Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập, cùng với sự mở rộng hợp tác với các nước trong nhiều lĩnh vực thì lĩnh vực giao thông vận tải đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo đánh giá chung của các nhà kinh tế, thị trường vận tải biển của Việt Nam trong tương lai sẽ tăng lên nhanh chóng. Để có thể tồn tại trên thị trường đầy sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, trong lĩnh vực giao thông vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng đòi hỏi các nhà quản lý c

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các công ty, doanh nghiệp phải hết sức năng động, phải có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm cước phí vận tải... Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là một công ty cổ phần nhà nước chuyên ngành vận tải thuỷ, trực thuộc tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Trong những năm qua với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã và đang khẳng định thương hiệu có uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải Biển Bắc em đã nghiên cứu và thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục. Sau quá trình nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Trần Văn Bão và các cô chú trong công ty em đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên trong luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Chương III: Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải cổ phần Biển Bắc Qua luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú trong Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Văn Bão đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự nhận xét, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là doanh nghiệp cổ phần Nhà nước được thành lập trên cơ sở chuyển đổi của Tổng công ty Vận tải sông I. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 1108/QĐTCCB - LĐ ngày 03/06/1993 lúc đầu mang tên Công ty Vận tải Thủy Bắc. Khi mới thành lập Công ty Vận tải Thủy Bắc trực thuộc Cục đường sông Việt Nam, sau một thời gian hoạt động Công ty gia nhập Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam theo quyết định số 598/TTg ngày 30/07/1997 của Thủ tướng Chính phủ . Ngày 01/04/2004 quyết định số 249/QĐ - HĐQT đổi tên Công ty Vận tải Thủy Bắc thành Công ty Vận tải Biển Bắc. Theo quyết định số 2581/QĐ - BGTVT ngày 28/11/2006 của Bộ Giao thông Vận tải chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Vận tải Biển Bắc từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng việt là : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng anh là: NORTHERN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY (NOSCO) Trụ sở giao dịch : 278 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội. Điện thoại liên lạc : 04.8514755 - 04.851805 Fax : 04.8514377 Email: NOSCO@fpt.vn Tài khoản tiền Việt Nam: 710A - 00155 tại Ngân hàng Công thương Đống Đa - Hà Nội. Tài khoản ngoại tệ: 362.111.370.506 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ khi thành lập cho đến nay Công ty không ngừng vươn lên khẳng định mình trong cơ chế thị trường, nỗ lực phấn đấu vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, công ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất, đa phương thức, đa ngành nghề kinh doanh. Hiện nay công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như sau: - Trung tâm XNK CKD. - Trung tâm XNK Đông Phong. - Tung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động. - Trung tâm du lịch hàng hải. - Chi nhánh Hải Phòng. - Chi nhánh Quảng Ninh. - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian hoạt động đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy, cơ bản. Nhiệt tình tận tụy với công việc, nhanh chóng trưởng thành tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu và nắm bắt những kiến thức, công nghệ và phương pháp quản lý mới, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, xây dựng được uy tín và độ tin cậy đối với khách hàng trong và ngoài nước, dù với khách hàng khó tính nhất, góp phần mở rộng thương hiệu của công ty trên thị trường. Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng phương tiện của Công ty đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bộ luật an toàn quốc tế trong ngành Hàng hải, đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận phù hợp và giấy chứng nhận quản lý an toàn cho tất cả các tàu hoạt động trên tuyến quốc tế mà Công ty khai thác. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Công ty 1.1.2.1 Chức năng Công ty Là một doanh nghiệp chuyên ngành vận tải thuỷ nhưng công ty không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng vận tải bên cạnh đó còn có một số chức năng khác. Hiện nay, công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh : - Vận tải hàng hoá đường sông, đường biển trong và ngoài nước. - Vận tải hành khách tuyến ven biển nội địa. - Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng thiết bị chuyên dùng ngành vận tải sông biển. - Thực hiện các dịch vụ : đại lý vận tải, chuyển giao công nghệ và dịch vụ môi giới hàng hải phục vụ ngành giao thông vận tải. - Sửa chữa cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, lắp đặt các loại phương tiện thiết bị công trình giao thông đường thuỷ. - Trực tiếp ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh khác. - Dịch vụ xuất khẩu lao động. - Dịch vụ du lịch lữ hành. - Khai thác đội xe vận tải container bằng đường bộ. - Tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải container từ kho đến kho và vận tải đa phương thức qua các phương thức đường sắt, đường bộ. - Đại lý cho các hãng tàu container nước ngoài. - Kinh doanh kho bãi và các dịch vụ quanh kho bãi. 1.2.1.2 Nhiệm vụ của công ty - Thực hiện báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp trên và với Tổng công ty. - Tuân thủ các quy định của pháp luật và các chính sách của nhà nước về công tác hoạt động kinh doanh. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác có liên quan như : thuế VAT, thuế TNDN, thuế XNK, phí cảng…, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn… - Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. - Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong công ty. - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Tổ chức tốt công tác nhân sự, luôn củng cố lại bộ máy quản lý bao gồm: Cơ cấu tổ chức, sự phân cấp trong bộ máy và các mối quan hệ quản lý điều hành. Phải có kế hoạch tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động, đánh giá đề bạt, đào tạo, tiền lương, tiền thưởng và các hình thức khác. - Tổ chức tốt hoạt động Marketing, các chính sách căn bản và tình hình quản lý các yếu tố vật chất trong kinh doanh và lĩnh vực quản lý khác, quản lý chất lượng, dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm : vốn KD và vốn đầu tư, nhận và sử dụng lao động, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình. 1.2.1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác, giải quyết tốt lợi ích cá nhân người lao động, của đơn vị và Nhà nước trong khuôn khổ pháp luật quy định. