Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Tài liệu Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: ... Ebook Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

pdf114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ®¹i häc th¸i nguyªn tr•êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh ------------------------------------------------- DƢƠNG THU PHƢƠNG Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ (Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp) Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- DƢƠNG THU PHƢƠNG Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 Luận văn Thạc sĩ kinh tế (Kinh tế nông nghiệp) Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS: Đỗ Quang Quý Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS ĐỖ QUANG QUÝ, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009 Tác giả DƢƠNG THU PHƢƠNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế trƣờng Đại học KT & QTKD – ĐH Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Các cán bộ Sở thống kê tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các cán bộ trong phòng ĐKKD Sở kế hoạch và các doanh nghiệp nơi tôi liên hệ xin số liệu đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi và các đồng nghiệp thu thập số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới thầy giáo TS. Đỗ Quang Quý đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ động viên tôi để hoàn thành khóa học này đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2009 HỌC VIÊN DƢƠNG THU PHƢƠNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC BẢNG BIỂU BẢNG TÊN BẢNG TRANG 2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội chủ yếu năm 2008 của Thái Nguyên 42 2.2 Phân bổ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008 51 2.3 Tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu các ngành nghề của tỉnh 53 2.4 Đặc điểm chung của các doanh nghiệp 54 2.5 Vốn đầu tư và doanh thu của các doanh nghiệp 56 2.6 Trình độ lao động quản lý của các doanh nghiệp 58 2.7 Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các doanh nghiệp 59 2.8 Trình độ lao động phân theo lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp 61 2.9 Áp dụng CNTT trong hoạt động sxkd của các doanh nghiệp 62 2.10 Khó khăn khi áp dụng CNTT vào SXKD 63 2.11 Cơ cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp 64 2.12 Giá trị sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp 67 2.13 Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp 68 2.14 Kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp 70 2.15 Các chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa 1 DN Doanh nghiệp 2 NVV Nhỏ và vừa 3 TS Tài sản 4 CSH Chủ sở hữu 5 SXKD Sản xuất kinh doanh 6 NLN Nông lâm nghiệp 7 NLS Nông lâm sản 8 TMDV Thƣơng mại dịch vụ 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 CNTT Công nghệ thông tin 11 CT HĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị 12 GĐ Giám đốc 13 P.GĐ Phó giám đốc 14 Tr.đồng Triệu đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Mục lục LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 9 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10 4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài .................... 11 5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 11 CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 12 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 12 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................ 12 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ....... 12 1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa......... 13 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................. 13 1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ............................................................................................................ 15 1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ................... 16 1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 16 1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước ............... 17 1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................................. 19 1.1.4.1. Đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................. 19 1.1.4.2. Xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................ 22 1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn ........................................................... 23 1.1.4.4. Ƣu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 24 1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 25 1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế ...... 27 1.1.5.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 27 1.1.5.2. Vai trò xã hội .................................................................................... 28 1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................................................... 31 1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................................................... 33 1.1.7.1. Vai trò kinh tế ................................................................................... 33 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 37 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .................................................................................... 37 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 37 CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 41 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 41 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................. 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 41 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 45 2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua ....... 52 2.2.1. Tác động của hội nhập ............................................................................. 53 2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường .................................................................. 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............................. 55 2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 55 2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................... 58 2.3.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề ................................................................ 59 2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra ......... 63 2.4.1. Quy mô doanh nghiệp ............................................................................... 63 2.4.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất ...................................... 71 2.4.3. Tổ chức quản lý ........................................................................................ 72 2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm .................................................................................... 75 2.4.5. Thu nhập của người lao động ................................................................... 77 2.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................... 78 2.5. Kết luận rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ................................... 81 2.5.1. Tiềm lực ................................................................................................... 81 2.5.2. Hiệu quả ................................................................................................... 83 CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 87 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................................. 87 3.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ......................................................................................................... 87 3.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 87 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển ............................................................. 89 3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến .................................................................................. 93 3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................. 95 3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp ...................... 95 3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp ................................................................................................................... 96 3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao ....... 97 3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ............................................................................................................................. 99 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................... 101 3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất ............................................................................. 102 3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp ............................. 103 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong lịch sử phát triển của các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn có vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng đƣợc coi trọng. