Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

BẢN CAM ĐOAN Đề tài Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Là đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2006 đến 4/2006. Trong suốt quá trình thực tập tại sở kế Hoạch và đầu tư tôi đã tìm hiểu và phân tích số liệu và hoàn thành đề tài dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn Th.S Bùi Thị Lan, cán bộ hướng dẫn Nguyễn Mạnh Cường- Trưởng phòng Tổng hợp Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng

doc113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ninh và các cán bộ công chức trong sở. Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi nghiên cứu trên cơ số liệu và các thông tin thu thập được Trong thời gian thực tập. Đề tài không sao chép lại các đề tài, các luận văn trước đã làm. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những việc mình làm. LỜI MỞ ĐẦU Quảng Ninh là một tỉnh Duyên hải nằm về phía Đông bắc của Tổ quốc với diện tích 5900 km2 kéo dài từ Đông Triều đến Móng Cái, chiều dài 250km. Là một tỉnh có vai trò đặc biệt quan trọng trong tam giác vàng tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trong những năm qua Quảng Ninh đã có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và xã hội với thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven biển. Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, những di tích lịch sử nổi bật và vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho Quảng Ninh phát triển nhiều ngành, nghề như: thương mại, du lịch, cảng biển, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, nuôi trồng thuỷ sản… Công nghiệp là ngành có thế mạnh của tỉnh, đặc biệt là công nghiệp khai thác than và vật liệu xâu dựng. Trên địa bàn tỉnh phát triển cả ngành công nghiệp trung ương và công nghiệp địa phương. Hàng năm ngành công nghiệp đã đóng góp rất lớn vào ngân sách Nhà nước và ngân sách địa phương, giải quyết việc làm cho nhiều lao động…góp phần chuyển dịch kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng và phát triển những năm gần đây Quảng Ninh cũng đang phải đối mặt với tình trạng môi trường xuống cấp và ô nhiễm nghiêm trọng mà nguyên nhân chủ yếu là do phát triển công nghiệp khai thác than và vật liệu xây dựng gây ra. Triển khai Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được đưa vào một trong những điểm đáng quan tâm trong công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, do vấn đề tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường đang hết sức cấp bách và được các cấp lãnh đạo của Tỉnh đặc biệt quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh nhận thức được ý nghĩa của vấn đề này em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp phát triển ngành Công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006- 2010 Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Lan, cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Mạnh Cường - trưởng phòng Tổng hợp, cùng toàn thể các cán bộ trong Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn.! Cấu trúc đề tài gồm ba phần; Chương I: Cơ sở khoa học của việc phát triển ngành công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương II: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp và vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (1996 -2006). Chương III: Một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh. 2006-2010 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH I. ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1. Một số khái niệm cơ bản về ngành công nghiệp 1.1 Khái niệm và phân loại ngành công nghiệp a. Khái niệm Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. b. Phân loại ngành công nghiệp. Phân loại theo tính chất sản phẩm: Công nghiệp được phân thành 3 ngành là công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp điện khí, nước. - Công nghiệp khai thác: Có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống bao gồm: + Khai thác các nguồn năng lượng: Dầu mỏ, khí đốt, than đá… + Khai thác quặng kim loại: Sắt, thiếc, bô xít,… + Khai thác vật liệu xây dựng Sản phẩm của công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với nguồn tài nguyên tạo điều kiện để phát triển vùng- lãnh thổ. - Công nghiệp chế biến: Xét theo yêu cầu đầu vào gồm có: Chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác, chế biến bán thành phẩm của công nghiệp chế biến và chế biến nông sản. Còn xét theo công dụng của sản phẩm đầu ra thì công nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm ngành: + Công nghiệp chế tạo công cụ dụng cụ sản xuất: Cơ khí, chế tạo máy, kĩ thuật điện, điện tử. Ngành công nghiệp này có vai trò quan trọng hàng đầu vì cung cấp tư liệu sản xuất cho nền kinh tế. + Công nghịêp sản xuất đối tượng lao động: Hoá chất, hoá dầu, vật liệu xây dựng… + Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng: dệt may, chế biến thực phẩm-đồ uống… - Công nghiệp sản xuất và phân phối các nguồn điện nước bao gồm + Sản xuất và phân phối các nguồn điện: nhiệt điện, thuỷ điện… + Sản xuất và phân phố khí + Khai thác lọc và phân phối nước Phân loại theo thành phần kinh tế gồm: - Khu vực nhà nước gồm; Quốc doanh trung ương và doanh nghiệp quốc doanh địa phương - Khu vực dân doanh - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.2 Các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ a. Khái niệm tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ Tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ là một hình thức tổ chức sản xuất xã hội trong công nghiệp. Đó là quá trình tổ chức thực hiện phân công lao động giữa các vùng lãnh thổ, tổ chức mối liên hệ sản xuất nội vùng và liên vùng để hình thành cơ cấu công nghiệp hợp lý trên mỗi vùng và luận chứng việc lựa chọn địa điểm phân bố các doanh nghiệp công nghiệp. b.Nguyên tắc tổ chức công nghiệp trên lãnh thổ - Tổ chức sản xuất ngành công nghiệp theo hướng kết hợp phát triển chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp nền kinh tế của lãnh thổ. - Tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ phải đảm bảo kết hợp sử dụng tài nguyên với bảo vệ môi trường tự nhiên. - Tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ cần kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng an ninh. c. Các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ Căn cứ vào các nguyên tắc tổ chức sản xuất công nghiệp thì hiện nay có các hình thức cơ bản, đang có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới và ở nước ta: Cụm công nghiệp: Là hình thức tổ chức các đơn vị sản xuất công nghiệp trên phạm vi lãnh thổ không lớn cùng ngành hoặc khác ngành nhưng có mối liên hệ sản xuất với nhau và sử dụng chung kết cấu hạ tầng. Khu công nghiệp: Là một khu vực tập trung công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định. Một khu công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều cụm công nghiệp. Khu công nghiệp kỹ thuật cao: tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao và những cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, nhờ đó quan hệ nghiên cứu và triển khai được tổ chức có hiệu quả. 2. Những đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá phát triển ngành công nghiệp 2.1 Những đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp a. Đặc trưng về mặt kỹ thuật sản xuất của công nghiệp Các đặc trưng về mặt kỹ thuật - sản xuất của công nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau: - Đặc trưng về công nghệ sản xuất: trong công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ lí hoá của con người, làm thay đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người. Nghiên cứu các đặc trưng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với mỗi ngành. - Đặc trưng về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất: Các đối tượng lao động của quá trình sản xuất công nghiệp, sau một chu kỳ sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất, từ công dụng cụ thể này chuyển sang sản phẩm có công dụng cụ thể khác. Nghiên cứu đặc trưng này của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thực tiễn rất thiết thực trong việc tổ chức quá trình sản xuất và việc chế biến, trong việc khai thác và sử dụng tổng hợp nguồn nguyên liệu có hiệu quả. - Đặc trưng về công dụng kinh tế của sản phẩm: Sản phẩm công nghiệp có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội. Sản xuất công nghiệp là ngành duy nhất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong nghành kinh tế. Đặc trưng này cho thấy vị trí chủ đạo của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là tất yếu khách quan xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó. b. Đặc trưng về mặt kinh tế -xã hội - Do đặc trưng về mặt kỹ thuật của sản xuất công nghiệp nên trong quá trình sản xuất ngành công nghiệp luôn là ngành có điều kiện phát triển về mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao. - Cũng do đặc điểm kỹ thuật của sản xuất, ngành công nghiệp đào tạo ra được một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao, tác phong lao động công nghiệp. - Do đặc trưng kỹ thuật trong sản xuất về công nghệ và sự biến đổi của đối tượng lao động, trong công nghiệp có điều kiện cần thiết phải phân công lao động một cách sâu sắc tạo điều kiện cho phát triển nền sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Nghiên cứu những đặc trưng về kinh tế - xã hội của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của ngành công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân. 2.2 Một số chỉ tiêu đo lường phát triển công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp (GOCN): Là toàn bộ tổng giá trị sản phẩm vật chất do ngành công nghiệp tạo ra trong nền kinh tế trong một thời gian nhất định thường là một năm. Có thể tính trực tiếp từ tổng doanh thu bán hành thu được từ các đơn vị, các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Giá trị gia tăng công nghiệp VACN: là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại khi đã trừ đi chi phí trung gian (IC), đó là một bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong thời kỳ thường là một năm. VACN = GO CN - IC Cơ cấu công nghiệp: Là số lượng các bộ phận hợp thành ngành công nghiệp và mối quan hệ tương tác giữa chúng. Theo cơ ngành kinh tế cơ cấu công nghiệp gồm có tỉ trọng của công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biển, tỉ trọng của công nghiệp điện khí, nước trong tổng thể. theo thành phần kinh tế cơ cấu ngành công nghiệp gồm tỷ trọng của công nghiệp quốc doanh, tỷ trọng công nghiệp ngoài quốc doanh và tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng thể. 3. Vị trí và vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế 3.1 Vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Công nghiệp là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì: - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là ở mức độ chưa phát triển cơ cấu nền kinh tế là nông nghiệp- công nghiệp - dịch vụ, khi nền kinh tế phát triển cơ cấu chuyển dịch theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ và giai đoạn nền kinh tế phát triển cao cơ cấu nền kinh tế là du lịch- công nghiệp - dịch vụ. Từ đó cho thấy Công nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu nền kinh tế. nền kinh tế phát triển càng cao công nghiệp càng giữ vị trí thứ yếu, trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế. Nó là cơ sở tiền đề để nền kinh tế phát triển ở mức độ cao nhất. - Mục tiêu cuối cùng của sản xuất xã hội là tạo ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao cho con người. Trong quá trình sản xuất công nghiệp không chỉ khai thác tài nguyên chế biến tài nguyên biến thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng phục vụ con người. - Sự phát triển của ngành công nghiệp là một yếu tố có tính chất quyết định để thực hiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát vào đặc điểm tình hình kinh tế của mỗi nước ở mỗi giai đoạn cần phải xác định vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội. 3.2 Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có vai trò quan trọng đóng góp đáng kể vào việc tạo ra thu nhập, tích luỹ cho nền kinh tế, tạo ra nguồn thu xuất khẩu cũng như thu hút đầu tư nước ngoài… điều đó được thể hiện trong các lĩnh vực sau: a. Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Do đặc điểm của ngành sản xuất công nghiệp nhất là về công nghệ sản xuất, công dụng sản phẩm, công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất cho nền kinh tế. Trình độ phát triển sản xuất ngày càng cao thì tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại, tạo điều kiện phát triển và nâng cao năng xuất lao động xã hội. b. Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Công nghiệp chế biến còn đóng góp vào việc tăng giá trị sản phẩm khả năng tích trữ và vận chuyển của sản phẩm nông nghiệp làm sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng. Ngày nay sự phát triển của công nghiệp đã đặt nền móng cho công nghệ sinh học phát triển và từ đó cho ra đời các sản phẩm nông nghiệp với chất lượng và năng suất vượt trội hơn rất nhiều. c. Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân Công nghiệp cung cấp sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mọi sản phẩm trong tiêu dùng sinh hoạt cho con người từ ăn, mặc đi lại, vui chơi, giả trí đều được đáp ứng từ sản phẩm công nghiệp. Công nghiệp càng phát triển thì sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú và nâng cao về chất lượng. d. Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội Do tác động của công nghiệp đến sản xuất nông nghiệp làm cho năng xuất lao động ngày càng cao do đó giải phóng lao động nông nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp với các ngành mới các khu công nghiệp .. đã thu hút lao động giải quyết việc làm, đồng thời tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn và tăng thu nhập cho người lao động. e. Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất Lao động trong công nghiệp là lao động có tổ chức và tính kỷ luật cao, do đó đội ngũ lao động này là lực lượng tiên tiến trong cộng đồng dân cư. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất công nghiệp làm cho trình độ của người lao động ngày càng cao. Từ những đặc điểm đó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn. Công nghiệp trở thành hình mẫu trong tổ chức sản xuất, trong phương pháp quản lí, và kỹ thuật hiện đại. II. MÔI TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG VỚI SỰ PHẢT TRIỂN KINH TÊ -XÃ HỘI 1 Một số khái niệm về môi trường 1.1 khái niệm chung về môi trường và phân loại môi trường a. Khái niệm chung về môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường sống của con người là môi trường sống trong đó tổng hợp điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống sự phát triển của từng cá nhân từng cộng đồng và toàn bộ loài người. b. Các thành phần của môi trường Thành phần của môi trường hết sức phức tạp trong đó chứa đựng nhiều yếu tố hữu sinh và vô sinh do đó thật khó để điễn đạt được hết các thành phần của môi trường. Tuy nhiên, ở tầm vĩ mô để xét có thể chia ra làm 5 quyển như sau: - Khí quyển: Là vùng nằm ngoài vỏ trái đất chiều cao từ 0- 100 km trong đó tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt độ áp suất mưa nắng, gió bão… Khí quyển là bộ phận quan trọng của môi trường được hình thành sớm nhất. - Thạch quyển: (địa quyển) chỉ phần rắn của trái đất có độ sâu có độ sâu từ 0-60 km tính từ mặt đất và độ sâu từ 0-20km tính từ đấy biển. Nó còn được gọi là lớp vỏ trái đất chứa đựng các yếu tố hoá học các chất rắn vô cơ, hữu cơ. - Thuỷ quyển: là nguồn nước duới mọi dạng, nước trong lòng đất, trong không khí, trong cơ thể sinh vật. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và cần thiết đối với con người trong mọi điều kiện mọi hoàn cảnh. - Sinh quyển: Bao gồm các cơ thể sống và những bộ phận của thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển tạo lên cơ thể sống của sinh vật. Đặc trưng của thành phấn sinh quyển là các chu kỳ trao đổi chất, các chu kỳ năng lượng. - Trí quyển: Bao gồm các bộ phận trên trái đất tại đó có tác động của trí tuệ con người, tạo lên sự một lượng vật chất to lớn và biến đổi diệm mạo của hành tinh. 1.2 Phân loại môi trường Có nhiều cách phân loại môi trường trong đó: a. Phân loại theo chức năng Theo chức năng môi trường được chia thành 3 loại: - Môi trường tự nhiên: Những nhân tố của tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người như không khí, đất đai, nguồn nước, ánh sáng, mặt trời, động thự vật…Môi trường tự nhiên cung cấp nguồn tài nguyên tự nhiên cho con người như không khí để thở, đất đai để xây dựng, trồng cây, các loại khoáng sản để sản xuất, không gian để chứa đựng chất thải… - Môi trường xã hội: Là tổng hợp các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định, hương ước…Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định tạo lên sức mạnh tập thể cho sự phát triển. - Môi trường nhân tạo: Bao gồm những yếu tố do con người tạo thành, những tiện nghi cho cuộc sống của con người như các phương tiện giao thông, khu vui chơi giải trí… b. Phân loại theo thành phần Theo thành phần môi trường gồm: - Môi trường không khí. - Môi trường đất . - Môi trường nước ngọt. - Môi trường nước biển. 2. Những đặc trưng cơ bản của môi trường - Tính cơ cấu phức tạp: Thể hiện ở chỗ các phần tử trong môi trường thường xuyên tác động lẫn nhau quy định lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau thông qua hoạt động trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin làm cho hệ thống hoạt động, và phát triển. Do đó cho thấy một sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng gây ra phản ứng trong toàn hệ có thể làm xuy giảm hoặc gia tăng chất lượng. - Tính động: hệ môi trường luôn thay đổi trong cấu trúc trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong các phần tử cơ cấu. Bất cứ một sự thay đổi nào của hệ, đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó, và tạo ra một thế cân bằng mới, đặc tính này cần được tính đến trong hoạt động tư duy và tổ chức thực tiễn của con người. - Tính mở: Thể hiện các dòng vật chất, năng lượng và thông tin liên tục chảy trong không gian và thời gian (từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể này sang thể khác…) Vì thế môi trường rất nhạy cảm với những thay đổi bên ngoài, do vậy vấn đề môi trường thường mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài, và nó chỉ có thể giải quyết được nhờ sự nỗ lực của toàn thể cộng đồng với tầm nhìn xa trông rộng. - Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trường có các phần tử cơ cấu là vật chất sống hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hoá, nhằm hướng tới trạng thái ổn định. Đặc tính này sẽ quy định tính chất, mức độ, phạm vi can thiệp của con người đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài cho các vấn đề môi trường cấp bách hiện nay. 3. Một số tiêu chuẩn môi trường 3.1 Tiêu chuẩn môi trường Việt nam (TCVN) a. Khái niệm:Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, những giới hạn cho phép được quy định làm căn cứ quản lý môi trường . b. Một số tiêu chuẩn môi trường Việt nam (TCVN) - Tiêu chuẩn nước bao gồm: nước mặt, nội địa, nước ngầm nước biển, nước thải. Tiêu chuẩn được áp dụng bao gồm: + TCVN 5942-2005:Tiêu chuẩn nước mặt. + TCVN 5944-1945: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. + TCVN 5945-1995: Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp. - Tiêu chuẩn không khí và tiếng ồn bao gồm: khói bụi, khí thải… + TCVN 5937- 1955: Tiêu chuẩn chất lượng khí xung quanh. + TCVN 5971-1995: Tiêu chuẩn xác định nồng độ SO2. + TCVN 5498-1995: Xác định nồng độ NO2. + TCVN 5949-1998: Tiếng ồn khu công cộng và các khu vực dân mức ồn tối đa cho phép 3.2 Chỉ số chất lượng môi trường. Đo lường được chất lượng môi trường thông qua các tiêu chuẩn không phải là một việc đơn giản vì vấn đề môi trường mang tính vùng, khu vực, và có tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Chỉ số chất lượng môi trường (EQI) là chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở trọng số của các thành phần môi trường (không khí, nước, đất, ..) EQI = (w1q1+w2q2+w3q3 +…+wnqn)/(w1+w2+w3+…+wn) trong đó: EQI: Chỉ số chất lượng môi trường qi: Cấp chất lượng môi trường thành phần (ví dụ cấp chất lượng về nước, không khí..) wi: trọng số của thành phần môi trường Chỉ số chất lượng môi trường EQI được xác định theo thang điểm 0-10: - Tốt là >7 - Trung bình 5,0-7,0 - Xấu 3.5 -5.0 - Dưới xấu <3.5 Tuỳ vào đặc điẻm của mỗi địa phương mà thành phần môi trường có thể đuợc chọn. và đánh trọng số cho những thành phần quan trọng nhất. (Xem bảng 1) Chỉ tiêu phân loại chất lượng môi trường (EQI) Chất lượng môi trường Tốt (>7.0) Trung bình(5,0-7,0) Xấu(3,5-5,0) Rất xấu(<3,5) Không khí Nồng độ CO2, NO2, CO, bụi, tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép theoTCVN5937-1995 và TCVN5944-1995 Nồng độ CO2, NO2, CO, bụi, tiếng ồn đạt xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép theoTCVN5937-1995 và TCVN5944-1995 Ô nhiễm nặng đến rất nặng, SO2, NO2, CO2, CO có thể vượt TCVN 5937 từ hai lần trở lên. Nồng độ bụi vượt TCVN từ 3 đến 5 lần Ô nhiễm rất nặng, Nồng độ khí SO2, NO2, CO2 vượt TCVN5937-1995 trên 4 lần, nồng độ bụi vượt lên tiêu chuẩn trên 6 lần Nước Ít bị ô nhiễm, những chỉ tiêu quan trọng đạt TCVN5942-1995. Nước ngầm không bị nhiễm colifom và đạt TCVN 4944-1995 Bị ô nhiễm ở mức trung bình. Có khoảng 10 chỉ tiêu quan trọng đạt tieu chuẩn theo TCVN 5942-1995. Nước ngầm dùng trong sinh hoạt bị nhiễm feca colifom Bị ô nhiễm mức trung bình. các chỉ tiêu quan trọng không đạt tiêu chuẩn theo TCVN 5942-1995, nước không thể sử dụng cho mục đích nước sinh hoạt , nước ngầm bị ô nhiễm nhiều chỉ tiêu không đạt TCVN Nuớc bị ô nhiễm nặng nhiều, Các chỉ tiêu quan trọng không đạt TCVN5942-1995.Nuớc ngầm bị ô nhiễm nặng, PH 50mg/l, coliform>50MPN/100ml. Đất Sủ dụng đất hợp lí, đất tương đối tốt cho năng xuất cây trồng cao. Đất ít bị rủa trôi sói mòn mùn 3-4%, PH 6-7% Đất nghèo dinh dưỡng cho năng xuát cây trồng thấp. đất bị rửa trôi xói mòn, ít có điều kiện cải tạo đất. Đất bị ô nhiễm, mùn 2-3%, PH từ 5-6% Đất nghèo dinh dưỡng trơ sỏi đá, cây cối phát triển rất kém, đất bị sói mòn rửa trôi mạnh, ít có khả năng cải tạo, mùn từ 1-2%, PH 4-5% Đất nghèo dinh dưỡng, cây cối phát triển rất kém đất bị sói mòn rửa trôi rất nhanh, không có khả năng cải tạo, mùn<0,1, PH<4,5 Vệ sinh môi trường Trên 70% dân số có nước sạch dùng. trên 70% chất thải rắn đựoc thu gom và chuyển đến bãi thải, có hệ thống thoát nứoc thải, nước mưa tôt đạt 80% công suất Từ 50-70% dân số có đủ nứoc sạch hợp vệ sinh. 30-70% chất rắn thải đựoc thu gomvà chuyển đến bãi rác.Có hệ thống thóat nước thải đạt 40% công suất Từ 30-50%dân số có đủ nước hợp vệ sinh. Không có hệ thống thu gom chất thải rắn ở đô thị, bãi rác tự chọn, không