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công ty tiến hành chia cổ tức cho các cổ đông theo quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển KT – XH của Đảng và Nhà nước. 1.1.3. Phạm vi kinh doanh và hoạt động của Công ty Công ty được quyền tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh như đã quy định trong Giấy chứng nhận kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và công ty có thể thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Công ty có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh khác mà pháp luật cho phép nếu Hội đồng quản trị xem xét thông qua. 1.2. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT Văn phòng TGĐ Phòng TCCBLĐ Phòng KT-VT Phòng TC-KT Phòng vận tải biển Ban KH- ĐT Ban vận tải sông Ban tàu khách BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Xí nghiệp cơ khí Trung tâm dịchvụ tổng hợp Trung tâm XNK Đông Phong Chi nhánh TP HCM Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Hải Phòng Trung tâm CKD Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng với vốn Nhà nước là 51%. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc. * Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ phiểu gồm 3 thành viên, trong đó có ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát được hội đồng quản trị tham khảo các ý kiến về việc chỉ định và bãi nhiệm đơn vị kiểm toán, mức phí kiểm toán và các vấn đề có liên quan đến kế toán và kiểm toán của công ty. Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý, kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Hội đồng quản trị: gồm có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản trị bầu ra chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng quản trị trong số các thành viên. Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ ba năm và có thể được bầu lại tại Hội đồng cổ đông tiếp theo. Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng bộ máy điều hành công ty, ban hành các quy chế tổ chức, hoạt động và các quy chế khác nhằm quản lý và giám sát hoạt động của bộ máy điều hành công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một Tổng giám đốc và một số phó Tổng giám đốc theo yêu cầu công việc và một kế toán trưởng để điều hành công ty. * Tổng Giám đốc công ty: Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng Giám đốc là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước. 1.2.2. Chức năng, nhịêm vụ các phòng ban 1.2.2.1. Văn phòng Tổng Giám đốc - Thực hiện công tác văn thư lưu, quản lý con dấu theo quy định của Nhà nước và công tác thông tin. - Đảm bảo tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự của công ty trên địa bàn khu vực. - Quản lý ôtô, bảo dưỡng và sửa chữa xe đáp ứng yêu cầu công tác của toàn công ty. - Thực hiện công tác vệ sinh, lễ tân. - Theo dõi, quản lý tài sản thiết bị của công ty, mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị văn phòng. 1.2.2.2. Phòng tổ chức cán bộ lao động - Thực hiện công tác tổ chức cán bộ. - Xây dựng quy chế làm việc, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế lương, quy chế thưởng… - Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, thải hồi, ký hợp động lao động dài hạn. - Theo dõi giải quyết các chế độ chính sách BHXH, BHYT, bảo hộ lao động, phép năm. - Tham mưu và dự thảo các quyết định về thành lập, giải thể các phòng ban, đaị diện, các quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, các quyết định khen thưởng, kỷ luật, quyết định nâng lương, chuyển lương. - Tham mưu cho giám đốc bố trí nhân sự, điều động thuyền viên. - Theo dõi tăng giảm quân số lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương. Đơn giá tiền theo quy định của Tổng Công ty và của Nhà nước. 1.2.2.3. Phòng kỹ thuật - vật tư - Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và vật tư của toàn bộ công ty. - Tham mưu cho ban giám đốc về mặt kỹ thuật để sửa chữa và trang bị thêm các loại phương tiện. - Đảm bảo kỹ thuật cho các loại phương tiện của công ty hoạt động tốt. - Theo dõi kỹ thuật có phương tiện lên đà và đốc sửa chữa. - Xây dựng các biện pháp thi công các công trình và theo dõi thi công, giám sát đóng mới, lập dự toán và quyết toán. - Làm thủ tục đăng kiểm cho các loại phương tiện. - Tư vấn kỹ thuật cho phòng kế hoạch - khai thác về hồ sơ, biên bản giám định trong trường hợp liên quan đến bảo hiểm P&I và bảo hiểm thuyền viên. - Tư vấn cho phòng nhân sự việc đánh giá khả năng chuyên môn của thuyền viên và công việc tuyển dụng lao động. - Trợ lý cho DPA xây dựng và quản lý mạng SMC cuả công ty và đội tàu. - Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, dầu bôi trơn, phụ tùng vật tư thay thế, nước ngọt, các loại vật liệu rẻ, mau hỏng, … đảm bảo tiết kiệm, hợp lý. - Cùng với phòng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tàu, kế hoạch cấp phát nhiên liệu từng chuyến, từng tháng. - Cùng với các phương tiện mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, thay thế các loại vật tư, dầu mỡ đảm bảo cho phương tiện hoạt động tốt. - Cùng với các phương tiện quản lý chặt chẽ các loại vật tư dầu mỡ không để xảy ra hư hao thất thoát tài sản công ty. - Phòng kỹ thuật vật tư chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về những sai sót trong công tác quản lý kỹ thuật và trang bị mua sắm vật tư. - Cung cấp những số liệu, chứng từ thanh toán sau khi mua sắm những vật tư đầy đủ và chính xác cho phòng tài chính - kế toán. - Theo dõi, quản lý đầy đủ các thủ tục, hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu, quản lý đầy đủ hồ sơ nhật ký chạy tàu, hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa và các hồ sơ liên quan, bảo đảm chính xác, chặt chẽ. 1.2.2.4. Phòng Tài chính - Kế toán - Luân chuyển tiền tệ đảm bảo theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với chế độ, chính sách của Nhà nước về tài chính kế toán. - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu nhập đầy đủ có chất lượng mọi nội dung công việc kế toán trong công ty, tham mưu giúp giám đốc hướng dẫn các phòng ban liên quan mở và ghi đóng sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. - Tham gia công tác kiểm kê tài sản, kiểm kê kế toán, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định. - Thu, chi tiền tệ theo lệnh của giám đốc công ty phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách chế độ Nhà nước. - Bảo quản giữ gìn tiền tệ an toàn, tránh mọi thất thoát. - Huy động vốn cho sản xuất và đầu tư khi có yêu cầu của giám đốc. - Thanh toán với các tàu, công nhân viên chức và khách hàng trong và ngoài công ty. - Thanh quyết toán với ngân sách Nhà nước về các khoản phải thu và phải nộp. 1.2.2.5. Phòng vận tải biển - Xây dựng kế hoạch khai thác hàng hóa theo từng tháng, quý, năm cho cả 2 miền Bắc và Nam. - Chỉ đạo và quản lý chung các nghiệp vụ về khai thác, điều hành vận tải, đại lý, xếp dỡ và các nghiệp vụ khác liên quan tại khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. - Chủ động khai thác hàng hóa từ khâu tìm kiếm đối tác cho đến khi dành được hàng hóa vận chuyển, đồng thời thực hiện tốt khâu chăm sóc khách hàng. - Phối hợp chặt chẽ các bộ phận khác trong dây chuyền sản xuất kinh doanh toàn công ty theo công việc đã được phân công đảm bảo tổ chức sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất. - Phân tích thị trường, khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đồng thời đi đôi với việc kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích thông tin để cung cấp cho lãnh đạo cấp trên xây dựng chiến lược về giá cả và định hướng kinh doanh. - Điều tiết cơ cấu hàng hóa, cơ cấu luồng hàng, giá cước giữa hai đầu Bắc, Nam đảm bảo tận dụng