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang đứng trƣớc rất nhiều những khó khăn thách thức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hƣớng đi đúng đắn để có thể vững vàng trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc với những chính sách ƣu đãi và chiến lƣợc thích hợp. Thái Nguyên, một tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những bƣớc chuyển mình trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là một trong những nhấn tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho ngƣời lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cƣ, phát triển các ngành nghề truyền thống, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế – xã hội, môi trƣờng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong nhiều trƣờng hợp còn phụ thuộc vào hƣớng phát triển của các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những chiến lƣợc và hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nƣớc, tỉnh Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển. Với ý nghĩa lý luận và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói chung và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh nói riêng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng và tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đƣa ra một số kiến nghị để các doanh nghiệp nhỏ và vừa này hoạt động có hiệu quả hơn nữa, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trên địa bàn Tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả của các doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2008, các số liệu điều tra trong năm 2008. 4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn 2005 – 2008, trên cơ sở chiến lƣợc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nƣớc cùng với hệ thống các chính sách ƣu đãi đặc biệt nhằm đƣa ra một số kiến nghị để phát huy hết thế mạnh và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của cả nƣớc nói chung. 5. Bố cục luận văn Phần mở đầu Chương 1: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Phần kết luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Theo Luật Công ty nƣớc ta xác định: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đƣợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Theo Luật Doanh nghiệp mới 2006, thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất phong phú và đa dạng, đƣợc phân loại theo từng tiêu thức khác nhau: Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp - Doanh nghiệp nhà nƣớc: là doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ vốn và quản lý với tƣ cách là chủ sở hữu. - Doanh nghiệp tƣ nhân: là doanh nghiệp do cá nhân đầu tƣ vốn và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: là doanh nghiệp đan xen của các hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp nhƣ các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần. Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh - Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận: là một tổ chức kinh doanh đƣợc Nhà nƣớc thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động theo cơ chế thị trƣờng và vì mục tiêu lợi nhuận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Doanh nghiệp hoạt động công ích: là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động về sản xuất, lƣu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Những doanh nghiệp này không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là vì hiệu quả kinh tế xã hội. Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh - Doanh nghiệp tài chính: là các tổ chức tài chính trung gian nhƣ các ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,… là những doanh nghiệp có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ về tài chính tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm… - Doanh nghiệp phi tài chính: là các tổ chức kinh tế lấy sản xuất kinh doanh sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề nhƣ: doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, doanh nghiệp xây dựng cơ bản, doanh nghiệp dịch vụ… Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh - Doanh nghiệp lớn - Doanh nghiệp vừa - Doanh nghiệp nhỏ. 1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Cho đến nay, nƣớc ta vẫn chƣa có đƣợc một khái niệm thống nhất và hoàn chỉnh về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các khái niệm đƣợc sử dụng trên thực tế hiện nay chỉ là khái niệm của các ngành, địa phƣơng, tổ chức tự đƣa ra nhằm phục vụ cho mục đích riêng của mình. Trong số các khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở nƣớc ta thì khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này phát biểu nhƣ sau: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn hoặc số lao động phù hợp với qui định của Chính phủ" Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm: - Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc. - Các hợp tác xã có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký hoạt động theo luật hợp tác xã. - Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa đƣợc thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp. - Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66- HĐBT (nay là Chính phủ). Theo nghị định 90 của Thủ tƣớng chính phủ ra ngày 23 tháng 11 năm 2001 thì định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là doanh nghiệp nhỏ, và đâu là doanh nghiệp vừa). Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc đổi tên thành doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Trước hết đây là một loại doanh nghiệp thông thường, với quy mô hoạt động theo tiêu chí của một doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường. Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt cây trồng và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Công việc nông nghiệp đƣợc thực hiện bởi những ngƣời nông dân. Các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phƣơng pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nƣớc, đặc biệt là trong các thế kỷ trƣớc đây khi công nghiệp chƣa phát triển. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng: Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi ngƣời nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp thuần nông. Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm đƣợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... 1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tƣơng đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, trình độ phát triển của từng năm. Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát triển thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển chậm. Sự thay đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa dƣới tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trƣờng bên ngoài. 1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế – xã hội mỗi nƣớc khác nhau, và ngay trong một nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề hay từng vùng lãnh thổ. Việc đƣa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng và lớn lao để xác định đúng đối tƣợng cần hỗ trợ. Nếu vì phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể. Vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi đối tƣợng đƣợc hỗ trợ quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít có tác dụng trong nền kinh tế và do đó không thể kịp thời hỗ trợ cần thiết các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì thế hầu hết các nƣớc đều rất chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cho tất cả các nƣớc. Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là tiêu chí định tính và tiêu chí định lƣợng. Nhóm tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc trƣng cơ bản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên mức độ phức tạp của quản lý thấp, các tiêu chí này có ƣu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhƣng thƣờng khó xác định trên thực tế. Do đó nó thƣờng chỉ làm cơ sở để tham khảo kiểm chứng mà ít đƣợc sử dụng trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng: sử dụng các tiêu chí nhƣ số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó: Số lao động là lao động trung bình trong danh sách, lao động thƣờng xuyên và lao động thực tế. Tài sản hoặc vốn dùng chỉ tiêu tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay vốn cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu dùng chỉ tiêu là doanh thu/năm, Tổng giá trị gia tăng/năm, hiện nay có xu hƣớng sử dụng chỉ số này. Ở nhiều nƣớc trên thế giới tiêu chí định lƣợng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa dạng. Ở các nƣớc APEC tiêu chí đƣợc sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nƣớc nhƣ: Vốn đầu tƣ, tổng giá trị tài sản doanh thu và tỷ lệ góp vốn. Số lƣợng tiêu chí dùng để phân loại có từ một đến hai và cao nhất là 3 tiêu chí phân loại. 1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước Trên thế giới việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ các tiêu chí phân loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và mục đích phân loại của mỗi nƣớc và nhiều điểm khác nhau, tuy vậy vẫn có một số điểm chung giống nhau. Chẳng hạn việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nƣớc nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển để thực hiện các mục đích nhƣ huy động mọi tiềm năng vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của xã hội góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi nƣớc, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm việc làm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cƣ, giảm bớt dòng ngƣời đổ ra thành phố, tăng sự năng động hiệu quả của nền kinh tế giảm đến mức tối đa rủi ro trong kinh doanh, số lƣợng và chủng loại hàng hoá, hình thức cấu trúc nhiều tầng, thiết lập quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng có thể tham khảo cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và trong khu vực nhƣ sau: Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu đƣợc hình thành và sử dụng từ năm 1967. Ngay từ đầu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đài Loan đã đƣợc phân biệt theo hai nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thƣơng mại vận tải và dịch vụ khác. Từ năm 1977 họ lại thêm nhóm ngành thứ ba là ngành khai khoáng. ._.Ngƣời ta dùng tiêu chí vốn góp và lao động trong thƣơng mại và dịch vụ một số khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động. Trong thời gian hơn 30 năm qua tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đài Loan đã đƣợc thay đổi sáu lần. Sự thay đổi trong khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hƣớng tăng dần trị số giữa các tiêu chí (trong sản xuất số vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu đô la Đài Loan, tổng giá trị tài sản từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh thu từ 5 triệu lên 40 triệu) và phân ngành hẹp hơn nhƣng bao quát hơn nhiều lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Hiện nay ở Đài Loan doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp: - Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Có vốn góp dƣới 40 triệu đô la Đài Loan (1,4 triệu USD), và số lao động thƣờng xuyên là dƣới 300 ngƣời. - Trong khai khoáng: Có vốn góp dƣới 40 triệu Đô la Đài Loan, số lao động thƣờng xuyên dƣới 500 ngƣời. - Trong thƣơng mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng năm dƣới 40 triệu đô la Đài Loan, lao động khoảng 50 ngƣời. Nhật Bản: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc phân loại theo khu vực Khu vực sản xuất: Doanh nghiệp có dƣới 300 lao động và 1 triệu USD vốn đầu tƣ. Khu vực thƣơng mại và dịch vụ: Doanh nghiệp có dƣới 100 lao động đối với doanh nghiệp buôn bán hay 50 lao động (Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ) Vốn đầu tƣ dƣới 300.000USD (Đối với doanh nghiệp buôn bán) và 100.000 USD đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Liên Minh Châu Âu: doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có dƣới 250 lao động, doanh số không quá 40.000EUR, hoặc tổng số vốn hàng năm không quá 27 triệu EUR có cổ phần không quá 25% ở một xí nghiệp lớn. Ngoài ra có nhiều cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nƣớc khác song ở đây tôi chỉ đƣa ra một vài ví dụ về các cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc trên thế giới và khu vực. 1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 95% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, song phần lớn trong số đó còn manh mún và đang gặp khó khăn. Trong hai năm gần đây số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên khá nhiều nhƣng cũng mất đi khá lớn do sức ép của nền kinh tế và do cơ chế thị trƣờng cũng nhƣ nền kinh tế thế giới nói chung. [2] 1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa + Về tình hình sản xuất kinh doanh Do việc thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣơng đối dễ dàng cho nên trong trong những năm gần đây đã ra đời rất nhiều các loại hình doanh nghiệp này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những ƣu thế về việc kinh doanh không đòi hỏi quá nhiều vốn, lại thu hút đƣợc lƣợng lao động rất lớn. Hơn nữa các doanh nghiệp này kinh doanh chủ yếu những mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống cho nên không đòi hỏi phải đầu tƣ công nghệ kỹ thuật máy móc nhiều mà thay vào đó là sử dụng lƣợng lao động với giá rẻ càng làm cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp này tƣơng đối dễ dàng và thông thoáng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi trong kinh doanh nhanh chóng nắm bắt các cơ hội kinh doanh mỗi khi có thể. Một yếu tố nữa là do bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp này tƣơng đối gọn nhẹ cho nên mỗi khi ra các quyết định kinh doanh thƣờng rất nhanh. Tuy nhiên cũng do thiếu vốn cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng thƣờng bị mất đi các cơ hội kinh doanh do thiếu vốn, các doanh nghiệp nghĩ tới việc vay ngân hàng nhƣng đợi cho tới khi ngân hàng cho vay vốn thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên các cơ hội kinh doanh cũng đã qua đi. Trình độ lao động thấp phƣơng tiện kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý chất lƣợng sản phẩm kinh doanh thấp cũng là những yếu tố làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp này thƣờng bị coi là kém chất lƣợng và làm ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Về vốn Trong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Và khi gặp khó khăn trong việc vay vốn từ ngân hàng thì việc chạy vạy vay mƣợn từ nhiều nguồn khác là tất yếu. Chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến cho lƣợng vốn cấp ra ít đi và lãi suất cao lên. Năm 2007, tăng trƣởng tín dụng 56%, nay giảm xuống 30%, lãi suất tăng từ 11% lên 20%. Nhƣ vậy, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn là chuyện đƣơng nhiên. Với điều kiện này, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp đã khó nhƣng khả năng sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao.[3] Khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này, 60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản xuất sút kém. Lạm phát đang làm các công ty không kiểm soát đƣợc chi phí, mất thị trƣờng và không đủ vốn để duy trì sản xuất. 20% còn lại là các công ty chịu ít ảnh hƣởng và vẫn trụ vững do trƣớc nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và đƣợc các nhà quản lý có kinh nghiệm dẫn dắt. [1] + Về thị trƣờng Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, yếu tố thị trƣờng còn chƣa thực sự đƣợc đầu tƣ đúng mức. Kể từ khi ra nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng Việt Nam sẽ ngày càng cởi mở hơn trong quá trình hội nhập, hàng hoá nƣớc ngoài sẽ nhiều hơn, doanh nghiệp nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh sẽ vào phân phối..., các doanh nghiệp trong nƣớc phải đứng trƣớc một thách thức hết sức to lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt. Thế nhƣng một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Việt Nam chƣa có quy mô đủ để tạo ra những thƣơng hiệu quốc tế, mặt khác lại chƣa có sự chỉ đạo kết hợp trong khối các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế xã hội dẫn đến sự cạnh tranh yếu. + Về công nghệ và thiết bị Hiện nay, xét về quy mô vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số lƣợng vốn còn rất khiêm tốn, các doanh nghiệp thƣờng đầu tƣ những thiết bị máy móc cơ bản đủ để hoạt động sản xuất những sản phẩm thuần túy. Chƣa có sự khác biệt trong đầu tƣ về kỹ thuật công nghệ cũng nhƣ tạo ra những sản phẩm có tính ứng dụng cao, có thể xây dựng đƣợc thƣơng hiệu mạnh. Mặt khác việc liên doanh liên kết cũng đã đƣợc các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng trong những năm gần đây, việc liên kết sẽ giúp các doanh nghiệp đầu tƣ cơ sở vật chất và kỹ thuật để sản xuất nhƣng việc tạo ra những thƣơng hiệu cho riêng mình thì thật sự là còn khó khăn. + Về trình độ tổ chức quản lý Trong một môi trƣờng đầy cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành vấn đề quốc sách của các nƣớc. Nhiều nƣớc Á châu, điển hình là Singapore, từ năm 2001 đã đầu tƣ xây dựng và thực hiện chƣơng trình quy mô lớn, bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mặc dù hiện nay họ đang chiếm lĩnh nhiều mặt trên thị trƣờng thƣơng mại thế giới. Việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng là một việc làm thƣờng xuyên của phần đông các doanh nghiệp ở các nƣớc tiên tiến. Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc mới khuyến khích nhƣng chƣa chủ trƣơng quyết liệt tài trợ cho doanh nghiệp nâng cấp trình độ chuyên môn. Vì thế các doanh nghiệp phải tự lo nếu muốn chiến thắng trên thƣơng trƣờng, cần tham gia các lớp học quốc tế mới mong đạt ngang tầm quốc tế. Trở ngại lớn nhất của nhiều giám đốc doanh nghiệp của chúng ta khi học tại các trƣờng QTKD quốc tế là phải có vốn tiếng Anh lƣu loát mới theo kịp các học viên khác trong lớp. Trở ngại thứ hai là học phí quá cao đối với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Và trở ngại thứ ba, rất có thể, là sự nhận thức của từng vị giám đốc doanh nghiệp về tính cần thiết nâng cao liên tục trình độ của mình. + Chất lƣợng tay nghề của lực lƣợng lao động Hiện này việc đào tạo đội ngũ lao động nghề cho các doanh nghiệp còn thiếu một cách trầm trọng. Hơn thế nữa chất lƣợng đội ngũ lao động nghề còn chƣa đáp ứng đƣợc với nhu cầu. Đa phần việc tuyển chọn sử dụng lao động trong các doanh nghiệp hiện nay đều dựa trên những tiêu chí phổ thông hoặc không cần tiêu chí. Đội ngũ công nhân làm việc nhiều năm cũng không đƣợc nâng cao tay nghề vì chính sách của các doanh nghiệp không tập trung vào những đối tƣợng này. 1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng trƣởng với tốc độ cao, nền kinh tế thế giới và khu vực chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, trong bối cảnh đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu tác động rất lớn từ môi trƣờng kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo ba xu hƣớng: - Các doanh nghiệp sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá và hợp tác hoá sâu sắc. Mỗi một doanh nghiệp tập trung sản xuất một sản phẩm mũi nhọn. Các doanh nghiệp này sẽ không tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà thay vào đó là sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp trong việc tạo ra một sản phẩm chính. Mỗi một doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc vài chi tiết sản phẩm mà những chi tiết sản phẩm này của doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. - Trong sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, các phát minh sáng chế làm tăng năng suất lao động cũng đƣợc áp dụng vào sản xuất, do đó làm tăng hàm lƣợng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong các sản phẩm. - Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế tri thức có trình độ tay nghề cao và cùng vào đó là xu hƣớng sử dụng ít lao động trong sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Xu hƣớng kinh doanh hợp tác toàn cầu, ngày nay các doanh nghiệp đã và sẽ kinh doanh vƣợt qua khỏi phạm vi một nƣớc tìm kiếm thị trƣờng rộng lớn trên thế giới. Các hình thức thƣơng mại điện tử, thƣ tín dụng, kinh doanh trên mạng...đang phát triển mạnh trong những năm gần đây. Trong nền kinh tế tri thức các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng do mới đƣợc khuyến khích phát triển trong mấy năm gần đây nên cơ sở kỹ thuật trình độ còn hạn chế nhất là điều kiện tiếp xúc các thông tin về thị trƣờng, sản phẩm, đối tác... còn thấp cho nên rất khó khăn khi nền kinh tế nƣớc ta hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. 1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp lớn, nó vừa bổ sung, hỗ trợ, vừa nhận đƣợc sự trợ giúp từ các doanh nghiệp lớn, điều đó thể hiện qua các mối quan hệ sau: - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các doanh nghiệp lớn vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá từ các doanh nghiệp này. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập các mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn nhằm nâng cao trình độ tay nghề của ngƣời lao động. - Các doanh nghiệp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn, công nghệ và kỹ thuật. - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý cho các doanh nghiệp lớn ở những nơi doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. - Thông qua các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiêu thụ sản phẩm của mình ở những thị trƣờng rộng lớn hơn. - Doanh nghiệp lớn cung cấp thông tin về kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nền kinh tế tri thức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Nếu nhƣ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nƣớc ta doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại, phát triển chủ yếu ở dƣới hai loại hình doanh nghiệp hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nƣớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi ngành mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau nhƣ xí nghiệp quốc doanh nhỏ và vừa chiếm 85,7% tổng số xí nghiệp quốc doanh, 30% xí nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài, 80-90% các hợp tác xã, xí nghiệp tƣ nhân công ty TNHH công ty cổ phần. Thứ nhất: các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị trƣờng đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ có tính địa phƣơng do doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hƣớng kinh doanh và chuyển hƣớng mặt hàng nhanh. Thứ hai: Nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa mất nơi làm việc. Thực tế này không những đúng với nƣớc ta trong thời gian qua mà còn đúng với các nƣớc khác trên thế giới. Ngƣời lao động ở doanh nghiệp lớn sẽ dễ mất việc làm đặc biệt là khi có suy thoái kinh tế. Chẳng hạn ở Đức giai đoạn 1970- 1987 các công ty lớn giảm nhân công ở con số 360.000 lao động (khoảng 10%) thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tạo ra số việc làm ở con số 1,6 triệu ngƣời. Ở các nƣớc NIC giai đoạn 1985-1987, lao động trong các cơ sở kinh doanh nhỏ chiếm 23-33% khu vực sản xuất. Trong những năm 1980 ở Mỹ số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng từ 500- 700 nghìn đơn vị tạo ra gần 20 triệu việc làm mới, trong khi đó riêng 500 công ty lớn ở Mỹ giảm đi 3,5 triệu chỗ làm việc. Ở Trung Quốc từ năm 1979 đến 1987 gần 70 triệu ngƣời đã tìm đƣợc việc làm trong đó có sự đóng góp của hàng chục triệu doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa khắp thành thị và nông thôn. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê tính đến tháng 12/2007 số lao động đƣợc thu hút ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các loại hình công ty cổ phần, công ty TNHH xí nghiệp tƣ nhân HTX đã đạt con số 5,6 triệu chiếm 21% lao động xã hội. Các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa là các doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên nghiệp thu hút rất nhiều lao động có thể cùng lúc tạo ra rất nhiều công ăn việc làm góp phần giẩm bớt nạn thất nghiệp ở mỗi địa phƣơng nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Theo tƣ liệu mấy năm gần đây các doanh nghiệp công nghiệp chế tạo có cơ hội tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động tăng nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa quan hệ giữa những ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá chặt chẽ do đó sự phối hợp để sản xuất dễ dàng và nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba: doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức sản xuất quản lý linh hoạt gọn nhẹ, các quyết định quản lý đƣợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra điều hành trực tiếp, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Vốn đầu tƣ ban đầu ít hiệu quả cao, thu hồi nhanh điều đó tạo ra sự hấp dẫn trong đầu tƣ sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này. Doanh ngiệp công nghiệp nhỏ và vừa rất nhạy cảm với những thay đổi của thị trƣờng. Có thể nói khi nhu cầu thị trƣờng thay đổi các doanh nghiệp này rất dễ chuyển đổi các mặt hàng kinh doanh của mình theo thị trƣờng cho phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng do việc đổi mới trang thiết bị công nghệ không đòi hỏi nhiều vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sản xuất sản phẩm có chất lƣợng tốt ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều hạn chế. Và một ƣu điểm mà không ai phủ nhận đƣợc đó là trong khi các doanh nghiệp có qui mô lớn rất ít mạo hiểm đầu tƣ vào các lĩnh vực mới thì các doanh nghiệp qui mô nhỏ và vừa lại sẵn sàng đầu tƣ cả vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao. 1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa Song bên cạnh những đặc điểm thể hiện những ƣu điểm trên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có những đặc điểm gây nên những bất lợi nhƣ: Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nhƣ bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì và phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn yếu kém, lạc hậu, nhà xƣởng nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên của đa phần các doanh nghiệp rất chật hẹp khó khăn trong việc đầu tƣ công nghệ mới đặc biệt là công nghệ đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Hơn nữa trình độ quản lý nói chung và quản lý các mặt theo chức năng còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trƣờng về quản lý kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm thực tiễn là chủ yếu. Ngoài ra nƣớc ta trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng do trình độ quản lý nhà nƣớc còn hạn chế nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp còn trốn đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng nhƣ đăng ký, làm hàng giả, kém chất lƣợng, hoạt động phân tán khó quản lý. Tuy còn có những hạn chế nhƣng chúng ta không thể không thừa nhận vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Chất lƣợng thấp của nguồn nhân lực ở khu vực sản xuất nông nghiệp thể hiện qua tỷ lệ không biết chữ là 4,79%, tốt nghiệp trung học phổ thông cơ sở là 34,59% và tốt nghiệp trung học phổ thông là 11,18%. Nếu đánh giá trình độ văn hoá bình quân theo giới tính có thể thấy số năm đi học văn hoá trung bình của khu vực nông thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam giới. Theo các nhà nghiên cứu, năng suất lao động sẽ tăng nếu ngƣời nông dân có trình độ học vấn ở mức độ nào đó, và nếu tốt nghiệp phổ thông, mức tăng này là 11%. Ngoài ra trình độ học vấn còn cho ngƣời lao động khả năng lĩnh hội những kiến thức, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Với chất lƣợng của NNL nông thôn Việt Nam nhƣ vậy sẽ hạn chế họ trong sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là tự tạo việc làm.