kiểm soát. Nuớc mưa nước thải tự chảy. Dưới 30% dân số có đủ nước hợp vệ sinh , không có hệ thống thu gom chất thải rắn. không có hệ thống thoát nước Bảng1: Chỉ tiêu phân loại chất lượng môi trường theo TCVN 4. Vai trò của môi trường với sự phát triển Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng nó biểu hiên qua 3 chức năng cơ bản sau. - Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người: Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tài nguyên có khả năng tái sinh, không có khả năng tái sinh và các dạng thông tin mà con người khai thác sử dụng đều chứa đựng trong môi trường. Tài nguyên thiên nhiên có trong thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển và trong sinh quyển. Càng ngày con người càng khai thác tài nguyên thiên nhiên cho nhu cầu vật chất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. - Môi trường với chức năng nơi chứa đựng chất thải: Trong mọi hoạt động của con người từ quá trình khai thác tài nguyên cho sản xuất chế biến tạo ra sản phẩm đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều có phế thải và tạo ra chất thải. Chất thải bao gồm nhiều dạng nhưng chủ yếu tồn tại ba dạng là:chất thải dạng khí, chất thải dạng rắn, chất thải lỏng. Ngoài ra còn một số dạng khác như nhiệt, tiếng ồn, chất nguyên tử… tất cả các chất đều được đưa vào môi trường. - Môi trường với chức năng là không gian sống, cung cấp các dịch vụ cảnh quan: Cno người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian môi trường. Đây là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên nhiên thư thái về tinh thần thoả mãn những nhu cầu tâm lý. 5. Biến đổi môi trường và các dạng biến đổi môi trường 5.1 Biến đổi môi trường và các yếu tố tác động biến đổi môi trường a.Khái niệm Biến đổi môi trường là hiện tượng các chất phát thải ra môi trường, hoặc nguyên nhân khác làm cho môi trường đó và môi trường vùng xung quanh bị tổn thất. b. Các yếu tố tác động biến đổi môi trường Chất phát thải ra môi trường: Là các chất thải sau khi sản xuất hoặc tiêu dùng của hoạt động kinh tế được đưa trực tiếp vào môi trường, khi vượt quá khả năng hấp thụ của môi trường sẽ làm thay đổi chất lượng môi trường của vùng xung quanh gây thiệt hại, gây ra những tổn thất mà con người sẽ phải gánh chịu. Các loại chất phát thải ô nhiễm gồm: - Chất ô nhiễm tích luỹ và không tích luỹ: Có những chất phát ra môi trường tích luỹ theo thời gian như: chất rẻo, nhựa.. cũng có những chất phát thải ra môi trường sẽ phân huỷ, tiêu tan như tiếng ồn… - Chất ô nhiễm địa phương, vùng, và toàn cầu: Phản ánh phạm vi ảnh hưởng của chất phát thải (như tiếng ồn có tính địa phương, mưa a xít mang tính vùng, xuy giảm tầng ozon mang tính toàn cầu…) - Chất ô nhiễm có điểm nguồn hoặc không có điểm nguồn: Phản ánh mức độ nhận biết chất thải, ví dụ như chất phát thải có điểm nguồn từ một nhà máy sản xuất nào đó hoặc không thể xác định được nguồn khi dùng hoá chất trong nông nghiệp… Từ đó để có những giải pháp phù hợp. - Chất phát thải liên tục hay không liên tục: có những chất phát thải do hoạt động liên tục nào đó gây ra như hoạt động khai thác, sản xuất,.. cũng có những chất phát thải là ngoài ý muốn do sự cố. Tràn dầu, hoặc hoá chất là các ví dụ điển hình. Biển đổi môi trường không liên quan đến chất thải: Trong thực tế việc xuy giảm môi trường không liên quan đến chất thải Ví dụ như lấy đất trồng trọt để xây dựng nhà ở, đường xá, trung tâm thương mại… làm giảm giá trị môi trường và cảnh quan. Hay các kiểu sử dụng đất để khai thác mỏ, khai thác gỗ làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường. 5.2 Các dạng biến đổi môi trường. a. Ô nhiễm môi trường. Là sự thay đổi tính chất của môi trường do vi phạm những tiêu chuẩn môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất dạng khí (khí thải), các chất lỏng (nước thải) các chất rắn (chất thải rắn), chất chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lí sinh học. b. Suy thoái môi trường. Là sự thay đổi chất lượng của các thành phần môi trường làm ảnh hưởng đến đời sống của con người và thiên nhiên. Thành phần môi trường ở đây gồm không khí, nước, đất, sông, hồ hệ sinh thái khu dân cư, khu sản xuất , khu bảo tồn danh lam thắng cảnh.. c. Sự cố môi trường. Là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất thường của thiên nhiên gây ra xuy thoái môi trường nghiêm trọng. Thường có những sự cố sau. - Bão, lũ lụt, hạn hán nứt đất sụt lở đất, mưa a xít.. biến động khí hậu và thiên tai khác. - Hoả hoạ, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, công trình văn hoá… - Sự cố trong tìm kiếm thăm dò khai thác vận chuyển khoáng sản, sập lò, phụt dầu, tràn dầu.. - Sự cố do lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất … III. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN 1. Vai trò của môi trường tự nhiên đến phát triển sản xuất công nghiệp . Môi trường tự nhiên là nền tảng cần thiết không thể thiếu được đối với sự tồn tại, phát triển của con người và phát triển sản xuất . Đặc biệt là sản xuất công nghiệp thể hiện: - Môi trường tự nhiên cung cấp và bảo đảm không gian cần thiết cho sự phát triển của các hoạt động sản xuất công nghiệp như đất đai, không gian phân bố tổ chức sản xuất … - Môi trường cung cấp cơ sở nguyên liệu, năng lượng cho các hoạt động sản xuất công nghiệp. Từ các dạng vật chất trong tự nhiên dưới dạng tài nguyên thiên nhiên qua hoạt động chế biến chúng thành các sản phẩm có ích cho con người. Những tài nguyên đó bao gồm: + Tài nguyên có thể tái sinh ví dụ: động vật trên cạn, động vật dưới nước,.. + Tài nguyên không tái sinh ví dụ : khoáng sản, đất… + Tài nguyên ít thay đổi ví dụ: không khí, nguồn nước.. + Tài nguyêm tiềm năng, năng lượng mà hiện nay chưa thể đưa vào sử dụng. nhưng trong tương lai nó có thể được sử dụng ví dụ: sự tuần hoàn tự nhiên của nước, năng lượng mặt trời, sức gió… Có thể thấy được vai trò của môi trường trong sự phát triển của con người nói chung và sự phát triển của sản xuất công nghiệp nói riêng là hết sức quan trọng. Môi trường có mối quan hệ gắn bó và tác động liên tục tới hoạt động sống, hoạt động sản xuất … Ngày nay mối quan hệ "sản xuất - môi trường " ngày càng chặt chẽ hơn. Bảo vê môi trường không chỉ là vấn đề xã hội mà còn là vấn đề kinh tế. Hay nói cách khác thì bảo vệ môi trường là yêu cầu khách quan cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai. 2. Phát triển sản xuất công nghiệp và tác động của nó đến môi trường tự nhiên. Hoạt động sản xuất công nghiệp có tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên điều này được thể hiện rõ trong sơ đồ 1 Sơ đồ 1: Tác động của hoạt động sản xuất công nghiệp đến môi trường Môi trường tài nguyên Sản xuất công nghiệp Chất thải công nghiệp Sản phẩm có ích Quá t._.rình tiêu dùng Chất thải 2.1 Hoạt động sản xuất công nghiệp và vấn đề sử dụng tài nguyên. - Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng đóng vai trò chủ đạo quyết định tới sự phát triển các ngành khác và của toàn bộ nền kinh tế. Ngành công nghiệp khai thác sử dụng tài nguyên biến tài nguyên thành sản phẩm có ích cho con người. Thông qua khai thác tài nguyên làm biến đổi mạnh mẽ môi trường tự nhiên. - Nguồn tài nguyên khai thác và sử dụng trong sản xuất công nghiệp có thể ít biến đổi như nguồn nước, đất đai .., có khả năng tái sinh như rừng, ..cũng có thể không có khả năng tái sinh như khoáng sản.., trong quá trình khai thác, sử dụng, ngành công nghiệp có thể làm biến đổi nguồn tài nguyên, làm cạn kiệt hay biến chúng thành nguồn khan hiếm. - Tài nguyên được khai thác, sử dụng trong sản xuất công nghiệp sẽ biến đổi thành những sản phẩm. Nhưng không phải tất cả chúng đều là những sản phẩm có ích cho tiêu dùng mà một phần là sản phẩm quay trở lại môi trường dưới dạng chất thải công nghiệp. Lượng chất thải này phụ thuộc vào bản thân ngành công nghiệp và trình độ của công nghệ dùng trong sản xuất. - Các sản phẩm có ích sau một thời gian tiêu dùng sẽ hư hỏng và mất dần giá trị sử dụng khi đó nó quay lại môi trường dưới dạng chất thải tiêu dùng. Về mặt lượng thì tài nguyên khai thác không mất đi mà chỉ thay đổi về chất sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiêu dùng. Chúng quay trở về môi trường trong trạng thái chất thải công nghiệp và chất thải tiêu dùng. Chính điều này cho thấy hoạt động sản xuất công nghiệp sẽ biến đổi tài nguyên thành các chất thải và do đó sản xuất công nghiệp sẽ có tác động mạnh mẽ đến môi trường tự nhiên. 2.2 Những tác động của sản xuất công nghiệp đến sự biến đổi môi trường tự nhiên Cùng với quá trình phát triển của công nghiệp, thì mức độ tác động cuả nó đến môi trường tự nhiên ngày càng tăng lên nhanh chóng. Những thành tựu khoa học kỹ thuật ra đời khi đưa vào sản xuất đã tạo ra được nhiều ngành nghề trong sản xuất công nghiệp, đồng thời quy mô của sản xuất không ngừng được mở rộng và từ đó cũng đồng nghĩa với việc tạo ra hàng loạt các tác động khác nhau vào môi trường tự nhiên. Nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng, số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngày càng nhiều, điều đó đã dẫn đến khai thác sử dụng tài nguyên với khối lượng rất lớn hơn rất nhiều lần so với khả năng tái sinh làm cho nguồn tài nguyên có xu hướng cạn kiệt. Công nghiệp khai thác khoáng sản phát triển nhanh, tác động to lớn đến môi trường tự nhiên, Công nghiệp năng lượng, hoá chất,…gây ra nhiều chất độc hại thải vào môi trường. Có thể mô tả cụ thể tác động của công nghiệp đến môi trường tự nhiên thông qua những tác động của nó đến môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí…như sau: - Công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản: tác động trực tiếp đến môi trường đất làm suy thoái, phá huỷ môi trường đất, sói mòn sạt lở đất. Đối với môi trường nước sẽ làm tăng nồng độ các chất độc hại trong nước do ảnh hưởng của hoạt động khai thác như chất CO2, SO2.., giảm chất lượng nước. Đồng thời công nghiệp khai thác còn làm tăng nồng độ bụi trong môi trường không khí. - Công nghiệp hoá chất : đối với môi trường đất có tác động xấu, hoá chất sử dụng không hết sẽ thấm vào đất làm cho mất khả năng sản xuất của đất đai. Đối với môi trường nước nước xả từ công nghiệp hoá chất có nhiều độc tố như Fe, Mn, Pb, axít, SO2, NO2. Và hoạt động này cũng tạo môi trường không khí những thiệt hại tương tự. - Công nghiệp vật liệu xây dựng: thải ra nhiều chất thải rắn khó tiêu huỷ gây nguy hại cho môi trường đất. Làm suy giảm chất lượng các tầng nước.Tăng nồng độ bụi trong môi trường không khí cao vượt quá mức cho phép. - Công nghiệp chế biến thực phẩm: Các chất cặn bã sau khi chế biến không được xử lý sẽ làm ô nhiễm đất, chua , mặn đất. gây chất thải có mùi khó chịu cho môi trường không khí, làm ảnh hưởng tới nguồn nước. 3. Một số nguyên nhân cơ bản do phát triển công nghiệp dẫn đến ô nhiễm môi trường. 3.1 Nguyên nhân do quy trình công nghệ trong sản xuất và xử lý chất thải Quy mô và tốc độ sản xuất công nghiệp tăng nhanh dẫn đến tốc độ khai thác sử dụng tài nguyên tăng và từ đó làm tăng lượng chất thải trong công nghiệp. Tuy vậy nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường tăng lên nhanh chóng là do trình độ công nghệ sử dụng trong sản xuất công nghiệp và trong xử lý chất thải còn nhiều hạn chế thể hiện ở chỗ: Khối lượng chất thải công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào loại công nghệ đang sử dụng. Có nhiều công nghệ áp dụng gây lãng phí tài nguyên, hoặc làm thải ra nhiều chất thải công nghiệp. Mặt khác công nghệ áp dụng trong xử lý chất thải là hết sức cần thiết, nó có thể trả lời cho bài toán chi phí hiệu quả trong sản xuất công nghiệp. 