tối đa sức chở của tàu. - Có trách nhiệm xây dựng phát hành vận đơn cho các khách hàng ở phía Bắc. Tập hợp và gửi các thông tin về hàng hóa cho các đại diện để phục vụ việc làm hàng hóa ở hai đầu Bắc Nam. - Tập hợp kế hoạch báo cáo của các bộ phận đại lý hai đầu Bắc Nam để theo dõi và tham mưu cho giám đốc trong việc quyết định khối lượng hàng hóa chuyên chở cho từng chuyến. - Xây dựng kế hoạch giao nhận, điều hành của công ty theo từng chuyến, tháng, quý, năm đảm bảo hiệu quả trình giám đốc duyệt và thông báo tới các bộ phận có liên quan để tổ chức thực hiện. - Lên phương án tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn và ký hợp đồng với các đơn vị vận chuyển, xếp dỡ, cảng, bãi tại khu vực Bắc - Nam và các khu vực khác mà công ty có nhu cầu. - Đôn đốc và thu cước vận chuyển cùng phòng Tài chính - Kế toán. - Hoàn thiện và quản lý các chứng từ kế toán, kịp thời gửi phòng Tài chính - Kế toàn. 1.2.2.6. Ban tàu sông - Quản lý chuyến tàu sông, vận tải thủy nội địa. 1.2.2.7. Ban tàu khách - Quản lý các chuyến, tuyến tàu khách, chịu mọi trách nhiệm trong quá trình vận chuyển hành khách. 1.2.2.8. Trung tâm Đông Phong Đại lý mua bán các loại máy móc thiết bị cho hãng Đông Phong – Trung Quốc phục vụ vận tải đường sông, biển. 1.2.2.9. Trung tâm CKD - XNK trực tiếp máy móc thiết bị vật tư ngành đường thủy, trung tâm làm đại lý độc quyền mua bán máy 62.160 có 135 – 3185 mã lực của Cộng hòa Séc - Slovia và máy Duy Phương 6160A có 90 đến 3800 mã lực Trung Quốc. Đối với máy thủy, máy phát điện trung tâm chuyên cung cấp thiết bị đánh bắt cá cho các đội tàu cá các tỉnh phía Bắc và phía Nam nước ta. 1.2.2.10. Xí nghiệp cơ khí - Sản xuất thiết bị phục vụ công tác quản lý đường sông như các phao bè, các cột đèn và công trình phao tiêu báo hiệu dọc sông trên các bến tàu, bến cảng để dẫn dắt tàu đi đúng luồng, đúng tuyến, đúng luật. 1.2.2.11. Đại diện Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh - Thay mặt tổng giám đốc công ty quan hệ trực tiếp với khách hàng tại địa bàn. - Giúp công ty tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường. - Tổ chức thực hiện các hợp đồng với khách hàng do công ty giao, đại lý tàu biển và môi giới hàng hóa, vận hành hàng hóa bằng đường bộ, đường biển, tổ chức giao nhận và vận chuyển hàng container từ kho tới kho. 1.3. Nguồn lực của Công ty 1.3.1. Nguồn lao động của Công ty Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc có đội ngũ lao động dồi dào với 352 người bao gồm cả lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong đó số lượng nữ giới là 51, nam giới là 301 người. Lực lượng lao động của công ty chia làm hai bộ phận: Lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty Đơn vị: Người Chi tiết Tổng số lao động Lao động Lao động bình quân Nữ HĐ dài hạn HĐ ngắn hạn Thời vụ 1. Toàn công ty 352 51 235 87 41 342,5 -Công nhân trực tiếp 176 6 110 49 17 176 - Nhân viên trực tiếp 98 15 61 29 19 98 -Gián tiếp văn phòng 78 30 64 9 5 69 1.1. Sản xuất chính 291 32 190 77 24 281 - Công nhân trực tiếp vận tải 165 0 99 49 17 165 - Nhân viên trực tiếp vận tải 48 2 27 19 2 47 - Gián tiếp phòng ban vận tải 78 30 64 9 5 69 1.2. Sản xuất khác 61 19 45 10 17 61,5 - Công nhân trực tiếp 11 6 11 0 0 11 - Nhân viên trực tiếp 50 13 34 10 17 50,5 -Gián tiếp văn phòng 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Phòng tổ chức CBLĐ Bảng 2: Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty Trình độ Số người Tỷ trọng (%) Trên đại học 2 0,57 Đại học 145 41,20 Cao đẳng 50 14,20 Trung học 123 34,94 Công nhân kỹ thuật 32 9,09 Nguồn: Phòng tổ chức CBLĐ Từ bảng số liệu ta thấy: Công ty có 14,49% là lao động nữ, số lao động nữ trong công ty chủ yếu là lao động gián tiếp điều đó phù hợp với đặc thù riêng của công việc. Về cơ cấu lao động: công ty có số lao động gián tiếp chiếm 22,16% trong tổng số lao động, số lao động này có trình độ từ Cao đẳng trở lên. Còn lại 77,84% là lao động trực tiếp, số lao động này đã được đào tạo qua trường lớp và có trình độ tay nghề. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu của công việc đặt ra, công ty cũng đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu nhân sự trẻ hóa đội ngũ cán bộ không chỉ về lượng mà cả chất. Cụ thể, bộ phận lãnh đạo quản lý công ty đều có trình độ Đại học và trên Đại học, các cán bộ chuyên môn và công nhân có trình độ Cao đẳng và trung học trở lên, các lao động khác đều được đào tạo trình độ tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Để có thể tồn tại và phát triển, công ty vẫn phải luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân trong công ty. Bảng 3: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lao động Người 307 343 361 352 Thu nhập BQ 1CNV Nghìn đồng/Tháng 2.209 3.268 4.729 4.282 Nguồn: Phòng tổ chức CBLĐ Trong những năm qua số lượng cán bộ công nhân viên không ngừng thay đổi thể hiện ở sự gia tăng liên tục. Bên cạnh đó mức thu nhập bình quân của các cán bộ công nhân viên trong công ty đã được nâng lên. Năm 2003, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 2.209 nghìn đồng, năm 2004 là 3.268 nghìn đồng, đến năm 2005 là 4.729 nghìn đồng và đến năm 2006 là 4.282 nghìn đồng tuy có giảm so với năm 2005 nhưng không nhiều. Với thu nhập tăng lên theo hàng năm cho thấy sự thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và chính sách nhân sự điều đó đã khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, trung thành với công ty góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty Nguồn vốn kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có lượng vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết cho phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho sự vận hành và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Nhưng nguồn vốn kinh doanh chỉ có thể phát huy tối đa tác dụng khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh biết cách quản lý, sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm. Để hiểu rõ về tình hình tổ chức và huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc ta nghiên cứu cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau: Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2005 -2006 S T T Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền (nghìn đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (nghìn đồng) Tỷ trọng (%) Tổng tài sản 156.441.703 100 268.343.172 100 1 TSNH 46.477.891 29,71 34.589.504 12,89 1.1 Tiền 3.852.314 2,46 3.378.476 1,26 1.2 Các khoản ĐTTC ngắn hạn - - 1.3 Các khoản phải thu ngắn hạn 23.661.916 15,13 18.779.861 7,00 1.4 Hàng tồn kho 16.975.621 10,85 7.392.493 2,75 1.5 TSNH khác 1.988.040 1,27 5.038.634 1,88 2 TSDH 109.963.812 70,29 233.753.668 87,11 2.1 Các khoản phải thu dài hạn 758.000 0,48 685.274 0,25 2.2 TSCĐ 104.444.466 66,76 192.981.012 71,92 2.3 BĐS đầu tư 1.769.631 1,13 32.511.914 12,12 2.4 Các khoản ĐTTC dài hạn - - 2.5 TSHD khác 2.991.715 1,92 7.575.468 2,82 Nguồn: Phòng tài chính kế toán. Từ bảng số liệu cho thấy tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản. Năm 2005 tài sản dài hạn là 109.963.812 nghìn đồng, chiếm 70,29% tổng tài sản. Đến năm 2006 là 233.753.668 nghìn đồng chiếm 87,11% tổng tài sản. Tài sản dài hạn có xu hướng tăng cả về tỷ trọng và giá trị qua các năm điều đó chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã chú trọng tới việc đầu tư cho hệ thống trang