Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 19-5

LỜI MỞ ĐẦU * * * Trong thời kỳ nền kinh tế chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, mọi lĩnh vực của khoa học ,kỹ thuật ,văn hóa,y tế giáo dục quốc phòng …cũng phát triển .Các tổ chức kinh tế nói chung và Công ty nói riêng hoạt động mặc dù có nhiều khó khăn và trở ngại song đã đạt được nhiều thành quả đáng tự hào ,tự vươn lên cạnh tranh trong thị trường để tồn tại và phát triển . Công ty là doanh nghiệp hoạt động ch

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 19-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng may mặc ,nhận ủy quyền xuất khẩu ra nước ngoài …do hoạt động ở thị trường này gặp không ít khó khăn ,do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ ,lãnh đạo Công ty phải giỏi về nghiệp vụ ,có trình độ học vấn cao ,có thực tế và bề dày kinh nghiệm để điều hành Công ty hoạt động có hiệu quả .Điều đó cũng có nghĩa là Công ty phải chú trọng vào yếu tố con người hơn nữa .Con người chính là nguồn tài nguyên đặc biệt ,nhân tài đã trở thành sản nghiệp chủ đạo của công ty .Vào thế kỷ 21- tin học hóa quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ không còn xa lạ , sẽ giúp gắn chặt vào thị trường hơn.Vì vậy đội ngũ con người đáp ứng nhiệm vụ này ,nó liên quan đến sự hưng thịnh ,suy vong hay phát triển của Công ty ,đặc biệt trong niền kinh tế thị trường hiện đại yếu tố nhân tài trở thành tài nguyên đặc biệt của lực lượng sản xuất . Nếu Công ty có nguồn nhân tài chất lượng cao , có các nhà lãnh đạo hành chính giỏi ,những chuyên gia kỹ thuật ,thị trường ,quản lý xí nghiệp giỏi …chắc chắn Công ty sẽ có tương lai tươi sáng ,có “vị thế “ hơn trong thương trường .Đây cũng là nhiệm vụ và trách nhiệm hết sức nặng nề của các nhà lãnh đạo của Công ty ,làm sao để nâng cao ,sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực Do thời gian có hạn và trình độ chưa cao nên bản đề án này không tránh khỏi những sai sót song em mong sự chỉ dẫn của cô giáo Vũ Thị Ngọc Phùng cùng sự chỉ bảo của cán bộ Công ty -Nguyễn Văn Chung- Trưởng phòng TCSX kế hoạch Công ty. Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo GS.TS Hà Sơn Tùng, tôi chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ,phòng Vật Tư trưởng phòng Vật Tư đã chỉ bảo nhiệt tình và tạo mọi thuận lợi trong quá trình thực tập tại Công ty. Chuyên đề bao 3 gồm: Phần I: Vai trò nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng nguồn nhân lực công ty 20. Phần III: Phương hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty 20 CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội 1. Thông tin chung về công ty: Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI. Tên giao dịch tiếng anh: HA NOI 19-MAY TEXTILE COMPANY. Tên giao dịch viết tắt: HATEXCO Trụ sở chính: số 203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội. Điện thoại: 048584616. Fax: 84-48.585393 Email: Hatex_co@hn.vnn.vn Số đăng ký kinh doanh: 108747 cấp ngày 28/7/1993 Tài khoản ngân hàng: 0021000000738. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội-chi nhánh Thành Công. Mã số thuế: 0100.100.495-1. Cục thuế thành phố Hà Nội. Tổng Giám Đốc công ty: Đỗ Văn Minh. Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên-là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội với 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt. Diện tích công ty quản lý: 151.453 m. Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng. Được chứng nhận ISO 9001: 2000 năm 2001. Chi nhánh: Tại Hà Nam. 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội: Công ty Dệt 19/5 Hà Nội tự hào là một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam.Trong thời kỳ cải tạo công thương nghiệp(1959-1960) là thời kỳ Miền Bắc nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước khôi phục kinh tế, sản xuất mở rộng, công thương nghiệp bước đầu phát triển. Do đó trong với một số ngành yểu tố nguyên vật liệu đầu vào trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công Ty Dệt 19/5 Hà Nội đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tiền thân của công ty là một cơ sở được hợp nhất từ một số cơ sở tiền thân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Đến nay, công ty đã gần tròn 50 năm trưởng thành và phát triển, với sự thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nước công ty trải qua các giai đoạn phát triển như sau: a. Giai đoạn thành lập 1959-1964: Đây là giai đoạn công ty được hình thành từ một nhóm các cơ sở tư nhân chuyên sản xuất tất, dệt kim. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập, các cơ sở nhỏ lẻ sát nhập lại thành công ty hợp doanh và đã được Thành Phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh Dệt 8/5-kỷ niệm ngày họp Quốc Hội đầu tiên kỳ họp thứ hai nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Ngày đầu thành lập Nhà Máy có cơ sở ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối với diện tích hơn 2000m2. - chủ yếu là thiết bị máy móc lạc hậu, thủ công, quy mô sản xuẩt nhỏ. Sản phẩm chính là dệt bít tất và cá loại vải: Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của nhà nước, phục vụ cho Quốc Phòng và Bảo Hộ Lao Động. - Số lượng công nhân viên: 250 người. - Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10 đến 15%. Năm 1964 đất nước có chiến tranh với Mỹ, thực hiện chủ trương của thành phố, nhà máy sơ tán về thôn Văn xã Thanh Liệt-Thanh Trì. Ở chế độ sản xuất thời chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin nhà nước được nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc. b. Giai đoạn 1965-1988: Năm 1965 Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Thời kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của nhà nước, sản xuất và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, chủ yếu sản xuất vải bạt cho nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và một số ngành khác. Năm 1967 thành phố tách bộ phận dệt bít tất của nhà máy thành xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Vì vậy sản phẩm chính của công ty là vải bạt các loại.Vào năm 1980, cơ sở mới được xây dựng ở Nhân Chính-Thanh Xuân, và là cơ sở chính hiện nay với diện tích 4.5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động.Đây là giai đoạn phát triển hoàng kim nhất của Dệt 19/5, số lượng máy móc được đầu tư thêm trên 100 máy dệt UTAS nhập ở Tiệp Khắc; số máy thực tế sử dụng hơn 200 máy, công nhân tăng lên nhanh chóng từ 250 công nhân đã lên tới 2500 công nhân, ngày làm 3 ca với năng suất đạt 1.8 triệu-2.7 triệu m/năm. Năm 1982, một vinh dự lớn mang đến cho nhà máy là được UBND thành phố Hà Nội quyết định nhà máy được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội. c. Giai đoạn từ 1989-1999: Đây là thời kỳ khó khăn, thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trước cơ chế thị trường mới nhà máy không khỏi bỡ ngỡ và cũng không ít khó khăn. Nhu cầu vải bạt, sản lượng tiêu thụ của nhà máy đã giảm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, số lượng công nhân sụt giảm từ 2500 công nhân còn 300 công nhân, khách hàng bị mất dần, Nhà máy kéo dài sự tồn tại tên tuổi bằng sản xuất cả mũ, mành tre…Thị trường chính là phục vụ quốc phòng, một số khách hàng giày miền bắc. Nhà máy bị rơi vào bờ vực của sự phá sản. Không thể ngồi yên để nhìn Nhà Máy dần đi vào chỗ chết, lãnh đạo nhà máy vào Miền Nam tìm kiếm được một số nhà máy chuyên sản xuất giày vải xuất khẩu, ở thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ vải bạt dần dần khôi phục lại, tháo gỡ khó khăn nguyên vật liêu, đầu tư dây chuyền sản xuất sợi với công suất 280 tấn/năm. Tuy khó khăn là thế, nhà máy cố gắng phấn đấu dần thích ứng với cơ chế mơi, cải tiến sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm mới. Qua nhiều năm thử thách, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, nhà máy đã dần chứng tỏ được khả năng mình. Doanh thu hàng năm liên tục tăng: năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12.83 tỷ đồng. Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô bao tiêu hoàn toàn, nhưng không bao lâu sau Liên Xô tan rã, máy móc, thiết bị nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn, khó khăn lại thêm khó khăn. Nhằm cải thiện tình hình này, nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới. Năm 1993 Nhà máy hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và đổi tên thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Đây quả là sự thuận lợi cho sự phát triển của Nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước và quốc tế. Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi nhà máy đã đầu tư 2 máy xe năng đi vào hoạt động và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80 nghìn mét vải bạt. Do đó doanh thu của nhà máy tăng đạt 15.71 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Để hoà mình vào guồng quay của cơ chế thị trường, giải quyết khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp đã chủ động liên doanh với một số công ty của Singapo, góp một phần nhà sản xuất ở Nhân Chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang Liên doanh. Đến nay gần 20 năm hoạt động sản xuất, liên doanh ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết việc làm thường xuyên cho 500 lao động. Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1.7 tỷ đồng. Công ty đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định. Năm 1998, công ty lắp đặt thêm dây chuyền kéo sợi và dệt tự động UTAS của Tiệp tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh đưa doanh thu lên 33 tỷ đồng. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt 1500/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng. d. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Đây là giai đoạn công ty đã thực sự hoà nhập với nền kinh tế thị trường, là thời kỳ phát triển hoàng kim thứ hai. Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS cảu AUTRALIA cấp chứng chỉ ISO 9002. Tháng 12 năm 2001 công ty đã đầu tư thêm một nhà máy kéo sợi với công suất 750 nghìn tấn/năm nâng doanh thu lên tới 43 tỷ đồng. Năm 2002 đầu tư thêm nhà máy may thêu may cho cả liên doanh và bên ngoài với công suất 1250 tấn/năm Sản lượng hiện nay 1700 tấn/năm chạy 3 ca liên tục. Nhưng với lượng máy này vẫn không đủ và công ty đã đầu tư thêm ở cơ sở Hà Nam công suất 300 tấn/năm. Năm 2003, công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất 500.000 sản phẩm/năm/ Năm 2004, công ty đã thành lập một phân xưởng thêu với công suất 600.000.000 mũi/năm. Năm 2005 đầu tư nhà máy Dệt vải chất lượng cao với công suất 3500 mét vải/năm, khổ rộng 1m60-3m ở khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam Đến tháng 9/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. Năm 2007 Hoàn thành nhà máy kéo sợi 3000tấn/năm tại Đồng Văn với số lượng công nhân viên 870 người. Hiên nay công ty có 4 địa điểm sản xuất: với diện tích 26000m2 ở Nguyễn Huy Tưởng: trụ sở chính, nhà máy sợi, nhà máy may thêu, hai liên doanh, một liên doanh chuyên may thêu, một liên doanh chuyên giặt là, hấp. 89 Lĩnh Nam với diện tích 8000m2, 50 máy dệt nhập của Tiệp đang sản xuất tại đây. Khu Thanh Liệt với diện tích 26000m2 hợp tác sản xuất nhuộm. Khu công nghiệp Đồng Văn với diện tích 10ha xây dựng nhà máy chất lượng cao Qua gần 50 năm phấn đấu không biết mệt mỏi đến nay công ty Dệt 19/5 đã khẳng định được vị trí của mình, được bạn bè biết đến, tốc độ tăng trưởng liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%. Doanh thu tăng lên đến 170 tỷ, giá trị sản xuất công nghiệp 150 tỷ, luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty nộp ngân sách 4.6 tỷ, tổng tài sản trên 200 tỷ, lương công nhân bình quân lên tới 1.500.000/người, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. 3. Đặc điểm chủ yếu của công ty Dệt 19/5 Hà Nội trong hoạt động kinh doanh 3.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu 3.1.1. Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp 28/7/1993 ngành nghề kinh doanh của công ty gồm: Hàng dệt thoi Hàng dệt kim Mở cửa để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng. Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau sửa đổi: Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. Đào tạo công nhan phục vụ cá ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học, công nghệ thông tin. Cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị. Vận tải hàng hoá. Dịch vụ thương mại - Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan. 3.1.2 Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tổng quát Bông Dệt Vải mộc Nhuộm Vải màu Sợi Sợi Hiện nay công ty có 5 phân xưởng: Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% phục vụ cho sản xuất vải bạt. Quy trình công nghệ trong phân xưởng sợi Sợi con Đánh ống Cung bông Ghépp Thô Chải Sợi OE Máy OE Phân xưởng dệt: sản xuất các loại vải chủ yếu phục vụ cho ngành may giày. Sơ đồ quy trình công nghệ trong phân xưởng dệt: Đậu sợi( dọc, ngang) Sợi dọc - Mắc sợi dọc Dệt Sợi đơn Đánh ống Se sợi( dọc, ngang) Sợi ngang - Suốt tự động Phân xưởng may: may gia công sản phẩm xuất khẩu cho liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5. Quy trình công nghệ phân xưởng may Cắt May Chải vải Giáp mẫu Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công suất 15000 mũi/máy. Ngành hoàn thành: Quy trình công nghệ trong ngành hoàn thành Nhập kho Đo gấp KCS Soạn hàng Đóng kiện Nhuộm Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng: Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng. Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách. Sơ đồ quy trình sản xuất PX Sợi PX Thêu PX Dệt PX May Ngành hoàn thành - Dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ kỹ và lạc hậu chủ yếu của Trung Quốc và Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu mét vải/năm. - Một dây chuyền kéo sợi công suất 1600 tấn/năm của Trung Quốc được đầu tư từ 2000. - Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 20 máy dệt Picanol sản xuất năm 2005 nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m2 vải/năm. - Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm. - Dây chuyền thêu: 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản, công suất 5 triệu mũi/máy/ngày. - Có phòng thí nghiệm cơ,lý hoá với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ khả năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi 3.1.3 Nguyên liệu đầu vào: Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do đó đòi hỏi phải được cung ứng kịp thời, đủ, đúng về chủng loại, có như thế mới đảm bảo cho chất lượng đầu ra của sàn phẩm. Vì sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông, cấu thành nguyên liệu trong giá trị sản phẩm là: Bông chiếm 50% Sợi chiếm 45% Vật tư, nguyên liêu khác chiếm 5% Nguồn cung ứng nguyên vật liệu trong nước: từ quý 4 năm 1998 công ty bông đã chuyển về cho công ty quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng, chế biến và tiêu thụ bông. Từ đó linh hoạt hơn trong việc cung ứng kịp thời bông cho sản xuất. Thêm nữa cây bông từ nay cũng có thị trường lớn và ổn định là các công ty sản xuất sợi mỗi lúc một tăng, dự báo đến năm 2010 là 150.000 tấn. Việc tăng sản lượng trong nước có ý nghĩa vô cùng lớn bởi sẽ giảm được tỷ lệ phải nhập khẩu, tránh các tác động của tỷ giá hối đoái, hạ giá thành sản phẩm, công ăn việc làm cho người lao động. Nguồn cung ứng sợi trong nước của công ty bao gồm sợi Huế, sợi 8/3, sợi Hà Nội. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu: nguyên vật liệu trong nước không đủ đáp ứng, chất lượng của bông trong nước không đủ chất lượng yêu cầu với sản phẩm, công ty phải nhập bông từ nước ngoài chủ yếu là các nhà cung ứng như: bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông Ấn Độ…..Nguyên liệu bông vẫn phải nhập đến 90%, đây là khó khăn cho công ty. Do đó để giảm bớt khó khăn, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty cần tìm được các nhà cung ứng phù hợp đảm bảo chất lượng đầu vào tránh tình trạng lệ thuộc vào một số nhà cung ứng. 3.1.4 Nguồn vốn của công ty: Nguồn vốn của công ty bao gồm vốn quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận, các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả, các khoản phải nộp cho Nhà nước. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tình hình tài chính của công ty. Năm 2004 tổng nguồn vốn của công ty là 118.920.162.710 đồng, đến năm 2007 nguồn vốn kinh doanh đã tăng lến đến trên 150 tỷ đồng. Giai đoạn 2000-2004 công tác huy động và sử dụng vốn còn kém và chưa khai thác triệt để, còn nhiều bất cập trong chính sách huy động vốn dẫn đến hiệu quả không cao, nguồn vốn của công ty chủ yếu nằm ở nhà xưởng, đất đai, các trang thiết bị. Đến nay, công ty đã có điều chính chính sách huy động nguồn vốn, ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, công ty có quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ sản xuất kinh doanh. Việc huy động vốn được mở rộng theo phạm vi lớn hơn miễn là không được thay đổi hình thức sở hữu của công ty và có trách nhiệm hoàn trả vốn vay, lãi vay cho chủ nợ theo cam kết. 3.2. Đặc điểm về lao động: Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công ty là 965 người. Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt đối với loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách sản phẩm. Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt Bảng tổng hợp lao động toàn công ty Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Theo tính chất công việc: Lao động gián tiếp 124 17,3 130 16,3 Lao động trực tiếp 591 82,7 666 83,7 2. Theo giới tính: Nam 143 20 179 22,5 Nữ 572 80 617 77,5 3. Theo trình độ: Đại học 40 5,6 40 5 Cao đẳng 19 2,7 21 2,6 Trung cấp 16 2,2 16 2,0 Công nhân kỹ thuật 49 6,9 53 6,7 Lao động phổ thông 591 82,7 666 83,7 Tổng 715 100 796 100 (Nguồn: Phòng Lao động tiền lương - Công ty dệt 19/5 Hà Nội) Qua bảng 4 ta thấy, tổng số lao động của công ty đã tăng lên 81 người, trong đó có cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp đều tăng nhưng tỷ trọng lao động gián tiếp giảm vì công ty đang trên đà mở rộng sản xuất nên cần tuyển nhiều hơn về công nhân sản xuất. Về giới tính, tỷ lệ lao động nữ của công ty luôn luôn chiếm khoảng 80%, điều này là hoàn toàn phù hợp do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là ngành dệt may. Về chất lượng lao động, nhìn chung chất lượng lao động của công ty có tăng nhưng không đáng kể. Trong số lực lượng lao động có trình độ cao (đại học, cao đẳng) thì số lao động có trình độ đai học cao gần gấp đôi cao đẳng chứng tỏ công ty rất chú trọng đến chất lượng lao động ở trình độ cao. Tuy nhiên, đối với số lượng lao động ở trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật của công ty thì còn quá ít với 68 lao động và chiếm khoảng 8,7 trong khi tỷ lệ cần thiết đối với lực lượng lao động này là khoảng 15%. Đây là một vấn đề đòi hỏi công ty cần sớm thay đổi để có thể hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức của mình. 3.3. Sản phẩm, thị trường và khách hang: 3.3.1.Sản phẩm: Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải. Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp sản xuất các loại bao tải. Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất vê sản phẩm vải của công ty là hậu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng trong công nghiệp điển hinh như là: vải bạt, lọc đường, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất giầy, trang trí nội thất, chỉ có một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Có thể nói do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các công ty phát triển khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt. Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng đã có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại. Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên số lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một phân xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công ty. Tên sản phẩm ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 Vải các loại Nghìn m 3.464 3.660 3.459 4.231 5.405 Sợi các loại tấn 1.526 1.563,8 1.571 1.569 1.670 Sản phẩm may Nghìn SP 306 583 585 1100 1250 Sản phẩm thêu Nghìn SP 165 170 185 193 Không những có nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà còn cải tiến mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển. Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su… Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với phương thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công nghiệp. Tất cà các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người và máy móc với trình độ chuyên môn cao. 3.3.2.Thị trường và khách hàng : Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên đã việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty là các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệ may và da giầy để làm nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên cạnh đó có một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân đội, hậu cần may quân trang, công nhân. Do tính chất mặt hàng như vậy, chiến lược tiêu thụ của công ty là bán hàng trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị khách hàng. Như vậy sẽ nắm bắt rõ được tâm lý khách hàng để phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng 70%, phía Bắc chiếm 30%. Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng .Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10 khách hàng mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày Bình Phước, điều này càng khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những năm qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số lượng này tăng thêm khoảng 10 đến 15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng trên 100 khách hàng chủ yếu là trong nước thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường xuất khẩu: Hàng may mặc của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là EU và Mỹ. Bảng 6: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2007 STT Tên khách hàng Vải mộc Vải màu Sợi May thêu Tiền (1000 đ) 81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng 1 Công ty dệt Minh Khai 378.000 15.000.000 2 Cty may XK Thái Bình 329.000 11.500.000 3 Công ty dệt Hà Nội 300.000 11.300.000 4 Cty CP giày Sài Gòn 918.000 261 10.100.000 5 Cty may mặc Thăng Long 341.000 28.000 5.620.000 6 Cty giày An Lạc 343.000 20 