghiệp vụ phát sịnh, vì thế yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân viên của ngành luôn được đặt ra.
+ Với những cơn sốt chứng khoán, nhân sự ngành tài chính-ngân hàng đang chịu ảnh hưởng nhiều nhất với tình trạng liên tục bị “chảy máu chất xám”. Hiện nay, gần như ngân hàng nào cũng có nhu cầu tuyển dụng nhân sự để phục vụ cho sự phát triển, mở rộng chi nhánh, bành trướng về quy mô của mình. Theo bà Tam Thanh Thiên Trang, phó Giám đốc công ty NetViet, cho biết: “các năm trước, nhu cầu cho ngành này chỉ khoảng hơn chục, giờ luôn luôn không dưới 50 nhu cầu, có ngày lên đến cả trăm”. Các ngân hàng đang có tình trạng bị mất người tài, nhất là ở các vị trí quản lý cao cấp. Trên thị trường lao động hiện nay nhân lực ở các vị trí này rất hiếm. Mất một người quản lý giỏi là một tổn thất không nhỏ của các ngân hàng. Điều này, đặt ra cho các ngân hàng câu hỏi: làm thế nào để giữ chân được nhân viên ở lại, chung thành với ngân hàng?
1.2 Những nhân tố bên trong
Đặc điểm đội ngũ lao động của ngân hàng:
+ Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Nam Á luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, con cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của mình. So với năm 1992, hiện nay, quy mô hoạt động của Ngân hàng Nam Á tăng gấp 50 lần cùng với đó số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 10 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước. Tổng số CBNV Ngân hàng Nam Á tính đến cuối năm 2006 là 576 nhân viên, tăng 23,87% so với năm 2005, đạt 83% so với chỉ tiêu kế hoạch là 698 nhân viên. Trong đó số nhân viên có độ tuổi dưới 35 tuổi là 398 chiếm khoảng 69% trong tổng số nhân viên hiện nay của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ trẻ chính là nguồn lực phát triển của ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, đặc điểm những người trẻ tuổi luôn ưa th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0018.doc