thiết bị, máy móc để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tài sản dài hạn tăng, tài sản ngắn hạn giảm trong đó hàng tồn kho giảm hẳn chứng tỏ Công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Các khoản phải thu giảm cả về số lượng lẫn tỷ trọng chứng tỏ Công ty đã nhận được sự thanh toán nhanh của các khách hàng từ đó có cơ hội đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2005 -2006 STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền (nghìn đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (nghìn đồng) Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn 156.441.703 100 268.343.172 100 1 Nợ phải trả 143.821.325 91,93 242.741.128 90,46 1.1 Nợ ngắn hạn 55.949.380 35,76 77.258.886 28,79 1.2 Nợ dài hạn 87.871.945 56,17 165.482.242 61,67 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 12.620.378 8,06 25.602.044 9,54 2.1 Vốn chủ sở hữu 12.096.653 7,73 24.331.673 9,07 2.2 Nguồn kinh phí, quỹ khác 523.725 0,33 1.270.371 0,47 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Nguồn vốn của Công ty đều có xu hướng tăng, trong đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ, có xu hướng tăng lên đặc biệt là năm 2006 do công ty tiến hành cổ phần hóa và huy động vốn từ các cổ đông. Trong cơ cấu vốn vay, thì vốn vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, giá trị vốn vay có xu hướng tăng qua các năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm, mức giảm là không đáng kể. Nguồn vốn vay ngắn hạn có xu hướng tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dựa chủ yếu vào nguồn vốn vay, khả năng quay vòng vốn tương đối nhanh và công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Hơn nữa, nguồn vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên đáng kể tạo điều kiện cho công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện những hợp đồng kinh doanh có giá trị lớn. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC 2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Hình thức sở hữu vốn của công ty là Nhà nước. Theo quyết định số 180/2005/QĐ - TTg ngày 18/7/2005 của Thủ tướng Chính Phủ, Công ty vận tải Biển Bắc đã thực hiện cổ phần hóa trong năm 2006 và Nhà nước sẽ nắm giữ cổ phần chi phối. Tổng giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị mình để trình Tổng công ty phê duyệt. Trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Công ty tiến hành phân giao các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho các chi nhánh và đơn vị phụ thuộc khác, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả thực hiện các kế hoạch này. 2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ của Công ty Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc thực hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa nghề nghiệp, trong đó vận tải biển là nhiệm vụ sản xuất chính và xuất khẩu lao động là mũi nhọn. Với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu: 2.1.1.1. Vận tải đường biển Tiền thân từ vận tải đường sông, Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc tham gia hoạt động trong ngành vận tải đường biển tại Việt Nam mới được hơn 13 năm. Hiện Công ty đang quản lý một đội tàu với tổng năng lực chuyên chở 30.000 DWT, trong đó tàu có trọng tải lớn nhất là hơn 7.000 DWT. 2.1.1.2.Dịch vụ và đại lý hàng hải Công ty cung cấp dịch vụ cho các loại tàu ra vào các cảng biển chính Việt Nam bao gồm thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và thuyền viên, thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa, giải quyết khiếu nại, thu xếp cứu hộ… 2.1.1.3. Xuất khẩu lao động Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc bắt đầu tham gia hoạt động xuất khẩu lao động được vài năm. Những năm gần đây, kết quả sản xuất kinh doanh của trung tâm đã bắt đầu cân bằng. Thị trường xuất khẩu lao động của Công ty là Đài Loan, Sip, Malaysia làm việc trong các nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may, đánh cá, giúp việc gia đình… 2.1.1.4. Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thủy Trong những năm qua, Công ty làm đại lý chính thức cung cấp phụ tùng, thiết bị máy của hãng Đông Phong và Duy Phương cho các tàu biển, tàu sông trên toàn quốc. 2.1.1.5. Du lịch lữ hành Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty dần chiếm được lòng tin và sự hài lòng của khách du lịch trong và ngoài nước với phương châm lấy chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả. 2.1.1.6. Vận tải sông, khách Công ty có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm chuyên chở hàng bằng đường sông, 7 đoàn tàu sông với tổng trọng tải 4.000T chuyên chở than điện, xi măng, clinker cho các nhà máy điện, công ty xi măng…với doanh thu trung bình trên 1 tỷ/đoàn/năm. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại hình vận tải sông giá cước thấp trong khi các chi phí nhiên liệu, bến bãi…đều tăng lên kết quả kinh doanh chủ yếu là cân bằng. 2.1.2. Thị trường của Công ty Thị trường của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc chính là những thị trường các ngành nghề, lĩnh vực mà Công ty tham gia. - Thị trường trong lĩnh vực vận tải biển: Thị trường trong nước của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là các trung tâm kinh tế Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh nơi có các cảng lớn cho phép các tàu có trọng tải vừa và lớn ra vào thuận tiện. Khách hàng trong nước của Công ty là các nhà xuất nhập khẩu tập trung ở các khu đô thị như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh... Trong đó Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiềm năng mà Công ty đã và đang khai thác. Nơi tập trung một số lượng lớn khách hàng và có trụ sở chính của Công ty tạo thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Đối với tuyến đường biển quốc tế, Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng nguyên container và hàng lẻ tới tất cả các nước trên thế giới thông qua một đại lý ở Singapore. Hiện nay đội tàu của công ty đang áp dụng phương thức cho thuê tàu định hạng phổ thông với hai khách hàng truyền thống là Kingsway Shipping và Hanara Shipping của Hàn Quốc. Tuyến hoạt động chủ yếu của tàu là vùng Đông Bắc Á và một số nước: Thái Lan, Singapore…Công ty đang bắt đầu tham gia vào luồng viễn dương trên các tuyến như: Việt Nam – Đông Á, Việt Nam – Tây Bắc Âu, Việt Nam - Ấn Độ Dương, Việt Nam – Trung Cận Đông. Hiện nay, vận tải hàng hoá qua đường biển vẫn được đánh giá khá cao về những ưu điểm như có thể vận chuyển hàng hoá với khối lượng lớn, giá cả cạnh tranh, có thể đưa hàng hoá đến những địa điểm rất xa nên khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường rất lớn. Vì vậy, khi Việt Nam tham gia WTO khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu càng lớn thì đây sẽ là một thị trường rộng mở cho Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. - Thị trường dịch vụ và đại lý hàng hải: Với nhân lực và các phương tiện hiện có trong vận tải biển, sông, Công ty có thể được coi như hoạt động dựa vào những cái có sẵn. Những năm gần đây, số lượng tàu ra vào cập cảng V._.iệt Nam nhất là các tàu nước ngoài đang tăng nên Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc có khả năng chiếm được thị trường này nếu có giá cả và dịch vụ cạnh tranh và thị phần của công ty trong lĩnh vực này sẽ tăng lên hơn nữa. - Thị trường xuất khẩu lao động: Hiện nay số lượng