[6] Những năm qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn thay đổi không đáng kể, tình trạng thu nhập thấp và thiếu việc làm ở nông thôn, trong lúc đó thu nhập cao hơn ở các đô thị đã tăng sự dịch chuyển lao động, nhất là những lao động kỹ thuật từ nông thôn tới các thành thị, và làm cho tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giảm từ 6,91% xuống còn 5,94%. Trong số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 vùng nông thôn, những vùng có trình độ học vấn thấp cũng chính là những vùng có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyên môn thấp, vùng Tây Bắc chỉ có 2,3%, Tây Nguyên là 3,41%. 1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế 1.1.5.1. Vai trò kinh tế a. Đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô không lớn nhƣng lại có khả năng rất năng động và nhạy bén trong các cơ hội kinh doanh, hơn nữa doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng đáp ứng đƣợc những nhu cầu nhỏ lẻ của thị trƣờng, chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp rất lớn vào kết quả hoạt động kinh tế, tạo môi trƣờng tốt cho ngƣời lao động. Tổng sản phẩm trong nƣớc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa mang lại khoảng 26%, khu vực kinh tế cá thể chiếm 34% còn lại là khu vực kinh tế Nhà Nƣớc và kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chiếm khoảng 40%. Năm qua tốc độ tăng trƣởng bình quân GDP của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa khoảng 6,5%. Hàng năm giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đƣợc chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh là bộ phận quan trọng trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 78% tổng mức bán lẻ là 64% tổng lƣợng vận chuyển hàng hoá. [7] b. Tạo sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế Do số lƣợng doanh nghiệp tăng lên rất nhanh nên làm tăng tính cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế đồng thời làm tăng số lƣợng và chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thay đổi mặt hàng và công nghệ chuyển hƣớng kinh doanh nhanh chóng khi có những bất lợi ảnh hƣởng tới quá trình kinh doanh, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn: làm đại lý vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên hoá cung cấp các đầu vào nhƣ nguyên liệu thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trƣờng mà các doanh nghiệp lớn không với tới đƣợc. Một điều quan trọng là vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó phần lớn là khu vực tƣ nhân chủ yếu chỉ đầu tƣ vào các ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai gần. Do vậy việc tăng các cơ số này càng làm cho hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng lai. Tuy nhiên cần lƣu ý là nếu các doanh nghiệp có qui mô quá nhỏ thì hiệu quả kinh tế sẽ khó tăng lên đƣợc. c. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân cư Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế không chỉ có đóng góp vào hoạt động kinh tế và làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả mà còn khai thác đƣợc những tiềm năng rất phong phú trong dân cƣ. Hiện nay còn nhiều tiềm năng trong dân chƣa đƣợc khai thác: tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên, bí quyết nghề quan hệ huyết thống, làng nghề với những hƣơng ƣớc nghề ngiệp. Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hƣớng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của các nghệ nhân mà hiện đang có xu hƣớng mai một dần, thu hút lao động nông thôn phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế. Hơn nữa ngày nay, việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa là tƣơng đối dễ dàng đã làm xuất hiện nhiều cá nhân và tập thể kinh doanh mà không gặp phải những khó khăn phức tạp do đó có thể khai thác đƣợc những tiềm lực nhỏ, lẻ trong dân cƣ. 1.1.5.2. Vai trò xã hội Không chỉ có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có vai trò lớn với xã hội. Trƣớc hết các doanh nghiệp này đã giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho lao động, góp phần tăng thu nhập, tăng mức sống của ngƣời dân và thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ nhàn rỗi. a. Tạo việc làm cho người lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Việt Nam là một nƣớc có cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng trƣởng của dân số là trên 2% do vậy hàng năm có thêm khoảng hơn 1 triệu ngƣới đến độ tuổi lao động có nhu cầu về việc làm. Đó là chƣa kể số ngƣời thất nghiệp và bán thất nghiệp do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nƣớc số quân nhân giải ngũ. Thực tế vừa qua cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà nƣớc năm cao nhất cũng chỉ thu hút đƣợc khoảng 1,6 triệu lao động, nếu tính cả nhân viên của bộ máy Nhà Nƣớc cũng chỉ có trên 2 triệu lao động. Trong khi đó chỉ riêng kinh tế cá thể trong công nghiệp và thƣơng mại đã thu hút gần 3,5 triệu lao động. Các công ty và doanh nghiệp tƣ nhân thu hút gần nửa triệu lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa khoảng 740.000 đồng chỉ bằng 3% so với các doanh nghiệp lớn. Riêng ở Thái Nguyên, số liệu điều tra từ năm 2006 đến năm 2008 của phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tƣ cho thấy số lao động trong 3 năm của các doanh nghiệp Nhà Nƣớc là 38.474; 46.393; 63.503 lao động trong khi đó số lao động mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng là 21.700;29.670;45.565 lao động. Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò đặc biệt trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao động và với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn và tài sản của nhân dân, do đó cũng giảm đáng kể những tệ nạn xã hội xuất phát từ nạn thất nghiệp. Tuy vậy số lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới chỉ chiếm 12 đến 15% lực lƣợng lao động so với các nƣớc khác trong khu vực chỉ tiêu này là 50 % đến 60%. Nhƣ vậy tỷ lệ thu hút lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nƣớc ta còn thấp, tiềm năng của các doanh nghiệp này chƣa đƣợc phát huy một cách đầy đủ. b. Đa dạng hoá và tăng thu nhập trong dân cư Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có năng suất của nền sản xuất xã hội cũng nhƣ thu nhập của dân cƣ thấp. Thu nhập của dân cƣ nông thôn (chiếm trên 80% tổng dân số) chủ yếu phụ thuộc vào nền nông nghiệp thuần tuý. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành thị cũng nhƣ ở nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thôn là phƣơng hƣớng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập của dân cƣ. Kết quả điều tra cho thấy thu nhập của dân cƣ vùng có các doanh nghiệp phát triển gấp 4 lần thu nhập của các vùng thuần nông. Kết quả khảo sát ở một số địa phƣơng cũng cho kết quả tƣơng tự. Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp khoảng 800.000 đồng đến 1,4triệu đồng/tháng cao hơn gấp 2 đến 3 lần thu nhập của nông dân. Điều không kém phần quan trọng là thu nhập dân cƣ đa dạng hoá vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống dân cƣ vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là ảnh hƣởng lớn của thiên tai. c. Thu hút vốn Vốn là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của cả nƣớc cũng nhƣ đối với từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp đƣợc các yếu tố khác nhƣ lao động, đất đai công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy để đầu tƣ cho một chỗ làm việc ở Việt Nam trung bình phải mất 5 đến 10 triệu đồng tiền vốn. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu tƣ trang thiết bị cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp. Hơn thế nữa vốn còn có vai trò trong việc mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên có một nghịch lý hiện nay là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi vốn trong dân cƣ còn tiềm ẩn nhƣng không huy động đƣợc. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó nhƣng nguyên nhân chủ yếu là do môi trƣờng đầu tƣ chƣa thật thuận lợi và ổn định. Trong tình hình đó chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với ngƣời cho vay gây đƣợc niềm tin nên có thể huy động đƣợc vốn hoặc chính ngƣời có tiền đứng ra đầu tƣ kinh doanh. Theo số liệu điều tra của Thái Nguyên trong những năm từ 2006 đến tháng 3 năm 2008 thì số vốn đăng ký kinh doanh ở khu vực Nhà Nƣớc giảm trong khi số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại tăng lên rất nhanh. Điều đó cho thấy càng ngày các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng chiếm đƣợc niềm tin và càng ngày càng thu hút đƣợc nhiều vốn trong kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên d. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vai trò này của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt với khu vực nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng thuần nông và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hơn nữa sự phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà Nƣớc đƣợc sắp xếp và củng cố lại kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. - Cơ cấu ngành: Phát triển nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (cả ngành nghề hiện đại và ngành nghề truyền thống) theo hƣớng lấy hiệu quả kinh tế làm thƣớc đo. - Cơ cấu lãnh thổ: Các doanh nghiệp đƣợc phân bố đều hơn về lãnh thổ, cả nông thôn và đô thị, miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn, kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là vấn đề cần lƣu tâm trong việc hoạch định chính sách. Ngoài ra doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc gieo mầm cho các tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt nam, vì trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp chƣa có kinh nghiệp với kinh tế thị trƣờng. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng đào tạo thử thách chọn lọc qua thực tế các nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy 63,2% ý kiến cho rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh ở Việt nam. [8] 1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Tính đến tháng 06/2008 cả nƣớc có khoảng 349.305 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 93.96% trên tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (chƣa kể hợp tác xã) trong tổng số 176.765 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng số vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ƣớc tính 844.551 tỷ đồng. [9] Trên 90% các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với quy mô lao động bình quân 10-200 lao động/doanh nghiệp. Quy mô huy động vốn của khối doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn này đã đạt gần 30 tỷ USD, sử dụng gần 3 triệu lao động, tạo 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn (tƣơng đƣơng 26% lao động cả nƣớc); đóng góp 49% GDP, 29% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ đạt khoảng 2%/năm trong khi tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp bình quân chung của cả nƣớc là 20 - 25%/năm. Bình quân khoảng 57.000 ngƣời dân sống ở khu vực nông thôn mới có 1 doanh nghiệp nông nghiệp, trong khi trên cả nƣớc cứ trên 700 ngƣời đã có 1 doanh nghiệp. Hạn chế lớn nhất ảnh hƣởng đến việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp là thiếu các cơ hội đầu tƣ, kinh doanh, môi trƣờng đầu tƣ, chính sách ƣu đãi hầu nhƣ không có hoặc rất khó triển khai, áp dụng.[4] Nếu chỉ nhìn vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, cả nƣớc hiện có khoảng 1.100 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhƣ vậy, số doanh nghiệp nông, lâm nghiệp mới chỉ bằng xấp xỉ 1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Còn xét về mức vốn, hiện có khoảng 60% số doanh nghiệp nông, ._.áp luật. 3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hệ thống ngân hàng nhà nƣớc và ngân hàng cổ phần là rất nhiều. Đây sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp của chúng ta trong vấn đề cải thiện nguồn vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên qua số liệu điều tra tôi nhận thấy rằng nguồn vốn kinh doanh thông qua vay từ các tổ chức tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là rất ít và hầu nhƣ là không có, phần lớn nguồn vốn của các doanh nghiệp này là vốn chủ sở hữu. Các chủ doanh nghiệp đều có chung một ý kiến rằng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phức tạp, còn nhiều bất cập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Để khắc phục tình trạng trên, cần có những biện pháp cụ thể từ nhiều phía trong đó có các cơ quan chính sách của tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể là sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh. Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp để bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa này khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng nhƣng vẫn có thể vay một số vốn nhất định để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhà nƣớc cần trợ giúp đầu tƣ thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích. Thái Nguyên là tỉnh có đặc sản cây chè là nổi tiếng cả nƣớc. Hiện nay bà con nông dân và các doanh nghiệp sản xuất chế biến các sản phẩm từ cây chè đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn. Để phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của cây chè, bên cạnh sự đầu tƣ và hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên, ngƣời sản xuất chè vẫn cần sự hỗ trợ đầu tƣ thích đáng từ phía Nhà nƣớc. Vấn đề vay vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều khó khăn, nhƣng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tiếp tục phát triển đƣợc. Trên thực tế vốn tự có của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tƣ. Vì vậy, bản thân các chủ doanh nghiệp cần có những định hƣớng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phƣơng thức “lấy ngắn nuôi dài” bằng cách đầu tƣ thêm vào những cây ngắn ngày, hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm, từ đó tích lũy vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chủ doanh nghiệp có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nhƣ: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản.... để giảm bớt căng thẳng về vốn. Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng vay chủ doanh nghiệp, làm sao để chủ doanh nghiệp có thể vay vốn không cần thế chấp tại ngân hàng, theo quy định của chính phủ. Nên kiểm tra lại phƣơng thức cho vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng với lãi xuất ƣu đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập. Hƣớng dẫn các chủ doanh nghiệp lập các thủ tục xác nhận tài sản, lập dự án vay vốn ngân hàng theo chu kỳ sản xuất, tăng cƣờng cho vay trung và dài hạn với lãi suất hợp lý để các trang trại mở rộng đầu tƣ theo chiều sâu. Tổ chức xây dựng các quỹ tín dụng nhân dân mà thành viên là có sự tham gia của các chủ doanh nghiệp. Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ doanh nghiệp, nhà nƣớc và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức áp dụng chính sách của nhà nƣớc gắn với cho vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa ba đối tác có tính chất pháp lý. Mặt khác nhà nƣớc cần sớm đổi mới những chính sách ƣu tiên về vốn, ƣu đãi về thuế thích hợp với từng vùng, từng địa phƣơng, từng ngành nghề trong từng thời kì nhất định để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển đúng thực chất và đúng định hƣớng. 3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chỉ đạo, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các thông tin về thị trƣờng, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp mở rộng thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Các địa phƣơng trợ giúp việc trƣng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, để tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng. Chính phủ tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc; các Bộ, ngành và địa phƣơng có kế hoạch ƣu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo chất lƣợng và đáp ứng yêu cầu. Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng cƣờng sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thông qua các chƣơng trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhà nƣớc khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cƣờng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và vừa liên kết hợp tác với nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua chƣơng trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trƣờng ở nƣớc ngoài. Chi phí trợ giúp đƣợc bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Các Bộ, ngành, chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chƣơng trình xuất khẩu của Nhà nƣớc. Hiện nay sản phẩm từ cây chè của tỉnh Thái Nguyên đã có mặt trên hầu khắp các tỉnh của cả nƣớc. Không chỉ dừng lại ở đây, với thƣơng hiệu và chất lƣợng của các sản phẩm chè này, các cơ quan ban ngành của Tỉnh cần phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc để xúc tiến đƣa sản phẩm chè Thái Nguyên có mặt ở một số quốc gia Đông Nam Á và một số quốc gia trên thế giới. 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đang là hƣớng đi, là yêu cầu mà tất cả các doanh nghiệp cần phải quan tâm và đầu tƣ thích đáng. Chính phủ, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân địa phƣơng cung cấp các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng internet cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, sở nông nghiệp) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chính phủ trợ giúp kinh phí để tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua chƣơng trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí trợ giúp về đào tạo đƣợc bố trí từ ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo. Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nƣớc trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Chính phủ khuyến khích việc thành lập các "vƣờn ƣơm doanh nghiệp nhỏ và vừa" để hƣớng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bƣớc đầu thành lập doanh nghiệp. Thúc đẩy và tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khả năng cạnh tranh, phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, đóng góp ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời phát triển hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ và phát triển kinh doanh, đặc biệt là dịch vụ tƣ vấn đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý để trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng trƣởng và phát triển bền vững 3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất Để làm đƣợc điều này, rất cần đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, các cơ quan nhiên cứu, các Viện, các Trƣờng, các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ,... Nhà nƣớc cần có cơ chế thích hợp trong việc thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ thuật - công nghệ mới phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy nhanh việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Đầu tƣ nghiên cứu khoa học và đƣa tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, để tăng năng suất và chất lƣợng giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cƣờng công tác kĩ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y,... để thực hiện việc hƣớng dẫn chuyển giao kĩ thuật nông nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, phục vụ tƣới tiêu,... đến các doanh nghiệp. Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhà khoa học. Nhà khoa học nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, hƣớng dẫn kĩ thuật canh tác làm tăng năng suất, tăng hàm lƣợng chất xám trong các sản phẩm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp tạo môi trƣờng cho nhà khoa học nghiên cứu và thực nghiệm. Mối liên kết này đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin, thống kê thống nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp các hoạt động trợ giúp từ quốc tế và tạo điều kiện tiếp cận cho các bên liên quan trong các ngành đƣợc lựa chọn. Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố và các Huyện xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn với các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Định hƣớng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản hƣớng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa phƣơng. Tổng hợp xây dựng các chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều phối, hƣớng dẫn và kiểm tra thực hiện các chƣơng trình trợ giúp sau khi đƣợc duyệt. - Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ để tổng hợp về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và các vấn đề cần giải quyết. - Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức liên quan thực hiện việc xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa phƣơng theo quy định hiện hành. Chính phủ khuyến khích việc thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhằm thực hiện các chƣơng trình trợ giúp một cách thiết thực và có hiệu quả. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hiệp hội doanh nghiệp đã có và thành lập các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, nhằm triển khai các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên hoạt động kể cả thu hút các nguồn lực từ nƣớc ngoài để trợ giúp một cách thiết thực, trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, các dịch vụ về thông tin, tiếp thị mở rộng thị trƣờng, đào tạo, công nghệ..., nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân địa phƣơng cần có trách nhiệm thƣờng xuyên gặp gỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức lấy ý kiến tham gia của hiệp hội doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên KẾT LUẬN 1. Nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển trong một thời gian dài theo quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông –lâm nghiệp, đó là xu hƣớng cũng nhƣ yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của kinh tế nông thôn tỉnh Thái Nguyên nói riêng cũng nhƣ Việt Nam nói chung. 2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây, số lƣợng, cơ cấu loại hình có sự thay đổi do các nguyên nhân khác nhau, cả khách quan và nguyên chủ quan từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2008 có xu hƣớng ổn định hoặc tăng không đáng kể, nhƣng cơ cấu loại hình lại dịch chuyển theo hƣớng tích cực: phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nhƣ sản xuất kinh doanh thƣơng mại các sản phẩm nông lâm nghiệp. 3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, con đƣờng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập; ổn định đời sống của nhân dân, đặc biệt là lao động nông thôn sống ở vùng sâu, vùng xa và các xã thuộc Chƣơng trình 135 để nâng cao chất lƣợng đời kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh. 4. Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong những năm qua của Tỉnh phản ánh trình độ phát triển và quy mô mới ở dạng dƣới trung bình của toàn quốc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn chƣa cao. Còn có nhiều sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các vùng sinh thái với nhau. Các doanh nghiệp khu vực trung tâm do điều kiện thuận lợi về giao thông, gần thị trƣờng nên tổng giá trị sản xuất cao hơn các doanh nghiệp ở vùng khác. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên động trong lĩnh vực nông nghiệp có sản xuất kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ có kết quả sản xuất tính trên một năm cao hơn các loại hình khác. 5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển không những đem lại nguồn thu cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn có những đóng góp đáng kể về nhiều mặt nhƣ: kinh tế –xã hội và môi trƣờng. Cụ thể, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hàng năm đóng góp cho việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ: đƣờng liên thôn, kênh mƣơng thuỷ lợi, điện, nhà văn hoá; hàng năm giải quyết cho gần 1000 lao động thƣờng xuyên và gần 2600 lao động thời vụ, tăng thu nhập cho các hộ nghèo; giải quyết đƣợc lƣợng vốn tồn đọng trong dân cƣ để đầu tƣ cho sản xuất. Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp giúp cân bằng lƣơng thực, bảo vệ đất, chống ô nhiễm môi trƣờng.... 6. Tuy số cơ cấu loại hình tƣơng đối đa dạng nhƣng trên mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn thể hiện tính đơn lẻ về sản phẩm. Điều này không phản ánh tính chuyên sâu trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà chính là nguyên nhân của sự thiếu kiến thức kinh doanh, kiến thức thị trƣờng, thiếu vốn và đặc biệt các chủ doanh nghiệp chƣa dám mạnh dạn đầu tƣ, thay đổi cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi. Loại cây trồng đặc sản, mang tính đặc thù của vùng chƣa đƣợc đầu tƣ thích đáng, sản phẩm chƣa tạo đƣợc sự khác biệt rõ rệt so với các địa phƣơng khác, nên vì vậy sức cạnh tranh trên thị trƣờng thấp. 7. Các yếu tố đƣợc coi là nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Tỉnh còn khiêm tốn về số lƣợng và chất lƣợng: Diện tích đất sản xuất bình quân/doanh nghiệp còn thấp, lƣợng vốn của chủ doanh nghiệp không nhiều, lao động thƣờng xuyên ít, chủ yếu là tận dụng lao động phổ thông, trình độ văn hoá của chủ doanh nghiệp đa phần là đại học và cao đẳng, các lao động phần lớn mới tốt nghiệp cấp 3. Các trang trại sản xuất kinh doanh vẫn dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân chủ doanh nghiệp là chính, chƣa có nhiều sự tham quan học hỏi các mô hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên doanh nghiệp nông lâm nghiệp lớn, phát triển ở các địa phƣơng khác trong và ngoài Tỉnh. Đây là một hạn chế rất lớn trong cung cách quản lý của những ngƣời đứng đầu và giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp. 8. Để phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo hƣớng bền vững cần thực hiện tốt các giải pháp chung và giải pháp riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Tựu chung lại đó là việc giải quyết các vấn đề mấu chốt sau: nâng cao trình độ về kiến thức quản lý kinh tế, kinh doanh, xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc cho từng loại hình doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và xây dựng thƣơng hiệu vững chắc cho sản phẩm chè Thái Nguyên. KIẾN NGHỊ Cần tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của các Huyện, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng tới các xã vùng cao và vùng sâu trong các chính sách phát triển. Có chính sách vay vốn dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cần ƣu tiên cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận với các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ. Đa dạng hoá nguồn thị trƣờng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông lâm sản. Tỉnh Thái Nguyên cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để tập huấn, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh và khoa học, kỹ thuật của chủ doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo nghề phù hợp cho bộ phận lao động làm thuê, nhất là lao động kỹ thuật. Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, liên doanh liên kết các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản và kịp thời cung cấp thông tin thị trƣờng cho các chủ các doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên cần có chiến lƣợc dài hạn về hình thành các trung tâm kinh tế, cơ sở sản xuất, chế biến nông sản phẩm tại chỗ, nhằm đảm bảo tính ổn định cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tƣ, máy móc cho sản xuất nông lâm nghiệp, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản phát triển trên địa bàn Tỉnh. Cần phân tích, đánh giá lại toàn bộ các đơn vị kinh tế nhỏ lẻ (hộ cá thể) gần đạt tiêu chí doanh nghiệp để tìm hƣớng giải quyết để giúp các hộ này phát triển thành các doanh nghiệp. Cần hỗ trợ về vốn, kỹ thuật từ UBND tỉnh, Huyện, các sở, đảm bảo tính bền vững cho các doanh nghiệp, tránh có sự tái mô hình “hộ” do không đạt tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó cũng cần tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nông dân về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể, quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất tập trung và gắn với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để các chủ doanh nghiệp yên tâm đầu tƣ phát triển kinh tế, có thể xem xét sửa đổi tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội. Hoàn thiện quy hoạch đất đai, tiến hành kiểm kê phân loại các loại đất làm cơ sở để bố trí sản xuất theo hƣớng khai thác lợi thế của từng vùng sinh thái. Khuyến khích tập trung tích tụ đất đai, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội”, tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 10(28) 2. Ban Tƣ tƣởng văn hoá Trung ƣơng (1993), một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập I, NXB Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003) 4. Lƣơng Xuân Quỳ (1996) Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 5. Trần Văn Chử (2000), Kinh tế học phát triển , NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 6. Ngô Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân, tập I, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 7. Một số quan đỉêm và giải pháp chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (1994), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Phòng Thống kê Huyện Đồng Hỷ, Niên giám thống kê Huyện 2003 ,Thái Nguyên 2004 9. David Begg, Stanley Fisher ( tháng 5/1995), kinh tế học (tài liệu dịch). NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Nghị quyết 06/NQ/TƢ, ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị “Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn ” NXB Chính trị quốc gia Hà nội. 11. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VII) 12.Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội. 13.Phạm Ngọc Thứ (10/2000), một vài quan điểm về phát triển nông thôn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 10 (28), tr 18 – 20. 14. Lê Đình Thắng, (1998) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 15. Vũ Đình Thắng (2001), Marketing nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội 16. Nguyễn Trần Quế (2001), “ Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Website: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Nguyên tắc điền phiếu: - Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, hãy khoanh tròn vào mã số tƣơng ứng với câu trả lời thích hợp nhất; - Đối với những câu hỏi/mục ghi thông tin, số liệu, hãy ghi thông tin, số liệu vào đúng ô hoặc bảng tƣơng ứng. - Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng: …………………… - Huyện/quận (thị xã, TP thuộc tỉnh):………………………. - Xã/phƣờng/thị trấn:……………………………………… 1. Tên cơ sở (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa):………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… …………………………… - Tên giao dịch (nếu có):………………………………………………………………. - Năm thành lập (hoặc chuyển đổi): .................................................................................................................. 2. Địa chỉ của cơ sở: - Số nhà, đƣờng phố/thôn, ấp, bản:………………………………………………………………… ........................................................................................................................ .............................. - Điện thoại giao dịch: Fax: ; Email: 3. Địa điểm của cơ sở: 1 Tại nhà ở của chủ cơ sở 2 Tại nhà đi thuê của cá nhân 3 Tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp, Cụm công nghiệp làng nghề 4 Tại siêu thị, trung tâm thƣơng mại 6 Tại làng nghề - Tên làng nghề:.................................................................................................................................................... 8 Tại địa điểm xác định khác (ghi cụ thể)............................................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4. Thông tin về ngƣời đứng đầu cơ sở - Họ và tên (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa): ……………………….. Năm sinh:……… - Giới tính: Nam Nữ - Dân tộc (Nếu là người nước ngoài ghi dân tộc là "Nước ngoài"): …………………………… - Quốc tịch (Nếu có 2 quốc tịch trở lên, ghi quốc tịch thường dùng nhất):……………………… - Trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo (Theo bằng/giấy chứng nhận trình độ cao nhất hiện có) 1 Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học) 5 Trung học chuyên nghiệp 2 Thạc sỹ 6 Dạy nghề dài hạn (1-3 năm) 3 Đại học 7 Khác 4 Cao đẳng 5. Ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: (Ghi cụ thể các ngành đang hoặt động tại cơ sở sản xuất kinh doanh và ghi rõ "tên ngành chính"): - ............................................................................................................................ - ............................................................................................................................ - ............................................................................................................................ 6. Thời gian hoạt động 6.1 Số giờ sản xuất kinh doanh bình quân trong ngày Giờ 6.2 Số ngày sản xuất kinh doanh trong tháng Ngày 6.3 Số tháng sản xuất kinh doanh trong năm 2007 Tháng 7. Kết quả sản xuất kinh doanh (Chỉ tính kết quả SXKD do cơ sở thực hiện. Không tính kết quả SXKD của các cơ sở trực thuộc khác địa điểm) - Tổng doanh thu thuần năm 2007 Triệu đồng - Tổng doanh thu thuần 2008 Triệu đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7.1. Năm 2007 Tên sản phẩm Đơn vị tính Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản phẩm tiêu thụ trong năm (Không gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu - Nghìn đồng) Sản xuất trong năm Tiêu thụ trong năm A B 1 2 3 7.2. Năm 2008 Tên sản phẩm Mã sản phẩm Đơn vị tính Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản phẩm tiêu thụ năm 2008 (Không gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu - Nghìn đồng) Sản xuất năm 2008 Tiêu thụ năm 2008 A B C 1 2 3 8. Doanh thu thuần thƣơng nghiệp (bán buôn, bán lẻ) Đơn vị tính: Triệu đồng Nhóm hàng Năm 2007 Năm 2008 Tổng số Trong đó: Bán lẻ Tổng số Trong đó: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bán lẻ Tổng số 1. Lƣơng thực, thực phẩm 2. Hàng may mặc 3. Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 4. Vật phẩm, văn hoá, giáo dục 5. Gỗ và vật liệu xây dựng 6. Phân bón, thuốc trừ sâu 7. Phƣơng tiện đi lại (kể cả phụ tùng) 8. Xăng, dầu các loại 9. Nhiện liệu khác (trừ xăng dầu) 10. Hàng hoá khác 11. SC xe có động cơ, mô tô, xe máy 9 Lao động tại thời điểm …………. (người) (Chỉ tính số lao động do cơ sở trực tiếp quản lý, sử dụng. Không tính số lao động của các cơ sở trực thuộc khác địa điểm) Tổng số Trong đó: Nữ Tổng số Trong tổng số: - Lao động là ngƣời nƣớc ngoài - Lao động không phải trả công, trả lƣơng A. Lao động phân theo độ tuổi - Dƣới 15 tuổi - Từ 15 đến 55 tuổi - Từ 56 đến 60 tuổi - Trên 60 tuổi B. Lao động phân theo trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo - Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học) - Thạc sỹ - Đại học - Cao đẳng - Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề dài hạn (1-3 năm) - Khác 10. Ứng dụng công nghệ thông tin (Thƣơng mại ĐT) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Số máy vi tính hiện có đến …….../2008 Chiếc - Số lao động biết sử dụng máy tính phục vụ công việc (…………/2008) Người - Số máy tính kết nối mạng LAN (………/2008) Chiếc - Số máy tính kết nối mạng Internet (………./2008) Chiếc - Địa chỉ Website:....................................................................................... - Trị giá giao dịch thƣơng mại điện tử: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2007 năm 2008 Trị giá hàng hóa/dịch vụ mua qua Internet: Trị giá hàng hóa/dịch vụ bán qua Internet: 11 Loại hình tổ chức A . Cơ sở SXKD thuộc loại hình doanh nghiệp: 1 Doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng 7 Doanh nghiệp tƣ nhân 2 Doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng 8 Công ty hợp danh % vốn NN 3 CT TNHH nhà nƣớc trung ƣơng 9 CT TNHH tƣ nhân,CT TNHH có vốn NN ≤ 50% 4 CT TNHH nhà nƣớc địa phƣơng 10 CT cổ phần không có vốn nhà nƣớc % vốn NN 5 CT CP, CT TNHH có vốn nhà nƣớc > 50% 11 Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc <= 50% - Vốn nhà nƣớc TW: % 12 Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài - Vốn nhà nƣớc ĐP: % 13 Doanh nghiệp nhà nƣớc liên doanh với nƣớc ngoài 6 Hợp tác xã 14 DN trong nƣớc khác LD với nƣớc ngoài Ngày .... tháng ..... năm 2008 Ngƣời đứng đầu cơ sở (ký, ghi rõ họ, tên) Điều tra viên: - Họ và tên:......................................................... - Điện thoại:...................................................... - Ký tên:........................................................... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9157.pdf
Tài liệu liên quan