3.2 Do những hạn chế trong công tác quản lý Công tác quản lý yếu là một nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng sự ô nhiễm môi trường.Vấn đề môi trường là vấn đề tương đối mới nên nhận thức vai trò của nó còn chưa đầy đủ do vậy trong quản lý có phần lỏng lẻo.Chính những hạn chế trong công tác quản lý tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất công nghiệp đã chưa coi trọng công tác sử lý chất thải công nghiệp và làm cho môi trường càng ngày càng ô nhiễm. Mặt khác thiếu quản lý trong việc khai thác sử dụng tài nguyên làm cho tài nguyên có thể bị khai thác không hợp lý và lãng phí ví dụ: khai thác bừa bãi rừng, cát lòng sông, nạn khai thác thổ phỉ… đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Coi trọng công tác quản lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm thể kiềm chế được lượng chất thải công nghiệp và có thể tìm ra được những giải pháp bảo vệ môi trường trong thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá hiện nay. CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ TỈNH QUẢNG NINH 1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm tài nguyên tỉnh Quảng Ninh của tỉnh Quảng Ninh 1.1 Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc của Việt Nam, kéo dài từ Đông Triều đến Móng Cái với chiều dài 250km: Phía Bắc giáp với: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Trung Quốc Phía Tây Nam giáp với: Hải Dương, Hải Phòng. Phía Đông và Đông Nam lối liền với thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ Diện tích tự nhiên toàn Tỉnh là 5938Km2, bao gồm đấy liền và hải đảo. Trong đó có 2819km2 đất rừng, trung du, miền núi, đồng bằng ven biển là 2500km2 và 610km2 hải đảo Tỉnh Quảng Ninh tập trung nhiều đầu mối giao thông thuỷ, bộ như đường quốc lộ 18A nối liền dọc chiều dài quảng Ninh với Hà Nội, đường 10 Nối với Hải Phòng…Hệ thống cảng biển như cảng Cái Lân, cảng du lịch Hồng Giai, cảng Cửa Ông… Với đặc điểm vị trí địa lí đó Quảng Ninh được Nhà nước xác định là địa bàn kinh tế động lực, nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. b. Về địa hình và khí hậu. Quảng Ninh có dạng địa hình đồi núi, đồng bằng, các đảo và thềm lục địa. Trong đó địa hình đồi núi thấp là bộ phận quan trọng nhất chiếm khoảng hơn 80% diện tích, chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1000m, ngoại trừ một số đỉnh Yên Tử(1068m), Cao Xiêm (Bình liêu)1330m, Nam Châu lãnh (Quảng Hà) cao1106m…Địa hình đồng bằng chỉ chiểm khoảng 18% tổng số diện tích tự nhiên, đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt. Bờ biển Quảng Ninh dài 250km có nhiều bãi tắm đẹp như Trà Cổ (Móng Cái),Minh Châu, Quan Lạn (Vân Đồn) ..; Có hàng ngàn đảo lớn nhỏ xếp nối đuôi nhau từ Mũi Ngọc đến Nam Hạ Long. Biển Quảng Ninh là bộ phận phía Bắc của Bắc Bộ với đặc điểm là một vịnh nông, sâu không quá 20m. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 21-23 độ, lượng mưa lớn vào mùa hè, do đặc điểm địa hình mưa lớn dễ có lũ tập trung nhanh và gây ra xói mòn lớn. 1.2 Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên Quảng Ninh. a. Tài nguyên rừng. Do đất đồi núi chiếm tỷ trọng lớn, lại nằm trong vùng mưa nhiều nên Quảng Ninh có diện tích rừng lớn và phát triển phong phú. Diện tích rừng hiện có khoảng 257.000ha trong đó có khoảng170.000ha rừng tự nhiên và 87.000 ha rừng trồng chiếm khoảng 42,4% diện tích toàn tỉnh. (số liệu 2003) Rừng nguyên sinh tập trung ở phía bắc huyện Hoành Bồ, vùng cao hẻo lánh của cánh cung Đông Triều, Yên Tử, Quảng Nam Châu… Do tác động của con người rừng thứ sinh từ chỗ khai thác làm lương dẫy và lại được phục hồi dần và đang mở rộng diện tích. Rừng Quảng Ninh phong phú về chủng loại động thực vật ( thức vật có khoảng 1027 loài thuộc 6 ngành, Động vật có khoảng 120 loài). Có nhiều loài quý hiếm như lim, lát, sến, táu, hươu, nai, khỉ, vọc… Dưới tán rừng có nhiều dượi liệu quý như: sa nhân, ba kích, đẳng sâm… Tuy vây rừng Quảng Ninh đã bị khai thác nhiều, phần lớn rừng nghèo, chữ lượng gỗ chỉ còn khoảng 5 triệu m3. Rừng có vai trò hết sức quan trong với Quảng Ninh. Không chỉ cung cấp gỗ nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu mà còn giữ vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước và điều hoà khí hậu. Nhiều vùng rừng được bảo tồn còn có ý nghĩa lớn với du lịch sinh thái như rừng Yên tử-Uông Bí, rừng đảo Ba mùn - Vân Đồn, rừng núi đá vôi - Vịnh Hạ Long… b. Tài nguyên biển. Là một tỉnh ven biển có cấu trúc địa hình, địa mạo da dạng, biển Quảng Ninh có lợi thế rất lớn để phát triển nhiều lĩnh vực kinh tế quan trọng khác nhau, đặc biệt là kinh tế du lịch; cảng biển và khai thác, nuôi trồng chế biến thuỷ sản. Đây cũng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, quyết định đến sự phát triển cuả tỉnh hiện tại và tương lai. Biển Quảng Ninh có nguồn thuỷ sản rất phong phú với nhiều chủng loại như tôm, cua, sá sùng, bào ngư, sò huyết, trai ngọc, rong câu… Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu. Nhờ những thuận lợi về sinh thái, môi trường, vùng ven biển Quảng Ninh có khả năng phát triển mạnh về nuôi trồng thuỷ, hải sản ven biển với nhiều hình thức để đáp ứng cho công nghiệp chế biển các sản phẩm xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao. c. Tài nguyên khoáng sản. Từ 140 mỏ và điểm khoáng đã phát hiện, có thể nói Quảng Ninh hầu như có mặt đầy đủ các loại khoáng sản trên bản đồ khoáng sản Việt nam. Chúng bao gồm khoáng sản nhiên liệu, vật liệu, kim loại đen, kim loại màu, vật liệu xây dựng, nước khoáng… trong đó có những loại khoáng sản đặc biệt có giá trị kinh tế lớn là khoáng sản nhiên liệu ( bể than); các vật liệu xây dựng: đá vôi, sét xi măng, sét gạch ngói chất lượng cao, đá hoa cương… Than là vật liệu quan trọng nhất của Quảng Ninh, đây là bể than lớn nhất của cả nước chiểm khoảng 90% sản lượng khai than thác của cả nước. Diện tích phân bổ rộng từ đảo Kế Bào đến Đông Triều, chiều dài khoảng 150km về chữ lượng khoảng 3,5 tỷ tấn. Đá vôi có trữ lượng gần 3,13 tỷ tấn phân bố tập trung ở Hoành bồ có trữ lượng là 1,32 tỷ tấn còn lại nằm rải rác rọc từ Đông Triều đến Cẩm Phả- Vân đồn. Đá vôi có chất lượng tốt thoả mãn cho ngành xây dựng và phát triển các cơ sở sản xuất xi măng quy mô lớn. Các nguồn nguyên liệu làm vật liệu xây dựng cũng có chữ lượng lớn như sét làm xi măng, sét gạch ngói ( tập trung ở Hạ long, Đông triều, Yên hưng, Uông bí..), gạch chịu lửa, cao lanh gốm sứ, cát thuỷ tinh… Nguồn nước khoáng thiên nhiên gồm nước khoáng nóng và nước khoáng nóng ở nhiệt độ trên 50 0C, tập trung ở thị xã Cẩm Phả có nồng độ khoáng cao, trữ lượng lớn, có giá trị sử dụng làm nước giải khát, chữa trị một số bệnh … Ngoài ra còn một số khoáng sản có giá trị công nghiệp khác như đá dầu ở Hoành bồ, Ti tan Móng Cái, đá Thạch anh, Vàng, Sa khoáng ở Hoành Bồ… Bảng 2: Tiềm năng khoảng sản chủ yếu ở Quảng Ninh Loại khoáng sản Số Mỏ Trữ lượng(triệu tấn) Than 46 3500 Đá vôi, xi măng 3 3130 sét, xi măng 6 130 sét gạch ngói 6 75,6 Sét chịu lửa 4 14,6 Cao lanh 16 15,0 Cát thuỷ tinh 1 6,2 Cát sỏi XD 4 11,7 Đá ốp lát 2 1,0 (triệum3) (nguồn: Dư địa trí Quảng Ninh) d. Đa dạng sinh học Dải ven biển Quảng Ninh chứa đựng hầu hết các hệ sinh thái và cảnh quan cho nhiều vùng địa lý khác nhau của nước ta: Từ các hệ sinh thái rừng, núi cao, núi đá vôi, đồi thấp, đồng bằng ven biển đến sông hồ, đất ướt, rừng ngập mặn ven biển, các đảo và hệ sinh thái hải dương…Mỗi hệ sinh thái lại có tính đa dạng cao về cảnh quan và các động thực vật phong phú, trong đó có nhiều loài đặc hữu. Riêng khu Vịnh Hạ Long- Bái Tử Long, bên cạng giá trị về cảnh quan và địa chất địa mạo nổi bật, đến nay đã xác định được trên 400 loài cá, 500 loài động vật đáy, 160 loài san hô, 355 loài sinh vật phù du, 140 loài dong biển, 7 loài cỏ biển, 34 loài thực vật ngập mặn và hàng trăm loài thực vật khác. Các hệ sinh thái Quảng Ninh là nơi cư trú của nhiều loài có tên trong Sách Đỏ và danh mục những loài nguy cấp ở mức độ toàn cầu. Một số vùng trở nên nổi tiếng nhờ vào giá trị cảnh quan, sinh học và đa dạng sinh học như Vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Bái Tử Long, rừng đặc dụng… Vùng biển Quảng Ninh là một trong những 4 ngư trường trọng điểm cả nước với chữ lượng 200.000 tấn và trên 200 loại hải sản có giá trị xuất khẩu cao cho phép khai thác 30-35 ngìn tấn hàng năm. Tự nhiên đã ưu ái cho Quảng Ninh không chỉ ở vị trí địa lí, ở địa hình mà còn ở tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt ở nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và hết sức đa rạng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp then chốt như công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp vật liệu xây dựng…Chính những đặc trưng rất riêng về điều kiện tài nguyên thiên nhiên đã làm nên một đặc trưng riêng cho sự phát triển của Quảng Ninh những năm qua đó là tỉnh công nghiệp phát triển và công nghiệp giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế toàn tỉnh. 2 Đặc điểm Kinh tế xã hội của Quảng Ninh. 2.1 Đặc điểm về kinh tế. a. Tăng trưởng kinh tế. Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp với mức tăng trưởng cao và ổn định: Thời kỳ 1996-2000 tăng trưởng bình quân là 9,6% /năm, trong đó: công nghiệp xây dựng tăng 13,1%/ năm; nông lâm ngư nghiệp tăng 6,3%; các ngành du lịch dịch vụ tăng 7,4% năm. năm 2000 GDP bình quân đầu người đạt gần 400USD/ năm gấp 2,5 lần so 1990. Thời kỳ (2000-2005) tăng trưởng bình quân là 12,75% trong đó Công nghiệp xây dựng tăng 11,1%; nông nghiệp thuỷ sản tăng 8,2%, ngành dịch vụ tăng 14,6%; GDP bình quân đầu người năm 2005 ước tính đạt khoảng 726 USD bằng 1,65lần năm 2000. b.Về chuyển dịch cơ cấu. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung phát triển các lĩnh vực có thế mạnh như công nghiệp, Du lịch, cảng biển, phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển đảo, chú trọng phát triển đồng đều trên tất cả các ngành, các lĩnh vực, các vùng, các thành phần kinh tế.năm 2000 tỷ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng là 52,4% Nông lâm ngư nghiệp là 9,5% dịch vụ là 38,0%. Năm 2005 uớc tính công nghiệp và xây dựng là 50,9% Nông lâm thuỷ sản là 7,8%; các ngành dịch vụ là 41,3% Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng sắp xếp lại đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát huy tiềm năng của thanh phần kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác. Các thành phần kinh tế sản xuất và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đa dạng và năng động hơn. c. Hoạt động thu chi ngân sách trên địa bàn và đầu tư phát triển Hoạt động thu chi ngân sách luôn được củng cố và cải thiện đã góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế nuôi dưỡng nguồn thu và khai thác tốt các nguồn lực. Tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2001-2005 ước tính đạt 16640 tỷ tăng bình quân là 10,65 % trong đó thu nội địa tăng 21,95% . Tổng chi ngân sách cũng trong giai đoạn này khoảng 8666 tỷ tăng bình quân là 17,5% Cân đối vốn đầu tư phát triển tiếp tục được cải thiện qua các năm. tổng vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005 ước tính đạt khoảng 49730 tỷ đồng vượt 29000 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra, nhịp độ tăng bình quân là 26,6%. Đầu tư chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng, như cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông vận tải, công trình cấp thoát nước, các công trình trọng điểm… d. Hoạt động kinh tế đối ngoại Hoạt động xuất nhập khẩu luôn duy trì ở mức độ tăng trưởng cao tính trung bình 5 năm 2001-2005 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn là 1.500 triệu USD tăng bình quân là 19% trong đó xuất khẩu tăng là 35.05 % nhập khẩu tăng 42% . Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài : Thu hút FDI tổng vốn đăng kí ước tính 5 năm đạt khoảng 370 triệu USD, tổng vốn thực hiện là là 212 triệu USD bằng 57,3% vốn đăng ký. Đối với thu hút ODA, các nhà tài trợ cam kết giành cho Quảng Ninh trong 5 măn là 287triệu USD dự kiến hết 2005 giải ngân được khoảng 200 triệu USD bằng 69,9% so với vốn đăng ký. 2.2 Đặc điểm về Xã hội a. Dân số Là một tỉnh có hơn một triệu dân với dân tộc kinh chiếm 90% và phân thành 14 đơn vị hành chính với 10 huyện trong đó có 2 huyện đảo là Cô Tô và Vân Đồn, 3 thị xã, một thành phố Hạ long là trung tâm văn hoá của cả tỉnh. Bảng 3: Tình hình dân cư Quảng Ninh 2001-2005 Dân số Đ.vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Dân số người 1.018.931 1.032.264 1045091 1.058.829 1.072.016 1.081.363 Tỷ lệ dân cư đô thị % 44,22 43,97 45,15 45,69 46,31 46,5 tỷ lệ tăng tự nhiên %o 13,6 12,6 12 11 10,2 10,2 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2005) Mật độ dân số trên địa bàn tỉnh khoảng 178 người/ km2, Tuy vậy mật độ dân cư rất không đều giữa các vùng trong tỉnh, ở miền núi và hải đảo mật độ còn thấp và ở vùng trung tâm tập trung tương đối cao. Trong thời kỳ đổi mới mức độ đô thị hoá diễn ra nhanh và do đó dân cư thành thị cũng tăng theo. Quảng Ninh là tỉnh có dân số thành thị chiếm tỷ trọng cao. b. Về giáo dục và Y tế. Giáo dục và y tế ngày càng được các cấp quan tâm. Về giáo dục: hiện tại trên địa bàn tỉnh đã có 14/14 đơn vị đạt chuẩn xoá mù ở bậc tiểu học,13/14 đơn vị đạt chuẩn xoá mù ở bậc THCS. Số học sinh theo học PTTH các trường TH chuyên nghiệp ngày càng tăng. Hiện trên địa bàn tỉnh đã có 18 trường đào tạo cao đẳng TH dạy nghề của Trung ương và địa phương 477 trường PT các cấp, đây là tiền đề để Quảng Ninh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội. Về y tế: Mạng lưới y tế công cộng ngày càng được tăng cường, hiện đã có 100% xã, phường có bác sĩ công tác, 30% xã phường đạt tiêu chuẩn Quốc gia về y tế, 100% thôn bản có nhân viên Y tế. c. Lực lượng lao động và viêc làm. Lượng lao động ở Quảng Ninh là một nguồn lực cho phát triển kinh tế, hàng năm số người trong độ tuổi lao động tăng lên đáng kể. trong đó lao động qua đào tạo là 33% Nguồn lao động được coi là một thế mạnh của tỉnh nhất là trong công nghiệp khai thác mỏ cần nhiều lao động. Bảng 4: Bảng tổng hợp tình lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chỉ tiêu Đ.vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 tốc độ tăng BQ (%) Số người trong độ tuổi LĐ người 634000 644000 649000 650000 661445 1,35 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị % 7,15 6,85 6,53 5,97 5,7 (5,1) Tỷ lệ sd thời gian LĐ ở nông thôn % 76,8 77,4 78,0 79,2 80,0 1.1 ( Nguồn; Niên giám thống kê Quảng Ninh 2005) Số người trong độ tuổi lao động tăng bình quân 1,35%/ năm, trong đó số lao động được giải quyết việc làm tăng 1,5% năm. Bình quân mỗi năm giải quyết được 2,1 vạn lao động nhờ có các chính sách của tỉnh như khuyến khích ngành nghề sử dụng nhiều lao động, chính sách phát triển sản xuất ..do đó tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 76%(2000) tăng lên 80% năm 2005, thất nghiệp thành từ 7,42%(2000) giảm còn 5,7% 2005. II.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 1. Sơ nét về thực trạng tổ chức công nghiệp trên lãnh thổ. 1.1 Số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ. Từ năm 2000 bắt đầu có sự thay đổi về chính sách, luật Doanh nghiệp thay thế cho các luật công ty đã phát huy hiệu quả. Mặt khác QĐ 1169/2000 QĐ-UB ngày 9/5/2000 về một số chính sách biện pháp quyến khích ngành nghề thu hút lao động và giải quyết việc làm; các chính sách phát triển các khu, cụm công nghiệp; Sự ra đời của các chính sách tài chính tín dụng, các quỹ hỗ trợ phát triển; mở rộng cơ chế đăng kí kinh doanh thông thoáng nên số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã gia tăng nhanh chóng. Bảng 5: Các cơ sở sản xuất công nghiệp theo ngành Kinh tế. Ngành 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Công nghiệp khai thác mỏ 445 458 763 754 745 746 -khai thác than 229 237 545 532 530 515 - Khai thác mỏ khác 216 221 218 222 225 231 Công nghiệp chế biến 5248 5316 6268 7242 6476 6720 CNsản xuất phân phối điện nước 3 3 3 3 3 3 ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2005) Đặc điểm của ngành công nghiệp Quảng Ninh là phát triển ngành công nghiệp tận dụng được lợi thế về tài nguyên khoáng sản. Do đó mà số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp khai thác mỏ lớn hơn so với nhiều địa phương khác, đặc biệt là khai thác than với sản lượng khai thác than chiếm 90% sản lượng cảu cả nước. Trong số những cơ sở này có những cơ sở đã tồn tại từ rất lâu cũng có những cơ sở mới hình thành và phát triển nhằm mục đích khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên và đáp ứng cho nhu cầu về nguyên liệu trong nước cũng như xuất khẩu. Các cơ sở chế biến tăng nhanh, đây là hệ quả của chính sách thu hút đầu tư , khuyến khích phát triển sản xuất trong những năm qua của tỉnh. Tuy quy mô các cơ sở còn nhỏ nhưng trong thời gian tới sẽ phát triển mở rộng sản xuất những sản phẩm có giá trị cao cho tiêu dùng và xuất khẩu. Các cơ sở sản xuất công nghiệp điện nước thì giữ tương đối ổn định số lượng không tăng nhưng quy mô và công xuất thì đã được nâng lên. Trong giai đoạn tới mục tiêu đưa Quảng Ninh trở thành trung tâm nhiệt điện lớn nhất của cả nước nhằm tận dụng nguồn nguyên do đó sẽ xuất hiện thêm một số nhà máy nhiệt điện nhiên liệu than như nhà máy nhiệt điện Uông bí (300MW0; nhà máy nhiệt điện cẩm Phả (600MW); nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh (120MW); nhà máy điện than Mạo khê (220MW); nhà máy nhiệt điện Mông Dương (1000MW)… 1.2 Thực trạng bố trí sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ. Trong giai đoạn 2000-2010 tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã dọc quốc lộ 18A cụ thể như sau: a. Về bố trí các cụm công nghiệp. Những năm gần đây, giá trị gia tăng của ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ninh luôn chiếm tỉ trọng trên dưới 50% tổng giá sản phẩm (GDP) của cả tỉnh. Với nhận thức "vốn nước ngoài là quan trọng vốn trong nước là quyết định" thì việc đẩy mạnh khu công nghiệp tập trung để thu hút các dự án đầu tư lớn, việc xây dựng các cụm công nghiệp đang cũng được tỉnh quan tâm. Theo thống kê của Sở Công nghiệp, hiện nay toàn tỉnh đã quy hoạch được 6 cụm công nghiệp địa phương, đó là: Cụm công nghiệp Hải Hoà (Móng Cái), Diện tích 3 ha. Cụm công nghiệp Kim sơn (Đông triều), diện tích là 10 ha Cụm công nghiệp Yên Thanh (Uông Bí), diện tích 10ha Cụm công nghiệp Quảng Thành (Hải Hà), Diện tích 26 ha Cụm công nghiệp Ninh Dương (Móng Cái), diện tích 2 ha Cụm công nghiệp đóng mới và sửa chữa tầu Thuỷ An (Yên Hưng) dự kiến khoảng vài chục ha. Trong số các cụm công nghiệp này thì cụm công nghiệp Hải Hoà đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng hạ tầng cơ sở và đã có một số nhà đầu tư triển khai các dự án như CTy TNHH thương mại Hùng Cường sản xuất gỗ xuất khẩu; Cty bia Hải Ninh; CTy TNHH Vân Hoà sản xuất cửa nhôm, sắt thép (Cơ, kim khí); DNTN Thế Tuấn làm gỗ xây dựng; CTy TNNH Hải Ninh liên doanh với nước ngoài làm may xuất khẩu. Cụm công nghiệp Kim sơn đang tích cực triển khai đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng (Giao thông, điện nước,) nhưng cũng đã được nhiều nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án (Cty Hoàng Hà sản xuất kết cấu thép nhà xưởng; CTy Long Hải làm nấm linh chi; Cty TNHH Ngọc Khánh sản xuất bao bì; Cty cơ khí phục vụ nông lâm nghiệp và thêu ren xuất khẩu…) Các cụm công nghiệp khác đang trong giai đoạn triển khai các bước đền bù, giải phóng và san lấp mặt bằng. b. Bố trí các khu công nghiệp. Hình thức tổ chức khu công nghiệp vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều địa phương vì việc tổ chức hình thức này đòi hỏi phải hết sức cẩn trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hạ tầng, đời sống dân cư và sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất khác. Tuy vậy trong quy hoạch phát triển đến năm 2010 của tỉnh Quảng Ninh hình thức tổ chức khu công nghiệp được bố trí khá sôi nổi. Trong đó có Khu Công nghiệp Công nghệ cao Hoành Bồ với quy hoạch khoảng 150 ha, Khu công nghiệp móng Cái với các sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu… Bảng 6: Kế hoạch phát triển các Khu công nghiệp đến năm 2010 STT Khu công nghiệp Địa chỉ Diện tích (ha) GĐ I Tổng só 1 KCN Cái Lân Bãi cháy- Hạ Long 78 277 2 KCN Việt Hưng Việt Hưng- hạ long 171 303 3 KCN Đông Mai Đông Mai-Yên hưng 100 151 4 KCN Hải Yến Hải Yến- Móng Cái 100 193 5 KCN Ninh Dương Ninh Dương- Móng Cái 50 100 6 KCN Phương Nam Phương Nam- Uông bí 70 150 7 KCN Chạp Khê Nam Khê- Uông Bí 60 200 8 KCN Kim Sen Kim Sơn- Đông Triều 50 100 9 KCN Tiên Yên Đông Ngũ- Tiên Yên 50 50 ( nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Ninh đến 2010) Việc phát triển các cụm công nghiệp, khu công nghiệp địa phương sẽ góp phần vào việc khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương và phát triển nhiều ngành nghề mới, sản phẩm mới. Điều này sẽ tạo điều kiện giải quyết việc làm, mang lại nguồn thu cho ngân sách và giảm phần nào gánh nặng cho các ngành công nghiệp nặng khi đảm bảo mức tăng trưởng cho nền kinh tế của tỉnh. 1.3 Một số ngành Công nghiệp then chốt của Quảng Ninh. Đặc điểm về địa hình, địa chất Quảng Ninh đã tạo nên một nền công nghiệp đặc thù riêng của tỉnh đó là phát triển ngành công nghiệp nặng, trong đó công nghiệp khác than và vật liệu xây dựng có vị trí then chốt. Trong một vài năm gần đây thì công nghiệp chế biến rất được quan tâm, có nhiều sản phẩm ngành công nghiệp chế biến đã được thị trường biết đến như đồ uống và chế biến thuỷ sản. a. Ngành khai thác than. Là một tỉnh có bể than lớn nhất cả nước với trữ lượng khai thác hàng năm bằng 90% sản lượng khai thác của cả nước. Tuy phát triển từ sớm nhưng hiện nay tiềm năng khai thác than của tỉnh vẫn còn rất lớn. Ngành khai thác than không chỉ có ý nghĩa với sự phát triển của các thành phần kinh trên địa bàn tỉnh mà còn đối với nền kinh tế quốc dân. Sản lượng than khai thác năm 2001 là 11,55 triệu tấn đến năm 2005 khai thác khoảng 28 triệu tấn và đến 2010 dự kiến khoảng 40-45 triệu tấn. Khai thác than không chỉ phục vụ cho nhu cầu nhiên liệu trong nước mà còn tham gia vào xuất khẩu mang lại thu nhập cho nền kinh tế. Bảng7: chỉ tiêu xuất khẩu ngành than (1999- 2002) (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Xuất khẩu công nghiệp (1000USD) 139.888 147.509 168.331 201.512 Xuất khẩu than (1000USD) 79000 86000 111800 145141 Cơ cấu (% 56,5 58,3 66,42 72,0 (Báo cáo của tập đoàn than và khoáng sản việt nam 2002…) Xuất khẩu than thường chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%) trong tổng giá trị xuất khẩu, trong những năm gần đây khai thác than càng được mở rộng một phần do nhu cầu trong nước một phần đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, do vậy mà tỷ trọng xuất khẩu của ngành than vẫn tiếp tục tăng lên năm 