lao động nước ta xuất khẩu ra thị trường nước ngoài không nhỏ, nhất là các nước ở khu vực Đông Nam Á (Malaysia, Singapo...) và Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Đài Loan). Chất lượng người lao động xuất khẩu ra nước ngoài làm việc không cao, đa số đều là lao động tay chân. Trong những năm tới, Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nên chú ý thị trường những người lao động có tay nghề cao, có như vậy mới nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu lao động. - Thị trường xuất nhập khẩu phụ tùng máy thuỷ: của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc chủ yếu là phục vụ thị trường trong nước, thị trường nước ngoài còn rất ít. Hiện nay, Công ty đang là nhà cung cấp đa số các phụ tùng thiết bị máy thuỷ cho các công ty trong cả nước. Công ty chủ yếu nhập khẩu phụ tùng, thiết bị máy thuỷ từ tập đoàn công nghiệp Duy Phương Sơn Đông (WEICHAI) thuộc Bộ Công Nghiệp Nặng Trung Quốc và tập đoàn công nghiệp Đông Phong. Tập đoàn công nghiệp Duy Phương Sơn Đông (WEICHAI) và Đông Phong là hai tập đoàn lớn, có uy tín ở Trung Quốc và trên thế giới, là bạn hàng lâu năm của công ty. Theo đánh giá chung của các nhà kinh tế, thị trường vận tải đường thuỷ của Việt Nam trong tương lai sẽ còn tăng lên nhanh chóng, do đó nhu cầu về phụ tùng thiết bị máy thuỷ cũng tăng lên. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc cần mở rộng thị trường nhập khẩu phụ tùng, thiết bị sang một số nước như: Nhật Bản, Đức.. để có được những sản phẩm chất lượng cao hơn, nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới. - Thị trường của hoạt động dịch vụ lữ hành: Thu nhập của người dân tăng lên nhanh chóng cộng với sự hội nhập văn hoá cao thì thị trường khách du lịch là một thị trường đầy tiềm năng đang tăng lên với một tốc độ cao. Thị trường khách trong nước của công ty là Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... và thị trường khách nước ngoài chủ yếu là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Vì vậy, muốn giữ được thị trường Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, mặt khác có thể dựa vào khả năng vận tải sẵn có Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nên giảm chi phí cho mỗi tour du lịch, mở rộng thêm thị trường, nhất là thị trường du lịch giá rẻ như hiện nay. - Thị trường vận tải đường sông, khách: Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc có bề dày kinh nghiệm trong chuyên chở hàng hóa bằng tuyến nội địa. Thị trường vận tải sông của công ty chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp, các tỉnh gần Hà Nội với quy mô sản xuất lớn như: + Nhà máy xi măng Hoàng Thạch - Quảng Ninh. + Nhà máy xi măng Chinfon Hải Phòng. + Nhà máy xi măng Bút Sơn - Hà Nam. + Tổng Công ty than. + Nhà máy giấy Bãi bằng. Đây là những khách hàng công nghiệp. Sản phẩm của họ không phải cho tiêu dùng cuối cùng mà cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nhu cầu vận chuyển của nhóm khách hàng này rất lớn và thường xuyên. Công ty cần phải khai thác triệt để thị trường và có những chính sách ưu đãi cho khách hàng. Tuy nhiên, thị trường vận tải đường sông và khách ngày càng đang thu hẹp lại do sự cạnh tranh của nhiều phương tiện khác. Hơn nữa do đặc điểm về thời tiết nước ta nên loại hình vận tải này cũng mang tính mùa vụ. Vì vậy Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc nên xem xét để nghiên cứu phát triển thị trường và có kế hoạch khai thác một cách tốt nhất. 2.1.3. Khả năng cạnh tranh của Công ty Với Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc thì vận tải biển là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính. Thị trường vận tải đường biển có nhiều công ty tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Ngoài các công ty trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES) như: - Đội tàu của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam – Công ty Văn Lang. - Công ty vận tải dầu khí Việt Nam (FALCON). - Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO). - Công ty vận tải biển III (VINASHIP). - Công ty vận tải và thuê tàu (VITRANSCHART). - Công ty vận tải Đông Đô. Thì các đối thủ cạnh tranh của Công ty còn là các công ty cung cấp dịch vụ vận tải biển của nước ngoài và liên doanh tham gia vào thị trường Việt Nam. Phương thức cạnh tranh chủ yếu giữa các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển chủ yếu là giá cả, chất lượng dịch vụ và các dịch vụ kèm theo. Song, yếu tố chi phối mạnh nhất vẫn là giá cả. So với các công ty này khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc chỉ ở mức độ thấp bởi giá cước vẫn còn ở mức cao, chất lượng dịch vụ và các dịch vụ kèm theo còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Với việc vận chuyển hàng hoá trong nước chắc chắn công ty sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các phương tiện vận tải khác như đường sắt, đường hàng không, đường bộ do thời gian vận chuyển và bốc dỡ nhanh hơn. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của NOSCO qua hai tiêu chí: Sức hấp dẫn của thị trường và sức mạnh của công ty bằng việc sử dụng phương pháp cho điểm GE. Với một công ty mẫu có giá trị của hai tiêu chí là 2,5 (thể hiện sự hấp dẫn của thị trường và sức mạnh của công ty ở mức trung bình) ta thấy như sau: Nếu tổng cộng giá trị của từng yếu tố nằm trong khoảng: Từ 1 – 2,33: Sức hấp dẫn của thị trường thấp, sức mạnh của công ty yếu. Từ 2,33 – 3,67: Sức hấp dẫn của thị trường và sức mạnh của công ty ở mức trung bình. Từ 3,67 – 5: Sức hấp dẫn của thị trường cao, sức mạnh của công ty lớn. Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy sức mạnh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc ở mức trung bình trong khi đó sức hấp dẫn của thị trường là cao. Như vậy trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp để khai thác tốt thị trường qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Bảng 6: Vị trí cạnh tranh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc trong lĩnh vực vận tải biển Yếu tố Thang điểm đánh giá Giá trị của công ty mẫu Trọng số Xếphạng (1 – 5) Giá trị của NOSCO (1) (2) (3) (4)=(2)x(3) (5) Sức hấp dẫn của thị trường Quy mô toàn thị trường 0,1 4 0,4 0,2 Tỷ lệ phát triển thị trường hàng năm 0,1 3 0,3 0,2 Mức lời trong quá khứ 0,1 3 0,3 0,2 Cường độ cạnh tranh 0,1 2 0,2 0,2 Chính trị và pháp luật 0,2 5 1,0 0,6 Sự phát triển KT - CN 0,15 4 0,6 0,3 Yêu cầu nhiên liệu 0,15 5 0,75 0,3 Tác động của MT 0,1 5 0,5 0,5 Tổng cộng 1,00 3,75 2,5 Sức mạnh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Thị phần 0,1 2 0,2 0,2 Tăng trưởng của thị phần 0,15 3 0,45 0,3 Chất lượng dịch vụ 0,15 4 0,6 0,45 Giá cả dịch vụ 0,05 4 0,2 0,2 Thời gian vận chuyển 0,05 3 0,15 0,15 Danh tiếng của công ty 0,2 2 0,4 0,4 Năng lực vận chuyển 0,1 2 0,2 0,2 Chi phí đơn vị 0,1 3 0,3 0,3 Hiệu suất sản xuất 0,05 3 0,15 0,15 Nhân sự quản lý 0,05 3 0,15 0,15 Tổng cộng 1,00 2,8 2,5 Nguồn:Phòng kinh tế đối ngoại và đầu tư. 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc không ngừng phát triển về giá trị và chất lượng. Từ một doanh nghiệp Nhà nước với tình trạng chung của ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, vượt qua về vốn đầu tư, trình độ chuyên môn, công ty đã từng bước đi lên những thành công bước đầu đáng được khen ngợi. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và khu vực, công ty đã tìm cách huy động các nguồn lực bằng nguồn vốn tự có và nguồn huy động từ chính người lao động. Không chỉ ngồi chờ vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp và các chính sách chỉ đạo từ trên xuống, công ty đã từng bước cải cách bộ máy quản lý dần thích nghi với nền kinh tế thị trường một cách nhanh chóng. Để làm rõ điều đó chúng ta có thể xem bảng sau: Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2003 - 2006 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Doanh thu 97.670.715 148.971.804 156.075.890 170.685.315 - DT thuần 96.373.333 148.394.044 155.167.213 156.164.477 - DT hoạt động tài chính 104.527 467.495 101.405 4.247.061 - DT thu nhập khác 1.192.855 110.265 807.272 10.520.837 2. Chi phí 96.987.123 147.416.827 150.084.618 164.582.767 3. Vốn kinh doanh 5.689.000 5.820.435 6.958.654 7.030.541 4. Lợi nhuận trước thuế 683.592 1.554.977 5.991.241 6.102.548 5. TN bq người/tháng 2.209 3.268 4.729 4.282 6. Các khoản nộp NS 2.087.126 5.607.191 3.799.129 6.477.878 7. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn kinh doanh 12,02 % 26,72 % 86,10 % 86,80% 8. Các khoản phải trả 162.383.406 169.062.790 143.821.386 139.347.289 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Qua bảng số liệu trên ta thấy: * Doanh thu: Doanh thu của công ty có xu hướng tăng cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. Năm 2003, doanh thu của công ty đạt 97.670.715 nghìn đồng, năm 2004 đạt 148.971.804 nghìn đồng tăng 51.301.089 nghìn đồng tương ứng tăng 52,52%. Năm 2005 đạt 156.075.890 nghìn đồng tăng 59,80% so với năm 2003 và tăng 4,77% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 170.685.315 nghìn đồng tăng 74,76% so với năm 2003, tăng 15,25% so với năm 2004 và tăng 9,36% so với năm 2005. Năm 2006, công ty có nhiều biến động do tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi cơ cấu nhân sự cũng như đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, nhưng công ty vẫn thu được những kết quả đáng kể. * Về lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, năm 2003 lợi nhuận trước thuế đạt 683.590 nghìn đồng. Năm 2004 đạt 1.554.977 nghìn đồng tăng 871.387 nghìn đồng so với năm 2003, tương ứng tăng 127,5% so với năm 2003. Năm 2005 lợi nhuận tăng đáng kể, đạt 5.991.241 nghìn đồng tương ứng tăng 285,3% so với năm 2004 và tăng 776,4% so với năm 2003. Năm 2006 lợi nhuận đạt 6.102.548 nghìn đồng tăng 1,86% so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty có xu hướng ngày càng tăng, lợi nhuận năm sau tăng cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2005 và 2006 lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể do công ty có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Công ty đặc biệt chú trọng cải tiến các đội tàu và các trang thiết bị ..., kết hợp với việc sử dụng nguồn lao động hợp lý, có trình độ chuyên môn, chi phí kinh doanh ngày càng giảm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào biểu đồ, ta thấy doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế của Công ty có xu hướng tăng lên qua các năm, trong đó lợi nhuận trước thuế tăng với tốc độ nhanh hơn đây là một tín hiệu vui đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu thuần 155.167.213 156.164.477 997.2640 0,64 2 Doanh thu theo giá vốn 5.292.885 6.197.190 904.305 17,09 3 VKD bình quân 6.958.654 7.030.541 71.887 1,03 4 Lợi nhuận trước thuế 5.991.241 6.102.548 111.307 1,86 5 Vòng quay VKD bình quân 0,761 0,881 0,12 15,77 6 Hệ số phục vụ VKD 22,30 22,21 - 0,09 - 0,40 7 Hệ số lợi nhuận trước của VKD 0,861 0,868 0,007 0,81 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Nhìn vào bảng trên, tuy doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh chưa cao, công ty cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục vấn đề này. Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty trong năm 2005 - 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 1 Chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn % 1.1 Nợ phải trả/∑NV Nt 91,93 90,46 1.2 Vốn chủ sở hữu/∑NV Nt 7,73 9,07 2 Khả năng thanh toán Lần 2.1 Khả năng tự chủ về tài chính Nt 0,08 0,09 2.2 Khả năng thanh toán hiện hành Nt 0,83 0,45 2.3 Khả năng thanh toán nhanh Nt 0,53 0,35 2.4 Khả năng thanh toán thức thời Nt 0,65 0,04 3 Tỷ suất sinh lời % 3.1 Tỷ suất LN trước thuế/DT thuần Nt 3,84 3,91 3.2 Tỷ suất LN trước thuế/∑TS Nt 3,83 2,27 3.3 Tỷ suất LN trước thuế/Nguồn VCSH Nt 47,47 23,84 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Như vậy, khả năng tự chủ về tài chính của công ty có xu hướng tăng nhờ vào kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng và khả năng huy động vốn ngày càng tăng lên. Tuy nhiên khả năng thanh toán của công ty lại có xu hướng giảm xuống điều này là do nguồn vốn vay lớn đã tạo gánh nặng trả nợ trong trường hợp khách hàng thanh toán chậm khiến công ty không chủ động nắm bắt được những cơ hội kinh doanh lớn trên thị trường. Tỷ suất sinh lời của công ty còn thấp đòi hỏi ban lãnh đạo công ty có biện pháp để nâng cao thêm nhằm đảm bảo sự phát triển của công ty. Bảng 10: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước Đơn vị: nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp 1 Thuế GTGT hàng bán nội địa 40.717 49.992 1.527.095 1.042.510 2 Thuế GTGT bán hàng NK 1.723.681 1.723.681 2.628.205 2.628.205 3 Thuế TTĐB 0 0 0 0 4 Thuế XNK 879.354 895.685 805.144 748.569 5 Thuế TNDN 1.005.310 506.820 1.449.858 823.886 6 Thu trên vốn 0 0 0 0 7 Thuế tài nguyên 0 0 0 0 8 Thuế nhà đất 0 0 0 0 9 Tiền thuê đất 145.067 145.067 62.576 61.576 10 Các loại thuế khác 5.000 10.750 5.000 2.000 Tổng 3.799.129 3.331.995 6.477.878 5.306746 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Ta thấy, năm 2005 mức nộp ngân sách là 3.799.129 nghìn đồng đến 2006 nộp ngân sách là 6.477.878 nghìn đồng, tăng 2.678.749 nghìn đồng tương ứng tăng 70,5 % so với năm 2005. Như vậy, chỉ trong hai năm cùng với sự tăng lên về quy mô sản xuất thì số thuế mà công ty phải nộp cho ngân sách Nhà nước tăng đáng kể. Công ty đã luôn chú trọng nộp ngân sách đầy đủ và kịp thời. Doanh thu của công ty được cấu thành bởi doanh thu của từng dịch vụ trong tổng doanh thu của công ty. Ta có thể theo dõi ở bảng chi tiết sau: Bảng 11: Cơ cấu doanh thu của từng dịch vụ trong tổng doanh thu STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) 1 Vận tải biển 44.195 45,20 64.544 43,32 76.361 48,92 78.378 45,92 2 Vận tải sông, khách 9.558 9,78 8.973 6,02 4.702 3,03 3.929 2,30 3 Xuất khẩu lao động 1.508 1,54 2.222 1,49 2.810 1,81 2.847 1,67 4 XNK thiết bị, phụ tùng máy thủy 27.417 28,06 60.901 40,88 64.232 41,2 66.534 38,98 5 Du lịch Hàng hải 974 1,0 1.910 1,28 763 0,49 372 0,22 6 Dịch vụ, đại lý hàng hải 12.338 12,64 9.789 6,57 6.891 4,43 3.231 1,89 7 Thu nhập HĐ tài chính và thu nhập khác 1.681 1,78 633 0,44 317 0.2 15.394 9,02 Tổng doanh thu 97.671 100 148.972 100 156.076 100 170.685 100 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Từ bảng số liệu ta thấy rằng: Doanh thu từ hoạt động vận tải biển và doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng máy thuỷ là những bộ phận chủ yếu cấu thành nên Tổng doanh thu của công ty, trong đó doanh thu từ hoạt động vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất. Doanh thu từ hoạt động vận tải biển có xu hướng tăng dần qua các năm về giá trị, còn tỷ trọng tăng giảm không ổn định, năm 2003 là 44.195 