4.500.000 7 May 554.000 4.230.000 8 Cty dệt Trí Hường 100.000 3.360.000 9 Cục Quân Khí 409.000 2.700.000 10 Cty giày Bình Phước 185.000 2.473 2.670.000 18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng 11 Cty giày Thuỵ Khuê 94.000 1.340 1.525.000 12 Cty DOMOKO 53.500 1.400.000 13 Cty giày Bình Định 96.900 1.700 1.370.000 14 Cty giày Chí Linh 98.600 1.200.000 15 Cty Hy Vọng 32.500 7.200 1.012.000 16 Cty HIKOSEN 55.900 970.000 17 Cty dệt Hà Nam 20.900 910.000 18 Cty giày Cần Thơ 45.100 690 676.000 19 Cty giày Thái Bình 19.400 557.000 20 Cty vải sợi Khúc Tân 12.700 425.000 21 Cty Lợi Thành 14.200 420.000 22 Cty dệt Trí Nhân 10.600 401.000 23 Cty giày Thăng Long 21.500 340.000 24 Cty Bảo Long 8.700 315.000 25 Cty dệt 8/3 7.100 280.000 26 Cty da giày Hà Nội 22.000 260.000 27 Cty cao su Hà Nội 18.200 250.000 28 Xí nghiệp 61 30.100 225.000 29 Thêu 220.000 30 Norfolk – textile PTE 5.000 190.000 31 Cty Xuân Hoà 1.440 3.100 169.000 32 Cty ILKWANG_VINA 8.200 164.000 33 Cty TNHH Phương Nam 4.600 150.000 34 Cty Trung Thư 5.700 3.700 145.000 35 Cty đường Sông Lam 3.700 143.000 36 Liên doanh 19/5 34 7.200 134.000 37 Anh Đạt 2.300 128.000 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội) 4. Môi trường kinh doanh: 4. 1.Những cơ hội từ môi trường kinh doanh Tiếp cận với công nghệ tiên tiến và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may 4. 2.Những thách thức Tình hình kinh tế chính trị bất ổn 5. Định hướng phát triển trong những năm tới: 5.1.Mục tiêu phát triển - Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để phấn đấu trở thành một đơn vị sản xuất và cung cấp các sản phẩm có uy tín trong ngành dệt may, da giầy và là một nhà sản xuất quần áo chất lượng cao cung cấp cho thị trường EU và Mỹ. - Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. - Bảo đảm tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 16 đến 18% đối với các chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu, thu nhập của người lao động tăng 4.1%. - Phấn đấu đến năm 2010 đầu tư xong nhà máy liên hợp sợi, dệt, nhuộm và may ở khu công nghiệp Đồng Văn. - Chuyển dần từng bước ở các khu vực hiện nay trong nội thành sang các dịch vụ khác như: xây nhà ở, siêu thị, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê. 5.2.Định hướng phát triển - Tập trung mọi nguồn lực, phát triển nhanh vốn, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm sản xuất kinh doanh. Trước mát hoàn thiện sản phẩm may thêu, sau đó mở rộng hướng sản xuất sản phẩm mới. Tiếp tục mở rộng sanư xuất dệt, sợi may thêu ở khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam, phát huy công suất tự có và đầu tư mới, đầu tư theo chiếu sâu trang thiết bị máy móc, các dây chuyền công nghiệp phục vụ sản xuất. Xây dựng và mở rộng quan hệ với cá đối tác nước ngoài, tiến tới xuất khẩu trực tiếp để tăng kim ngạch xuất khẩu, sản xuất tối đa sản phẩm dệt, sản phẩm sợi. - Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng và thực hiện bộ tiêu chuẩn Iso 9001 – 2000 ,TQM, ISO 14000, SA 8000 để đáp ứng nhu cầu thị trường, năng cao khả năng cạnh tranh. - Tập trung nghiên cứu phát triển những sản phẩm chất lượng cao và khó cạnh tranh. - Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu của dây chuyền sản xuất, quản lý của nền kinh tế thị trường. II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỬA DOANH NGHIỆP . 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm Năm Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 KH 2008 Dthu Tỷ đ 95 105 146 170 210 GTCN Tỷ đ 75 92 135 155 200 Nộp NS Tỷ đ 3,5 4,5 3,71 4,9 5,5 Lợinhuận Tỷ đ 1,7 2,0 2,1 2,5 3,0 TNBQ Tr đ 1,1 1,12 1,25 1,50 1,7 Lao động Ng` 700 800 823 933 1.200 Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dấn, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Có được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Dự kiến trong năm 2008 hứa hẹn doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 1.6 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%. Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt vải 3000 tấn/năm.Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007 đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu đồng tương ứng với dự kiến năm 2008 này lợi nhuận có thể tăng cao hơn lên đên mức 3 tỷ. Có được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường. Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất. Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7434.doc
Tài liệu liên quan