1999 là 56,5% đến 2002 tăng lên đến 72%. Xu hướng trong thời gian tới vẫn tiếp tục tăng do giá nhiên liệu trên thế giới tăng lên việc sử dụng than coi là giải pháp ổn định. Đặc điểm khai thác than ở Quảng Ninh là phần lớn khai thác lộ thiên chiếm từ 60-70%, khai thác hầm lò chỉ chiếm 30-40%. Khai thác lộ thiên có một số ưu điểm là điều kiện lao động thuận lợi, an toàn; năng suất lao động cao và giá thành khai thác thấp. Tuy nhiên một nhược điểm rất lớn của khai thác lộ thiên là thường chiếm diện tích mặt đất lớn cho khai trường và bãi thải; ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường sinh thái do gây ra các hiện tượng trôi lấp bãi thải. b. Sản xuất vật liệu xây dựng. Với lợi thế về các loại vật liệu xây dựng như sét xi măng, sét gạch ngói, cát xây dựng, gạch ốp… Thì việc khai thác và phát triển sản xuất vật liệu xây dựng là một điều tất yếu. Trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cơ sở khai thác và chế biến vật liệu xây dựng như: Cụm sản xuất VLXD Yên Cư, mỏ đá Quang Hanh, mỏ đá Cẩm Phả, gạch Giếng đáy, cát trắng ở Vân Hải (Vân Đồn) … Các sản phẩm từ khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng gồm Sản xuất Xi măng: Xi măng Hoành Bồ gồm 2 nhà máy Hạ Long với công xuất 2,1 triệu tấn, Thăng Long với công xuất 2,3 triệu tấn/ năm; xi măng Cẩm Phả với công xuất 2,3 triệu tấn/ năm; xi măng Lam Thạch (Uông Bí) công xuất 250.000tấn/năm… Đá xây dựng: Các cơ sở khai thác đá trên thị xã Uông Bí, Cẩm phả, Yên Cư (Hạ Long) xây dựng mới cơ sở sản xuất đá Sơn Dương (Hoành Bồ ) với công suất 400.000m3/ năm. Cát xây dựng: Tổ chức khai thác tại các địa phương, cát trắng tại Vân Hải (Vân Đồn) công suất khoảng 500.00m3/ năm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kính thuỷ tinh, thuỷ tinh xây dựng. Gạch ngói: Nhà máy gạch Cotto nâng công suất lên 15triệu m2/năm, gạch Terastone lên 2 triệu m2/ năm. Các cơ sở sản xuất gạch tuynel ở các huyện đều được đầu tư như gạch tuynel ở Đức Chính (Đông triều), Thượng Yên Công (Uông bí), Quang Hanh (thị xã Cẩm phả) và các huyện Tiên Yên, Ba Chẽ, Hải Hà. Đầu tư nhà máy gạch nung từ nguồn nguyên liệu đá xít than, công xuất khoảng 30 triệu viên/ năm tại thị xã Cẩm Phả và nhà mày gạch không nung công nghệ ép tại thị xã uông bí, công xuất khoảng 20 triệu viên/năm. c. Công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống. Đây là ngành tuy mới phát triển trong một và nămg gần đây nhưng trong thời gian tới được coi là ngành có thế mạnh. Năm 2000 trên địa bàn mới có 1942 cơ sở sản xuất thực phẩm và đồ uống đến năm 2003 là 2.225 cơ sở và đến 2005 ước tính có khoảng 2.258 cơ sở. (Số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2005). Sản phẩm thực phẩm tiêu biểu là thuỷ sản chế biến với các sản phẩm đông lạnh hộp, đông lạnh rời, sản phẩm đông lạnh cao cấp, hàng đông lạnh chín ăn liền phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Các cơ sở sản xuất thuỷ sản tiêu biểu là Cty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản Quảng Ninh, công suất khoảng 6000 tấn/năm, Cty sản xuất thuỷ sản II Quảng Ninh với công xuất khoảng 8.000tấn/năm, Cty cở phần thực phẩm Hải tân: công suất khoảng 4000 tấn/năm. Một số cơ sở khác tại Yên hưng, Hạ Long, Cẩm Phả, Vân đồn, Móng Cái sẽ được mở rộng đầu tư nâmg công suất lên từ 6000-8000 tấn/năm. Sản phẩm đồ uống ( bia ,nước giải khát): Chương trình phát triển đến năm 2010 đã vạch ra về sản lượng bia là đạt trung bình 100 triệu lít / năm trong đó bia chai từ 5-10 triệ._.Nhà máy thép và luyện thép Cẩm phả A X C Nhà máy xi măng Cẩm Phả B X C Cảng than Cửa Ông C C C Móng Cái Nhà máy điện công suất 300KW Móng Cái A B C Khu CN Ninh Dương A Khu CN Hải Hoà A Đông triều Xây dựng Cảng Dân Tiến C B X Khu CN VLXD Đông triều A X X Khu CN Mạo khê B X X Uông Bí Khu CN Uông Bí B X X Mở rộng công suất NM xi măng Lam thạch B X X Khu CN Chạp Khê B X X Mở rộng khu nhiệt điện Uông bí 400MW B X C Hoành Bồ Khu CN vật liệu xây dựng B C C Nhà máy nhiệt điện A B C Nhà máy xi măng Hoàn Cầu Hoành Bồ B B C Xi măng Thăng Long Hoành Bồ B B C Yên Hưng Khu CN Đông Mai Yên Hưng B (Nguồn Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh 2010) A- Tác động có tính nghiêm trọng. B - Tác động có tính nghiêm trọng vừa phải. C - Tác động có tính nghiêm trọng không đáng kể. X- Tác động không liên quan 2 Những thuận lợi và thách thức trong việc bảo vệ môi trường khi phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.1 Những thuận lợi Vốn là tỉnh phát triển công nghiệp từ sớm nhất, là công nghiệp khai thác than, một lĩnh vực mà tác động rất lớn đến môi trường. Tuy nhiên trong quá trình phát triển ngành công nghiệp Quảng Ninh cũng có được một số điểm thuận lợi sau: - Quảng Ninh đã rút ra được những bài học kinh nghiệm về vấn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường của nhiều quốc gia có đặc điểm phát triển giống Quảng Ninh và đặc biệt rút ra được những kinh nghiệm từ chính bản thân mình trong quá trình phát triển. Điều này có ý nghĩa rất lớn để phát triển công nghiệp ở Quảng Ninh không đi vào con đường sai lầm. - Trong nhiều năm gần đây phát triển công nghiệp trên thế giới đã bắt đầu chuyển hướng sang phát triển công nghệ có khả năng sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên, công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường với chi phí thấp hơn.Trong nước hiện nay việc chuyển giao công nghệ cũng theo hướng này do đó đối với Quảng Ninh là cơ hội và điều kiện thuận lợi để cải cách hệ thống dây truyền cũ, lỗi thời, đồng thời lắp đặt những máy móc hiện đại, có quy trình xử lý chất thải, để đảm bảo khả năng nâng cao chất lượng môi trường với chi phí thấp. Vấn đề bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh không chỉ mang tính địa phương tính vùng mà nó thực sự được quan tâm và ủng hộ của nhiều địa phương của Trung ương và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia trở thành vẫn đề quốc tế vì trên địa bàn tỉnh diễn biến môi trường sẽ ảnh hưởng đến các địa phương lân cận và ảnh hưởng trực tiếp đến Di sản Thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Trong một vài năm gần đây tỉnh đã nhận được sự hỗ trợ của Trung ương, của các tổ chức quốc tế như tổ chức JICA ( Nhật Bản), Được nhiều chuyên gia trong nước khảo sát, tư vấn và đưa ra giải pháp môi trường cho Vịnh Hạ Long. Vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh hiện đang được các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm. Chương trình quốc gia về phát triển bền vững đã được triển khai và nồng ghép trong công tác lập kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh. Mặt khác nhân dân cũng hết sức đồng tình, ủng hộ vì hơn ai hết họ chính là những người chịu tác động trực tiếp và rõ nhất khi môi trường ô nhiễm. Họ sẽ là kênh cung cấp thông tin chính xác nhất và kịp thời cho các cấp chức năng về thực trạng môi trường. 2.2 Những thách thức trong việc bảo vệ môi trường khi phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới là vẫn tập trung chủ yếu vào việc khai thác tài nguyên khoáng sản nhất là khai thác than. Mâu thuẫn ở đây chính là phát triển công nghiệp trong thời gian tời tỷ lệ thuận với mức độ ô nhiễm môi trường, vì vậy thách thức lớn nhất đối với Quảng Ninh là đang đứng trước một tổ hợp các nhiệm vụ phức tạp vừa gắn bó vừa mâu thuẫn với nhau đó chính là mục tiêu phát triển công nghiệp và nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Một thách thức nữa phải kể đến đó là công nghiệp khai thác khoáng sản chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế hoạch khai thác của trung ương ( Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản VN) trong khi vấn đề môi trường lại là vấn đề mang tính địa phương cao do vậy sự phối hợp giữa các cấp trong bảo vệ môi trường vẫn còn tồn tại những kẽ hở, và thực tế là còn thiếu một chính sách môi trường hiệu quả cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đây chính là thách thức lớn trong công tác quản lý nhà nước về môi trường. Một thách thức khác rất lan rải là hiện tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn còn sử dụng công nghệ lạc hậu. Quy mô không lớn gây khó khăn cho việc áp dụng công nghệ hiện đại. Hệ thống xử lý chất thải còn thiếu và thô sơ, lại xen kẽ các khu dân cư do vậy gây khó khăn trong công tác quản lý và kiểm soát. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH I. NHỮNG MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 1. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội, vì vậy đã được cộng đồng thế giới đồng thuận và xây dựng thành chương trình Nghị sự cho từng thời kỳ phát triển. Hội nghị Thượng đỉnh 1992 tại Brazin và hội nghị tại Nam phi 2002 bàn về chương trình hành động để triển khai phát triển bền vững trong thế kỷ 21 đã khẳng định muốn phát triển bền vững thì phải lồng ghép 3 thành tố quan trọng là phát triển kinh tế, phát triển XH và bảo vệ môi trường. đây là ba trụ cột của sự phát triển luôn gắn kết và củng cố nhau. Nhận thức về những vấn đề phát triển bền vững Chính phủ đã có nhiều biện pháp cụ thể là: Thành lập Cục Môi trường (1990), Bộ TNMT (2003). Xây dựng Chiến lược Quốc gia về bảo vệ môi trường (1991-2000), ban hành luật Bảo vệ môi trường 1993…Đặc biệt 8/2004 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam (Nghị sự 21 ở VN). Khung định hướng đã đưa ra quan điểm phát triển là: "phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng nhanh đi đôi với tiến bộ công bằng XH và bảo vệ môi trường ", "phát triển kinh tế với XH gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo vệ sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo, môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học." Trong đó vấn đề môi trường được đề cập đến khía cạnh: - Tránh tình trạng thoái hoá đất. - Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững môi trường nước. - Khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản. - Bảo vệ môi trường biển ven biển và hải đảo. - Bảo vệ và phát triển rừng - Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp. - Quản lí chất thải rắn. - Bảo tồn đa dạng sinh học. - Giảm nhẹ sự biến đổi khí hậu, hạn chế những ảnh hưởng có hại đến biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. Từ khung định hướng đó kế hoạch tổ chức thực hiện phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh đã được triển khai thực hiện.Với việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển bền vững Tỉnh Quảng Ninh bao gồm: Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, các ban ngành, các tổ chức Xh, các huyện, thị xã, và đại diện các Tổng công ty. Trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của tỉnh về tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, các dự án về phát triển bền vững. Tỉnh đã xây dựng văn kiện chương trình nghị sự 21cho tỉnh, cho các huyện, thị xã và thành phố. Với phương hướng phát triển KT-XH đến năm 2010 thì phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường là hai nhiệm vụ gắn chặt không thể tách rời. Đây là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho tỉnh Quảng Ninh phát triển bền vững theo tinh thần của Nghị sự 21 của tỉnh đã xây dựng. 2. Mục tiêu phương hướng phát triển công nghiệp giai đoạn (2006-2010) Trong Báo cáo chính trị cuả Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh tại Đại hội Đảng bộ lần thứ XII nhiệm kỳ (2006-2010) đã đưa ra mục tiêu phương hướng phát triển công nghiệp cụ thể như sau: Mục tiêu: tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm hiệu quả sản xuất công nghiệp Khuyến khích mọi thành phần kinh tế sản xuất công nghiệp phù hợp với quy hoạch, lợi thế địa thế địa phương và nhu cầu thi trường. Nâng cao sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công nghệ, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp đạt tốc độ bình quân là 19-20%/năm. Đến 2010 Quảng Ninh là một trung tâm sản xuất than, nhiệt điện chạy than, xi măng, đóng tầu hàng đầu của đất nước. Trên cơ sở quy hoạch, phát triển sản xuất than đảm bảo nhu cầu của nền kinh tế là chính, xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu hiện đại hoá trong nội bộ ngành. Thực hiện tiết kiệm tài nguyên nâng cao tính an toàn trong sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. Phấn đấu đến năm 2010 đạt từ 40-45 triệu tấn. Phối hợp ngành điện triển khai tuyến chuyển tải điện 500KV Hà Đông- Hoành Bồ, nâng cấp, hiện đại hoá tuyến 110KV, 220KV hiện có và nghiên cứu phát triển tuyến mới. Hoàn thiện việc cải tạo và mở rộng nhà máy nhiệt điện Uông Bí 2, Cẩm phả, Hà khánh (Hạ Long). Triển khai các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Mông Dương, Mạo Khê, nhà máy điện Diezen trong cụm CN đóng tàu thuỷ Cái lân. Phấn đấu 2010 tổng công suất điện khoảng 2000-2200MW. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư các cơ sở sản xuất xi măng hiện như xi măng Hạ Long, Cẩm Phả, Lam Thạch. Đồng thời duy trì tốt các cơ sở sản xuất hiện có. Phấn đấu đến năm 2010 tổng sản lượng xi măng đạt trên 6 triệu tấn. Tiếp tục phát triển mạnh công nghiệp VLXD khác (gạch ngói, gốm sứ mỹ nghệ) Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng công nghiệp đóng tầu Cái Lân, phát triển các dịch vụ sửa chữa. Có cơ chế phù hợp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, quan tâm tới phát triển công nghiệp nhẹ. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng các khu CN đã được Chính phủ phê duyệt, triển khai một số KCN, khu chế xuất mới theo quy hoạch dọc QL18A. Phát triển các cụm công nghiệp vùa và nhỏ.. Chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác hiệu quả, hợp lí các nguồn tài nguyên, ngăn ngừa các hoạt động khai thác ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và danh lam thắng cảnh. 3. Phương hướng bảo vệ môi trường trong thời gian tới Theo báo cáo chính trị chỉ ra phương hướng bảo vệ môi trường trong thời gian tới là: Quan tâm bảo vệ môi trường sinh thái, tạo sự chuyển biến đồng bộ về nhận thức cà hành động trong gìn giữ và bảo vệ môi trường. Tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp thoát nước, xây dựng các nhà máy xử lý chất thải và các khu vực chứa chất thải. Tập trung khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, khu vực khai thác than và khoáng sản, các khu dân cư, nông thôn gần khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phấn đầu 2010 có 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các trang thiết bị bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Trên 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, trên 60% các đô thị và 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn BVMT, trên 90% chất thải rắn được thu gom, xử lý trên 70% chất thải rắn nguy hại… Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, thường xuyên kiểm soát ô nhiễm và ứng cứu sự cố kịp thời, tập trung nghiên cứu, điều tra cơ bản các nguồn tài nguyên, điều kiện tự nhiên… phục vụ cho các yêu cầu khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. II MỐT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 1. Giải pháp lựa chọn công nghệ thích hợp Lựa chọn công nghệ thích hợp vừa bảo đảm tốc độ tăng trưởng và phát triển công nghiệp vừa đảm bảo bảo vệ môi trường . Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp trên đia bàn tỉnh bình quân 2010 là 19-20% /năm tất yếu dẫn đến tăng lượng chất thải vào môi trường. Tuy vậy vấn đề có ý nghĩa quyết định đến khai thác và sử dụng tài nguyên và lượng chất thải tạo ra lại là công nghệ dùng trong sản xuất. Trình độ công nghệ càng cao thì khả năng gây ô nhiễm càng giảm, và khai thác càng hiệu quả tài nguyên. Mặt khác thực tế cho thấy công nghệ áp dụng trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh lại chưa đáp ứng được yêu cầu do đó giải pháp công nghệ trong phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới cần được đặc biệt chú ý cụ thể là: - Đối với khai thác than: Cần giảm dần tỷ lệ khai thác lộ thiên . Tuy khai thác lộ thiên có hiệu quả về mặt năng xuất và giá thành thấp nhưng nó lại gây phá huỷ không gian trên diện tích rộng và rất gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan tự nhiên, chính vì thế mà khoản tiết kiệm được lại không thể bù đắp được các chi phí về mặt môi trường. Hiện nay tỷ lệ khai thác lộ thiên và hầm lò là 65/35. Trong thời gian tới cần chuyển đổi hình thức khai thác lộ thiên sang hình thức khai thác hầm lò với tỷ lệ 40/60. Bên cạnh chuyển dần hình thức khai thác cũng cần tăng cường đầu tư công nghệ tiên tiến thay cho công nghệ đã cũ và lạc hậu. Ví dụ như cột chống thuỷ lực, Máy khấu than trong hầm lò, nổ mìn vi sai, thuốc nổ cân bằng ô xi…Trong khai thác lộ thiên cần tăng cường đầu tư vận chuyển than bằng đường sắt, giảm vận chuyển bằng ô tô. Tăng cường sàng tuyển ướt thay thế cho sàng tuyển khô. Đối với vận chuyển than, các đường vận chuyển phải được kiên cố hoá bê tông, các phương tiên vận chuyển phải đảm bảo tiêu chuẩn vận chuyển đúng nguyên tắc và có giải pháp che chắn an toàn. Đối với các cơ sở sản xuất gặch ngói, sành sứ: Hướng tới sử dụng công nghệ tiên tiến, thích hợp để hạn chế khí thải độc hại gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Các cơ sở sản xuất sành sứ khuyến khích dùng công nghệ lò đốt ga, các cơ sở gốm sứ khuyến khích dùng công nghệ lò tuynen, đốt than hoặc dầu DO. Các cơ sở gạch ngói phân tán không đủ điều kiện đốt lò tuynen thì sử dụng công nghệ lò đứng cải tiến. Đối với các nhà máy điện, xi măng: Có công nghệ tiên tiến xử lý bụi và chất khí độc hại ví dụ như thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lò tầng sôi than pha bột đá… Từng bước loại trừ dần công nghệ lò đứng. Có những công trình xử lý có khả năng tuần hoàn tái sử dụng. Đối với các cụm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung, các dự án mới cần ưu tiên cho các dự án sử dụng công nghiệp sạch hoặc công nghệ ít chất thải.Các cơ sở sản xuất mới phải có công nghệ ít nhất đảm bảo những yêu cầu tối thiểu về môi trường. Các cơ sở sản xuất cũ phải được cải tiến công nghệ, lắp đặt công nghệ mới, thiết bị lọc và sử lý. Cần chú trọng công tác chuyển giao công nghệ , tăng cường đầu tư vốn cho sản xuất công nghiệp để trang bị công nghệ phù hợp. 2. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức sản xuất công nghiệp Hoàn thiện tổ chức sản xuất công nghiệp theo hướng kết hợp phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường. Việc bố trí sản xuất công nghiệp vốn đã rất có ảnh hưởng rất lớn tới nhiều khía cạnh trong đó khía cạnh về không gian, môi trường là khía cạnh mà cần phải quan tâm. Nếu phân bố công nghiệp quá lớn vào một vùng sẽ làm tăng lượng chất thải hoạc công nghiệp quá phân tán manh mún sẽ khó khăn trong liên kết kinh tế và quản lý môi trường .. Do đó tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ cũng cần có giải pháp cụ thể. Đối với ngành khai thác than: Vừa đảm bảo khai thác than vừa phải đảm bảo việc bố trí các phương tiện phụ trợ hợp lý. Trước tiên tuyệt đối không bố trí khai thác ở các vùng nhạy cảm môi trường đã xác định là vùng cấm khai thác ( Cao Vân, Diễn Vọng, Đồng Ho, Hồ Yên lập, Yên Tử, Khu vực thượng nguồn các lưu vực hồ phía Bắc và Đông huyện Đông triều.) Có giải pháp di dời các khu sàng tuyển cho phù hợp. Thu hẹp dần các bến cảng xuất than, chỉ xuất than ở một số cảng cố chuyên dụng như Km6, Cửa ông, Khe Dây, Điền Công… Đối với các công trình phụ trợ: cần bố trí Các bãi thải của các mỏ. Các bãi rác thải tồn đọng lâu ngày cần có phương án xử lý ngay. Bắt buộc phải tiến hành sử lý nước thải từ mỏ vì nước thải từ mỏ thường chứa nhiều axít. Cần xây dựng hệ thống hồ chứa nước thải , hệ thống kênh mương dẫn nước thải bằng đá vôi vì nó có khả năng trung hoà axít và làm giảm độ đục của nước từ đó sẽ làm nhạt nước và có thể tái sử dụng cho công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp cần quy hoạch xa với khu dân cư, cần bố trí để sử dụng chung kết cấu hạ tầng, xây dựng trạm nước thải tập trung và có phương án sử lý thải tập trung. Các cơ sở sản xuất nên bố trí tiện đường giao thông và nguồn nguyên liệu để tránh tình trạng vận chuyển nhiều lần. 3. Giải pháp tổ chức xử lý chất thải công nghiệp. Xử lý chất thải công nghiệp là biện pháp quan trọng để giảm mức độ ô nhiễm môi trường. Trong hoạt động công nghiệp các chất thải ra ngày càng nhiều ở cả dạng khí, dạng lỏng và rắn. Các chất này được tích luỹ lâu ngày trong khu vực công nghiệp dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí do vậy cần có giải pháp xử lý triệt để. Trên địa bàn tỉnh hiện có 7 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có tên trong danh mục quyết định 64 của Chính Phủ và cần xử lý trong giai đoạn tới là: Bãi giác Vũng Đục- Cẩm Phả; Công ty than Đèo Nai. Công ty than Cọc Sáu; nhà máy điện Uông Bí; nhà máy Tuyển than Nam Cầu trắng; bệnh viện đa khoa tỉnh. Cần có giải pháp xử lý ngay những cơ sở này đồng thời để chủ động từng bước giải quyết các vấn đề môi trường tỉnh cần nghiên cứu lập danh mục các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Có thể đề xuất một số giải pháp xử lý sau: Đối với sản xuất than. Sử dụng bãi thải trong có công suất lớn và sớm ổn định bãi đổ thải, Đổ thải giật tầng tạo mái lợp hợp lý nhanh, ổn định. Rác nằm cao và không được chôn sâu vào tầng chứa nước. Quanh bãi rác cần bố trí một mạng lưới lỗ khoan quan trắc nước dưới đất nhằm phát hiện hiện tượng nhiễm bẩn và sử lý kịp thời .Có kế hoạch trồng cây và các biện pháp hoàn nguyên bãi thải và khai trường đã ổn định. Với nước thải mỏ và nước sàng tuyển: Có hệ thông kênh mương dẫn nước tập trung trên các khai trường, không để nước chảy tràn lan. Có các công trình xử lý độ chua của nước thải (xây dựng các đạp hồ chứa, mương dẫ bằng đá vôi để trung hoà axít.). Có hệ thống bể lắng có khả năng tận thu nước tuần hoàn cho các nhà máy sàng tuyển than. Tổ chức nạo vét thường xuyên hay đột xuất khi các kênh, mương, sông suối thoát nước mỏ bị bồi lắng Đối với các khu công nghiệp và các cơ sở công nghiệp độc lập: Từng nhà máy phải có trách nhiệm xử lý sơ bộ, sau đó nước thải thu gom về xử lý chính tại cơ sở xử lý của toàn khu đảm bảo theo tiêu chuẩn môi trường. Khí thải từng nhà máy có trách nhiệm xử lý riêng rẽ đảm bảo tiêu chuẩn. Bố trí khu vực thải hợp lý đủ dung tích chứa và bố trí đầy đủ các công trình xử lý. 4. Giả pháp vốn đầu tư Tăng cường đầu tư cho công nghiệp, đầu tư có hiệu quả và đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong việc đầu tư sản xuất, đưa tiến bộ công nghệ vào sản xuất công nghiệp, thực trạng cho thấy trên địa bàn đầu tư phát triển cho ngành công nghiệp còn thấp đây là một trong những nguyên nhân của tình trạng công nghệ lạc hậu, xuống cấp của một số đường giao thông chuyên dụng trong vận chuyển. Giải pháp về vốn tập trung vào hai khía cạnh là huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả cho phát triển sản xuất công nghiệp và bảo vệ môi trường Vốn huy động từ ngân sách nhà nước (cả Trung ương và địa phương) tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng mặt bằng cho các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp, đầu tư xây dựng các công trình giao thông , nhất là đường chuyên dụng. Đầu tư nghiên cứu khoa học và khuyến khích nghiên cứu khoa học để đưa những ứng dụng xử lý chất thải vào sản xuất công nghiệp. Đảm bảo chính sách tín dụng ưu tiên cho các dự án vay để đổi mới dây truyền sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất, mua sắm trang thiết bị… Vốn có thể huy động từ tư nhân bằng cách tăng cường cổ phần hoá các cơ sở sản xuất công nghiệp đây là giải pháp vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất vừa tạo vốn nhằm đổi mới hoạt động sản xuất nâng cao tính trách nhiệm trong sản xuất. Vấn đề sử dụng vốn trong đầu tư công nghệ cần hết sức lưu ý. Đối với các lĩnh vực yêu cầu công nghệ hiện đại cần mua sắm hiện đại ngay từ đầu, đối với việc chuyển giao công nghệ trong một số lĩnh vực nhất thiết phải chú ý đến giá trị sử dụng lâu dài, Tránh tình trạng đầu tư vào các công nghệ đã lỗi thời vừa không đạt hiệu quả sản xuất, lãng phí vốn và tốn chi phí về thời gian. 5. Giải pháp trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng Rừng là nguồn tài nguyên quý của Quốc gia, đối với tỉnh Quảng Ninh rừng lại có ý nghĩa càng lớn. Đối với môi trường tự nhiên rừng sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, duy trì các hệ đa dạng sinh học vốn có của tỉnh, chống rửa trôi xói mòn, xại lở đất do khai thác mỏ. Về mặt kinh tế, rừng Quảng Ninh có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp lượng gỗ trụ mỏ,chống lò cho công nghiệp khai thác mỏ trong những năm gần đây khi tỷ lệ khai thác hầm lò tăng lên thì nhu cầu về gỗ trụ mỏ, chống lò ngày càng cao. Theo ước tính của các chuyên gia cần khoảng 45-50m3 cho 1000 tấn than được khai thác, gỗ còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nội thất, các sản phẩm chế biến khác. Một số Giải pháp trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng: - Trồng rừng ở những đồi trọc, những khai trường đã khai thác cần được hoàn trả lại rừng. - Lựa chọn các nhóm cây trồng phù hợp với loại đất trồng, là đất đã khai thac mỏ hay đất trống đồi trọc. - Các dự án trồng rừng phải chi tiết về nguồn vốn, chủng loại cây trồng, thời gian không gian, để gắn tính trách nhiệm với các đơn vị trồng rừng, và để thuận lợi cho quản lý, kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả của dự án trồng rừng - Xã hội hoá việc trồng rừng để thu hút dân cư và các khu vực khác tham gia. - Rừng sau khi trồng mới phải được chăm sóc liên tục và đúng mức tránh tình trạng trồng lấy lệ, hình thức, không chăm sóc làm cho rừng sau khi trồng không có chất lượng, không phát huy được ý nghĩa, vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và cung cấp nguyên liệu. - Có chính sách ưư đãi khuyến khích những người tham gia hoạt động chăm sóc, bảo vệ rừng. - Có chính sách khai thác hiệu rừng quả đồng thời đi kèm với một chính sách sử phạt nghiêm minh đối với các hoạt động khai thác trái phép tài nguyên rừng. 6. Giải pháp trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khi phát triển công nghiệp Tăng cường vai trò và hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước nhằm hạn chế tác động tiêu cực của phát triển công nghiệp đến bảo vệ môi trường Vai trò của công tác quản lí nhà nước về môi trường là rất lớn. Với một cơ chế quản lý lỏng lẻo cùng với các giải pháp không khả thi thì ô nhiễm môi trường sẽ càng trở lên trầm trọng và trái lại sẽ giảm được đáng kể những tác động đến môi trường của hoạt động sản xuất công nghiệp. Hoạt động quản lý nhà nước về môi trường có thể thông qua các biện pháp: Chủ động hoạch định kế hoạch bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ, hài hoà với thực hiện mục thiêu về phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới (2006-2010). Các cấp chức năng cần triển khai, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường như các luật về khai thác,sử dụng tài nguyên khoáng sản; luật quản lý nhà nước về môi trường nước, không khí, chất thải rắn, luật thuế môi trường; phí gây ô nhiễm môi trường… một cách linh hoạt. UBND tỉnh có thể ra các quyêt định đình chỉ hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng hệ thống kiểm soát chỉ huy trong quản lý môi trường thông qua việc yêu thành lập các bộ phận chuyên trách về môi trường ngay trong những ngành công nghiệp mà có tác động mạnh đến môi trường. Lấy hệ thống tiêu chuẩn chất lượng môi trường làm căn cứ cho việc đánh giá, xét duyệt cấp giấy phép cho các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, đồng thời lấy đó làm căn cứ để ra các quyết định xử phạt vi phạm các vấn để về môi trường. Mở rộng quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý và bảo vệ môi trường cho các địa phương. Đối với các cơ sở sản xuất lớn và có tác động nhiều đến môi trường cần có hệ thống kiểm soát môi trường tự động trong các cơ sở, các cơ sở phải thường kỳ báo cáo đánh giá tác động môi trường trước cơ quan nhà nước quản lý về môi trường. Đưa ra các biện pháp khuyến khích các tổ chức phi chính phủ và nhân dân cùng tham gia kiểm soát. 7. Một số biện pháp Bảo vệ môi trường theo cơ chế thị trường khi phát phát triển công nghiệp Theo nguyên tắc doanh nghiệp nào gây ô nhiễm nhiều mà tiếp tục hoạt động sẽ phải trả tiền cho hoạt động gây ô nhiễm đó vì thề các giải pháp về thị trường được đề cập đến là Đánh thuế ô nhiễm: Trên cơ sở chuẩn về môi trường trong giới hạn cho phép về mức đô gây ô nhiễm có thể áp dụng một mức thuế doanh nghiệp công nghiệp tuỳ theo mức độ gây ô nhiễm. Thành lập quỹ bảo vệ môi trường: Quỹ bảo vệ môi trường sẽ được hình thành từ các nguồn như thuế môi trường, tiền phạt các vi phạm…Quỹ này sẽ dùng để trợ cấp cho các hoạt động giảm ô nhiễm môi trường. Hiện tại ngành than đã hình thành quỹ bảo vệ môi trường với 1% giá thành sản xuất than tuy vậy theo đánh giá thì so với mức độ gây ô nhiễm của ngành than thì trích 1% là còn quá thấp.Mặt khác việc sử dụng quỹ môi trường của ngành than cũng còn nhiều bất cập cụ thể là mới chỉ có khoảng 26% quỹ này phân bổ cho các địa phương, còn lại được phân bổ trong các đơn vị ngành than thực hiện công tác bảo vệ môi trường, Nhiều hạng mục thuộc chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và phí thường xuyên trong sản xuất lại được hạch toán vào quỹ Bảo vệ môi trường vì thế mà số tiền giành cho bảo vệ môi trường càng hạn hẹp. Giải pháp đề xuất trong thời gian tới là tăng thêm tỷ lệ trích quỹ môi trường đối với ngành than. Đồng thời với một số ngành như điện, sản xuất xi măng cũng hình thành quỹ bảo vệ môi trường. Có giải pháp kêu gọi đóng góp quỹ bảo vệ môi trường từ dân cư, các tổ chức trong và ngoài nước… Kết luận: Trên đây mới chỉ là những giải pháp sơ bộ về bảo vệ môi trường khi phát triển công nghiệp. Trong thời gian tới phát triển công nghiệp và vấn đề môi trường vẫn là những điểm nóng thu hút sự quan tâm của nhiều cấp, ngành, và dân cư vì đây thực sự là vấn đề rất cấp bách. Để có thể giữ gìn một môi trường trong sạch khi phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới cần có sự vào cuộc của nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền, Tính trách nhiệm của các đơn vị sản xuất công nghiệp, sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức và sự ủng hộ nhiệt tình của mọi tầng lớp dân cư. VI Một số kiến nghị Trong thời gian nghiên cứu đề tài nhận thấy vấn đề môi trường trong thời gian tới là một vấn đề hết sức bức xúc tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: Thứ nhất là vấn đề sử dụng quỹ bảo vệ môi trường Hiện nay theo quyết định 137/2005/NĐ- CP về thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, theo đó Tỉnh Quảng Ninh sẽ được hưởng lợi đáng kể từ chính sách này. Bình quân mỗi năm tính ra sẽ có khoảng 200 tỷ đồng để chi phí cho công tác khôi phục và bảo vệ môi trường. Do đó việc sử dụng quỹ bảo vệ môi trường Cần đưa ra hạng mục sử dụng cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả và đảm bảo đúng ý nghĩa của các khoản hình thành quỹ bảo vệ môi trường Thứ hai là đối với vấn đề chuyên môn trong công tác đánh giá môi trường trong các cơ sở sản xuất công nghiệp có tác động lớn đến môi trường Công nghiệp địa phương cần có cán bộ chuyên trách về môi trường. Tức là ngay trong các đơn vị sản xuất công nghiệp với quy mô lớn hoặc có ảnh hưởng đến môi trường nhiều cần có một đội ngũ cán bộ chuyên trách có chuyên môn. Trên thực tế thì hiện nay loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao đều không có cán bộ chuyên trách về môi trường chủ yếu là bố trí các cán bộ của các phòng kế hoạch hay phòng an toàn kiêm nhiệm. Do vậy việc đánh giá tác động môi trường và diễn biến môi trường do cơ sở sản xuất công nghiệp đơn vị mình chưa chuẩn xác và thiếu giải pháp xử lý kịp thời. Trong thời gian tới nhất thiết phải quan tâm đến vấn đề này KẾT LUẬN CHUNG Mục tiêu lớn nhất và có ý nghĩa nhất của phát triển kinh tế - xã hội là vì con người, vì lợi ích của mọi tầng lớp dân cư. Do đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội luôn phải bảo đảm phát triển bền vững vì mục tiêu lâu dài. Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là thế mạnh của tỉnh nhằm phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, mang lai hiệu quả cao về mặt kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình phát triển ngành công nghiệp then chốt, Quảng Ninh cũng đang phải đối mặt với tình trạng môi trường ngày càng xuống cấp và ô nhiễm. Để đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài và vì lợi ích của dân cư thì phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải tính đến yếu tố môi trường tự nhiên là điều tất yếu. Trong thời gian thực tập 15 tuần tại Sở Kế Hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu Một số giải pháp phát triển công nghiệp gắn với Bảo vệ môi trường tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Th.S Bùi Thị Lan, cán Bộ hướng dẫn Nguyễn Mạnh Cường Trưởng phòng Tổng hợp, cùng các cán bộ trong sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Do điều kiện về thời gian và còn chưa có kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc quan tâm đến vấn đề nghiên cứu để đề tài hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Kinh tế phát triển - NXB Lao động- Xã Hội Hà nội 2005 - Giáo Trình Kinh tế và quản Lý môi trường - NXB Thống kê Hà Nội 2003. - Giáo trình Kế hoach hoá phát triển kinh tế xã hội - NXB - Giáo trình Kinh tế công nghiệp - NXB Thống kê Hà Nội 2003 - Giáo trình Thống kê kinh tế - NXB Thống kê Hà Nội - Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh 2003. - Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến 2010. - Dư địa chí Quảng Ninh Tập I, Tập II, Tập III. - Đề cương Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến 2010. - Kế hoach phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh năm 2006. - Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (2006-2010). - Thông tư hướng dẫn về việc triển khai thực hiện QĐ của Thủ tướng Chín phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. - Tài liệu Hội nghị tập huấn Ngành kế hoạch và Đầu tư 8/2005 về Phát triển bền vững trong công tác kế hoạch. - Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2005. - Báo Quảng Ninh số 21, số 22, số 23 tháng 3/2006. - Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (nhiệm kỳ 2005-2010). MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32263.doc
Tài liệu liên quan