triệu đồng chiếm 45,20% tổng doanh thu, năm 2004 tăng 20.349 triệu đồng nhưng tỷ trọng lại giảm 1,88% so với năm 2003, chiếm 43,32% tổng doanh thu. Năm 2005, doanh thu đạt 76.361 triệu đồng, tăng 5,6% so với năm 2004, tăng 3,72% so với năm 2003, chiếm 48,92% doanh thu của toàn công ty. Tuy nhiên, đến năm 2006 giá trị có tăng thêm nhưng không nhiều trong khi đó tỷ trọng lại giảm so với năm 2005. Sở dĩ, doanh thu từ hoạt động vận tải biển tăng về giá trị là do những năm qua công ty đã đầu tư nâng cấp các đội tàu để đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng tỷ trọng của hoạt động vận tải biển lại giảm do các lĩnh vực kinh doanh khác dần đi vào hoạt động ổn định và tăng dần tỷ trọng của mình như lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ, lĩnh vực xuất khẩu lao động. Bên cạnh sự phát triển của vận tải biển thì hoạt động vận tải sông, khách lại ngày càng giảm điều nay là do ảnh hưởng của một số yếu tố khách quan như dịch cúm gia cầm, do thiên tai ... Dưới đây là bảng chỉ tiêu về sản lượng vận tải của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc. Bảng 12: Chỉ tiêu sản lượng vận tải Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Vận tải biển Tấn 567.110 604.697 662.700 683.751 Tấn.Km 945.203.224 1.215.245.781 1.309.702.495 1.408.532.195 2.Vận tải đường sông Tấn 122.568 162.917 193.821 202.405 Tấn.Km 16.640.562 14.063.906 15.060.512 15.619.860 3.Vận tải khách Lượt khách 58.087 45.045 1.856 1.238 Ng.Km 7.197.865 5.814.330 185.600 136.480 Nguồn:Phòng kinh tế đối ngoại và đầu tư Từ bảng số liệu trên, sản lượng vận tải khách lại giảm nghiêm trọng dù đã cố gắng nhưng những nguyên nhân khách quan đã làm cho hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bị ngưng trệ. Tuy nhiên, do có sự đầu tư phát triển các đội tàu nên sản lượng vận tải biển và sông của công ty ngày càng tăng lên nhanh chóng. Trong lĩnh vực vận tải biển, những năm qua tốc độ tăng sản lượng của công ty khá nhanh so với tốc độ tăng trưởng bình quân chung của toàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (10 – 16%). Mặc dù, sản lượng hàng hoá vận chuyển của NOSCO tăng mạnh trong những năm gần đây nhưng so với nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay và trong tương lai thì khả năng vận chuyển là còn hạn chế. Nhu cầu vận chuyển ngoại thương của Việt Nam hiện tăng bình quân từ 16 – 18%/năm trong đó năng lực vận tải của đội tàu Việt Nam nói chung chỉ đảm nhiệm được khoảng 15% lượng hàng hoá, phần còn lại là do tàu nước ngoài vận chuyển. Bảng 13: Tốc độ tăng sản lượng vận tải biển của Công ty Sản lượng ( Tấn) Tốc độ tăng (%) Năm 1998 62.232 Năm 1999 108.396 74,8 Năm 2000 228.769 111,05 Năm 2001 425.647 86,06 Năm 2002 496.691 16,69 Năm 2003 567.110 14,18 Năm 2004 604.697 6,63 Năm 2005 662.700 9,59 Năm 2006 683.751 3,18 Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại và đầu tư Bảng 14: Thực trạng đội tàu Công ty tính đến 2006 TT Tên tàu Trọng tải Năm đóng Nơi đóng Ngày đăng ký GT NT CV 1 Tàu biển 1.1 Thiền Quang 6.130T 1986 Nhật 11/1999 4.096 2.212 2.800 1.2 Quốc Tử Giám 7.015T 1985 Nhật 4/2001 5.512 2.223 3.000 1.3 Long Biên 6.846T 1989 Nhật 2/2002 5.506 2.273 3.300 1.4 Ngọc Hà 3.760T 2004 VN 2/2004 2.498 1.462 2000 1.5 Ngọc Sơn 6.500T 2004 VN 8/2006 4.095 2.448 3.600 1.6 CYNTHIA HARMONY 23.724T 1994 Nhật 9/2006 14.431 8.741 - 2 Tàu sông 2.1 Đoàn TB-01 800T 1987 VN 9/1997 150 2.2 Đoàn TB-02 800T 1996 VN 12/1996 180 2.3 Đoàn TB-03 800T 1998 VN 12/1998 192 2.4 Đoàn TB-04 800T 1998 VN 12/1998 192 2.5 Đoàn TB-05 800T 2000 VN 11/2000 192 2.6 Đoàn TB-06 800T 2002 VN 2/2003 192 2.7 Đoàn TB-07 800T 2004 VN 11/2004 192 3 Tàu khách 3.1 Thủy Bắc – Lim Băng 108 ghế 1991 Malaysia 6/1996 1,600 3.2 Thủy Bắc – Standrich 148 ghế 1994 Trung Quốc 4/2001 2,372 3.3 Thủy Bắc – Fu Ling I 148 ghế 1997 Trung Quốc 4/2002 2,720 3.4 Thủy Bắc – Fu Ling II 148 ghế 1999 Trung Quốc 3/2004 2,965 Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại và đầu tư Qua nhiều năm Công ty đã không ngừng được đầu tư đổi mới và sử dụng phương tiện sản xuất có hiệu quả, nhờ đó năng lực sản xuất của công ty đã tăng lên: - Đối với tàu vận tải biển: từ chỗ chỉ có 1 chiếc tàu biển với trọng tải 5.100 tấn đến nay đã có 6 chiếc tàu biển có tuổi còn khá trẻ với tổng trọng tải là 53.975 tấn, phù hợp với việc chuyên chở hàng hoá hoạt động tuyến Đông Nam Á, Đông Bắc Á thu được doanh thu ngoại tệ cao và ổn định (100% doanh thu vận tải biển thu bằng ngoại tệ do thực hiện cho nước ngoài thuê tàu định hạn). - Đội tàu khách cao tốc: năm 1996 công ty có 1 chiếc tàu khách cao tốc với sức chở 108 hành khách, đến nay công ty đã có 4 chiếc tàu chở 148 hành khách nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch trong nước cũng như nước ngoài đồng thời góp phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hoá ngành vận tải thuỷ khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh. - Đội tàu vận tải sông: năm 1996 công ty chỉ có 2 đoàn tàu vận tải sông, đến nay công ty đã có 7 đoàn tàu vận tải sông với trọng tải 800 tấn/đoàn qua đó đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá cho các nhà máy điện, công ty xi măng... Tuy lãi không cao nhưng các đoàn tàu đã ổn định công việc và đảm bảo thu nhập hàng tháng cho các sỹ quan thuyền viên tàu sông. Bảng 15: Thị phần vận tải của các Công ty trực thuộc VINALINES Đơn vị: % Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Văn Lang 19,0 17,0 18,0 VOSCO 26,8 23,8 22,7 FALCON 23,0 24,0 22,0 VIRTRANSCHART 6,0 6,1 6,0 VINASHIP 9,0 9,0 8,5 NOSCO 2,4 3,0 3,5 VISERITRANS 1,8 2,1 2,3 Các công ty cổ phần khác 12,0 15,0 17,0 VINALINES 100 100 100 Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Thị phần vận tải biển của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc trong những năm gần đã tăng, nhưng mới chỉ chiếm 3,5% thị phần vận tải biển của Việt Nam. 2.3.Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.3.1. Những thành tựu Với sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân trong công ty trong những năm qua công ty đã thu được những thành tựu to lớn: * Năm 2006 công ty đã tiến hành cổ phần hoá, việc chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần đã tạo được cho công ty tính tự chủ trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo nên động lực phát triển cho công ty khi người lao động là chủ sở hữu, từ đó phát huy tính làm chủ của người lao động. * Việc xác định và tổ chức thực hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề lấy vận tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính, xuất khẩu lao động là mũi nhọn của ban lãnh đạo công ty là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với khả năng, trình độ và hoàn cảnh thực tế, nhờ vậy đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Trong những năm qua, Công ty luôn đảm bảo việc kinh doanh làm ăn có lãi, biết sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng lớn, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Tính từ năm 1998 đến nay, công ty luôn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và công ty chưa để một người lao động nào phải nghỉ việc vì không có việc làm. * Công ty đã đầu tư cho đào tạo đội ngũ cán bộ công ty và chất lượng lao động thuyền viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong công nghiệp hoá ở các mặt để có thể đáp ứng được các yêu cầu một cách tốt nhất. * Công ty cũng luôn đi tiên phong trong việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, áp dụng các thành tựu mới cải tiến kỹ thuật vì vậy góp phần tạo uy tín cho công ty trên thị trường, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trong kinh doanh, trong tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc xây dựng ngành vận tải đường biển của đất nước. * Công ty đã thiết lập được mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với khách hàng trong nhiều năm như: Hanara Shipping, Kingways Shipping của Hàn Quốc và một số đối tác Nhật Bản trong chuyên chở hàng hoá và cho thuê tàu định hạn. Vì vậy, Công ty có thuận lợi trong việc tìm kiếm nguồn hàng, doanh thu tương đối ổn định. * Bên cạnh đó, Công ty luôn được Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Bộ giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty * Thị phần của công ty nhỏ, hiện nay chỉ chiếm khoảng 3,5% thị phần vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Mặc dù tốc độ tăng sản lượng, doanh thu của công ty khá nhanh so với tốc độ chung của toàn ngành nhưng tốc độ tăng trưởng thị phần hàng năm của công ty vẫn hầu như không đáng kể. * Trong những năm qua, công ty chưa thiết lập được danh tiếng trên thị trường. Tên Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc – NOSCO mới chỉ được biết đến trong nội bộ các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và một số đối tác có quan hệ làm ăn với công ty. Các doanh nghiệp, khách hàng bên ngoài hầu như chưa biết đến do phạm vi hoạt động của công ty còn hẹp, quy mô nhỏ. * Vận tải biển là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tuy nhiên, hiện nay đội tàu của công ty chủ yếu là loại nhỏ, tuổi đã cao (hầu hết các tàu đã gần 20 tuổi) công nghệ đã bắt đầu lạc hậu, tính năng kỹ thuật kém nên phải dừng hoạt động để sửa chữa, các chi phí tiêu hao nhiên liệu, vật tư phụ tùng nhiều hơn, trong khi đó giá cước lại thấp đi do tàu đã cũ. Đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường vận tải biển quốc tế và khu vực ngày càng gay gắt cũng ảnh hưởng đến quá trình khai thác tàu biển của công ty vì đội tàu của công ty còn ít, tải trọng thấp, khả năng mở rộng thị trường khai thác và khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế. Từ năm 2005, giá cước vận tải biển quốc tế trong khu vực và quốc tế đột ngột giảm mạnh trong khi đó giá nhiên liệu vẫn tiếp tục tăng cao đã làm giảm hiệu quả khai thác đội tàu của công ty vị giá nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận tải biển. Trong lúc đó giá mua tàu trong khu vực và thế giới lại tăng lên đáng kể đã ảnh hưởng xấu đến kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu biển của công ty. Trong năm qua hoạt động kinh doanh tàu khách của công ty không thuận lợi, trước tình hình đó công ty đã quyết định tạm ngừng khai thác tàu khách để giảm bớt thua lỗ. * Thị trường dịch vụ hàng hải, đại lý môi giới tầu biển, giao nhận hàng hoá... của công ty gặp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Số lượng các doanh nghiệp ra nhập thị trường tăng lên và có chất lượng ngày một cao. * Sự cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu lao động trong nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của công ty. Việc các nước tiếp nhận lao động thay đổi phương thức tiếp nhận để hạn chế lao động bỏ trốn đã gây nên những khó khăn nhất định làm chậm tiến trình đưa lao động đi, vừa làm giảm số lượng lao động đưa đi vừa làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. * Vấn đề nhân sự và trình độ quản lý của công ty chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Công ty thiếu thuyền trưởng, máy trưởng và cán bộ kỹ thuật giỏi để vận hành và quản lý. Số cán bộ có đủ trình độ về ngoại thương, vận tải biển và các kỹ năng, kinh nghiệm giao dịch đàm phán để khai thác nguồn hàng chưa có nhiều. Bên cạnh đó, công tác quản lý các phòng ban trong công ty ở các khâu trong quá trình sản xuất chưa được chặt chẽ, chưa có biện pháp sử dụng hợp lý các loại tài sản, chi phí trên một đơn vị sản phẩm vẫn còn cao, công ty chưa có được sự năng động, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh làm cho thị phần của công ty bị suy giảm. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại * Công ty không có lợi thế về tài chính, vốn tự có ít, phần lớn tài sản của công ty được đầu tư từ vay, tiền trả lãi ngân hàng hàng năm hiện đã cao hơn cả vốn chủ sở hữu. Ngày nay, với việc lớn mạnh của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt đã xuất hiện liên doanh giữa doanh nghiệp tư nhân và tập đoàn hàng hải nước ngoài với tiềm năng tài chính lớn đã gây nhiều khó khăn cho công ty. * Công ty vận tải Biển Bắc chỉ thực sự tham gia vào hình thức vận tải biển là từ khi chuyển sang là thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam từ năm 1997. Vì vậy, so với các công ty khác có truyền thống kinh nghiệm từ những năm 60,70 như VOSCO, Tổng công ty Hàng hải VIệt Nam thì NOSCO là một công ty còn non trẻ với năng lực vận tải thấp, lượng vốn ít, thị phần nhỏ. Địa bàn hoạt động chủ yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước ở khu vực Đông Bắc Á, chưa thực sự gây dựng được danh tiếng trên thị trường vận tải biển. Đội ngũ sỹ quan thuyền viên có kinh nghiệm đi biển của công ty vừa thiếu lại chưa có năng lực làm việc trên các loại tàu có trọng tải lớn. Do đó, Công ty đã phải đi thuê đội ngũ lao động ở các công ty khác dẫn đến chi phí cho đội ngũ thuyền viên đi biển tăng cao hơn. Các tàu biển của công ty đa phần là mua tàu cũ của nước ngoài trên dưới 15 tuổi và hiện đang tham gia vào chương trình đóng dưới để trẻ hoá đội tàu. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ khai thác tiến tiến còn nhiều hạn chế, các trang thiết bị chưa thực sự đồng bộ nhiều khi còn bị thiếu. Các lỗi khi tàu bị phạt tại các cảng nước ngoài đa phần là do thiếu trang thiết bị đi tàu như: phao cứu sinh, cứu hoả, bảo hộ và các thiết bị hàng hải khác. Điều này làm tăng chi phí do phải chịu phạt, giảm doanh thu ngày tàu do bị bắt giữ, giảm sức cạnh tranh trong vận tải biển của công ty. Do những khó khăn khách quan như dịch cúm gia cầm, thiên tai, bến đỗ tàu ...phía Trung Quốc đã đóng cửa khẩu hạn chế khách du lịch qua cửa khẩu Móng Cái đã làm ngưng trệ kinh doanh vận tải hành khách bằng đội tàu cao tốc của công ty và đội tàu của các công ty khác khai thác trên vịnh Hạ Long và tuyến Hải Phòng - Móng Cái. Hiện nay, số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó công tác đào tạo bội dưỡng cán bộ và nhân viên nghiệp vụ kế nghiệp chưa được thực hiện đúng mức vì vậy công ty cần có những biện pháp để giải quyết các vấn đề này. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1.1. Mục tiêu và phương châm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1.1.1. Mục tiêu Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, sản phẩm kinh doanh của công ty nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và phát triển công ty ngày một lớn mạnh, ổn định. 3.1.1.2. Phương châm kinh doanh của Công ty - Đảm bảo an toàn để sản xuất vì việc làm và đời sống của công nhân lao động, vì sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, xây dựng công đoàn Công ty ổn định và phát triển. - Giáo dục đào tạo “con người hàng hải có kiến thức, n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9360.doc
Tài liệu liên quan